/22
Đi thi được sử dụng tài liệu: SGK, vở ghi
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU VÀ ĐẦU
TƯ PHÁT TRIỂN
I. Khái niệm và phân loại hoạt động đầu tư
1. Khái niệm đầu tư và đầu tư phát triển
1.1 Đầu tư (Sgk)
Đầu quá trình sử dụng các nguồn lực hiện tại để tiến hành các hoạt động
nhằm thu được các kết quả, thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương
lai.
Đầu tư là bỏ vốn để sinh lời? (1 số hoạt động bỏ vốn nhưng không sinh lời. Vd: Đầu
tư vào các công trình công cng, đầu tư chính trị như thiết bị an ninh quốc phòng)
(1) Nguồn lực (tiền, sức lao động, tài sản hình <lòng tin khách hàng, giá trị thương
hiệu, danh sách khách hàng>, hạ tầng, máy móc, tài nguyên)
(2) Thực hiện hoạt động
(3) Kết quả: tài sản về trí tuệ, vật chất
(4) Mục tiêu của chủ đầu tư: kinh tế, chính trị, xã hộiPhân biệt Đầu tư và Đầu cơ?
Thời gian, rủi ro, lợi nhuận, thặng dư xã hội(?)
- Thời gian: đầu tư > đầu cơ (BĐS đặc thù vì thời gian đầu cơ có thể rất dài)
Đầu tư mang lại lợi ích lâu dài
Đầu cơ mang lại lợi ích ngn hạn
- Rủi ro: chưa có câu trả lời cụ thể nhưng đầu tư có xu hướng rủi ro cao hơn
Mục tiêu của đầu tư: kinh tế, chính trị, xã hội, nhân đạo
Mục tiêu của đầu cơ: mục đích kinh tế Đầu
tư bao gồm:
- Đầu tư tài chính: cổ phiếu, trái phiếu, các chứng chỉ có giá, gửi tiết kiệm, mang lai
lợi nhuận thông qua lãi suất
- Đầu tư thương mại: đầu tư vào hàng hóa, mua và bán, sinh lời qua chênh lệch giá
mua và giá bán
- Đầu tư phát triển: hoạt động đầu gắn với yếu tố sản xuất, doanh nghiệp thu được
lợi nhuận, nền kinh tế có số lượng hàng hóa tăng lên, vừa mang lại lợi ích cho chủ
đầu tư vừa gia tăng kinh tế => loại đầu tư đặc biệt
(Đầu tư phát triển vốn bỏ ra lớn, thời gian dài, rủi ro cao hơn rất nhiều <sản xuất ra
nhưng không bán được>)
1.2. Đầu tư phát triển
- Phương thức đầu tư trực tiếp. Hoạt động đầu nhằm duy trìtạo ra năng lực
mới trong sản xuất kinh doanh dịch v và trong sinh hoạt đời sống xã hội
2. Phân loại hoạt động đầu tư phát triển
2.1 Theo cơ cấu tái sản xuất
- Đầu tư theo chiều rng (capital widening): số lượng
- Đầu tư theo chiều sâu (capital deepening): chất lượng
ĐT theo chiều rộng
ĐT theo chiều sâu
Hình thức đầu xây dựng cải tạo, mrộng, nâng cấp thiết bị hoặc đầu
đổi mới dây chuyền công nghệ…
với kỹ thuật công nghệ không thay
đổi
trên cơ sở kỹ thuật công nghệ hiện
đại nhằm nâng cao ng suất, hạ giá
thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả đầu
Căn cứ để lựa chọn đầu tư chiều rộng hay đầu tư chiều sâu?
- Khả năng tài chính
- Nhu cầu của khách hàng/thị trường
- Trình độ quản lí và trình độ vốn lao động
- Mức độ cạnh tranh và khả năng cạnh tranh
Doanh nghiệp có khả năng tài chính giới hạn:
- Tiếp cận thị trường tín dụng thuê mua
- Tìm đoạn thị trường phù hợp với năng lực của mình
Trong kinh tế phải quan sát mức độ cạnh tranh và đối thủ cạnh tranh của mình
Khi sản phẩm phát triển => đầu tư vào chiều rộng do nhu cầu đang lớn
Khi sản phẩm thoái trào => đầu tư vào chiều sâu do nhu cầu sản phẩm không còn
những ngành nghề kinh doanh phải đầu tư vào chiều sâu ngay từ đầu. VD bưu
chính viễn thông
2.2. Theo lĩnh vực hoạt động của các kết quả đầu tư
- Đầu phát triển sản xuất kinh doanh (tư nhân => phản ứng nhanh nhạy hơn, đầutư
bằng tiền ca chính họ, cơ chế nhanh hơn, thích chi lúc nào thì chi)
- Đầu tư phát triển khoa học kĩ thuật (nhà nghiên cứu tư nhân/nhà nước => tư nhân:
muốn nhưng sợ rủi ro)
- Đầu phát triển sở hạ tầng (nhà nước => nhân không muốn/không thể làm,tư
nhân không thể chờ đợi thu lợi nhuận lâu, sinh lời thấp) 2.3 Theo đặc điểm hoạt
động của các kết quả đầu tư
- Đầu tư cơ bản: nhằm tái sản xuất các tài sản cố định
- Đầu vận hành; tạo ra hoặc tăng thêm tài sản lưu động cho các đơn vsản xuất,
kinh doanh dịch vụ
2.4 Theo tính chất và quy mô đầu tư (theo phân cấp quản lý)
- Các dự án quan trọng quốc gia: tiền nhiều, ảnh hưởng tới môi trường, các dán
chuyển đổi đất nông nghiệp vì có liên quan tới an ninh lương thực, liên quan tới di
dân tái định cư (20,000 người trở lên ở miền núi, 50,000 người trở lên ở các vùng
khác), điện hạt nhân, điện gió, cao tốc,… Dự án quan trọng quốc gia: thủ tướng
chính phủ là người đứng đầu bộ máy kinh tế nhưng với dự án quan trọng quốc gia
thủ tướng chính phủ chỉ được quyền ra quyết định đầu nếu đã thông qua chủ
trương của quốc hội
- Dự án nhóm A: thủ tướng CP được quyền ra quyết định đầu tư
- Dự án nhóm B: do bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ ra quyết định đầu tư
- Dự án nhóm C: chủ tịch UBND tỉnh, thành phố ra quyết định đầu tư
=> Việc phân chia theo các nhóm dự áný nghĩa trong việc phân cấp quản lý hoạt
động đầu tư
2.5 Theo lĩnh vực phát huy tác dụng
- Khoa học kỹ thuật
- Phát triển sản xuất*
- Cơ sở hạ tầng*: các nước đã phát triển hạ tầng đã hoàn thiện rồi => các nước đang
phát triển cần chi nhiều cho việc hoàn thiện hệ thống hạ tầng (Việt Nam)
- Văn hóa – giáo dục – xã hội
- Đầu tư khác…
2.6 Theo cách tiếp cận khái niệm
- Tài sản vật chất
- Tài sản vô hình
III. Vai trò của đầu tư phát triển (*): chương quan trọng
1. Xét trên góc đ vĩ mô
1.1 Đầu tư vừa tác động đến tổng cung, vừa c động đến tổng cầu của nền kinh
tế.
