Phương pháp gì?
Phương pháp cụm từ dùng để chỉ các cách thức hoặc đường lối tính hệ thống
đưa ra để thể giải quyết một vấn đề nào đó, theo đó thì phương pháp thể
được rút ra từ những kết quả con người nhận thức được từ thực tiễn.
dụ về phương pháp
Đối với phương pháp thì sẽ tùy vào từng trường hợp hoặc lĩnh vực nào đó sẽ
phương pháp khác nhau, phần này chúng tôi sẽ giới thiệu 1 số ví dụ về phương
pháp điển hình, phổ biến.
Phương pháp nhớ bài lâu kỹ: Đây phương pháp thường được áp dụng đối
với học sinh hoặc sinh viên, từ phương pháp này người sử dụng phương pháp
này thể tiếp cận ghi nhớ vấn đề một cách nhanh chóng.
Tuy nhiên, việc học theo phương pháp này sẽ đòi hỏi người đó phải kiên trì, tập
trung suy nghĩ 1 vấn đề, thời gian điều độ thư giãn, nghỉ ngơi.
Cụ thể về phương pháp nhớ bài lâu kỹ được thực hiện như sau:
+ Nhắc lại nội dung nhớ nhiều lần
+ Mất khoảng thời gian đầu tùy thuộc nội dung độ dài bài học thời gian
khác nhau để thể đọc hiểu nội dung cần nhớ. Sau đó, cần khoảng thời gian
để nghỉ ngơi sau từng giai đoạn
+ Không tập trung suy nghĩ cùng các vấn đề khác, gây ra mất tinh thần động lực
học áp dụng phương pháp sẽ kém hiệu quả.
+ Kết hợp đọc bằng miệng, đọc nhẩm dùng bút để ghi lại thông tin bản, chủ
đạo của bài học cần nhớ, việc ghi lại cũng một thao tác giúp bộ não ghi nhớ
thông tin.
+ Dùng đồng thời cùng với phương pháp khác như phương pháp hỏi đáp.
Phương pháp tác động tâm lý: dùng phổ biến trong cuộc sống hằng ngày như
phương tiện giao tiếp, từ đó phương pháp này giúp cho hình thành trạng thái tâm
một cách tích cực hoặc thể thay đổi về nhận thức người được tác động theo
phương pháp này.
Việc tác động thường thông qua ngôn ngữ, phi ngôn ng hoặc dùng các hình ảnh,
thông tin để thể truyền các thông tin, qua đó giáo dục, ám thị hoặc để truyền
thông tin.
Tuy vậy, khi sử dụng phương pháp này cần kế hoạch cụ thể nắm các đặc
điểm tâm của đối tượng trước lúc thực hiện tác động nhưng đảm bảo tuân thủ
đúng quy định pháp luật.
Trên đây, chúng tôi đã giải đáp những vướng mắc cho hai câu hỏi: Khái niệm
phương pháp gì? dụ về phương pháp? Sau đây, chúng tôi sẽ làm về 2
khái niệm phương pháp biện pháp khác nhau ra sao?, bởi thực tế nhiều người
vẫn nhầm lẫn hai loại cụm từ này.
Phương pháp
+ Phương pháp cụm từ dùng đ chỉ các cách thức hoặc đường lối tính hệ
thống đưa ra để thể giải quyết một vấn đ nào đó, theo đó thì phương pháp
thể được rút ra từ những kết quả con người nhận thức được từ thực tiễn.
+ dụ: Phương pháp giáo dc
Khi học sinh biểu hiện đi học muộn, trên lớp không tập trung, kết quả học tập đi
xuống. Khi đó giáo viên phụ huynh cùng kết hợp để tìm ra nguyên nhân dẫn đến
tình trạng đó. Từ đó định hướng đ con ý thức được, từ đó gia đình nhà
trường hỗ trợ em học sinh đó điều kiện tốt nhất để học tập.
Biện pháp
Giải pháp
Biện pháp cách thức hay con đường dùng
để tác động lên đối tượng để xử vấn đề nào
đó, dụ n biện pháp hành chính, biện pháp
kỹ thuật,…., biện pháp giúp cho chủ thể thể
thực hiện quản hiệu quả hơn.
+ dụ:
trong lớp số lượng học sinh thường xuyên
không chịu học bài làm bài, tình trạng kéo
dài triền miên.
Trong trường hợp này giáo viên s dùng biện
pháp tăng cường kiểm tra bài tập đầu giờ
giữa giờ, đánh vào điểm trên lớp. Nếu học sinh
không thay đổi về ý thức học tập thì điểm cuối
năm sẽ không đủ điều kiện để lên lớp trên.
Giải pháp phương pháp giải quyết vấn đề.
