Khái niệm về ý thức và sự phát triển của ý thức

Khái niệm về ý thức và sự phát triển của ý thức học phần Triết học Mac-Lênin của trường đại học Luật Hà Nội giúp sinh viên củng cố, ôn tập kiến thức và đạt kết quả cao trong bài thi kết thúc học phần. Mời bạn đón đón xem! 

lOMoARcPSD|36517 948
I. Khái niệm của ý thức
- Ý thức là s phản ánh của thế giới khách quan vào bộ óc của con người, dựa trên
cơ sở hot đng thực tiễn, là hình ảnh chủ quan của thế giới kch quan. Đây là
phản ánhch cựcchủ động của bộ não
II. Tính chất của ý thức
- Ý thức là s phản ánh của vật chất : ý thức là cái phản ánh, cái bị phản ánh là vt
chất ( ví dụ như chúng ta ý thức một đồ vt gì đó )
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan : Ý thứcnh ảnh không phải
là bản thân sự vật, sự vật di chuyển vào trong o và đưc biến đổi trong nó, mức
độ cải biến tùy thuộc theo từng chủ th
- Ý thức có sự phn ánh chủ động sáng tạo : Kng phải vật chất như thế nào thì khi
vào bộ nào của chúng ta cũng phản ánh như thế (dụ : cùng so với 2 vật chất có
cùng nh chất, nhưng có thể bản thân chúng ta sẽ ưu tiên hơn mt vật chất nào đó
so với i còn lại )
III. Nguồn gốc phản ánh ý thức
*) Theo quan điểm của chủ nghĩa duy tâm
Ý thứcnguyên thể đầu tiên, tồn tại vĩnh viễn, là nguyên nhân sinh tnh, chi phối s
tồn tại, biến đổi của tn bộ thế gii vật chất.
- Theo quan điểm của chủ nghĩa duy tâm chủ quan (tiêu biểu như G.Berkeley, E.
Mach): Chủ nghĩa duy tâm chủ quan đề cao cái cảm giác của con người, họ cho
rằng cm giác sinh ra ý thức, và vi họ cm giác không phản ánh thế giới khách
quan mà thế giới khách quan là cái tồn tại song songcách biệt vi con nời
- Theo quan điểm của chủ nghĩa duy tâm khách quan (tiêu biểu là Plato, Hegel) : Chủ
nghĩa duy tâm khách quan cho rằng ý thức quyết định thế gii vật chất khách quan,
họ cho rằng có một ý thức tuyệt đối ~ chúa trời đã quyết định và tạo ra thế giới vt
chất. Ý thức của con người chỉ là shoài niệm
Đó là nhng quan nim hết sức phiến diện, sai lầm của chủ nghĩa duy tâm, sở lý luận
của tôn giáo.
*) Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật siêu hình
Đối lập với các quan niệm của chủ nghĩa duy tâm, các nhà duy vt siêu hình phủ nhn
tính chất siêu tự nhiên của ý thức, tinh thần.
- Họ coi ý thức một dạng vt chất đặc biệt do vật chất sản sinh ra, với mỗi trường
phái khác nhau họ scó tồn tại một quan niệm khác nhau v ý thức. Ví dụ vi
Democritos quan niệm ý thức là do những nguyên t đặc biệt liên kết với nhau to
thành. Các nhà duy vt thế kỷ XVIIII cho rằng : “Óc tiết ra ý thức cũng giống như
gan tiết ra mt”. Một số người kc lại cho rằng ý thức là thuộc tính phổ biến của mi
dạng vt chất từ vô sinh đến hữu sinh. Sự khác nhau giữa chúng ch mức độ biu
hiện ra bên ngoài.
Những sai lầm, hạn chế của chủ nghĩa duy tâm, duy vt siêu hình trong quan niệm ý thức
đã được các giai cấpc lột, thống trị triệt đ lợi dụng, lấy đó làm cơ sở lý luận, công cụ để
nô dịch tinh thần cho quần chúng lao động.
*) Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
Cácc : "ý niệm chẳng qua chỉ là vật chất được đem chuyển vào trong đầu óc con
người và được cải biến đi ở trong đó"( thuyết trình)
- Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin
+ Ý thức chỉ là thuộc tính của vật chất
+ Bộ óc người có cấu tc đặc biệt phát triển, rất tinh vi và phức tạp, bao gồm 14 - 15 tỉ
tế bào thần kinh. Như vậy, s xut hiện con người và hình thành bộ óc của con
lOMoARcPSD|36517 948
người có ng lực phản ánh hiện thực khách quan là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
Dra đời của ý thức không phải chỉ có nguồn gốc tự nhiêncòn do nguồn gốc xã hội.
Hot đng thc tiễn của con người mi là nguồn gốc xã hội trc tiếp quyết định sự ra đời
của ý thức.
