26. Trình bày khái niệm, đặc điểm, ngôn ngữ của hội họa. Lấy ví dụ một vài
tác phẩm.
Khái niệm hội họa: - Nghệ thuật dùng đường nét, màu sắc, kỹ thuật để phản ánh
thế giới hình thể ba chiều lên trên mặt phẳng hai chiều. Xuất hiện vào giai đoạn
giao lưu văn hoá phương Tây qua văn hoá Pháp. Hội hoạ là lĩnh vực áp dụng thành
tựu khoa học trong lĩnh vực tạo hình: luật xa gần, khoa học về ánh sáng, giải phẫu
học.
--GPT-- Hội họa là một hình thức sử dụng các chất liệu như màu sắc, nét vẽ, bố
cục, để thể hiện ý tưởng, cảm xúc cho câu chuyện hoặc bức tranh ấy.
--GPT-- Hội họa là một loại hình nghệ thuật thị giác, trong đó người nghệ sĩ sử
dụng các chất liệu như màu sắc, đường nét, hình khối và bố cục trên một bề mặt
(thường là vải, giấy, gỗ hoặc tường) để tạo ra các tác phẩm thể hiện ý tưởng, cảm
xúc, hoặc phản ánh hiện thực. Hội họa có thể mang tính biểu tượng, trừu tượng,
hoặc tái hiện chân thực, tùy thuộc vào phong cách và mục đích của nghệ sĩ.
Đặc điểm:
- Là không gian hai chiều- Được cảm nhận bằng thị giác Ngôn ngữ:
- Đường nét của hội họa – màu sắc
- Dựa vào bố cục, ánh sáng, nhịp điệu để diễn tả bức tranh
Ví dụ: Tác phẩm “Monalisa” của danh họa Leonardo da Vinci (1503–1506).
Đặc điểm: Tác phẩm này nổi bật với nụ cười bí ẩn, kỹ thuật sfumato (chuyển màu
mượt mà), và sự chú trọng vào tỷ lệ cơ thể người, ánh sáng, phối cảnh.
Ý nghĩa: Biểu tượng của sự hoàn mỹ trong nghệ thuật Phục Hưng, nhấn mạnh vào
chủ nghĩa nhân văn.
Các tác phẩm như "Đám cưới chuột", "Hái dừa", hay "Ngũ hổ" là những hình ảnh
quen thuộc, thể hiện sự lạc quan, hài hước và giá trị văn hóa dân gian.
Chất liệu: Mực tàu, màu tự nhiên trên giấy dó.
Ý nghĩa: Phản ánh đời sống nông dân, tín ngưỡng, và các câu chuyện đạo đức qua
hình ảnh giản dị nhưng giàu ý nghĩa.
27. Nêu những hiểu biết về tượng Phật Bà Quan Âm nghìn mắt nghìn tay
chùa Bút Tháp?
- Tên gọi Phật bà thể hiện tính nữ của pho tượng.
- Tâm thức thờ nữ thần trong văn hoá truyền thống của người Việt đã bản địa hoá
hình tượng Phật giáo vốn có nguồn gốc bên ngoài quốc gia. - Tạo hình tượng
thuộc dòng nhiều tay, 42 tay lớn gắn với thân tượng
- Tạo hình 789 tay nhỏ kết thành vòng hào quang phía sau. Trong mỗi tay nhỏ có
một con mắt.
- Nghìn mắt nghìn tay là con số phiếm chỉ, thể hiện sự lắng nghe và thấu hiểu,
nhìnkhắp thế gian, là sự kết hợp của trí và hành (hiểu thấu và cứu khổ chúng
sinh) - Phật Quan Âm ngồi toạ thiền trên đài sen, phía dưới có đầu quỷ đội để
vượt biển
28. Nêu đặc điểm tạo hình và ý nghĩa của biểu tượng rồng thời Lý.
* Đặc điểm tạo hình
- Phần đầu Rồng
Đầu Rồng thời Lý rất đặc biệt, có mào, mũi và bờm được khắc họa tự nhiên và
uyển chuyển vô cùng sinh động. Mào Rồng chùm toàn bộ môi trên và quyện với
răng nanh tạo ra hình ảnh như đám mây đang bay. Râu Rồng mềm mại như sóng
nước, uốn lượn theo gió.
Mũi Rồng được khắc họa bởi những đường cong xếp chồng lên nhau khiến người
xem liên tưởng ra nguồn nước. Miệng Rồng thường há rộng để lộ hàm răng đang
ngậm ngọc rất ấn tượng.
Đặc biệt, râu và mào Rồng lại uốn vào nhau, tạo nên hình ảnh giống chiếc lá bồ đề,
hoàn toàn phù hợp với thời kỳ hoàng kim của Phật giáo lúc bấy giờ.
Thân Rồng thời Lý
Thân Rồng uốn lượn mềm mại giống như đang bay rất sống động. Phần thân
thường có 11-13 khúc, rất đồng đều. Tuy nhiên, khác biệt lớn nhất đó là Rồng của
thời Lý lại sở hữu thân hình tròn, da trơn và không có vảy. Đây là điểm đặc biệt mà
mọi người có thể dùng để phân biệt Rồng của thời Lý với Rồng ở các thời điểm
khác.
Chân rồng thời Lý
Ở thời Lý, rồng có 4 chân, có loại 3 móng, cũng có loại 5 móng. Nhưng dù chân có
mấy móng, thì móng đều được khắc họa rất nhỏ nhắn và vuốt sắc như móng chim.
Tại khuỷu chân của Rồng, thường có thêm một cụm lông hình mây bay về sau tăng
thêm vẻ mềm mại cho hình tượng.
*Ý nghĩa biểu tượng
Hình tượng con rồng có thể xem là biểu tượng linh thiêng mang đậm giá trị và hồn
cốt của thời đại. Nó không chỉ thiết lập nên một hình ảnh riêng biệt cho triều đại
này ở Việt Nam mà còn tạo ra sự khác biệt đối với hình tượng rồng ở châu Á. Mặc
dù chịu ảnh hưởng ít nhiều từ rồng thời nhà Đường, nhưng yếu tố Chămpa và tiết
tấu hình sin đã mang lại dáng vẻ vô cùng đặc biệt. Trong dáng vẻ nhìn nghiêng,
chính tiết tấu hình sin thót dần về phía đuôi, khiến cho con vật linh này dường như
hội tụ một sức bật mạnh mẽ để bay lên trên nền vân mây lăn tăn như yếu tố phụ
họa. Chưa kể đến chiếc mào rồng được biến đổi trong tiết diện hình lá đề, như
tượng trưng cho tinh thần Phật giáo hòa đồng với lý tưởng Nho giáo của thời đại,
khiến cho biểu tượng này thực sự trở nên đặc sắc. - Biểu tượng cho sự quyền lực,
tịnh vượng và may mắn
- Thể hiện rõ bản sắc, nguồn gốc dân tộc
- Vẻ đẹp của Phật Giáo và văn hóa bản địa
- Mang tính thẩm mỹ và biểu tượng cho một quốc gia, dân tộc. Rồng thời Lý còn
làlinh vật bảo vệ cho đời sống tinh thần của nhân dân *** + Tạo hình rồng thời
Lý:
- Theo chiều nhìn nghiêng,
- Gồm nhiều khúc uốn hình thắt túi, nhỏ dần về phía đuôi.
- Khúc uốn thắt túi tạo cảm giác bung bật, giúp cho rồng bay lên.
- Đầu rồng có mào lửa lớn,
- bờm dài bay uốn lượn về phía sau,
- Thân dài và mảnh giống loài rắn, - Không có vảy,
- Trên lưng và bụng đều có vây,
- Chân rồng có 3 móng, khuỷu chân có dải mây bay đồng điệu với bờm và thân
mình.
29. Tnh bày đặc trưng tạo hình của nghệ thuật chạm khắc đình làng châu
thổ Bắc Bộ? Lấy ví dụ một vài tác phẩm minh họa.
29.1. Đặc trưng tạo hình của nghệ thuật chạm khắc đình làng châu thổ Bắc Bộ
Nghệ thuật chạm khắc đình làng ở châu thổ Bắc Bộ, Vit Nam, là một biểu tượng
văn hóa đặc sắc, phản ánh đời sống tinh thần, tín ngưỡng và thẩm mỹ của người
Việt thời kỳ phong kiến. Đặc trưng tạo hình của nghệ thuật này mang những nét
riêng biệt, được thể hiện qua bố cục, đề tài, và kỹ thuật chạm khắc.
--GPT--
a. Đề tài phong phú, gắn bó với đời sống văn hóa và tín ngưỡng
- Tín ngưỡng và tôn giáo: Các hình tượng chạm khắc thường mang tính chất
tâm linh, thể hiện tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, thần linh, hoặc các nhân vật lịch sử
được thần thánh hóa. Các đề tài như "tứ linh" (long, ly, quy, phượng), hoa lá, và
các vị thần được khắc họa để biểu thị sự bảo hộ và phồn vinh.
- Đời sống sinh hoạt: Các cảnh sinh hoạt đời thường như hội làng, đánh cờ,
múa hát, đấu vật, chèo thuyền, săn bắn được tái hiện sống động, thể hiện sự gần
gũi với đời sống nông thôn.
- Tính biểu tượng và ước lệ: Hình tượng trong chạm khắc không chỉ tái hiện
thực tếmà còn mang tính biểu tượng, sử dụng các mô-típ ước lệ như rồng, phượng,
hoa sen, mây, để truyền tải ý nghĩa triết lý, phong thủy, hoặc mong ước về sự thịnh
vượng.
b. Bố cục chặt chẽ, cân đối
- Bố cục đối xứng hoặc cân bằng bất đối: Các mảng chạm khắc thường được sắp
xếp đối xứng hoặc cân bằng để tạo cảm giác hài hòa, phù hợp với không gian
kiến trúc đình làng. Các chi tiết được bố trí dày đặc nhưng không rối mắt, tạo nên
sự thống nhất trong tổng thể.
- Tính liên hoàn: Nhiều tác phẩm chạm khắc được sắp xếp thành các câu chuyện
hoặc chuỗi hình ảnh liên tiếp, kể lại một sự kiện hoặc truyền thuyết, ví dụ như
các cảnh sinh hoạt được khắc trên vì kèo hoặc cửa võng. c. Kỹ thuật chạm khắc
tinh xảo
- Chạm nổi và chạm lộng: Kỹ thuật chạm nổi (nổi khối) và chạm lộng (khắc
xuyên) được sử dụng phổ biến, tạo hiệu ứng ba chiều sống động. Chạm lộng
thường thấy ở các chi tiết hoa văn trên cửa võng, còn chạm nổi được dùng để
khắc họa các nhân vật hoặc con vật.
- Sự kết hợp giữa điêu khắc gỗ và hội họa: Các chi tiết chạm khắc thường được
sơnson thếp vàng, làm tăng vẻ rực rỡ và trang trọng, đồng thời bảo vệ gỗ khỏi
mối mọt.
- Tính phóng khoáng trong đường nét: Đường nét chạm khắc mềm mại, uyển
chuyển, mang tính cách điệu cao, đặc biệt trong các mô-típ rồng, mây, hoa lá. d.