Hoặc giải pháp việc giải quyến một vấn đề
lớn để giải quyết sẽ liên quan đến nhiều vấn
đề nhỏ trong đó.
Nói cách khác: giải pháp sẽ gồm nhiều biện
pháp giải quyết.
dụ:
Tình hình chất lượng học tập sa sút nghiêm
trọng: Giải pháp tìm nguyên nhân để giải
quyết.
. Phân loại phương pháp
rất nhiều loại phương pháp khác nhau. thể phân chia phương pháp thành
phương pháp nhận thức phương pháp hoạt động thực tiễn, phương pháp riêng,
phương pháp chung phương pháp phổ biến.
Các phương pháp trên đây khác nhau về nội dung, về mức độ phổ biến phạm
vi ứng dụng.
Phương pháp riêng chỉ áp dụng cho từng môn khoa học, như phương pháp vật lý,
phương pháp hội học, phương pháp sinh học…
Phương pháp chung được áp dụng cho nhiều ngành khoa học khác nhau, dụ như
phương pháp quan sát, thí nghiệm, hình hóa, hệ thống cấu trúc…
Phương pháp phổ biến phương pháp của triết học Mác nin, được áp dụng
trong mọi lĩnh vực khoa học hoạt động thực tiễn. thể nói, phép biện
chứng của chủ nghĩa duy vật một phương pháp phổ biến nhất, bao quát nhất.
Các phương pháp nhận thức khoa học tuy khác nhau song lại quan hệ biện
chứng với nhau. Trong hệ thống các phương pháp khoa học, mỗi phương
pháp đều vị trí nhất định. Do đó không nên coi phương pháp ngang bằng
nhau hoặc thay thế nhau; không nên cường điệu phương pháp này hạ
thấp phương pháp kia, phải biết sử dụng các phương pháp.
Ta có thể liệt một số phương pháp nhận thức khoa học tiêu biểu sau:
Các phương pháp thu nhận tri thức kinh nghiệm:
+ Quan t.
+ Thí nghiệm.
Các phương pháp xây dựng phát triển thuyết khoa học:
+ Phân tích tổng hợp.
+ Quy nạp diễn dịch.
+ Lịch sử lô-gíc.
+ Từ trừu tượng đến cụ thể.

Preview text:

Phương pháp là gì?
Phương pháp là cụm từ dùng để chỉ các cách thức hoặc đường lối có tính hệ thống
đưa ra để có thể giải quyết một vấn đề nào đó, theo đó thì phương pháp có thể
được rút ra từ những kết quả mà con người nhận thức được từ thực tiễn. Ví dụ về phương pháp
Đối với phương pháp thì sẽ tùy vào từng trường hợp hoặc lĩnh vực nào đó mà sẽ có
phương pháp khác nhau, ở phần này chúng tôi sẽ giới thiệu 1 số ví dụ về phương
pháp điển hình, phổ biến.
– Phương pháp nhớ bài lâu và kỹ: Đây là phương pháp thường được áp dụng đối
với học sinh hoặc sinh viên, từ phương pháp này mà người sử dụng phương pháp
này có thể tiếp cận và ghi nhớ vấn đề một cách nhanh chóng.
Tuy nhiên, việc học theo phương pháp này sẽ đòi hỏi người đó phải kiên trì, tập
trung suy nghĩ 1 vấn đề, có thời gian điều độ thư giãn, nghỉ ngơi.
Cụ thể về phương pháp nhớ bài lâu và kỹ được thực hiện như sau:
+ Nhắc lại nội dung nhớ nhiều lần
+ Mất khoảng thời gian đầu tùy thuộc nội dung và độ dài bài học mà có thời gian
khác nhau để có thể đọc và hiểu nội dung cần nhớ. Sau đó, cần có khoảng thời gian
để nghỉ ngơi sau từng giai đoạn
+ Không tập trung suy nghĩ cùng các vấn đề khác, gây ra mất tinh thần động lực
học và áp dụng phương pháp sẽ kém hiệu quả.
+ Kết hợp đọc bằng miệng, đọc nhẩm và dùng bút để ghi lại thông tin cơ bản, chủ
đạo của bài học cần nhớ, việc ghi lại cũng là một thao tác giúp bộ não ghi nhớ thông tin.
+ Dùng đồng thời cùng với phương pháp khác như phương pháp hỏi đáp.
– Phương pháp tác động tâm lý: dùng phổ biến trong cuộc sống hằng ngày như
phương tiện giao tiếp, từ đó phương pháp này giúp cho hình thành trạng thái tâm lý
một cách tích cực hoặc có thể thay đổi về nhận thức người mà được tác động theo phương pháp này.
