Overall 1
💌
Overall
STT
1
Hiến pháp luật hiến pháp là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối liên hchặt chẽ. Hiến pháp
là văn bản pháp luật, còn luật hiến pháp là một ngành luật.
Hiến pháp
Hiến pháp đạo luật bản của một quốc gia, giá trị pháp cao nhất trong hệ thống pháp
luật. Mọi văn bản pháp luật khác đều phải phù hợp với Hiến pháp.
Đặc điểm:
Tính tối cao: Hiến pháp là văn bản pháp luật cao nhất, là cơ sở để ban hành các luật và
văn bản dưới luật khác.
Tính nền tảng: Hiến pháp quy định những vấn đề bản, quan trọng nhất của một quốc
gia, bao gồm: chế độ chính trị, chế độ kinh tế, n hóa, xã hội, tổ chức bộ máy nhà nước,
và quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân.
Tính ổn định: Hiến pháp thường có quy trình sửa đổi phức tạp hơn so với các luật thông
thường nhằm đảm bảo sự ổn định của hệ thống chính trị và pháp luật.
Overall 2
Phân loại: Hiến pháp có thể được phân loại dựa trên nhiều êu chí khác nhau:
Theo hình thức: Hiến pháp thành văn (tập hợp trong một văn bản duy nhất, như Hiến
pháp Việt Nam) Hiến pháp bất thành văn (bao gồm nhiều văn bản luật, tập quán, ền lệ,
như Hiến pháp Anh).
Theo nh chất sửa đổi: Hiến pháp cương nh (khó sửa đổi, đòi hỏi thủ tục đặc biệt) và
Hiến pháp nhu nh (dsửa đổi, thủ tục tương tự như luật thông thường).
Theo bản chất giai cấp: Hiến pháp tư sảnHiến pháp xã hội chủ nghĩa.
Luật Hiến pháp
Luật hiến pháp là một ngành luật trong hệ thống pháp luật của một quốc gia. Nó là tổng hợp các
quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản, quan trọng nhất liên quan đến việc tổ
chức quyền lực nhà nước, chế độ chính trị, và quyền con người.
Đối tượng điều chỉnh: Luật hiến pháp điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản sau:
Quan hệ về chế độ chính trị: Quyền lực nhà nước thuộc về ai, các thiết chế chính trị
bản (ví dụ: Đảng Cộng sản lãnh đạo Nhà nước và xã hội ở Việt Nam).
Quan hệ về chế độ kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dc: Các nguyên tắc cơ bản về các lĩnh
vực này.
Quan hệ về quyền nghĩa vụ bản của công dân: Các quyền tự do dân chủ, quyền
chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa... và nghĩa vụ của công dân.
Quan hệ về tổ chức hoạt động của bộ máy nhà c: cấu, chức năng, nhiệm vụ
của các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương.
Nguồn của Luật Hiến pháp:
Nguồn quan trọng và chủ yếu nhất là Hiến pháp.
Ngoài ra, còn bao gồm các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, các văn bản dưới
luật khác có nội dung liên quan đến lĩnh vực hiến pháp.
Overall 3
Overall 4
Luật hiến pháp
Những vấn đề cơ bản về luật hiến pháp có thể được phân biệt thành ba khái niệm chính: ngành
luật hiến pháp, khoa học luật hiến pháp, và môn học luật hiến pháp. Mặc liên quan chặt chẽ,
mỗi khái niệm lại có đối tượng và mục đích khác nhau.
1. Ngành luật hiến pháp
Ngành luật hiến pháp là một tập hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội
bản quan trọng nhất về việc tổ chức quyền lực nhà nước, chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa -
hội, địa vị pháp của con người. Đây ngành luật chđạo, vị trí nền tảng trong hệ thống
pháp luật của một quốc gia.
Đối tượng điều chỉnh:
Các quan hệ xã hội về chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội.
Các quan hệ xã hội liên quan đến quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân.
Các quan hệ xã hội về tchức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
Overall 5
Phương pháp điều chỉnh Chyếu phương pháp mệnh lệnh, thể hiện nh áp đặt của
quyn lực nhà nước. Tuy nhiên, cũng kết hợp các phương pháp khác như thỏa thuận (ví
dụ: giữa các cơ quan nhà nước) và khuyến khích.
2. Khoa học luật hiến pháp
Khoa học luật hiến pháp một ngành khoa học hội pháp chuyên sâu, nghiên cứu một
cách hệ thống về các quy phạm, chế định của luật hiến pháp. Mục êu khám phá các quy
luật hình thành, phát triển và vận hành của các thiết chế hiến pháp.
Đối tượng nghiên cứu:
Các quy phạm và chế định của ngành luật hiến pháp.
Mối quan hệ giữa nhà nước và công dân.
Lịch sử phát triển của hiến pháp và luật hiến pháp.
Các học thuyết, quan điểm khoa học về hiến pháp.
Chức năng:
Nhận thức Phân ch, tổng hợp và hthống hóa các tri thức về hiến pháp và luật hiến
pháp.
Dự báo Dự đoán xu hướng phát triển của hiến pháp trong tương lai.
Đánh giá Đưa ra các nhận định, kiến nghị về việc hoàn thiện hệ thng pháp luật hiến
pháp.
3. Môn học luật hiến pháp
Môn học luật hiến pháp là một phần của chương trình đào tạo tại các trường đại học, đặc biệt
các trường luật. Đây là một môn học cung cấp những kiến thức bản và chuyên sâu về ngành
luật hiến pháp, giúp sinh viên nắm vững các nguyên tắc, quy định và chế định của hiến pháp.
Mục đích:
Trang bị kiến thức nền tảng về pháp luật cho người học.
Hình thành duy pháp , khả năng phân ch giải quyết các vấn đliên quan đến
hiến pháp.
