-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Khái niệm và bản chất của quá trình dạy học môn lý luận dạy học | Đại học Sư Phạm Hà Nội
Khái niệm và bản chất của quá trình dạy học môn lý luận dạy học | Đại học Sư Phạm Hà Nội với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống
Lý luận dạy học(LLDH) 18 tài liệu
Đại học Sư Phạm Hà Nội 2.1 K tài liệu
Khái niệm và bản chất của quá trình dạy học môn lý luận dạy học | Đại học Sư Phạm Hà Nội
Khái niệm và bản chất của quá trình dạy học môn lý luận dạy học | Đại học Sư Phạm Hà Nội với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống
Môn: Lý luận dạy học(LLDH) 18 tài liệu
Trường: Đại học Sư Phạm Hà Nội 2.1 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại học Sư Phạm Hà Nội
Preview text:
Câu 1: KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT CỦA QUÁ TRÌNH DẠY HỌC
Khái niệm quá trình dạy học: Quá trình dạy học là một quá trình dưới sự tổ
chức, hướng dẫn, điều khiển của người dạy, người học tự giác, tích cực, chủ
động, sáng tạo, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức – học tập của
mình nhằm thực hiện tốt mục đích dạy học, qua đó phát triển nhân cách
Bản chất của quá trình dạy học: là quá trình tổ chức hoạt động nhận thức có
tính chất độc đáo của người học dưới sự tổ chức, định hướng điều khiển của
người giáo viên nhằm giúp người học chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ
xảo trên cơ sở đó phát triển các phẩm chất và năng lực, đáp ứng mục tiêu dạy học.
- Nhận thức là sự phản ánh thế giới quan vào não người thông qua chủ thể
- đó là sự phản ánh tâm lý của con người bắt đầu từ cảm giác, tri giác đến
tư duy tưởng tượng. Sự học tập của học sinh cũng là quá trình như vậy
- Quá trình nhận thức của học sinh giống với các quá trình nhận thức khác
( nhận thức thông thường và nhận thức của nhà khoa học). Trong quá
trình nhận thức, con người muốn nhận thức đầy đủ một vấn đề, một sự
vật, hiện tượng trong thế giới khách quan, cần phải huy động các thao tác
tư duy( cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng, phán đoán, suy lý,..) ở
mức độ cao nhất, tuỳ thuộc vào mỗi cá nhân. Kết quả của quá tình nhận
thức là tăng vốn hiểu biết của chủ thể, tích luỹ tri thức, hình thành những
kinh nghiệm mới trong quá trình nhận thức của mình.
- Tính độc đáo quá trình nhận thức của học sinh trong quá trình học tập
( điểm khác biệt với nhận thức thông thường và nhận thức của nhà khoa
học). Trong dạy học, quá trình nhận thức của học sinh diễn ra trong điều
kiện sư phạm đặc biệt: có chương trình, kế hoạch dạy học, nội dung dạy
học,.. 🡪 hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học được tối ưu hoá,
chỉ trong thời gian học tập ngắn, học sinh đã nắm vững được hệ thống tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách hiệu quả. Mục đích quá trình nhận thức
của học sinh là nhận thức được cái mới đối với bản thân và rút ra từ kho
tàng hiểu biết chung của nhân loại. Kết quả quá trình nhận thức của học
sinh là nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, hoà được những tri thức đó
vào hệ thống vốn kinh nghiệm của bản thân, lưu trữ được bền vững, khi
cần có thể tái hiện và vận dụng được trong cuộc sống. Bên cạnh đó, phải
có khâu kiểm tra đánh giá, đảm bảo cho quá trình nhận thức hợp thành
một chu trình kín. Quá trình nhận thức còn giúp học sinh thình thành cơ
sở thế giới quan, nhân sinh quan đúng đắn, phát triển trí tuệ và những
phẩm chất đạo đức của người công dân, người lao động mà xã hội yêu cầu. Kết luận sư phạm:
- Về phía bản thân: Cần trau dồi, học hỏi thêm nhiều các kiến thức không
chỉ chuyên môn và các kĩ năng xã hội để phục vụ quá trình dạy học
- Trong giảng dạy: là người định hướng kiến thức cơ bản phổ thông cho
học sinh, tạo điều kiện động lực để học sinh chủ động nghiên cứu, tìm
tòi, sáng tạo, phát huy năng lực vượt trội
- Dạy học theo hướng mở, không gò bó, mỗi giai đoạn cần có sự thay đổi
điều chỉnh kế hoạch giảng dạy hợp lý, sáng tạo. Kế thừa ưu điểm phương
pháp giảng dạy cũ và xây dựng phát triển kế hoạch giảng dạy mới.
