Chủ đề: Thực tiễn vai trò của thực tiễn
(Nhóm 10)
I. Phạm trù nhận thức
1. Khái niệm
- Thực tiễn một trong những phạm trù nền tảng, bản của triết học Mác Lênin nói
chung của luận nhận thức Mác nói riêng, đây một phạm trù đã được nghiên cứu từ rất
lâu với nhiều quan điểm khác nhau. Nếu như các nhà triết học tôn giáo cho hoạt động sáng
tạo ra trụ của thượng đế hoạt động thực tiễn t các nhà triết học duy vật trước triết học
DVBC nhiều đóng góp cho quan điểm duy vật về nhận thức, nhưng chưa một đại biểu nào
hiểu đúng bản chất của thực tiễn.
Khắc phục sai lầm, kế thừa phát triển sáng tạo những quan niệm về thực tiễn của các nhà
triết học trước đó, Triết học Mác Lênin quan điểm về nhận thức như sau:
                   
             
+ Con người có rất nhiều hđộng khác nhau: c hoạt động vật chất hđộng tinh thần. HĐTT
đây hđộng vật chất cảm tính (mang tính tất yếu khách quan của con người). Thực tiễn
hoạt động khi con người sử dụng công cụ tác động vào đối tượng vật chất làm cho đối tượng
đó thay đổi theo mục đích của mình. hoạt động đặc trưng của bản chất con người, thực
tiễn không ngừng phát triển bởi c thế hệ của loài người qua các quá trình lịch sử.
+ Triết học Mác nin giải tinh thần thuộc tính của một dạng vật chất sống, tổ
chức cao, là bộ óc con người. Tinh thần, ý thức nằm trong con người, không thể tách rời con
người, quá trình hoạt động phản ánh của tinh thần kết quả hoạt động ch động của con
người. Những hoạt động tinh thần hoạt động trong hệ thần kinh trung ương của bộ não
người chứ không phải diễn ra ngoài thực tế.
2. Tính chất
- Tính khách quan đây được thể hiện ở: thực tiễn không phải toàn bộ hoạt động của con
người chỉ những hoạt động vật chất - cảm tính , như lời của C. Mác , đó những hoạt
động vật chất của con người cảm giác được ; nghĩa con người thể quan sát trực quan
được các hoạt động vật chất này . Hoạt động vật chất - cảm tính những hoạt động con
người phải sử dụng lực lượng vật chất , công cụ vật chất tác động vào các đối tượng vật chất
để làm biến đổi chúng . Trên s đó , con người mới làm biến đổi được thế giới khách quan
phục vụ cho mình .
VD: con người chế tạo thành công máy bay không người lái, từ điện thoại đơn giản đến
smartphone ngày càng nhiều tính năng được nâng cấp, tạo ra điện từ nguồn nước
- Tính mục đích: thực tiễn hoạt động tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên hội phục
vụ con người . Khác với hoạt động tính bản năng , tự phát của động vật nhằm thích nghi
thụ động với thế giới , con người bằng thông qua hoạt động thực tiễn , chủ động tác động
cải tạo thế giới để thỏa n nhu cầu của mình , thích nghi một cách chủ động , tích cực với
thế giới . Như vậy , nói tới thực tiễn nói tới hoạt động tính tự giác cao của con người ,
khác với hoạt động bản năng thụ động thích nghi của động vật .
Như ta thể thấy: đây, loài vật hoạt động theo bản năng. Con vật không hoạt động thực
tiễn. Chúng chỉ hoạt động theo bản năng nhằm thích nghi một cách thụ động với thế giới bên
ngoài.
- Hoạt động thực tiễn những hoạt động mang tính lịch sử - hội của con người ; nghĩa
, thực tiễn hoạt động chỉ diễn ra trong hội , với sự tham gia của đông đảo người trong
hội . Trong hoạt động thực tiễn , con người truyền lại cho nhau những kinh nghiệm từ thế hệ
này qua thế hệ khác . Cũng vậy , hoạt động thực tiễn luôn bị giới hạn bởi những điều kiện
lịch sử - hội cụ thể . Đồng thời , thực tiễn trải qua các giai đoạn lịch sử phát triển cụ thể
của .
VD: cùng sx ra lương thực, thực phẩm để nuôi sống con người nhưng mỗi 1 thời thì công
cụ sản xuất, phương pháp canh tác… khác nhau. Từ dùng que nhọn chọc lỗ rồi tra hạt, đkls
nhu cầu biến đổi, con ng phải cải tiến cclđ-> công cụ bằng đá -> công cụ bằng đồng ->
công cụ bằng sắt -> đến ngày hôm nay, công cụ đều được con người giải phóng bằng máy
móc, công nghệ. Cuộc CM 4.0 diễn ra trên tất cả lĩnh vực đời sống XH, trong đó lĩnh vực
NN
Nhìn chung, thực tiễn hoạt động thể hiện tính mục đích , tính tự giác cao của con người ,
chủ động tác động làm biến đổi tự nhiên , hội , phục vụ con người , khác với những hoạt
động mang tính bản năng thụ động của động vật , nhằm thích nghi với hoàn cảnh . Hoạt động
thực tiễn hoạt động bản , phổ biến của con người hội loài người , là phương thức
bản của mối quan hệ giữa con người với thế giới ; nghĩa con người quan hệ với thế giới
bằng thông qua hoạt động thực tiễn . Không hoạt động thực tiễn t bản thân con người
hội loài người không thể tồn tại phát triển .
3. Hình thức bản
3 nh thức bản sau: hoạt động sản xuất vật chất, hoạt động chính trị- hội hoạt động
thực nghiệm khoa học.
- Trong đó , hoạt động sản xuất vật chất nh thức sớm nhất , bản nhất , quan trọng
nhất , ngay từ khi con người mới xuất hiện trên trái đất đã phải tiến hành sản xuất vật chất
giản đơn để tồn tại . Sản xuất vật chất biu thị mối quan hệ của con người với tự nhiên
phương thức tổn tại bản của con người hội loài người . Không sản xuất vật
chất , con người hội loài người không thể tồn tại phát triển . Sản xuất vật chất còn
sở cho sự tồn tại của các hình thức thực tiễn khác cũng như tất cả c hoạt động sống khác
của con người .
VD: hoạt động gặt lúa của người nông dân, hoạt động nuôi trồng thuỷ hải sản, hoạt động của
người công nhân trong nhà máy sản xuất
Ta thể thấy, những hoạt động kể trên đều nhằm tạo ra của cải, vật chất đáp ứng nhu cầu
của con người, giúp con người tồn tại phát triển. Chúng ta cùng đến với hình thức thứ 2,
đó hoạt động chính trị
- Hoạt động chính trị - hội hoạt động thực tiễn thể hiện tính tự giác cao của con người
nhằm biến đổi , cải tạo hội , phát triển các thiết chế hội , các quan hệ hội , v.v .. Hoạt
động chính trị - hội bao gồm các hoạt động như đấu tranh giai cấp ; đấu tranh giải phóng
dân tộc ; đấu tranh cho hòa bình , dân chủ , tiến bộ hội ; đấu tranh cải tạo các quan hệ
chính trị - hội , nhằm tạo ra môi trường hội dân chủ , lành mạnh cho con người phát
triển . Thiểu hình thức hoạt động thực tiễn này , con người hội loài người cũng không
thể phát
- Hoạt động thực nghiệm khoa học là hình thức đặc biệt của hoạt động thực tiễn , trong
hoạt động thực nghiệm khoa học , con người chủ động tạo ra những điều kiện không sẵn
trong tự nhiên để tiến hành thực nghiệm khoa học theo mục đích mình đã đề ra . Trên
sở đó , vận dụng những thành tựu khoa học , kỹ thuật , công nghệ vào sản xuất vật chất , vào
cải tạo chính trị - hội , cải tạo các quan hệ chính trị - hội . Ngày nay , khi cách mạng
khoa học công nghệ phát triển như bão , tri thức hội phổ biến đã chuyển hóa đến
mức độ nào thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì hình thức hoạt động thực tiễn này ngày
càng đóng vai trò quan trọng .
VD: Trước tình hình dịch COVID-19 diễn biến phức tạp trong cả nước trên thế giới, thời
gian qua, chung tay cùng Chính phủ trong việc đẩy lùi đại dịch COVID-19, nhiều người dân,
học sinh… trong cả nước đã tự nghiên cứu cho ra đời nhiều sản phẩm công nghệ thiết thực
hỗ trợ phòng, chống dịch.
+ Máy rửa tay tự động không tiếp xúc được mọi người ưa chuộng bởi nhỏ gọn, tiện dụng,
hiệu quả
+ Sử dụng robot hỗ vận chuyển nhu yếu phẩm trong khu cách ly, phong tỏa
+“Cổng khử khuẩn” phục vụ công tác phòng, chống dịch tại đơn vị quân đội
- Ba hình thức thực tiễn này quan hệ biện chứng , tác động , ảnh hưởng qua lại lẫn nhau ;
trong đó hình thức sản xuất vật chất đóng vai trò quan trọng , quyết định hai hình thức thực
tiễn kia . Tuy nhiên , hai hình thức thực tiễn kia ảnh hưởng quan trọng tới sản xuất vật chất
. Như vậy , thực tiễn cầu nối con người với t nhiên hội , nhưng đồng thời thực tiễn
cũng tách con người khỏi thế giới tự nhiên , để làm chủ tự nhiên . Nói khác đi , thực tiễn
tách con người khỏi tự nhiên để khẳng định con người , nhưng muốn tách con người
khỏi tự nhiên thì trước hết phải nối con người với tự nhiên. Cầu nối này chính hoạt động
thực tiễn.
II. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Trước khi tìm hiểu vể vai trò của thực tiễn đối với nhận thức, bạn o thể cho mình biết
thế nào nhận thức không?
- Nhận thức:là một quá trình phản ánh tích cực, tự giác sáng tạo thế giới khách quan vào
bộ óc người trên s thực tiễn, nhằm tạo ra những tri thức về thế giới khách quan.
=> Hoạt động thực tiễn của con người chính sở của mối quan hệ giữa chủ thể
nhận thức khách thể nhận thức. Do đó, nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách
quan một cách tích cực, chủ động, sáng tạo bởi con người trên sở thực tiễn mang tính lịch
sử cụ thể.
Trong mối quan hệ với nhận thức, thực tiễn vai trò:
1. sở của nhận thức
2. động lực của nhận thức
3. mục đích của nhận thức
4. Tiêu chuẩn để kiểm tra chân
1. Thực tiễn sở của nhận thức:
         
Xuất phát t nhu cầu tồn tại phát triển của nh con người phải tr lời những câu hỏi
về thế giới xung quanh,từ đó hình thành khả ng nhận thức.
dụ: Sự xuất hiện học thuyết Macxit vào những năm 40 của thế kỷ XIX cũng BẮT
NGUỒN từ hoạt động thực tiễn của các phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân chống
lại giai cấp sản lúc bấy giờ.
         
Thông qua hoạt động thực tiễn con người tác động vào thế giới khách quan, làm cho thế giới
khách quan bộc lộ những thuộc tính, tính quy luật, từ đó nhận thức chúng. Khoa học
luận ra đời trên sở hoạt động thực tiễn.
dụ: - Khi ném hòn đá vào một tấm kính, thấy tấm kính đó vỡ ra khi đó chúng ta sẽ biết
rằng kính thuộc tính dễ vỡ.
- Cán bộ hiện nay không chịu bộc lộ thuộc tính (không chính kiến, quan điểm) để lấy
phiếu của cấp trên cấp dưới.
- Từ sự đo đạc ruộng đất, đo lường vật thể con người tri thức về toán học.
                  