Tính địa phương và sự giao thoa văn hóa
- Nghthuật chạm khắc đình làng Bắc Bộ mang đậm dấu ấn văn hóa làng quê Việt
Nam, nhưng cũng chịu ảnh hưởng từ văn hóa Trung Hoa (hình rồng, mây) và các
yếu tố bản địa như hoa sen, cây đa, giếng nước. Điều này thể hiện sự giao thoa
văn hóa nhưng vẫn giữ được bản sắc Việt.
- Khác-
+ Đề tài: đời sống thôn dã
+ Nội dung tác phẩm
- Đánh cờ, gánh con, - Voi đi cày, tắm sen, - Săn bắn, chèo thuyền, - Cho lợn ăn,
trai gái nô đùa, - Tình tự, thi cử, mả táng hàm rồng …
- Hướng tới gợi tả, chú ý biểu cảm hơn hình thức đẹp, xấu, đúng, sai.
- Thủ pháp nhiều điểm nhìn: nhìn từ trên xuống, nhìn nghiêng (đánh cờ) nhìn
xuyên thấu (chèo thuyền).
- Sai về tỷ lệ nhưng không dị dạng,
- Tạo cảm giác hồn nhiên, mộc mạc.
29.2. Ví dụ
Đình Hùng Lô (Phú Thọ)
- Đặc đim: Đình Hùng Lô nổi tiếng với các mảng chạm khắc trên vì kèo và cửa
võng, thể hiện các cảnh sinh hoạt đời thường như hội làng, đấu vật, đánh cờ. Các
hình rồng, phượng được chạm lộng tinh xảo, kết hợp sơn son thếp vàng, tạo cảm
giác sang trọng.
- Ví dụ cụ thể: Một bức chạm khắc trên vì kèo mô tả cảnh "đánh cờ người", với
cácnhân vật được khắc họa sinh động, từ dáng ngồi, nét mặt đến trang phục, thể
hiện sự tỉ mỉ và chân thực.
b. Đình Chu Quyến (Hà Nội)
- Đặc điểm: Đình Chu Quyến nổi bật với các họa tiết "tứ linh" và hoa văn
thực vật trên các cấu kiện gỗ. Các hình rồng được chạm khắc uốn lượn mềm mại,
kết hợp với mây và hoa sen, tạo nên bố cục đối xứng hài hòa.
- Ví dụ cụ thể: Một bức chạm lộng trên cửa võng khắc họa rồng cuốn mây,
với các chi tiết rồng được cách điệu, miệng ngậm ngọc, thân uốn lượn, thể hiện
quyền uy và sự linh thiêng.
c. Đình Tây Đằng (Hà Nội)
- Đặc điểm: Đình Tây Đằng là một trong những đình cổ nhất ở Bắc Bộ, với
các mảng chạm khắc mang tính ước lệ cao, thể hiện các cảnh sinh hoạt nông thôn
như chèo thuyền, săn bắn. Kỹ thuật chạm nổi được sử dụng để tạo hiệu ứng ba
chiều.
- Ví dụ cụ thể: Một bức chạm khắc trên cột đình mô tả cảnh "chèo thuyền",
với hình ảnh người chèo thuyền, sóng nước và cây cối được khắc họa sống động,
phản ánh đời sống sông nước của cư dân châu thổ.
Nghệ thuật chạm khắc đình làng châu thổ Bắc Bộ là sự kết tinh của tài năng nghệ
nhân, phản ánh đời sống tinh thần phong phú và bản sắc văn hóa Việt Nam. Các
đặc trưng như đề tài đa dạng, bố cục chặt chẽ, kỹ thuật tinh xảo, và tính địa
phương đã tạo nên giá trị độc đáo cho loại hình nghệ thuật này. Các ví dụ như đình
Hùng Lô, Chu Quyến, và Tây Đằng là minh chứng sống động cho sự phát triển rực
rỡ của nghệ thuật chạm khắc đình làng, không chỉ mang giá trị thẩm mỹ mà còn là
di sản văn hóa quý báu.
30. Trình bày đặc điểm kiến trúc truyền thống Việt Nam?
Tính dân tộc: Kiến trúc nhà ở Việt Nam mang truyền thống đậm đà bản sắc dân
tộc. Tinh thần, lòng tự tôn cao về dân tộc chính là truyền thống quý báu đã có từ
rất lâu đời trong người dân Việt Nam. Thêm vào đó, nước ta là một nước gồm có
54 dân tộc anh em đoàn kết lẫn nhau, chính bở điều này mà những lối của công
trình kiến trúc truyền thống người Việt cũng rất đa dạng, đa sắc tộc.
Kiến trúc đầy giản dị và mộc mạc đầy thanh thoát:
Người Việt Nam hấu hết là người dân lao động với bản tính hiền lành, thật thà,
lương thiện và có một lối ống vô cùng giản dị. Bởi vậy, ngôi nhà đối với họ cũng
chỉ là nơi nương chân nghĩ ngời sau mỗi ngày làm việt mệt mỏi, hăng say.
Vì thế, cấu trúc nhà ở thường không phải là những ngôi nhà đẹp, nhà to mà nó chỉ
đơn sơ, mộc mạc không phun phí sa sỉ, đó là truyền thống nhà ở của mọi con người
Việt.
Những kiến trúc nội thất về đình, đền tại Việt Nam là đặc trưng riêng cho lối công
trình tương thông giữa thiên nhiên cây cối và tâm hồn của người Việt. Kiến trúc
khắc hoạ về văn hoá, những phong tục tập quán mà từ lâu đã là truyền thống quý
báu mà ông cha ta để lại và chúng ta phải có trách nghiệm bảo về, giữ gìn chúng.
Những cấu trúc của thiết kế truyền thống không cầu kỳ phước tại, mà luôn mang
dáng vẻ giản dị, thanh thoát tạo độ thông thoáng với biện pháp chọn hướng để đặt
cửa sổ hợp lí hoặc xây hiên nhà có mái che để tránh được sự khắc nghiệt của thời
tiết tại Việt Nam.
Luôn có bố cục hài hoà và cân xứng: Với bất kể công trình kiến trúc nào được
xem là hoàn hảo thì điều quan trọng nhất của nó là phải đảm bảo về yếu tố hài hoà,
cân xứng. Những công trình Việt cũng lấy sự hài hoà, cân xứng làm nền tảng cấu
trúc truyền thống trong thiết kế nhà. Cấu trúc như vậu sẽ tạo được sự thống nhất,
giúp tạo sự cân bằng và ổn định cho không gian nhà ở.
Sự kết hợp của vẻ đẹp truyền thống với cảnh quan
Người xưa, đã tạo nên những công trình trong kiến trúc nổi tiếng mà ngày nay
những công trình này vẫn còn nguyên giá trị nét đẹp văn hoá. Nhờ việc biết lựa
chọn vị trí khi xây dựng, lợi dụng vẻ đẹp cảnh quan vốn có, chisnh điều này đã tạo
nên các cảnh quan của Việt Nam.
Trong kiến trúc cổ và dân gian Việt Nam, cha ông ta đã biết cách chọn một vị trí,
địa hình để những công trình dựng lên có thể thoả mãn được yêu cầu sử dụng của
đời sống và có giá trị thẩm mỹ nhất định. Hiện này, có nhiều công trình truyền
thống Việt Nam có rất nhiều địa điểm du lịch nổi tiếng, những danh lam thắng
cảnh, những khu di tích lịch sử đang còn tồn tại ở nhiều vùng như Cố đô Hoa Lư,
Huế, chùa Thầy, chùa Thiện Mụ, chùa Địa Tạng,…
Vẻ đẹp từ màu sắc và tính dân gian
Đặc điểm kiến trúc Việt Nam theo truyền thống là sự kết hợp hài hoà về màu sắc
và các hoa văn trang trí và mỗi công trình đều mang một vẻ đẹp riêng. Những công
trình thiết kế cung đình hay những nơi tôn nghiêm như đình, chùa đều được chủ
yếu chú trọng vào màu sắc và cách bài trí để phù hợp với sự tôn nghiêm cần có mà
vẫn thể hiện rõ được bản sắc dân tộc Việt.
Sử dụng vật liệu có sẵn
Những kiến trúc truyền thống Vit Nam để tăng thêm được tính truyền thống
thường sử dụng những vật liệu xây dựng địa phương để tăng thêm tính truyền
thống.
Những vật liệu của địa phương có trong tự nhiên là chủ yếu: tre, gò, đá, gạch, ngói,
…Đây là những vật liệu ít có sự biến đổi từ đời này sang đời khác. Những công
trình truyền thống xây dựng kiên cố, vững chắc dựa vào sự tính toán và sử dụng
hợp lí tính năng vật liệu, bố cục hình dạng và kích thước công trình có cơ sở nghệ
thuật và tính khoa học rõ ràng nhất để lại những công trình có giá trị cao.
31. Nêu một số đặc điểm của kiến trúc Đông Dương?
Kỹ thuật và vật liệu xây dựng
Kiến trúc Đông Dương có đặc điểm đáng chú ý là sử dụng hệ khung bê tông cốt
thép mạnh mẽ để chịu lực. Phần khung thường được xây dựng từ thép tiền chế và
kết hợp với sứ sành đá màu, ngói ardoise (ngói đá xám chẻ) và gạch hoa văn caro
để tạo ra những chi tiết độc đáo và ấn tượng.
Trong quá trình thiết kế, các phương tiện kỹ thuật được liên tục cải tiến để phù hợp
với văn hóa và khí hậu của Việt Nam. Cột thu lôi, đèn điện và cổng sắt uốn thường
được tích hợp vào kiến trúc để tạo ra sự đặc trưng và phù hợp với môi trường xung
quanh.
Giải pháp kiến trúc
Kiến trúc Đông Dương ở Sài Gòn đã áp dụng các biện pháp thông gió và cách
nhiệt để phù hợp với khí hậu Việt Nam. Các hành lang và giàn pergola được bố trí
rộng rãi theo chiều dài của công trình để tạo không gian thoáng mát. Lam gió được
đặt gần trần nhà để cung cấp sự thông thoáng và sử dụng ánh sáng tự nhiên
Thiết kế cũng tích hợp các giếng trời, sân trong và tiểu cảnh nhằm đảm bảo sự
thông thoáng và tạo điểm nhấn thẩm mỹ cho kiến trúc. Các công trình thường có
khuôn viên lớn bên trong để tạo không gian rộng rãi và thoải mái.
Kiến trúc Indochine tập trung vào nh khối lập thể, không giới hạn bởi các chi tiết
đối xng, nhưng thay vào đó tạo ra các đường nét kiến trúc ngang, cửa sổ thẳng và
các góc vng cụ thể. Thiết kế được lên kế hoạch tỉ mỉ từ mọi mặt được bố trí
hợp lý.
Hình khối kiến trúc
Kiến trúc Đông Dương đặc trưng bởi việc tạo ra hình khối lập thể tổ chức tự do,
kết hợp phong cách Á Đông và phương Tây. Điều này tạo ra sự kết hợp độc đáo và
độc lập giữa hai nền văn hóa kiến trúc.
Trên mặt bề ngoài của công trình, các hình khối này thường được bố trí cân đối
đối xứng, tạo sự đồng nhất và hài hòa cho mặt tiền.
Các yếu tố như con sơn, con tiện, mái đua và mái chống hắt cũng được sử dụng để
tạo điểm nhấn và nét đặc trưng cho kiến trúc Đông Dương. Những yếu tố này thể
hiện sự kỹ lưỡng và tinh tế trong thiết kế, mang lại một cái nhìn độc đáo và ấn
tượng.