AD = C + I + G + NX
Q = f (K, L, T, R,…)
Tác động của đu tư tăng đến Tổng cung và Tổng cầu của nền kinh tế
Vị trí cân bằng E2 không phải lúc nào cũng lạc quan do các dự án khi đầu vào
vẫn có thể thất bại
- Tác động đến tổng cung: mang tính chất dài hạn
1.2 Đầu tư tác đng hai mặt đến sự ổn định của nền kinh tế
Mỗi sự thay đổi (tăng hay giảm) của đầu cùng một lúc là yếu tố duy trì sự ổn định
của nền kinh tế (tích cực) vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định ca nền kinh tế (tiêu cực)
VD: Khi đầu tư tăng => Cầu yếu tố đầu vào tăng => Giá các yếu tố đầu vào tăng
=> Lạm phát => Sản xuất bị đình trệ, đời sống nhân dân lao động gặp khó khăn,…
Hoặc khi Lãi suất giảm => tiền trở nên “rẻ” hơn => các khoản nnhiều hơn do dễ
dàng vay nợ từ các NHTM => đầu tư quá mức vào thị trường BDS => tăng nhu cầu
BDS => BDS tăng giá => “Bong bóng” BDS (housing bubble -> bursting bubble
<đến hạn trả nợ ngân hàng nhưng không thể trả được>)
Ngược lại, Tăng đầu tư => tác động đến tăng trưởng ngành tăng trưởng chung
của nền kinh tế, tạo công ăn việc làm, thu hút thêm lao động, nâng cao đời sống
người lao động,…
1.3 Đầu tư là nhân tố quan trọng tác động đến tăng trưởng kinh tế
- c động đến tốc độ tăng trưởng kinh tế
Vai trò này của đầu tư phát triển được thể hiện qua hệ số ICOR – hệ số gia tăng vốn
– sản lượng (Increamental Capital – Output Ratio)
ICOR = Vondautu/GDPdovontaora = Vondautu/ GDP
=> Để đạt được 1 đơn vị mức tăng GDP cần bao nhiêu đồng vốn
VD: ICOR = 3 => để tạo ra 1 đơn vị mức tăng GDP cần 3 đồng vốn
Hay nói cách khác
ICOR = Vondautu/GDP
g
Với: Vốn đầu tư/GDP: tỷ lệ đầu tư/GDP g:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Nếu ICOR không đổi, tốc độ tăng trưởng KT hoàn toàn phụ thuộc tỷ lệ đầu
tư/GDP Hệ số ICOR
- Tác động đến chất lượng tăng trưởng kinh tế g = DI + DL +
TFP g: tốc độ tăng trưởng kinh tế
DI: phần đóng góp của vốn vào tăng trưởng kinh tế
DL: phần đóng góp của lao động vào tăng trưởng kinh tế
TFP: phần đóng góp của tổng các yếu tố năng suất vào tăng trưởng kinh tế
Ưu điểm
Nhược điểm
Để dự báo nhu cầu vốn đầucho mục
tiêu tăng trưởng của các quốc gia
Chỉ đề cập tới vai trò của vốn đầu tư tới
tăng trưởng chưa phản ánh được sự
đóng góp của các nhân tố khác
Dùng để đánh giá chất lượng tăng
trưởng kinh tế
Không tính tới các nhân t phi kinh tế
Không tính tới độ trễ trong đầu tư
1.4 Đầu tư tác đng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Cơ cấu kinh tế: tổng thể các yếu tố cấu thành nền kinh tế theo
không gian, chủ thểvà lĩnh vực hoạt động
- Đầu tư tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các quốc
gia+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành:
Vốn tỷ trọng phân bổ vốn đầu cho các ngành khác nhau => hiệu quả khác nhau
=> sự phát triển của chúng khác nhau. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến chuyển
dịch cơ cấu ngành
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ
Vốn và tỷ trọng vốn đầu tư vào các vùng lãnh thổ => phát huy lợi thế so sánh của
vùng lãnh thổ => tác động đến chuyển dịch cấu kinh tế vùng lãnh thổ + Chuyển
dịch cơ cấu các thành phần kinh tế:
Chính sách đầu hợp định hướng đầu đúng => tác động đến dịch chuyển
cơ cấu các thành phần kinh tế
Chú ý: Mối quan hệ 2 chiều
Đầu tư Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.5 Đầu làm tăng năng lực khoa học công nghệ của quốc gia
ĐẦU
Tạo ra Tạo ra
Công nghệ nội sinh Công nghệ ngoại sinh
Mặt khác:
Công nghệ mới --------- Tăng năng suất ----------ng đầu tư
Tăng sản lượng
Tăng tích lũy
1.6 Đầu tư tác đng tới tiến bộ xã hội và môi trường
2. Xét ở góc đ vi mô
- Đầu tư có vai trò quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp
IV. Đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển và sự cần thiết đầu tư theo dự án
1. Đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển
- Sử dụng khối lượng vốn lớn, vốn nằm khê đọng* *vốn chỉ nằm 1 chỗ không lưu
chuyển, không sinh lời
HỒ SƠ DỰ ÁN ĐẦU TƯ:
1. Nghiên cứu điều kiện vĩ mô
2. Nghiên cứu th trường (đầu ra)*
3. Nghiên cứu kĩ thuật (đầu vào)
4. Nghiên cứu tổ chức quản lý & nhân sự
5. Nghiên cứu tài chính
6. Nghiên cứu kinh tế xã hội
- Tính dài hạn
+Thời gian thực hiện đầu tư
+ Thời gian vận hành kết quả đầu tư
- Tính bất ổn, tính rủi ro
- Ảnh hưởng nhiều của địa điểm đầu
- Giá trị sử dụng lâu dài
2. Sự cần thiết đu tư theo dự án khi thực hiện hoạt động đầu tư phát triển
- Bản chất hoạt động đầu tư phát triển
- Vai trò hoạt động đầu tư phát triển (kể tên ra)
- Đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển (ptich)
Để hoạt động đầu tư phát triển đạt được hiệu quả mong muốn cần làm tốt công tác
chuẩn bị đầu tư (Lập và thẩm định dự án đầu tư) 3. Khái niệm, công dụng và đặc
trưng của dự án đầu tư
3.1 Khái niệm về dự án -
Về hình thức:
- Về nội dung
- Về góc độ quản lý
Dự án một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm vụ cần phải thực hiện với
phương pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một
thực thể mới
Dự ánnhững nỗ lực thời hạn nhằm tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất
- Theo Luật Đầu tư 2020:
Dự án đầu tư là tập hợp đxuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt
động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định(*)
Dự án bao gồm các thành phần chính:
- Mục tiêu
- Kết quả
- Các hoạt động
- Nguồn lực
- Thời gian và địa điểm
3.2 Công dụng của dự án
Xét theo các đi tượng có liên quan đến dự án
- Đối với các cơ quan quản lý nhà nước
- Đối với chủ đầu
- Đối với các tổ chức tài chính
3.3 Đặc điểm của dự án
- Dự án có mục tiêu và kết quả xác đnh
- Dự án có chu kỳ sng và thời gian tồn tại hữu hạn
- Sản phẩm của dự án mang tính đơn chiếc
- Dự án có sự tham gia của nhiều chủ thể
- Dự án hoạt động trong môi trường va chạm và luôn thay đổi
- Dự án có độ rủi ro cao
- Mô hình QLDA có tính tạm thời
+ QLDA theo chức năng
+ Tổ chuyên trách QLDA 3.4 Chu
kỳ của một dự án đầu Khái
niệm:
Chu kỳ của một dự án đầu tư là các bước ngoặt hoặc các giai đoạn mà một dự án
phải trải qua bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là ý đồ cho đến khi kết thúc hoạt động
- Ý tưởng đầu tư:
+ Nhu cầu: TT đang có nhu cầu về sản phẩm hay dịch vụ gì?
+ Khả năng: Trong số các sp mà TT có nhu cầu, sp nào cta có khả năng sản xuất?
+ Triển vọng: Nếu sản xuất thì có hiệu quả hay không?
