lOMoARcPSD| 61458992
1. Khái niệm, bản chất của QTDH: (học)
a) Khái niệm:
Quá trình dạy học một quá trình dưới sự tổ chức, hướng dẫn, điều khiển của người dạy, người
học tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức – học
tập của mình nhằm thực hiện tốt mục đích dạy học, qua đó, phát triển nhân cách. b) Bản chất:
Bản chất của quá trình dạy học là quá trình tổ chức hoạt động nhận thức có tính chất độc đáo
của người học dưới sự tổ chức, định hướng, điều khiển của người giáo viên nhằm giúp người
học chiếm lĩnh tri thức, hình thành năng, xảo trên sở đó phát triển các phẩm chất
năng lực, đáp ứng mục tiêu dạy học.
Kết luận sư phạm:
Trong quá trình dạy học, giáo viên cần lưu ý để dạy học mang lại hiệu quả:
- Dạy học phát huy được tính tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo hoạt động học tập của
học sinh tham gia vào quá trình dạy học.
- Tổ chức, hướng dẫn hoạt động học tập của học sinh một cách khoa học dựa trên cơ sở
quy luật nhận thức, các lý thuyết hoạt động học tập nhằm thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ dạy
học.
- Đảm bảo ý nghĩa giáo dục của dạy học , được thể hiện trong mọi hoạt động, mọi khâu,
mọi thành tố của quá trình dạy học
Bản chất của quá trình dạy học quá trình tổ chức hoạt động nhận thức nh chất
độc đáo của người học dưới sự tổ chức, định hướng, điều khiển của người giáo viên nhằm
giúp người học chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo trên cơ sở đó phát triển các
phẩm chất và năng lực, đáp ứng mục tiêu dạy học.
2. Các quy luật của QTDH: (học)
Quy luật dạy học -phản ánh mối quan hệ chủ yếu, tất yếu và bền vững giữa các thành tố trong
cấu trúc của quá trình dạy học (và giữa các yếu tố trong từng thành tố).
-là những mối liên hệ bản chất, tất yếu, lặp đi lặp lại giữa các sự vật hiện
tượng, hay giữa mặt khác nhau của 1 sự vật hiện tượng Các quy luật dạy học bao gồm:
- Quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa môi trường kinh tế - hội văn hoá,
khoa học công nghệ với các thành tố của quá trình dạy học;
- Quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy của giáo viên với hoạt
động học của học sinh;
- Quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa dạy học và giáo dục;
- Quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa dạy học và sự phát triển trí tuệ;
- Quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa mục đích, nội dung, phương pháp,
phương tiện của quá trình dạy học.
lOMoARcPSD| 61458992
Trong các quy luật trên, quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy
của giáo viên và hoạt động học của học sinh được coi là quy luật cơ bản của quá trình dạy học
3. Động lực và logic của QTDH: (học)
a) Động lực:
Động lực của quá trình dạy học là kết quả của việc giải quyết các mâu thuẫn của quá trình dạy
học.
Mâu thuẫn cơ bản của quá trình dạy học là mâu thuẫn giữa yêu cầu, nhiệm vụ học tập do giáo
viên đề ra với trình độ nhận thức (trình độ phát triển trí tuệ, trình độ tri thức, kĩ năng, kĩ xảo)
hiện có của người học.
Mâu thuẫn của quá trình dạy học gồm:
- Mâu thuẫn bên trong: là mâu thuẫn giữa các thành tố của quá trình dạy học với nhau và
mâu thuẫn giữa các yếu tố trong từng thành tố
- Mâu thuẫn bên ngoài: mâu thuẫn giữa các thành tố của quá trình dạy học với môi
trường kinh tế- xã hội, văn hóa, khoa học, công nghệ.
- Mâu thuẫn cơ bản : là mâu thuẫn giữa giữa yêu cầu, nhiệm vụ học tập do giáo viên đề
ra với trình độ nhận thức( trình độ phát triển trí tuệ, trình độ tri thức, kỹ năng, kỹ xảo)
hiện có của người học. Kết quả của việc giải quyết mâu thuẫn này sẽ tạo nên động lực
chủ yếu của quá trình dạy học. Quá trình dạy học vận động và phát triển chủ yếu là nhờ
động lực này.
-mâu thuẫn trở thành động lực khi
Học sinh hiểu rõ mâu thuẫn
Nhiệm vụ đặt ra vừa sức với nhận thức
Tiến hành theo tiến trình dạy học logic từ dễ đến khó
=>> Kết quả của việc giải quyết mâu thuẫn này sẽ tạo nên động lực chủ yếu của quá trình dạy
học. Quá trình dạy học vận động và phát triển chủ yếu là nhờ động lực này. b) Logic:
Logic của quá trình dạy học là trình tự vận động hợp quy luật của quá trình đó nhằm đảm bảo
cho người học đi từ trình độ tri thức, kĩ năng, kĩ xảo và sự phát triển năng lực hoạt động trí tuệ
ứng với lúc bắt đầu nghiên cứu môn học (hay một chủ đề, bài học) nào đó, đến trình độ tri
thức, kĩ năng, kĩ xảo và sự phát triển năng lực hoạt động trí tuệ ứng với lúc kết thúc môn học
(hay chủ đề, bài học) đó.
Các khẩu của quá trình dạy học
- Kích thích thái độ học tập tích cực của học sinh.
- Tổ chức, hỗ trợ học sinh kiến tạo tri thức mới.
- Tổ chức, hỗ trợ học sinh củng cố tri thức, rèn luyện hình thành kĩ năng, kĩ xảo.
lOMoARcPSD| 61458992
- Tổ chức, điều khiển việc kiểm tra đánh giá hs
4. Xây dựng động lực học tập cho học sinh
a) Thiết lập mục tiêu rõ ràng
Để thiết lập mục tiêu, sinh viên có thể chia ra thành ba dạng (ngắn hạn, trung hạn và dài hạn).
Các mục tiêu ngắn hạn nên bao gồm thời hạn hoàn thành nhiệm vụ, vượt qua các kỳ thi
và có thể bao gồm các hoạt động văn hóa hoặc các môn thể thao
Các mục tiêu trung hạn có thể bao gồm các khóa học cụ thể, tham gia một chương trình
trao đổi, hoặc các dự định học tập khác
Các mục tiêu dài hạn chắc chắn sẽ bao gồm việc hoàn thành tốt chương trình học của
bạn, có thể kế hoạch du lịch, học cao hơn và hoặc nâng cao tay nghề
Viết ra các mục tiêu của bạn và đặt chúng ở nơi bạn có thể dễ dàng nhìn thấy để có thể thường
xuyên xem lại danh sách này, đặc biệt nếu bạn cảm thấy động lực của mình bị giảm sút.
b) Quản lý thời gian hợp lý
Một do phổ biến khiến bạn mất động lực cảm thấy quá tải bởi khối lượng bài học hoặc
công việc mà bạn phải hoàn thành. Thời gian không bao giờ đủ và bạn cần phải lập ngân sách
sử dụng hợp lý. Các mẹo sau sẽ giúp bạn sắp xếp thời gian của mình một cách hiệu quả:
Đặt kế hoạch hàng ngày, học kỳ, kế hoạch hàng tuần và kế hoạch hàng ngày
Sắp xếp thời gian biểu học tập của bạn để bạn đáp ứng thời hạn của bài tập
Tránh trì hoãn: hãy cứ làm và hoàn thành việc nhỏ trong chuỗi kế hoạch lớn vẫn tốt hơn
không làm gì
Cân bằng việc học với giải trí, thể thao và nghỉ ngơi
Tránh dành quá nhiều thời gian cho Facebook, Instagram… - hãy sử dụng những thứ này
như phần thưởng nhỏ sau các buổi học
c) Tư duy tích cực
Để thúc đẩy bản thân duy trì động lực, sinh viên hãy tiếp cận việc học một cách tích cực,
tránh thụ động. Cách tiếp cận tích cực chính là tham gia vào bài giảng trên lớp và đặt câu hỏi
với những điều cần biết. Ví dụ:
Hỏi thầy cô hoặc anh chị khóa trên về những thông tin môn học cần thiết
Đặt câu hỏi cho bản thân để xác định những gì bạn chưa hiểu rõ và tìm kiếm câu trả lời để
lấp đầy khoảng trống
Xem lại các mục tiêu học tập cho một học phần hoặc khóa học để m ra những ý tưởng
quan trọng
Học qua nhiều kênh khác nhau như học nhóm cùng bạn bè, tạo bản đồ khái niệm hoặc viết
tóm tắt các điểm chính của bài học…
d) Suy ngẫm về việc học của bản thân
Điều cần thiết để duy trì động lực là khả năng phản (tự phản biện, tự phủ định, nghĩ đi nghĩ
lại) về những bạn đang học bằng cách tự đặt câu hỏi cho bản thân hoặc thảo luận với bạn
cùng lớp:
lOMoARcPSD| 61458992
Bản thân biết và hiểu gì về những chủ đề môn học?
Cần phải làm rõ điều gì để hiểu hơn về những bài giảng?
Tại sao nội dung môn học này lại quan trọng?
Tôi có thể áp dụng nó cho những ví dụ nào khác?
Làm thế nào để nội dung này phù hợp với tổng thể môn học?
Sự phản giúp sinh viên dễ dàng xác định và phát triển thêm những kỹ năng bản thân
cảm thấy cần cải thiện. Cách tiếp cận thông qua sự phản tư này sẽ cải thiện động lực học tập
của bạn, đồng thời giúp bạn trở nên tự tin hơn khi hiểu rõ mục tiêu học tập.
5. Các nguyên tắc dạy học ở trường phổ thông (học)
Khái niệm
Nguyên tắc dạy học những luận điểm bản tính quy luật của luận dạy học, chỉ đạo
toàn bộ tiến trình dạy và học nhằm thực hiện tốt mục đích, nhiệm vụ dạy học Các nguyên tắc
dạy học được xác định dựa trên những cơ sở sau:
- Dựa vào mục tiêu giáo dục
- Dựa vào các quy luật dạy học và dựa và đặc điểm tâm sinh lí của người học
- Dựa vào kinh nghiệm xây dựng các nguyên tắc dạy học trước đó
Hệ thống các nguyên tắc dạy học ở trường phổ thông
- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục
- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
- Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và tính tuần tự
- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính cụ thể và tính trừu tượng
- Nguyên tắc đảm bảo tính vững chắc của tri thức sự phát triển năng lực nhận thức của
họcsinh
- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính vừa sức chung và tính vừa sức riêng
- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa hoạt động dạy và hoạt động học
- Nguyên tắc đảm bảo tính cảm xúc tích cực của dạy học
- Nguyên tắc đảm bảo hoạt động tự học trong quá trình dạy học
6. Mục tiêu dạy học (Khái niệm, chức năng, các mục tiêu dạy học)
Khái niệm
-Mục tiêu dạy học là kết quả mong đợi từ phía người dạy về sự thay đổi vủa người học sau khi
kết thúc một giai đoạn hay một quá trình học
- Mục tiêu dạy học của qtrình dạy học hiện đại luôn hướng tới những công việc hay hành
động mà người học có thể làm được sau khi kết thúc khóa học, năm học hay một môn học
Chức năng
- Chức năng định hướng:
+ Giáo viên căn cứ vào mục tiêu dạy học để thiết kế nội dung dạy học, lựa chọn phương pháp,
phương tiện, hình thức tổ chức dạy học phù hợp nhằm mang lại hiệu quả tối ưu cho hoặt động
dạy học.
+Còn học sinh, trên cơ sở ý thức được mục tiêu dạy học sẽ có ý thức, hành vi điều chỉnh hoạt
động học tập của bản thân để hoàn thành tốt các nhiệm vụ dạy học
lOMoARcPSD| 61458992
- Chức năng kiểm tra, đánh giá: Mục tiêu dạy học như những thước đo giáo viên căn
cứvào đó để đánh giá kết quả học tập của học sinh, cũng như tự đánh giá hiệu quả hoạt động
dạy học của bản thân.
Các mục tiêu dạy học *Lĩnh
vực nhận thức:
- Biết (Knowledge): được định nghĩa là sự nhớ lại các dữ liệu đã học được trước đây. Điều đó
nghĩa một người thể nhắc lại một loạt dữ liệu, từ các sự kiện đơn giản đến các
thuyết phức tạp, tái hiện trong trí nhớ những thông tin cần thiết. Đây là cấp độ thấp nhất của
kết quả học tập trong lĩnh vực nhận thức.
- Hiểu (Comprehention): được định nghĩa là khả năng tiếp thu được ý nghĩa của dữ liệu. Điều
đó có thể thể hiện bằng việc chuyển dữ liệu từ dạng này sang dạng khác (từ các chữ sang số
liệu), bằng cách giải thích dữ liệu (giải thích hoặc tóm tắt) và bằng cách ước lượng xu hướng
tương lai (dự báo các hệ quả ảnh hưởng). Kết quả học tập cấp độ này cao hơn so với nhớ,
và là mức thấp nhất của việc thấu hiểu sự vật.
