


















Preview text:
Contents
1. Phân mảnh đô thị ...................................................................................................................... 2
Tìm hiểu nguyên nhân đô thị hóa sự phân mảnh ở Hà Nội: trường hợp mới khu đô thị ...... 3
2. Phân tầng xã hội tại Việt Nam ................................................................................................. 4
3. Châm cứu đô thị ........................................................................................................................ 6
4. Tầm quan trọng của sự tham gia của cộng đồng trong quy hoạch đô thị ........................... 9
Sự tham gia của công chúng là gì? ......................................................................................... 10
Những thách thức về quy hoạch đô thị và sự tham gia của công chúng ............................ 11
Tham gia kỹ thuật số ............................................................................................................... 12
Tiêu chí để có sự tham gia hiệu quả của công chúng ........................................................... 12
Phần kết luận ........................................................................................................................... 13
5. Ý nghĩa sự tham gia của người dân ....................................................................................... 13
6. Ứng dụng thực tiễn của xã hội học đô thị trong các vấn đề quy hoạch và xã hội ............. 16
Hiểu về nghèo đói ở thành thị ................................................................................................... 16
Cải thiện quy hoạch và thiết kế đô thị ....................................................................................... 17
Nghề nghiệp trong xã hội học đô thị ......................................................................................... 17
Kết luận về tính thực tiễn của xã hội học đô thị ........................................................................ 18
7 . Mối quan hệ giữa xã hội học và quy hoạch đô thị............................................................... 18 1
1. Phân mảnh đô thị
Mặc dù thực tế là sự phân mảnh đã được nhấn mạnh nhiều lần trong vô số nghiên cứu về
đô thị, nhưng khái niệm này vẫn còn ở giai đoạn sơ khai. Phân mảnh đô thị là hiện tượng
mảnh vụn nhân tạo trong việc bán hàng, với mục đích tăng 'giá trị' của không gian để bán
hàng tốt hơn (Lefebvre, 1991).
Chữa lành vết thương của thành phố: Sự phân mảnh và kết nối lại đô thị trong bối cảnh hậu công nghiệp
Sự phân mảnh đô thị được cho là vấn đề cấp bách nhất trong thiết kế đô thị và quy hoạch cơ sở
vật chất ở các thành phố hậu công nghiệp . Sau hai thế kỷ đô thị hóa không ngừng, các thành phố
đã thừa hưởng những tuyến cơ sở hạ tầng khổng lồ chia cắt các khu dân cư được kết nối với
nhau. Đường sắt, đường cao tốc và các khu công nghiệp được xây dựng mà không quan tâm đến
đời sống đô thị hàng ngày và cộng đồng. Đồng thời, điều này cũng kết nối hiệu quả các khu vực
thành phố và toàn bộ lục địa theo những cách không thể tưởng tượng được. Đây là một trong
những nghịch lý lớn của các thành phố hiện đại: sự kết nối ở quy mô lớn tạo ra sự mất kết nối ở
cấp độ cộng đồng. Vì vậy, sự phân mảnh không chỉ là vấn đề về hình thái đô thị mà còn là vấn
đề về quy mô. Để làm cho vấn đề trở nên phức tạp hơn, chúng ta đã kế thừa cơ sở hạ tầng không
chỉ đồ sộ mà thường trở nên lỗi thời, không được sử dụng hoặc bị bỏ hoang.
Cơ sở hạ tầng như đường cao tốc trên cao, nút giao thông nhiều tầng, khu liên hợp công nghiệp,
đường sắt và sân ga cũng như trên các không gian đô thị nhỏ trong công viên, quảng trường và
ngõ dịch vụ thường tạo ra các không gian xen kẽ. Sự gián đoạn mà những không gian này tạo ra
trong cơ cấu đô thị không chỉ do điều kiện vật chất của chúng mà còn do có sự khác biệt về quy
mô xã hội, không gian và thể chế. Những không gian này thường thuộc thẩm quyền của chính
quyền quốc gia hoặc tỉnh/tiểu bang (tức là đường cao tốc và đường sắt) hoặc thậm chí là các quy
định xuyên quốc gia (tức là các tập đoàn quốc tế), và do đó tách biệt khỏi động lực ở cấp độ cộng
đồng và khu vực lân cận. Nhìn từ trên trời, những cấu trúc này thực sự trông giống như những
“vết thương” trong mô đô thị. Sự tương tự này của thành phố như một cơ thể rất hữu ích để suy
nghĩ lại về sự phân mảnh.