Trongc công trình nghiên cứu khoa học của mình, C. c và Ph. Ăngghen đã nhiu
lần chỉ rõ rằng, ý thức không những có nguồn gốc tự nhiêncòn có nguồn gốc hội và
là một hiện tượng mang bản chất xã hội.
Ph. Ăngghen đã chỉ rõ những động lực xã hội trc tiếp thúc đẩy sự ra đời của ý thức:
"Trước hết lao động; sau lao động và đồng thời với lao động là ngôn ngữ; đó là hai sức
kích thích chủ yếu đã ảnh hưởng đến bộ óc của con ợn, làm cho bộ óc đó dần dần biến
chuyển thành bộ óc con người". (Bỏ dùng để thuyết trình)
- Ngôn ngữ
+ Ngôn ng hệ thống tín hiệu vt chất mang nội dung ý thức
+ "vỏ vật chất" của tư duy; hiện thực trực tiếp của ý thức; là phương thức để ý thức
tồn tại với tư cách là sản phẩm hội - lịch sứ
+ Cùng với lao động, ngôn ngữ có vai trò to lớn đối với sự tồn tại và phát triển ý thức.
Trong đó, nguồn gốc tự nhiên là điều kiện cần, còn nguồn gốc xã hội là điều kiện đủ để ý
thc hình thành, tồn ti và phát triển.
- Chủ nghĩa duy vật biện chng cho rằng ý thức là thuộc tính của vt chất, nhưng
không phải vật chất nào cũng có thuộc nh ấy, mà ý thức chỉ là vật chất của một
dạng vt chất sống t chức cao nhất là bộ óc của con người. Ý thức chính
chức năng của bộ óc con người. Đồng thời theo quan điểm chủ nga duy vật biện
chứng thì có 2 nguồn động lực làm nên ý thc của con người :
+ Nguồn gốc tự nhiên : Bộ óc càng hoàn thiện, hoạt động sinh lý thần kinh ca bộ óc
càng có hiệu qu, ý thc của con người càng phong phú và sâu sc. Điều này lý giải
tại sao quá trình tiến hóa của loài người cũng là quá trình phát triển năng lực của
nhận thức, của tư duy và tại sao đời sống tinh thần của con người bị rối loạn khi sinh
lý thần kinh của con người không bình thường do bị tổn thương bộ óc. Trình độ phn
ánh sinh học của các cơ thể sống cũng bao gồm nhiều hình thc cụ thcao thấp
khác nhau y thuộc vào mức độ hoàn thiện, đặc điểm cấu trúc của cơ quan chuyên
trách làm chức ng phản ánh : thực vật sự kích thích, động vật có hệ thn
kinh là phản xạ, ở động vật bc cao có bộ óc tâm lý. Tâm lý động vật gm hai loại
đó là phản xạ điều kiện và không điều kiện. Tuy nhiên tâm lý của động vật vẫn
chưa phải là ý thc vì nó vẫn mang tính bản năng. Ý thức là hình thức phản ánh đặc
trưng của con ngưi và là hình thc phản ánh cao nhất của thế gii vật chất. Sự
phát triển của giới tự nhiên mới tạo ra tiền đề vật chất có năng lực phản ánh, chỉ là
cái tiền đề nguồn gốc sâu xa của ý thức. Hoạt động thực tiễn mới chính là nguyên
nhân thúc đẩy sự ra đời của ý thức.
+ Nguồn gốc xã hội: Sự hình thành, phát triển của ý thức là một quá trình thống nhất
không tách rời giữa nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội. Trong quá trình lao
động, con người tác động vào thế gii khách quan làm cho thế gii khách quan bộc
lộ những thuc tính, những kết cấu, những quy luật vận động của nó, biểu hiện
thành những hiện tượng nhất định mà con ngưi có thể quan sát đưc. Nhng hiện
ợng ấy, thông qua hoạt động của các giác quan, tác động vào bộ óc người, thông
qua hoạt động của bộ não người, tạo ra khả ng hình tnh n những tri thc nói
riêng và ý thức i chung. Trưc hết là lao động, sau đó ngôn ngữ đó là sức kích
thích chủ yếu đã ảnh hưởng đến bộ óc của con vượn làm cho bộ óc của chuyển
lOMoARcPSD|36517 948
thành bộ óc con người. Sự ra đời của ngôn nggắn liền với lao động. Lao động
ngay từ đầu đã mang tính tập thể. Mối quan hệ giữa các tnh viên trong lao động
nảy sinh họ nhu cầu phải có phương tiện để biểu đạt. Nhu cầu này làm ngôn ngữ
nảy sinh và phát triển ngay trong quá trình lao động. Nhờ ngôn ngữ con người đã
không chỉ giao tiếp, trao đổi còn ki quát, tổng kết đúc kết thực tiễn, truyền đạt
kinh nghiệm, truyền đạt tư tưởng từ thế hệ này sang thế hệ kc.