- Chuẩn bị đầu tư:
+ Nghiên cứu và phát hiện cơ hội đầu tư
+ Nghiên cứu tiền khả thi Lập dự án đầu
+ NC khả thi
+ Thẩm định dự án
- Thực hiện đầu tư:
+ Hoàn tất các thủ tục
+ Thiết kế, lập dự toán
+ Thi công xây lắp
+ Vận hành thử, nghiệm thu
- Vận hành kết quả đầu tư:
+ Sử dụng chưa hết công suất
+ Công suất max +
Công suất giảm dần
a. Nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu tư Các căn
cứ để nghiên cứu và phát hiện cơ hi đầu tư
- Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, địa phương
- Chiến lược phát triển kinh doanh của ngành, của doanh nghiệp
Mọi công cuộc đầu không xuất phát từ những căn cứ này sẽ không tương lai
và không được chấp nhận.
- Nhu cầu trong nước và trên thế giới
Không có nhu cầu thì việc hình thành các dự án không để làm gì mà sẽ lãng phí tền
của và công sức của xã hội - Hiện trạng sản xuất và cung cấp
Cho thấy chỗ trống của dự án trên thị trường cũng như dkiến mức đcạnh tranh
của dự án sau này
- Nguồn tiềm năng sẵn có, những lợi thế so sánh tạo ra lợi thế cạnh tranh
Nếu không có lợi thế so sánh sẵn có (tài nguyên khan hiếm, lao động giá rẻ, vị trí
thuận lợi…) thì phải dự kiến phương án tạo ra lợi thế so sánh. - Các chính sách hỗ
trợ của nhà nước đối với các hoạt động đầu tư
- Những kết quả tài chính, kinh tế xã hội của cơ hội đầu tưChú ý: hội đầu tư có
thể hình thành trên 2 quan điểm:
- Quan điểm định hướng hàng hóa (có gì bán nấy)
- Quan điểm định hướng khách hàng (cần gì bán nấy)
Nguồn hình thành cơ hội đầu tư
- Xu hướng môi trường thay đổi: xu hướng kinh tế, hội, tiến bộ khoa học kỹ thuật,
những thay đổi về chính trị và các quy định…
- Những vấn đề chưa được giải quyết
- Khoảng cách trên thị trường
*Sản phẩm của giai đoạn nghiên cứu này là báo cáo kinh tế kỹ thuật về cơ hội
đầu tư Nội dung:
- Mục tiêu đầu tư
- Sự cần thiết phải đầu tư
- Ước tính: vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư, lợi nhuận b. Nghiên cứu tiền khả thi
(pre – feasibility study) *Mục tiêu:
- Đánh giá lại tính khả thi của cơ hội đầu tư đã lựa chọn
- Áp dụng với các hội đầu quy lớn, tính chất phức tạp, thời gian hoàn
vốn lâu…
- Cơ hội đầu tư nhỏ: bỏ qua
*Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu các khịa cạnh kinh tế, xã hội, pháp lý có ảnh hưởng đến dự án
- Nghiên cứu thị trường về sản phẩm
- Nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật
- Nghiên cứu khịa cạnh tổ chức và quản lý nhân sự
-
-
*Đặc điểm nghiên cứu
- Phân tích mang tính tĩnh
- Chưa chi tiết
- Mức độ chính xác chưa cao
Sản phẩm của giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi: Báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi
c. Nghiên cứu khả thi (Feasibility study)
*Mục tiêu: nhằm đưa ra các kết luận chính xác về các nội dung nghiên cứu của dự
án
*Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu các điều kiện vĩ mô ảnh hưởng đến dự án
- N/C khía cạnh thị trường
- N/C khía cạnh kỹ thuật
- N/C khía cạnh tổ chức quản lý và nhân sự
- N/C khía cạnh tài chính
- N/C khía cạnh kinh tế - xã hội
*Đặc điểm nghiên cứu
- Nghiên cứu ở trạng thái đng (cả yếu t bất lợi)
- Xem xét tính vững chắc về hiệu quả của dự án nếu bị tác động của các yếu tố bất
lợi
- Kết quả nghiên cứu đạt được mức đ chính xác cao nhất
=> Sản phẩm của giai đoạn nghiên cứu: báo cáo nghiên cứu khả thi BTap
(khả năng sẽ thi vào):
Mối quan hệ giữa các giai đoạn trong chu kỳ dự án ý nghĩa trong công tác quản
lý dự án?
I. Bản chất của nguồn vốn đầu tư
- Đó là phần tiết kiệm hay tích lũy mà nền kinh tế thể huy động được để đưa
vào quá trình tái sản xuất xã hội.
- Tiết kiệm nguyên nhân trực tiếp gia tăng vốn. Lao động tạo ra sản phẩm
để tích lũy cho quá trình tiết kiệm. Nhưng dù có tạo ra bao nhiêu chăng nữa, nhưng
không có tiết kiệm thì vốn không bao giờ tăng lên
(Adam Smith)
- Kinh tế học c điển
Để đảm bảo quá trình TSX mở rộng không ngừng (nền kinh tế đóng) với 2 khu vực
(khu vực 1 sản xuất TLSX, khu vực 2 sản xuất TLDT):
(c + v + m)
I
> c
I
+ c
II
(v + m)
I
+ (v + m)
II
> (c + v + m)
II
1.1 Nguồn vốn trong nước
Đó phần tiết kiệm hay ch lũy nền kinh tế thể huy động được để đưa vào
quá trình tái sản xuất xã hội:
Gồm 3 nguồn chính:
*Thứ nhất: Nguồn vốn nhà nước (tiết kiệm của chính phủ) gồm:
- Vốn Ngân sách nhà nước
- Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước
- Vốn đầu tư phát triển của các DNNN
- Vốn Ngân sách nhà nước
Vốn ngân sách NN tất cả các nguồn vốn được tính dựa trên các khoản thu chi
của NN, trong đó…
Trong đó thu ngân sách bao gồm:
+ Tiền sử dụng đất, cho thuê đất…
+ Thu từ tài sản của NN, thu cấp quyền khai thác khoáng sản, tài nguyên
+ Thu từ xử phạt hành chính
+ Đóng góp tự nguyện của các cá nhân, tổ chức
+ Viện trợ không hoàn lại
+ Thu từ quỹ dự trữ tài chính
+ Các khoản thu khác
Chi Ngân sách bao gồm:
+ Chi cho vay
+ Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính
+ Chi chuyển nguồn từ NS năm trước sang NS năm sau
+ Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung mục tiêu của ngân sách cấp trên cho
cấp dưới
- Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước(Nghị định 32/2017
về tín dụng đầu tư của nhà nước) Ưu tiên sử dụng cho các dự án:
+ Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội
+ Nông nghiệp nông thôn
+ Công nghiệp
+ Dự án đầu tư thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh
tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn
+ Dự án đầu ra nước ngoài, các dư án cho vay theo hiệp
định của CP.
Cho vay tối đa 70% tổng vốn đầu tư của dự án (không bao gồm vốn lưu động)
Thời gian không quá 12 năm (nhóm A: 15 năm)
Thực hiện qua kênh Ngân hàng phát triển
- Vốn đầu tư phát triển của DN nhà nước
DNNN là DN do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
+ Bao gồm 16 lĩnh vực đặc biệt như: an ninh quốc phòng, sản xuất và cung ứng hóa
chất độc hại, chất nổ, truyền tài điện, xổ số, in, đúc tiền….