- Ứng dụng (Application): được định nghĩa khả năng sử dụng các dữ liệu đã học vào một
hoàn cảnh cụ thể mới. Điều đó có thể bao gồm việc áp dụng các quy tắc, phương pháp, khái
niệm, nguyên lí, định luật và lí thuyết. Kết quả học tập trong lĩnh vực này đòi hỏi cấp độ thấu
hiểu cao hơn so với cấp độ hiểu thông thường ở trên.
- Phân tích (Analysis): được định nghĩa khả năng phân chia một tài liệu ra thành các phần
sao cho thể hiểu được các cấu trúc tổ chức của nó. Điều đó thể bao gồm việc chỉ ra
đúng các bộ phận, phân tích mối quan hệ giữa các bộ phận nhận biết được các nguyên
tổ chức được bao hàm. Kết quả học tập ở đây thể hiện một mức độ trí tuệ cao hơn so với mức
hiểu và áp dụng vì nó đòi hỏi một sự thấu hiểu cả nội dung và hình thái cấu trúc của tài liệu.
- Tổng hợp (Synthesis): được định nghĩa là khả năng sắp xếp các bộ phận lại với nhau để hình
thành một tổng thể mới, ví dụ: một bài phát biểu, một kế hoạch hành động, một dự án nghiên
cứu, hoặc một đồ phân lớp thông tin. Kết quhọc tập trong lĩnh vực này nhấn mạnh các
hành vi sáng tạo, đặc biệt tập trung chủ yếu vào việc hình thành c hình hoăc cấu trúc
mới.
- Đánh giá (Evaluation): là khả năng xác định giá trị của tài liệu (tuyên bố, tiểu thuyết, thơ,
báo cáo nghiên cứu). Việc đánh giá dựa trên các tiêu chí nhất định. Đó có thể các tiêu chí
bên trong (các tổ chức) hoặc các tiêu chí bên ngoài (phù hợp với mục đích), và người đánh
giá phải tự c định hoặc được cung cấp các tiêu chí. Kết quả học tập trong lĩnh vực này
cao nhất trong các cấp bậc nhận thức vì nó chứa các yếu tố của mọi cấp bậc khác.
- Sáng tạo (Creation): khả năng phát triển hệ thống tri thức trong các điều kiện hoàn cảnh
mới.
*Lĩnh vực tâm vận động/kĩ năng
- Bắt chước (Imitation) là sự quan sát hành vi của người khác để làm theo.
- Vận dụng (Manipulation) là năng lực thể hiện một hành động cụ thể bằng cách làm theo nội
dung bài giảng và các kĩ năng thực hành.
- Chính xác (Precision) là năng lực tự thực hiện một nhiệm vụ mà chỉ mắc một vài sai sót nhỏ.
lOMoARcPSD| 61458992
- Thành thạo (Articulation) là năng lực phối hợp một loạt các hành động bằng cách kết hợp 2
hay nhiều kĩ năng.
- Kĩ xảo (Naturalization) là năng lực thực hiện công việc không cần sự kiểm soát thường xuyên
của ý thức (tự động hoá).
*Lĩnh vực tình cảm, thái độ
- Cầu thị (Receiving) là sự sẵn sàng tiếp nhận thông tin.
- Cởi mở (Responding) là sự tham gia tích cực vào các hoạt động học tập.
- ợng giá (Valuing) là sự chấp nhận các giá trị.
- Tổ chức (Organization) là quá trình hình thành những giá trị chung cho một cộng đồng.
- Tính cách (Characterization) là sự hình thành một hệ thống giá trị ở mỗi cá thể để điều khiển
mọi hành vi của người đó.
*Kĩ thuật xác định mục tiêu dạy học
- Về kiến thức: Xác định rõ, cụ thể những nội dung kiến thức bản người học cần nắm
vững bao gồm: Nắm vững các quy luật, định luật, nguyên lí, khái niệm khoa học; shiểu biết
về các sự kiện, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội, thực tiễn; sự hiểu biết về cá tri thức hướng
dẫn hành động; các hiểu biết về con người, quan hệ hội, hệ thống các giá trị, các chuẩn
mực xã hội
🡪 Sử dụng các động từ để mô tả các mức độ đạt được về kiến thức
- Về kĩ năng: Xác định rõ, cụ thể hệ thống kĩ năng được hình thành trong phạm vi bài giảng
mức độ đạt được bao gồm: Các năng dũy; các năng thực hành tác nghiệp; các
năng giao tiếp (sử dụng ngôn ngữ, hướng dẫn, trình bày, trình diễn...); các năng thông tin
(nhận dạng, thu thập, lựa chọn, xử thông tin); các năng quản (dự báo, lập kế hoạch,
tổ chức chỉ đạo, phối hợp, kiểm tra đánh giá...)...
🡪 Sử dụng các động từ để mô tả các mức độ đạt được về kĩ năng
- Về thái độ: Làm rõ các yêu cầu, nội dung các chuẩn mực giá trị, thái độ cần hình thành, củng
cố hoàn thiện trong quá trình đào tạo nói chung phạm vi bài học nói riêng (rèn luyện
tính kiên trì, cẩn thận, ý thức trách nhiệm, ý thức tiết kiệm...)
Ví dụ:
Tên bài học “Glucozo”
Đối tượng: Glucozo
Mục tiêu:
🡪 Nhận thức:
🡪 Nhận biết được cấu trúc mạch hở của glucozo
lOMoARcPSD| 61458992
🡪 Ghi nhớ các nhóm chức có trong phân tử glucozo
🡪 Trình bày được phương pháp điều chế glucozo
🡪 Liệt kê được ứng dụng của glucozo đối.
🡪 Kĩ năng:
🡪 Giải các bài có liên quan đến hợp chất glucozo
🡪 Giải thích được mối quan hệ giữa cấu trúc phân tử và tính chất hóa học
🡪 Thực hành được các thí nghiệm với glucozo
🡪 Thái độ:
🡪 Tạo hứng thú cho người học muốn tìm tòi, học hỏi về bài học
Trên cơ sở đó, bước đầu hình thành cho học sinh phẩm chất, năng lực sau:
🡪 Trách nghiệm với nhiệm vụ được giao, trung thực với kết quả khi làm thí nghiệm, vấn
đáp có sự tương tác giữa người dạy và người học
🡪 Năng lực đặc thù: năng lực tính toán, năng lực ngôn ngữ
7.Nội dung dạy học ( khái niệm, thành phần, mối quan hệ giữa các tp của nội dung dạy
học) (học) Khái niệm:
- hệ thống tri thức, kinh nghiệm thực hiện những cách thức hoạt động đã biết, kinh
nghiệm hoạt động sáng tạo và kinh nghiệm thái đội đối với thế giới, con người được xử về
mặt sư phạm
- được định hướng về mặt chính trị người giáo viên cần tổ chức cho học sinh lĩnh hội
để đảm bảo hình thành và phát triển nhân cách theo mục tiêu dạy học đã định
Thành phần
Thứ 1: tri thức về nhiều lĩnh vực khác nhau ( tự nhiên, xã hội, tư duy…) =>> giúp cho
học sinh có vốn hiểu biết phong phú, có công cụ đề hình thành thế giới quan
Thứ 2: kinh nghiệm tiến hành các phương thức hoạt động đã biết ( phương pháp, quy
trình…) =>> giúp học sinh vân dụng tri thức để giải quyết vấn đề cụ thể
Thứ 3: kinh nghiệm tiến hành các hoạt động sáng tạo ( vận dụng tri thức, kĩ năng… )
=>> giúp học sinh có năng lực giải quyết vấn đề mới, cải tạo hiện thực
Thứ 4: kinh nghiệm về thái độ cảm xúc đánh giá đối với thế giới, con người.
=>> thể hiện tính giáo dục của nội dung dạy học. Đây tri thức, thái độ hành vi
trong các quan hệ theo chuẩn mực hội. Lĩnh vực yếu tố này tạo nên niềm tin tưởng,
hình thành hệ thống giá trị đúng đắn ở học sinh
Mối quan hệ giữa các tp của nội dung dạy học
Tri thức là cơ sở hình thành KN, KX.
lOMoARcPSD| 61458992
Tri thức và KN, KX là cơ sở để tạo ra kinh nghiệm hoạt động sáng tạo
Không tri thức thì không có KN, KXkhông có thể có hoạt động sáng tạo. Vì hoạt
động sáng tạo bắt nguồn từ những cái đã biết. từ đó có thay đổi, chỉnh sửa
Kinh nghiệm hoạt động sáng tạo không tỉ lệ thuận với khối lượng tri thức phụ thuộc
vào cách thức lĩnh hội và vận dụng tri thức đó
Kinh nghiệm hoạt động sáng tạo tạo điều kiện lĩnh hội tri thức, KN,KX nhanh, tốt, sâu
sắc hơn =>> nắm vững các thành phần giúp học sinh có thái độ đánh giá đúng đắn với
TN,XH con người. Thái độ tác động trở lại tạo ra sự tích cực hay không tích cực
trong việc lĩnh hội TT, KN, KX và hoạt động sáng tạo
4 thành phần trên giúp con người phát triển toàn diện, không được coi nhẹ thành phần
nào
8.Phương pháp dạy học tích cực (kn, ppdh, bản chất, ưu nhược điểm và yêu cầu sử
dụng của các phương pháp dạy học) (học) Khái niệm:
- sự kết hợp hữu cơ, biện chứng giữa phương pháp dạy của giáo viên và phương pháp học
của học sinh nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học các phương pháp dạy học tích cực
Pp dạy học nhóm
Pp vấn đáp
Pp giải quyết vấn đề
Pp đóng vai
* Bản chất:
- Dạy và học không qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh.
- Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
- Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
* Ưu, nhược điểm:
- Ưu điểm:
Không giới hạn đối tượng áp dụng, phù hợp cho mọi đối tượng học viên như tiểu học,
THCS, THPT, cao đẳng, đại học...
Kiến thức đa nền tảng, linh hoạt, phù hợp với mọi trình độ hiểu biết khả năng tiếp
thu.
Giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, phá bỏ rào cản bất bình đẳng trong học
tập.
Chắt lọc nội dung giảng dạy, giảm tải nội dung chương trình học.
lOMoARcPSD| 61458992
Rút ngắn quá trình tổng hợp môn học.
Giúp các em tổng hợp đầy đủ kỹ năng kiến thức cần thiết cho học tập làm việc
sau này.
- Nhược điểm:
Gặp nhiều khó khăn trong việc áp dụng thực tế bởi các năng lực chính cần được c
định và phân loại cho từng lớp.
Giáo viên chủ động trong việc sáng tạo nội dung giảng dạy và phương thức truyền đạt.
Bởi phương pháp này ngoài việc giảng dạy cung cấp thông tin, giáo viên còn đóng vai trò
là người tổ chức, kiểm tra, đánh giá và định hướng học tập cho học sinh.
Giáo viên luôn giám sát, theo dõi sự tiến bộ của học sinh để đạt được tiêu chuẩn đầu ra
về năng lực
*Yêu cầu sử dụng các PP dạy học tích cực:
- Đảm bảo mục tiêu giáo dục, hình thành và phát triển các năng lực cần thiết cho người học.
- Đáp ứng được yêu cầu phát triển của xã hội, mang tính thiết thực, có ý nghĩa với người học.
- Đảm bảo tính khoa học và tiếp cận những thành tựu khoa học kĩ thuật, đồng thời vừa sức với
học sinh.
- Đảm bảo tính giáo dục và giáo dục vì sự phát triển bền vững.
- Tăng tính hành dụng, tính thực tiễn; quan tâm tới những vấn đề mang tính hội của địa
phương.
9.Phương tiện dạy học và vai trò của phương tiện dạy học (học)
Khái niệm : là các thiết bị, dụng cụ, phần mềm ứng dụng CNTT… mà giáo viên sử dụng để
minh họa nội dung dạy học hoặc để tổ chức hoạt động thực hành, thí nghiệm =>> nâng cao
hiệu quả quá trình dạy học Vai trò:
-khoa học và công nghngày càng phát triển thì vai trò và yêu cầu đối với phương tiện dạy học
càng cao. Việc sử dụng phương tiện dạy học cần phù hợp với mục tiêu, nội dung, phương pháp
dạy học với từng đối tượng học sinh Đối với giáo viên:
Hỗ trợ cho người dạy đảm bảo quá trình giảng dạy được thuận tiện, sinh động hơn.
Giáo viên giảm được cường độ trong việc dạy học, từ đó việc giảng dạy cũng được chất
lượng hơn.
Đối với người học:
Phương tiện dạy học giúp người học có thêm động lựchứng thú trong quá trình học
tập.
Người học dễ dàng nắm nội dung bài học mà không mất nhiều thời gian.
lOMoARcPSD| 61458992
Ghi nhớ lâu hơn.