| 1/3

Preview text:

lOMoARc PSD|36517948 I. Khái niệm của ý thức
- Ý thức là sự phản ánh của thế giới khách quan vào bộ óc của con người, dựa trên
cơ sở hoạt động thực tiễn, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Đây là
phản ánh tích cực và chủ động của bộ não II. Tính chất của ý thức
- Ý thức là sự phản ánh của vật chất : ý thức là cái phản ánh, cái bị phản ánh là vật
chất ( ví dụ như chúng ta ý thức một đồ vật gì đó )
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan : Ý thức là hình ảnh không phải
là bản thân sự vật, sự vật di chuyển vào trong não và được biến đổi trong nó, mức
độ cải biến tùy thuộc theo từng chủ thể
- Ý thức có sự phản ánh chủ động sáng tạo : Không phải vật chất như thế nào thì khi
vào bộ nào của chúng ta cũng phản ánh như thế ( ví dụ : cùng so với 2 vật chất có
cùng tính chất, nhưng có thể bản thân chúng ta sẽ ưu tiên hơn một vật chất nào đó so với cái còn lại ) III.
Nguồn gốc phản ánh ý thức
*) Theo quan điểm của chủ nghĩa duy tâm
⇒ Ý thức là nguyên thể đầu tiên, tồn tại vĩnh viễn, là nguyên nhân sinh thành, chi phối sự
tồn tại, biến đổi của toàn bộ thế giới vật chất.
- Theo quan điểm của chủ nghĩa duy tâm chủ quan (tiêu biểu như G.Berkeley, E.
Mach): Chủ nghĩa duy tâm chủ quan đề cao cái cảm giác của con người, họ cho
rằng cảm giác sinh ra ý thức, và với họ cảm giác không phản ánh thế giới khách
quan mà thế giới khách quan là cái tồn tại song song và cách biệt với con người
- Theo quan điểm của chủ nghĩa duy tâm khách quan (tiêu biểu là Plato, Hegel) : Chủ
nghĩa duy tâm khách quan cho rằng ý thức quyết định thế giới vật chất khách quan,
họ cho rằng có một ý thức tuyệt đối ~ chúa trời đã quyết định và tạo ra thế giới vật
chất. Ý thức của con người chỉ là sự hoài niệm
⇒ Đó là những quan niệm hết sức phiến diện, sai lầm của chủ nghĩa duy tâm, cơ sở lý luận của tôn giáo.
*) Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật siêu hình
⇒ Đối lập với các quan niệm của chủ nghĩa duy tâm, các nhà duy vật siêu hình phủ nhận
tính chất siêu tự nhiên của ý thức, tinh thần.
- Họ coi ý thức là một dạng vật chất đặc biệt do vật chất sản sinh ra, với mỗi trường
phái khác nhau họ sẽ có tồn tại một quan niệm khác nhau về ý thức. Ví dụ với
Democritos quan niệm ý thức là do những nguyên tử đặc biệt liên kết với nhau tạo
thành. Các nhà duy vật ở thế kỷ XVIIII cho rằng : “Óc tiết ra ý thức cũng giống như
gan tiết ra mật”. Một số người khác lại cho rằng ý thức là thuộc tính phổ biến của mọi
dạng vật chất từ vô sinh đến hữu sinh. Sự khác nhau giữa chúng chỉ là mức độ biểu hiện ra bên ngoài.
⇒ Những sai lầm, hạn chế của chủ nghĩa duy tâm, duy vật siêu hình trong quan niệm ý thức
đã được các giai cấp bóc lột, thống trị triệt để lợi dụng, lấy đó làm cơ sở lý luận, công cụ để
nô dịch tinh thần cho quần chúng lao động.
*) Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
⇒ Các Mác : "ý niệm chẳng qua chỉ là vật chất được đem chuyển vào trong đầu óc con
người và được cải biến đi ở trong đó"( thuyết trình)
- Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin
+ Ý thức chỉ là thuộc tính của vật chất +
Bộ óc người có cấu trúc đặc biệt phát triển, rất tinh vi và phức tạp, bao gồm 14 - 15 tỉ
tế bào thần kinh.⇒ Như vậy, sự xuất hiện con người và hình thành bộ óc của con lOMoARc PSD|36517948
người có năng lực phản ánh hiện thực khách quan là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
⇒ Dự ra đời của ý thức không phải chỉ có nguồn gốc tự nhiên mà còn do nguồn gốc xã hội.
Hoạt động thực tiễn của con người mới là nguồn gốc xã hội trức tiếp quyết định sự ra đời của ý thức.