+ Vốn đầu PT ca DNNN vốn của DN đầu tư, hoạt động kinh doanh nhằm mục
đích sinh lợi
1.1. Nguồn vốn trong nước
* Thứ hai, nguồn vốn tiết kiệm của các DN (Vốn tích luỹ ca DN)
+ Vốn tích lu từ trước (vốn sở hữu)
+ Phần lợi nhuận để lại của các DN
+ Quỹ khấu hao
* Thứ ba, tiết kiệm của dân (tích luỹ của khu vực gia đình) Đối
với vốn NSNN chính phủ có thể:
1) Tăng thu NSNN: thông qua:
+ Tăng thuế hợp lý: thông qua cải cách cấu trúc thuế và tăng tỷ lệ thuế. Muốn vậy
phải đánh giá được:
Mức thu nhập/ đầu người
Mức chênh lệch thu nhập của các tầng lớp trong xã hội
Tầm quan trọng của các khu vực khác nhau trong nền sản xuất xã hội
Vai trò quản lý và hiệu lực của cơ chế hành chính, luật pháp của nhà nước
+ Tận thu thuế, phí, lệ phí: thu đúng, thu đủ
2) Phân phối hợp giữa tích lũy và tiêu dùng
3) Tiết kiệm chi ngân sách
- Tiết kiệm chi thường xuyên
- Tiết kiệm và chi hợp các khoản chi hành chính
- Chống thất thoát trong ĐT XDCB…
Nguồn vốn tiết kiệm của các DN
Để thúc đẩy ngun vốn này, chính phủ cần phải
Xây dựng định hướng đầu tư
Tạo môi trường đầu tư thuận lợi
Môi trường đầu tư quốc gia được đánh giá bởi 4 chỉ số:
- Xếp hạng môi trường kinh doanh EDB
- Chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu GCI
- Chỉ số tham nhũng CPI
- Xếp hạng rủi ro/tín nhiệm quốc gia CR
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ CỦA VIỆT NAM
1. Xếp hạng môi trường kinh doanh (EDB)
Sự tiến bộ do VN thực hiện được các cải cách lớn về:
- Thủ tục khởi sự DN
- Xin giấy phép XD - Tiếp cận điện năng
- Nộp thuế điện tử
- Tiếp cận tín dụng
2. Xếp hạng năng lực cạnh tranh toàn cầu (GCI) Trong đó VN được chấm điểm
cao nhất về:
- Ứng dụng công nghệ thông tin
- Quy mô thị trường (thị trường sản phẩm và lao động)
- Mức độ năng động trong kinh doanh
- Năng lực đổi mới sáng tạo, thể chế, kỹ năng
3. Xếp hạng ch số tham nhũng (CPI)
Sự tiến bcho thấy sự chuyển biến tích cực thực chất trong công cuộc phòng,
chống tham nhũng tại Việt Nam
Tiết kiệm của dân (tích luỹ của khu vực gia đình)
Cần phải nằm được các yếu tố ảnh hưởng tiết kiệm của dân cư để xây dựng:
Chính sách lãi suất
Chính sách ổn định tiền tệ
Chính sách khuyến khích đầu tư…
I. Khái niệm, mục tiêu và nguyên tắc quản lý đầu tư
1. Khái niệm quản lý đầu tư
Khái niệm về quản lý Xác định
Chủ thể quản lý
Biện pháp Mục tiêu của
KT-XH-KT chủ thể quản lý
Đối tượng quản lý
Thực hiện
Đối tượng quản lý Mục tiêu
Quốc hội + Hoạt động đầu +
Kinh tế TTCP theo giai đoạn
+ Xã hội
+ Hoạt động đầu tư + …
Cơ quan quản theo phạm vi
- Quản đầu sự c động liên tục, tổ chức, định hướng của chủ thể
quản vào quá trình đầu bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế
hội tổ chức kỹ thuật cùng các biện pháp khác nhằm đạt được hiệu quả KTXH
cao nhất trong điều kiện cụ thể xác định, trên svận dụng sáng tạo những quy
luật kinh tế khách quan.
2. Mục tiêu của quản lý hoạt động đầu tư
2.1 Mục tiêu quản lý đầu tư của nhà nước
- Đáp ứng tốt nhất việc thực hiện các mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế
hội
- Huy động sử dụng hiệu quả cao nhất các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài
nước, tận dụng và khai thác tốt nhất các nguồn tiềm năng.
- Đảm bảo
- Đảm bảo quá trình thực hiện đầu xây dựng công trình theo đúng quy hoạch, kiến
trúc và thiết kế k thuật được duyệt, đảm bảo chất lượng thời gian xây dựng với
chi phí hợp lý.
Tránh thất thoát, lãng phí vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Thất thoát, lãng phí vốn đầu tư XDCB Nguyên
nhân:
1. Công tác quy hoạch
Chủ thể quản lý:
+
+
+ Bộ
+
lý địa phương
+ DN
+ Chủ đầu tư
2. Xác định chủ trường đầu tư
3. Kế hoạch hóa đầu
4. Khảo sát thiết kế
5. Đền bù, GPMB
6. Đấu thầu
7. Thi công xây lắp
8. Thanh quyết toán
2.2 Mục tiêu quản lý đầu tư của doanh nghiệp
Thực hiện chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
2.3 Mục tiêu quản lý đầu tư của từng dự án
- Hiệu quả tài chính
- Hiệu quả kinh tế xã hội
3. Nguyên tắc quản đầu tư*
3.1 Thống nhất giữa chính trị kinh tế, kết hợp hài hòa giữa kinh tế và hội
- Thống nhất giữa chính trị và kinh tế:
Nguyên tắc này xuất phát từ đòi hỏi khách quan
Kinh tế quyết định chính trị. Chính trị là sự biểu hiện tập trung của kinh tế, tác
động tích cực hay tiêu cực đến sự phát triển kinh tế Tại Việt Nam:
- Chính sách của Đảng s của mọi biện pháp lãnh đạo kinh tế, hướng dẫn sự
phát triển của nền kinh tế.
Cụ thể:
- Đảng vạch ra đường lối, chủ trương phát triển kinh tế
Đảng động viên đông đảo quần chúng đoàn kết thực hiện đường lối, chủ trương của
mình
- Nhà nước: biến đường lối, chủ trương của Đảng thành kế hoạch, thực hiện kiểm
tra việc thực hiện kế hoạch đó - Kết hợp hài hòa giữa kinh tế và xã hội
Tạo động lực cho sự phát triển kinh tế. Đồng thời đó cũng là một mặt của sự thống
nhất giữa chính trị và kinh tế
Tại Việt Nam
Phát triển kinh tế (không bằng mọi giá) mà phải kèm theo ổn định về chính trị, đảm
bảo đời sống của người dân (đưa ổn định cuộc sống người dân lên hàng đầu) Nguyên
tắc này được thể hiện:
- Trong chế quản hoạt động đầu tư, cấu đầu (đặc biệt cấu đầu
theo vùng, theo thành phần kinh tế) đều phải phục vụ cho việc thực hiện mục tiêu
của chiến lược phát triển KT-XH trong từng thời k
- Thể hiện ở vai trò quản lý nhà nước trong đầu tư
- Thể hiện ở chính sách đối với người lao động trong đầu tư
3.2 Tp trung dân chủ Yêu
cầu nguyên tắc:
- Công tác quản lý đầu tư cần phải theo sự lãnh đạo thống nhất từ 1 trung tâm
- Phát huy được tính sáng tạo của các đơn vị thực hiện đầu Biểu hiện của tập
trung:
Việc xây dựng và thực hiện các kế hoạch đầu tư, việc thực thi các chính sách và hệ
thống luật pháp có liên quan đến đầu tư đều nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển kinh
tế xã hội của đất nước trong từng thời kỳ
Thực hiện chế độ một thủ trưởng và quy định rõ trách nhiệm của từng cấp trong
quản lý hoạt động đầu tư Biểu hiện của dân chủ:
- Phân cấp trong thực hiện đầu tư, xác định rõ vị trí, trách nhiệm, quyền hạn ca các
cấp, của chủ thể tham gia quá trình đầu tư
- Chấp nhận cạnh tranh trong đầu tư
- Thực hiện hạch toán kinh tế đối với các công cuộc đầu tư
3.3 Quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo địa phương và vùng lãnh thổ

Preview text:

Đi thi được sử dụng tài liệu: SGK, vở ghi
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
I. Khái niệm và phân loại hoạt động đầu tư
1. Khái niệm đầu tư và đầu tư phát triển 1.1 Đầu tư (Sgk)
Đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động
nhằm thu được các kết quả, thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Đầu tư là bỏ vốn để sinh lời? (1 số hoạt động bỏ vốn nhưng không sinh lời. Vd: Đầu
tư vào các công trình công cộng, đầu tư chính trị như thiết bị an ninh quốc phòng)
(1) Nguồn lực (tiền, sức lao động, tài sản vô hình hiệu, danh sách khách hàng>, hạ tầng, máy móc, tài nguyên)
(2) Thực hiện hoạt động
(3) Kết quả: tài sản về trí tuệ, vật chất
(4) Mục tiêu của chủ đầu tư: kinh tế, chính trị, xã hộiPhân biệt Đầu tư và Đầu cơ?