- Đặt nhu cầu, nguyện vọng của người học lên hàng đầu
- Phương pháp, hình thức, phương tiện dạy học hiện đại đổi mới
- Truyền cảm hứng, sự say mê ham học hỏi hiểu biết tới học sinh để ngày
càng hoàn thiện bản thân
- Giúp học sinh nắm vững hệ thống những tri thức phổ thông cơ bản, hiện
đại, phù hợp với thực tiễn nước ta về tự nhiên, xã hội và tư duy, đồng thời
rèn luyện những kỹ năng, kỹ xảo tương ứng
- Dạy học phát huy được tính tự giác, tích cực, chủ động sáng tạo hoạt
động học tập của học sinh tham gia vào quá trình dạy học
- Tổ chức, hướng dẫn hoạt động học tập của học sinh một cách khoa học
dựa trên cơ sở quy luật nhận thức, các lý thuyết hoạt động học tập nhằm
thực hiện tốt mục tiêu nhiệm vụ học tập
- Đảm bảo ý nghĩa giáo dục của dạy học, được thể hiện trong mọi hoạt
động, mọi khâu, mọi thành tố của quá trình dạy học. Ví dụ: nội dung dạy
học, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, mối quan hệ giao tiếp ứng
xử của giáo viên với học sinh …
CÂU 2: CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA QUÁ TRÌNH DẠY HỌC
Các quy luật cơ bản của quá trình dạy học phản ánh mối quan hệ chủ yếu, tất
yếu và bền vững giữa các thành tố trong cấu trúc của quá trình dạy học ( và
giữa các yếu tố trong từng thành tố) Bao gồm:
- Quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa môi trường kinh tế
xã hội văn hoá, khoa học công nghệ với các thành tố của quá trình dạy học
- Quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy của
giáo viên với hoạt động học của học sinh
- Quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa dạy học và giáo dục
- Quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa dạy học và sự phát triển trí tuệ
- Quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa mục đích, nội dung,
phương pháp, phương tiện của quá trình dạy học
Trong các quy luật trên quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa
hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh được coi là quy luật cơ bản nhất.
CÂU 3 : XÂY DỰNG ĐỘNG CƠ HỌC TẬP CHO HỌC SINH -
Động cơ được hiểu là một biểu hiện tâm lý hoạt động liên quan đến nhu
cầu và sự hứng thú. Nhu cầu là sự đòi hỏi tất yếu mà con người thấy cần phải
thỏa mãn trong những điều kiện nhất định để tồn tại và phát triển. Hứng thú là
thái độ đặc biệt của một cá nhân đối với đối tượng nào đó, vừa có ý nghĩa trong
cuộc sống, vừa đem lại cho cá nhân sự hấp dẫn về mặt tình cảm. Trong tâm lý
học có nhiều quan niệm khác nhau về động cơ hoạt động của con người, song
điểm chung thống nhất trong các cách nhìn nhận về hiện tượng tâm lý này là
xem động cơ là sự định hướng, kích thích, thúc đẩy và duy trì hành vi của con người.
🡪 Động cơ học tập là yếu tố định hướng, thúc đẩy hoạt động học tập, nó phản
ánh đối tượng có khả năng thỏa mãn nhu cầu chiếm lĩnh tri thức của người học. -
Có nhiều cách phân loại động cơ học tập khác nhau:
+ Căn cứ vào ý nghĩa các chức năng kích thích, động cơ bao gồm: Động cơ tạo
ý và Động cơ không tạo ý (động cơ kích thích).