Câu hỏi đặt ra là: Sự phân mảnh có thể đảo ngược được không? Những “vết thương” và “vết
sẹo” này có thực sự lành được không? Có cách nào để "khâu lại" thành phố không ? Câu trả lời
là có. Tuy nhiên, nó có khả thi không? Có, nhưng không phải lúc nào cũng vậy. Có những thách
thức về kỹ thuật, tài chính, chính trị và quyền tài phán để kết nối lại những cảnh quan bị chia cắt.
Trong mười năm qua, các thành phố trên khắp thế giới đã đầu tư đáng kể vào việc kết nối lại
không gian đô thị. Tuy nhiên, hầu hết trong số họ sử dụng các biện pháp can thiệp “giống như
một cuộc phẫu thuật lớn” đòi hỏi phải phá hủy quy mô lớn và xây dựng lại cơ sở hạ tầng hiện có.
Các dự án nổi tiếng như Công viên Highline New York , Công viên suối Cheonggyecheon và
Seullo 7010 ở Seoul đã tái hiện hoàn toàn các tuyến cơ sở hạ tầng và biến chúng thành không
gian công cộng sôi động. Những dự án như vậy là sự can thiệp chiến lược vào lãnh thổ. Có nghĩa
là, chúng được hình thành với một cách tiếp cận quy mô lớn và lâu dài. Nhưng thực tế là hầu hết 2
các thành phố đều không đủ khả năng chi trả cho những dự án quy mô như vậy. Tuy nhiên, họ có
thể lựa chọn cách tiếp cận mang tính chiến thuật (can thiệp quy mô nhỏ và ngắn hạn).
Theo sự tương tự của thành phố như một cơ thể, " châm cứu đô thị " (Lerner, 2014) là một
phương pháp thay thế cho cuộc phẫu thuật lớn. Châm cứu đô thị là những biện pháp can thiệp
nhẹ nhàng có thể thay đổi các động lực không gian xã hội xung quanh cơ cấu đô thị. Điều này
không có nghĩa là việc xây dựng lại cơ sở hạ tầng không nên được coi là một giải pháp -- giống
như trong Y học, đôi khi phẫu thuật là cách duy nhất để giải quyết vấn đề -- mà chúng ta nên
xem xét các lựa chọn khác nhau giữa hai phương pháp. Tùy thuộc vào tính khả thi về tài chính,
kỹ thuật hoặc chính trị, các nhà quy hoạch thành phố có thể chọn các chiến lược khác nhau làm
giải pháp thay thế cho việc tái thiết và chuyển đổi toàn bộ cơ sở hạ tầng.
Các biện pháp can thiệp như tranh tường graffiti, sắp đặt nghệ thuật, chợ nông sản, vườn cộng
đồng và các sự kiện như lễ hội, buổi hòa nhạc hoặc cuộc họp khu phố là những ví dụ về những
biện pháp can thiệp nhẹ nhàng để kết nối lại các vùng lãnh thổ bị chia cắt. Trong những trường
hợp này, mô đô thị không được tái cấu trúc hoàn toàn, thay vào đó các cạnh được cải thiện thông
qua việc tái chiếm cộng đồng, các điểm rải rác được đặt ở các không gian chiến lược trong các
tuyến cơ sở hạ tầng hoặc, nếu không thể thực hiện được, các dự án nghệ thuật sẽ được sử dụng
để kết nối không gian về mặt khái niệm. . Trong tất cả các trường hợp này, bước đầu tiên là diễn
giải lại địa điểm một cách sáng tạo để đưa ra chẩn đoán tốt dẫn đến can thiệp hiệu quả.