⇒ Trong các công trình nghiên cứu khoa học của mình, C. Mác và Ph. Ăngghen đã nhiều
lần chỉ rõ rằng, ý thức không những có nguồn gốc tự nhiên mà còn có nguồn gốc xã hội và
là một hiện tượng mang bản chất xã hội.
⇒ Ph. Ăngghen đã chỉ rõ những động lực xã hội trực tiếp thúc đẩy sự ra đời của ý thức:
"Trước hết là lao động; sau lao động và đồng thời với lao động là ngôn ngữ; đó là hai sức
kích thích chủ yếu đã ảnh hưởng đến bộ óc của con vượn, làm cho bộ óc đó dần dần biến
chuyển thành bộ óc con người". (Bỏ dùng để thuyết trình) - Ngôn ngữ
+ Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức
+ "vỏ vật chất" của tư duy;là hiện thực trực tiếp của ý thức; là phương thức để ý thức
tồn tại với tư cách là sản phẩm xã hội - lịch sứ
+ Cùng với lao động, ngôn ngữ có vai trò to lớn đối với sự tồn tại và phát triển ý thức.
⇒ Trong đó, nguồn gốc tự nhiên là điều kiện cần, còn nguồn gốc xã hội là điều kiện đủ để ý
thức hình thành, tồn tại và phát triển.
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng ý thức là thuộc tính của vật chất, nhưng
không phải vật chất nào cũng có thuộc tính ấy, mà ý thức chỉ là vật chất của một
dạng vật chất sống có tổ chức cao nhất là bộ óc của con người. Ý thức chính là
chức năng của bộ óc con người. Đồng thời theo quan điểm chủ nghĩa duy vật biện
chứng thì có 2 nguồn động lực làm nên ý thức của con người :
+ Nguồn gốc tự nhiên : Bộ óc càng hoàn thiện, hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc
càng có hiệu quả, ý thức của con người càng phong phú và sâu sắc. Điều này lý giải
tại sao quá trình tiến hóa của loài người cũng là quá trình phát triển năng lực của
nhận thức, của tư duy và tại sao đời sống tinh thần của con người bị rối loạn khi sinh
lý thần kinh của con người không bình thường do bị tổn thương bộ óc. Trình độ phản
ánh sinh học của các cơ thể sống cũng bao gồm nhiều hình thức cụ thể cao thấp
khác nhau tùy thuộc vào mức độ hoàn thiện, đặc điểm cấu trúc của cơ quan chuyên
trách làm chức năng phản ánh : ở thực vật là sự kích thích, ở động vật có hệ thần
kinh là phản xạ, ở động vật bậc cao có bộ óc là tâm lý. Tâm lý động vật gồm hai loại
đó là phản xạ có điều kiện và không điều kiện. Tuy nhiên tâm lý của động vật vẫn
chưa phải là ý thức vì nó vẫn mang tính bản năng. Ý thức là hình thức phản ánh đặc
trưng của con người và là hình thức phản ánh cao nhất của thế giới vật chất. Sự
phát triển của giới tự nhiên mới tạo ra tiền đề vật chất có năng lực phản ánh, chỉ là
cái tiền đề nguồn gốc sâu xa của ý thức. Hoạt động thực tiễn mới chính là nguyên
nhân thúc đẩy sự ra đời của ý thức.
+ Nguồn gốc xã hội: Sự hình thành, phát triển của ý thức là một quá trình thống nhất
không tách rời giữa nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội. Trong quá trình lao
động, con người tác động vào thế giới khách quan làm cho thế giới khách quan bộc
lộ những thuộc tính, những kết cấu, những quy luật vận động của nó, biểu hiện
thành những hiện tượng nhất định mà con người có thể quan sát được. Những hiện
tượng ấy, thông qua hoạt động của các giác quan, tác động vào bộ óc người, thông
qua hoạt động của bộ não người, tạo ra khả năng hình thành nên những tri thức nói
riêng và ý thức nói chung. Trước hết là lao động, sau đó là ngôn ngữ đó là sức kích
thích chủ yếu đã ảnh hưởng đến bộ óc của con vượn làm cho bộ óc của nó chuyển lOMoARc PSD|36517948
thành bộ óc con người. Sự ra đời của ngôn ngữ gắn liền với lao động. Lao động
ngay từ đầu đã mang tính tập thể. Mối quan hệ giữa các thành viên trong lao động
nảy sinh ở họ nhu cầu phải có phương tiện để biểu đạt. Nhu cầu này làm ngôn ngữ
nảy sinh và phát triển ngay trong quá trình lao động. Nhờ ngôn ngữ con người đã
không chỉ giao tiếp, trao đổi mà còn khái quát, tổng kết đúc kết thực tiễn, truyền đạt
kinh nghiệm, truyền đạt tư tưởng từ thế hệ này sang thế hệ khác.