+ Căn cứ vào nguồn gốc: Động cơ bên trong (intrinsic motivation) và Động cơ
bên ngoài (extrinsic motivation). 🡪 Kết luận sư phạm:
Động cơ học tập không có sẵn, cũng không thể áp đặt mà được hình thành dần
dần trong quá trình người học đi sâu chiếm lĩnh đối tượng học tập. Từ nhu cầu
với các đối tượng học tập, từ những yếu tố bên ngoài mà hình thành nên động
cơ thúc đẩy hoạt động học tập của người học. Đối với giảng viên, có thể tạo
động cơ học tập cho người học thông qua nội dung bài giảng, sử dụng phương
pháp, hình thức tổ chức dạy học... nhằm kích thích tính tích cực, tạo hứng thú
học tập cho học viên để việc học trở thành nhu cầu không thể thiếu được của người học
🡪 Một sô biện pháp để để xây dựng động cơ hoc tập đúng dắn cho học sinh:
• Tạo điều kiện cho người học có động lực tự học tập, tự rèn luyện.
• Có thể tạo ra nhiều hoạt động trên lớp khích thích sự hứng thú, khuyến khích
sự tò mò, óc sáng tạo bằng các phần thưởng, điểm số từ đó thúc đẩy sự vui
mừng của gia đình thầy cô làm chất xúc tác tạo dựng động cơ ngoại thức.
• Hướng cho người học thấy được lợi ích của việc học thông qua nội dung dạy
học và giao lưu trao đổi với người học gần gũi.
• Tạo hứng thú học tập bằng cách tác động vào nội dung dạy học
• Tạo hứng thú học tập bằng việc xây dựng môi trường thân thiện giữa thầy và trò, trò và trò
• Cần có sự vận dụng khéo léo, linh hoạt, phù hợp có hiệu quả các phương pháp
dạy học và nhất là cách giao tiếp thân thiện, nhiệt tình, tôn trọng, nghiêm túc,
vui vẻ, quan tâm tới người học… của GV sẽ tạo những cảm xúc dương tính, trở
thành động cơ thúc đẩy họ tích cực trong học tập.
• Nội dung bài giảng phù hợp với trình độ, đáp ứng nhu cầu của học sinh. Điều
này, sẽ cuốn hút HS vào bài giảng, tạo hứng thú trong học tập, thu hút sự chú ý
lắng nghe của họ đối với những vấn đề mà họ quan tâm, họ cần.
• GV chia sẻ cùng học viên những kinh nghiệm làm tốt, làm hay của cá nhân,
tập thể. Người học rất muốn nghe những kinh nghiệm này. Họ muốn được chia
sẻ kinh nghiệm giải quyết tình huống của bạn học, GV. Họ cũng muốn chia sẻ
những khó khăn, vướng mắc của mình trong công việc để giảng viên và lớp cùng tháo gỡ.
CÂU 4: CÁC NGUYÊN TẮC DẠY HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
Nguyên tắc dạy học là những luận điểm cơ bản có tính quy luật của lí luận dạy
học, chỉ đạo toàn bộ tiến trình dạy và học nhằm thực hiện tốt mục đích, nhiệm
vụ dạy học. Hệ thống các nguyên tắc dạy học ở trường phổ thông bao gồm:
- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục: VD:
Trong bài thơ Đồng Chí thì tính khoa học là phải nêu nổi bật được ý nghĩa của
bài thơ đồng chí và các biện pháp nghệ thuật phải nếu đúng và chính xác. Tính
giáo dục là từ bài thơ đồng chí cần phải hướng dẫn cho hs để phát triển cho học
sinh lòng yêu nước, tình cảm đồng chí, đồng đội gắn bó keo sơn trong thời chiến ntn,….
- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa lí luận và thực tiễn: Ví dụ bài phần
danh từ, lý luận là phải nêu được khái niệm biểu hiện ntn, sau đó học sinh phải
biết vận dụng áp dụng vào thực tiễn.
- Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và tính tuần tự (tính kế thừa, đảm bảo mối
liên hệ lô-gic): ví dụ có các bài thạch quyển, khí quyển , sinh quyển thì phải dạy
theo đúng chương trình, đảm tính nội dung trong chương trình gdpt 2018
- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính cụ thể và tính trừu tượng: Khi dạy
khái niệm về cái Hang như này như này thì hs ko thể hình dung được cái hang
ntn, dạy về dnah từ, động từ, phải lấy ví dụ ra
- Nguyên tắc đảm bảo tính vững chắc của tri thức và sự phát triển năng lực nhận
thức của học sinh: Trong một bài ôn tập thì gv cần phải hướng dẫn cho hs biết
cách ôn tập, các bạn phải biết cách nv Kiều thì phải hướng dẫn chúng nó khai
thác từ đâu, từ các bài báo nghiên cứu khoa học,…
- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính vừa sức chung và tính vừa sức
riêng: Trong một lớp thì phải tìm hiểu xem hs đang yếu ở phần nào, có thể
mạnh ở phần nào để phân loại học sinh, đưa ra nhiệm vụ phù hợp cho từng đối tượng học sinh cụ thể
- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa hoạt động dạy và hoạt động học trong
quá trình dạy học: hoạt động day đnag dạy về biến đổi khí hậu thì ko thể nào bắt
học sinh hoạt động về môi trường đất được
- Nguyên tắc đảm bảo xúc cảm, tình cảm tích cực của dạy học: Cho hs xem
video trong phần hoạt động khỏi động để thu hút học sinh và tạo ra cảm xúc tích
cực khi bước vào bài học mới.