Người học được bổ sung thêm kiến thức liên quan đến môi trường thực tiễn.
giúp học sinh xây dựng tình huống, tạo hứng thú cho học sinh. Ví dụ, giáo viên có thể
sử dụng các thiết bị cho học sinh tiến hành các thí nghiệm đơn giản, nhưng mới mẻ mà
trong cuộc sống học sinh chưa gặp để tạo hứng thú cho học sinh. Giáo viên thể sử
dụng những vật thật, tranh ảnh, thí nghiệm để học sinh tìm hiểu, tò mò hơn.
Còn đối với những bài học không thể tiến hành thí nghiệm được giáo viên thể sử
dụng những hình, thao tác với hình để y dựng vừa ôn lại kiến thức vừa
giúp học sinh hiểu sâu hơn.
Khi thảo luận, phương tiện dạy học giúp cho học sinh trình bày, bảo vệ quan điểm của
mình hoặc của một nhóm. Nhất trong lúc tiếp thu kiến thức mới, phương tiện dạy
học sẽ giúp cho học sinh lĩnh ngộ qua những bài thực hành, thí nghiệm, xem tranh
ảnh,…
lOMoARcPSD| 61458992
10.Các đặc điểm của các thuyết học tập khả năng vận dụng các thuyết đó vào
dạy học môn học mình sẽ đảm nhận
KN:
-là những mô hình lí thuyết nhằm mo tả và giải thích cơ chế tâm lí của việc học tập
-các lý thuyết học tập đặt cơ sở lý thuyết cho việc tổ chức quá trình dạy học và tải tiến phương
pháp dạy học
*đặc điểm 4 thuyết:
> Thuyết hành vi: học là sự thay đổi của hành vi
- Đặc điểm và ứng dụng của thuyết hành vi
+ Dạy học được định hướng theo các hành vi đặc trưng có thể quan sát được
+ Các quá trình học tập phức tạp được chia thành một chuỗi các bước học tập đơn giản , trong
đó bao gồm các hành vi cụ thể
+ giáo viên hỗ trợ khuyến khích hành vi đúng đắn, tức tổ chức việc học tập sao cho học
sinh đạt được hành vi mong muốn và sẽ được phản hồi trực tiếp (khen thưởng và công nhận)
+GV thường xuyên điều chỉnh giám sát quá trình học tập để kiểm soát tiến độ học tập
điều chỉnh kịp thời những sai lầm
>Thuyết nhận thức: Học là giải quyết vấn đề
- đặc điểm
+ Các thuyết nhận thức nghiên cứu quá trình nhận thức bên trong với cách một quá
trình xử lý thông tin. Bộ não xử lý các thông tin tương tự như một hệ thống kỹ thuật
+ Quá trình nhận thứcquá trình cấu trúc và có ảnh hưởng đến hành vi. Con người tiếp thu
các thông tin bên ngoài, xử lý và đánh giá chúng, từ đó quyết định các hành vi ứng xử.
+ Trung tâm của quá trình nhận thức là các hoạt động trí tuệ: nhận biết, phân tích và hệ thống
hóa các sự kiện hiện tượng, nhớ lại những kiến thức đã học, giải quyết các vấn đề và phát triển,
hình thành các ý tưởng mới.
+ Cấu trúc nhận thức của con người không phải bẩm sinh mà hình thành qua kinh nghiệm
+ Mỗi người cấu trúc nhận thức riêng. vậy muốn sự thay đổi với 1 người thì cần
tác động phù hợp nhằm thay đổi nhận thức của người đó
+ Con người có thể tự điều chỉnh quá trình nhận thức: tự đặt mục đích, xây dựng kế hoạch và
thực hiện. Trong đó thể tự quan sát, đánh giá, tự hưng phấn không cần kích thích từ bên
ngoài.
lOMoARcPSD| 61458992
>Thuyết kiến tạo: Học Là kiến tạo tri thức
- Đặc điểm :
Kiến thức và kĩ năng mới dựa trên nền tảng kiến thức kĩ năng cũ có liên quan
Nội dung học tập được triển khai qua học tập trong nhóm và tương tác xã hội
Học tập dựa trên sự phát hiện và sửa chữa sai lầm của học sinh
Đánh giá hoạt động học không chỉ đánh giá kết quả mà còn cả quá trình
>Thuyết đa trí tuệ trong dạy học
- Đặc điểm
+ Một người đều có đủ 8 dạng trí tuệ (trí tuệ ngôn ngữ, Ttuệ logic- toán học, Ttuệ không
gian, Ttuệ hình thể, Ttuệ âm nhạc, Trí tuệ giao tiếp ,Ttuệ nội tâm). Thuyết đa trí tuệ
thuyết về nhận thức, thừa nhận mỗi người đều có năng khiếu trong tất các 8 dạng trí tuệ.
+ Đa số chúng ta có thể phát triển mỗi dạng trí tuệ tới mức độ thích đáng.
+ Các dạng trí tuệ thường xuyên kết hợp với nhau theo những cơ chế phức tạp.
+ Có nhiều cách biểu lộ trí thông minh trong từng lĩnh vực.
🡪Ttuệ đa nhấn mạnh đến tính đa dạng, phong phú của các phương thức biểu lộ năng khiếu
hoặc giữa các trí tuệ khác nhau
*ÁP DỤNG CÁC THUYẾT TRONG BÀI GIẢNG
- Bài học: về thành phần cấu tạo của glucozo
- Mục tiêu; giúp các em hiểu biết về các thành phần cấu tạo, cách vẽ nhánh của chất glucozo
- Phương pháp
+Cho các em xem một đoạn video về cấu tạo của glucozơ được phát hiện trong quả nho với
những hình ảnh và âm thanh đặc sắc.
+Nếu trực tiếp được thí nghiệm thì cho các em xem trực tiếp để tạo sự khám phá, thích thú cho
các em.
+Sau khi cho các em hiểu hết về cách làm thí nghiệm thì cho các em thuyết trình lại
→cho các em rút ra cấu tạo của glucozo, lên bảng viết cấu tạo và đánh số mạch cacbon
=>phương pháp trình chiếu, phân tích, thuyết trình
- Các thuyết được sử dụng
lOMoARcPSD| 61458992
+sử dụng thuyết nhận thức để các em hiểu rõ bản chất thật sự về cấu tạo và số mạch, dạng vòng
của glucozo.
+Thuyết hành vi thể hiện trong việc cho các em vẽ và nhớ cấu tạo ( bởi hiểu và nhớ rõ thứ tự
các mạch của chất đều quan trọng), cho các em được trải nghiệm qua những video hướng dẫn
thí nghiệm, quá trình thí nghiệm gây hứng thú cho người học.
+Thuyết kiến tạo: từ những kiến thức đã cung cấp, các em được cái nhìn tổng quát, rộng
hơn về bài học, giải bài tập , áp dụng trong đời sống.
+Thuyết đa trí tuệ: giao tiếp qua cách các em thuyết trình lại bài học, nhìn, nắm bắt thái độ,
ánh mắt, cử chỉ học sinh để nắm được mức độ hiểu bài để sự điều chỉnh phù hợp.Ttuệ
ngôn ngữ trong việc, đọc tài liệu, trí tuệ logic- toán học trong xác định công thức.
11. Đặc điểm cả từng lại trí tuệ theo Howard Gardner phân tích chiến lược dạy học
tương ứng (học)
Loại trí tuệ theo
Howard
Gardner
Đặc điểm cơ bản
Chiến lược dạy học
Trí tuệ ngôn ngữ
Khả năng sử dụng ngôn
ngữ hiệu quả.
-
-
Khuyến khích trẻ tìm đọc tài liệu Cho
trẻ viết báo cáo hoặc thuyết trình về
bài học
-
Khuyến khích trẻ kể về những trải
nghiệm thực tế…
Ttuệ logic-toán
học
Khả năng sử dụng hiệu
quả các con số luận
thông thạo.
-
khuyến khích học sinh làm việc như một
nhà khoa học thực thụ thông qua việc s
dụng logic hoặc toán học để giải quyết
vấn đề hoặc đưa ra một vài giả thuyết
-
cho học sinh tự khái quát, tổng hợp kiến
thức học được một cách hệ thống , logic
( sơ đồ, biểu đồ..)
T tuệ không
gian
Khả năng tiếp nhận chính
xác vị trí, định hướng
không gian qua thị giác.
-
khuyến khích nhóm học sinh này sử
dụng các kí tự hoặc màu sắc để giúp họ
dễ dàng hiểu được những đã viết ra
-
Trình bày bài giảng trên nền tảng
Powerpoint thể kết hợp sử dụng các
hình trực quan sẽ giúp Hs dễ tiếp cận
với kiến thức hơn
Trí tuệ thiên
Năng khiếu nắm bắt,
-
Tổ chức cho học sinh tham gia các
lOMoARcPSD| 61458992
nhiên
nhận dạng, phân loại các
loài đông đảo trong môi
trường.
-
buổi tham quan thực tế, dạy học theo dự
án
Liên hệ giữa kiến thức trong bài học với
các hiện tượng trong tụ nhiên để tạo
hứng thú cho học sinh
Trí tuệ nội tâm
Khả năng hiểu biết bản
thân hành động một các
thích hợp trên sở sự tự
hiểu mình.
-
Hãy giao cho những học sinh này các
bài tập để thử thách họ làm sao tạo sự
kết nối giữa kinh nghiệm của bản thân
và các môn học
-
viết những bài thu hoạch hay bài văn
dựa trên các chủ đề cá nhân
Trí tuệ hình thể
Biểu hiện sự thành thạo
trong việc sử dụng toàn bộ
thể để thể hiện cảm
xúc.
-
Để những học sinh năng khiếu về vận
động thể chất biểu diễn một tiểu phẩm,
một bài nhảy, hoặc dùng các động tác
của thể để phỏng một phương
pháp khoa học
-
Diễn đạt một số khái niệm hay từ ngữ
bằng các hành động cơ thể, kịch câm.
Trí tuệ giao tiếp
Khả năng cảm nhận
phân biệt tậm trạng, ý đồ,
động cơ, cảm nghĩ của
người khác.
-
-
Tổ chức các buổi thảo luận, làm việc
nhóm, khuyến khích học sinh lên bảng
trình bày về bài học…
Khuyến khích hs chia sẻ nội dung trải
nghiệm học tập với bạn bè
-
Vận dụng các thuật dạy học tích cực
như thuật chia sẻ nhóm đôi, thuật
tranh luận ủng hộ - phản đối, thuật
khăn trải bàn, thuật mảnh ghép,
thuật bể cá, kĩ thuật ổ bi, kĩ thuật phòng
tranh, ...
Trí tuệ âm nhạc
khả năng cảm nhận,
phân biệt, biến đổi thể
hiện các hình thức âm
nhạc
-
Tổ chức các hoạt động âm nhạc sthu
hút các bạn khuynh hướng về âm
nhạc như: cho họ viết một bản nhạc rap
về môn học hoặc tạo sự kết nối giữa âm
nhạc những nội dung bạn dạy cho
học sinh
c. Kết luận sư phạm:
Muốn phát huy được tối đa tiềm năng của HS thì việc vận dụng lí thuyết đa trí tuệ trong đánh
giá HS việc làm cần thiết. GV, phụ huynh HS cần nhận thức tốt điều này cách đánh
giá phù hợp trong mọi hoạt động của HS lúc ở trường cũng như ở nhà. Các loại trí thông minh
của trẻ được phát hiện, bồi dưỡng ngay từ nhỏ hội tốt cho các em vận dụng những tri
thức, năng đã học vào trong các tình huống khác nhau để biến đổi, phục vụ cho cuộc sống
của bản thân vàhội. GV vận dụng để nâng cao hiệu quả trong đánh giá học sinh theo xu thế
mới hiện nay.
lOMoARcPSD| 61458992
12. Khái niệm, đặc điểm dạy học phát triển năng lực học sinh (học)
DẠY HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
1. Khái niệm
Dạy học phát triển năng lực học sinh sự “tích lũy” dần các biểu hiện, yếu tố của năng lực
người học để chuyển hóa và góp phần hình thành, phát triển nhân cách
2. Đặc điểm
Nội dung dạy học: cơ bản, thiết thực, hiện đại
Tính tích cực của người học khi tham gia vào hoạt động học tập
Tăng cường những hoạt động thực hành, trải nghiệm cho HS
Tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp
Tăng cường dạy học, giáo dục phân hóa
Kiểm tra, đánh giá theo năng lực, phẩm chất là điểu kiện tiên quyết trong dạy học phát
triển phẩm chất, năng lực.
Quá trình hình thành phát triển năng lực của học sinh chịu sự chi phối của các yếu tố
chủ yếu sau: (có thể k học)
- Các yếu tố bẩm sinh - di truyền
- Hoàn cảnh sống
- Giáo dục giữ vai trò chủ đạo đối với quá trình hình thành và phát triển năng lực của cá nhân.
- Tự học tập rèn luyện yếu tố vai trò QUYẾT ĐỊNH đến sự hình thành và phát triển
năng lực của học sinh.