  
Thông qua hoạt động thực tiễn, con người chế tạo ra những công cụ ngày càng tinh vi giúp
nối dài khí quan vật chất của con người, từ đó con người phát hiện ra những thuộc tính, đặc
điểm mới của thế giới khách quan bằng các giác quan thông thường không thể nhận biết
được.
dụ: -Sự tiến hóa từ vượn thành người, nhờ sự tiến hóa các giác quan của con người
ngày càng hoàn thiện
Những kính hiển vi ban đầu được phát minh vào năm 1590 . Kính thiên văn đến từ Lan
vào năm 1608. Mục đích của kính hiển vi ra đời để nhìn thấy những thứ nhỏ bé. Kính thiên
văn để nhìn những thứ rất xa ta nghĩ gần như các sao,..
- Nhờ thông qua những hoạt động thực tiễn con người đã sáng tạo ra kinh hiển vi, kính
thiên văn đã nối dài thị giác giúp con người thể thấy những thứ nhỏ hay những thứ xa
mắt thường không thể thấy.
2. Thực tiễn động lực của nhận thức:
Ăngghen đã từng khẳng định: “Khi hội những yêu cầu về kỹ thuật thì hội sẽ thúc
đẩy kỹ thuật hơn 10 trường đại học”
+Thực tiễn không ngừng biến đổi, luôn đặt ra những yêu cầu, nhiệm vụ mới cần giải quyết.
Đó chính động lực thúc đẩy nhận thức không ngừng vận động, phát triển để đáp ứng nhu
cầu, nhiệm vụ thực tiễn đặt ra.
(Hoạt động thực tiễn góp phần hoàn thiện các giác quan, tạo ra khả năng phản ánh nhạy n,
chính xác, nhanh hơn; tạo ra các công cụ, phương tiện để tăng năng lực phản ánh của con
người đối với t nhiên. Những tri thức được áp dụng o thực tiễn đem lại động lực kích
thích quá trình nhận thức tiếp theo.
+ Thực tiễn sản xuất vật chất cải biến thế giới đặt ra yêu cầu buộc con người phải nhận
thức về thế giới.
+ Thực tiễn làm cho các giác quan, duy của con người phát triển hoàn thiện, từ đó giúp
con người nhận thức ngày càng sâu sắc hơn về thế giới.
Ăngghen đã khẳng định: chính việc ng ta biến đổi tự nhiên... sở ch yếu nhất,trực tiếp
nhất của duy con người, t tuệ con người đã phát triển song song với việc người ta đã
học cải biến tự nhiên)
dụ: từ những yêu cầu của thực tiễn đòi hỏi hội phải phát triển nhà nước Việt Nam
đã đi lên từ thời bao cấp lên đến thời hội chủ nghĩa không ngừng đổi mới hơn nữa.
3. Thực tiễn mục đích của nhận thức
+Nhận thức không chỉ dừng lại nhận thức nhận thức mục đích cuối cùng quay trở
về phục vụ thực tiễn, định hướng chỉ đạo thực tiễn.
+Lý luận, khoa học ch có ý nghĩa thực sự khi chúng được vận dụng vào thực tiễn, cải tạo
thực tiễn
(Nhận thức của con người nhằm phục vụ thực tiễn, soi đường dẫn dắt chỉ đạo thực tiễn chứ
không phải để trang trí hay phục vụ cho những ý tưởng viển vông.
Nếu không thực tiễn, nhận thức sẽ mất đi phương hướng, bế tắc. Mọi tri thức khoa học- kết
quả của nhận thức chỉ ý nghĩa khi được áp dụng vào đời sống tực tiễn một cách trc tiếp
hay gián tiếp để phục vụ con người
Nhận thức không chỉ thoả n nhu cầu hiểu biết còn đáp ứng nhu cầu nâng cao năng lực
hoạt động để đưa lại hiệu quả cao hơn, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người. Thực
tiễn luôn vận động, phát triển nhờ đó, thực tiễn thúc đẩy nhận thức vận động, phát triển theo.
Thực tiễn đặt ra những vấn đề luận cần giải quyết.
Chỉ thông qua hoạt động thực tiễn, thì tri thức con người mới thể hiện được sức mạnh của
mình, sự hiểu biết của con người mới ý nghĩa. Bằng thực tiễn kiểm chứng nhận thức
đúng hay sai, khi nhận thức đúng thì phục vụ thực tiễn phát triển ngược lại)
dụ: - Để chống lại Covid 19, nhiều nước đã cố gắng sản xuất ra vaccine chống thứ bệnh
này. => Xuất phát t thực tiễn bệnh dịch đang có chiều hướng nghiêm trọng, nguy hiểm cho
sự sống của con người nên các nhà nghiên cứu đã chế tạo ra các loại vaccine để cứu con
người khỏi tay loại dịch này.
- Để bảo vệ môi trường, nhiều người đã nghĩ ra c vật liệu thân thiện với môi trường như
cốc tái chế, ống hút giấy... Việc tạo ra những vật liệu, đồ dùng này chính nhằm phục vụ
cho mục đích bảo vệ môi trường
- Để giảm thiểu ô nhiễm môi trường ( ô nhiễm âm thanh,..), mọi người đã tạo ra chiếc của
cách âm, c vật liệu cách âm
4. Thực tiễn tiêu chuẩn của chân
+ Nhận thức những tri thức về bản chất quy luật của hiện thực, của thực tiễn, thực tiễn
lại còn sở, động lực mục đích của nhận thức từ đó giúp con người hiểu biết thêm
được về các quy luật, đã quy luật thì không thể phủ định được s tồn tại chân lý.
+Thực tiễn vai trò tiêu chuẩn, thước đo giá trị của những tri thức đã đạt được trong nhận
thức, đồng thời bổ sung điều chỉnh, sửa chữa, phát triển hoàn thiện nhận thức
+Thực tiễn tiêu chuẩn của chân vừa tính tuyệt đối, vừa tính tương đối
Tuyệt đối tiêu chuẩn khách quan duy nhất. Trong mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể, thực
tiễn sẽ chứng minh được chân lý,bác bỏ được sai lầm.Tương đối bản thân thực tiễn luôn
luôn biến đổi, phát triển.sự biến đổi này dẫn đến chỗ tiếp tục bổ sung, phát triển những tri
thức đã có trước đó.
+Nhận thức của con người cuối cùng phải được kiểm tra trong thực tiễn, nếu chưa hoàn thiện
thì được bổ sung, nếu sai lầm thì bị bác bỏ. Trong thức tiễn con người phải chứng minh chân
.
C.Mác: “Vấn đề tìm hiểu xem duy của con người thể đạt tới chân khách quan hay
không, hoàn toàn không phải vấn đề luận một vấn đề thực tiễn. Chính trong thực
tiễn con người phải chứng minh chân lý…”
dụ:- Trái đất quay quanh mặt trời
- Nhà bác học Galilê phát minh ra định luật về sức cản của không khí
- Không quý hơn độc lập tự do
+Những dụ trên chứng minh cho thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý. Bởi chỉ đem những
tri thức đã thu nhận được qua nhận thức đối chiếu với thực tiễn để kiểm tra, kiểm nghiệm mới
thể khẳng định được tính đúng đắn.
Thực tiễn chẳng những điểm xuất phát của nhận thức, yếu t đóng vai trò quyết định đối
với sự hình thành phát triển của nhận thức còn nơi nhận thức còn phải luôn luôn
hướng tới để thể nghiệm tính đúng đắn của nh. thế thực tiễn sở, động lực, mục
đích của nhận thức vừa tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.
Leenin đã viết: “quan điểm về đời sống thực tiễn phải quan điểm thứ nhất bản của
luận nhận thức.”
5. Ý nghĩa phương pháp luận
Từ việc nghiên cứu vai trò của thực tiễn đối với nhận thức,đòi hỏi chúng ta phải luôn quán
triệt quan điểm thực tiễn.
Quan điểm này yêu cầu việc nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên sở thực tiễn,
đi sâu vào thực tiễn,phải coi trọng công tác thực tiễn.
Việc nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn, học đi đôi với nh.Nếu xa vời thực tiễn
sẽ dẫn đến sai lầm của bệnh chủ quan, duy ý chí, giáo điều, máy móc, quan liêu.
Ngược lại nếu tuyệt đối hóa vai trò của thực tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng chủ nghĩa
kinh nghiệm.
Như vậy, nguyên tắc thống nhất giữa thực tiễn luận một trong những nguyên tắc
bản của chủ nghĩa Mác- Leenin. luận ko thực tiễn sở tiêu chuẩn để định
tính chân của thì đó chỉ là luận suông, ngược lại thực tiễn không luận khoa
học soi sáng sẽ biến thành thực tiễn quáng.
Trong sự nghiệp Đổi Mới hiện nay, ta phải không ngừng đổi mới duy gắn liền với nắm
sâu, bám t thực tiễn.
Chỉ đổi mới duy luận, gắn liền với việc đi sâu, đi sát vào thực tiễn thì mới đề ra
đường đường lối, chủ trương đúng đắn trong việc xây dựng một nước Việt Nam hội chủ
nghĩa giàu mạnh, dân chủ, văn minh.
Như vậy, nguyên tắc thống nhất giữa thực tiễn luận một trong những nguyên tắc
bản của chủ nghĩa c- Leenin. luận ko có thực tiễn sở tiêu chuẩn để xác
định tính chân của thì đó ch luận suông, ngược lại thực tiễn không lý luận
khoa học soi sáng sẽ biến thành thực tiễn quáng.
II. Liên hệ thực tế
1. Sự phát triển của thế giới Việt Nam
  
Thế giới đương đại đang có những chuyển biến lớn lao với biết bao sự kiện diễn ra một cách
nhanh chóng, vừa mang đến cho con người những thời cơ, vận hội thắp sáng những hi
vọng tương lai, lại vừa đặt ra trước mắt những nguy cơ, thách thức những lo lắng bất an.
Bên cạnh sự điều chỉnh chính sách, đẩy mạnh cạnh tranh chiến lược của các nước lớn, làn
sóng chống toàn cầu hóa, chủ nghĩa bảo hộ, chủ nghĩa dân túy, xu hướng cường quyền, dân
tộc cực đoan trỗi dậy, sự phát triển vượt bậc về khoa học - công nghệ trong cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0 đã thúc đẩy sự hình thành, vận động một trật tự kinh tế thế giới với nhiều xu
hướng mới. Điều này càng trở n nét hơn bởi sự cạnh tranh giữa hai nền kinh tế lớn nhất
thế giới đại dịch COVID-19 xảy ra gần đây. Trong lĩnh vực kinh tế, sự thay đổi đáng kể về
tầm quan trọng của các nguồn lực đang vẽ lại bản đồ kinh tế thế giới lợi cho các nền kinh
tế ‘thâm dụng” công nghệ gắn với cuộc cách mạng số (cốt lõi của CMCN 4.0), làm giảm
vị thế của các nền kinh tế thâm dụng” tài nguyên khoáng sản hay ‘thâm dụng” lao động. Do
vậy các quốc gia thuộc hai nhóm sau phải tái cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi hình
tăng trưởng để không bị bỏ lại phía sau trong cuộc chạy đua toàn cầu.
Ngoài ra, cách mạng công nghiệp 4.0 đã tạo ra nhiều đột phá về công nghệ mới trong các lĩnh
vực như sản xuất trí thông minh nhân tạo, chế tạo robot, phát triển mạng internet, công nghệ
in 3D, công nghệ nano, công ngh sinh học, khoa học về vật liệu, lưu trữ năng lượng tin
học.
Thành quả của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ đã tác động mạnh mẽ đến xu hướng
tiêu dùng của người dân, tạo ra một cuộc cách mạng lớn trong quan niệm thói quen tiêu
dùng. Nhờ sự phát triển của mạng internet, thương mại điện t ra đời đã giúp người tiêu dùng
lựa chọn, mua sắm ng hóa bằng nh thức trực tuyến (ngồi tại nhà lựa chọn sản phẩm trên
toàn thế giới qua mạng; thanh toán qua tài khoản điện tử; nhận hàng qua dịch vụ chuyển
phát). Thông qua thương mại điện tử, người tiêu dùng Việt Nam tiếp cận gần hơn với thương
mại thế giới.
Sự phát triển của khoa học - công nghệ giúp con người thể m nhiều loại công việc bằng
hình thức làm việc từ xa, không nhất thiết phải đến trụ sở, văn phòng, không phải giao tiếp
trực tiếp với đồng nghiệp, cấp trên, thậm chí cả với đối tác... vẫn hoàn thành công việc.
Đây những lợi ích to lớn khoa học - công nghệ mang lại, nhưng điều y cũng khiến
con người trở nên lệ thuộc vào máy nh, điện thoại thông minh, hệ thống mạng internet,
khiến con người ít quan tâm đến các mối quan hệ trong cộng đồng, hội, thậm chí cả
quan hệ gia đình...
  