- Nguyên tắc đảm bảo chuyển dần quá trình dạy học sang quá trình tự học.: Quá
trình dạy học, bài trước học ô nhiêm môi trường, chuyển snag qua trình tự học
là yêu cầu hs tìm hiểu, thu thập thông tin về ô nhiêm môi trường tại địa phương em sống.
Như vậy, trong quá trình dạy học, giáo viên với tư cách là chủ thể của hoạt động
dạy luôn giữ vai trò chủ đạo, học sinh với tư cách là chủ thể của hoạt động học
luôn có giữ vai trò chủ động. Sự tương tác giữa hai chủ thể này trong quá trình
dạy học đảm bảo cho sự tồn tại của quá trình dạy học. Mặt khác, để tổ chức hoạt
động dạy học trong nhà trường phổ thông cần có đầy đủ các thành tố khác cùng
tham gia trong sự tương thích với nhau, bao gồm: mục tiêu, nhiệm vụ dạy học;
nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học, môi trường dạy học.
CÂU 5: MỤC TIÊU DẠY HỌC ( KHÁI NIỆM, CHỨC NĂNG, CÁC MỤC TIÊU DẠY HỌC)
- Khái niệm: Mục tiêu dạy học là kết quả về sự phát triển nhân cách của
người học cần đạt được sau khi kết thúc một giai đoạn hay một quá trình dạy học
- Chức năng của mục tiêu dạy học:
+ Chức năng định hướng: giáo viên căn cứ vào mục tiêu dạy học để thiết
kế nội dung dạy học, lựa chọn phương pháp, phương tiện, hình thức tổ
chức dạy học phù hợp nhằm mang lại hiệu quả tối ưu cho hoạt động dạy
học. Học sinh, trên cơ sở ý thức được mục tiêu dạy học sẽ có ý thức, hành
vi điều chỉnh hoạt động học tập của bản thân để hoàn thành tốt các nhiệm vụ dạy học
+ Chức năng kiểm tra – đánh giá: Mục tiêu dạy học như là những thước
đo mà giáo viên căn cứ vào đó để đánh giá kết quả học tập của học sinh,
cũng như tự đánh giá hiệu quả hoạt động dạy học của mình
- Phân mức các mục tiêu dạy học: a. Lĩnh vực nhận thức
Chia thành các mức độ hành vi từ đơn giản nhất đến phức tạp nhất + Biết + Hiểu + Ứng dụng + Phân tích + Tổng hợp + Đánh giá + Sáng tạo
b. Lĩnh vực tâm vận động / kĩ năng + Bắt chước + Vận dụng + Chính xác + Thành thạo + Kĩ xảo
c. Lĩnh vực tình cảm thái độ + Cầu thị + Cởi mở + Lượng giá + Tổ chức + Tính cách
CÂU 6 + 7: NỘI DUNG DẠY HỌC ( KHÁI NIỆM, CÁC THÀNH PHẦN,
MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC THÀNH PHẦN CỦA NỘI DUNG DẠY
HỌC) Nội dung dạy học là hệ thống những tri thức, kinh nghiệm thực hiện
những cách thức hoạt động đã biết, kinh nghiệm hoạt động sáng tạo và kinh
nghiệm về thái độ đối với thế giới, con người, được xử lí về mặt sư phạm và
được định hướng về mặt chính trị, mà người giáo viên cần tổ chức cho học sinh
lĩnh hội để đảm bảo hình thành và phát triển nhân cách học sinh theo mục tiêu dạy học đã định
● Thứ nhất t sẽ dạy khái niệm biến đổi môi trường từ cái này
● Thứ 2 t sẽ yêu cầu hs làm một số bài tập, câu hỏi trắc nghiệm,
● Thứ 3: từ cái chúng nó đã biết thì gv yêu cầu hs ra ngoài địa phương quay
1 video về địa điểm nào đó…. Chúng nó sẽ bt chọn địa điểm nào để quay,
thực hiện các chức năng, biện pháp mà chúng nó đưa ra ntn
● Thứ 4. Từ cái việc có khái niệm, nhận biết được khái niệm ấy và sáng tạo
thì chúng nó sẽ hình thành được tư duy bản thân mình phải làm gì để bảo
vệ môi trường,…thể hiện cao hơn là bằng các hành động giảm rác thải, cốc nhựa. Cấu trúc:
Nội dung dạy học có 4 thành phần, được cụ thể hóa như sau:
● Thứ nhất: Tri thức về nhiều lĩnh vực khác nhau (tự nhiên, xã hội, tư duy,
kĩ thuật, phương pháp…). Sự lĩnh hội các tri thức này sẽ giúp cho học
sinh có vốn hiểu biết phong phú, có công cụ để hình thành thế giới quan khoa học.