Hệ mái nhà đôc đ
áo
Mái đóng vai trò quan trọng trong kiến trúc Đông Dương, đặc trưng và khác biệt so
với các phong cách kiến trúc khác. Truyền thống kiến trúc Việt Nam sử dụng mái
ngói cho công trình nhỏ và mái bằng cho công trình lớn.
Để phù hợp với khí hậu nắng nhiều và mưa lớn ở Vit Nam, phần mái thường được
thiết kế nhô ra để che nắng và mưa hiệu quả. Phần sê nô (hạc) trên đỉnh mái thu
nước chảy dọc theo mái, giúp ngăn thấm nước vào trong công trình.
Một số công trình kiến trúc Đông Dương sử dụng thiết kế mái cong ở góc, với các
góc mái chồng lên nhau theo kiểu truyền thống. Điều này tạo ra sự độc đáo và
trang nhã cho mái, và các họa tiết hoa văn thường được trang trí ở đỉnh mái và góc
cong, tăng tính thẩm mỹ và trang trí cho công trình.
Hệ thống cửa cao và dày
Kiến trúc Đông Dương thường sử dụng nhiều cửa sổ lớn nhằm tạo sự thông thoáng
cho ngôi nhà. Cửa sổ không chỉ mang lại ánh sáng tự nhiên mà còn đảm bảo sự lưu
thông không khí, ngay cả khi cửa đóng kín.
Cửa lá sách là một loại cửa phổ biến trong kiến trúc Đông Dương, được thiết kế để
cho phép gió tự nhiên đi vào và ra khỏi nhà một cách dễ dàng. Sử dụng cửa lá sách
tạo sự thoáng mát cho không gian bên trong và tạo liên kết hài hòa giữa trong nhà
và ngoại thất khi cửa được mở.
Hành lang trong kiến trúc Đông Dương thường có nhiều cửa sổ, giúp ánh sáng tự
nhiên và gió vào nhà. Điều này tạo sự thông thoáng và cảm giác thoải mái trong
không gian sống.
32. Tnh bài khái niệm và tiêu chí phân loại của nghệ thuật kiến trúc.
32.1. Khái niệm nghệ thuật kiến trúc:
Nghệ thuật kiến trúc là một lĩnh vực nghệ thuật kết hợp giữa khoa học, kỹ thuật và
thẩm mỹ, nhằm thiết kế và xây dựng các công trình phục vụ nhu cầu vật chất
tinh thần của con người. Kiến trúc không chỉ đơn thuần là việc xây dựng các công
trình mà còn thể hiện sự sáng tạo, văn hóa, lịch sử và tư tưởng của một cộng đồng
hoặc thời đại thông qua hình khối, không gian, vật liệu và bố cục.
Kiến trúc được xem là một loại hình nghệ thuật tổng hợp, bao gồm các yếu tố như
thẩm mỹ, công năng, kết cấu và ý nghĩa văn hóa-xã hội. Nó phản ánh sự giao thoa
giữa con người và môi trường, đồng thời thể hiện trình độ kỹ thuật và quan điểm
thẩm mỹ của từng thời kỳ.
32.2.Tiêu chí phân loại nghệ thuật kiến trúc:
*Theo chức năng sử dụng:
- Kiến trúc dân dụng: Bao gồm các công trình phục vụ đời sống hàng ngày
như nhàở, trường học, bệnh viện, văn phòng, trung tâm thương mại.
- Kiến trúc công cộng: Các công trình phục vụ cộng đồng như nhà hát, bảo
tàng, thư viện, nhà văn hóa, sân vận động.
- Kiến trúc tôn giáo: Các công trình mang ý nghĩa tâm linh như chùa, nhà thờ,
đền, thánh đường.
- Kiến trúc công nghiệp: Các công trình phục vụ sản xuất như nhà máy, xí
nghiệp, kho bãi.
- Kiến trúc quân sự: Bao gồm các công trình phục vụ quốc phòng như pháo
đài, thành lũy, căn cứ quân sự.
* Theo thời kỳ lịch sử:
- Kiến trúc cổ đại: Ví dụ như kiến trúc Ai Cập cổ đại (kim tự tháp), Hy Lạp cổ
đại (đền Parthenon), La Mã (đấu trường Colosseum).
- Kiến trúc trung đại: Bao gồm kiến trúc Gothic, Romanesque, kiến trúc
Byzantine.- Kiến trúc Phục Hưng: Phản ánh sự phục hồi các giá trị cổ điển Hy Lạp
và La Mã.
- Kiến trúc hiện đại: Xuất hiện vào thế kỷ 19-20, với các phong cách như Art
Nouveau, Bauhaus, hiện đại chủ nghĩa.
- Kiến trúc đương đại: Phản ánh các xu hướng mới từ cuối thế kỷ 20 đến nay,
chú trọng tính bền vững, công nghệ tiên tiến và đa dạng phong cách.
* Theo phong cách nghệ thuật:
- Kiến trúc cổ điển: Tuân theo các nguyên tắc đối xứng, cân đối, sử dụng cột,
mái vòm (ví dụ: kiến trúc Hy Lạp, La Mã).
- Kiến trúc Gothic: Đặc trưng bởi mái vòm cong, cửa sổ kính màu, cấu trúc
cao vút(nhà thờ Đức Bà Paris).
- Kiến trúc hiện đại: Đơn giản, tối giản, sử dụng vật liệu mới như thép, kính,
bê tông (ví dụ: các công trình của Le Corbusier).
- Kiến trúc hậu hiện đại: Phá vỡ các quy tắc hiện đại, kết hợp nhiều phong
cách, màu sắc và hình khối độc đáo.
- Kiến trúc truyền thống địa phương: Phản ánh văn hóa, khí hậu và vật liệu
đặc trưng của từng vùng (nhà rường Huế, nhà sàn Tây Nguyên).
* Theo vật liệu xây dựng:
- Kiến trúc đá: Sử dụng đá tự nhiên hoặc đá nhân tạo (kim tự tháp, đền đá).
- Kiến trúc gỗ: Phổ biến ở các nước Đông Á như Việt Nam, Nhật Bản (chùa Một
Cột, đền thờ Shinto).
- Kiến trúc bê tông và thép: Thường thấy trong kiến trúc hiện đại và đương đại.
- Kiến trúc xanh: Sử dụng vật liệu thân thiện với môi trường, tập trung vào tính
bềnvững.
* Theo đặc điểm địa lý và văn hóa:
- Kiến trúc phương Đông: Mang đặc trưng của các nước châu Á như Việt
Nam, Trung Quốc, Nhật Bản, với sự nhấn mạnh vào sự hài hòa với thiên nhiên.
- Kiến trúc phương Tây: Thường tập trung vào tính đối xứng, hoành tráng và
kỹ thuật xây dựng phức tạp.
- Kiến trúc bản địa: Phản ánh phong tục, tập quán của các dân tộc thiểu số
hoặc cộng đồng địa phương.
* Theo quy mô công trình:
- Kiến trúc vi mô: Các công trình nhỏ như nhà ở, quán nhỏ, công trình tạm.
- Kiến trúc vĩ mô: Các công trình lớn như cầu, tòa nhà chọc trời, khu đô thị.
33. Tnh bày các thể loại và tiêu chí phân loại các thể loại nghệ thuật hội
họa. Lấy ví dụ minh họa cho từng thể loại.
33.1. Các thể loại nghệ thuật hội họa
- Tranh phong cảnh ( tất cả phong cảnh, chủ đạo của bức tranh là phong
cảnh)
Ví dụ: Bức tranh “đêm đầy sao” của danh họa Vincent Vangoch, thể hiện bầu trời
đêm lộng lẫy trên một ngôi làng
"Chân trời lúa chín" của họa sĩ Việt Nam Nguyễn Đức Hòa, mô tả cánh đồng lúa
vàng rực dưới ánh hoàng hôn.
- Tranh chân dung ( Người, nửa người, miêu tả khuôn mặt)
Ví dụ: "Mona Lisa" của Leonardo da Vinci, nổi tiếng với nụ cười bí ẩn và ánh mắt
cuốn hút.
Bức tranh “Thiếu nữ bên hoa huệ” – bức tranh sơn dầu của họa sĩ Tô Ngọc Vân
- Tranh tĩnh vật ( đồ vật tĩnh)
Ví dụ: "Sunflowers" (Hoa hướng dương) của Vincent van Gogh, với bình hoa
hướng dương rực rỡ.
"Bình hoa cúc tần" của họa sĩ Việt Nam Nguyễn Gia Trí, sử dụng sơn mài để khắc
họa vẻ đẹp tinh tế của hoa cúc - Tranh vẽ trên tường (bích họa)
Ví dụ: Tranh tường ở làng Tam Thanh, Quảng Nam, Việt Nam, với các bức họa
sinh động về cuộc sống làng chài được vẽ trên tường nhà dân. Các bức tranh
được vẽ trang trí trên tường về thiên nhiên, con người,…
33.2. Tiêu chí phân loại nghệ thuật hội họa.
* Theo đối tượng, chủ đề
- Phong cảnh
- Thờ
- Tĩnh vật
- Quảng cáo
- Chân dung
* Theo chất liệu
- Minh họa
- Kí họa chì
- Sơn dầu
- Mực nho
- Sơn mài
- Màu nước
- Lụa
- Bột màu
* Theo phương thức sáng tác ( cách tạo ra tranh)
- Tranh cổ điển - Hiện thực
- Ấn tượng - Biểu tượng
- Siêu thực - Tượng trưng
34. Tnh bày khái niệm, đặc điểm, ngôn ngữ của nghệ thuật điêu khắc.
34.1. Khái niệm
Nghệ thuật điêu khắc là một loại hình nghệ thuật tạo hình, trong đó nghệ sĩ sử
dụng các chất liệu như đá, gỗ, kim loại, đất sét, thạch cao... để tạo ra các tác phẩm
có hình khối ba chiều (dài, rộng, cao). Tác phẩm điêu khắc thường mang tính biểu
cảm, truyền tải ý tưởng, cảm xúc hoặc câu chuyện thông qua hình thể và không
gian.
34.2. Đặc điểm
Tính ba chiều: Tác phẩm điêu khắc có thể quan sát từ nhiều góc độ, tạo cảm giác
sống động và chân thực.
Tính chất liệu: Mỗi chất liệu (đá, gỗ, kim loại...) mang lại đặc tính riêng, ảnh
hưởng đến cách thể hiện và cảm nhận của tác phẩm.
Tính không gian: Điêu khắc không chỉ tồn tại trong không gian mà còn tương tác
với môi trường xung quanh, như ánh sáng, bóng đổ.
Tính biểu tượng và trừu tượng: Tác phẩm có thể mang tính hiện thực (mô phỏng
thực tế) hoặc trừu tượng (biểu đạt ý tưởng qua hình khối, đường nét).
Tính bền vững: Nhiều tác phẩm điêu khắc được tạo ra để tồn tại lâu dài, đặc biệt
là các tác phẩm từ đá hoặc kim loại
34.3. Ngôn ngữ
Hình khối: Là yếu tố cốt lõi, thể hiện sự sắp xếp và tổ chức các khối không gian
để tạo nên hình thể chính của tác phẩm.