III. Kết luận sư phạm:
DHPTNL cần chú trọng năng lực vận dụng kiến thức của bài học vào giải quyết những
tình huống thực tiễn, giúp HS áp dụng được những đã học vào thực tiễn, thông qua sự gắn
kết giữa bài học cuộc sống. Điều này chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các vấn
đề của cuộc sống nghề nghiệp, đồng thời cũng giúp HS thích ứng với những thay đổi của
cuộc sống trong tương lai.
DHPTNLcách thức thực hành giảng dạy tốt nhất, nó giúp GV đáp ứng nhu cầu học
tập của từng HS và đảm bảo cho mọi HS đều tận dụng tối đa thời gian trong lớp học
Từ việc hiểu rõ bản chất, đặc điểm và những dấu hiệu đặc trưng cơ bản của DHPTNL,
GV có thể thiết kế và tổchức các bài dạy theo định hướng phát triển năng lực HS theo yêu cầu
đổi mới giáo dục. Tuy nhiên, từ thuyết đến thực hành còn là một khoảng cách khá xa, bởi nó
còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố chủ quan và khách quan từ phía điều kiện của nhà trường, hệ
thống quản lí và đánh giá, năng lực và trình độ đội ngũ GV, đặc biệt là ý thức học tập của HS.
Chỉ khi nào giải quyết một cách đồng bộ các yếu tố trên và GV biết vận dụng một cách
linh hoạt các phương pháp dạy học truyền thống với hiện đại, phù hợp với đặc thù bộ môn thì
việc DHPTNL HS mới thực sự đi vào thực tiễn cuộc sống của nhà trường.
lOMoARcPSD| 61458992
13. Đặc điểm dạy học phân hóa (học)
Dạy học phân hóa diễn ra trong môi trường tích cực
Trong dạy học phân hóa, giáo viên cần tạo một môi trường giúp học sinh
cảm thấy tự tin, thoải mái, hào hứng tham gia vào các hoạt động học tập và thể
hiện năng lực của bản thân
Theo quan điểm dạy học phân hóa, chương trình học nên được xây dựng theo
hướng khuyến khích học sinh chủ động học tập
+ Khi dạy học phân hóa, giáo viên cần giúp học sinh nhìn thấy lộ trình,
mục tiêu của quá trình học tập để học sinh thực hiện và phấn đấu
+ Chương trình học tập cần hướng đến sự hiểu biết, thông hiểu và vận dụng
của mỗi học sinh
+ Chương trình học cần sự hấp dẫn để thu hút học sinh tham gia vào hoạt
động học tập
Dạy học phân hóa cho phép tồn tại sự đa dạng trong môi trường học tập dựa
vào nhu cầu của người học
Mỗi một học sinh đến trường với xuất thân, nền tảng, tính, khác
nhau cũng như những động lực năng lực khác nhau. Do vậy, giáo viên cần
áp dụng phương pháp dạy học phân hóa để phù hợp với nhu cầu học tập của
mỗi học sinh.
Cội rễ của việc dạy học phân hóa bắt nguồn từ hoạt động đánh giá
Quá trình dạy học phân hóa bắt nguồn từ đánh giá để phân hóa mức độ
sẵn sàng của học sinh với một đơn vị kiến thức nào đó. Trong quá trình học tập,
giáo viên cần tổ chức đánh giá liên tục để thu được sự phản ánh kết quả học tập
của học sinh.
Dạy học phân hóa có tính hữu cơ
+ Hoạt động dạy hoạt động học theo định hướng phân hóa phải thống
nhất, gắn bó, chặt chẽ với nhau
+ Hoạt động dạy hoạt động học diễn ra theo cách tự nhiên, xuất phát từ
nhu cầu bản thân người học chứ không phải do các tác động bên ngoài
14. Các biện pháp dạy học phân hóa (học)
Phân hóa từ mục tiêu dạy học
lOMoARcPSD| 61458992
VD: Trong một lớp học thể chia lớp thành các nhóm bạn với các mục tiêu
khác nhau dựa theo mức độ hiểu bài:
+ mục tiêu tối tiểu: dành cho đại đa số học sinh
+ mục tiêu nâng cao: đối với hs khá, giỏi
-Để xác định mục tiêu dạy học cụ thể theo phân hóa cần 3 bước
+ đánh giá ban đầu phân loại bản thân
+nghiên cứu các yêu cầu đạt về phẩm chất, năng lực đối với hs theo chương
trình GDPT do bộ QD & ĐT quy định
+xác định mục tiêu dạy học theo hướng phân hóa
Lựa chọn nội dung dạy học cụ thể theo hướng phân hóa
+ lựa chọn nội dung phù hợp với đối tượng hs
+phân bậc nội dung học tập theo các mức độ phù hợp với tất cả đối tượng hs có
thể tiếp cận
Xây dựng nhiệm vụ phân hóa: Ra bài tập phân mức
VD: Cùng một nội dung bài học tìm hiểu vcác loại phân bón hóa học
nhưng yêu cầu về sản phẩm học tập của người học có thể khác nhau:
+ Làm video clip về các loại phân bón
+ Đóng kịch để giới thiệu về các loại phân bón
+ Làm infographic …
Đánh giá kết quả học tập học sinh theo hướng phân hóa
+đánh giá chuẩn đoán
+đánh giá quá trình
+đánh giá tổng kết
15. Quy trình tổ chức dạy học trải nghiệm (học) Gồm
4 khâu:
Kinh nghiệm cụ thể (Concrete Experience): Học tập thông qua các hoạt động, thao tác
cụ thể, trực tiếp
Quan sát phản ánh (Reflective Observation): Học tập thông qua quan sát, xử lý, suy
ngẫm các sự kiện đang xảy ra dựa trên những kiến thức, kinh nghiệm cũ và chia sẻ với những
người xung quanh một cách có mục đích
lOMoARcPSD| 61458992
Trừu tượng hóa khái niệm (Abstract Conceptualisation): Học tập thông qua việc phân
tích những gì đã quan sát được từ đó rút ra kết luận khái quát
Thử nghiệm tích cực (Active Experimentation): Học tập thông qua việc áp dụng những
kinhnghiệm vừa nắm bắt được vào bối cảnh, tình huống hoặc sự kiện mới trong phạm vi mở
rộng
KN:
- quan điểm dạy học, trong đó người dạy dựa vào lý thuyết học tập trải nghiệm để tổ chức
cho người học được tham gia vào các hoạt động thực tiễn. Dựa vào hiểu biết, kinh nghiệm
có sẵn của chính ng đọc nhằm giúp ng học phát triển năng lực và cảm xúc học tập tích cực
Bước 1: Xác định chủ đề học tập trải nghiệm
Căn cứ vào mục tiêu giáo dục, đặc điểm kiến thức môn Hóa học đã được xác định trong chương
trình dự thảo; đặc điểm đối tượng HS; tình hình cụ thể địa phương, GV xác định các chuẩn đầu
ra cụ thể để từ đó lựa chọn các nội dung học tập cấu thành chủ đdạy học trải nghiệm phù
hợp.
Bước 2: Xác định mục tiêu của chủ đề trải nghiệm
Để xác định mục tiêu HS cần đạt được sau HĐTN, GV cần trả lời được các câu hỏi: HS sẽ đạt
được những sau khi tham gia chủ đề này? HS scó khả năng làm được gì? Tạo được niềm
tin vào giá trị nào?Các mục tiêu cần rõ ràng, cụ thể và có thể đo được.
Bước 3: Xác định các nội dung hoạt động trải nghiệm
Căn cứ vào mục tiêu của chủ đề đã được xác định ở bước 2, từ đó xác định các nội dung hoạt
động cần có trong chủ đề. Thể hiện mối liên hệ chặt chẽ giữa mục tiêu, nội dung và hình thức,
phương pháp tổ chức hoạt động. Trong mỗi hoạt động cũng cần c định mục tiêu cách thực
hiện.
Bước 4: Thiết kế các hoạt động trải nghiệm
Khi thiết kế các hoạt động trong chủ đề HĐTN, ta dựa vào quy trình học tập trải nghiệm của
Kolb gồm các giai đoạn cụ thể như sau:
Giai đoạn 1: Trải nghiệm cụ thể
GV tổ chức cho HS tham gia các trải nghiệm cụ thể bằng một câu hỏi động não, một
gameshow,hoặc tổ chức tham quan, ngoại liên quan đến nội dung cần học tập trải
nghiệm...để tìm hiểu bản thân người học đã những kinh nghiệm, khái niệm, kỹ năng nào
liên quan đến kỹ năng mới sẽ được hình thành, từ đó giúp GV đánh giá được vốn hiểu biết của
người học trước khi giới thiệuvấn đề mới.
Giai đoạn 2: Quan sát, đối chiếu, phản hồi
Thông qua quá trình quan sát, cảm nhận và đối chiếu, phân ch đánh giá các sự vật hiện tượng,
kết nối với vốn kinh nghiệm đã có của bản thân để tìm hiểu về sự vật, hiện tượng. Sau khi trải
nghệm cụ thể, HS sẽ tự mình suy nghĩ hoặc tranh luận với các HS khác về tính đúng đắn, tính
hợp của sự việc. Trong mỗi bản thân HS sẽ xuất hiện các ý tưởng, dự định về sự vật hiện
tượng. GV cần bao quát lớp, tạo điều kiện cho các cá nhân/ nhóm tự do trình bày các ý tưởng,
kịp thời điều chỉnh, hướng HS vào hoạt động tập, giúp đỡ các em khó khăn thông qua các
phiếu nhiệm vụ, sử dụng các câu hỏi gợi ý...
Giai đoạn 3: Hình thành khái niệm
lOMoARcPSD| 61458992
Bằng việc sử dụng kết hợp nhiều phương pháp và kỹ thuật dạy học khác nhau, GV hỗ trợ HS
tìm kiếm làm sáng tỏ các kiến thức liên quan đến sản phẩm hoặc kết quả học tập. Thông
qua đó HS tiếp thu kiến thức mới và xây dựng quy trình luyện tập thực hành.
Giai đoạn 4: Thử nghiệm tích cực
Từ những hiểu biết về kiến thức liên quan, những khái niệm mới đã được làm sáng tỏ và quy
trình thực hành đã được xây dựng ở giai đoạn 3, HS tiến hành luyện tập, thực hành chủ động
dưới sự hướng dẫn của GV. Kết thúc quá trình luyện tập, HS được củng cố kiến thức và phát
triển kỹ năng mới, qua đó hình thành kinh nghiệm mới cho bản thân kinh nghiệm này trở
thành kinh nghiệm ban đầu cho tiến trình học tập tiếp theo Bước 5: Thiết kế các tiêu chí
bộ công cụ kiểm tra, đánh giá HS
Thiết kế công cụ, tiêu chí đánh giá phù hợp đo được mục tiêu của chủ đề, mức độ đạt được về
phẩm chất và năng lực của từng HS, để đánh giá kết quả hoạt động.
Xây dựng động lực học tập cho học sinh: ( câu mở rộng) *Vai
trò của giáo viên:
- Luôn tích cực, vui vẻ, quan tâm, sẵn sàng hỗ trợ, hướng dẫn khi cần thiết
- Học sinh sẽ hứng thú học tập những môn học mình yêu thích. Tìm hiểu sở thích,
địnhhướng nghề nghiệp tương lai của học sinh để từ đó khơi dậy tinh thần học tập của học
sinh - Xây dựng các bài giảng dựa trên các yêu cầu:
+ Giáo viên đóng vai trò hướng dẫn, học sinh tự học, tự tìm hiểu
+ Nội dung bài giảng phong phú, hấp dẫn, dễ hiểu, gần gũi xuất phát từ đời sống; sử dụng
nhiều hình ảnh trực quan sinh động; và đòi hỏi học sinh vận dụng nhiều năng như: năng
làm việc nhóm, kĩ năng giao tiếp, … và thực hiện các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp,
so sánh,…
- Trong quá trình dạy học, giáo viên thể xây dựng động lực học tập của học sinh bằng những
cách sau:
+ Tạo môi trường học tâp tích cực cho học sinh: liên tục đặt ra những vấn đề và yêu cầu học
sinh giải quyết, giáo viên sẵn sàng nghe ý kiến của học sinh và góp ý.
+ Phối hợp các phương pháp dạy học phù hợp với từng hoạt động dạy học
+ Hướng dẫn học sinh áp dụng những kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề trong cuộc
sống, làm các bài tập với mức độ khác nhau phù hợp với khả năng của từng học sinh - Thường
xuyên khích lệ động viên học sinh bằng các lời khen hoặc phần thưởng * Vai tcủa người
học:
- Người học xác định được “ Học để làm gì?” để từ đó khơi gợi tinh thần học tập của bản thân
- Tự tạo động lực cho bản thân

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61458992
1. Khái niệm, bản chất của QTDH: (học) a) Khái niệm:
Quá trình dạy học là một quá trình dưới sự tổ chức, hướng dẫn, điều khiển của người dạy, người
học tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức – học
tập của mình nhằm thực hiện tốt mục đích dạy học, qua đó, phát triển nhân cách. b) Bản chất:
Bản chất của quá trình dạy học là quá trình tổ chức hoạt động nhận thức có tính chất độc đáo
của người học dưới sự tổ chức, định hướng, điều khiển của người giáo viên nhằm giúp người
học chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo trên cơ sở đó phát triển các phẩm chất và
năng lực, đáp ứng mục tiêu dạy học.