Với CMCN 4.0, Việt Nam nhiều hội về phát triển trên các lĩnh vực sản xuất, dịch vụ,
nông nghiệp, ngân hàng, tài chính... Sự phát triển áp dụng các thành tựu mới về công nghệ
sẽ mang lại tăng trưởng kinh tế cho Việt Nam, góp phần trực tiếp cải thiện đời sống kinh tế -
hội trên nhiều lĩnh vực.
một nước trình độ công nghệ mức thấp như Việt Nam, việc bắt nhịp thành công vào
cuộc CMCN 4.0 được đánh giá khó khan thách thức. Mặc vậy, chúng ta cũng
những lợi thế, hội nhất định, trong đó phải kể đến Việt Nam có 50% dân số, đa số người
trẻ đã phổ cập internet, hơn 55% đang sử dụng smartphone trên 90% số này thường xuyên
vào mạng hội. Chỉ cần giúp 1% trong số này đạt đến trình độ chuyên gia công nghệ hoặc
trở thành nhà cung cấp, DN lớn trên thế giới ảo thì Việt Nam đã nửa triệu động lực 4.0
hứa hẹn tạo ra hàng trăm t đô la mỗi năm. Để thể bắt nhịp thành công với cuộc cách
mạng công nghiệp này, cần xây dựng được một chiến lược c thể toàn diện, đồng thời có
được sự đồng thuận thực hiện từ cấp trung ương đến địa phương.
Hơn nữa Việt Nam một câu chuyện phát triển thành công. Những cải cách kinh tế từ năm
1986 kết hợp với những xu hướng toàn cầu thuận lợi đã nhanh chóng giúp Việt Nam phát
triển từ một trong những quốc gia nghèo nhất trên thế giới trở thành quốc gia thu nhập trung
bình thấp chỉ trong vòng một thế hệ. Từ năm 2002 đến 2020, GDP đầu người tăng 2,7 lần, đạt
gần 2.800 USD. Cũng trong giai đoạn này, tỉ l nghèo (theo chuẩn 1,9 USD/ngày) giảm mạnh
từ hơn 32% năm 2011 xuống còn dưới 2%.
Y tế đạt nhiều tiến bộ lớn khi mức sống ngày càng cải thiện. Tỉ suất tử vong tr sinh
giảm từ 32,6 năm 1993 xuống còn 16,7 năm 2017 (trên 1.000 trẻ sinh). Tuổi thọ trung bình
tăng từ 70,5 năm 1990 lên 76,3 năm 2016, cao nhất giữa các quốc gia trong khu vực mức
thu nhập tương đương. Chỉ số bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân 73, cao hơn trung bình
khu vực trung bình thế giới, trong đó 87% n số bảo hiểm y tế.
Khả năng người dân tiếp cận hạ tầng sở được cải thiện đáng kể. Tính đến năm 2016, 99%
dân số sử dụng điện chiếu sáng, so với tỉ lệ 14% năm 1993. Tỉ lệ tiếp cận nước sạch nông
thôn cũng được cải thiện, từ 17% năm 1993 lên 70% năm 2016, trong khi tỉ lệ thành thị
trên 95%.
Việt Nam đã đặt ra những tầm nhìn phát triển tham vọng hơn, hướng tới mục tiêu trở thành
quốc gia thu nhập cao vào năm 2045. Để làm được điều này, nền kinh tế cần tăng trưởng
với tốc độ bình quân hàng năm khoảng 5% trên đầu người trong 25 năm tới. Việt Nam cũng
hướng tới mục tiêu phát triển theo hướng xanh hơn, bao trùm hơn.
2. hội thách thức với sinh viên
2.1. hội
Đại học không chỉ một tấm bằng” còn môi trường để rèn luyện bước đệm đầu
tiên” trên con đường chinh phục ước của người trẻ. Bước chân vào ngưỡng cửa đại học
cũng lúc bạn “bật công tắc” cho những cơ hội - hội được trải nghiệm, học tập, tích lũy
kiến thức mở rộng duy.
Vậy chúng ta thể gặt hái được điều khi quyết định đầu vào giáo dục đại học?
        
Đại học môi trường đầy đủ những điều kiện thuận lợi để chúng ta tiếp cận với kiến thức
nền tảng của chuyên ngành. Những nguồn i nguyên đó được hệ thống một cách chọn lọc,
bài bản được hướng dẫn bởi các giảng viên với chương trình đào tạo chuyên u. Bên cạnh
thuyết bạn còn hội "rành" hơn về tính chất của ngành học thông qua các bài tập thực
hành giảng viên giao cho bạn.
     
Trong môi trường giáo dục làm việc, kỹ ng mềm cùng cần thiết đối với mỗi người.
Không những phục vụ cho công việc đam mê, kỹ năng mềm còn bổ trợ rất nhiều trong
cuộc sống của bạn.
    
thể nói đại học một bước chuyển mình trong quá trình phát triển bản thân. Bạn phải
tách nh ra khỏi sự che chở của gia đình hầu như là tự lập về đa số những quyết định của
bản thân.
Bạn học được cách quản thời gian, lên kế hoạch, độc lập chịu trách nhiệm cho sự lựa
chọn của mình. Môi trường hoàn cảnh dần thay đổi duy của bạn, khiến bạn ch động,
suy nghĩ trưởng thành hơn.
     
Đại học khoảng thời gian bạn thể ngã đau không sợ bị hậu quả lâu dài. Bởi lúc này
đa số chúng ta đều chưa sự nghiệp, chưa quá nhiều trách nhiệm phải nh trên vai. Tóm
lại bạn chưa có để mất.
      
Với đa số sinh viên, đại học quãng thời gian đầu tiên bạn phải tự chịu trách nhiệm về
các mối quan hệ của mình.
Mối quan hệ đem đến cho bạn nhiều giá trị, trong đó thể kể đến nguồn kiến thức quý báu
sự hỗ trợ trong công việc của bạn sau này.
           
bạn nào đã từng hoang mang khi chọn ngành học không ạ? Cho nh xin cánh tay của các
bạn ạ. Vâng không chỉ các bạn đâu mình cũng vậy .
“Chọn sai ngành”, “đi sai hướng”, “chưa tìm được đam mê”,... lẽ không ít người đã từng
hồ trong vấn đề định nghĩa giá trị bản thân tìm ra thứ mình thực sự muốn theo đuổi.
Đừng quá lo lắng khi bạn chọn học một chuyên ngành nhưng chưa xác định được liệu rằng
mình thật sự phù hợp với hay không. Bạn hội tham gia các câu lạc bộ, các hoạt
động ngoại khóa,... để mở rộng góc nhìn của bản thân.
=> Tỷ phú Bill Gates từng nhấn mạnh: Tấm bằng đại học vẫn con đường chắc chắn an
toàn nhất để thành công”. ông từng bỏ học đại học, đó sự thật, nhưng đó trường Đại
học Harvard, nơi luôn đứng đầu trong bảng xếp hạng thế giới. với ông, đó thực sự vẫn
1 điều nuối tiếc trong cuộc đời, kể c khi ông đã trở thành tỉ phú thành công khi theo đuổi
sự nghiệp trong lĩnh vực phần mềm.
=> Chung quy lại, đại học môi trường thuận tiện để người học phát triển một cách toàn
diện, xây dựng cho mình kiến thức, kỹ năng bản cần thiết nhất. Nếu khai thác những
năm tháng đại học một cách đầu t chúng ta sẽ đạt được nhiều giá trị trải nghiệm
quý báu.
2. 2 Thách thức đối với sinh viên
  
Học đại học rất khác so với trung học, đại học đi sâu vào chuyên ngành bạn theo học. Một
số sinh viên cố học nhiều tín chỉ để hoàn thành việc học sớm, hay 1 số đợi sắp kết thúc
thúc học kỳ mới học để thi, thức đêm thức hôm để nhồi nhét kiến thức.
  
Học phí ngày càng tăng cao. Thêm o đó chi phí ăn uống, vật tư, giao thông sách giáo
khoa,… rất nhiều khoản chi khác cho cuộc sống sinh viên.
Ngoài ra, tạo ra một ngân sách cho các chuyến đi mua sắm, ăn uống biết tiết kiệm tiền
cũng 1 cách giúp bạn kiểm soát chi tiêu không tạo ra những trở ngại quá lớn về mặt tài
chính.
  
Khi bước vào cuộc sống sinh viên nơi xa lạ, hầu hết sinh viên nào cũng phải đối phó với
cảm giác nhớ nhà đặc biệt đối với những người rất xa nhà trong năm đầu tiên đi học.
Mọi thứ xa lạ khiến bạn không biết thích nghi như thế o. Đó sẽ một cảm giác lạc lõng,
đôi khi xen lẫn sự sợ hãi.
  
Mọi vấn đề trong cuộc sống y đều thể làm sinh viên trầm cảm. Một số bạn sẽ tìm đến
buổi tiệc hay những người do không thể thích nghi liền cảm thấy chán nản thu mình lại
với thế giới xung quanh. Nếu bạn cảm thấy mệt mỏi, hãy tìm đến địa điểm hoặc trò chuyện
với những người mình cảm thấy thoải mái.
  
Chưa kịp bắt nhịp với cuộc sống “đại học”, thích nghi với môi trường sống/ thời tiết địa
phương nơi học tập cũng là một trở ngại có thể ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ của “tân sinh
viên”.
Cộng thêm căng thẳng cao thiếu ngủ từ áp lực học tập/ môi trường cũng thể gây ra các
vấn đề khác về sức khoẻ (cả về thể chất lẫn tinh thần).
     
Bạn bạn cùng phòng mối quan hệ rất quan trọng trong “đời sinh viên”. Bạn sẽ thể
những người bạn thật tốt, giống như gia đình thứ hai của mình. Hoặc cũng thể sẽ
những trận cãi nẩy lửa nếu có xung đột xẩy ra không cách giải quyết ổn thoả.
                  
                   
          
          
2.3 Yêu cầu của hội đối với sinh viên
                 
          
Sau khi gia nhập WTO đã mở nhiều hội thách thức cho Việt Nam nói chung các
doanh nghiệp nói riêng. Hiện tại hàng năm các trường đại học đã đang đào tạo rất nhiều cử
nhân kinh tế, vậy việc cạnh tranh gay gắt điều tất nhiên, n nữa, trong thời đại 4.0, đã
những công nghệ trí tuệ nhân tạo được tạo ra nhằm thay thế con người. Do đó,nhu cầu lao
động không phải đến ngưỡng nào đủ, luôn sự thay đổi, bổ sung liên tục. Đây chính
thách thức của hội đối với các sinh viên.
- Khả năng duy học tập sáng tạo.
- Khả năng ứng dụng những tiến bộ khoa học công nghệ vào thực tiễn
- Ngoại ngữ tốt mở rộng hội nghề nghiệp
- Kỹ năng mềm thành thạo lợi thế hòa nhập với môi trường làm việc
2.3.1 Yêu cầu của ngành học đối với sinh viên
HỌC NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG, BẠN CẦN NHỮNG ?
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, ngành i chính ngân hàng ngành học luôn được
nhiều người quan tâm, đặc biệt các bạn trẻ năng động, yêu thích m việc trong lĩnh vực tài
chính.
Tuy nhiên không phải ai cũng phù hợp với ngành nghề này, vậy làm sao để biết bạn phù
hợp với ngành Tài chính ngân hàng không?
Chúng tôi sẽ cũng bạn trả lời cho câu hỏi “học ngành Tài chính ngân hàng cần những u cầu
gì?” Qua đó giúp bạn xác định được những tố chất cần thiết để thành công trong lĩnh vực Tài
chính ngân ng.
           
Việc bạn phải thường xuyên tiếp xúc với hàng loạt các con số vàn các tính toán phức
tạp thì khả năng tính toán tư duy logic sẽ giúp ích rất nhiều cho công việc của bạn.
        
Không chỉ riêng ngành Tài chính ngân ng, trung thực luôn tôn ch hàng đầu đức
tính bất cứ ngành nghề nào cũng đòi hỏi cần phải có. Tài chính ngân hàng lĩnh vực khá
nhạy cảm nên bạn phải luôn cẩn trọng, tỉ m chính xác trong công việc, chỉ cần một sai số
nhỏ cũng thể đẩy bạn tới những vấn đề lớn bạn sẽ phải đối diện với những hậu quả khó
lường.
       