Tìm hiểu nguyên nhân đô thị hóa sự phân mảnh ở Hà Nội: trường hợp mới khu đô thị
Từ cuối những năm 1990, một mô hình phát triển đô thị mới đã được đẩy mạnh ở Việt Nam. Cái
gọi là' các khu đô thị mới' đang được xây dựng trên đất nông nghiệp ở ranh giới ven đô của các
thành phố trên khắp thế giới. quốc gia. Những tái phát triển quy mô lớn này bao gồm nhà ở hàng
hóa và dịch vụ công cộng, cùng với không gian thương mại và văn phòng. Các học giả nước
ngoài đã chỉ trích sự thiếu tích hợp giữa các công trình xây dựng này. môi trường và sự tích tụ
đô thị hiện có. Sự phân mảnh đô thị dẫn đến thường bị đổ lỗi về việc áp dụng một mô hình phát
triển đô thị nước ngoài nhằm thúc đẩy sự phá vỡ các mô hình đô thị trước đây cơ chế sản xuất
không gian Bài viết này cung cấp một cái nhìn sắc thái về những ý tưởng này bằng cách khám
phá lịch sử chính sách nhà ở ở Việt Nam và khu vực Hà Nội nói riêng. Cách tiếp cận này nhấn
mạnh bản chất vị trí địa phương của các thí nghiệm khu đô thị mới. Đồng thời, nó cho thấy sự
cần thiết phải khám phá những thay đổi đang diễn ra trong cách các nhóm khác nhau ở giữa nhà
nước, thị trường và xã hội tương tác với nhau quá trình sản xuất không gian đô thị đương đại
Đô thị hóa nhanh chóng ở một số thành phố đã dẫn đến sự xuất hiện của nhiều khu định cư phụ
xung quanh các thành phố chính của họ. Do quá trình đô thị hóa và tăng trưởng nhanh chóng
này, nên có nhu cầu lớn về đất đô thị, chủ yếu dành cho mục đích thương mại, công nghiệp và
dân cư. Không gian xanh và thảm thực vật đô thị đang gặp rủi ro do lượng đất đô thị quá lớn, thể 3
hiện qua sự suy giảm khả năng kết nối và gia tăng sự phân mảnh, đặc biệt là do chuyển đổi đất
đai. Tuy nhiên, việc xác định sự thay đổi theo không gian và nhất thời trong việc phân cụm và
phân mảnh các kiểu thảm thực vật trong môi trường đô thị chưa sử dụng đầy đủ các chỉ số địa
phương về đo lường phân bố không gian, chẳng hạn như Baqubah, một thành phố ở Iraq. Vì cần
phải đo lường mức độ phân mảnh và đánh giá quỹ đạo mở rộng đô thị một cách nhất quán,
nghiên cứu này đề xuất một cách tiếp cận mới để đánh giá hướng mở rộng đô thị dự kiến, sử
dụng chỉ số phân mảnh của mô hình xây dựng ở các khu vực đô thị. Dữ liệu Sentinel-2 được sử
dụng để lập bản đồ các trung tâm đô thị bị phân mảnh và phạm vi tương lai của chúng trong
thành phố tại một thời điểm duy nhất. Phương pháp đề xuất sử dụng các chỉ số để nắm bắt sự
phân bố ban đầu của các mô hình không gian của thảm thực vật và các khu vực xây dựng. Các
lớp che phủ đất được trích xuất chính, hiệu suất phân mảnh cảnh quan và phân tích mật độ bề
mặt đã được thực hiện trong ArcGIS. Kết quả chỉ ra rằng toàn bộ khu vực xây dựng ở Baqubah
có mức độ phân mảnh cao ở mức 75% và khoảng 23% không gian mở trong phạm vi đô thị của
thành phố. Hai quỹ đạo dự đoán về việc mở rộng đô thị cũng đã được tiết lộ: một có thể đi theo
hướng đường bên ngoài, trong khi quỹ đạo còn lại là đa hướng, bắt đầu từ rìa của khu vực xây
dựng. Nghiên cứu kết luận rằng phương pháp mới rất hữu ích để hiểu và đánh giá sự phân mảnh
cảnh quan đô thị cũng như dự đoán đường đi của nó. Phương pháp tiếp cận tích hợp viễn thám và
GIS này có thể xác định đầy đủ và hiệu quả các khu vực đô thị ưu tiên để lập kế hoạch và quản
lý thành công. Ngoài ra, những phát hiện trong nghiên cứu của chúng tôi nêu bật tiềm năng của
chiến lược được đề xuất như một phương pháp rõ ràng về mặt không gian hữu ích để xác định sự
phân cụm và phân mảnh không gian của các mô hình cảnh quan đô thị.
2. Phân tầng xã hội tại Việt Nam
Phân tầng xã hội (tiếng Anh: Social Stratification) là sự phân chia nhỏ xã hội thành các tầng lớp
khác nhau về địa vị kinh tế, địa vị chính trị, học vấn, kiểu dáng nhà ở, nơi cư trú, phong cách
sinh hoạt, cách ứng xử, sở thích nghệ thuật. Đây là một trong những khái niệm cơ bản của xã hội
học. Đó là một khái niệm để chỉ sự phân chia các cá nhân hay các nhóm xã hội thành các tầng lớp ,
khác nhau. Mỗi tầng bao gồm các cá nhân, các nhóm xã hội có địa vị kinh tế chính trị, uy tín
giống nhau. Phân tầng xã hội diễn ra trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, từ kinh tế, chính trị cho đến văn hóa, v.v...