Thời gian, rủi ro, lợi nhuận, thặng dư xã hội(?)
- Thời gian: đầu tư > đầu cơ (BĐS đặc thù vì thời gian đầu cơ có thể rất dài)
Đầu tư mang lại lợi ích lâu dài
Đầu cơ mang lại lợi ích ngắn hạn
- Rủi ro: chưa có câu trả lời cụ thể nhưng đầu tư có xu hướng rủi ro cao hơn
Mục tiêu của đầu tư: kinh tế, chính trị, xã hội, nhân đạo
Mục tiêu của đầu cơ: mục đích kinh tế Đầu tư bao gồm:
- Đầu tư tài chính: cổ phiếu, trái phiếu, các chứng chỉ có giá, gửi tiết kiệm, mang lai
lợi nhuận thông qua lãi suất
- Đầu tư thương mại: đầu tư vào hàng hóa, mua và bán, sinh lời qua chênh lệch giá mua và giá bán
- Đầu tư phát triển: hoạt động đầu tư gắn với yếu tố sản xuất, doanh nghiệp thu được
lợi nhuận, nền kinh tế có số lượng hàng hóa tăng lên, vừa mang lại lợi ích cho chủ
đầu tư vừa gia tăng kinh tế => loại đầu tư đặc biệt
(Đầu tư phát triển vốn bỏ ra lớn, thời gian dài, rủi ro cao hơn rất nhiều nhưng không bán được>)
1.2. Đầu tư phát triển
- Phương thức đầu tư trực tiếp. Hoạt động đầu tư nhằm duy trìtạo ra năng lực
mới trong sản xuất kinh doanh dịch vụ và trong sinh hoạt đời sống xã hội
2. Phân loại hoạt động đầu tư phát triển
2.1 Theo cơ cấu tái sản xuất
- Đầu tư theo chiều rộng (capital widening): số lượng
- Đầu tư theo chiều sâu (capital deepening): chất lượng
ĐT theo chiều rộng ĐT theo chiều sâu
Hình thức đầu tư xây dựng cải tạo, mở rộng, nâng cấp thiết bị hoặc đầu tư
đổi mới dây chuyền công nghệ…

với kỹ thuật và công nghệ không thay trên cơ sở kỹ thuật công nghệ hiện đổi
đại nhằm nâng cao năng suất, hạ giá
thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả đầu tư
Căn cứ để lựa chọn đầu tư chiều rộng hay đầu tư chiều sâu?
- Khả năng tài chính
- Nhu cầu của khách hàng/thị trường
- Trình độ quản lí và trình độ vốn lao động
- Mức độ cạnh tranh và khả năng cạnh tranh
Doanh nghiệp có khả năng tài chính giới hạn:
- Tiếp cận thị trường tín dụng thuê mua
- Tìm đoạn thị trường phù hợp với năng lực của mình
Trong kinh tế phải quan sát mức độ cạnh tranh và đối thủ cạnh tranh của mình
Khi sản phẩm phát triển => đầu tư vào chiều rộng do nhu cầu đang lớn
Khi sản phẩm thoái trào => đầu tư vào chiều sâu do nhu cầu sản phẩm không còn
Có những ngành nghề kinh doanh phải đầu tư vào chiều sâu ngay từ đầu. VD bưu chính viễn thông
2.2. Theo lĩnh vực hoạt động của các kết quả đầu tư
- Đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh (tư nhân => phản ứng nhanh nhạy hơn, đầutư
bằng tiền của chính họ, cơ chế nhanh hơn, thích chi lúc nào thì chi)
- Đầu tư phát triển khoa học kĩ thuật (nhà nghiên cứu tư nhân/nhà nước => tư nhân: muốn nhưng sợ rủi ro)
- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng (nhà nước => tư nhân không muốn/không thể làm,tư
nhân không thể chờ đợi thu lợi nhuận lâu, sinh lời thấp) 2.3 Theo đặc điểm hoạt
động của các kết quả đầu tư

- Đầu tư cơ bản: nhằm tái sản xuất các tài sản cố định
- Đầu tư vận hành; tạo ra hoặc tăng thêm tài sản lưu động cho các đơn vị sản xuất, kinh doanh dịch vụ
2.4 Theo tính chất và quy mô đầu tư (theo phân cấp quản lý)
- Các dự án quan trọng quốc gia: tiền nhiều, ảnh hưởng tới môi trường, các dự án
chuyển đổi đất nông nghiệp vì có liên quan tới an ninh lương thực, liên quan tới di
dân tái định cư (20,000 người trở lên ở miền núi, 50,000 người trở lên ở các vùng
khác), điện hạt nhân, điện gió, cao tốc,… Dự án quan trọng quốc gia: thủ tướng
chính phủ là người đứng đầu bộ máy kinh tế nhưng với dự án quan trọng quốc gia
thủ tướng chính phủ chỉ được quyền ra quyết định đầu tư nếu đã thông qua chủ trương của quốc hội
- Dự án nhóm A: thủ tướng CP được quyền ra quyết định đầu tư
- Dự án nhóm B: do bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ ra quyết định đầu tư
- Dự án nhóm C: chủ tịch UBND tỉnh, thành phố ra quyết định đầu tư
=> Việc phân chia theo các nhóm dự án có ý nghĩa trong việc phân cấp quản lý hoạt động đầu tư
2.5 Theo lĩnh vực phát huy tác dụng - Khoa học kỹ thuật - Phát triển sản xuất*
- Cơ sở hạ tầng*: các nước đã phát triển hạ tầng đã hoàn thiện rồi => các nước đang
phát triển cần chi nhiều cho việc hoàn thiện hệ thống hạ tầng (Việt Nam)
- Văn hóa – giáo dục – xã hội - Đầu tư khác…
2.6 Theo cách tiếp cận khái niệm - Tài sản vật chất - Tài sản vô hình
III. Vai trò của đầu tư phát triển (*): chương quan trọng
1. Xét trên góc độ vĩ mô
1.1 Đầu tư vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu của nền kinh tế. AD = C + I + G + NX Q = f (K, L, T, R,…)
Tác động của đầu tư tăng đến Tổng cung và Tổng cầu của nền kinh tế
Vị trí cân bằng E2 không phải lúc nào cũng lạc quan do các dự án khi đầu tư vào
vẫn có thể thất bại
- Tác động đến tổng cung: mang tính chất dài hạn
1.2 Đầu tư tác động hai mặt đến sự ổn định của nền kinh tế
Mỗi sự thay đổi (tăng hay giảm) của đầu tư cùng một lúc là yếu tố duy trì sự ổn định
của nền kinh tế (tích cực) vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế (tiêu cực)
VD: Khi đầu tư tăng => Cầu yếu tố đầu vào tăng => Giá các yếu tố đầu vào tăng
=> Lạm phát => Sản xuất bị đình trệ, đời sống nhân dân lao động gặp khó khăn,…
Hoặc khi Lãi suất giảm => tiền trở nên “rẻ” hơn => các khoản nợ nhiều hơn do dễ
dàng vay nợ từ các NHTM => đầu tư quá mức vào thị trường BDS => tăng nhu cầu
BDS => BDS tăng giá => “Bong bóng” BDS (housing bubble -> bursting bubble
<đến hạn trả nợ ngân hàng nhưng không thể trả được>)