Kết luận sư phạm:
● Trong quá trình dạy học, giáo viên cần lưu ý để dạy học mang lại hiệu quả: -
Dạy học phát huy được tính tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo hoạt động học tập của
học sinh tham gia vào quá trình dạy học. -
Tổ chức, hướng dẫn hoạt động học tập của học sinh một cách khoa học dựa trên cơ sở
quy luật nhận thức, các lý thuyết hoạt động học tập nhằm thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ dạy học. -
Đảm bảo ý nghĩa giáo dục của dạy học , được thể hiện trong mọi hoạt động, mọi khâu,
mọi thành tố của quá trình dạy học
→ Bản chất của quá trình dạy học là quá trình tổ chức hoạt động nhận thức có tính chất
độc đáo của người học dưới sự tổ chức, định hướng, điều khiển của người giáo viên nhằm
giúp người học chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo trên cơ sở đó phát triển các
phẩm chất và năng lực, đáp ứng mục tiêu dạy học.

2. Các quy luật của QTDH: (học)
Quy luật dạy học -phản ánh mối quan hệ chủ yếu, tất yếu và bền vững giữa các thành tố trong
cấu trúc của quá trình dạy học (và giữa các yếu tố trong từng thành tố).
-là những mối liên hệ bản chất, tất yếu, lặp đi lặp lại giữa các sự vật hiện
tượng, hay giữa mặt khác nhau của 1 sự vật hiện tượng Các quy luật dạy học bao gồm:
- Quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa môi trường kinh tế - xã hội văn hoá,
khoa học công nghệ với các thành tố của quá trình dạy học;
- Quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy của giáo viên với hoạt
động học của học sinh;
- Quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa dạy học và giáo dục;
- Quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa dạy học và sự phát triển trí tuệ;
- Quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa mục đích, nội dung, phương pháp,
phương tiện của quá trình dạy học. lOMoAR cPSD| 61458992
Trong các quy luật trên, quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy
của giáo viên và hoạt động học của học sinh được coi là quy luật cơ bản của quá trình dạy học
3. Động lực và logic của QTDH: (học) a) Động lực:
Động lực của quá trình dạy học là kết quả của việc giải quyết các mâu thuẫn của quá trình dạy học.
Mâu thuẫn cơ bản của quá trình dạy học là mâu thuẫn giữa yêu cầu, nhiệm vụ học tập do giáo
viên đề ra với trình độ nhận thức (trình độ phát triển trí tuệ, trình độ tri thức, kĩ năng, kĩ xảo)
hiện có của người học.
Mâu thuẫn của quá trình dạy học gồm:
- Mâu thuẫn bên trong: là mâu thuẫn giữa các thành tố của quá trình dạy học với nhau và
mâu thuẫn giữa các yếu tố trong từng thành tố
- Mâu thuẫn bên ngoài: là mâu thuẫn giữa các thành tố của quá trình dạy học với môi
trường kinh tế- xã hội, văn hóa, khoa học, công nghệ.
- Mâu thuẫn cơ bản : là mâu thuẫn giữa giữa yêu cầu, nhiệm vụ học tập do giáo viên đề
ra với trình độ nhận thức( trình độ phát triển trí tuệ, trình độ tri thức, kỹ năng, kỹ xảo)
hiện có của người học. Kết quả của việc giải quyết mâu thuẫn này sẽ tạo nên động lực
chủ yếu của quá trình dạy học. Quá trình dạy học vận động và phát triển chủ yếu là nhờ động lực này.
-mâu thuẫn trở thành động lực khi
● Học sinh hiểu rõ mâu thuẫn
● Nhiệm vụ đặt ra vừa sức với nhận thức
● Tiến hành theo tiến trình dạy học logic từ dễ đến khó
=>> Kết quả của việc giải quyết mâu thuẫn này sẽ tạo nên động lực chủ yếu của quá trình dạy
học. Quá trình dạy học vận động và phát triển chủ yếu là nhờ động lực này. b) Logic:
Logic của quá trình dạy học là trình tự vận động hợp quy luật của quá trình đó nhằm đảm bảo
cho người học đi từ trình độ tri thức, kĩ năng, kĩ xảo và sự phát triển năng lực hoạt động trí tuệ
ứng với lúc bắt đầu nghiên cứu môn học (hay một chủ đề, bài học) nào đó, đến trình độ tri
thức, kĩ năng, kĩ xảo và sự phát triển năng lực hoạt động trí tuệ ứng với lúc kết thúc môn học
(hay chủ đề, bài học) đó.
Các khẩu của quá trình dạy học
- Kích thích thái độ học tập tích cực của học sinh.
- Tổ chức, hỗ trợ học sinh kiến tạo tri thức mới.
- Tổ chức, hỗ trợ học sinh củng cố tri thức, rèn luyện hình thành kĩ năng, kĩ xảo. lOMoAR cPSD| 61458992
- Tổ chức, điều khiển việc kiểm tra đánh giá hs
4. Xây dựng động lực học tập cho học sinh
a) Thiết lập mục tiêu rõ ràng
Để thiết lập mục tiêu, sinh viên có thể chia ra thành ba dạng (ngắn hạn, trung hạn và dài hạn).
● Các mục tiêu ngắn hạn nên bao gồm thời hạn hoàn thành nhiệm vụ, vượt qua các kỳ thi
và có thể bao gồm các hoạt động văn hóa hoặc các môn thể thao
● Các mục tiêu trung hạn có thể bao gồm các khóa học cụ thể, tham gia một chương trình
trao đổi, hoặc các dự định học tập khác
● Các mục tiêu dài hạn chắc chắn sẽ bao gồm việc hoàn thành tốt chương trình học của
bạn, có thể kế hoạch du lịch, học cao hơn và hoặc nâng cao tay nghề
Viết ra các mục tiêu của bạn và đặt chúng ở nơi bạn có thể dễ dàng nhìn thấy để có thể thường
xuyên xem lại danh sách này, đặc biệt nếu bạn cảm thấy động lực của mình bị giảm sút.
b) Quản lý thời gian hợp lý
Một lý do phổ biến khiến bạn mất động lực là cảm thấy quá tải bởi khối lượng bài học hoặc
công việc mà bạn phải hoàn thành. Thời gian không bao giờ đủ và bạn cần phải lập ngân sách
sử dụng hợp lý. Các mẹo sau sẽ giúp bạn sắp xếp thời gian của mình một cách hiệu quả:
● Đặt kế hoạch hàng ngày, học kỳ, kế hoạch hàng tuần và kế hoạch hàng ngày
● Sắp xếp thời gian biểu học tập của bạn để bạn đáp ứng thời hạn của bài tập
● Tránh trì hoãn: hãy cứ làm và hoàn thành việc nhỏ trong chuỗi kế hoạch lớn vẫn tốt hơn là không làm gì
● Cân bằng việc học với giải trí, thể thao và nghỉ ngơi
● Tránh dành quá nhiều thời gian cho Facebook, Instagram… - hãy sử dụng những thứ này
như phần thưởng nhỏ sau các buổi học
c) Tư duy tích cực
Để thúc đẩy bản thân và duy trì động lực, sinh viên hãy tiếp cận việc học một cách tích cực,
tránh thụ động. Cách tiếp cận tích cực chính là tham gia vào bài giảng trên lớp và đặt câu hỏi
với những điều cần biết. Ví dụ:
● Hỏi thầy cô hoặc anh chị khóa trên về những thông tin môn học cần thiết
● Đặt câu hỏi cho bản thân để xác định những gì bạn chưa hiểu rõ và tìm kiếm câu trả lời để lấp đầy khoảng trống
● Xem lại các mục tiêu học tập cho một học phần hoặc khóa học để tìm ra những ý tưởng quan trọng
● Học qua nhiều kênh khác nhau như học nhóm cùng bạn bè, tạo bản đồ khái niệm hoặc viết
tóm tắt các điểm chính của bài học…
d) Suy ngẫm về việc học của bản thân
Điều cần thiết để duy trì động lực là khả năng phản tư (tự phản biện, tự phủ định, nghĩ đi nghĩ
lại) về những gì bạn đang học bằng cách tự đặt câu hỏi cho bản thân hoặc thảo luận với bạn cùng lớp: lOMoAR cPSD| 61458992
● Bản thân biết và hiểu gì về những chủ đề môn học?
● Cần phải làm rõ điều gì để hiểu hơn về những bài giảng?
● Tại sao nội dung môn học này lại quan trọng?
● Tôi có thể áp dụng nó cho những ví dụ nào khác?
● Làm thế nào để nội dung này phù hợp với tổng thể môn học?
Sự phản tư giúp sinh viên dễ dàng xác định và phát triển thêm những kỹ năng mà bản thân
cảm thấy cần cải thiện. Cách tiếp cận thông qua sự phản tư này sẽ cải thiện động lực học tập
của bạn, đồng thời giúp bạn trở nên tự tin hơn khi hiểu rõ mục tiêu học tập.
5. Các nguyên tắc dạy học ở trường phổ thông (học) Khái niệm
Nguyên tắc dạy học là những luận điểm cơ bản có tính quy luật của lý luận dạy học, chỉ đạo
toàn bộ tiến trình dạy và học nhằm thực hiện tốt mục đích, nhiệm vụ dạy học Các nguyên tắc
dạy học được xác định dựa trên những cơ sở sau:

- Dựa vào mục tiêu giáo dục
- Dựa vào các quy luật dạy học và dựa và đặc điểm tâm sinh lí của người học
- Dựa vào kinh nghiệm xây dựng các nguyên tắc dạy học trước đó
Hệ thống các nguyên tắc dạy học ở trường phổ thông
- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục
- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
- Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và tính tuần tự
- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính cụ thể và tính trừu tượng
- Nguyên tắc đảm bảo tính vững chắc của tri thức và sự phát triển năng lực nhận thức của họcsinh
- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính vừa sức chung và tính vừa sức riêng
- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa hoạt động dạy và hoạt động học
- Nguyên tắc đảm bảo tính cảm xúc tích cực của dạy học
- Nguyên tắc đảm bảo hoạt động tự học trong quá trình dạy học
6. Mục tiêu dạy học (Khái niệm, chức năng, các mục tiêu dạy học) Khái niệm
-Mục tiêu dạy học là kết quả mong đợi từ phía người dạy về sự thay đổi vủa người học sau khi
kết thúc một giai đoạn hay một quá trình học
- Mục tiêu dạy học của quá trình dạy học hiện đại luôn hướng tới những công việc hay hành
động mà người học có thể làm được sau khi kết thúc khóa học, năm học hay một môn học Chức năng
- Chức năng định hướng:
+ Giáo viên căn cứ vào mục tiêu dạy học để thiết kế nội dung dạy học, lựa chọn phương pháp,
phương tiện, hình thức tổ chức dạy học phù hợp nhằm mang lại hiệu quả tối ưu cho hoặt động dạy học.
+Còn học sinh, trên cơ sở ý thức được mục tiêu dạy học sẽ có ý thức, hành vi điều chỉnh hoạt
động học tập của bản thân để hoàn thành tốt các nhiệm vụ dạy học lOMoAR cPSD| 61458992
- Chức năng kiểm tra, đánh giá: Mục tiêu dạy học như là những thước đo mà giáo viên căn
cứvào đó để đánh giá kết quả học tập của học sinh, cũng như tự đánh giá hiệu quả hoạt động
dạy học của bản thân.
Các mục tiêu dạy học *Lĩnh vực nhận thức:
- Biết (Knowledge): được định nghĩa là sự nhớ lại các dữ liệu đã học được trước đây. Điều đó
có nghĩa là một người có thể nhắc lại một loạt dữ liệu, từ các sự kiện đơn giản đến các lí
thuyết phức tạp, tái hiện trong trí nhớ những thông tin cần thiết. Đây là cấp độ thấp nhất của
kết quả học tập trong lĩnh vực nhận thức.
- Hiểu (Comprehention): được định nghĩa là khả năng tiếp thu được ý nghĩa của dữ liệu. Điều
đó có thể thể hiện bằng việc chuyển dữ liệu từ dạng này sang dạng khác (từ các chữ sang số
liệu), bằng cách giải thích dữ liệu (giải thích hoặc tóm tắt) và bằng cách ước lượng xu hướng
tương lai (dự báo các hệ quả ảnh hưởng). Kết quả học tập ở cấp độ này cao hơn so với nhớ,
và là mức thấp nhất của việc thấu hiểu sự vật.