Niềm đam rất quan trọng, bởi đam chính chất xúc tác hiệu quả của quá trình sáng
tạo. Hơn thế nữa, khả năng linh hoạt trong giao tiếp, nhạy bén trong việc nắm bắt tâm
khách hàng nhằm giới thiệu dịch vụ thuyết phục được khách hàng… cũng sẽ giúp bạn
thành công hơn, do đó tính năng động một yếu tố quan trọng cần của người làm trong
lĩnh vực này.
     
một trong những yêu cầu quan trọng với một nhân viên Tài chính ngân hàng giỏi. Bởi
công việc của bạn sẽ phải thường xuyên giao dịch, đàm phán với khách hàng các doanh
nghiệp, nhân viên ngân hàng cần biết nắm bắt tâm khách hàng, thuyết phục được khách
hàng để đạt được hiệu quả công việc tối ưu bên cạnh kiến thức chuyên môn vững chắc.
       
Giỏi ngoại ngữ tin học một thế mạnh của bạn, nhất trong thời đại nền kinh tế hội nhập
quốc tế nền công nghệ hiện đại như ngày nay. Làm việc trong ngân ng bạn sẽ không
tránh khỏi những cuộc tiếp xúc với khách ng đối tác người nước ngoài, thế yếu tố
ngoại ngữ càng đóng vai t quan trọng. công việc của bạn sẽ mất nhiều thời gian gặp
nhiều khó khăn hơn nếu như bạn không sử dụng thành thạo máy tính, bởi bất kỳ nghiệp vụ
nào của ngành Tài chính ngân hàng cũng đòi hỏi bạn biết sử dụng thành thạo máy tính.
3. Học đại học
3.1. Mục đích của việc học đại học
Đúng vậy, đại học ước chân chính đẹp đẽ của những người ý chí hoài bão.
Đặc biệt, được vào những trường đại học danh tiếng trong nước trên thế giới khát vọng
của rất nhiều người, đó con đường ngắn nhất để đi đến một tương lai tươi sáng. Tuy
nh ng học đại học ra thành công nhưng vx những người bị gián đoạn hay bỏ dở con đường
đại học,, vàn do để người ta quyết định không học đại học nữa nhưng một trong
những do đó cảm giác sai đường mà nguyên nhân chủ yếu không xác định được mục
tiêu học đại học.
Vậy muốn học đại học tốt cần đặt ra mục tiêu ràng, xem mục tiêu đích đến để mỗi ngày
cố gắng hơn ngày hôm qua, cố gắng đạt được thành công phía trước.
Những mục tiêu bản của việc học đại học được cụ thể như sau:
-                     
      
+ Sự khác nhau đầu tiên ta thể kể tới trình độ học vấn- đây thước đo của con người,
trình độ sẽ phản ánh 1 phần nào đó kiến thức của bạn. Nếu bạn tốt nghiệp lớp 12 thì trình độ
tương xứng sẽ phổ thông nhưng nếu bạn học việc học cấp độ Đại học thì kiến thức
chuyên môn của bạn một tầm khác rồi nên trình độ học vấn sẽ cao hơn.
+ Thứ hai khi còn cấp 3 chúng ta đã quen với việc được thầy kèm cặp sát sao, chỉ bảo
tận tình ta chỉ việc tập trung học thoi. Nhưng khi lên đại học ta phải làm quen với việc tự
học, tự tìm tòi, học được cách tự mình giải quyết mọi chuyện. Ta sẽ rèn luyện được tính tự
học, học được cách xoay sở không cần nhờ đến sự giúp đỡ của thầy hay bạn bè.
+ Thứ ba khi n đại học một số bạn sẽ phải sống xa nhà, không còn được sống dưới sự đùm
bọc của cha mẹ nữa. Suy ra ta sẽ học thêm được năng quản tài chính, kỹ năng độc lập tự
chủ, rèn thêm cách xử những điều thường được bố mẹ xử cho.
=> nói cách khác lên đại học bước đệm đầu tiên của việc trưởng thành, ta sẽ phải bước ra
khỏi vòng an toàn, tự mình đối mặt với cuộc sống, không còn được dựa dẫm hay trông chờ
vào ai nx
-                   
        
Môi trường học cấp 3 rất nhỏ. Một trường lớn, trường điểm của tỉnh cũng chỉ khoảng trên
dưới 1000 học sinh của tất cả các khối. Bạn những gương mặt thân quen, thân thiết
trong suốt vài năm học.Còn môi trường đại học rất rộng lớn. Một trường đại học sẽ đào tạo
rất nhiều ngành nghề khác nhau. Số lượng sinh viên trong một khóa cộng lại thể lên đến
hàng nghìn. Bởi thế, hội tiếp xúc với nhiều người, nhiều bạn cũng cao hơn rất nhiều.
Từ đó ta thể cải thiện được kỹ năng giao tiếp, tang được s tự tin cũng như củng cố được
khả năng thuyết trình trước đám đông.
-                    
       
+ Khi chúng ta tốt nghiệp ra ta sẽ 1 cv tốt ấn tượng. Ngoài ra chúng ta sẽ những
kiến thức chuyên ngành phù hợp với công việc dự định chúng ta sẽ làm. Ta sẽ nâng cao được
được đời sống văn hoá kinh tế tinh thần, ng giao tiếp với người giỏi mình sẽ được học hỏi
thêm nhiều kinh nghiệm. quý bâu
+ Khi ta 1 công việc ổn định sẽ có khả năng chi trả được những sở thích, nhưng nhu cầu
riêng của bản thân không phải dựa vào người khác.
-                     
             
+ Đôi khi đại học giống như một hội thu nhỏ. Bản thân ta phải cạnh tranh với nhiều người
để thể thể hiện bản thân một cách xuất sắc nhất. Chúng ta càng chủ động, tự tin càng
thêm nhiều hội trong học tập
+ Mặt khác khi bạn đã vào đại học, bạn sẽ phải xác định bản thân muốn gì, cần phù
hợp ngành nghề nào. Trong quá trình học làm bài tập, chúng ta tìm hiểu u hơn về điều
chúng ta chọn sẽ vạch ra một con đường học tập sao cho hiệu quả nhất. Tóm lại xác định
được bản thân càng sớm, làm được mong muốn nhu cầu của bản thân ta sẽ dễ dàng hơn
trong chạm tới mục tiêu của mình
3.2: Phương pháp học đại học
nhiều người cho rằng học tập trường không quan trọng bằng ngoài đời những dẫn
chứng thành công như Steve Jobs, Bill Gates... Thực chất mọi người đã bỏ qua tiểu sử của họ,
những nhân vật này thành công họ đã học, đã tiếp thu kiến thức đủ để bọn họ t tin bay
lượn theo con đường họ đã chọn. Như Steve Jobs bỏ ngang việc học Harvard, nhiều người
chỉ biết rằng ông ngừng học đại học nhưng Harvard một đại học bình thường sao? Đó
một trong những ngôi trường danh tiếng nhất thế giới mỗi năm hơn hai mươi ngàn đơn
xin dự tuyển trong đó chỉ khoảng hơn hai ngàn đơn được chấp nhận. Tỉ lệ loại bỏ hơn 90%,
không ngạc nhiên đây một trong những ngôi trường khắt khe nhất thế giới. Họ, những con
người bỏ học, thực chất đã sớm tìm hiểu kỹ càng chuẩn bị sn ng cho những thử thách
mới.
Ngoài những phương pháp phổ biến, chung chung như: chuẩn bị thời gian biểu, chăm chỉ làm
bài tập, nhóm mình xin đưa một vài phương pháp cụ thể đã áp dụng với bản thân
+ Cách ghi chú hiệu quả ( các b hãy theo dõi trên slide), ngoài ra các bạn cũng thể dùng
một số app như Onenote, Notion, Sticky Note, GG drive
+Trong đó 1 phương pháp cực đặc biệt hiệu quả phương pháp học pomodoro (giải
thích, phân tích)
Bước 1: Chọn công việc nh sẽ m.
Bước 2: Làm việc tron 25p hoặc 1 pomodoro
Bước 3: Ghi chú lại quá trình
Bước 4: Nghỉ giải lao 5 phút.
Bước 5: Sau 4 lần nghỉ giải lao trên thì nghỉ dài hơn với 10 phút (hoặc 15 - 30 phút tùy
công việc sức của mỗi người).
=> Áp dụng phương pháp này ta sẽ hạn chế được mệt mỏi, căng thẳng, giúp ta thêm
cảm hứng trong công việc, tăng hiệu quả năng suất
Như ý mình vừa nói phần trước, xác định mục tiêu sớm thì chúng ta sẽ thể tập chung vào
chuyên môn, tránh phải lòng vòng mất thời gian ích. Ngoài việc c định mục đích
của bản thân, chúng ta cũng cần biết ch học cho hiệu quả. Ta không thể học xong r để đấy
phần chúng ta học phải phục vụ cho thực tiễn; đáp ứng những yêu cầu của mục tiêu cb
chọn.Ngoài các phương pháp mình đã u ra trên, mình nghĩ mỗi bạn đều một
phương pháp học tập riêng. Chúng ta phải thực sự nghiêm túc trong việc này. Ngay trong giờ
học lúc này, t biết những bạn đang thực sự học, bên cạnh đó cũng những bạn chưa tập
trung hoàn toàn.. Thực sự ta cần phải thay đổi việc làm đó! Bạn phải thấy mình cần thay đổi.
Chúng ta học để phục vụ thực tiễn, học để có 1 tương lai sáng, học cho chính bản thân chúng
ta. Benjamin Franklin:               
       
Hãy bắt đầu từ ngay bây giờ, tự tạo cho nh một thời gian biểu kế hoạch học tập đi. Hãy
bắt đầu từ những bản, xác định điểm mạnh yếu của bản thân, bắt đầu làm quen với việc
xem lại bài cũ cbi bài mới trước khi vào tiết. Hãy tìm hiểu trước xem ngành nghề hay dự
định tương lai của mình có những yêu cầu cần thoả mãn bắt đầu thực hiện chúng đi.

Preview text:

Chủ đề: Thực tiễn và vai trò của thực tiễn (Nhóm 10)
I. Phạm trù nhận thức 1. Khái niệm
- Thực tiễn là một trong những phạm trù nền tảng, cơ bản của triết học Mác – Lênin nói
chung và của lý luận nhận thức Mác nói riêng, đây là một phạm trù đã được nghiên cứu từ rất
lâu với nhiều quan điểm khác nhau. Nếu như các nhà triết học tôn giáo cho hoạt động sáng
tạo ra vũ trụ của thượng đế là hoạt động thực tiễn thì các nhà triết học duy vật trước triết học
DVBC có nhiều đóng góp cho quan điểm duy vật về nhận thức, nhưng chưa một đại biểu nào
hiểu đúng bản chất của thực tiễn.
Khắc phục sai lầm, kế thừa và phát triển sáng tạo những quan niệm về thực tiễn của các nhà
triết học trước đó, Triết học Mác Lênin có quan điểm về nhận thức như sau:
Thực tiễn là toàn bộ hđộng vật chất- cảm tính có mục đích,mang tính lịch sử xã hội của con
người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ.
+ Con người có rất nhiều hđộng khác nhau: cả hoạt động vật chất và hđộng tinh thần. HĐTT
ở đây là hđộng vật chất cảm tính (mang tính tất yếu khách quan của con người). Thực tiễn là
hoạt động khi con người sử dụng công cụ tác động vào đối tượng vật chất làm cho đối tượng
đó thay đổi theo mục đích của mình. Là hoạt động đặc trưng của bản chất con người, thực
tiễn không ngừng phát triển bởi các thế hệ của loài người qua các quá trình lịch sử.
+ Triết học Mác – Lênin lý giải tinh thần là thuộc tính của một dạng vật chất sống, có tổ
chức cao, là bộ óc con người. Tinh thần, ý thức nằm trong con người, không thể tách rời con
người, quá trình hoạt động phản ánh của tinh thần là kết quả hoạt động chủ động của con
người. Những hoạt động tinh thần là hoạt động trong hệ thần kinh trung ương của bộ não
người chứ không phải diễn ra ngoài thực tế. 2. Tính chất
- Tính khách quan ở đây được thể hiện ở: thực tiễn không phải là toàn bộ hoạt động của con
người mà chỉ là những hoạt động vật chất - cảm tính , như lời của C. Mác , đó là những hoạt
động vật chất của con người cảm giác được ; nghĩa là con người có thể quan sát trực quan
được các hoạt động vật chất này . Hoạt động vật chất - cảm tính là những hoạt động mà con
người phải sử dụng lực lượng vật chất , công cụ vật chất tác động vào các đối tượng vật chất
để làm biến đổi chúng . Trên cơ sở đó , con người mới làm biến đổi được thế giới khách quan phục vụ cho mình .
VD: con người chế tạo thành công máy bay không người lái, từ điện thoại đơn giản đến
smartphone và ngày càng nhiều tính năng được nâng cấp, tạo ra điện từ nguồn nước
- Tính mục đích: thực tiễn là hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục
vụ con người . Khác với hoạt động có tính bản năng , tự phát của động vật nhằm thích nghi
thụ động với thế giới , con người bằng và thông qua hoạt động thực tiễn , chủ động tác động
cải tạo thế giới để thỏa mãn nhu cầu của mình , thích nghi một cách chủ động , tích cực với
thế giới . Như vậy , nói tới thực tiễn là nói tới hoạt động có tính tự giác cao của con người ,
khác với hoạt động bản năng thụ động thích nghi của động vật .
Như ta có thể thấy: ở đây, loài vật hoạt động theo bản năng. Con vật không có hoạt động thực
tiễn. Chúng chỉ hoạt động theo bản năng nhằm thích nghi một cách thụ động với thế giới bên ngoài.
- Hoạt động thực tiễn là những hoạt động mang tính lịch sử - xã hội của con người ; nghĩa là
, thực tiễn là hoạt động chỉ diễn ra trong xã hội , với sự tham gia của đông đảo người trong xã
hội . Trong hoạt động thực tiễn , con người truyền lại cho nhau những kinh nghiệm từ thế hệ
này qua thế hệ khác . Cũng vì vậy , hoạt động thực tiễn luôn bị giới hạn bởi những điều kiện
lịch sử - xã hội cụ thể . Đồng thời , thực tiễn có trải qua các giai đoạn lịch sử phát triển cụ thể của nó .
VD: cùng sx ra lương thực, thực phẩm để nuôi sống con người nhưng mỗi 1 thời kì thì công
cụ sản xuất, phương pháp canh tác… khác nhau. Từ dùng que nhọn chọc lỗ rồi tra hạt, đkls
và nhu cầu biến đổi, con ng phải cải tiến cclđ-> công cụ bằng đá -> công cụ bằng đồng ->
công cụ bằng sắt -> đến ngày hôm nay, công cụ lđ đều được con người giải phóng bằng máy
móc, công nghệ. Cuộc CM 4.0 diễn ra trên tất cả lĩnh vực đời sống XH, trong đó có lĩnh vực NN
Nhìn chung, thực tiễn là hoạt động thể hiện tính mục đích , tính tự giác cao của con người ,
chủ động tác động làm biến đổi tự nhiên , xã hội , phục vụ con người , khác với những hoạt
động mang tính bản năng thụ động của động vật , nhằm thích nghi với hoàn cảnh . Hoạt động
thực tiễn là hoạt động cơ bản , phổ biến của con người và xã hội loài người , là phương thức
cơ bản của mối quan hệ giữa con người với thế giới ; nghĩa là con người quan hệ với thế giới
bằng và thông qua hoạt động thực tiễn . Không có hoạt động thực tiễn thì bản thân con người
và xã hội loài người không thể tồn tại và phát triển .
3. Hình thức cơ bản
3 hình thức cơ bản sau: hoạt động sản xuất vật chất, hoạt động chính trị- xã hội và hoạt động thực nghiệm khoa học.
- Trong đó , hoạt động sản xuất vật chất là hình thức có sớm nhất , cơ bản nhất , quan trọng
nhất , vì ngay từ khi con người mới xuất hiện trên trái đất đã phải tiến hành sản xuất vật chất
dù là giản đơn để tồn tại . Sản xuất vật chất biểu thị mối quan hệ của con người với tự nhiên
và là phương thức tổn tại cơ bản của con người và xã hội loài người . Không có sản xuất vật
chất , con người và xã hội loài người không thể tồn tại và phát triển . Sản xuất vật chất còn là
cơ sở cho sự tồn tại của các hình thức thực tiễn khác cũng như tất cả các hoạt động sống khác của con người .
VD: hoạt động gặt lúa của người nông dân, hoạt động nuôi trồng thuỷ hải sản, hoạt động của
người công nhân trong nhà máy sản xuất
Ta có thể thấy, những hoạt động kể trên đều nhằm tạo ra của cải, vật chất đáp ứng nhu cầu
của con người, giúp con người tồn tại và phát triển. Chúng ta cùng đến với hình thức thứ 2,
đó là hoạt động chính trị
- Hoạt động chính trị - xã hội là hoạt động thực tiễn thể hiện tính tự giác cao của con người
nhằm biến đổi , cải tạo xã hội , phát triển các thiết chế xã hội , các quan hệ xã hội , v.v . Hoạt
động chính trị - xã hội bao gồm các hoạt động như đấu tranh giai cấp ; đấu tranh giải phóng
dân tộc ; đấu tranh cho hòa bình , dân chủ , tiến bộ xã hội ; đấu tranh cải tạo các quan hệ
chính trị - xã hội , nhằm tạo ra môi trường xã hội dân chủ , lành mạnh cho con người phát
triển . Thiểu hình thức hoạt động thực tiễn này , con người và xã hội loài người cũng không thể phát
- Hoạt động thực nghiệm khoa học là hình thức đặc biệt của hoạt động thực tiễn , vì trong
hoạt động thực nghiệm khoa học , con người chủ động tạo ra những điều kiện không có sẵn
trong tự nhiên để tiến hành thực nghiệm khoa học theo mục đích mà mình đã đề ra . Trên cơ
sở đó , vận dụng những thành tựu khoa học , kỹ thuật , công nghệ vào sản xuất vật chất , vào
cải tạo chính trị - xã hội , cải tạo các quan hệ chính trị - xã hội . Ngày nay , khi cách mạng
khoa học và công nghệ phát triển như vũ bão , “ tri thức xã hội phổ biến đã chuyển hóa đến
mức độ nào thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì hình thức hoạt động thực tiễn này ngày
càng đóng vai trò quan trọng .
VD: Trước tình hình dịch COVID-19 diễn biến phức tạp trong cả nước và trên thế giới, thời
gian qua, chung tay cùng Chính phủ trong việc đẩy lùi đại dịch COVID-19, nhiều người dân,
học sinh… trong cả nước đã tự nghiên cứu và cho ra đời nhiều sản phẩm công nghệ thiết thực
hỗ trợ phòng, chống dịch.
+ Máy rửa tay tự động không tiếp xúc được mọi người ưa chuộng bởi nhỏ gọn, tiện dụng, hiệu quả
+ Sử dụng robot hỗ vận chuyển nhu yếu phẩm trong khu cách ly, phong tỏa
+“Cổng khử khuẩn” phục vụ công tác phòng, chống dịch tại đơn vị quân đội
- Ba hình thức thực tiễn này có quan hệ biện chứng , tác động , ảnh hưởng qua lại lẫn nhau ;
trong đó hình thức sản xuất vật chất đóng vai trò quan trọng , quyết định hai hình thức thực
tiễn kia . Tuy nhiên , hai hình thức thực tiễn kia có ảnh hưởng quan trọng tới sản xuất vật chất
. Như vậy , thực tiễn là cầu nối con người với tự nhiên xã hội , nhưng đồng thời thực tiễn
cũng tách con người khỏi thế giới tự nhiên , để “ làm chủ ” tự nhiên . Nói khác đi , thực tiễn
“ tách ” con người khỏi tự nhiên là để khẳng định con người , nhưng muốn “ tách ” con người
khỏi tự nhiên thì trước hết phải nối con người với tự nhiên. Cầu nối này chính là hoạt động thực tiễn.
II. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Trước khi tìm hiểu vể vai trò của thực tiễn đối với nhận thức, bạn nào có thể cho mình biết
thế nào là nhận thức không?
- Nhận thức:là một quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào
bộ óc người trên cơ sở thực tiễn, nhằm tạo ra những tri thức về thế giới khách quan.
=> Hoạt động thực tiễn của con người chính là cơ sở của mối quan hệ giữa chủ thể
nhận thức và khách thể nhận thức. Do đó, nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách
quan một cách tích cực, chủ động, sáng tạo bởi con người trên cơ sở thực tiễn mang tính lịch sử cụ thể.
Trong mối quan hệ với nhận thức, thực tiễn có vai trò:
1. Là cơ sở của nhận thức
2. Là động lực của nhận thức
3. Là mục đích của nhận thức
4. Tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý
1. Thực tiễn là cơ sở của nhận thức:
1.1 Thực tiễn tạo ra nhu cầu cho nhận thức
Xuất phát từ nhu cầu tồn tại và phát triển của mình mà con người phải trả lời những câu hỏi
về thế giới xung quanh,từ đó hình thành khả năng nhận thức.
Ví dụ: Sự xuất hiện học thuyết Macxit vào những năm 40 của thế kỷ XIX cũng BẮT
NGUỒN từ hoạt động thực tiễn của các phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân chống
lại giai cấp tư sản lúc bấy giờ.
1.2 Thực tiễn cung cấp “chất liệu” cho nhận thức
Thông qua hoạt động thực tiễn con người tác động vào thế giới khách quan, làm cho thế giới
khách quan bộc lộ những thuộc tính, tính quy luật, từ đó nhận thức chúng. Khoa học và lý
luận ra đời trên cơ sở hoạt động thực tiễn.
Ví dụ: - Khi ném hòn đá vào một tấm kính, thấy tấm kính đó vỡ ra khi đó chúng ta sẽ biết
rằng kính có thuộc tính dễ vỡ.
- Cán bộ hiện nay không chịu bộc lộ thuộc tính (không có chính kiến, quan điểm) để lấy
phiếu của cấp trên và cấp dưới.