● Thứ hai: Kinh nghiệm tiến hành các phương thức hoạt động đã biết (KN,
KX chung và chuyên biệt, phương pháp, quy trình…). Nắm vững yếu tố
này giúp học sinh vận dụng tri thức để giải quyết vấn đề cụ thể.
● Thứ ba: Kinh nghiệm tiến hành các hoạt động sáng tạo (vận dụng tri thức,
kĩ năng, kĩ xảo, phương pháp và các thao tác tư duy trong những tình
huống mới, không giống mẫu). Nhờ có yếu tố này mà học sinh có năng
lực giải quyết vấn đề mới, cải tạo hiện thực, thực hành nghiên cứu khoa học
● Thứ tư: Kinh nghiệm về thái độ cảm xúc đánh giá đối với thế giới, đối
với con người. Thành phần này thể hiện tính giáo dục của nội dung dạy
học. Đây là các tri thức, thái độ và hành vi trong các quan hệ theo những
chuẩn mực xã hội. Lĩnh hội yếu tố này sẽ tạo nên niềm tin, lí tưởng, hình
thành hệ thống giá trị đúng đắn ở học sinh.
● Mối quan hệ: Bốn thành phần trên của nội dung dạy học liên hệ mật thiết
với nhau, quy định lẫn nhau: Tri thức là cơ sở hình thành KN, KX. Tri
thức và KN, KX lại là cơ sở để tạo ra kinh nghiệm hoạt động sáng tạo.
Không có tri thức thì không thể có KN, KX và cũng không thể có hoạt
động sáng tạo. Bởi hoạt động sáng tạo bắt nguồn từ những cái đã biết,
trên cơ sở đó mới có những thay đổi, chỉnh sửa thích hợp. Song, kinh
nghiệm hoạt động sáng tạo không phải tỉ lệ thuận với khối lượng tri thức
mà phụ thuộc vào cách thức lĩnh hội và vận dụng tri thức đó. Đến lượt
mình, kinh nghiệm hoạt động sáng tạo lại tạo điều kịện để lĩnh hội tri
thức, KN, KX nhanh hơn, tốt hơn, sâu sắc hơn. Nắm vững các thành phần
trên giúp học sinh có thái độ đánh giá đúng đắn với TN, XH và con
người. Còn thái độ tác động trở lại tạo ra sự tích cực hay không tích cực
trong việc lĩnh hội TT, KN, KX và hoạt động sáng tạo.
● Bốn thành phần này không thể thiếu trong NDDH để giáo dục nên con
người phát triển toàn diện, cho nên không được coi nhẹ bất cứ thành phần nào.
CÂU 8: Một số kĩ thuật và phương pháp dạy học phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của người học.
1. Một số kĩ thuật dạy học phát huy tính tích cực, chủ động, snags tạo của người học.
● Mỗi phương pháp dạy học cụ thể muốn vận hành được phải dựa vào các
kĩ thuật và phương tiện dạy học. Tương ứng với các phương pháp dạy
học tích cực sẽ có các kĩ thuật dạy học tích cực để vận hành chúng. Các
kĩ thuật dạy học tích cực rất phong phú, có thể phân loại thành các nhóm như sau:
● Nhóm kĩ thuật công não: Kĩ thuật công não, kĩ thuật 5W1H, kĩ thuật sơ
đồ tư duy, kĩ thuật XYZ, kĩ thuật tia chớp...