- Ứng dụng (Application): được định nghĩa là khả năng sử dụng các dữ liệu đã học vào một
hoàn cảnh cụ thể mới. Điều đó có thể bao gồm việc áp dụng các quy tắc, phương pháp, khái
niệm, nguyên lí, định luật và lí thuyết. Kết quả học tập trong lĩnh vực này đòi hỏi cấp độ thấu
hiểu cao hơn so với cấp độ hiểu thông thường ở trên.
- Phân tích (Analysis): được định nghĩa là khả năng phân chia một tài liệu ra thành các phần
sao cho có thể hiểu được các cấu trúc tổ chức của nó. Điều đó có thể bao gồm việc chỉ ra
đúng các bộ phận, phân tích mối quan hệ giữa các bộ phận và nhận biết được các nguyên lí
tổ chức được bao hàm. Kết quả học tập ở đây thể hiện một mức độ trí tuệ cao hơn so với mức
hiểu và áp dụng vì nó đòi hỏi một sự thấu hiểu cả nội dung và hình thái cấu trúc của tài liệu.
- Tổng hợp (Synthesis): được định nghĩa là khả năng sắp xếp các bộ phận lại với nhau để hình
thành một tổng thể mới, ví dụ: một bài phát biểu, một kế hoạch hành động, một dự án nghiên
cứu, hoặc một sơ đồ phân lớp thông tin. Kết quả học tập trong lĩnh vực này nhấn mạnh các
hành vi sáng tạo, đặc biệt tập trung chủ yếu vào việc hình thành các mô hình hoăc cấu trúc mới.
- Đánh giá (Evaluation): là khả năng xác định giá trị của tài liệu (tuyên bố, tiểu thuyết, thơ,
báo cáo nghiên cứu). Việc đánh giá dựa trên các tiêu chí nhất định. Đó có thể là các tiêu chí
bên trong (các tổ chức) hoặc các tiêu chí bên ngoài (phù hợp với mục đích), và người đánh
giá phải tự xác định hoặc được cung cấp các tiêu chí. Kết quả học tập trong lĩnh vực này là
cao nhất trong các cấp bậc nhận thức vì nó chứa các yếu tố của mọi cấp bậc khác.
- Sáng tạo (Creation): Là khả năng phát triển hệ thống tri thức trong các điều kiện và hoàn cảnh mới.
*Lĩnh vực tâm vận động/kĩ năng
- Bắt chước (Imitation) là sự quan sát hành vi của người khác để làm theo.
- Vận dụng (Manipulation) là năng lực thể hiện một hành động cụ thể bằng cách làm theo nội
dung bài giảng và các kĩ năng thực hành.
- Chính xác (Precision) là năng lực tự thực hiện một nhiệm vụ mà chỉ mắc một vài sai sót nhỏ. lOMoAR cPSD| 61458992
- Thành thạo (Articulation) là năng lực phối hợp một loạt các hành động bằng cách kết hợp 2 hay nhiều kĩ năng.
- Kĩ xảo (Naturalization) là năng lực thực hiện công việc không cần sự kiểm soát thường xuyên
của ý thức (tự động hoá).
*Lĩnh vực tình cảm, thái độ
- Cầu thị (Receiving) là sự sẵn sàng tiếp nhận thông tin.
- Cởi mở (Responding) là sự tham gia tích cực vào các hoạt động học tập.
- Lượng giá (Valuing) là sự chấp nhận các giá trị.
- Tổ chức (Organization) là quá trình hình thành những giá trị chung cho một cộng đồng.
- Tính cách (Characterization) là sự hình thành một hệ thống giá trị ở mỗi cá thể để điều khiển
mọi hành vi của người đó.
*Kĩ thuật xác định mục tiêu dạy học
- Về kiến thức: Xác định rõ, cụ thể những nội dung kiến thức cơ bản mà người học cần nắm
vững bao gồm: Nắm vững các quy luật, định luật, nguyên lí, khái niệm khoa học; sự hiểu biết
về các sự kiện, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội, thực tiễn; sự hiểu biết về cá tri thức hướng
dẫn hành động; các hiểu biết về con người, quan hệ xã hội, hệ thống các giá trị, các chuẩn mực xã hội
🡪 Sử dụng các động từ để mô tả các mức độ đạt được về kiến thức
- Về kĩ năng: Xác định rõ, cụ thể hệ thống kĩ năng được hình thành trong phạm vi bài giảng và
mức độ đạt được bao gồm: Các kĩ năng tư dũy; các kĩ năng thực hành và tác nghiệp; các kĩ
năng giao tiếp (sử dụng ngôn ngữ, hướng dẫn, trình bày, trình diễn...); các kĩ năng thông tin
(nhận dạng, thu thập, lựa chọn, xử lý thông tin); các kĩ năng quản lý (dự báo, lập kế hoạch,
tổ chức chỉ đạo, phối hợp, kiểm tra đánh giá...)...
🡪 Sử dụng các động từ để mô tả các mức độ đạt được về kĩ năng
- Về thái độ: Làm rõ các yêu cầu, nội dung các chuẩn mực giá trị, thái độ cần hình thành, củng
cố và hoàn thiện trong quá trình đào tạo nói chung và phạm vi bài học nói riêng (rèn luyện
tính kiên trì, cẩn thận, ý thức trách nhiệm, ý thức tiết kiệm...) Ví dụ: Tên bài học “Glucozo” Đối tượng: Glucozo Mục tiêu: 🡪 Nhận thức: 🡪
Nhận biết được cấu trúc mạch hở của glucozo lOMoAR cPSD| 61458992 🡪
Ghi nhớ các nhóm chức có trong phân tử glucozo 🡪
Trình bày được phương pháp điều chế glucozo 🡪
Liệt kê được ứng dụng của glucozo đối. 🡪 Kĩ năng: 🡪
Giải các bài có liên quan đến hợp chất glucozo 🡪
Giải thích được mối quan hệ giữa cấu trúc phân tử và tính chất hóa học 🡪
Thực hành được các thí nghiệm với glucozo 🡪 Thái độ: 🡪
Tạo hứng thú cho người học muốn tìm tòi, học hỏi về bài học
Trên cơ sở đó, bước đầu hình thành cho học sinh phẩm chất, năng lực sau: 🡪
Trách nghiệm với nhiệm vụ được giao, trung thực với kết quả khi làm thí nghiệm, vấn
đáp có sự tương tác giữa người dạy và người học 🡪
Năng lực đặc thù: năng lực tính toán, năng lực ngôn ngữ
7.Nội dung dạy học ( khái niệm, thành phần, mối quan hệ giữa các tp của nội dung dạy
học) (học) Khái niệm: -
là hệ thống tri thức, kinh nghiệm thực hiện những cách thức hoạt động đã biết, kinh
nghiệm hoạt động sáng tạo và kinh nghiệm thái đội đối với thế giới, con người được xử lí về mặt sư phạm -
được định hướng về mặt chính trị mà người giáo viên cần tổ chức cho học sinh lĩnh hội
để đảm bảo hình thành và phát triển nhân cách theo mục tiêu dạy học đã định Thành phần
● Thứ 1: tri thức về nhiều lĩnh vực khác nhau ( tự nhiên, xã hội, tư duy…) =>> giúp cho
học sinh có vốn hiểu biết phong phú, có công cụ đề hình thành thế giới quan
● Thứ 2: kinh nghiệm tiến hành các phương thức hoạt động đã biết ( phương pháp, quy
trình…) =>> giúp học sinh vân dụng tri thức để giải quyết vấn đề cụ thể
● Thứ 3: kinh nghiệm tiến hành các hoạt động sáng tạo ( vận dụng tri thức, kĩ năng… )
=>> giúp học sinh có năng lực giải quyết vấn đề mới, cải tạo hiện thực
● Thứ 4: kinh nghiệm về thái độ cảm xúc đánh giá đối với thế giới, con người.
=>> thể hiện tính giáo dục của nội dung dạy học. Đây là tri thức, thái độ và hành vi
trong các quan hệ theo chuẩn mực xã hội. Lĩnh vực yếu tố này tạo nên niềm tin lí tưởng,
hình thành hệ thống giá trị đúng đắn ở học sinh
Mối quan hệ giữa các tp của nội dung dạy học
Tri thức là cơ sở hình thành KN, KX. lOMoAR cPSD| 61458992
● Tri thức và KN, KX là cơ sở để tạo ra kinh nghiệm hoạt động sáng tạo
● Không có tri thức thì không có KN, KX và không có thể có hoạt động sáng tạo. Vì hoạt
động sáng tạo bắt nguồn từ những cái đã biết. từ đó có thay đổi, chỉnh sửa
● Kinh nghiệm hoạt động sáng tạo không tỉ lệ thuận với khối lượng tri thức mà phụ thuộc
vào cách thức lĩnh hội và vận dụng tri thức đó
● Kinh nghiệm hoạt động sáng tạo tạo điều kiện lĩnh hội tri thức, KN,KX nhanh, tốt, sâu
sắc hơn =>> nắm vững các thành phần giúp học sinh có thái độ đánh giá đúng đắn với
TN,XH và con người. Thái độ tác động trở lại tạo ra sự tích cực hay không tích cực
trong việc lĩnh hội TT, KN, KX và hoạt động sáng tạo
⮚ 4 thành phần trên giúp con người phát triển toàn diện, không được coi nhẹ thành phần nào
8.Phương pháp dạy học tích cực (kn, ppdh, bản chất, ưu nhược điểm và yêu cầu sử
dụng của các phương pháp dạy học) (học) Khái niệm:
-là sự kết hợp hữu cơ, biện chứng giữa phương pháp dạy của giáo viên và phương pháp học
của học sinh nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học các phương pháp dạy học tích cực ● Pp dạy học nhóm ● Pp vấn đáp
● Pp giải quyết vấn đề ● Pp đóng vai * Bản chất:
- Dạy và học không qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh.
- Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
- Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
* Ưu, nhược điểm:
- Ưu điểm:
Không giới hạn đối tượng áp dụng, phù hợp cho mọi đối tượng học viên như tiểu học,
THCS, THPT, cao đẳng, đại học... •
Kiến thức đa nền tảng, linh hoạt, phù hợp với mọi trình độ hiểu biết và khả năng tiếp thu. •
Giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, phá bỏ rào cản bất bình đẳng trong học tập. •
Chắt lọc nội dung giảng dạy, giảm tải nội dung chương trình học. lOMoAR cPSD| 61458992 •
Rút ngắn quá trình tổng hợp môn học. •
Giúp các em tổng hợp đầy đủ kỹ năng và kiến thức cần thiết cho học tập và làm việc sau này.
- Nhược điểm:
Gặp nhiều khó khăn trong việc áp dụng thực tế bởi các năng lực chính cần được xác
định và phân loại cho từng lớp. •
Giáo viên chủ động trong việc sáng tạo nội dung giảng dạy và phương thức truyền đạt.
Bởi vì phương pháp này ngoài việc giảng dạy cung cấp thông tin, giáo viên còn đóng vai trò
là người tổ chức, kiểm tra, đánh giá và định hướng học tập cho học sinh. •
Giáo viên luôn giám sát, theo dõi sự tiến bộ của học sinh để đạt được tiêu chuẩn đầu ra về năng lực
*Yêu cầu sử dụng các PP dạy học tích cực:
- Đảm bảo mục tiêu giáo dục, hình thành và phát triển các năng lực cần thiết cho người học.
- Đáp ứng được yêu cầu phát triển của xã hội, mang tính thiết thực, có ý nghĩa với người học.
- Đảm bảo tính khoa học và tiếp cận những thành tựu khoa học kĩ thuật, đồng thời vừa sức với học sinh.
- Đảm bảo tính giáo dục và giáo dục vì sự phát triển bền vững.
- Tăng tính hành dụng, tính thực tiễn; quan tâm tới những vấn đề mang tính xã hội của địa phương.
9.Phương tiện dạy học và vai trò của phương tiện dạy học (học)
Khái niệm :
là các thiết bị, dụng cụ, phần mềm ứng dụng CNTT… mà giáo viên sử dụng để
minh họa nội dung dạy học hoặc để tổ chức hoạt động thực hành, thí nghiệm =>> nâng cao
hiệu quả quá trình dạy học Vai trò:
-khoa học và công nghệ ngày càng phát triển thì vai trò và yêu cầu đối với phương tiện dạy học
càng cao. Việc sử dụng phương tiện dạy học cần phù hợp với mục tiêu, nội dung, phương pháp
dạy học với từng đối tượng học sinh Đối với giáo viên:
● Hỗ trợ cho người dạy đảm bảo quá trình giảng dạy được thuận tiện, sinh động hơn.
● Giáo viên giảm được cường độ trong việc dạy học, từ đó việc giảng dạy cũng được chất lượng hơn.
Đối với người học:
● Phương tiện dạy học giúp người học có thêm động lực và hứng thú trong quá trình học tập.
● Người học dễ dàng nắm nội dung bài học mà không mất nhiều thời gian. lOMoAR cPSD| 61458992 ● Ghi nhớ lâu hơn.