Overall 6
Nâng cao nhận thức về vai trò của hiến pháp trong đời sống chính trị - xã hội.
Nội dung Thường bao gồm các chuyên đề như:
Khái niệm và lịch sử hiến pháp.
Chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội.
Quyền và nghĩa vụ của công dân.
Tchức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
Mối quan hệ giữa ba khái niệm này là rất chặt chẽ: ngành luật hiến pháp đối tượng của khoa
học luật hiến pháp, và chính các kết quả nghiên cứu của khoa học này là cơ sở để y dựng nên
nội dung của môn học luật hiến pháp.
Khái niệm
Đối tượng
Mục đích
Tính chất
Ngành luật hiến pháp
Các quan hệ hội
bản
Thiết lập trật tự pháp lý
Quy phạm pháp luật,
thực ễn
Khoa học luật hiến
pháp
Ngành luật hiến pháp
Giải thích, tổng hợp, hệ
thống hóa
Lý luận, học thuật
Môn học luật hiến
pháp
Kiến thức bản về
ngành luật
Truyền đạt kiến thức
Sư phạm, giáo dục
Đối tượng điều chỉnh
Đối tượng điều chỉnh của ngành luật hiến pháp những quan hệ hội bản quan trọng
nhất liên quan đến việc tchức và thực thi quyền lực nhà nước.
Các quan hệ này đóng vai trò nền tảng cho sự tồn tại và phát triển của một quốc gia, bao gồm:
Quan hệ về chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh quốc phòng (về mặt định
ớng, tư tưởng): Đây là những quan hxác lập bản chất của nhà nước hội. Ví dụ,
Hiến pháp quy định quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, chế độ kinh tế, các chính
sách giáo dục và văn hóa.
Quan hvề địa vị pháp của công dân (mqh giữa nhà nước người dân): Luật hiến pháp
xác định các quyền nghĩa vbản của công dân đối với nhà nước xã hội, chẳng hạn
như quyền bầu cử, quyền tự do ngôn luận, và nghĩa vụ bảo vệ Tquc.
Quan hệ về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước: Những quan hệ này liên quan đến
việc thành lập, cấu, chức năng, mối quan hệ giữa các quan nhà ớc từ trung
Overall 7
ương đến địa phương (ví dụ: mối quan hệ giữa Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân
Viện kiểm sát nhân dân).
Đặc điểm:
1. Tính nền tảng và cơ bản
Đối tượng điều chỉnh của luật hiến pháp không phải các quan hệ hội cụ thể, chi ết
những quan hệ mang nh chất gốc rễ, quyết định bản chất của chế độ chính trị, kinh tế, xã hội.
Chúng là cơ sở để xây dựng và phát triển toàn bộ hệ thng pháp luật của một quốc gia. Mọi luật
và văn bản dưới luật đều phải phù hợp với Hiến pháp.
2. Tính chính trị sâu sắc
Các quan hệ luật hiến pháp điều chỉnh luôn gắn chặt với việc tổ chức thực thi quyền lực
nhà nước. Điều này thể hiện rõ trong việc xác định chủ quyn thuộc về ai, vai trò của đảng chính
trị, mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước, và quyền lợi cơ bản của nhân dân. Do đó, đối tượng
điều chỉnh của ngành luật này luôn mang màu sắc và ý nghĩa chính trị rất cao.
3. Tính toàn diện và bao quát
Overall 8
Đối tượng điều chỉnh của luật hiến pháp không chỉ giới hạn trong một lĩnh vực bao trùm lên
nhiều mặt của đời sống hội. Nó quy định các nguyên tắc vchính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục,
quốc phòng, an ninh và đối ngoại. Sự bao quát này làm cho luật hiến pháp trở thành ngành luật
chủ đạo, là kim chỉ nam cho các ngành luật khác.
4. Tính nguyên tắc và định hướng
Luật hiến pháp không quy định chi ết từng hành vi hay nghĩa vcụ thchủ yếu đưa ra các
nguyên tắc, định hướng bản. Ví dụ, Hiến pháp quy định "Công dân quyền tdo ngôn luận,"
nhưng các quy định chi ết về việc thực hiện quyền này sẽ được cụ thể hóa trong các luật khác
như Luật Báo chí. Điều này giúp Hiến pháp có nh ổn định cao và là cơ sở để các luật cụ thhơn
được ban hành, sửa đổi.
Phương pháp điều chỉnh
Phương pháp điều chỉnh của ngành luật hiến pháp là cách thức mà các quy phạm pháp luật hiến
pháp tác động lên các quan hệ xã hội cơ bản, nhằm thiết lập một trật tự nht định phù hợp với ý
chí của Nhà nước.
Overall 9
Phương pháp mệnh lệnh (Bắt buộc)
Đây phương pháp chđạo và đặc trưng của luật hiến pháp. thể hiện nh chất quyền lực
công, sự áp đặt từ một phía của Nhà nước lên các chủ thể trong xã hội.
Tính chất: Các quy định mang nh bắt buộc, một chiều, không cho phép các chthtự do
lựa chọn cách thức xử sự.
Ví dụ:
Quy định về việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. Ví dụ, Hiến pháp quy định
Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, phải chịu trách nhiệm trước Quốc hội.
Quy định về nghĩa vụ cơ bản của công dân (như nghĩa vụ đóng thuế, nghĩa vụ bảo vệ T
quc).
Phương pháp cho phép (Trao quyền)
Đây phương pháp các quy phạm pháp luật hiến pháp trao cho các chthmột phạm vi
quyn hạn nhất định, đồng thời xác lập nghĩa vụ tương ứng cho các chủ thkhác phải tôn trọng
và tạo điều kiện cho việc thực hiện quyền đó.