Việc tác động thường thông qua ngôn ngữ, phi ngôn ngữ hoặc dùng các hình ảnh,
thông tin để có thể truyền các thông tin, qua đó giáo dục, ám thị hoặc để truyền thông tin.
Tuy vậy, khi sử dụng phương pháp này cần có kế hoạch cụ thể và nắm rõ các đặc
điểm tâm lý của đối tượng trước lúc thực hiện tác động nhưng đảm bảo tuân thủ
đúng quy định pháp luật.
Trên đây, chúng tôi đã giải đáp những vướng mắc cho hai câu hỏi: Khái niệm
phương pháp là gì? Ví dụ về phương pháp? Sau đây, chúng tôi sẽ làm rõ về 2
khái niệm phương pháp và biện pháp khác nhau ra sao?, bởi thực tế nhiều người
vẫn nhầm lẫn hai loại cụm từ này. Phươngpháp
+ Phương pháp là cụm từ dùng để chỉ các cách thức hoặc đường lối có tính hệ
thống đưa ra để có thể giải quyết một vấn đề nào đó, theo đó thì phương pháp có
thể được rút ra từ những kết quả mà con người nhận thức được từ thực tiễn.
+ Ví dụ: Phương pháp giáo dục
Khi học sinh có biểu hiện đi học muộn, trên lớp không tập trung, kết quả học tập đi
xuống. Khi đó giáo viên và phụ huynh cùng kết hợp để tìm ra nguyên nhân dẫn đến
tình trạng đó. Từ đó có định hướng để con ý thức được, từ đó gia đình và nhà
trường hỗ trợ em học sinh đó có điều kiện tốt nhất để học tập. Biện pháp Giải pháp
Biện pháp là cách thức hay là con đường dùng
để tác động lên đối tượng để xử lý vấn đề nào Giải pháp là phương pháp giải quyết vấn đề.
đó, ví dụ như biện pháp hành chính, biện pháp Hoặc giải pháp là việc giải quyến một vấn đề
kỹ thuật,…., biện pháp giúp cho chủ thể có thể lớn mà để giải quyết sẽ liên quan đến nhiều vấn
thực hiện quản lý hiệu quả hơn. đề nhỏ trong đó. + Ví dụ:
Nói cách khác: giải pháp sẽ gồm nhiều biện pháp giải quyết.
Ở trong lớp có số lượng học sinh thường xuyên
không chịu học bài và làm bài, tình trạng kéo Ví dụ: dài triền miên.
Tình hình chất lượng học tập sa sút nghiêm
Trong trường hợp này giáo viên sẽ dùng biện
trọng: Giải pháp là tìm nguyên nhân để giải
pháp tăng cường kiểm tra bài tập đầu giờ và quyết.
giữa giờ, đánh vào điểm trên lớp. Nếu học sinh
không thay đổi về ý thức học tập thì điểm cuối
năm sẽ không đủ điều kiện để lên lớp trên. . Phân loại phương pháp
Có rất nhiều loại phương pháp khác nhau. Có thể phân chia phương pháp thành
phương pháp nhận thức và phương pháp hoạt động thực tiễn, phương pháp riêng,
phương pháp chung và phương pháp phổ biến.
Các phương pháp trên đây khác nhau về nội dung, về mức độ phổ biến và phạm vi ứng dụng.
Phương pháp riêng chỉ áp dụng cho từng môn khoa học, như phương pháp vật lý,
phương pháp xã hội học, phương pháp sinh học…
Phương pháp chung được áp dụng cho nhiều ngành khoa học khác nhau, ví dụ như
phương pháp quan sát, thí nghiệm, mô hình hóa, hệ thống cấu trúc…
Phương pháp phổ biến là phương pháp của triết học Mác – Lênin, được áp dụng
trong mọi lĩnh vực khoa học và hoạt động thực tiễn. Có thể nói, phép biện
chứng của chủ nghĩa duy vật là một phương pháp phổ biến nhất, bao quát nhất.
Các phương pháp nhận thức khoa học tuy khác nhau song lại có quan hệ biện
chứng với nhau. Trong hệ thống các phương pháp khoa học, mỗi phương
pháp đều có vị trí nhất định. Do đó không nên coi phương pháp là ngang bằng
nhau hoặc thay thế nhau; không nên cường điệu phương pháp này và hạ
thấp phương pháp kia, mà phải biết sử dụng các phương pháp.
Ta có thể liệt kê một số phương pháp nhận thức khoa học tiêu biểu sau:
– Các phương pháp thu nhận tri thức và kinh nghiệm: + Quan sát. + Thí nghiệm.
– Các phương pháp xây dựng và phát triển lý thuyết khoa học:
+ Phân tích và tổng hợp. + Quy nạp và diễn dịch. + Lịch sử và lô-gíc.
+ Từ trừu tượng đến cụ thể.