Ngược lại, Tăng đầu tư => tác động đến tăng trưởng ngành và tăng trưởng chung
của nền kinh tế, tạo công ăn việc làm, thu hút thêm lao động, nâng cao đời sống người lao động,…
1.3 Đầu tư là nhân tố quan trọng tác động đến tăng trưởng kinh tế
- Tác động đến tốc độ tăng trưởng kinh tế
Vai trò này của đầu tư phát triển được thể hiện qua hệ số ICOR – hệ số gia tăng vốn
– sản lượng (Increamental Capital – Output Ratio)
ICOR = Vondautu/GDPdovontaora = Vondautu/ GDP
=> Để đạt được 1 đơn vị mức tăng GDP cần bao nhiêu đồng vốn
VD: ICOR = 3 => để tạo ra 1 đơn vị mức tăng GDP cần 3 đồng vốn Hay nói cách khác
ICOR = Vondautu/GDP g
Với: Vốn đầu tư/GDP: tỷ lệ đầu tư/GDP g:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Nếu ICOR không đổi, tốc độ tăng trưởng KT hoàn toàn phụ thuộc tỷ lệ đầu tư/GDP Hệ số ICOR -
Tác động đến chất lượng tăng trưởng kinh tế g = DI + DL +
TFP g: tốc độ tăng trưởng kinh tế
DI: phần đóng góp của vốn vào tăng trưởng kinh tế
DL: phần đóng góp của lao động vào tăng trưởng kinh tế
TFP: phần đóng góp của tổng các yếu tố năng suất vào tăng trưởng kinh tế Ưu điểm Nhược điểm
Để dự báo nhu cầu vốn đầu tư cho mục Chỉ đề cập tới vai trò của vốn đầu tư tới
tiêu tăng trưởng của các quốc gia
tăng trưởng mà chưa phản ánh được sự
đóng góp của các nhân tố khác
Dùng để đánh giá chất lượng tăng Không tính tới các nhân tố phi kinh tế trưởng kinh tế
Không tính tới độ trễ trong đầu tư
1.4 Đầu tư tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế -
Cơ cấu kinh tế: tổng thể các yếu tố cấu thành nền kinh tế theo
không gian, chủ thểvà lĩnh vực hoạt động -
Đầu tư tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các quốc
gia+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành:
Vốn và tỷ trọng phân bổ vốn đầu tư cho các ngành khác nhau => hiệu quả khác nhau
=> sự phát triển của chúng khác nhau. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu ngành
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ
Vốn và tỷ trọng vốn đầu tư vào các vùng lãnh thổ => phát huy lợi thế so sánh của
vùng lãnh thổ => tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ + Chuyển
dịch cơ cấu các thành phần kinh tế:
Chính sách đầu tư hợp lí và định hướng đầu tư đúng => tác động đến dịch chuyển
cơ cấu các thành phần kinh tế
Chú ý: Mối quan hệ 2 chiều
Đầu tư Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.5 Đầu tư làm tăng năng lực khoa học công nghệ của quốc gia ĐẦU TƯ Tạo ra Tạo ra
Công nghệ nội sinh Công nghệ ngoại sinh Mặt khác:
Công nghệ mới --------- Tăng năng suất ---------- Tăng đầu tư Tăng sản lượng Tăng tích lũy
1.6 Đầu tư tác động tới tiến bộ xã hội và môi trường
2. Xét ở góc độ vi mô
- Đầu tư có vai trò quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp
IV. Đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển và sự cần thiết đầu tư theo dự án
1. Đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển
- Sử dụng khối lượng vốn lớn, vốn nằm khê đọng* *vốn chỉ nằm 1 chỗ không lưu
chuyển, không sinh lời HỒ SƠ DỰ ÁN ĐẦU TƯ:
1. Nghiên cứu điều kiện vĩ mô
2. Nghiên cứu thị trường (đầu ra)*
3. Nghiên cứu kĩ thuật (đầu vào)
4. Nghiên cứu tổ chức quản lý & nhân sự 5. Nghiên cứu tài chính
6. Nghiên cứu kinh tế xã hội - Tính dài hạn
+Thời gian thực hiện đầu tư
+ Thời gian vận hành kết quả đầu tư
- Tính bất ổn, tính rủi ro
- Ảnh hưởng nhiều của địa điểm đầu tư
- Giá trị sử dụng lâu dài
2. Sự cần thiết đầu tư theo dự án khi thực hiện hoạt động đầu tư phát triển
- Bản chất hoạt động đầu tư phát triển
- Vai trò hoạt động đầu tư phát triển (kể tên ra)
- Đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển (ptich)
Để hoạt động đầu tư phát triển đạt được hiệu quả mong muốn cần làm tốt công tác
chuẩn bị đầu tư (Lập và thẩm định dự án đầu tư) 3. Khái niệm, công dụng và đặc
trưng của dự án đầu tư

3.1 Khái niệm về dự án - Về hình thức: - Về nội dung - Về góc độ quản lý
Dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm vụ cần phải thực hiện với
phương pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới
Dự án là những nỗ lực có thời hạn nhằm tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất
- Theo Luật Đầu tư 2020:
Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt
động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định(*)
Dự án bao gồm các thành phần chính: - Mục tiêu - Kết quả - Các hoạt động - Nguồn lực
- Thời gian và địa điểm
3.2 Công dụng của dự án
Xét theo các đối tượng có liên quan đến dự án
- Đối với các cơ quan quản lý nhà nước
- Đối với chủ đầu tư
- Đối với các tổ chức tài chính
3.3 Đặc điểm của dự án
- Dự án có mục tiêu và kết quả xác định
- Dự án có chu kỳ sống và thời gian tồn tại hữu hạn
- Sản phẩm của dự án mang tính đơn chiếc
- Dự án có sự tham gia của nhiều chủ thể
- Dự án hoạt động trong môi trường va chạm và luôn thay đổi
- Dự án có độ rủi ro cao
- Mô hình QLDA có tính tạm thời + QLDA theo chức năng
+ Tổ chuyên trách QLDA 3.4 Chu
kỳ của một dự án đầu tư Khái niệm:
Chu kỳ của một dự án đầu tư là các bước ngoặt hoặc các giai đoạn mà một dự án
phải trải qua bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là ý đồ cho đến khi kết thúc hoạt động - Ý tưởng đầu tư:
+ Nhu cầu: TT đang có nhu cầu về sản phẩm hay dịch vụ gì?
+ Khả năng: Trong số các sp mà TT có nhu cầu, sp nào cta có khả năng sản xuất?