- Từ sự đo đạc ruộng đất, đo lường vật thể mà con người có tri thức về toán học.
1.3 Thực tiễn là nơi rèn luyện và “nối dài” các giác quan của con người trong việc nhận thức thế giới
Thông qua hoạt động thực tiễn, con người chế tạo ra những công cụ ngày càng tinh vi giúp
nối dài khí quan vật chất của con người, từ đó con người phát hiện ra những thuộc tính, đặc
điểm mới của thế giới khách quan mà bằng các giác quan thông thường không thể nhận biết được.
Ví dụ: -Sự tiến hóa từ vượn thành người, nhờ sự tiến hóa mà các giác quan của con người ngày càng hoàn thiện
Những kính hiển vi ban đầu được phát minh vào năm 1590 . Kính thiên văn đến từ Hà Lan
vào năm 1608. Mục đích của kính hiển vi ra đời để nhìn thấy những thứ nhỏ bé. Kính thiên
văn để nhìn những thứ rất xa mà ta nghĩ là nó ở gần như các vì sao,.
- Nhờ thông qua những hoạt động thực tiễn mà con người đã sáng tạo ra kinh hiển vi, kính
thiên văn đã nối dài thị giác giúp con người có thể thấy những thứ nhỏ bé hay những thứ ở xa
mà mắt thường không thể thấy.
2. Thực tiễn là động lực của nhận thức:
Ăngghen đã từng khẳng định: “Khi xã hội có những yêu cầu về kỹ thuật thì xã hội sẽ thúc
đẩy kỹ thuật hơn 10 trường đại học”
+Thực tiễn không ngừng biến đổi, luôn đặt ra những yêu cầu, nhiệm vụ mới cần giải quyết.
Đó chính là động lực thúc đẩy nhận thức không ngừng vận động, phát triển để đáp ứng nhu
cầu, nhiệm vụ thực tiễn đặt ra.
(Hoạt động thực tiễn góp phần hoàn thiện các giác quan, tạo ra khả năng phản ánh nhạy bén,
chính xác, nhanh hơn; tạo ra các công cụ, phương tiện để tăng năng lực phản ánh của con
người đối với tự nhiên. Những tri thức được áp dụng vào thực tiễn đem lại động lực kích
thích quá trình nhận thức tiếp theo.
+ Thực tiễn sản xuất vật chất và cải biến thế giới đặt ra yêu cầu buộc con người phải nhận thức về thế giới.
+ Thực tiễn làm cho các giác quan, tư duy của con người phát triển và hoàn thiện, từ đó giúp
con người nhận thức ngày càng sâu sắc hơn về thế giới.
Ăngghen đã khẳng định: chính việc ng ta biến đổi tự nhiên. . là cơ sở chủ yếu nhất,trực tiếp
nhất của tư duy con người, và trí tuệ con người đã phát triển song song với việc người ta đã
học cải biến tự nhiên)
Ví dụ: từ những yêu cầu của thực tiễn đòi hỏi xã hội phải phát triển mà nhà nước Việt Nam
đã đi lên từ thời bao cấp lên đến thời kì xã hội chủ nghĩa và không ngừng đổi mới hơn nữa.
3. Thực tiễn là mục đích của nhận thức
+Nhận thức không chỉ dừng lại ở nhận thức mà nhận thức có mục đích cuối cùng là quay trở
về phục vụ thực tiễn, định hướng và chỉ đạo thực tiễn.
+Lý luận, khoa học chỉ có ý nghĩa thực sự khi chúng được vận dụng vào thực tiễn, cải tạo thực tiễn
(Nhận thức của con người là nhằm phục vụ thực tiễn, soi đường dẫn dắt chỉ đạo thực tiễn chứ
không phải để trang trí hay phục vụ cho những ý tưởng viển vông.
Nếu không vì thực tiễn, nhận thức sẽ mất đi phương hướng, bế tắc. Mọi tri thức khoa học- kết
quả của nhận thức chỉ có ý nghĩa khi được áp dụng vào đời sống tực tiễn một cách trực tiếp
hay gián tiếp để phục vụ con người
Nhận thức không chỉ thoả mãn nhu cầu hiểu biết mà còn đáp ứng nhu cầu nâng cao năng lực
hoạt động để đưa lại hiệu quả cao hơn, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người. Thực
tiễn luôn vận động, phát triển nhờ đó, thực tiễn thúc đẩy nhận thức vận động, phát triển theo.
Thực tiễn đặt ra những vấn đề mà lý luận cần giải quyết.
Chỉ có thông qua hoạt động thực tiễn, thì tri thức con người mới thể hiện được sức mạnh của
mình, sự hiểu biết của con người mới có ý nghĩa. Bằng thực tiễn mà kiểm chứng nhận thức
đúng hay sai, khi nhận thức đúng thì nó phục vụ thực tiễn phát triển và ngược lại)
Ví dụ: - Để chống lại Covid 19, nhiều nước đã cố gắng sản xuất ra vaccine chống thứ bệnh
này. => Xuất phát từ thực tiễn bệnh dịch đang có chiều hướng nghiêm trọng, nguy hiểm cho
sự sống của con người nên các nhà nghiên cứu đã chế tạo ra các loại vaccine để cứu con
người khỏi tay loại dịch này.
- Để bảo vệ môi trường, nhiều người đã nghĩ ra các vật liệu thân thiện với môi trường như
cốc tái chế, ống hút giấy. . Việc tạo ra những vật liệu, đồ dùng này chính là nhằm phục vụ
cho mục đích bảo vệ môi trường
- Để giảm thiểu ô nhiễm môi trường ( ô nhiễm âm thanh,. ), mọi người đã tạo ra chiếc của
cách âm, các vật liệu cách âm
4. Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý
+ Nhận thức là những tri thức về bản chất quy luật của hiện thực, của thực tiễn, mà thực tiễn
lại còn là cơ sở, động lực và mục đích của nhận thức từ đó giúp con người hiểu và biết thêm
được về các quy luật, đã là quy luật thì không thể phủ định được và sẽ tồn tại và là chân lý.
+Thực tiễn có vai trò là tiêu chuẩn, thước đo giá trị của những tri thức đã đạt được trong nhận
thức, đồng thời nó bổ sung điều chỉnh, sửa chữa, phát triển và hoàn thiện nhận thức
+Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý vừa có tính tuyệt đối, vừa có tính tương đối
Tuyệt đối vì nó là tiêu chuẩn khách quan duy nhất. Trong mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể, thực
tiễn sẽ chứng minh được chân lý,bác bỏ được sai lầm.Tương đối vì bản thân thực tiễn luôn
luôn biến đổi, phát triển.sự biến đổi này dẫn đến chỗ tiếp tục bổ sung, phát triển những tri thức đã có trước đó.
+Nhận thức của con người cuối cùng phải được kiểm tra trong thực tiễn, nếu chưa hoàn thiện
thì được bổ sung, nếu sai lầm thì bị bác bỏ. Trong thức tiễn con người phải chứng minh chân lý.
C.Mác: “Vấn đề tìm hiểu xem tư duy của con người có thể đạt tới chân lý khách quan hay
không, hoàn toàn không phải là vấn đề lý luận mà là một vấn đề thực tiễn. Chính trong thực
tiễn mà con người phải chứng minh chân lý…”
Ví dụ:- Trái đất quay quanh mặt trời
- Nhà bác học Galilê phát minh ra định luật về sức cản của không khí
- Không có gì quý hơn độc lập tự do
+Những ví dụ trên chứng minh cho thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý. Bởi chỉ có đem những
tri thức đã thu nhận được qua nhận thức đối chiếu với thực tiễn để kiểm tra, kiểm nghiệm mới
có thể khẳng định được tính đúng đắn.
Thực tiễn chẳng những là điểm xuất phát của nhận thức, là yếu tố đóng vai trò quyết định đối
với sự hình thành và phát triển của nhận thức mà còn là nơi nhận thức còn phải luôn luôn
hướng tới để thể nghiệm tính đúng đắn của mình. Vì thế mà thực tiễn là cơ sở, động lực, mục
đích của nhận thức vừa là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.
Leenin đã viết: “quan điểm về đời sống và thực tiễn phải là quan điểm thứ nhất và cơ bản của lý luận nhận thức.”
5. Ý nghĩa phương pháp luận
Từ việc nghiên cứu vai trò của thực tiễn đối với nhận thức,đòi hỏi chúng ta phải luôn quán
triệt quan điểm thực tiễn.
Quan điểm này yêu cầu việc nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn,
đi sâu vào thực tiễn,phải coi trọng công tác thực tiễn.
Việc nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn, học đi đôi với hành.Nếu xa vời thực tiễn
sẽ dẫn đến sai lầm của bệnh chủ quan, duy ý chí, giáo điều, máy móc, quan liêu.
Ngược lại nếu tuyệt đối hóa vai trò của thực tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng và chủ nghĩa kinh nghiệm.
Như vậy, nguyên tắc thống nhất giữa thực tiễn và lý luận là một trong những nguyên tắc cơ
bản của chủ nghĩa Mác- Leenin. Lý luận mà ko có thực tiễn là cơ sở và tiêu chuẩn để xã định
tính chân lý của nó thì đó chỉ là lý luận suông, ngược lại thực tiễn mà không có lý luận khoa
học soi sáng sẽ biến thành thực tiễn mù quáng.
– Trong sự nghiệp Đổi Mới hiện nay, ta phải không ngừng đổi mới tư duy gắn liền với nắm sâu, bám sát thực tiễn.
Chỉ có đổi mới tư duy lý luận, gắn liền với việc đi sâu, đi sát vào thực tiễn thì mới đề ra
đường đường lối, chủ trương đúng đắn trong việc xây dựng một nước Việt Nam xã hội chủ
nghĩa giàu mạnh, dân chủ, văn minh.
Như vậy, nguyên tắc thống nhất giữa thực tiễn và lý luận là một trong những nguyên tắc cơ
bản của chủ nghĩa Mác- Leenin. Lý luận mà ko có thực tiễn là cơ sở và tiêu chuẩn để xác
định tính chân lý của nó thì đó chỉ là lý luận suông, ngược lại thực tiễn mà không có lý luận
khoa học soi sáng sẽ biến thành thực tiễn mù quáng. II. Liên hệ thực tế
1. Sự phát triển của thế giới và Việt Nam
1.1 Thế giới
Thế giới đương đại đang có những chuyển biến lớn lao với biết bao sự kiện diễn ra một cách
nhanh chóng, vừa mang đến cho con người những thời cơ, vận hội và thắp sáng những hi
vọng tương lai, lại vừa đặt ra trước mắt những nguy cơ, thách thức và những lo lắng bất an.
Bên cạnh sự điều chỉnh chính sách, đẩy mạnh cạnh tranh chiến lược của các nước lớn, làn
sóng chống toàn cầu hóa, chủ nghĩa bảo hộ, chủ nghĩa dân túy, xu hướng cường quyền, dân
tộc cực đoan trỗi dậy, sự phát triển vượt bậc về khoa học - công nghệ trong cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0 đã thúc đẩy sự hình thành, vận động một trật tự kinh tế thế giới với nhiều xu
hướng mới. Điều này càng trở nên rõ nét hơn bởi sự cạnh tranh giữa hai nền kinh tế lớn nhất
thế giới và đại dịch COVID-19 xảy ra gần đây. Trong lĩnh vực kinh tế, sự thay đổi đáng kể về
tầm quan trọng của các nguồn lực đang vẽ lại bản đồ kinh tế thế giới có lợi cho các nền kinh
tế ‘thâm dụng” công nghệ gắn với cuộc cách mạng số (cốt lõi của CMCN 4.0), và làm giảm
vị thế của các nền kinh tế ‘thâm dụng” tài nguyên khoáng sản hay ‘thâm dụng” lao động. Do
vậy các quốc gia thuộc hai nhóm sau phải tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình
tăng trưởng để không bị bỏ lại phía sau trong cuộc chạy đua toàn cầu.
Ngoài ra, cách mạng công nghiệp 4.0 đã tạo ra nhiều đột phá về công nghệ mới trong các lĩnh
vực như sản xuất trí thông minh nhân tạo, chế tạo robot, phát triển mạng internet, công nghệ
in 3D, công nghệ nano, công nghệ sinh học, khoa học về vật liệu, lưu trữ năng lượng và tin học.
Thành quả của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã tác động mạnh mẽ đến xu hướng
tiêu dùng của người dân, tạo ra một cuộc cách mạng lớn trong quan niệm và thói quen tiêu
dùng. Nhờ sự phát triển của mạng internet, thương mại điện tử ra đời đã giúp người tiêu dùng
lựa chọn, mua sắm hàng hóa bằng hình thức trực tuyến (ngồi tại nhà lựa chọn sản phẩm trên
toàn thế giới qua mạng; thanh toán qua tài khoản điện tử; nhận hàng qua dịch vụ chuyển