Đường nét: Các đường nét trên bề mặt tác phẩm giúp định hình chi tiết và tạo cảm
giác chuyển động hoặc tĩnh lặng.
Bề mặt và kết cấu: Độ nhẵn, thô ráp, hoặc các chi tiết chạm khắc trên bề mặt tác
phẩm tạo nên sự tương phản và chiều sâu.
Ánh sáng và bóng: Sự tương tác giữa ánh sáng và bóng trên tác phẩm làm nổi bật
hình khối và tạo hiệu ứng thị giác.
Không gian: Cách tác phẩm được đặt trong không gian (trong nhà, ngoài trời,
công cộng) ảnh hưởng đến cách người xem cảm nhận.
Tỷ lệ và bố cục: Sự cân đối hoặc bất đối xứng trong thiết kế hình khối giúp truyền
tải ý nghĩa hoặc cảm xúc cụ thể.
35. Trình bày đặc điểm khác nhau giữa điêu khắc phương Tây với điêu khắc
phương đông (Việt Nam). Lấy ví dụ minh họa.
*Phương Tây: Điêu khắc là một thể loại của nghệ thuật tạo hình
- Sáng tạo theo nguyên tắc vẽ thể tích khối hình vật chất
- Không gian 3 chiều ( tượng tròn), không gian 2 chiều ( phù điêu, chạm nổi,…)
- Chịu sự chi phối của những quy luật tạo hình
*Phương Đông( Việt Nam): Cách hình thành tạo nên tác phẩm
- Điệu chạm khắc, khắc: Lấy dao vạch để tạo hình
- Không gian 3 chiều ( tượng tròn), Không gian 2 chiều ( phù điêu, chạm nổi,..)
Ngôn ngữ:
- Khối, hình, mảng, đường nét, bố cục, ánh sáng
- Loại hình nghệ thuật: Không gian 3 chiều
36. Tnh bày quy trình và kỹ thuật làm tranh dân gian Đông Hồ (tranh
điệp). Lấy ví dụ một vài tác phẩm.
36.1. Quy trình làm tranh
1. SÁNG TÁC TẠO VÁN KHẮC GỖ:
Mỗi bức tranh Đông Hồ có 2- 5 bản khắc gỗ khác nhau tùy theo màu sắc của từng
mẫu (mỗi ván khắc tương ứng với 1 màu). Đây là công đoạn khó nhất đòi hỏi
người thợ phải có kỹ thuật cao.
2. CHUẨN BỊ GIẤY DÓ/GIẤY ĐIỆP:
Để có được tờ giấy dó/điệp hoàn chỉnh, người ta phải chọn lựa từng loại vỏ Dó
được lấy từ trên rừng về, rồi trải qua nhiều công đoạn phơi, ngâm, giã nhuyễn, hòa
bột vào bể seo, seo giấy, ép kiệt nước, phơi khô, đóng xén thành phẩm. Cuối cùng
là quét hồ điệp để giấy bóng đẹp và bền.
3. IN TRANH:
Màu sắc trong tranh Đông Hồ có 5 màu chủ đạo hoàn toàn tự nhiên: màu đỏ lấy từ
gạch non, vàng từ hoa hòe, đen từ than lá tre, xanh từ lá tràm, trắng từ vỏ sò điệp.
Thường để in một tranh cần từ 2 - 5 ván khắc, mỗi ván tương ứng với 1 màu. Màu
đậm in trước, tiếp đó là màu nhạt, cuối cùng là in màu đen để hoàn thành bức
tranh.
4. PHƠI TRANH:
Sau khi tranh đã in xong sẽ được phơi cho khô.
36.2. Kĩ thuật làm tranh
- In trên giấy điệp, khổ nhỏ ván khắc
- Sử dụng kĩ thuật in, cả nét và màu, màu đơn sắc
- Tranh có bao nhiêu màu thì có bấy nhiêu ván khắc
- Kĩ thuật đơn tuyên bình đồ ( nét to đều bao viền kín hình)
Ví dụ: Tranh đám cưới chuột, hứng dừa, đánh ghen
37. Tnh bày quy trình và kỹ thuật làm tranh dân gian Hàng Trống (tranh
trắng). Lấy ví dụ một vài tác phẩm.
37.1. Quy trình làm tranh
Công đoạn đầu tiên là in tranh. Thao tác này cần những vật dụng cơ bản như ván
in, xơ mướp, nến, mực in, con lăn. Nghệ nhân sử dụng con lăn để mực in đều lên
mặt ván. Sau khi đặt một lớp giấy lên phía trên, rồi tiếp tục dùng xơ mướp đã bôi
nến xoa đều để các nét khắc in rõ. Cuối cùng, nghệ nhân phơi khô bản in để sẵn
sàng cho công đoạn bồi tranh. Đây gọi là cách in âm bản.
Công đoạn thứ hai là bồi tranh. Khâu này quyết định phần lớn vẻ đẹp và độ bền
chắc của tác phẩm. Công cụ bồi tranh gồm 2 chổi thông, lông không quá mềm/quá
cứng. Hồ bồi có thể dùng bột nếp hoặc bột mì pha với nước sạch. Sau đó đun sôi ở
lửa nhỏ tới khi sánh lại. Nhiệt độ cao làm hồ tăngnh kết dính và tránh bị vữa.
Trước hết, nghệ nhân dùng chổi thông làm ẩm mặt tranh bằng nước sạch. Khi ướt,
giấy trở nên khá yếu. Do vậy, công đoạn này đòi hỏi người làm có kỹ thuật cao để
giấy không rách hoặc nhăn nheo, biến dạng.
Sau khi tranh được dàn phẳng, nghệ nhân tiếp tục dàn bo sao cho bức tranh cân đối
và chính xác. Mặt lưng của tranh sẽ được quết một lượt hồ. Sau đó, nghệ nhân đặt
lên một lớp giấy mới rồi tiếp tục bồi thật đều. Tùy vào từng tác phẩm và yêu cầu
của khách đặt hàng có thể bồi từ 3 đến 5 lớp giấy dó bóc đôi. Cuối cùng, tranh
được nhấc ra khỏi bàn bồi, dán lên tường hoặc tấm gỗ để phơi khô.
Công đoạn cuối cùng là vẽ màu cho tranh. Trước hết, nghệ nhân hoàn thiện màu
cho tranh ở mức cơ bản. Những màu sắc chủ đạo của tranh dân gian Hàng Trống là
lam, hồng, lục, đỏ, da cam, vàng.
Kỹ thuật vờn màu (hay còn gọi là kỹ thuật cản màu) là tinh hoa của tranh Hàng
Trống. Nghệ nhân dùng một chiếc bút lông dáng bẹt, mài cùn, bọc thiếc/sắt lên
gốc. Một nửa ngọn bút chấm màu, nửa kia chấm nước, viền dọc theo đường in sẵn.
Kỹ thuật này tạo ra những mảng màu đậm nhạt, lột tả sự mềm mại và làm tăng tính
sinh động của chi tiết trong tranh, không còn là mảng dẹt như cách thể hiện của các
dòng tranh đương thời.
Cùng với việc vờn màu, các nghệ nhân còn sử dụng kỹ thuật vẽ nét phin (hay
chuốt nét/công bút) để làm nổi bật hơn những chi tiết đặc tả. Thao tác này phải thật
chính xác, đưa nét dứt khoát và không run tay. Với cách thức sáng tạo của riêng
mình, các nghệ nhân dòng tranh dân gian Hàng Trống không chỉ tạo nên nét riêng
cho dòng tranh mà còn làm bật lên sức sống nội tại của nhân vật.
37.2. Kĩ thuật làm tranh
- Ván khắc, in trên giấy dó, in nét
- Tô màu bằng bút lông
- Màu chuyển sắc, nét nhỏ mảnh
Ví dụ: Bộ tứ bình, Tranh Chương và câu đối Phúc Thọ
38. Tnh bày quy trình và kỹ thuật làm tranh dân gian Kim Hoàng (tranh
đỏ). Lấy ví dụ một vài tác phẩm.
38.1. Quy trình làm tranh
Tranh Kim Hoàng được in trên giấy hồng điều, giấy có sắc đỏ son, đỏ cam… Vì
thế, người ta còn gọi tranh Kim Hoàng bằng cái tên khác tranh đỏ. Giấy hồng
điều in tranh Kim Hoàng là loại giấy làm từ vỏ cây dó nên vừa xốp, vừa nhẹ, trên
mặt giấy còn có vân của những sợi dó. Ngoài ra, trong quá trình làm giấy, người ta
còn thêm cả nước hồ và phèn chua để giảm độ loang cho giấy.
Tranh Kim Hoàng có phần đường nét được in bằng mực Tàu, những màu sắc khác
đều có nguồn gốc từ tự nhiên và dùng keo da trâu để làm chất kết dính. Chẳng hạn,
màu trắng được làm từ thạch cao/phấn nhiền nhỏ trộn cùng nước, màu đỏ lấy từ
son, màu vàng lấy từ nước ép cây dành dành, màu đen lấy từ tro rơm rạ, màu xanh
chàm lấy từ nước chàm hoà mực Tàu… Màu sắc trong tranh Kim Hoàng rực rỡ và
tươi sáng, bền màu theo thời gian.
Ván in tranh Kim Hoàng được làm từ gỗ thị, gỗ mít hoặc gỗ vàng tâm để đảm bảo
sự mềm dẻo, độ bền và không bị nứt. Để làm ra một bản khắc, cần sử dụng tới 40
loại đục và nhiều loại dao trổ khắc tranh khác nhau. Chổi để vẽ tranh được làm từ
rơm nếp để mỗi nét vẽ vừa mềm mại lại vừa dễ điều chỉnh. Chính vì thế, những
đường nét của tranh Kim Hoàng rất tinh tế.
Người Kim Hoàng có hai cách khác nhau để in tranh: hoặc là chỉ dùng một bảng
khắc nét, hoặc là dùng một bản khắc nét và một bản khắc mảng màu.
Nếu dùng cả bản khắc nét và bản khắc mảng màu thì người thợ sẽ in bảng mảng
màu trước, in bảng nét sau.
Nếu chỉ dùng một bản khắc nét thì người thợ sẽ in nét 2 lần. Lần đầu tiên, người
thợ sẽ in nhá, tức là đặt tấm giấy lên trên ván in, sau đó ấn nhẹ để những nét mờ
xuất hiện trên giấy. Sau đó, người thợ sẽ tô màu lên tranh theo cảm hứng riêng,
cuối cùng sẽ in đồ, tức là đặt tấm tranh xuống ván in để in thêm lần nữa, dùng xơ
mướp khô xoa nhẹ để các đường nét hiện lên thật nổi bật.
Đặc biệt, những đường nét trong tranh Kim Hoàng còn có tính hình tượng hoá rất
cao, được cách điệu rất nhiều nếu so sánh với những dòng tranh dân gian khác.
Màu sắc trong tranh Kim Hoàng đậm, khoẻ khoắn, nét bút phóng khoáng và mạnh
mẽ.