● Người học được bổ sung thêm kiến thức liên quan đến môi trường thực tiễn.
● giúp học sinh xây dựng tình huống, tạo hứng thú cho học sinh. Ví dụ, giáo viên có thể
sử dụng các thiết bị cho học sinh tiến hành các thí nghiệm đơn giản, nhưng mới mẻ mà
trong cuộc sống học sinh chưa gặp để tạo hứng thú cho học sinh. Giáo viên có thể sử
dụng những vật thật, tranh ảnh, thí nghiệm để học sinh tìm hiểu, tò mò hơn.
● Còn đối với những bài học không thể tiến hành thí nghiệm được giáo viên có thể sử
dụng những mô hình, thao tác với mô hình để xây dựng vừa ôn lại kiến thức cũ vừa
giúp học sinh hiểu sâu hơn.
● Khi thảo luận, phương tiện dạy học giúp cho học sinh trình bày, bảo vệ quan điểm của
mình hoặc của một nhóm. Nhất là trong lúc tiếp thu kiến thức mới, phương tiện dạy
học sẽ giúp cho học sinh lĩnh ngộ qua những bài thực hành, thí nghiệm, xem tranh ảnh,… lOMoAR cPSD| 61458992
10.Các đặc điểm của các lý thuyết học tập và khả năng vận dụng các lý thuyết đó vào
dạy học môn học mình sẽ đảm nhận KN:
-là những mô hình lí thuyết nhằm mo tả và giải thích cơ chế tâm lí của việc học tập
-các lý thuyết học tập đặt cơ sở lý thuyết cho việc tổ chức quá trình dạy học và tải tiến phương pháp dạy học
*đặc điểm 4 thuyết:
> Thuyết hành vi: học là sự thay đổi của hành vi
- Đặc điểm và ứng dụng của thuyết hành vi
+ Dạy học được định hướng theo các hành vi đặc trưng có thể quan sát được
+ Các quá trình học tập phức tạp được chia thành một chuỗi các bước học tập đơn giản , trong
đó bao gồm các hành vi cụ thể
+ giáo viên hỗ trợ và khuyến khích hành vi đúng đắn, tức là tổ chức việc học tập sao cho học
sinh đạt được hành vi mong muốn và sẽ được phản hồi trực tiếp (khen thưởng và công nhận)
+GV thường xuyên điều chỉnh và giám sát quá trình học tập để kiểm soát tiến độ học tập và
điều chỉnh kịp thời những sai lầm
>Thuyết nhận thức: Học là giải quyết vấn đề - đặc điểm
+ Các lý thuyết nhận thức nghiên cứu quá trình nhận thức bên trong với tư cách là một quá
trình xử lý thông tin. Bộ não xử lý các thông tin tương tự như một hệ thống kỹ thuật
+ Quá trình nhận thức là quá trình có cấu trúc và có ảnh hưởng đến hành vi. Con người tiếp thu
các thông tin bên ngoài, xử lý và đánh giá chúng, từ đó quyết định các hành vi ứng xử.
+ Trung tâm của quá trình nhận thức là các hoạt động trí tuệ: nhận biết, phân tích và hệ thống
hóa các sự kiện hiện tượng, nhớ lại những kiến thức đã học, giải quyết các vấn đề và phát triển,
hình thành các ý tưởng mới.
+ Cấu trúc nhận thức của con người không phải bẩm sinh mà hình thành qua kinh nghiệm
+ Mỗi người có cấu trúc nhận thức riêng. Vì vậy muốn có sự thay đổi với 1 người thì cần có
tác động phù hợp nhằm thay đổi nhận thức của người đó
+ Con người có thể tự điều chỉnh quá trình nhận thức: tự đặt mục đích, xây dựng kế hoạch và
thực hiện. Trong đó có thể tự quan sát, đánh giá, tự hưng phấn không cần kích thích từ bên ngoài. lOMoAR cPSD| 61458992
>Thuyết kiến tạo: Học Là kiến tạo tri thức - Đặc điểm :
• Kiến thức và kĩ năng mới dựa trên nền tảng kiến thức kĩ năng cũ có liên quan
• Nội dung học tập được triển khai qua học tập trong nhóm và tương tác xã hội
• Học tập dựa trên sự phát hiện và sửa chữa sai lầm của học sinh
• Đánh giá hoạt động học không chỉ đánh giá kết quả mà còn cả quá trình
>Thuyết đa trí tuệ trong dạy học - Đặc điểm
+ Một người đều có đủ 8 dạng trí tuệ (trí tuệ ngôn ngữ, Trí tuệ logic- toán học, Trí tuệ không
gian, Trí tuệ hình thể, Trí tuệ âm nhạc, Trí tuệ giao tiếp ,Trí tuệ nội tâm). Thuyết đa trí tuệ là
thuyết về nhận thức, thừa nhận mỗi người đều có năng khiếu trong tất các 8 dạng trí tuệ.
+ Đa số chúng ta có thể phát triển mỗi dạng trí tuệ tới mức độ thích đáng.
+ Các dạng trí tuệ thường xuyên kết hợp với nhau theo những cơ chế phức tạp.
+ Có nhiều cách biểu lộ trí thông minh trong từng lĩnh vực.
🡪Trí tuệ đa nhấn mạnh đến tính đa dạng, phong phú của các phương thức biểu lộ năng khiếu
hoặc giữa các trí tuệ khác nhau
*ÁP DỤNG CÁC THUYẾT TRONG BÀI GIẢNG
- Bài học: về thành phần cấu tạo của glucozo
- Mục tiêu; giúp các em hiểu biết về các thành phần cấu tạo, cách vẽ nhánh của chất glucozo - Phương pháp
+Cho các em xem một đoạn video về cấu tạo của glucozơ được phát hiện trong quả nho với
những hình ảnh và âm thanh đặc sắc.
+Nếu trực tiếp được thí nghiệm thì cho các em xem trực tiếp để tạo sự khám phá, thích thú cho các em.
+Sau khi cho các em hiểu hết về cách làm thí nghiệm thì cho các em thuyết trình lại
→cho các em rút ra cấu tạo của glucozo, lên bảng viết cấu tạo và đánh số mạch cacbon
=>phương pháp trình chiếu, phân tích, thuyết trình
- Các thuyết được sử dụng lOMoAR cPSD| 61458992
+sử dụng thuyết nhận thức để các em hiểu rõ bản chất thật sự về cấu tạo và số mạch, dạng vòng của glucozo.
+Thuyết hành vi thể hiện trong việc cho các em vẽ và nhớ cấu tạo ( bởi hiểu và nhớ rõ thứ tự
các mạch của chất đều quan trọng), cho các em được trải nghiệm qua những video hướng dẫn
thí nghiệm, quá trình thí nghiệm gây hứng thú cho người học.
+Thuyết kiến tạo: từ những kiến thức đã cung cấp, các em có được cái nhìn tổng quát, rộng
hơn về bài học, giải bài tập , áp dụng trong đời sống.
+Thuyết đa trí tuệ: giao tiếp qua cách các em thuyết trình lại bài học, nhìn, nắm bắt thái độ,
ánh mắt, cử chỉ học sinh để nắm được mức độ hiểu bài để có sự điều chỉnh phù hợp.Trí tuệ
ngôn ngữ trong việc, đọc tài liệu, trí tuệ logic- toán học trong xác định công thức.
11. Đặc điểm cả từng lại trí tuệ theo Howard Gardner và phân tích chiến lược dạy học tương ứng (học)
Loại trí tuệ theo Đặc điểm cơ bản
Chiến lược dạy học Howard Gardner
Trí tuệ ngôn ngữ Khả năng sử dụng ngôn - Khuyến khích trẻ tìm đọc tài liệu Cho ngữ hiệu quả.
- trẻ viết báo cáo hoặc thuyết trình về bài học
- Khuyến khích trẻ kể về những trải nghiệm thực tế…
Trí tuệ logic-toán Khả năng sử dụng hiệu - khuyến khích học sinh làm việc như một học
quả các con số và lí luận
nhà khoa học thực thụ thông qua việc sử thông thạo.
dụng logic hoặc toán học để giải quyết
vấn đề hoặc đưa ra một vài giả thuyết
- cho học sinh tự khái quát, tổng hợp kiến
thức học được một cách hệ thống , logic ( sơ đồ, biểu đồ..)
Trí tuệ không Khả năng tiếp nhận chính - khuyến khích nhóm học sinh này sử gian
xác vị trí, định hướng
dụng các kí tự hoặc màu sắc để giúp họ không gian qua thị giác.
dễ dàng hiểu rõ được những gì đã viết ra
- Trình bày bài giảng trên nền tảng
Powerpoint có thể kết hợp sử dụng các
mô hình trực quan sẽ giúp Hs dễ tiếp cận với kiến thức hơn Trí tuệ thiên Năng khiếu nắm bắt,
- Tổ chức cho học sinh tham gia các lOMoAR cPSD| 61458992 nhiên
nhận dạng, phân loại các
buổi tham quan thực tế, dạy học theo dự
loài đông đảo trong môi án trường.
- Liên hệ giữa kiến thức trong bài học với
các hiện tượng trong tụ nhiên để tạo hứng thú cho học sinh Trí tuệ nội tâm
Khả năng hiểu biết bản - Hãy giao cho những học sinh này các
thân và hành động một các
bài tập để thử thách họ làm sao tạo sự
thích hợp trên cơ sở sự tự
kết nối giữa kinh nghiệm của bản thân hiểu mình. và các môn học
- viết những bài thu hoạch hay bài văn
dựa trên các chủ đề cá nhân Trí tuệ hình thể
Biểu hiện sự thành thạo - Để những học sinh có năng khiếu về vận
trong việc sử dụng toàn bộ
động – thể chất biểu diễn một tiểu phẩm,
cơ thể để thể hiện cảm
một bài nhảy, hoặc dùng các động tác xúc.
của cơ thể để mô phỏng một phương pháp khoa học
- Diễn đạt một số khái niệm hay từ ngữ
bằng các hành động cơ thể, kịch câm.
Trí tuệ giao tiếp Khả năng cảm nhận và - Tổ chức các buổi thảo luận, làm việc
phân biệt tậm trạng, ý đồ,
nhóm, khuyến khích học sinh lên bảng
động cơ, cảm nghĩ của
trình bày về bài học… người khác.
- Khuyến khích hs chia sẻ nội dung và trải
nghiệm học tập với bạn bè
- Vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực
như kĩ thuật chia sẻ nhóm đôi, kĩ thuật
tranh luận ủng hộ - phản đối, kĩ thuật
khăn trải bàn, kĩ thuật mảnh ghép, kĩ
thuật bể cá, kĩ thuật ổ bi, kĩ thuật phòng tranh, ... Trí tuệ âm nhạc
Là khả năng cảm nhận, - Tổ chức các hoạt động âm nhạc sẽ thu
phân biệt, biến đổi và thể
hút các bạn có khuynh hướng về âm hiện các hình thức âm
nhạc như: cho họ viết một bản nhạc rap nhạc
về môn học hoặc tạo sự kết nối giữa âm
nhạc và những nội dung bạn dạy cho học sinh
c. Kết luận sư phạm:
Muốn phát huy được tối đa tiềm năng của HS thì việc vận dụng lí thuyết đa trí tuệ trong đánh
giá HS là việc làm cần thiết. GV, phụ huynh HS cần nhận thức tốt điều này và có cách đánh
giá phù hợp trong mọi hoạt động của HS lúc ở trường cũng như ở nhà. Các loại trí thông minh
của trẻ được phát hiện, bồi dưỡng ngay từ nhỏ là cơ hội tốt cho các em vận dụng những tri
thức, kĩ năng đã học vào trong các tình huống khác nhau để biến đổi, phục vụ cho cuộc sống
của bản thân và xã hội. GV vận dụng để nâng cao hiệu quả trong đánh giá học sinh theo xu thế mới hiện nay. lOMoAR cPSD| 61458992
12. Khái niệm, đặc điểm dạy học phát triển năng lực học sinh (học)
DẠY HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH 1. Khái niệm
Dạy học phát triển năng lực học sinh là sự “tích lũy” dần các biểu hiện, yếu tố của năng lực
người học để chuyển hóa và góp phần hình thành, phát triển nhân cách
2. Đặc điểm
● Nội dung dạy học: cơ bản, thiết thực, hiện đại
● Tính tích cực của người học khi tham gia vào hoạt động học tập
● Tăng cường những hoạt động thực hành, trải nghiệm cho HS
● Tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp
● Tăng cường dạy học, giáo dục phân hóa
● Kiểm tra, đánh giá theo năng lực, phẩm chất là điểu kiện tiên quyết trong dạy học phát
triển phẩm chất, năng lực.
Quá trình hình thành và phát triển năng lực của học sinh chịu sự chi phối của các yếu tố
chủ yếu sau: (có thể k học)
- Các yếu tố bẩm sinh - di truyền - Hoàn cảnh sống
- Giáo dục giữ vai trò chủ đạo đối với quá trình hình thành và phát triển năng lực của cá nhân.