● Nhóm kĩ thuật hợp tác: kĩ thuật khăn phủ bàn, kĩ thuật mảnh ghép, kĩ
thuật ổ bi, kĩ thuật đắp bông tuyết...
● Nhóm kĩ thuật phản hồi: kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật bắn bia, kĩ thuật bể cá, kĩ thuật 3 lần 3...
● Nhóm kĩ thuật đặt câu hỏi: câu hỏi đóng/mở, câu hỏi theo cấp độ nhận thức.
● Tuy nhiên, cách phân loại trên không hoàn toàn đơn giá; trong kĩ thuật
dạy học thuộc nhóm này có thể thấy các yếu tố của kĩ thuật dạy học thuộc nhóm khác.
0. Một số phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
a) Dạy học nêu và giải quyết vấn đề
● Bản chất của dạy học nêu và giải quyết vấn đề là tạo nên một chuỗi
những tình huống có vấn đề hấp dẫn, vừa sức và điều khiển học sinh giải
quyết các vấn đề học tập đó thông qua thực hiện các nhiệm vụ học tập.
Tình huống có vấn đề là tình huống khó khăn mà học sinh bằng tri thức
đã có, với cách thức đã biết nỗ lực giải quyết nhưng không thể đạt kết
quả. Lúc này xuất hiện mâu thuẫn nhận thức giữa điều đã biết và điều
chưa biết nhưng muốn biết. Kết quả giải quyết vấn đề, mâu thuẫn đặt ra là
tri thức mới, cách làm mới đốivới chủ thể nhận thức - ở đây là học sinh.
● Dạy học nêu và giải quyết vấn đề có các mức độ khác nhau như sau:
● Trình bày có tính chất vấn đề (thuyết trình nêu vấn đề). Giáo viên nêu vấn
đề và chủ động giải quyết vấn đề đó; chỉ ra con đường giải quyết những
mâu thuẫn. Học sinh kiểm tra tính đúng đắn, phù hợp của tiến trình giải quyết vấn đề.
+ Tìm tòi bộ phận – Ơristic. Giáo viên nêu vấn đề và dưới sự hướng dẫn, tổ
chức của giáo viên, học sinh thực hiện từng phần, từng bước trong tiến trình giải
quyết vấn đề do giáo viên đặt ra (inquiry-based learning).
+ Tìm tòi toàn phần. Giáo viên nêu vấn đề; học sinh chủ động đề xuất và thực hiện
giải pháp giải quyết vấn đề (problem solving) dưới sự hỗ trợ của giáo viên khi cần.
+ Tự lực nghiên cứu. Giáo viên chỉ đưa ra tình huống có vấn đề; học sinh sau
khi tìm hiểu đã xác định được vấn đề; sau đó, tự lực giải quyết. Trong quá trình
học tập, đôi khi học sinh tự phát hiện ra tình huống có vấn đề mới và giải quyết
vấn đề mới nảy sinh đó.
b) Phương pháp dạy học qua trò chơi, đóng kịch
● Trò chơi là hình thức phản ánh hiện thực khách quan qua hoạt động của
trẻ em với sự đan xen của những yếu tố tưởng tượng. Trò chơi có thể
được sử dụng nhằm mục đích dạy học. Ví dụ, giáo viên có thể tổ chức
cho học sinh chơi trò chơi để:
- tạo hứng thú, liên kết với kiến thức đã biết;
- hình thành kiến thức qua trải nghiệm (học đếm, làm phép tính cộng trừ,…);
- củng cố, vận dụng kiến thức, kĩ năng
một cách nhẹ nhàng, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của học sinh.
● Đóng kịch là phương thức trải nghiệm trong dạy học các môn học như
ngữ văn, lịch sử, giáo dục công dân…Dưới sự hướng dẫn của giáo viên,
học sinh tham gia xây dựng và thực hiện kịch bản, qua đó hiểu sâu sắc
hơn các nội dung học tập.
c) Phương pháp thảo luận nhóm
● Thảo luận nhóm là phương pháp dạy học theo nhóm, trong đó học sinh
hợp tác trong nhóm nhỏ để cùng thực hiện một nhiệm vụ cụ thể trong một
thời gian nhất định. Trong nhóm, dưới sự chỉ đạo của nhóm trưởng, học
sinh kết hợp giữa làm việc cá nhân, làm việc theo cặp, chia sẻ kinh
nghiệm và hợp tác cùng nhau để giải quyết nhiệm vụ được giao.