Tính chất: Khác với mệnh lệnh, phương pháp này tạo ra một sự cho phép, một sự tự ch
nhất định trong khuôn khổ pháp lut.
Ví dụ:
Overall 10
Trao quyền cho các quan nhà nước: Hiến pháp trao quyền lập hiến lập pháp cho Quc
hội, quyền hành pháp cho Chính phủ, quyền xét xử cho Tòa án.
Trao quyền cho công dân: Hiến pháp quy định các quyền và tự do cơ bản của con người
và công dân, như quyền tự do ngôn luận, tự do n ngưỡng, quyền bầu cử, ứng cử. Các
chthể khác có nghĩa vụ không được xâm phạm những quyền này.
Phương pháp cấm đoán
Đây phương pháp các quy phạm pháp luật hiến pháp đặt ra những giới hạn, cấm đoán
những hành vi nhất định nhằm bảo vệ các nguyên tắc và lợi ích bản của Nhà nước công
dân. Phương pháp này thường đi kèm với các quy định về nghĩa vụ và quyền hạn, nhằm đảm bo
sự tôn trọng và tuân thủ Hiến pháp.
Tính chất: Cấm đoán một cách rõ ràng hoặc ngầm định các hành vi thể gây tổn hại đến hệ
thống chính trị, quyền con người, hoặc sự ổn định xã hội.
Ví dụ:
Cấm các hành vi chống lại Nhà nước: Hiến pháp cấm các hành vi phá hoại nền độc lập,
chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tquc.
Cấm lạm dụng quyền tự do, dân chủ: Mặc Hiến pháp quy định quyền tự do ngôn
luận, tự do báo chí, nhưng ng cấm lạm dụng các quyền này đxâm phạm lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Cấm các hành vi phân biệt đối xử: Hiến pháp nghiêm cấm mọi hành vi phân biệt đối x
dựa trên dân tộc, giới nh, tôn giáo, địa vị xã hội...
Phương pháp đặc thù
Phương pháp đặc thù của luật hiến pháp chính phương pháp xác lập các nguyên tắc chung.
Đây một trong những đặc điểm quan trng nhất của ngành luật này, phân biệt nó với các ngành
luật khác.
1. Bản chất của phương pháp
Phương pháp này không đi sâu vào việc quy định chi ết các hành vi, nghĩa vụ hay quyền hạn cụ
thể, mà tập trung vào việc xác định các nguyên tắc, êu chí cơ bản làm cơ sở cho mọi hoạt động
của Nhà nước và xã hội. Điều này có ý nghĩa to lớn, bởi nó giúp Hiến pháp trở thành một văn bản
pháp lý có nh khái quát, ổn định và lâu dài.
Overall 11
2. Biểu hiện cụ th
Nguyên tắc về tổ chức quyền lực nhà nước Hiến pháp quy định các nguyên tắc cơ bản như
"quyền lực nhà nước thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan
nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, pháp". Các nguyên tắc này
định hướng cho việc xây dựng các luật cụ thể hơn về tổ chức Quốc hội, Chính phủ, Tòa án.
Nguyên tắc về quyền con người quyền công dân Hiến pháp xác định các nguyên tắc về
sự công nhận, tôn trọng, bảo vvà bảo đảm quyền con người, quyền công dân. dụ,
nguyên tắc "mọi người đều bình đẳng trước pháp luật" sở cho việc xây dựng các quy
định chi ết trong mọi ngành luật, từ luật hình sự đến luật dân sự.
Nguyên tắc về chế độ kinh tế, xã hội Hiến pháp quy định các nguyên tắc chung về sở
hữu, các thành phần kinh tế, chính sách xã hội... tạo cơ sở cho việc xây dựng các bộ luật
cụ thể hơn như Luật Đất đai, Bộ luật Dân sự, Luật Doanh nghiệp.
Sự tồn tại của phương pháp này cho thấy luật hiến pháp không chỉ là một công cụ để điều chỉnh
các quan hệ hội, còn một công cụ định hướng thiết lập khuôn khổ cho toàn bộ hệ
thống pháp lut.
Overall 12
Quy phạm pháp luật
Quy phạm pháp luật (QPPL)
Định nghĩa: quy tắc xử sự chung do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận, thhiện ý chí của
Nhà nước được đảm bảo thực hiện đđiều chỉnh các quan hệ hội. Đây là đơn vị cơ bn
nhất, là "viên gạch" xây nên hệ thống pháp luật.
dụ: Điều 27 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân quy định: "Mỗi
cử tri quyền bỏ một phiếu bầu." Đây là một quy tắc cụ thể, áp dụng chung cho tất cả cử
tri.
Chế định pháp luật
Định nghĩa: một tập hợp các QPPL để điều chỉnh một nhóm quan hệ xã hội có liên quan
mật thiết với nhau trong một ngành luật. Chế định pháp luật nh đồng nhất cao về nội
dung và mục đích điều chỉnh.
Ví dụ: Trong ngành Luật Hiến pháp, Chế định bầu cửmột tập hợp các quy phạm pháp luật
quy định về nguyên tắc, thủ tục, quyền và nghĩa vụ trong bầu cử. Các quy phạm này liên kết
chặt chẽ với nhau để điều chỉnh toàn bộ quá trình bầu cử.
Ngành luật
Định nghĩa: tổng thcác QPPL điu chỉnh một lĩnh vực quan hhội nhất định với
phương pháp điều chỉnh tương ứng. Ngành luật được phân chia dựa trên đối tượng
phương pháp điều chỉnh của nó. Đây là cấp độ lớn hơn, bao gồm nhiều chế định pháp luật.
dụ: Ngành Luật Hiến pháp là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ
hội bản về chế độ chính trị, kinh tế, hội, văn hóa, quốc phòng, an ninh, quyền con
người. Ngành luật này bao gồm nhiều chế định, như Chế định bầu cử, Chế định quyền
nghĩa vụ cơ bản của công dân, Chế định về Quốc hội, Chính phủ...