phát). Thông qua thương mại điện tử, người tiêu dùng Việt Nam tiếp cận gần hơn với thương mại thế giới.
Sự phát triển của khoa học - công nghệ giúp con người có thể làm nhiều loại công việc bằng
hình thức làm việc từ xa, không nhất thiết phải đến trụ sở, văn phòng, không phải giao tiếp
trực tiếp với đồng nghiệp, cấp trên, thậm chí cả với đối tác. . mà vẫn hoàn thành công việc.
Đây là những lợi ích to lớn mà khoa học - công nghệ mang lại, nhưng điều này cũng khiến
con người trở nên lệ thuộc vào máy tính, điện thoại thông minh, hệ thống mạng internet,
khiến con người ít quan tâm đến các mối quan hệ trong cộng đồng, xã hội, thậm chí là cả quan hệ gia đình. . 1.2. Việt Nam
Với CMCN 4.0, Việt Nam có nhiều cơ hội về phát triển trên các lĩnh vực sản xuất, dịch vụ,
nông nghiệp, ngân hàng, tài chính. . Sự phát triển và áp dụng các thành tựu mới về công nghệ
sẽ mang lại tăng trưởng kinh tế cho Việt Nam, góp phần trực tiếp cải thiện đời sống kinh tế -
xã hội trên nhiều lĩnh vực.
Và một nước có trình độ công nghệ ở mức thấp như Việt Nam, việc bắt nhịp thành công vào
cuộc CMCN 4.0 được đánh giá là khó khan và thách thức. Mặc dù vậy, chúng ta cũng có
những lợi thế, cơ hội nhất định, trong đó phải kể đến Việt Nam có 50% dân số, đa số người
trẻ đã phổ cập internet, hơn 55% đang sử dụng smartphone và trên 90% số này thường xuyên
vào mạng xã hội. Chỉ cần giúp 1% trong số này đạt đến trình độ chuyên gia công nghệ hoặc
trở thành nhà cung cấp, DN lớn trên thế giới ảo thì Việt Nam đã có nửa triệu động lực 4.0
hứa hẹn tạo ra hàng trăm tỷ đô la mỗi năm. Để có thể bắt nhịp thành công với cuộc cách
mạng công nghiệp này, cần xây dựng được một chiến lược cụ thể và toàn diện, đồng thời có
được sự đồng thuận thực hiện từ cấp trung ương đến địa phương.
Hơn nữa Việt Nam là một câu chuyện phát triển thành công. Những cải cách kinh tế từ năm
1986 kết hợp với những xu hướng toàn cầu thuận lợi đã nhanh chóng giúp Việt Nam phát
triển từ một trong những quốc gia nghèo nhất trên thế giới trở thành quốc gia thu nhập trung
bình thấp chỉ trong vòng một thế hệ. Từ năm 2002 đến 2020, GDP đầu người tăng 2,7 lần, đạt
gần 2.800 USD. Cũng trong giai đoạn này, tỉ lệ nghèo (theo chuẩn 1,9 USD/ngày) giảm mạnh
từ hơn 32% năm 2011 xuống còn dưới 2%.
Y tế đạt nhiều tiến bộ lớn khi mức sống ngày càng cải thiện. Tỉ suất tử vong ở trẻ sơ sinh
giảm từ 32,6 năm 1993 xuống còn 16,7 năm 2017 (trên 1.000 trẻ sinh). Tuổi thọ trung bình
tăng từ 70,5 năm 1990 lên 76,3 năm 2016, cao nhất giữa các quốc gia trong khu vực có mức
thu nhập tương đương. Chỉ số bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân là 73, cao hơn trung bình
khu vực và trung bình thế giới, trong đó 87% dân số có bảo hiểm y tế.
Khả năng người dân tiếp cận hạ tầng cơ sở được cải thiện đáng kể. Tính đến năm 2016, 99%
dân số sử dụng điện chiếu sáng, so với tỉ lệ 14% năm 1993. Tỉ lệ tiếp cận nước sạch nông
thôn cũng được cải thiện, từ 17% năm 1993 lên 70% năm 2016, trong khi tỉ lệ ở thành thị là trên 95%.
Việt Nam đã đặt ra những tầm nhìn phát triển tham vọng hơn, hướng tới mục tiêu trở thành
quốc gia có thu nhập cao vào năm 2045. Để làm được điều này, nền kinh tế cần tăng trưởng
với tốc độ bình quân hàng năm khoảng 5% trên đầu người trong 25 năm tới. Việt Nam cũng
hướng tới mục tiêu phát triển theo hướng xanh hơn, bao trùm hơn.
2. Cơ hội và thách thức với sinh viên 2.1. Cơ hội
Đại học không chỉ là “một tấm bằng” mà còn là môi trường để rèn luyện và là “bước đệm đầu
tiên” trên con đường chinh phục ước mơ của người trẻ. Bước chân vào ngưỡng cửa đại học
cũng là lúc bạn “bật công tắc” cho những cơ hội - cơ hội được trải nghiệm, học tập, tích lũy
kiến thức và mở rộng tư duy.
Vậy chúng ta có thể gặt hái được điều gì khi quyết định đầu tư vào giáo dục đại học?
1. Tiếp thu kiến thức chuyên môn giá trị
Đại học là môi trường có đầy đủ những điều kiện thuận lợi để chúng ta tiếp cận với kiến thức
nền tảng của chuyên ngành. Những nguồn tài nguyên đó được hệ thống một cách có chọn lọc,
bài bản và được hướng dẫn bởi các giảng viên với chương trình đào tạo chuyên sâu. Bên cạnh
lý thuyết bạn còn có cơ hội "rành" hơn về tính chất của ngành học thông qua các bài tập thực
hành mà giảng viên giao cho bạn.
2. Rèn luyện kỹ năng mềm
Trong môi trường giáo dục và làm việc, kỹ năng mềm là vô cùng cần thiết đối với mỗi người.
Không những phục vụ cho công việc và đam mê, kỹ năng mềm còn bổ trợ rất nhiều trong cuộc sống của bạn. 3. Thay đổi tư duy
Có thể nói đại học là một bước chuyển mình trong quá trình phát triển bản thân. Bạn phải
tách mình ra khỏi sự che chở của gia đình và hầu như là tự lập về đa số những quyết định của bản thân.
Bạn học được cách quản lý thời gian, lên kế hoạch, độc lập và chịu trách nhiệm cho sự lựa
chọn của mình. Môi trường và hoàn cảnh dần thay đổi tư duy của bạn, khiến bạn chủ động,
suy nghĩ trưởng thành hơn.
4. Cơ hội để thử sức
Đại học là khoảng thời gian bạn có thể ngã đau mà không sợ bị hậu quả lâu dài. Bởi lúc này
đa số chúng ta đều chưa có sự nghiệp, chưa có quá nhiều trách nhiệm phải gánh trên vai. Tóm
lại là bạn chưa có gì để mất.
5. Xây dựng các mối quan hệ
Với đa số sinh viên, đại học là quãng thời gian đầu tiên mà bạn phải tự chịu trách nhiệm về
các mối quan hệ của mình.
Mối quan hệ đem đến cho bạn nhiều giá trị, trong đó có thể kể đến nguồn kiến thức quý báu
và sự hỗ trợ trong công việc của bạn sau này.
6. Khám phá ra khả năng và đam mê của bản thân
Có bạn nào đã từng hoang mang khi chọn ngành học không ạ? Cho mình xin cánh tay của các
bạn ạ. Vâng không chỉ có các bạn đâu mà mình cũng vậy .
“Chọn sai ngành”, “đi sai hướng”, “chưa tìm được đam mê”,. . có lẽ không ít người đã từng
mơ hồ trong vấn đề định nghĩa giá trị bản thân và tìm ra thứ mình thực sự muốn theo đuổi.
Đừng quá lo lắng khi bạn chọn học một chuyên ngành nhưng chưa xác định được liệu rằng
mình có thật sự phù hợp với nó hay không. Bạn có cơ hội tham gia các câu lạc bộ, các hoạt
động ngoại khóa,. . để mở rộng góc nhìn của bản thân.
=> Tỷ phú Bill Gates từng nhấn mạnh: “ Tấm bằng đại học vẫn là con đường chắc chắn và an
toàn nhất để thành công”. Dù ông từng bỏ học đại học, đó là sự thật, nhưng đó là trường Đại
học Harvard, nơi luôn đứng đầu trong bảng xếp hạng thế giới. Và với ông, đó thực sự vẫn là
1 điều nuối tiếc trong cuộc đời, kể cả khi ông đã trở thành tỉ phú và thành công khi theo đuổi
sự nghiệp trong lĩnh vực phần mềm.
=> Chung quy lại, đại học là môi trường thuận tiện để người học phát triển một cách toàn
diện, xây dựng cho mình kiến thức, kỹ năng cơ bản và cần thiết nhất. Nếu khai thác những
năm tháng đại học một cách có đầu tư thì chúng ta sẽ đạt được nhiều giá trị và trải nghiệm quý báu.
2. 2 Thách thức đối với sinh viên 1. Hoc tập
Học đại học rất khác so với trung học, đại học đi sâu vào chuyên ngành mà bạn theo học. Một
số sinh viên cố học nhiều tín chỉ để hoàn thành việc học sớm, hay có 1 số đợi sắp kết thúc
thúc học kỳ mới học để thi, và thức đêm thức hôm để nhồi nhét kiến thức. 2. Tài chính.
Học phí ngày càng tăng cao. Thêm vào đó là chi phí ăn uống, vật tư, giao thông và sách giáo
khoa,… và rất nhiều khoản chi khác cho cuộc sống sinh viên.
Ngoài ra, tạo ra một ngân sách cho các chuyến đi mua sắm, ăn uống và biết tiết kiệm tiền
cũng là 1 cách giúp bạn kiểm soát chi tiêu và không tạo ra những trở ngại quá lớn về mặt tài chính. 3. Nhớ nhà
Khi bước vào cuộc sống sinh viên ở nơi xa lạ, hầu hết sinh viên nào cũng phải đối phó với
cảm giác nhớ nhà đặc biệt là đối với những người ở rất xa nhà và trong năm đầu tiên đi học.
Mọi thứ xa lạ khiến bạn không biết thích nghi như thế nào. Đó sẽ là một cảm giác lạc lõng,
đôi khi xen lẫn sự sợ hãi. 4. Trầm cảm
Mọi vấn đề trong cuộc sống này đều có thể làm sinh viên trầm cảm. Một số bạn sẽ tìm đến
buổi tiệc hay có những người do không thể thích nghi liền cảm thấy chán nản và thu mình lại
với thế giới xung quanh. Nếu bạn cảm thấy mệt mỏi, hãy tìm đến địa điểm hoặc trò chuyện
với những người mình cảm thấy thoải mái. 5. Sức khỏe
Chưa kịp bắt nhịp với cuộc sống “đại học”, thích nghi với môi trường sống/ thời tiết ở địa
phương nơi học tập cũng là một trở ngại có thể ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ của “tân sinh viên”.
Cộng thêm căng thẳng cao và thiếu ngủ từ áp lực học tập/ môi trường cũng có thể gây ra các
vấn đề khác về sức khoẻ (cả về thể chất lẫn tinh thần).
6. Bạn bè/ Bạn cùng phòng
Bạn bè và bạn cùng phòng là mối quan hệ rất quan trọng trong “đời sinh viên”. Bạn sẽ có thể
có những người bạn thật tốt, giống như gia đình thứ hai của mình. Hoặc cũng có thể sẽ có
những trận cãi vã nẩy lửa nếu có xung đột xẩy ra và không có cách giải quyết ổn thoả.
Có rất nhiều thách thức mà sinh viên phải đối mặt khi rời ghế THPT lên bậc giáo dục
đại hoc. Tôi, các bạn? Có phải tất cả ai hoc đại hoc phải đối mặt với những vấn đề
này không? Có lẽ cả mười người sẽ nói điều đó.
Bình tĩnh đối mặt và xử lý chúng thật”gon gàng” nhé.
2.3 Yêu cầu của xã hội đối với sinh viên
Những yếu tố của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đã đặt con người trước cuộc cạnh
tranh việc làm và chinh phục trí tuệ nhân tạo, robot.
Sau khi gia nhập WTO đã mở nhiều cơ hội và thách thức cho Việt Nam nói chung và các
doanh nghiệp nói riêng. Hiện tại hàng năm các trường đại học đã và đang đào tạo rất nhiều cử
nhân kinh tế, vì vậy việc cạnh tranh gay gắt là điều tất nhiên, hơn nữa, trong thời đại 4.0, đã
có những công nghệ trí tuệ nhân tạo được tạo ra nhằm thay thế con người. Do đó,nhu cầu lao
động không phải đến ngưỡng nào là đủ, mà luôn có sự thay đổi, bổ sung liên tục. Đây chính
là là thách thức của xã hội đối với các sinh viên.
- Khả năng tư duy học tập và sáng tạo.
- Khả năng ứng dụng những tiến bộ khoa học công nghệ vào thực tiễn
- Ngoại ngữ tốt – mở rộng cơ hội nghề nghiệp
- Kỹ năng mềm thành thạo – lợi thế hòa nhập với môi trường làm việc
2.3.1 Yêu cầu của ngành học đối với sinh viên
HỌC NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG, BẠN CẦN NHỮNG GÌ?
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, ngành Tài chính ngân hàng là ngành học luôn được
nhiều người quan tâm, đặc biệt là các bạn trẻ năng động, yêu thích làm việc trong lĩnh vực tài chính.