● Qua đó, mỗi học sinh đạt được sự hiểu biết sâu rộng, đồng thời phát huy
tính tự lực và hợp tác trong học tập.
d) Phương pháp dạy học dựa trên tình huống
● Dạy học dựa trên tình huống là phương pháp dạy học, trong đó việc dạy
học được tổ chức dựa trên những tình huống gắn với cuộc sống thường
ngày hoặc thực tiễn lao động, sản xuất. Hoạt động học của học sinh lúc
này gần giống như hoạt động của nhà khoa học, kĩ sư tự lực tìm tòi, khám
giá kiến thức mới; xây dựng, thử nghiệm giải pháp mới cho tình huống đặt ra.
● Tình huống thực tiễn cần có tính chất điển hình, hàm chứa nội dung học
tập (tri thức khái quát), hấp dẫn học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng đã
học hoặc phải cấu trúc, liên kết chúng lại để giải quyết vấn đề.
e) Phương pháp dạy học theo dự án
● Trong dạy học ở đại học và các lớp cuối THPT, giáo viên có thể dạy học
một số chủ đề thông qua hướng dẫn học sinh thiết kế, thực hiện dự án học tập.
● Phương pháp dạy học theo dự án có các đặc điểm sau:
– Định hướng học sinh: Học sinh được tham gia vào các giai đoạn của quá trình
dạy học, kể cả giai đoạn xác định chủ đề dự án; vai trò của giáo viên là định hướng cho họ.
– Định hướng hành động: Học sinh thực hiện các nhiệm vụ giàu tính thực hành.
Lao động trí óc và chân tay, tư duy và hành động, lí thuyết và thực tiễn kết hợp chặt chẽ với nhau.
– Định hướng sản phẩm : Kết quả của dự án là sản phẩm mang tính chất vật chất hoặc hành động.
– Định hướng hợp tác: Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo nhóm; mỗi nhóm giải
quyết các vấn đề cụ thể, góp phần giải quyết vấn đề chung của dự án của cả lớp.
● Các dự án học tập của học sinh có thể được phân loại như sơ đồ dưới đây.
● Trong thực tiễn dạy học, các phương pháp dạy học cần được sử dụng kết
hợp với nhau, thể hiện sự tác động thống nhất giữa giáo viên và học sinh.
Sự phân biệt rạch ròi giữa phương pháp “truyền thống” và “hiện đại”
không thực sự cần thiết; quan trọng hơn cả là hiệu quả của việc phối hợp
phương pháp dạy học – thể hiện ở việc học sinh đạt được các mục tiêu
đặt ra đối với bài học.
CÂU 9: PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ
Khái niệm: Phương tiện dạy học là các thiết bị, dụng cụ, phần mềm ứng dụng
CNTT… mà giáo viên sử dụng để biểu diễn, minh học nội dung dạy học hoặc
để tổ chức hoạt động thực hành, thí nghiệm chế tạo của học sinh, qua đó nâng
cao hiệu quả của quá trình dạy học. Khoa học và công nghệ ngày càng phát
triển thì vai trò và yêu cầu đối với phương tiện dạy học càng cao. Việc lực chọn
và sử dụng phương tiện dạy học phù hợp với mục tiêu, nội dung, phương pháp
dạy học và từng đối tượng học sinh
Phân loại phương tiện dạy học:
a. Theo tính chất của phương tiện dạy học
- Phương tiện mang tin. Tự bản thân phương tiện chứa đựng một lượng
thông tin nhất định về nội dung dạy học.Ví dụ: tài liệu in, tài liệu số, vật
thật, mô hình, tranh ảnh, thẻ nhớ chứa âm thanh hình ành, video dạy học, phần mềm dạy học
- Phương tiện truyền tin: dùng để truyền tin tới học sinh . Ví dụ: máy vi
tính. Tivi, máy chiếu đa phương tiện, máy chiếu vật thể, hệ thống âm thanh,…
b. Theo cách sử dụng phương tiện dạy học