






Preview text:
I/ Khái niệm về chữ viết : 1. Khái niệm:
- Chữ viết là hệ thống các ký hiệu để ghi lại ngôn ngữ theo dạng văn bản,
là sự miêu tả ngôn ngữ thông qua việc sử dụng các ký hiệu hay các biểu
tượng. Nó phân biệt với sự minh họa như các phác họa trong hang động
hay các tranh vẽ, đây là các dạng ghi lại ngôn ngữ theo các phương tiện
truyền đạt phi văn bản, ví dụ như các băng từ tính trong các đĩa âm thanh.
- Chữ viết có quan hệ mật thiết với ngôn ngữ nhưng không đồng nhất với
ngôn ngữ. Người ta có thể không biết chữ nhưng vẫn có ngôn ngữ để
giao tiếp. Nhiều dân tộc có ngôn ngữ riêng nhưng vẫn chưa có chữ viết.
2. Vai trò của chữ viết:
- Chữ viết ra đời là một sáng tạo kì diệu, đánh dấu bước phát triển to lớn
của xã hội loài người. Nó đóng vai trò rất quan trọng như:
+ Chữ viết là phương tiện ghi lại thông tin.
+ Giúp ta hiểu được lịch sử quá khứ của nhân loại.
+ Làm hạn chế những hiện tượng “ Tam sao thất bản”.
+ Phát huy tác dụng trong những hoàn cảnh giao tiếp mà không thể
dùng ngôn ngữ bằng lời nói.
+ Là động lực để phát triển của xã hội loài người, kế thừa và phát
huy, học tập lẫn nhau trong tất cả các lĩnh vực hoạt động.
+ Thúc đẩy quá trình thống nhất ngôn ngữ, chuẩn hóa ngôn ngữ.
II/ Nguồn gốc của chữ viết và quá trình phát triển :
Nguồn gốc của chữ viết
Những hệ thống chữ viết đầu tiên không tự xuất hiện. Chúng bắt nguồn từ các tập
quán cổ xưa của các hệ thống biểu tượng. Những hệ thống này không thể coi là chữ
viết, nhưng chúng có rất nhiều đặc điểm liên hệ với chữ viết sau này, vì vậy có thể gọi
là hệ thống tiền ký tự (nguồn gốc của chữ viết).
1/ Các chữ viết nguyên thủy cổ xưa
Có thể nói, tất cả những hệ thống chữ viết mà chúng ta biết đến ngày nay đều bắt
nguồn từ hình vẽ. Như vậy chữ tượng hình với những hình vẽ mô tả hình dáng sự vật
đã phản ánh sự ghi nhận đầu tiên của con người đối với thế giới quan.
Các nghiên cứu ghi nhận rằng hệ thống chữ viết hoàn chỉnh đầu tiên được khai sinh
vào thiên niên kỉ thứ IV (TCN) trùng với thời điểm con người chuyển giao từ thời kì
đồ đá sang thời kì đồ đồng.
a) Hệ thống chữ hình nêm của người Lưỡng Hà
Chữ hình nêm , hay chữ hình nêm Sumero-Akkad , là một trong những hệ thống
chữ viết sớm nhất, được phát minh bởi người Sumer ở Lưỡng Hà cổ đại. Nó được
phân biệt bằng các dấu hình nêm trên các viên đất sét, được làm bằng cây sậy cùn
dùng cho bút cảm ứng. Bản thân tên chữ hình nêm chỉ đơn giản có nghĩa là "hình nêm".