38.2. Kĩ thuật làm tranh
- Bản khắc gỗ ( ván in), khắc tranh trên gỗ thị
- Giấy dó: nhuộm giấy, phơi giấy
- In nét bằng vân rồi tô màu
- In một bản khắc nét và 1 bản khắc mảng màu
Ví dụ: Tranh “Thần Kê”, Tranh “mèo ngắm trăng

Preview text:

26. Trình bày khái niệm, đặc điểm, ngôn ngữ của hội họa. Lấy ví dụ một vài tác phẩm.
Khái niệm hội họa: - Nghệ thuật dùng đường nét, màu sắc, kỹ thuật để phản ánh
thế giới hình thể ba chiều lên trên mặt phẳng hai chiều. Xuất hiện vào giai đoạn
giao lưu văn hoá phương Tây qua văn hoá Pháp. Hội hoạ là lĩnh vực áp dụng thành
tựu khoa học trong lĩnh vực tạo hình: luật xa gần, khoa học về ánh sáng, giải phẫu học.
--GPT-- Hội họa là một hình thức sử dụng các chất liệu như màu sắc, nét vẽ, bố
cục, để thể hiện ý tưởng, cảm xúc cho câu chuyện hoặc bức tranh ấy.
--GPT-- Hội họa là một loại hình nghệ thuật thị giác, trong đó người nghệ sĩ sử
dụng các chất liệu như màu sắc, đường nét, hình khối và bố cục trên một bề mặt
(thường là vải, giấy, gỗ hoặc tường) để tạo ra các tác phẩm thể hiện ý tưởng, cảm
xúc, hoặc phản ánh hiện thực. Hội họa có thể mang tính biểu tượng, trừu tượng,
hoặc tái hiện chân thực, tùy thuộc vào phong cách và mục đích của nghệ sĩ. Đặc điểm:
- Là không gian hai chiều- Được cảm nhận bằng thị giác Ngôn ngữ:
- Đường nét của hội họa – màu sắc
- Dựa vào bố cục, ánh sáng, nhịp điệu để diễn tả bức tranh
Ví dụ: Tác phẩm “Monalisa” của danh họa Leonardo da Vinci (1503–1506).
Đặc điểm: Tác phẩm này nổi bật với nụ cười bí ẩn, kỹ thuật sfumato (chuyển màu
mượt mà), và sự chú trọng vào tỷ lệ cơ thể người, ánh sáng, phối cảnh.
Ý nghĩa: Biểu tượng của sự hoàn mỹ trong nghệ thuật Phục Hưng, nhấn mạnh vào chủ nghĩa nhân văn.
Các tác phẩm như "Đám cưới chuột", "Hái dừa", hay "Ngũ hổ" là những hình ảnh
quen thuộc, thể hiện sự lạc quan, hài hước và giá trị văn hóa dân gian.
Chất liệu: Mực tàu, màu tự nhiên trên giấy dó.
Ý nghĩa: Phản ánh đời sống nông dân, tín ngưỡng, và các câu chuyện đạo đức qua
hình ảnh giản dị nhưng giàu ý nghĩa.
27. Nêu những hiểu biết về tượng Phật Bà Quan Âm nghìn mắt nghìn tay chùa Bút Tháp?
- Tên gọi Phật bà thể hiện tính nữ của pho tượng.
- Tâm thức thờ nữ thần trong văn hoá truyền thống của người Việt đã bản địa hoá
hình tượng Phật giáo vốn có nguồn gốc bên ngoài quốc gia. - Tạo hình tượng
thuộc dòng nhiều tay, 42 tay lớn gắn với thân tượng
- Tạo hình 789 tay nhỏ kết thành vòng hào quang phía sau. Trong mỗi tay nhỏ có một con mắt.
- Nghìn mắt nghìn tay là con số phiếm chỉ, thể hiện sự lắng nghe và thấu hiểu,
nhìnkhắp thế gian, là sự kết hợp của trí và hành (hiểu thấu và cứu khổ chúng
sinh) - Phật Quan Âm ngồi toạ thiền trên đài sen, phía dưới có đầu quỷ đội để vượt biển
28. Nêu đặc điểm tạo hình và ý nghĩa của biểu tượng rồng thời Lý.
* Đặc điểm tạo hình - Phần đầu Rồng
Đầu Rồng thời Lý rất đặc biệt, có mào, mũi và bờm được khắc họa tự nhiên và
uyển chuyển vô cùng sinh động. Mào Rồng chùm toàn bộ môi trên và quyện với
răng nanh tạo ra hình ảnh như đám mây đang bay. Râu Rồng mềm mại như sóng
nước, uốn lượn theo gió.
Mũi Rồng được khắc họa bởi những đường cong xếp chồng lên nhau khiến người
xem liên tưởng ra nguồn nước. Miệng Rồng thường há rộng để lộ hàm răng đang
ngậm ngọc rất ấn tượng.
Đặc biệt, râu và mào Rồng lại uốn vào nhau, tạo nên hình ảnh giống chiếc lá bồ đề,
hoàn toàn phù hợp với thời kỳ hoàng kim của Phật giáo lúc bấy giờ.
Thân Rồng thời Lý
Thân Rồng uốn lượn mềm mại giống như đang bay rất sống động. Phần thân
thường có 11-13 khúc, rất đồng đều. Tuy nhiên, khác biệt lớn nhất đó là Rồng của
thời Lý lại sở hữu thân hình tròn, da trơn và không có vảy. Đây là điểm đặc biệt mà
mọi người có thể dùng để phân biệt Rồng của thời Lý với Rồng ở các thời điểm khác.
Chân rồng thời Lý
Ở thời Lý, rồng có 4 chân, có loại 3 móng, cũng có loại 5 móng. Nhưng dù chân có
mấy móng, thì móng đều được khắc họa rất nhỏ nhắn và vuốt sắc như móng chim.
Tại khuỷu chân của Rồng, thường có thêm một cụm lông hình mây bay về sau tăng
thêm vẻ mềm mại cho hình tượng.
*Ý nghĩa biểu tượng
Hình tượng con rồng có thể xem là biểu tượng linh thiêng mang đậm giá trị và hồn
cốt của thời đại. Nó không chỉ thiết lập nên một hình ảnh riêng biệt cho triều đại
này ở Việt Nam mà còn tạo ra sự khác biệt đối với hình tượng rồng ở châu Á. Mặc
dù chịu ảnh hưởng ít nhiều từ rồng thời nhà Đường, nhưng yếu tố Chămpa và tiết
tấu hình sin đã mang lại dáng vẻ vô cùng đặc biệt. Trong dáng vẻ nhìn nghiêng,
chính tiết tấu hình sin thót dần về phía đuôi, khiến cho con vật linh này dường như
hội tụ một sức bật mạnh mẽ để bay lên trên nền vân mây lăn tăn như yếu tố phụ
họa. Chưa kể đến chiếc mào rồng được biến đổi trong tiết diện hình lá đề, như
tượng trưng cho tinh thần Phật giáo hòa đồng với lý tưởng Nho giáo của thời đại,
khiến cho biểu tượng này thực sự trở nên đặc sắc. - Biểu tượng cho sự quyền lực, tịnh vượng và may mắn
- Thể hiện rõ bản sắc, nguồn gốc dân tộc
- Vẻ đẹp của Phật Giáo và văn hóa bản địa
- Mang tính thẩm mỹ và biểu tượng cho một quốc gia, dân tộc. Rồng thời Lý còn
làlinh vật bảo vệ cho đời sống tinh thần của nhân dân *** + Tạo hình rồng thời Lý:
- Theo chiều nhìn nghiêng,
- Gồm nhiều khúc uốn hình thắt túi, nhỏ dần về phía đuôi.
- Khúc uốn thắt túi tạo cảm giác bung bật, giúp cho rồng bay lên.
- Đầu rồng có mào lửa lớn,
- Có bờm dài bay uốn lượn về phía sau,
- Thân dài và mảnh giống loài rắn, - Không có vảy,
- Trên lưng và bụng đều có vây,
- Chân rồng có 3 móng, khuỷu chân có dải mây bay đồng điệu với bờm và thân mình.
29. Trình bày đặc trưng tạo hình của nghệ thuật chạm khắc đình làng châu
thổ Bắc Bộ? Lấy ví dụ một vài tác phẩm minh họa.
29.1. Đặc trưng tạo hình của nghệ thuật chạm khắc đình làng châu thổ Bắc Bộ
Nghệ thuật chạm khắc đình làng ở châu thổ Bắc Bộ, Việt Nam, là một biểu tượng
văn hóa đặc sắc, phản ánh đời sống tinh thần, tín ngưỡng và thẩm mỹ của người
Việt thời kỳ phong kiến. Đặc trưng tạo hình của nghệ thuật này mang những nét
riêng biệt, được thể hiện qua bố cục, đề tài, và kỹ thuật chạm khắc. --GPT--
a. Đề tài phong phú, gắn bó với đời sống văn hóa và tín ngưỡng -
Tín ngưỡng và tôn giáo: Các hình tượng chạm khắc thường mang tính chất
tâm linh, thể hiện tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, thần linh, hoặc các nhân vật lịch sử
được thần thánh hóa. Các đề tài như "tứ linh" (long, ly, quy, phượng), hoa lá, và
các vị thần được khắc họa để biểu thị sự bảo hộ và phồn vinh. -
Đời sống sinh hoạt: Các cảnh sinh hoạt đời thường như hội làng, đánh cờ,
múa hát, đấu vật, chèo thuyền, săn bắn được tái hiện sống động, thể hiện sự gần
gũi với đời sống nông thôn. -
Tính biểu tượng và ước lệ: Hình tượng trong chạm khắc không chỉ tái hiện
thực tếmà còn mang tính biểu tượng, sử dụng các mô-típ ước lệ như rồng, phượng,
hoa sen, mây, để truyền tải ý nghĩa triết lý, phong thủy, hoặc mong ước về sự thịnh vượng.
b. Bố cục chặt chẽ, cân đối
- Bố cục đối xứng hoặc cân bằng bất đối: Các mảng chạm khắc thường được sắp
xếp đối xứng hoặc cân bằng để tạo cảm giác hài hòa, phù hợp với không gian
kiến trúc đình làng. Các chi tiết được bố trí dày đặc nhưng không rối mắt, tạo nên
sự thống nhất trong tổng thể.
- Tính liên hoàn: Nhiều tác phẩm chạm khắc được sắp xếp thành các câu chuyện
hoặc chuỗi hình ảnh liên tiếp, kể lại một sự kiện hoặc truyền thuyết, ví dụ như
các cảnh sinh hoạt được khắc trên vì kèo hoặc cửa võng. c. Kỹ thuật chạm khắc tinh xảo
- Chạm nổi và chạm lộng: Kỹ thuật chạm nổi (nổi khối) và chạm lộng (khắc
xuyên) được sử dụng phổ biến, tạo hiệu ứng ba chiều sống động. Chạm lộng
thường thấy ở các chi tiết hoa văn trên cửa võng, còn chạm nổi được dùng để
khắc họa các nhân vật hoặc con vật.
- Sự kết hợp giữa điêu khắc gỗ và hội họa: Các chi tiết chạm khắc thường được
sơnson thếp vàng, làm tăng vẻ rực rỡ và trang trọng, đồng thời bảo vệ gỗ khỏi mối mọt.
- Tính phóng khoáng trong đường nét: Đường nét chạm khắc mềm mại, uyển
chuyển, mang tính cách điệu cao, đặc biệt trong các mô-típ rồng, mây, hoa lá. d.