Hệ thống pháp luật
Định nghĩa: tập hợp tất cả các ngành luật có mối liên hệ nội tại và thống nhất với nhau,
tạo thành một chỉnh thể hoàn chỉnh, phản ánh bản chất của chế độ chính trị, xã hội của một
quốc gia. Đây là cấp độ cao nhất và bao trùm tất cả các ngành luật.
Overall 13
Ví dụ: Hệ thống pháp luật Việt Nam bao gồm các ngành luật như: Luật Hiến pháp, Luật Hành
chính, Luật Hình sự, Luật Dân sự, Luật Hôn nhân Gia đình, v.v., cùng tồn tại và hoạt động
thống nhất.
Nguồn của luật hiến pháp
1. Hiến pháp
Hiến pháp nguồn quan trọng nhất, giá trị pháp cao nhất nguồn bản nhất của ngành
luật hiến pháp. Toàn bcác quy phạm trong Hiến pháp đều quy phạm của ngành luật hiến
pháp, quy định các vấn đnền tảng của Nhà nước và xã hội. Mọi văn bản pháp luật khác đều phải
phù hợp với Hiến pháp.
2. Các văn bản luật do Quốc hội ban hành
Đây là những văn bản có giá trị pháp lý cao, chỉ đứng sau Hiến pháp. Các văn bản này cụ thể hóa
các quy định của Hiến pháp, bao gồm:
Các luật về tổ chc bộ máy nhà nưc: Luật Tchức Quốc hội, Luật Tchức Chính phủ, Luật
Tchức Tòa án nhân dân, Luật Tchức Viện kiểm t nhân dân, Luật Tchức Chính quyền địa
phương...
Các luật vquyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân: Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội đại biểu
Hội đồng nhân dân, Luật Quốc tịch Việt Nam...
Overall 14
Các nghị quyết của Quốc hội có chứa quy phạm pháp luật hiến pháp.
3. Các văn bản quy phạm pháp luật khác
Các văn bản này được ban hành bởi các cơ quan có thẩm quyền khác để chi ết hóa và thi hành
các quy định của Hiến pháp và các luật.
Văn bản của Ủy ban Thường vụ Quốc hội: Pháp lệnh, nghị quyết.
Văn bản của Chủ tịch nước: Lệnh, quyết định.
Văn bản của Chính phủ: Nghị định.
Các văn bản pháp luật của chính quyền địa phương như nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Tóm lại, nguồn của luật hiến pháp rất đa dạng, nhưng cốt lõi vẫn các văn bản quy phạm pháp
luật, trong đó Hiến pháp là nguồn tối cao và quan trọng nhất.
Overall 15
Vị trí của ngành LPH trong hệ thống PL
Ngành luật hiến pháp là tổng thế các QPPL do nhà ớc ban hành, điều chỉnh những QHXH nền
tảng, cơ bản và quan trọng nhất trong xã hội gắn với việc xác định chế độ chính trị, chính sách cơ
bản trong lĩnh vực kinh tế, văn hóa, hội, giao dục, khoa học công nghệ, quôc phòng và an ninh,
đôi ngoại; quyên và nghĩa vụ cơ bản của người dân; tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước và
các cơ quan trong bộ máy nhà nước.
Ngành Luật Hiến pháp là ngành chủ đạo
Tính chủ đạo của ngành luật hiến pháp được khẳng định bởi các yếu tố sau:
Tính tối cao về mặt pháp lý: Hiến pháp là đạo luật bản, có hiệu lực pháp lý cao nhất trong
hệ thống. Mọi văn bản pháp luật khác đều phải phù hợp với Hiến pháp. Nếu sự mâu thuẫn,
các quy định trong Hiến pháp sẽ được ưu ên áp dụng.
Tính nền tảng định hướng: Các nguyên tắc, quy định trong Hiến pháp cơ sở đy dựng
toàn bộ hệ thống pháp luật. Ví dụ, Hiến pháp quy định "mọi
công dân đều bình đẳng trước pháp luật" – đây là nguyên tắc nền tảng mà tất cả các ngành
luật khác, từ luật hình sự đến luật hành chính, phải tuân thủ.
Overall 16
Tính bao trùm: Ngành luật hiến pháp điều chỉnh những vấn đề cốt lõi nhất của một quốc gia,
từ cấu bộ máy nhà nước đến quyền lợi của người dân. Sự bao trùm này giúptrở thành
"xương sống" của hthống pháp luật, đảm bảo sự thống nhất đồng bộ giữa các ngành
luật.
Ngành Luật Hiến pháp là ngành độc lập
Tính độc lập của ngành luật hiến pháp được thể hiện qua các yếu tố sau:
Đối tượng điều chỉnh riêng bit: Ngành luật này phạm vi điều chỉnh riêng, bao gồm các
quan hệ xã hội bản về chế độ chính trị, kinh tế, xã hội, và quyền, nghĩa vụ của công dân.
Đây là những vấn đề nền tảng mà các ngành luật khác (như Luật Dân sự, Luật Hình sự) không
điều chỉnh.
Phương pháp điều chỉnh đặc thù: Mặc dù sử dụng kết hợp nhiều phương pháp (mệnh lệnh,
cho phép, cấm đoán), ngành luật hiến pháp có cách ếp cận riêng. Nó tập trung vào việc xác
lập các nguyên tắc chung và định hướng, tạo ra một khuôn khổ pháp lý, chứ không đi vào chi
ết như các ngành luật khác.