Tới năm 2600 (TCN) nó đã phát triển, có thể diễn tả được âm thanh, nội dung ngữ
cảnh. Sau cùng chữ viết này được chuyền qua nhiều nơi ở Tây Á, đóng góp lớn lao
vào nền văn minh của nhân loại.
b) Chữ tượng hình ở Ai Cập cổ đại :
Chữ tượng hình của người Ai Cập là một trong những hệ thống chữ viết lâu đời nhất
thế giới có niên đại cách đây khoảng 5.200 năm. Người dân Ai Cập cổ đại tin rằng
chữ tượng hình do thần trí tuệ Thoth tạo ra, và họ gọi nó là “ngôn ngữ của các vị thần”
Hệ thống chữ viết của
người Ai Cập cổ đại bao gồm một số lượng lớn ký tự bằng hình ảnh, trong đó có 24
ký tự đại diện cho các chữ cái. Những ký tự khác đại diện cho từ hoàn chỉnh hoặc sự
kết hợp của các phụ âm. Tổng cộng có khoảng 700 – 800 ký tự cơ bản được gọi là
glyph, không có dấu chấm câu, dấu cách hoặc dấu hiệu nhận biết vị trí bắt đầu và kết
thúc của từ hoặc câu. Chữ tượng hình được đọc từ phải sang trái và từ trên xuống dưới.
c) Chữ tượng hình phương Đông
Dù chữ viết ra đời muộn hơn nhưng nó lại có nhiều đóng góp cho hệ thống chữ viết của nhân loại.
Những hệ thống chữ phát triển rực rỡ nhất thời kì đó là hệ thống Chữ Sanskrit
Pali và Hán Văn xuất hiện ở nền văn minh sông Ấn và Trung Quốc cổ đại.
Câu hỏi trọng tâm:
Câu 1: Nền văn minh nào đã phát triển ra hệ thống chữ sớm nhất? - Nền văn minh Lưỡng Hà
Câu 2: Nguồn gốc của chữ viết đầu tiên bắt nguồn từ đâu?
- Bắt nguồn từ các tập quán cổ xưa của các hệ thống biểu tượng
2) Chữ viết trong giai đoạn cổ - trung đại của người Việt - chữ Hán và chữ Nôm:
3) Chữ viết trong giai đoạn hiện đại của người Việt- chữ Quốc ngữ: - Định nghĩa:
III/ Phân loại chữ viết : là hệ thống kí hiệu ghi lại ngôn ngữ.
Ngôn ngữ có hai mặt: ngữ âm và ý nghĩa.Vì vậy, chữ viết cũng có hai loại là: chữ
ghi ý và chữ ghi âm. 1) Chữ ghi ý :
Đây là loại chữ viết cổ nhất của loài người, chữ viết ghi ý không có quan hệ
với mặt âm thanh mà chỉ có quan hệ với mặt ý nghĩa của ngôn ngữ. Quan hệ
giữa ý và chữ ở đây là trực tiếp.
Ví dụ : điển hình nhất về chữ viết ghi ý là các chữ số, các dấu: 1, 2, 3, =, %, +, -,...
Khi ta viết, ví dụ, số 1, người Việt, người Nga, người Pháp, người Anh, người
Khmer đều hiểu, mặc dù người mỗi nơi phát âm một khác: người Việt phát âm là
"một"; người Nga: [adin], người Anh: [wan] (one); người Khmer: [muoi].
Thông thường mỗi một chữ ghi ý đều biểu thị trực tiếp nội dung, ý nghĩa của một
từ. Do đó, về nguyên tắc, có bao nhiêu từ phải đặt ra bấy nhiêu kí hiệu để ghi. Số
lượng từ của một ngôn ngữ tuy không vô hạn nhưng rất lớn vì vậy số lượng để biểu
thị ý nghĩa của nó sẽ nhiều vô kể, trong khi đó thì khả năng ghi nhớ của bộ óc con
người lại có hạn. Đây là điều bất tiện cơ bản, là hạn chế chính của chữ viết ghi ý. Câu hỏi: 2) Chữ ghi âm:
*Khái niệm : chữ ghi âm là loại chữ không biểu thị ý nghĩa của từ mà tái hiện
chuỗi âm thanh tiếp nối ở trong từ.Chữ ghi âm nảy sinh từ trong lòng chữ ghi ý.Bằng chứng là :
• Trong chữ ghi ý, mỗi kí hiệu biểu thị ý nghĩa của một từ,do đó nó cũng là kí
hiệu của vỏ ngữ âm của từ đó.Nếu từ có một âm tiết thì kí hiệu ghi ý của từ đó
cũng là kí hiệu của âm tiết.