Khi nói đến phân tầng xã hội, các nhà xã hội học đề cập đến bất bình đẳng xã hội, coi đó như
một yếu tố cơ bản cho việc hình thành nên sự phân tầng xã hội. Một số tác giả lưu tâm đến sự
biến đổi hình thức của phân tầng xã hội, và cho rằng điều đó phụ thuộc vào tính chất "mở" của
hệ thống xã hội. Một số tác giả khác quan tâm đến sự phân phối không đồng đều các lợi ích giữa
các thành viên trong xã hội, coi đó là nguyên nhân dẫn tới sự phân tầng xã hội. Phân tầng xã hội
và bất bình đẳng xã hội có mối quan hệ mật thiết. Bất bình đẳng là nguyên nhân, phân tầng xã
hội là kết quả. Sự không ngang nhau về mọi lĩnh vực giữa các cá nhân trong xã hội dẫn đến cơ 4
hội và lợi ích của các cá nhân là không như nhau, từ đó dẫn đến việc các cá nhân hay các nhóm
xã hội có cùng chung lợi ích sẽ tập hợp lại thành một nhóm. Nhiều nhóm có cơ hội và lợi ích
khác nhau ra đời. Có nhóm lợi ích và cơ hội nhiều, có nhóm thì ít, từ đó dẫn đến phân tầng xã hội.
Phân tầng xã hội không có ý nghĩa tuyệt đối. Do vị thế xã hội của các nhân có thể thay đổi, từng
ngày, từng giờ, có cá nhân hôm nay thuộc tầng lớp này, mai lại thuộc tầng lớp khác. Bởi vì cơ
hội và lợi ích của họ không còn nằm trong tầng lớp đó nữa.
Theo nhà xã hội học Mỹ Neil Smelser, "phân tầng xã hội liên quan đến những cách thức, trong
đó bất bình đẳng dường như từ thế hệ này truyền qua thế hệ khác, tạo nên vị trí hoặc đẳng cấp
xã hội". Một định nghĩa khác: "sự phân tầng trong xã hội học thường được áp dụng để nghiên
cứu về cấu trúc xã hội bất bình đẳng, vì vậy, nghiên cứu về những hệ thống bất bình đẳng giữa
những nhóm người nảy sinh như là kết quả không chủ ý của những quan hệ xã hội và quá trình xã hội".
Đặc điểm của phân tầng xã hội
● Phân tầng xã hội diễn ra ở nhiều khía cạnh như chính trị, kinh tế, địa vị xã hội, học vấn;
● Phân tầng xã hội có phạm vi toàn cầu;
● Phân tầng xã hội tồn tại theo lịch sử, theo các thể chế chính trị;
● Phân tầng xã hội tồn tại trong các nhóm dân cư, giai cấp, tầng lớp xã hội.
Lý thuyết về phân tầng xã hội
● Lý thuyết chức năng: việc phân tầng xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội, nghĩa
là mỗi tầng xã hội có chức năng xã hội riêng. Điều này giải thích vì sao cần phải có
các tầng lớp, đẳng cấp, giai cấp xã hội và tổ chức xã hội.
● Lý thuyết xung đột: việc phân tầng xã hội là do nguyên nhân từ bất bình đẳng xã hội
(coflict theory) gây nên. Các bất bình đẳng sẽ dẫn đến các xung đột trong xã hội.
Chính vì vậy, các tầng lớp trong xã hội sẽ không được ổn định.
Ngoài hai lý thuyết cơ bản nói trên còn có những lý thuyết khái quát về sự phân tầng xã hội trong
các xã hội khác nhau mà tiêu biểu là lý thuyết của Max Weber, Lenski và của các nhà lý luận về
sự tiến hóa xã hội, lý luận phân tầng xã hội khác.
Theo các nhà xã hội học, có 4 kiểu chủ yếu về hệ thống phân tầng xã hội: 1. Nô lệ; 2. Đẳng cấp; 3. Địa chủ; 4. Các giai cấp xã hội.
Mức sống của các gia đình Việt Nam đã được cải thiện đáng kể nhờ thành tựu của quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng như tốc độ tăng trưởng kinh tế xã hội của đất nước trong những 5
năm gần đây. Tuy nhiên, sự khác biệt về mức sống giữa nông thôn và thành thị đã làm nảy sinh
những suy nghĩ về sự phân tầng xã hội hiện nay ở Việt Nam. Ngoài các xã hội nguyên thủy, sự
phân tầng xã hội là sự bất bình đẳng về cấu trúc của xã hội loài người, trong đó có sự khác biệt
giữa địa vị hoặc tài sản kinh tế, địa vị hoặc quyền lực chính trị, địa vị hoặc uy tín xã hội. Ngoài
ra, đó còn là sự chênh lệch giữa trình độ học vấn, nghề nghiệp, lối sống, cách ăn mặc, chỗ ở, gu
nghệ thuật cũng như mức độ tiêu dùng. Trong số các tiêu chí này, kinh tế là tiêu chí căn bản và
nền tảng nhất, có khả năng quyết định các tiêu chí khác... Các tác giả tập trung phân tích sự phân
tầng xã hội của các gia đình Việt Nam trong nền kinh tế dựa trên các khía cạnh như thu nhập,
việc làm, lao động và chi tiêu cho sinh hoạt hàng ngày, giáo dục cũng như y tế của các hộ gia
đình ở nông thôn và thành thị.