Nguồn gốc quy phạm riêng: Nguồn bản quan trọng nhất của ngành luật hiến pháp
Hiến pháp, một văn bản có giá trị pháp lý cao nhất, được xây dựng và sửa đổi theo một quy
trình đặc biệt.

Preview text:

💌 Overall STT 1
Hiến pháp và luật hiến pháp là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối liên hệ chặt chẽ. Hiến pháp
là văn bản pháp luật, còn luật hiến pháp là một ngành luật. Hiến pháp
Hiến pháp là đạo luật cơ bản của một quốc gia, có giá trị pháp lý cao nhất trong hệ thống pháp
luật. Mọi văn bản pháp luật khác đều phải phù hợp với Hiến pháp. Đặc điểm:
Tính tối cao: Hiến pháp là văn bản pháp luật cao nhất, là cơ sở để ban hành các luật và
văn bản dưới luật khác.
Tính nền tảng: Hiến pháp quy định những vấn đề cơ bản, quan trọng nhất của một quốc
gia, bao gồm: chế độ chính trị, chế độ kinh tế, văn hóa, xã hội, tổ chức bộ máy nhà nước,
và quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân.
Tính ổn định: Hiến pháp thường có quy trình sửa đổi phức tạp hơn so với các luật thông
thường nhằm đảm bảo sự ổn định của hệ thống chính trị và pháp luật. Overall 1
Phân loại: Hiến pháp có thể được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau:
Theo hình thức: Hiến pháp thành văn (tập hợp trong một văn bản duy nhất, như Hiến
pháp Việt Nam) và Hiến pháp bất thành văn (bao gồm nhiều văn bản luật, tập quán, tiền lệ, như Hiến pháp Anh).
Theo tính chất sửa đổi: Hiến pháp cương tính (khó sửa đổi, đòi hỏi thủ tục đặc biệt) và
Hiến pháp nhu tính (dễ sửa đổi, thủ tục tương tự như luật thông thường).
Theo bản chất giai cấp: Hiến pháp tư sảnHiến pháp xã hội chủ nghĩa. Luật Hiến pháp
Luật hiến pháp là một ngành luật trong hệ thống pháp luật của một quốc gia. Nó là tổng hợp các
quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản, quan trọng nhất liên quan đến việc tổ
chức quyền lực nhà nước, chế độ chính trị, và quyền con người.
Đối tượng điều chỉnh: Luật hiến pháp điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản sau:
Quan hệ về chế độ chính trị: Quyền lực nhà nước thuộc về ai, các thiết chế chính trị cơ
bản (ví dụ: Đảng Cộng sản lãnh đạo Nhà nước và xã hội ở Việt Nam).
Quan hệ về chế độ kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục: Các nguyên tắc cơ bản về các lĩnh vực này.
Quan hệ về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân: Các quyền tự do dân chủ, quyền
chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa... và nghĩa vụ của công dân.
Quan hệ về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước: Cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ
của các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương.
Nguồn của Luật Hiến pháp:
Nguồn quan trọng và chủ yếu nhất là Hiến pháp.
Ngoài ra, còn bao gồm các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, và các văn bản dưới
luật khác có nội dung liên quan đến lĩnh vực hiến pháp. Overall 2 Overall 3 Luật hiến pháp
Những vấn đề cơ bản về luật hiến pháp có thể được phân biệt thành ba khái niệm chính: ngành
luật hiến pháp, khoa học luật hiến pháp, và môn học luật hiến pháp. Mặc dù liên quan chặt chẽ,
mỗi khái niệm lại có đối tượng và mục đích khác nhau.
1. Ngành luật hiến pháp
Ngành luật hiến pháp là một tập hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ
bản và quan trọng nhất về việc tổ chức quyền lực nhà nước, chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa -
xã hội, và địa vị pháp lý của con người. Đây là ngành luật chủ đạo, có vị trí nền tảng trong hệ thống
pháp luật của một quốc gia.
Đối tượng điều chỉnh:
Các quan hệ xã hội về chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội.
Các quan hệ xã hội liên quan đến quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân.
Các quan hệ xã hội về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. Overall 4
Phương pháp điều chỉnh Chủ yếu là phương pháp mệnh lệnh, thể hiện tính áp đặt của
quyền lực nhà nước. Tuy nhiên, nó cũng kết hợp các phương pháp khác như thỏa thuận (ví
dụ: giữa các cơ quan nhà nước) và khuyến khích.
2. Khoa học luật hiến pháp
Khoa học luật hiến pháp là một ngành khoa học xã hội và pháp lý chuyên sâu, nghiên cứu một
cách có hệ thống về các quy phạm, chế định của luật hiến pháp. Mục tiêu là khám phá các quy
luật hình thành, phát triển và vận hành của các thiết chế hiến pháp.
Đối tượng nghiên cứu:
Các quy phạm và chế định của ngành luật hiến pháp.
Mối quan hệ giữa nhà nước và công dân.
Lịch sử phát triển của hiến pháp và luật hiến pháp.
Các học thuyết, quan điểm khoa học về hiến pháp. Chức năng:
Nhận thức Phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa các tri thức về hiến pháp và luật hiến pháp.
Dự báo Dự đoán xu hướng phát triển của hiến pháp trong tương lai.
Đánh giá Đưa ra các nhận định, kiến nghị về việc hoàn thiện hệ thống pháp luật hiến pháp.
3. Môn học luật hiến pháp
Môn học luật hiến pháp là một phần của chương trình đào tạo tại các trường đại học, đặc biệt là
các trường luật. Đây là một môn học cung cấp những kiến thức cơ bản và chuyên sâu về ngành
luật hiến pháp, giúp sinh viên nắm vững các nguyên tắc, quy định và chế định của hiến pháp. Mục đích:
Trang bị kiến thức nền tảng về pháp luật cho người học.