Tính địa phương và sự giao thoa văn hóa

- Nghệ thuật chạm khắc đình làng Bắc Bộ mang đậm dấu ấn văn hóa làng quê Việt
Nam, nhưng cũng chịu ảnh hưởng từ văn hóa Trung Hoa (hình rồng, mây) và các
yếu tố bản địa như hoa sen, cây đa, giếng nước. Điều này thể hiện sự giao thoa
văn hóa nhưng vẫn giữ được bản sắc Việt. - Khác-
+ Đề tài: đời sống thôn dã + Nội dung tác phẩm
- Đánh cờ, gánh con, - Voi đi cày, tắm sen, - Săn bắn, chèo thuyền, - Cho lợn ăn,
trai gái nô đùa, - Tình tự, thi cử, mả táng hàm rồng …
- Hướng tới gợi tả, chú ý biểu cảm hơn hình thức đẹp, xấu, đúng, sai.
- Thủ pháp nhiều điểm nhìn: nhìn từ trên xuống, nhìn nghiêng (đánh cờ) nhìn
xuyên thấu (chèo thuyền).
- Sai về tỷ lệ nhưng không dị dạng,
- Tạo cảm giác hồn nhiên, mộc mạc. 29.2. Ví dụ Đình Hùng Lô (Phú Thọ)
- Đặc điểm: Đình Hùng Lô nổi tiếng với các mảng chạm khắc trên vì kèo và cửa
võng, thể hiện các cảnh sinh hoạt đời thường như hội làng, đấu vật, đánh cờ. Các
hình rồng, phượng được chạm lộng tinh xảo, kết hợp sơn son thếp vàng, tạo cảm giác sang trọng.
- Ví dụ cụ thể: Một bức chạm khắc trên vì kèo mô tả cảnh "đánh cờ người", với
cácnhân vật được khắc họa sinh động, từ dáng ngồi, nét mặt đến trang phục, thể
hiện sự tỉ mỉ và chân thực.
b. Đình Chu Quyến (Hà Nội) -
Đặc điểm: Đình Chu Quyến nổi bật với các họa tiết "tứ linh" và hoa văn
thực vật trên các cấu kiện gỗ. Các hình rồng được chạm khắc uốn lượn mềm mại,
kết hợp với mây và hoa sen, tạo nên bố cục đối xứng hài hòa. -
Ví dụ cụ thể: Một bức chạm lộng trên cửa võng khắc họa rồng cuốn mây,
với các chi tiết rồng được cách điệu, miệng ngậm ngọc, thân uốn lượn, thể hiện
quyền uy và sự linh thiêng.
c. Đình Tây Đằng (Hà Nội) -
Đặc điểm: Đình Tây Đằng là một trong những đình cổ nhất ở Bắc Bộ, với
các mảng chạm khắc mang tính ước lệ cao, thể hiện các cảnh sinh hoạt nông thôn
như chèo thuyền, săn bắn. Kỹ thuật chạm nổi được sử dụng để tạo hiệu ứng ba chiều. -
Ví dụ cụ thể: Một bức chạm khắc trên cột đình mô tả cảnh "chèo thuyền",
với hình ảnh người chèo thuyền, sóng nước và cây cối được khắc họa sống động,
phản ánh đời sống sông nước của cư dân châu thổ.
Nghệ thuật chạm khắc đình làng châu thổ Bắc Bộ là sự kết tinh của tài năng nghệ
nhân, phản ánh đời sống tinh thần phong phú và bản sắc văn hóa Việt Nam. Các
đặc trưng như đề tài đa dạng, bố cục chặt chẽ, kỹ thuật tinh xảo, và tính địa
phương đã tạo nên giá trị độc đáo cho loại hình nghệ thuật này. Các ví dụ như đình
Hùng Lô, Chu Quyến, và Tây Đằng là minh chứng sống động cho sự phát triển rực
rỡ của nghệ thuật chạm khắc đình làng, không chỉ mang giá trị thẩm mỹ mà còn là di sản văn hóa quý báu.
30. Trình bày đặc điểm kiến trúc truyền thống Việt Nam?
Tính dân tộc: Kiến trúc nhà ở Việt Nam mang truyền thống đậm đà bản sắc dân
tộc. Tinh thần, lòng tự tôn cao về dân tộc chính là truyền thống quý báu đã có từ
rất lâu đời trong người dân Việt Nam. Thêm vào đó, nước ta là một nước gồm có
54 dân tộc anh em đoàn kết lẫn nhau, chính bở điều này mà những lối của công
trình kiến trúc truyền thống người Việt cũng rất đa dạng, đa sắc tộc.
Kiến trúc đầy giản dị và mộc mạc đầy thanh thoát:
Người Việt Nam hấu hết là người dân lao động với bản tính hiền lành, thật thà,
lương thiện và có một lối ống vô cùng giản dị. Bởi vậy, ngôi nhà đối với họ cũng
chỉ là nơi nương chân nghĩ ngời sau mỗi ngày làm việt mệt mỏi, hăng say.
Vì thế, cấu trúc nhà ở thường không phải là những ngôi nhà đẹp, nhà to mà nó chỉ
đơn sơ, mộc mạc không phun phí sa sỉ, đó là truyền thống nhà ở của mọi con người Việt.
Những kiến trúc nội thất về đình, đền tại Việt Nam là đặc trưng riêng cho lối công
trình tương thông giữa thiên nhiên cây cối và tâm hồn của người Việt. Kiến trúc
khắc hoạ về văn hoá, những phong tục tập quán mà từ lâu đã là truyền thống quý
báu mà ông cha ta để lại và chúng ta phải có trách nghiệm bảo về, giữ gìn chúng.
Những cấu trúc của thiết kế truyền thống không cầu kỳ phước tại, mà luôn mang
dáng vẻ giản dị, thanh thoát tạo độ thông thoáng với biện pháp chọn hướng để đặt
cửa sổ hợp lí hoặc xây hiên nhà có mái che để tránh được sự khắc nghiệt của thời tiết tại Việt Nam.
Luôn có bố cục hài hoà và cân xứng: Với bất kể công trình kiến trúc nào được
xem là hoàn hảo thì điều quan trọng nhất của nó là phải đảm bảo về yếu tố hài hoà,
cân xứng. Những công trình Việt cũng lấy sự hài hoà, cân xứng làm nền tảng cấu
trúc truyền thống trong thiết kế nhà. Cấu trúc như vậu sẽ tạo được sự thống nhất,
giúp tạo sự cân bằng và ổn định cho không gian nhà ở.
Sự kết hợp của vẻ đẹp truyền thống với cảnh quan
Người xưa, đã tạo nên những công trình trong kiến trúc nổi tiếng mà ngày nay
những công trình này vẫn còn nguyên giá trị nét đẹp văn hoá. Nhờ việc biết lựa
chọn vị trí khi xây dựng, lợi dụng vẻ đẹp cảnh quan vốn có, chisnh điều này đã tạo
nên các cảnh quan của Việt Nam.
Trong kiến trúc cổ và dân gian Việt Nam, cha ông ta đã biết cách chọn một vị trí,
địa hình để những công trình dựng lên có thể thoả mãn được yêu cầu sử dụng của
đời sống và có giá trị thẩm mỹ nhất định. Hiện này, có nhiều công trình truyền
thống Việt Nam có rất nhiều địa điểm du lịch nổi tiếng, những danh lam thắng
cảnh, những khu di tích lịch sử đang còn tồn tại ở nhiều vùng như Cố đô Hoa Lư,
Huế, chùa Thầy, chùa Thiện Mụ, chùa Địa Tạng,…
Vẻ đẹp từ màu sắc và tính dân gian
Đặc điểm kiến trúc Việt Nam theo truyền thống là sự kết hợp hài hoà về màu sắc
và các hoa văn trang trí và mỗi công trình đều mang một vẻ đẹp riêng. Những công
trình thiết kế cung đình hay những nơi tôn nghiêm như đình, chùa đều được chủ
yếu chú trọng vào màu sắc và cách bài trí để phù hợp với sự tôn nghiêm cần có mà
vẫn thể hiện rõ được bản sắc dân tộc Việt.
Sử dụng vật liệu có sẵn
Những kiến trúc truyền thống Việt Nam để tăng thêm được tính truyền thống
thường sử dụng những vật liệu xây dựng địa phương để tăng thêm tính truyền thống.
Những vật liệu của địa phương có trong tự nhiên là chủ yếu: tre, gò, đá, gạch, ngói,
…Đây là những vật liệu ít có sự biến đổi từ đời này sang đời khác. Những công
trình truyền thống xây dựng kiên cố, vững chắc dựa vào sự tính toán và sử dụng
hợp lí tính năng vật liệu, bố cục hình dạng và kích thước công trình có cơ sở nghệ
thuật và tính khoa học rõ ràng nhất để lại những công trình có giá trị cao.
31. Nêu một số đặc điểm của kiến trúc Đông Dương?
Kỹ thuật và vật liệu xây dựng
Kiến trúc Đông Dương có đặc điểm đáng chú ý là sử dụng hệ khung bê tông cốt
thép mạnh mẽ để chịu lực. Phần khung thường được xây dựng từ thép tiền chế và
kết hợp với sứ sành đá màu, ngói ardoise (ngói đá xám chẻ) và gạch hoa văn caro
để tạo ra những chi tiết độc đáo và ấn tượng.
Trong quá trình thiết kế, các phương tiện kỹ thuật được liên tục cải tiến để phù hợp
với văn hóa và khí hậu của Việt Nam. Cột thu lôi, đèn điện và cổng sắt uốn thường
được tích hợp vào kiến trúc để tạo ra sự đặc trưng và phù hợp với môi trường xung quanh.
Giải pháp kiến trúc
Kiến trúc Đông Dương ở Sài Gòn đã áp dụng các biện pháp thông gió và cách
nhiệt để phù hợp với khí hậu Việt Nam. Các hành lang và giàn pergola được bố trí
rộng rãi theo chiều dài của công trình để tạo không gian thoáng mát. Lam gió được
đặt gần trần nhà để cung cấp sự thông thoáng và sử dụng ánh sáng tự nhiên
Thiết kế cũng tích hợp các giếng trời, sân trong và tiểu cảnh nhằm đảm bảo sự
thông thoáng và tạo điểm nhấn thẩm mỹ cho kiến trúc. Các công trình thường có
khuôn viên lớn bên trong để tạo không gian rộng rãi và thoải mái.
Kiến trúc Indochine tập trung vào hình khối lập thể, không giới hạn bởi các chi tiết
đối xứng, nhưng thay vào đó tạo ra các đường nét kiến trúc ngang, cửa sổ thẳng và
các góc vuông cụ thể. Thiết kế được lên kế hoạch tỉ mỉ từ mọi mặt và được bố trí hợp lý.
Hình khối kiến trúc
Kiến trúc Đông Dương đặc trưng bởi việc tạo ra hình khối lập thể tổ chức tự do,
kết hợp phong cách Á Đông và phương Tây. Điều này tạo ra sự kết hợp độc đáo và
độc lập giữa hai nền văn hóa kiến trúc.
Trên mặt bề ngoài của công trình, các hình khối này thường được bố trí cân đối và
đối xứng, tạo sự đồng nhất và hài hòa cho mặt tiền.
Các yếu tố như con sơn, con tiện, mái đua và mái chống hắt cũng được sử dụng để
tạo điểm nhấn và nét đặc trưng cho kiến trúc Đông Dương. Những yếu tố này thể
hiện sự kỹ lưỡng và tinh tế trong thiết kế, mang lại một cái nhìn độc đáo và ấn tượng.