• Các tên riêng không biểu thị khái niệm,mà chỉ phân biệt bằng âm hưởng,cho
nên những chữ ghi ý biểu thị các tên riêng rất dễ liên hệ với âm hưởng của chúng.
• Trong chữ ghi ý,các từ đồng nghĩa dùng chung một chữ.Việc phân biệt
chúng đẻ ra những kí t hiệu ghi chú rất dễ được liên hệ với những khác biệt về
âm hưởng của các từ đồng nghĩa đó.
• Trong ngôn ngữ phụ tổ,có các chữ ghi ý biểu thị các phụ tổ.Những chữ ghi ý
này dễ được liên hệ với âm hưởng của các phụ tổ.
*Những bước phát triển của chữ ghi âm:
-Chữ ghi âm tiết: là kiểu chữ mà mỗi kí hiệu biểu thị một âm tiết ở trong từ.
• Chữ ghi âm tiết cổ nhất là chữ Su Me hậu kì(2000 năm trước CN),sau đó là
chữ Atsiri Babilon,chữ triều tiên và chữ Nhật Bản hiện nay cũng là chữ ghi âm tiết.
Ví dụ: Một số chữ ghi âm tiết trong tiếng Nhật.
➩ So với chữ ghi ý, số lượng chữ ghi âm tiết ít hơn nhiều, nó tương ứng với
số lượng âm tiết trong ngôn ngữ.
-Chữ ghi âm tố : là kiểu chữ mà mỗi kí hiệu biểu thị một âm tổ trong từ.
• Chữ ghi âm tố đầu tiên là chữ ghi phụ âm,các phụ âm biểu thị các căn
tố,nguyên âm biểu thị các dạng thức ngữ pháp. Người ta dùng chữ cái để
biểu thị phụ âm,vài dấu phụ để biểu thị nguyên âm.
• Giai đoạn tiếp theo là chữ ghi cả phụ âm lẫn nguyên âm. Như chữ Hi Lạp
cổ có 24 chữ cái để ghi 17 phụ âm và 7 nguyên âm. Chữ Latin và Kirin là
nguồn gốc chữ viết Châu Âu hiện nay. Chữ Quốc Ngữ của Việt Nam thuộc
loại chữ ghi âm tổ, bắt nguồn từ hệ thống chữ cái Latin.
Câu hỏi trọng tâm:
Câu 1: Chữ Quốc Ngữ của Việt Nam thuộc loại chữ nào ? A.Chữ ghi ý
B.Chữ ghi âm tố. (Đáp án) C.Chữ ghi âm tiết D.Cả B và C
Câu 2: Chữ viết nào đang được sử dụng hiện hành ? A.Chữ ghi ý B.Chữ ghi âm tố. C.Chữ ghi âm tiết
D.Tất cả ý trên (Đáp án)
Câu 3: Trong các chữ sau đây chữ nào không phải chữ ghi âm ? A. ch B. kh C. sr (Đáp án) D. tr
Document Outline
- I/ Khái niệm về chữ viết :
- 2.Vai trò của chữ viết:
- II/ Nguồn gốc của chữ viết và quá trình phát triển
- 1/ Các chữ viết nguyên thủy cổ xưa
- a)Hệ thống chữ hình nêm của người Lưỡng Hà
- b)Chữ tượng hình ở Ai Cập cổ đại :
- c)Chữ tượng hình phương Đông
- Câu hỏi trọng tâm:
- 2)Chữ viết trong giai đoạn cổ - trung đại của người
- - Định nghĩa:
- Ngôn ngữ có hai mặt: ngữ âm và ý nghĩa.Vì vậy, chữ