+ Triển vọng: Nếu sản xuất thì có hiệu quả hay không? - Chuẩn bị đầu tư:
+ Nghiên cứu và phát hiện cơ hội đầu tư
+ Nghiên cứu tiền khả thi Lập dự án đầu tư + NC khả thi + Thẩm định dự án - Thực hiện đầu tư:
+ Hoàn tất các thủ tục
+ Thiết kế, lập dự toán + Thi công xây lắp
+ Vận hành thử, nghiệm thu
- Vận hành kết quả đầu tư:
+ Sử dụng chưa hết công suất + Công suất max + Công suất giảm dần
a. Nghiên cứu và phát hiện các cơ hội đầu tư Các căn
cứ để nghiên cứu và phát hiện cơ hội đầu tư
- Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, địa phương
- Chiến lược phát triển kinh doanh của ngành, của doanh nghiệp
Mọi công cuộc đầu tư không xuất phát từ những căn cứ này sẽ không có tương lai
và không được chấp nhận.
- Nhu cầu trong nước và trên thế giới
Không có nhu cầu thì việc hình thành các dự án không để làm gì mà sẽ lãng phí tền
của và công sức của xã hội - Hiện trạng sản xuất và cung cấp
Cho thấy chỗ trống của dự án trên thị trường cũng như dự kiến mức độ cạnh tranh của dự án sau này
- Nguồn tiềm năng sẵn có, những lợi thế so sánh  tạo ra lợi thế cạnh tranh
Nếu không có lợi thế so sánh sẵn có (tài nguyên khan hiếm, lao động giá rẻ, vị trí
thuận lợi…) thì phải dự kiến phương án tạo ra lợi thế so sánh. - Các chính sách hỗ
trợ của nhà nước đối với các hoạt động đầu tư
- Những kết quả tài chính, kinh tế xã hội của cơ hội đầu tưChú ý: Cơ hội đầu tư có
thể hình thành trên 2 quan điểm:
- Quan điểm định hướng hàng hóa (có gì bán nấy)
- Quan điểm định hướng khách hàng (cần gì bán nấy)
Nguồn hình thành cơ hội đầu tư
- Xu hướng môi trường thay đổi: xu hướng kinh tế, xã hội, tiến bộ khoa học kỹ thuật,
những thay đổi về chính trị và các quy định…
- Những vấn đề chưa được giải quyết
- Khoảng cách trên thị trường
*Sản phẩm của giai đoạn nghiên cứu này là báo cáo kinh tế kỹ thuật về cơ hội
đầu tư Nội dung: - Mục tiêu đầu tư
- Sự cần thiết phải đầu tư
- Ước tính: vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư, lợi nhuận b. Nghiên cứu tiền khả thi
(pre – feasibility study) *Mục tiêu:
- Đánh giá lại tính khả thi của cơ hội đầu tư đã lựa chọn
- Áp dụng với các cơ hội đầu tư có quy mô lớn, tính chất phức tạp, thời gian hoàn vốn lâu…
- Cơ hội đầu tư nhỏ: bỏ qua
*Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu các khịa cạnh kinh tế, xã hội, pháp lý có ảnh hưởng đến dự án
- Nghiên cứu thị trường về sản phẩm
- Nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật
- Nghiên cứu khịa cạnh tổ chức và quản lý nhân sự - -
*Đặc điểm nghiên cứu
- Phân tích mang tính tĩnh - Chưa chi tiết
- Mức độ chính xác chưa cao
Sản phẩm của giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi: Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
c. Nghiên cứu khả thi (Feasibility study)
*Mục tiêu: nhằm đưa ra các kết luận chính xác về các nội dung nghiên cứu của dự án
*Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu các điều kiện vĩ mô ảnh hưởng đến dự án
- N/C khía cạnh thị trường
- N/C khía cạnh kỹ thuật
- N/C khía cạnh tổ chức quản lý và nhân sự
- N/C khía cạnh tài chính
- N/C khía cạnh kinh tế - xã hội
*Đặc điểm nghiên cứu
- Nghiên cứu ở trạng thái động (cả yếu tố bất lợi)
- Xem xét tính vững chắc về hiệu quả của dự án nếu bị tác động của các yếu tố bất lợi
- Kết quả nghiên cứu đạt được mức độ chính xác cao nhất
=> Sản phẩm của giai đoạn nghiên cứu: báo cáo nghiên cứu khả thi BTap
(khả năng sẽ thi vào):
Mối quan hệ giữa các giai đoạn trong chu kỳ dự án ý nghĩa trong công tác quản lý dự án?
I. Bản chất của nguồn vốn đầu tư -
Đó là phần tiết kiệm hay tích lũy mà nền kinh tế có thể huy động được để đưa
vào quá trình tái sản xuất xã hội. -
Tiết kiệm là nguyên nhân trực tiếp gia tăng vốn. Lao động tạo ra sản phẩm
để tích lũy cho quá trình tiết kiệm. Nhưng dù có tạo ra bao nhiêu chăng nữa, nhưng
không có tiết kiệm thì vốn không bao giờ tăng lên
(Adam Smith)
- Kinh tế học cổ điển
Để đảm bảo quá trình TSX mở rộng không ngừng (nền kinh tế đóng) với 2 khu vực
(khu vực 1 sản xuất TLSX, khu vực 2 sản xuất TLDT):
(c + v + m)I > cI + cII
(v + m)I + (v + m)II > (c + v + m)II
1.1 Nguồn vốn trong nước
Đó là phần tiết kiệm hay tích lũy mà nền kinh tế có thể huy động được để đưa vào
quá trình tái sản xuất xã hội: Gồm 3 nguồn chính:
*Thứ nhất: Nguồn vốn nhà nước (tiết kiệm của chính phủ) gồm:
- Vốn Ngân sách nhà nước
- Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước
- Vốn đầu tư phát triển của các DNNN
- Vốn Ngân sách nhà nước
Vốn ngân sách NN là tất cả các nguồn vốn được tính dựa trên các khoản thu – chi của NN, trong đó…
Trong đó thu ngân sách bao gồm:
+ Tiền sử dụng đất, cho thuê đất…
+ Thu từ tài sản của NN, thu cấp quyền khai thác khoáng sản, tài nguyên
+ Thu từ xử phạt hành chính
+ Đóng góp tự nguyện của các cá nhân, tổ chức
+ Viện trợ không hoàn lại
+ Thu từ quỹ dự trữ tài chính + Các khoản thu khác
Chi Ngân sách bao gồm: + Chi cho vay
+ Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính
+ Chi chuyển nguồn từ NS năm trước sang NS năm sau
+ Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu của ngân sách cấp trên cho cấp dưới
- Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước(Nghị định 32/2017
về tín dụng đầu tư của nhà nước) Ưu tiên sử dụng cho các dự án:
+ Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội + Nông nghiệp nông thôn + Công nghiệp
+ Dự án đầu tư thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh
tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn
+ Dự án đầu tư ra nước ngoài, các dư án cho vay theo hiệp định của CP.
Cho vay tối đa 70% tổng vốn đầu tư của dự án (không bao gồm vốn lưu động)
Thời gian không quá 12 năm (nhóm A: 15 năm)
Thực hiện qua kênh Ngân hàng phát triển
- Vốn đầu tư phát triển của DN nhà nước
DNNN là DN do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
+ Bao gồm 16 lĩnh vực đặc biệt như: an ninh quốc phòng, sản xuất và cung ứng hóa
chất độc hại, chất nổ, truyền tài điện, xổ số, in, đúc tiền….