- Tự học tập và rèn luyện là yếu tố có vai trò QUYẾT ĐỊNH đến sự hình thành và phát triển năng lực của học sinh. III. Kết luận sư phạm: •
DHPTNL cần chú trọng năng lực vận dụng kiến thức của bài học vào giải quyết những
tình huống thực tiễn, giúp HS áp dụng được những gì đã học vào thực tiễn, thông qua sự gắn
kết giữa bài học và cuộc sống. Điều này chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các vấn
đề của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời cũng giúp HS thích ứng với những thay đổi của
cuộc sống trong tương lai. •
DHPTNL là cách thức thực hành giảng dạy tốt nhất, nó giúp GV đáp ứng nhu cầu học
tập của từng HS và đảm bảo cho mọi HS đều tận dụng tối đa thời gian trong lớp học •
Từ việc hiểu rõ bản chất, đặc điểm và những dấu hiệu đặc trưng cơ bản của DHPTNL,
GV có thể thiết kế và tổchức các bài dạy theo định hướng phát triển năng lực HS theo yêu cầu
đổi mới giáo dục. Tuy nhiên, từ lí thuyết đến thực hành còn là một khoảng cách khá xa, bởi nó
còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố chủ quan và khách quan từ phía điều kiện của nhà trường, hệ
thống quản lí và đánh giá, năng lực và trình độ đội ngũ GV, đặc biệt là ý thức học tập của HS.
Chỉ khi nào giải quyết một cách đồng bộ các yếu tố trên và GV biết vận dụng một cách
linh hoạt các phương pháp dạy học truyền thống với hiện đại, phù hợp với đặc thù bộ môn thì
việc DHPTNL HS mới thực sự đi vào thực tiễn cuộc sống của nhà trường. lOMoAR cPSD| 61458992
13. Đặc điểm dạy học phân hóa (học)
● Dạy học phân hóa diễn ra trong môi trường tích cực
Trong dạy học phân hóa, giáo viên cần tạo một môi trường giúp học sinh
cảm thấy tự tin, thoải mái, hào hứng tham gia vào các hoạt động học tập và thể
hiện năng lực của bản thân
● Theo quan điểm dạy học phân hóa, chương trình học nên được xây dựng theo
hướng khuyến khích học sinh chủ động học tập
+ Khi dạy học phân hóa, giáo viên cần giúp học sinh nhìn thấy rõ lộ trình,
mục tiêu của quá trình học tập để học sinh thực hiện và phấn đấu
+ Chương trình học tập cần hướng đến sự hiểu biết, thông hiểu và vận dụng của mỗi học sinh
+ Chương trình học cần có sự hấp dẫn để thu hút học sinh tham gia vào hoạt động học tập
● Dạy học phân hóa cho phép tồn tại sự đa dạng trong môi trường học tập dựa
vào nhu cầu của người học
Mỗi một học sinh đến trường với xuất thân, nền tảng, cá tính, … khác
nhau cũng như những động lực và năng lực khác nhau. Do vậy, giáo viên cần
áp dụng phương pháp dạy học phân hóa để phù hợp với nhu cầu học tập của mỗi học sinh.
● Cội rễ của việc dạy học phân hóa bắt nguồn từ hoạt động đánh giá
Quá trình dạy học phân hóa bắt nguồn từ đánh giá để phân hóa mức độ
sẵn sàng của học sinh với một đơn vị kiến thức nào đó. Trong quá trình học tập,
giáo viên cần tổ chức đánh giá liên tục để thu được sự phản ánh kết quả học tập của học sinh.
● Dạy học phân hóa có tính hữu cơ
+ Hoạt động dạy và hoạt động học theo định hướng phân hóa phải thống
nhất, gắn bó, chặt chẽ với nhau
+ Hoạt động dạy và hoạt động học diễn ra theo cách tự nhiên, xuất phát từ
nhu cầu bản thân người học chứ không phải do các tác động bên ngoài
14. Các biện pháp dạy học phân hóa (học)
● Phân hóa từ mục tiêu dạy học lOMoAR cPSD| 61458992
VD: Trong một lớp học có thể chia lớp thành các nhóm bạn với các mục tiêu
khác nhau dựa theo mức độ hiểu bài:
+ mục tiêu tối tiểu: dành cho đại đa số học sinh
+ mục tiêu nâng cao: đối với hs khá, giỏi
-Để xác định mục tiêu dạy học cụ thể theo phân hóa cần 3 bước
+ đánh giá ban đầu phân loại bản thân
+nghiên cứu các yêu cầu đạt về phẩm chất, năng lực đối với hs theo chương
trình GDPT do bộ QD & ĐT quy định
+xác định mục tiêu dạy học theo hướng phân hóa
● Lựa chọn nội dung dạy học cụ thể theo hướng phân hóa
+ lựa chọn nội dung phù hợp với đối tượng hs
+phân bậc nội dung học tập theo các mức độ phù hợp với tất cả đối tượng hs có thể tiếp cận
● Xây dựng nhiệm vụ phân hóa: Ra bài tập phân mức
VD: Cùng là một nội dung bài học là tìm hiểu về các loại phân bón hóa học
nhưng yêu cầu về sản phẩm học tập của người học có thể khác nhau:
+ Làm video clip về các loại phân bón
+ Đóng kịch để giới thiệu về các loại phân bón + Làm infographic …
Đánh giá kết quả học tập học sinh theo hướng phân hóa
+đánh giá chuẩn đoán +đánh giá quá trình +đánh giá tổng kết
15. Quy trình tổ chức dạy học trải nghiệm (học) Gồm 4 khâu: •
Kinh nghiệm cụ thể (Concrete Experience): Học tập thông qua các hoạt động, thao tác cụ thể, trực tiếp •
Quan sát phản ánh (Reflective Observation): Học tập thông qua quan sát, xử lý, suy
ngẫm các sự kiện đang xảy ra dựa trên những kiến thức, kinh nghiệm cũ và chia sẻ với những
người xung quanh một cách có mục đích lOMoAR cPSD| 61458992 •
Trừu tượng hóa khái niệm (Abstract Conceptualisation): Học tập thông qua việc phân
tích những gì đã quan sát được từ đó rút ra kết luận khái quát •
Thử nghiệm tích cực (Active Experimentation): Học tập thông qua việc áp dụng những
kinhnghiệm vừa nắm bắt được vào bối cảnh, tình huống hoặc sự kiện mới trong phạm vi mở rộng KN:
- Là quan điểm dạy học, trong đó người dạy dựa vào lý thuyết học tập trải nghiệm để tổ chức
cho người học được tham gia vào các hoạt động thực tiễn. Dựa vào hiểu biết, kinh nghiệm
có sẵn của chính ng đọc nhằm giúp ng học phát triển năng lực và cảm xúc học tập tích cực
Bước 1: Xác định chủ đề học tập trải nghiệm
Căn cứ vào mục tiêu giáo dục, đặc điểm kiến thức môn Hóa học đã được xác định trong chương
trình dự thảo; đặc điểm đối tượng HS; tình hình cụ thể địa phương, GV xác định các chuẩn đầu
ra cụ thể để từ đó lựa chọn các nội dung học tập cấu thành chủ đề dạy học trải nghiệm phù hợp.
Bước 2: Xác định mục tiêu của chủ đề trải nghiệm
Để xác định mục tiêu HS cần đạt được sau HĐTN, GV cần trả lời được các câu hỏi: HS sẽ đạt
được những gì sau khi tham gia chủ đề này? HS sẽ có khả năng làm được gì? Tạo được niềm
tin vào giá trị nào?Các mục tiêu cần rõ ràng, cụ thể và có thể đo được.
Bước 3: Xác định các nội dung hoạt động trải nghiệm
Căn cứ vào mục tiêu của chủ đề đã được xác định ở bước 2, từ đó xác định các nội dung hoạt
động cần có trong chủ đề. Thể hiện mối liên hệ chặt chẽ giữa mục tiêu, nội dung và hình thức,
phương pháp tổ chức hoạt động. Trong mỗi hoạt động cũng cần xác định mục tiêu và cách thực hiện.
Bước 4: Thiết kế các hoạt động trải nghiệm
Khi thiết kế các hoạt động trong chủ đề HĐTN, ta dựa vào quy trình học tập trải nghiệm của
Kolb gồm các giai đoạn cụ thể như sau:
Giai đoạn 1: Trải nghiệm cụ thể
GV tổ chức cho HS tham gia các trải nghiệm cụ thể bằng một câu hỏi động não, một
gameshow,hoặc tổ chức tham quan, dã ngoại liên quan đến nội dung cần học tập trải
nghiệm...để tìm hiểu bản thân người học đã có những kinh nghiệm, khái niệm, kỹ năng nào
liên quan đến kỹ năng mới sẽ được hình thành, từ đó giúp GV đánh giá được vốn hiểu biết của
người học trước khi giới thiệuvấn đề mới.
Giai đoạn 2: Quan sát, đối chiếu, phản hồi
Thông qua quá trình quan sát, cảm nhận và đối chiếu, phân tích đánh giá các sự vật hiện tượng,
kết nối với vốn kinh nghiệm đã có của bản thân để tìm hiểu về sự vật, hiện tượng. Sau khi trải
nghệm cụ thể, HS sẽ tự mình suy nghĩ hoặc tranh luận với các HS khác về tính đúng đắn, tính
hợp lý của sự việc. Trong mỗi bản thân HS sẽ xuất hiện các ý tưởng, dự định về sự vật hiện
tượng. GV cần bao quát lớp, tạo điều kiện cho các cá nhân/ nhóm tự do trình bày các ý tưởng,
kịp thời điều chỉnh, hướng HS vào hoạt động tập, giúp đỡ các em có khó khăn thông qua các
phiếu nhiệm vụ, sử dụng các câu hỏi gợi ý...
Giai đoạn 3: Hình thành khái niệm lOMoAR cPSD| 61458992
Bằng việc sử dụng kết hợp nhiều phương pháp và kỹ thuật dạy học khác nhau, GV hỗ trợ HS
tìm kiếm và làm sáng tỏ các kiến thức liên quan đến sản phẩm hoặc kết quả học tập. Thông
qua đó HS tiếp thu kiến thức mới và xây dựng quy trình luyện tập thực hành.
Giai đoạn 4: Thử nghiệm tích cực
Từ những hiểu biết về kiến thức liên quan, những khái niệm mới đã được làm sáng tỏ và quy
trình thực hành đã được xây dựng ở giai đoạn 3, HS tiến hành luyện tập, thực hành chủ động
dưới sự hướng dẫn của GV. Kết thúc quá trình luyện tập, HS được củng cố kiến thức và phát
triển kỹ năng mới, qua đó hình thành kinh nghiệm mới cho bản thân và kinh nghiệm này trở
thành kinh nghiệm ban đầu cho tiến trình học tập tiếp theo Bước 5: Thiết kế các tiêu chí và
bộ công cụ kiểm tra, đánh giá HS
Thiết kế công cụ, tiêu chí đánh giá phù hợp đo được mục tiêu của chủ đề, mức độ đạt được về
phẩm chất và năng lực của từng HS, để đánh giá kết quả hoạt động.
Xây dựng động lực học tập cho học sinh: ( câu mở rộng) *Vai trò của giáo viên:
- Luôn tích cực, vui vẻ, quan tâm, sẵn sàng hỗ trợ, hướng dẫn khi cần thiết
- Học sinh sẽ có hứng thú học tập những môn học mà mình yêu thích. Tìm hiểu sở thích,
địnhhướng nghề nghiệp tương lai của học sinh để từ đó khơi dậy tinh thần học tập của học
sinh - Xây dựng các bài giảng dựa trên các yêu cầu:
+ Giáo viên đóng vai trò hướng dẫn, học sinh tự học, tự tìm hiểu
+ Nội dung bài giảng phong phú, hấp dẫn, dễ hiểu, gần gũi và xuất phát từ đời sống; sử dụng
nhiều hình ảnh trực quan sinh động; và đòi hỏi học sinh vận dụng nhiều kĩ năng như: kĩ năng
làm việc nhóm, kĩ năng giao tiếp, … và thực hiện các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh,…
- Trong quá trình dạy học, giáo viên có thể xây dựng động lực học tập của học sinh bằng những cách sau:
+ Tạo môi trường học tâp tích cực cho học sinh: liên tục đặt ra những vấn đề và yêu cầu học
sinh giải quyết, giáo viên sẵn sàng nghe ý kiến của học sinh và góp ý.
+ Phối hợp các phương pháp dạy học phù hợp với từng hoạt động dạy học
+ Hướng dẫn học sinh áp dụng những kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề trong cuộc
sống, làm các bài tập với mức độ khác nhau phù hợp với khả năng của từng học sinh - Thường
xuyên khích lệ động viên học sinh bằng các lời khen hoặc phần thưởng * Vai trò của người học:
- Người học xác định được “ Học để làm gì?” để từ đó khơi gợi tinh thần học tập của bản thân
- Tự tạo động lực cho bản thân