Hình thành tư duy pháp lý, khả năng phân tích và giải quyết các vấn đề liên quan đến hiến pháp. Overall 5
Nâng cao nhận thức về vai trò của hiến pháp trong đời sống chính trị - xã hội.
Nội dung Thường bao gồm các chuyên đề như:
Khái niệm và lịch sử hiến pháp.
Chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội.
Quyền và nghĩa vụ của công dân.
Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
Mối quan hệ giữa ba khái niệm này là rất chặt chẽ: ngành luật hiến pháp là đối tượng của khoa
học luật hiến pháp, và chính các kết quả nghiên cứu của khoa học này là cơ sở để xây dựng nên
nội dung của môn học luật hiến pháp. Khái niệm Đối tượng Mục đích Tính chất
Ngành luật hiến pháp
Các quan hệ xã hội cơ Thiết lập trật tự pháp lý Quy phạm pháp luật, bản thực tiễn
Khoa học luật hiến
Giải thích, tổng hợp, hệ pháp Ngành luật hiến pháp thống hóa Lý luận, học thuật
Môn học luật hiến Kiến thức cơ bản về pháp ngành luật Truyền đạt kiến thức Sư phạm, giáo dục
Đối tượng điều chỉnh
Đối tượng điều chỉnh của ngành luật hiến pháp là những quan hệ xã hội cơ bản và quan trọng
nhất liên quan đến việc tổ chức và thực thi quyền lực nhà nước.
Các quan hệ này đóng vai trò nền tảng cho sự tồn tại và phát triển của một quốc gia, bao gồm:
Quan hệ về chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh quốc phòng (về mặt định
hướng, tư tưởng): Đây là những quan hệ xác lập bản chất của nhà nước và xã hội. Ví dụ,
Hiến pháp quy định quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, chế độ kinh tế, các chính
sách giáo dục và văn hóa.
Quan hệ về địa vị pháp lý của công dân (mqh giữa nhà nước và người dân): Luật hiến pháp
xác định các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân đối với nhà nước và xã hội, chẳng hạn
như quyền bầu cử, quyền tự do ngôn luận, và nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc.
Quan hệ về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước: Những quan hệ này liên quan đến
việc thành lập, cơ cấu, chức năng, và mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước từ trung Overall 6
ương đến địa phương (ví dụ: mối quan hệ giữa Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân và
Viện kiểm sát nhân dân). Đặc điểm:
1. Tính nền tảng và cơ bản
Đối tượng điều chỉnh của luật hiến pháp không phải là các quan hệ xã hội cụ thể, chi tiết mà là
những quan hệ mang tính chất gốc rễ, quyết định bản chất của chế độ chính trị, kinh tế, xã hội.
Chúng là cơ sở để xây dựng và phát triển toàn bộ hệ thống pháp luật của một quốc gia. Mọi luật
và văn bản dưới luật đều phải phù hợp với Hiến pháp.
2. Tính chính trị sâu sắc
Các quan hệ mà luật hiến pháp điều chỉnh luôn gắn chặt với việc tổ chức và thực thi quyền lực
nhà nước. Điều này thể hiện rõ trong việc xác định chủ quyền thuộc về ai, vai trò của đảng chính
trị, mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước, và quyền lợi cơ bản của nhân dân. Do đó, đối tượng
điều chỉnh của ngành luật này luôn mang màu sắc và ý nghĩa chính trị rất cao.
3. Tính toàn diện và bao quát Overall 7
Đối tượng điều chỉnh của luật hiến pháp không chỉ giới hạn trong một lĩnh vực mà bao trùm lên
nhiều mặt của đời sống xã hội. Nó quy định các nguyên tắc về chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục,
quốc phòng, an ninh và đối ngoại. Sự bao quát này làm cho luật hiến pháp trở thành ngành luật
chủ đạo, là kim chỉ nam cho các ngành luật khác.
4. Tính nguyên tắc và định hướng
Luật hiến pháp không quy định chi tiết từng hành vi hay nghĩa vụ cụ thể mà chủ yếu đưa ra các
nguyên tắc, định hướng cơ bản. Ví dụ, Hiến pháp quy định "Công dân có quyền tự do ngôn luận,"
nhưng các quy định chi tiết về việc thực hiện quyền này sẽ được cụ thể hóa trong các luật khác
như Luật Báo chí. Điều này giúp Hiến pháp có tính ổn định cao và là cơ sở để các luật cụ thể hơn
được ban hành, sửa đổi.
Phương pháp điều chỉnh
Phương pháp điều chỉnh của ngành luật hiến pháp là cách thức mà các quy phạm pháp luật hiến
pháp tác động lên các quan hệ xã hội cơ bản, nhằm thiết lập một trật tự nhất định phù hợp với ý chí của Nhà nước. Overall 8
Phương pháp mệnh lệnh (Bắt buộc)
Đây là phương pháp chủ đạo và đặc trưng của luật hiến pháp. Nó thể hiện tính chất quyền lực
công, sự áp đặt từ một phía của Nhà nước lên các chủ thể trong xã hội.
Tính chất: Các quy định mang tính bắt buộc, một chiều, không cho phép các chủ thể tự do
lựa chọn cách thức xử sự. Ví dụ:
Quy định về việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. Ví dụ, Hiến pháp quy định
Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, phải chịu trách nhiệm trước Quốc hội.
Quy định về nghĩa vụ cơ bản của công dân (như nghĩa vụ đóng thuế, nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc).
Phương pháp cho phép (Trao quyền)
Đây là phương pháp mà các quy phạm pháp luật hiến pháp trao cho các chủ thể một phạm vi
quyền hạn nhất định, đồng thời xác lập nghĩa vụ tương ứng cho các chủ thể khác phải tôn trọng
và tạo điều kiện cho việc thực hiện quyền đó.