Hệ mái nhà đôc đ ̣ áo
Mái đóng vai trò quan trọng trong kiến trúc Đông Dương, đặc trưng và khác biệt so
với các phong cách kiến trúc khác. Truyền thống kiến trúc Việt Nam sử dụng mái
ngói cho công trình nhỏ và mái bằng cho công trình lớn.
Để phù hợp với khí hậu nắng nhiều và mưa lớn ở Việt Nam, phần mái thường được
thiết kế nhô ra để che nắng và mưa hiệu quả. Phần sê nô (hạc) trên đỉnh mái thu
nước chảy dọc theo mái, giúp ngăn thấm nước vào trong công trình.
Một số công trình kiến trúc Đông Dương sử dụng thiết kế mái cong ở góc, với các
góc mái chồng lên nhau theo kiểu truyền thống. Điều này tạo ra sự độc đáo và
trang nhã cho mái, và các họa tiết hoa văn thường được trang trí ở đỉnh mái và góc
cong, tăng tính thẩm mỹ và trang trí cho công trình.
Hệ thống cửa cao và dày
Kiến trúc Đông Dương thường sử dụng nhiều cửa sổ lớn nhằm tạo sự thông thoáng
cho ngôi nhà. Cửa sổ không chỉ mang lại ánh sáng tự nhiên mà còn đảm bảo sự lưu
thông không khí, ngay cả khi cửa đóng kín.
Cửa lá sách là một loại cửa phổ biến trong kiến trúc Đông Dương, được thiết kế để
cho phép gió tự nhiên đi vào và ra khỏi nhà một cách dễ dàng. Sử dụng cửa lá sách
tạo sự thoáng mát cho không gian bên trong và tạo liên kết hài hòa giữa trong nhà
và ngoại thất khi cửa được mở.
Hành lang trong kiến trúc Đông Dương thường có nhiều cửa sổ, giúp ánh sáng tự
nhiên và gió vào nhà. Điều này tạo sự thông thoáng và cảm giác thoải mái trong không gian sống.
32. Trình bài khái niệm và tiêu chí phân loại của nghệ thuật kiến trúc.
32.1. Khái niệm nghệ thuật kiến trúc:
Nghệ thuật kiến trúc là một lĩnh vực nghệ thuật kết hợp giữa khoa học, kỹ thuật và
thẩm mỹ, nhằm thiết kế và xây dựng các công trình phục vụ nhu cầu vật chất và
tinh thần của con người. Kiến trúc không chỉ đơn thuần là việc xây dựng các công
trình mà còn thể hiện sự sáng tạo, văn hóa, lịch sử và tư tưởng của một cộng đồng
hoặc thời đại thông qua hình khối, không gian, vật liệu và bố cục.
Kiến trúc được xem là một loại hình nghệ thuật tổng hợp, bao gồm các yếu tố như
thẩm mỹ, công năng, kết cấu và ý nghĩa văn hóa-xã hội. Nó phản ánh sự giao thoa
giữa con người và môi trường, đồng thời thể hiện trình độ kỹ thuật và quan điểm
thẩm mỹ của từng thời kỳ.
32.2.Tiêu chí phân loại nghệ thuật kiến trúc:
*Theo chức năng sử dụng: -
Kiến trúc dân dụng: Bao gồm các công trình phục vụ đời sống hàng ngày
như nhàở, trường học, bệnh viện, văn phòng, trung tâm thương mại. -
Kiến trúc công cộng: Các công trình phục vụ cộng đồng như nhà hát, bảo
tàng, thư viện, nhà văn hóa, sân vận động. -
Kiến trúc tôn giáo: Các công trình mang ý nghĩa tâm linh như chùa, nhà thờ, đền, thánh đường. -
Kiến trúc công nghiệp: Các công trình phục vụ sản xuất như nhà máy, xí nghiệp, kho bãi. -
Kiến trúc quân sự: Bao gồm các công trình phục vụ quốc phòng như pháo
đài, thành lũy, căn cứ quân sự.
* Theo thời kỳ lịch sử: -
Kiến trúc cổ đại: Ví dụ như kiến trúc Ai Cập cổ đại (kim tự tháp), Hy Lạp cổ
đại (đền Parthenon), La Mã (đấu trường Colosseum). -
Kiến trúc trung đại: Bao gồm kiến trúc Gothic, Romanesque, kiến trúc
Byzantine.- Kiến trúc Phục Hưng: Phản ánh sự phục hồi các giá trị cổ điển Hy Lạp và La Mã. -
Kiến trúc hiện đại: Xuất hiện vào thế kỷ 19-20, với các phong cách như Art
Nouveau, Bauhaus, hiện đại chủ nghĩa. -
Kiến trúc đương đại: Phản ánh các xu hướng mới từ cuối thế kỷ 20 đến nay,
chú trọng tính bền vững, công nghệ tiên tiến và đa dạng phong cách.
* Theo phong cách nghệ thuật: -
Kiến trúc cổ điển: Tuân theo các nguyên tắc đối xứng, cân đối, sử dụng cột,
mái vòm (ví dụ: kiến trúc Hy Lạp, La Mã). -
Kiến trúc Gothic: Đặc trưng bởi mái vòm cong, cửa sổ kính màu, cấu trúc
cao vút(nhà thờ Đức Bà Paris). -
Kiến trúc hiện đại: Đơn giản, tối giản, sử dụng vật liệu mới như thép, kính,
bê tông (ví dụ: các công trình của Le Corbusier). -
Kiến trúc hậu hiện đại: Phá vỡ các quy tắc hiện đại, kết hợp nhiều phong
cách, màu sắc và hình khối độc đáo. -
Kiến trúc truyền thống địa phương: Phản ánh văn hóa, khí hậu và vật liệu
đặc trưng của từng vùng (nhà rường Huế, nhà sàn Tây Nguyên).
* Theo vật liệu xây dựng:
- Kiến trúc đá: Sử dụng đá tự nhiên hoặc đá nhân tạo (kim tự tháp, đền đá).
- Kiến trúc gỗ: Phổ biến ở các nước Đông Á như Việt Nam, Nhật Bản (chùa Một Cột, đền thờ Shinto).
- Kiến trúc bê tông và thép: Thường thấy trong kiến trúc hiện đại và đương đại.
- Kiến trúc xanh: Sử dụng vật liệu thân thiện với môi trường, tập trung vào tính bềnvững.
* Theo đặc điểm địa lý và văn hóa: -
Kiến trúc phương Đông: Mang đặc trưng của các nước châu Á như Việt
Nam, Trung Quốc, Nhật Bản, với sự nhấn mạnh vào sự hài hòa với thiên nhiên. -
Kiến trúc phương Tây: Thường tập trung vào tính đối xứng, hoành tráng và
kỹ thuật xây dựng phức tạp. -
Kiến trúc bản địa: Phản ánh phong tục, tập quán của các dân tộc thiểu số
hoặc cộng đồng địa phương.
* Theo quy mô công trình:
- Kiến trúc vi mô: Các công trình nhỏ như nhà ở, quán nhỏ, công trình tạm.
- Kiến trúc vĩ mô: Các công trình lớn như cầu, tòa nhà chọc trời, khu đô thị.
33. Trình bày các thể loại và tiêu chí phân loại các thể loại nghệ thuật hội
họa. Lấy ví dụ minh họa cho từng thể loại.
33.1. Các thể loại nghệ thuật hội họa
- Tranh phong cảnh ( tất cả phong cảnh, chủ đạo của bức tranh là phong cảnh)
Ví dụ: Bức tranh “đêm đầy sao” của danh họa Vincent Vangoch, thể hiện bầu trời
đêm lộng lẫy trên một ngôi làng
"Chân trời lúa chín" của họa sĩ Việt Nam Nguyễn Đức Hòa, mô tả cánh đồng lúa
vàng rực dưới ánh hoàng hôn.
- Tranh chân dung ( Người, nửa người, miêu tả khuôn mặt)
Ví dụ: "Mona Lisa" của Leonardo da Vinci, nổi tiếng với nụ cười bí ẩn và ánh mắt cuốn hút.
Bức tranh “Thiếu nữ bên hoa huệ” – bức tranh sơn dầu của họa sĩ Tô Ngọc Vân
- Tranh tĩnh vật ( đồ vật tĩnh)
Ví dụ: "Sunflowers" (Hoa hướng dương) của Vincent van Gogh, với bình hoa hướng dương rực rỡ.
"Bình hoa cúc tần" của họa sĩ Việt Nam Nguyễn Gia Trí, sử dụng sơn mài để khắc
họa vẻ đẹp tinh tế của hoa cúc - Tranh vẽ trên tường (bích họa)
Ví dụ: Tranh tường ở làng Tam Thanh, Quảng Nam, Việt Nam, với các bức họa
sinh động về cuộc sống làng chài được vẽ trên tường nhà dân. Các bức tranh
được vẽ trang trí trên tường về thiên nhiên, con người,…
33.2. Tiêu chí phân loại nghệ thuật hội họa.
* Theo đối tượng, chủ đề - Phong cảnh - Thờ - Tĩnh vật - Quảng cáo - Chân dung - Minh họa * Theo chất liệu - Kí họa chì - Sơn dầu - Mực nho - Sơn mài - Màu nước - Lụa - Bột màu
* Theo phương thức sáng tác ( cách tạo ra tranh) - Tranh cổ điển - Hiện thực
- Ấn tượng - Biểu tượng
- Siêu thực - Tượng trưng
34. Trình bày khái niệm, đặc điểm, ngôn ngữ của nghệ thuật điêu khắc. 34.1. Khái niệm
Nghệ thuật điêu khắc là một loại hình nghệ thuật tạo hình, trong đó nghệ sĩ sử
dụng các chất liệu như đá, gỗ, kim loại, đất sét, thạch cao... để tạo ra các tác phẩm
có hình khối ba chiều (dài, rộng, cao). Tác phẩm điêu khắc thường mang tính biểu
cảm, truyền tải ý tưởng, cảm xúc hoặc câu chuyện thông qua hình thể và không gian. 34.2. Đặc điểm
Tính ba chiều: Tác phẩm điêu khắc có thể quan sát từ nhiều góc độ, tạo cảm giác
sống động và chân thực.
Tính chất liệu: Mỗi chất liệu (đá, gỗ, kim loại...) mang lại đặc tính riêng, ảnh
hưởng đến cách thể hiện và cảm nhận của tác phẩm.
Tính không gian: Điêu khắc không chỉ tồn tại trong không gian mà còn tương tác
với môi trường xung quanh, như ánh sáng, bóng đổ.
Tính biểu tượng và trừu tượng: Tác phẩm có thể mang tính hiện thực (mô phỏng
thực tế) hoặc trừu tượng (biểu đạt ý tưởng qua hình khối, đường nét).
Tính bền vững: Nhiều tác phẩm điêu khắc được tạo ra để tồn tại lâu dài, đặc biệt
là các tác phẩm từ đá hoặc kim loại 34.3. Ngôn ngữ
Hình khối: Là yếu tố cốt lõi, thể hiện sự sắp xếp và tổ chức các khối không gian
để tạo nên hình thể chính của tác phẩm.