+ Vốn đầu tư PT của DNNN là vốn của DN đầu tư, hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi
1.1. Nguồn vốn trong nước
* Thứ hai, nguồn vốn tiết kiệm của các DN (Vốn tích luỹ của DN)
+ Vốn tích luỹ từ trước (vốn sở hữu)
+ Phần lợi nhuận để lại của các DN + Quỹ khấu hao
* Thứ ba, tiết kiệm của dân (tích luỹ của khu vực gia đình) Đối
với vốn NSNN chính phủ có thể:
1) Tăng thu NSNN: thông qua:
+ Tăng thuế hợp lý: thông qua cải cách cấu trúc thuế và tăng tỷ lệ thuế. Muốn vậy phải đánh giá được:
Mức thu nhập/ đầu người
Mức chênh lệch thu nhập của các tầng lớp trong xã hội
Tầm quan trọng của các khu vực khác nhau trong nền sản xuất xã hội
Vai trò quản lý và hiệu lực của cơ chế hành chính, luật pháp của nhà nước
+ Tận thu thuế, phí, lệ phí: thu đúng, thu đủ
2) Phân phối hợp lý giữa tích lũy và tiêu dùng
3) Tiết kiệm chi ngân sách
- Tiết kiệm chi thường xuyên
- Tiết kiệm và chi hợp lý các khoản chi hành chính
- Chống thất thoát trong ĐT XDCB…
Nguồn vốn tiết kiệm của các DN
Để thúc đẩy nguồn vốn này, chính phủ cần phải
– Xây dựng định hướng đầu tư
– Tạo môi trường đầu tư thuận lợi
Môi trường đầu tư quốc gia được đánh giá bởi 4 chỉ số:
- Xếp hạng môi trường kinh doanh EDB
- Chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu GCI - Chỉ số tham nhũng CPI
- Xếp hạng rủi ro/tín nhiệm quốc gia CR
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ CỦA VIỆT NAM
1. Xếp hạng môi trường kinh doanh (EDB)
Sự tiến bộ do VN thực hiện được các cải cách lớn về: - Thủ tục khởi sự DN
- Xin giấy phép XD - Tiếp cận điện năng - Nộp thuế điện tử - Tiếp cận tín dụng
2. Xếp hạng năng lực cạnh tranh toàn cầu (GCI) Trong đó VN được chấm điểm
cao nhất về:
- Ứng dụng công nghệ thông tin
- Quy mô thị trường (thị trường sản phẩm và lao động)
- Mức độ năng động trong kinh doanh
- Năng lực đổi mới sáng tạo, thể chế, kỹ năng
3. Xếp hạng chỉ số tham nhũng (CPI)
Sự tiến bộ cho thấy sự chuyển biến tích cực và thực chất trong công cuộc phòng,
chống tham nhũng tại Việt Nam
Tiết kiệm của dân (tích luỹ của khu vực gia đình)
Cần phải nằm được các yếu tố ảnh hưởng tiết kiệm của dân cư để xây dựng: – Chính sách lãi suất
– Chính sách ổn định tiền tệ
– Chính sách khuyến khích đầu tư…
I. Khái niệm, mục tiêu và nguyên tắc quản lý đầu tư
1. Khái niệm quản lý đầu tư
Khái niệm về quản lý Xác định Chủ thể quản lý
Biện pháp Mục tiêu của
KT-XH-KT chủ thể quản lý Đối tượng quản lý Thực hiện
Đối tượng quản lý Mục tiêu
Chủ thể quản lý: +
Quốc hội + Hoạt động đầu tư + +
Kinh tế TTCP theo giai đoạn + Bộ + X ã hội +
+ Hoạt động đầu tư + … lý địa phương
Cơ quan quản theo phạm vi + DN + Chủ đầu tư
- Quản lý đầu tư là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng của chủ thể
quản lý vào quá trình đầu tư bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế
xã hội và tổ chức kỹ thuật
cùng các biện pháp khác nhằm đạt được hiệu quả KTXH
cao nhất trong điều kiện cụ thể xác định, trên cơ sở vận dụng sáng tạo những quy luật kinh tế khách quan.
2. Mục tiêu của quản lý hoạt động đầu tư
2.1 Mục tiêu quản lý đầu tư của nhà nước
- Đáp ứng tốt nhất việc thực hiện các mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội
- Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài
nước, tận dụng và khai thác tốt nhất các nguồn tiềm năng. - Đảm bảo
- Đảm bảo quá trình thực hiện đầu tư xây dựng công trình theo đúng quy hoạch, kiến
trúc và thiết kế kỹ thuật được duyệt, đảm bảo chất lượng và thời gian xây dựng với chi phí hợp lý.
Tránh thất thoát, lãng phí vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Thất thoát, lãng phí vốn đầu tư XDCB Nguyên nhân: 1. Công tác quy hoạch
2. Xác định chủ trường đầu tư
3. Kế hoạch hóa đầu tư 4. Khảo sát thiết kế 5. Đền bù, GPMB 6. Đấu thầu 7. Thi công xây lắp 8. Thanh quyết toán
2.2 Mục tiêu quản lý đầu tư của doanh nghiệp
Thực hiện chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
2.3 Mục tiêu quản lý đầu tư của từng dự án - Hiệu quả tài chính
- Hiệu quả kinh tế xã hội
3. Nguyên tắc quản lý đầu tư*
3.1 Thống nhất giữa chính trị và kinh tế, kết hợp hài hòa giữa kinh tế và xã hội
- Thống nhất giữa chính trị và kinh tế:
Nguyên tắc này xuất phát từ đòi hỏi khách quan
Kinh tế quyết định chính trị. Chính trị là sự biểu hiện tập trung của kinh tế, tác
động tích cực hay tiêu cực đến sự phát triển kinh tế Tại Việt Nam:
- Chính sách của Đảng là cơ sở của mọi biện pháp lãnh đạo kinh tế, hướng dẫn sự
phát triển của nền kinh tế. Cụ thể:
- Đảng vạch ra đường lối, chủ trương phát triển kinh tế
Đảng động viên đông đảo quần chúng đoàn kết thực hiện đường lối, chủ trương của mình
- Nhà nước: biến đường lối, chủ trương của Đảng thành kế hoạch, thực hiện và kiểm
tra việc thực hiện kế hoạch đó - Kết hợp hài hòa giữa kinh tế và xã hội
Tạo động lực cho sự phát triển kinh tế. Đồng thời đó cũng là một mặt của sự thống
nhất giữa chính trị và kinh tế Tại Việt Nam
Phát triển kinh tế (không bằng mọi giá) mà phải kèm theo ổn định về chính trị, đảm
bảo đời sống của người dân (đưa ổn định cuộc sống người dân lên hàng đầu) Nguyên
tắc này được thể hiện:

- Trong cơ chế quản lý hoạt động đầu tư, cơ cấu đầu tư (đặc biệt là cơ cấu đầu tư
theo vùng, theo thành phần kinh tế) đều phải phục vụ cho việc thực hiện mục tiêu
của chiến lược phát triển KT-XH trong từng thời kỳ
- Thể hiện ở vai trò quản lý nhà nước trong đầu tư
- Thể hiện ở chính sách đối với người lao động trong đầu tư
3.2 Tập trung dân chủ Yêu cầu nguyên tắc:
- Công tác quản lý đầu tư cần phải theo sự lãnh đạo thống nhất từ 1 trung tâm
- Phát huy được tính sáng tạo của các đơn vị thực hiện đầu tưBiểu hiện của tập trung:
Việc xây dựng và thực hiện các kế hoạch đầu tư, việc thực thi các chính sách và hệ
thống luật pháp có liên quan đến đầu tư đều nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển kinh
tế xã hội của đất nước trong từng thời kỳ
Thực hiện chế độ một thủ trưởng và quy định rõ trách nhiệm của từng cấp trong
quản lý hoạt động đầu tư Biểu hiện của dân chủ:
- Phân cấp trong thực hiện đầu tư, xác định rõ vị trí, trách nhiệm, quyền hạn của các
cấp, của chủ thể tham gia quá trình đầu tư
- Chấp nhận cạnh tranh trong đầu tư
- Thực hiện hạch toán kinh tế đối với các công cuộc đầu tư
3.3 Quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo địa phương và vùng lãnh thổ