Tính chất: Khác với mệnh lệnh, phương pháp này tạo ra một sự cho phép, một sự tự chủ
nhất định trong khuôn khổ pháp luật. Ví dụ: Overall 9
Trao quyền cho các cơ quan nhà nước: Hiến pháp trao quyền lập hiến và lập pháp cho Quốc
hội, quyền hành pháp cho Chính phủ, quyền xét xử cho Tòa án.
Trao quyền cho công dân: Hiến pháp quy định các quyền và tự do cơ bản của con người
và công dân, như quyền tự do ngôn luận, tự do tín ngưỡng, quyền bầu cử, ứng cử. Các
chủ thể khác có nghĩa vụ không được xâm phạm những quyền này.
Phương pháp cấm đoán
Đây là phương pháp mà các quy phạm pháp luật hiến pháp đặt ra những giới hạn, cấm đoán
những hành vi nhất định nhằm bảo vệ các nguyên tắc và lợi ích cơ bản của Nhà nước và công
dân. Phương pháp này thường đi kèm với các quy định về nghĩa vụ và quyền hạn, nhằm đảm bảo
sự tôn trọng và tuân thủ Hiến pháp.
Tính chất: Cấm đoán một cách rõ ràng hoặc ngầm định các hành vi có thể gây tổn hại đến hệ
thống chính trị, quyền con người, hoặc sự ổn định xã hội. Ví dụ:
Cấm các hành vi chống lại Nhà nước: Hiến pháp cấm các hành vi phá hoại nền độc lập,
chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
Cấm lạm dụng quyền tự do, dân chủ: Mặc dù Hiến pháp quy định quyền tự do ngôn
luận, tự do báo chí, nhưng cũng cấm lạm dụng các quyền này để xâm phạm lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Cấm các hành vi phân biệt đối xử: Hiến pháp nghiêm cấm mọi hành vi phân biệt đối xử
dựa trên dân tộc, giới tính, tôn giáo, địa vị xã hội...
Phương pháp đặc thù
Phương pháp đặc thù của luật hiến pháp chính là phương pháp xác lập các nguyên tắc chung.
Đây là một trong những đặc điểm quan trọng nhất của ngành luật này, phân biệt nó với các ngành luật khác.
1. Bản chất của phương pháp
Phương pháp này không đi sâu vào việc quy định chi tiết các hành vi, nghĩa vụ hay quyền hạn cụ
thể, mà tập trung vào việc xác định các nguyên tắc, tiêu chí cơ bản làm cơ sở cho mọi hoạt động
của Nhà nước và xã hội. Điều này có ý nghĩa to lớn, bởi nó giúp Hiến pháp trở thành một văn bản
pháp lý có tính khái quát, ổn định và lâu dài. Overall 10 2. Biểu hiện cụ thể
Nguyên tắc về tổ chức quyền lực nhà nước Hiến pháp quy định các nguyên tắc cơ bản như
"quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan
nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp". Các nguyên tắc này
định hướng cho việc xây dựng các luật cụ thể hơn về tổ chức Quốc hội, Chính phủ, Tòa án.
Nguyên tắc về quyền con người và quyền công dân Hiến pháp xác định các nguyên tắc về
sự công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân. Ví dụ,
nguyên tắc "mọi người đều bình đẳng trước pháp luật" là cơ sở cho việc xây dựng các quy
định chi tiết trong mọi ngành luật, từ luật hình sự đến luật dân sự.
Nguyên tắc về chế độ kinh tế, xã hội Hiến pháp quy định các nguyên tắc chung về sở
hữu, các thành phần kinh tế, chính sách xã hội... tạo cơ sở cho việc xây dựng các bộ luật
cụ thể hơn như Luật Đất đai, Bộ luật Dân sự, Luật Doanh nghiệp.
Sự tồn tại của phương pháp này cho thấy luật hiến pháp không chỉ là một công cụ để điều chỉnh
các quan hệ xã hội, mà còn là một công cụ định hướngthiết lập khuôn khổ cho toàn bộ hệ thống pháp luật. Overall 11
Quy phạm pháp luật
Quy phạm pháp luật (QPPL)
Định nghĩa:quy tắc xử sự chung do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí của
Nhà nước và được đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Đây là đơn vị cơ bản
nhất, là "viên gạch" xây nên hệ thống pháp luật.
Ví dụ: Điều 27 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân quy định: "Mỗi
cử tri có quyền bỏ một phiếu bầu." Đây là một quy tắc cụ thể, áp dụng chung cho tất cả cử tri.
Chế định pháp luật
Định nghĩa: Là một tập hợp các QPPL để điều chỉnh một nhóm quan hệ xã hội có liên quan
mật thiết với nhau trong một ngành luật. Chế định pháp luật có tính đồng nhất cao về nội
dung và mục đích điều chỉnh.
Ví dụ: Trong ngành Luật Hiến pháp, Chế định bầu cử là một tập hợp các quy phạm pháp luật
quy định về nguyên tắc, thủ tục, quyền và nghĩa vụ trong bầu cử. Các quy phạm này liên kết
chặt chẽ với nhau để điều chỉnh toàn bộ quá trình bầu cử. Ngành luật
Định nghĩa:tổng thể các QPPL điều chỉnh một lĩnh vực quan hệ xã hội nhất định với
phương pháp điều chỉnh tương ứng. Ngành luật được phân chia dựa trên đối tượng và
phương pháp điều chỉnh của nó. Đây là cấp độ lớn hơn, bao gồm nhiều chế định pháp luật.
Ví dụ: Ngành Luật Hiến pháp là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã
hội cơ bản về chế độ chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, quốc phòng, an ninh, và quyền con
người. Ngành luật này bao gồm nhiều chế định, như Chế định bầu cử, Chế định quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân, Chế định về Quốc hội, Chính phủ...