Đường nét: Các đường nét trên bề mặt tác phẩm giúp định hình chi tiết và tạo cảm
giác chuyển động hoặc tĩnh lặng.
Bề mặt và kết cấu: Độ nhẵn, thô ráp, hoặc các chi tiết chạm khắc trên bề mặt tác
phẩm tạo nên sự tương phản và chiều sâu.
Ánh sáng và bóng: Sự tương tác giữa ánh sáng và bóng trên tác phẩm làm nổi bật
hình khối và tạo hiệu ứng thị giác.
Không gian: Cách tác phẩm được đặt trong không gian (trong nhà, ngoài trời,
công cộng) ảnh hưởng đến cách người xem cảm nhận.
Tỷ lệ và bố cục: Sự cân đối hoặc bất đối xứng trong thiết kế hình khối giúp truyền
tải ý nghĩa hoặc cảm xúc cụ thể.
35. Trình bày đặc điểm khác nhau giữa điêu khắc phương Tây với điêu khắc
phương đông (Việt Nam). Lấy ví dụ minh họa.
*Phương Tây: Điêu khắc là một thể loại của nghệ thuật tạo hình
- Sáng tạo theo nguyên tắc vẽ thể tích khối hình vật chất
- Không gian 3 chiều ( tượng tròn), không gian 2 chiều ( phù điêu, chạm nổi,…)
- Chịu sự chi phối của những quy luật tạo hình
*Phương Đông( Việt Nam): Cách hình thành tạo nên tác phẩm
- Điệu chạm khắc, khắc: Lấy dao vạch để tạo hình
- Không gian 3 chiều ( tượng tròn), Không gian 2 chiều ( phù điêu, chạm nổi,..) Ngôn ngữ:
- Khối, hình, mảng, đường nét, bố cục, ánh sáng
- Loại hình nghệ thuật: Không gian 3 chiều
36. Trình bày quy trình và kỹ thuật làm tranh dân gian Đông Hồ (tranh
điệp). Lấy ví dụ một vài tác phẩm.
36.1. Quy trình làm tranh
1. SÁNG TÁC VÀ TẠO VÁN KHẮC GỖ:
Mỗi bức tranh Đông Hồ có 2- 5 bản khắc gỗ khác nhau tùy theo màu sắc của từng
mẫu (mỗi ván khắc tương ứng với 1 màu). Đây là công đoạn khó nhất đòi hỏi
người thợ phải có kỹ thuật cao.
2. CHUẨN BỊ GIẤY DÓ/GIẤY ĐIỆP:
Để có được tờ giấy dó/điệp hoàn chỉnh, người ta phải chọn lựa từng loại vỏ Dó
được lấy từ trên rừng về, rồi trải qua nhiều công đoạn phơi, ngâm, giã nhuyễn, hòa
bột vào bể seo, seo giấy, ép kiệt nước, phơi khô, đóng xén thành phẩm. Cuối cùng
là quét hồ điệp để giấy bóng đẹp và bền. 3. IN TRANH:
Màu sắc trong tranh Đông Hồ có 5 màu chủ đạo hoàn toàn tự nhiên: màu đỏ lấy từ
gạch non, vàng từ hoa hòe, đen từ than lá tre, xanh từ lá tràm, trắng từ vỏ sò điệp.
Thường để in một tranh cần từ 2 - 5 ván khắc, mỗi ván tương ứng với 1 màu. Màu
đậm in trước, tiếp đó là màu nhạt, cuối cùng là in màu đen để hoàn thành bức tranh. 4. PHƠI TRANH:
Sau khi tranh đã in xong sẽ được phơi cho khô.
36.2. Kĩ thuật làm tranh
- In trên giấy điệp, khổ nhỏ ván khắc
- Sử dụng kĩ thuật in, cả nét và màu, màu đơn sắc
- Tranh có bao nhiêu màu thì có bấy nhiêu ván khắc
- Kĩ thuật đơn tuyên bình đồ ( nét to đều bao viền kín hình)
Ví dụ: Tranh đám cưới chuột, hứng dừa, đánh ghen
37. Trình bày quy trình và kỹ thuật làm tranh dân gian Hàng Trống (tranh
trắng). Lấy ví dụ một vài tác phẩm.
37.1. Quy trình làm tranh
Công đoạn đầu tiên là in tranh. Thao tác này cần những vật dụng cơ bản như ván
in, xơ mướp, nến, mực in, con lăn. Nghệ nhân sử dụng con lăn để mực in đều lên
mặt ván. Sau khi đặt một lớp giấy lên phía trên, rồi tiếp tục dùng xơ mướp đã bôi
nến xoa đều để các nét khắc in rõ. Cuối cùng, nghệ nhân phơi khô bản in để sẵn
sàng cho công đoạn bồi tranh. Đây gọi là cách in âm bản.
Công đoạn thứ hai là bồi tranh. Khâu này quyết định phần lớn vẻ đẹp và độ bền
chắc của tác phẩm. Công cụ bồi tranh gồm 2 chổi thông, lông không quá mềm/quá
cứng. Hồ bồi có thể dùng bột nếp hoặc bột mì pha với nước sạch. Sau đó đun sôi ở
lửa nhỏ tới khi sánh lại. Nhiệt độ cao làm hồ tăng tính kết dính và tránh bị vữa.
Trước hết, nghệ nhân dùng chổi thông làm ẩm mặt tranh bằng nước sạch. Khi ướt,
giấy trở nên khá yếu. Do vậy, công đoạn này đòi hỏi người làm có kỹ thuật cao để
giấy không rách hoặc nhăn nheo, biến dạng.
Sau khi tranh được dàn phẳng, nghệ nhân tiếp tục dàn bo sao cho bức tranh cân đối
và chính xác. Mặt lưng của tranh sẽ được quết một lượt hồ. Sau đó, nghệ nhân đặt
lên một lớp giấy mới rồi tiếp tục bồi thật đều. Tùy vào từng tác phẩm và yêu cầu
của khách đặt hàng có thể bồi từ 3 đến 5 lớp giấy dó bóc đôi. Cuối cùng, tranh
được nhấc ra khỏi bàn bồi, dán lên tường hoặc tấm gỗ để phơi khô.
Công đoạn cuối cùng là vẽ màu cho tranh. Trước hết, nghệ nhân hoàn thiện màu
cho tranh ở mức cơ bản. Những màu sắc chủ đạo của tranh dân gian Hàng Trống là
lam, hồng, lục, đỏ, da cam, vàng.
Kỹ thuật vờn màu (hay còn gọi là kỹ thuật cản màu) là tinh hoa của tranh Hàng
Trống. Nghệ nhân dùng một chiếc bút lông dáng bẹt, mài cùn, bọc thiếc/sắt lên
gốc. Một nửa ngọn bút chấm màu, nửa kia chấm nước, viền dọc theo đường in sẵn.
Kỹ thuật này tạo ra những mảng màu đậm nhạt, lột tả sự mềm mại và làm tăng tính
sinh động của chi tiết trong tranh, không còn là mảng dẹt như cách thể hiện của các dòng tranh đương thời.
Cùng với việc vờn màu, các nghệ nhân còn sử dụng kỹ thuật vẽ nét phin (hay
chuốt nét/công bút) để làm nổi bật hơn những chi tiết đặc tả. Thao tác này phải thật
chính xác, đưa nét dứt khoát và không run tay. Với cách thức sáng tạo của riêng
mình, các nghệ nhân dòng tranh dân gian Hàng Trống không chỉ tạo nên nét riêng
cho dòng tranh mà còn làm bật lên sức sống nội tại của nhân vật.
37.2. Kĩ thuật làm tranh
- Ván khắc, in trên giấy dó, in nét - Tô màu bằng bút lông
- Màu chuyển sắc, nét nhỏ mảnh
Ví dụ: Bộ tứ bình, Tranh Chương và câu đối Phúc Thọ
38. Trình bày quy trình và kỹ thuật làm tranh dân gian Kim Hoàng (tranh
đỏ). Lấy ví dụ một vài tác phẩm.
38.1. Quy trình làm tranh
Tranh Kim Hoàng được in trên giấy hồng điều, giấy có sắc đỏ son, đỏ cam… Vì
thế, người ta còn gọi tranh Kim Hoàng bằng cái tên khác là tranh đỏ. Giấy hồng
điều in tranh Kim Hoàng là loại giấy làm từ vỏ cây dó nên vừa xốp, vừa nhẹ, trên
mặt giấy còn có vân của những sợi dó. Ngoài ra, trong quá trình làm giấy, người ta
còn thêm cả nước hồ và phèn chua để giảm độ loang cho giấy.
Tranh Kim Hoàng có phần đường nét được in bằng mực Tàu, những màu sắc khác
đều có nguồn gốc từ tự nhiên và dùng keo da trâu để làm chất kết dính. Chẳng hạn,
màu trắng được làm từ thạch cao/phấn nhiền nhỏ trộn cùng nước, màu đỏ lấy từ
son, màu vàng lấy từ nước ép cây dành dành, màu đen lấy từ tro rơm rạ, màu xanh
chàm lấy từ nước chàm hoà mực Tàu… Màu sắc trong tranh Kim Hoàng rực rỡ và
tươi sáng, bền màu theo thời gian.
Ván in tranh Kim Hoàng được làm từ gỗ thị, gỗ mít hoặc gỗ vàng tâm để đảm bảo
sự mềm dẻo, độ bền và không bị nứt. Để làm ra một bản khắc, cần sử dụng tới 40
loại đục và nhiều loại dao trổ khắc tranh khác nhau. Chổi để vẽ tranh được làm từ
rơm nếp để mỗi nét vẽ vừa mềm mại lại vừa dễ điều chỉnh. Chính vì thế, những
đường nét của tranh Kim Hoàng rất tinh tế.
Người Kim Hoàng có hai cách khác nhau để in tranh: hoặc là chỉ dùng một bảng
khắc nét, hoặc là dùng một bản khắc nét và một bản khắc mảng màu.
Nếu dùng cả bản khắc nét và bản khắc mảng màu thì người thợ sẽ in bảng mảng
màu trước, in bảng nét sau.
Nếu chỉ dùng một bản khắc nét thì người thợ sẽ in nét 2 lần. Lần đầu tiên, người
thợ sẽ in nhá, tức là đặt tấm giấy lên trên ván in, sau đó ấn nhẹ để những nét mờ
xuất hiện trên giấy. Sau đó, người thợ sẽ tô màu lên tranh theo cảm hứng riêng,
cuối cùng sẽ in đồ, tức là đặt tấm tranh xuống ván in để in thêm lần nữa, dùng xơ
mướp khô xoa nhẹ để các đường nét hiện lên thật nổi bật.
Đặc biệt, những đường nét trong tranh Kim Hoàng còn có tính hình tượng hoá rất
cao, được cách điệu rất nhiều nếu so sánh với những dòng tranh dân gian khác.
Màu sắc trong tranh Kim Hoàng đậm, khoẻ khoắn, nét bút phóng khoáng và mạnh mẽ.
38.2. Kĩ thuật làm tranh
- Bản khắc gỗ ( ván in), khắc tranh trên gỗ thị
- Giấy dó: nhuộm giấy, phơi giấy
- In nét bằng vân rồi tô màu
- In một bản khắc nét và 1 bản khắc mảng màu
Ví dụ: Tranh “Thần Kê”, Tranh “mèo ngắm trăng”