Tuy nhiên không phải ai cũng phù hợp với ngành nghề này, vậy làm sao để biết bạn có phù
hợp với ngành Tài chính ngân hàng không?
Chúng tôi sẽ cũng bạn trả lời cho câu hỏi “học ngành Tài chính ngân hàng cần những yêu cầu
gì?” Qua đó giúp bạn xác định được những tố chất cần thiết để thành công trong lĩnh vực Tài chính ngân hàng.
1. Khả năng tính toán, tư duy logic và trí nhớ tốt
Việc bạn phải thường xuyên tiếp xúc với hàng loạt các con số và vô vàn các tính toán phức
tạp thì khả năng tính toán và tư duy logic sẽ giúp ích rất nhiều cho công việc của bạn.
2. Bản tính trung thực, cẩn trong, chính xác
Không chỉ riêng ngành Tài chính ngân hàng, trung thực luôn là tôn chỉ hàng đầu và là đức
tính mà bất cứ ngành nghề nào cũng đòi hỏi cần phải có. Tài chính ngân hàng là lĩnh vực khá
nhạy cảm nên bạn phải luôn cẩn trọng, tỉ mỉ và chính xác trong công việc, chỉ cần một sai số
nhỏ cũng có thể đẩy bạn tới những vấn đề lớn và bạn sẽ phải đối diện với những hậu quả khó lường.
3. Sự đam mê, sáng tạo, năng động
Niềm đam mê rất quan trọng, bởi đam mê chính là chất xúc tác hiệu quả của quá trình sáng
tạo. Hơn thế nữa, khả năng linh hoạt trong giao tiếp, nhạy bén trong việc nắm bắt tâm lý
khách hàng nhằm giới thiệu dịch vụ và thuyết phục được khách hàng… cũng sẽ giúp bạn
thành công hơn, do đó tính năng động là một yếu tố quan trọng cần có của người làm trong lĩnh vực này.
4. Khả năng giao tiếp tốt
Là một trong những yêu cầu quan trọng với một nhân viên Tài chính ngân hàng giỏi. Bởi
công việc của bạn sẽ phải thường xuyên giao dịch, đàm phán với khách hàng và các doanh
nghiệp, nhân viên ngân hàng cần biết nắm bắt tâm lý khách hàng, thuyết phục được khách
hàng để đạt được hiệu quả công việc tối ưu bên cạnh kiến thức chuyên môn vững chắc.
5. Khả năng ngoại ngữ và tin hoc
Giỏi ngoại ngữ và tin học là một thế mạnh của bạn, nhất là trong thời đại nền kinh tế hội nhập
quốc tế và nền công nghệ hiện đại như ngày nay. Làm việc trong ngân hàng bạn sẽ không
tránh khỏi những cuộc tiếp xúc với khách hàng và đối tác là người nước ngoài, vì thế yếu tố
ngoại ngữ càng đóng vai trò quan trọng. Và công việc của bạn sẽ mất nhiều thời gian và gặp
nhiều khó khăn hơn nếu như bạn không sử dụng thành thạo máy tính, bởi bất kỳ nghiệp vụ
nào của ngành Tài chính ngân hàng cũng đòi hỏi bạn biết sử dụng thành thạo máy tính. 3. Học đại học
3.1. Mục đích của việc học đại học
Đúng vậy, đại học là ước mơ chân chính và đẹp đẽ của những người có ý chí và hoài bão.
Đặc biệt, được vào những trường đại học danh tiếng trong nước và trên thế giới là khát vọng
của rất nhiều người, vì đó là con đường ngắn nhất để đi đến một tương lai tươi sáng. Tuy có
nh ng học đại học ra thành công nhưng vx có những người bị gián đoạn hay bỏ dở con đường
đại học, có vô vàn lý do để người ta quyết định không học đại học nữa nhưng một trong
những lý do đó là cảm giác sai đường mà nguyên nhân chủ yếu là không xác định được mục tiêu học đại học.
Vậy muốn học đại học tốt cần đặt ra mục tiêu rõ ràng, xem mục tiêu là đích đến để mỗi ngày
cố gắng hơn ngày hôm qua, cố gắng đạt được thành công phía trước.
Những mục tiêu cơ bản của việc học đại học được cụ thể như sau:
- Lên đại hoc với mục tiêu là đạt một bước tiến lên trình độ cao hơn, hoc đại hoc là được
hoc kiến thức, kỹ năng cần thiết.
+ Sự khác nhau đầu tiên ta có thể kể tới là trình độ học vấn- đây là thước đo của con người,
trình độ sẽ phản ánh 1 phần nào đó kiến thức của bạn. Nếu bạn tốt nghiệp lớp 12 thì trình độ
tương xứng sẽ là phổ thông nhưng nếu bạn học việc học ở cấp độ Đại học thì kiến thức
chuyên môn của bạn là ở một tầm khác rồi nên trình độ học vấn sẽ cao hơn.
+ Thứ hai khi còn ở cấp 3 chúng ta đã quen với việc được thầy cô kèm cặp sát sao, chỉ bảo
tận tình ta chỉ có việc tập trung học thoi. Nhưng khi lên đại học ta phải làm quen với việc tự
học, tự tìm tòi, học được cách tự mình giải quyết mọi chuyện. Ta sẽ rèn luyện được tính tự
học, học được cách xoay sở mà không cần nhờ đến sự giúp đỡ của thầy cô hay bạn bè.
+ Thứ ba khi lên đại học một số bạn sẽ phải sống xa nhà, không còn được sống dưới sự đùm
bọc của cha mẹ nữa. Suy ra ta sẽ học thêm được kĩ năng quản lí tài chính, kỹ năng độc lập tự
chủ, rèn thêm cách xử lí những điều thường được bố mẹ xử lí cho.
=> nói cách khác lên đại học là bước đệm đầu tiên của việc trưởng thành, ta sẽ phải bước ra
khỏi vòng an toàn, tự mình đối mặt với cuộc sống, không còn được dựa dẫm hay trông chờ vào ai nx
- Môi trường đại hoc là môi trường mở ở đây sinh viên có thể tự do giao lưu kết bạn, cải
thiện kỹ năng giao tiếp, giúp tự tin hơn.
Môi trường học cấp 3 rất nhỏ. Một trường lớn, trường điểm của tỉnh cũng chỉ khoảng trên
dưới 1000 học sinh của tất cả các khối. Bạn bè là những gương mặt thân quen, thân thiết
trong suốt vài năm học.Còn môi trường đại học rất rộng lớn. Một trường đại học sẽ đào tạo
rất nhiều ngành nghề khác nhau. Số lượng sinh viên trong một khóa cộng lại có thể lên đến
hàng nghìn. Bởi thế, cơ hội tiếp xúc với nhiều người, có nhiều bạn bè cũng cao hơn rất nhiều.
Từ đó ta có thể cải thiện được kỹ năng giao tiếp, tang được sự tự tin cũng như củng cố được
khả năng thuyết trình trước đám đông.
- Hoc đại hoc để tương lai có một công việc ổn định, với thu nhập tốt nâng cao đời sống văn
hóa kinh tế tinh thần của mỗi người.
+ Khi chúng ta tốt nghiệp ra ta sẽ có 1 cv tốt và ấn tượng. Ngoài ra chúng ta sẽ có những
kiến thức chuyên ngành phù hợp với công việc dự định chúng ta sẽ làm. Ta sẽ nâng cao được
được đời sống văn hoá kinh tế tinh thần, càng giao tiếp với người giỏi mình sẽ được học hỏi
thêm nhiều kinh nghiệm. quý bâu
+ Khi ta có 1 công việc ổn định sẽ có khả năng chi trả được những sở thích, nhưng nhu cầu
riêng của bản thân mà không phải dựa vào người khác.
- Mục tiêu của việc hoc đại hoc là khẳng định được giá trị bản thân. Bạn sẽ hiểu bạn là ai
bạn cần gì muốn gì và phù hợp với ngành nghề như thế nào.
+ Đôi khi đại học giống như một xã hội thu nhỏ. Bản thân ta phải cạnh tranh với nhiều người
để có thể thể hiện bản thân một cách xuất sắc nhất. Chúng ta càng chủ động, tự tin càng có
thêm nhiều cơ hội trong học tập
+ Mặt khác khi bạn đã vào đại học, bạn sẽ phải xác định bản thân muốn gì, cần gì và có phù
hợp ngành nghề nào. Trong quá trình học và làm bài tập, chúng ta tìm hiểu sâu hơn về điều
chúng ta chọn và sẽ vạch ra một con đường học tập sao cho hiệu quả nhất. Tóm lại xác định
được bản thân càng sớm, làm rõ được mong muốn và nhu cầu của bản thân ta sẽ dễ dàng hơn
trong chạm tới mục tiêu của mình
3.2: Phương pháp học đại học
Có nhiều người cho rằng học tập ở trường không quan trọng bằng ngoài đời vì có những dẫn
chứng thành công như Steve Jobs, Bill Gates. . Thực chất mọi người đã bỏ qua tiểu sử của họ,
những nhân vật này thành công vì họ đã học, đã tiếp thu kiến thức đủ để bọn họ tự tin bay
lượn theo con đường họ đã chọn. Như Steve Jobs bỏ ngang việc học ở Harvard, nhiều người
chỉ biết rằng ông ngừng học đại học nhưng Harvard là một đại học bình thường sao? Đó là
một trong những ngôi trường danh tiếng nhất thế giới và mỗi năm có hơn hai mươi ngàn đơn
xin dự tuyển và trong đó chỉ khoảng hơn hai ngàn đơn được chấp nhận. Tỉ lệ loại bỏ hơn 90%,
không ngạc nhiên đây là một trong những ngôi trường khắt khe nhất thế giới. Họ, những con
người bỏ học, thực chất đã sớm tìm hiểu kỹ càng và chuẩn bị sẵn sàng cho những thử thách mới.
Ngoài những phương pháp phổ biến, chung chung như: chuẩn bị thời gian biểu, chăm chỉ làm
bài tập, … nhóm mình xin đưa một vài phương pháp cụ thể và đã áp dụng với bản thân
+ Cách ghi chú hiệu quả ( các b hãy theo dõi trên slide), ngoài ra các bạn cũng có thể dùng
một số app như Onenote, Notion, Sticky Note, GG drive
+Trong đó có 1 phương pháp cực kì đặc biệt và hiệu quả phương pháp học pomodoro (giải thích, phân tích) •
Bước 1: Chọn công việc mình sẽ làm.
Bước 2: Làm việc tron 25p hoặc 1 pomodoro
Bước 3: Ghi chú lại quá trình
Bước 4: Nghỉ giải lao 5 phút.
Bước 5: Sau 4 lần nghỉ giải lao trên thì nghỉ dài hơn với 10 phút (hoặc 15 - 30 phút tùy
công việc và sức của mỗi người).
=> Áp dụng phương pháp này ta sẽ hạn chế được mệt mỏi, căng thẳng, giúp ta có thêm
cảm hứng trong công việc, tăng hiệu quả năng suất
Như ý mình vừa nói ở phần trước, xác định mục tiêu sớm thì chúng ta sẽ có thể tập chung vào
chuyên môn, tránh phải lòng vòng và mất thời gian vô ích. Ngoài việc xác định rõ mục đích
của bản thân, chúng ta cũng cần biết cách học cho hiệu quả. Ta không thể học xong r để đấy
mà phần chúng ta học phải phục vụ cho thực tiễn; đáp ứng những yêu cầu của mục tiêu cb
chọn.Ngoài các phương pháp mà mình đã nêu ra ở trên, mình nghĩ mỗi bạn đều có một
phương pháp học tập riêng. Chúng ta phải thực sự nghiêm túc trong việc này. Ngay trong giờ
học lúc này, tớ biết có những bạn đang thực sự học, bên cạnh đó cũng có những bạn chưa tập
trung hoàn toàn. Thực sự ta cần phải thay đổi việc làm đó! Bạn phải thấy mình cần thay đổi.
Chúng ta học để phục vụ thực tiễn, học để có 1 tương lai sáng, học cho chính bản thân chúng
ta. Benjamin Franklin: “Mỗi năm vứt bỏ một thói quen xấu, rồi sẽ đến lúc khiến ngay cả
người tồi tệ nhất cũng trở nên tốt đẹp.
Hãy bắt đầu từ ngay bây giờ, tự tạo cho mình một thời gian biểu và kế hoạch học tập đi. Hãy
bắt đầu từ những gì cơ bản, xác định điểm mạnh yếu của bản thân, bắt đầu làm quen với việc
xem lại bài cũ và cbi bài mới trước khi vào tiết. Hãy tìm hiểu trước xem ngành nghề hay dự
định tương lai của mình có những yêu cầu gì cần thoả mãn và bắt đầu thực hiện chúng đi.
Document Outline

  • I.Phạm trù nhận thức
  • 2.Tính chất
  • 3.Hình thức cơ bản
  • II.Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
  • 1.Thực tiễn là cơ sở của nhận thức:
  • 2.Thực tiễn là động lực của nhận thức:
  • 3.Thực tiễn là mục đích của nhận thức
  • 4.Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý
  • 5.Ý nghĩa phương pháp luận
  • II. Liên hệ thực tế
  • 2.Cơ hội và thách thức với sinh viên
  • 2. 2 Thách thức đối với sinh viên
  • 2.3Yêu cầu của xã hội đối với sinh viên
  • 2.3.1Yêu cầu của ngành học đối với sinh viên
  • 3.Học đại học
  • 3.2: Phương pháp học đại học