Hệ thống pháp luật
Định nghĩa:tập hợp tất cả các ngành luật có mối liên hệ nội tại và thống nhất với nhau,
tạo thành một chỉnh thể hoàn chỉnh, phản ánh bản chất của chế độ chính trị, xã hội của một
quốc gia. Đây là cấp độ cao nhất và bao trùm tất cả các ngành luật. Overall 12
Ví dụ: Hệ thống pháp luật Việt Nam bao gồm các ngành luật như: Luật Hiến pháp, Luật Hành
chính, Luật Hình sự, Luật Dân sự, Luật Hôn nhân và Gia đình, v.v., cùng tồn tại và hoạt động thống nhất.
Nguồn của luật hiến pháp 1. Hiến pháp
Hiến pháp là nguồn quan trọng nhất, có giá trị pháp lý cao nhất và là nguồn cơ bản nhất của ngành
luật hiến pháp. Toàn bộ các quy phạm trong Hiến pháp đều là quy phạm của ngành luật hiến
pháp, quy định các vấn đề nền tảng của Nhà nước và xã hội. Mọi văn bản pháp luật khác đều phải
phù hợp với Hiến pháp.
2. Các văn bản luật do Quốc hội ban hành
Đây là những văn bản có giá trị pháp lý cao, chỉ đứng sau Hiến pháp. Các văn bản này cụ thể hóa
các quy định của Hiến pháp, bao gồm:
Các luật về tổ chức bộ máy nhà nước: Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Tổ chức Chính phủ, Luật
Tổ chức Tòa án nhân dân, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Luật Tổ chức Chính quyền địa phương...
Các luật về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân: Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu
Hội đồng nhân dân, Luật Quốc tịch Việt Nam... Overall 13
Các nghị quyết của Quốc hội có chứa quy phạm pháp luật hiến pháp.
3. Các văn bản quy phạm pháp luật khác
Các văn bản này được ban hành bởi các cơ quan có thẩm quyền khác để chi tiết hóa và thi hành
các quy định của Hiến pháp và các luật.
Văn bản của Ủy ban Thường vụ Quốc hội: Pháp lệnh, nghị quyết.
Văn bản của Chủ tịch nước: Lệnh, quyết định.
Văn bản của Chính phủ: Nghị định.
Các văn bản pháp luật của chính quyền địa phương như nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Tóm lại, nguồn của luật hiến pháp rất đa dạng, nhưng cốt lõi vẫn là các văn bản quy phạm pháp
luật, trong đó Hiến pháp là nguồn tối cao và quan trọng nhất. Overall 14
Vị trí của ngành LPH trong hệ thống PL
Ngành luật hiến pháp là tổng thế các QPPL do nhà nước ban hành, điều chỉnh những QHXH nền
tảng, cơ bản và quan trọng nhất trong xã hội gắn với việc xác định chế độ chính trị, chính sách cơ
bản trong lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, giao dục, khoa học công nghệ, quôc phòng và an ninh,
đôi ngoại; quyên và nghĩa vụ cơ bản của người dân; tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước và
các cơ quan trong bộ máy nhà nước.
Ngành Luật Hiến pháp là ngành chủ đạo
Tính chủ đạo của ngành luật hiến pháp được khẳng định bởi các yếu tố sau:
Tính tối cao về mặt pháp lý: Hiến pháp là đạo luật cơ bản, có hiệu lực pháp lý cao nhất trong
hệ thống. Mọi văn bản pháp luật khác đều phải phù hợp với Hiến pháp. Nếu có sự mâu thuẫn,
các quy định trong Hiến pháp sẽ được ưu tiên áp dụng.
Tính nền tảng và định hướng: Các nguyên tắc, quy định trong Hiến pháp là cơ sở để xây dựng
toàn bộ hệ thống pháp luật. Ví dụ, Hiến pháp quy định "mọi
công dân đều bình đẳng trước pháp luật" – đây là nguyên tắc nền tảng mà tất cả các ngành
luật khác, từ luật hình sự đến luật hành chính, phải tuân thủ. Overall 15
Tính bao trùm: Ngành luật hiến pháp điều chỉnh những vấn đề cốt lõi nhất của một quốc gia,
từ cơ cấu bộ máy nhà nước đến quyền lợi của người dân. Sự bao trùm này giúp nó trở thành
"xương sống" của hệ thống pháp luật, đảm bảo sự thống nhất và đồng bộ giữa các ngành luật.
Ngành Luật Hiến pháp là ngành độc lập
Tính độc lập của ngành luật hiến pháp được thể hiện qua các yếu tố sau:
Đối tượng điều chỉnh riêng biệt: Ngành luật này có phạm vi điều chỉnh riêng, bao gồm các
quan hệ xã hội cơ bản về chế độ chính trị, kinh tế, xã hội, và quyền, nghĩa vụ của công dân.
Đây là những vấn đề nền tảng mà các ngành luật khác (như Luật Dân sự, Luật Hình sự) không điều chỉnh.
Phương pháp điều chỉnh đặc thù: Mặc dù sử dụng kết hợp nhiều phương pháp (mệnh lệnh,
cho phép, cấm đoán), ngành luật hiến pháp có cách tiếp cận riêng. Nó tập trung vào việc xác
lập các nguyên tắc chung và định hướng, tạo ra một khuôn khổ pháp lý, chứ không đi vào chi
tiết như các ngành luật khác.
Nguồn gốc quy phạm riêng: Nguồn cơ bản và quan trọng nhất của ngành luật hiến pháp là
Hiến pháp, một văn bản có giá trị pháp lý cao nhất, được xây dựng và sửa đổi theo một quy trình đặc biệt. Overall 16