Sự phân tầng xã hội về lao động và việc làm
Việc làm là yếu tố quan trọng nhất vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến mức sống của người dân thông
qua vai trò của nó trong việc tạo thu nhập cho hộ gia đình. Kết quả điều tra việc làm của các gia
đình đã chỉ ra thực tế việc làm, lao động khi tỷ lệ thành viên trong gia đình làm nhiều công việc
khác nhau khá cao. Ngoài ra, lực lượng lao động bao gồm những người ở độ tuổi rất trẻ (15 đến
19) đến độ tuổi lớn hơn (trên 60).
Kết quả điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam năm 2010 do Văn phòng Thống kê Chính phủ
cho thấy, tỷ lệ dân số từ 15 đến 19 tuổi hoạt động kinh tế ở hộ nghèo nhất cao hơn ở hộ giàu
nhất: 12,7% so với 3,2% năm 2010. Nguyên nhân là do người nghèo ít được đến trường, và đầu
đời thường phải đi làm để kiếm sống (5).
Hình 1 cho thấy sự khác biệt lớn khi so sánh giữa lực lượng lao động ở thành thị và nông thôn.
Năm 2010, tỷ lệ dân số từ 15 đến 19 tuổi ở khu vực thành thị là 3,6% so với 9,2% ở khu vực
nông thôn. Con số này năm 2002 là 6,9% ở thành thị so với 14,3% ở nông thôn. Đối với dân số
từ 20 đến 25 tuổi, các năm 2002 và 2010, tỷ lệ này ở thành thị là 11,3% và 9,7%, so với 13,3%
và 11,8% ở nông thôn. Sự khác biệt còn được thể hiện ở các nhóm lực lượng lao động khác ở các độ tuổi khác nhau.
Sự phân tầng về xã hội trong thu nhập trong hộ gia đình
Phân tầng chi tiêu xã hội tiêu dùng
3. Châm cứu đô thị
Châm cứu đô thị là một chiến thuật thiết kế thúc đẩy tái tạo đô thị ở cấp địa phương, ủng
hộ ý tưởng rằng các biện pháp can thiệp vào không gian công cộng không cần phải rộng rãi và 6
tốn kém mới có tác động biến đổi. Là một giải pháp thay thế cho các quy trình phát triển thông
thường, châm cứu đô thị đại diện cho một khuôn khổ thích ứng để đổi mới đô thị, trong đó các
sáng kiến có mục tiêu và tập trung cao độ giúp tái tạo những không gian bị bỏ quên, triển khai
từng bước các chiến lược đô thị hoặc củng cố cơ sở hạ tầng xã hội của một thành phố.
Dựa trên phép ẩn dụ của thực hành y học cổ truyền Trung Quốc, châm cứu đô thị đề cập
đến việc cải thiện các vấn đề xã hội và đô thị thông qua các biện pháp can thiệp chính xác nhằm
hồi sinh các khu vực của thành phố và củng cố các chiến lược quy hoạch đô thị. Lần đầu tiên
được đưa ra bởi kiến trúc sư người Tây Ban Nha Manuel de Solà, khái niệm này bao gồm các dự
án có mức độ đảo ngược cao, cho phép thực hiện các biện pháp khắc phục và cải tiến. Chiến
thuật này có ưu điểm là lập kế hoạch nhanh chóng, do đó được thực hiện nhanh chóng và thường
với phương tiện khiêm tốn. Với những yêu cầu ít quan liêu hơn, những cử chỉ cục bộ này có thể
gây ra phản ứng dây chuyền nhằm cải thiện chất lượng môi trường đô thị lân cận, từ tăng cường
gắn kết xã hội đến cải thiện an toàn công cộng.
Ba lần làm thị trưởng Curitiba , kiến trúc sư và nhà quy hoạch đô thị Jaime Lerner là một
trong những người ủng hộ hàng đầu cho châm cứu đô thị, coi đây là phương tiện mang lại những
cải thiện ngay lập tức cho môi trường đô thị, bỏ qua quá trình ra quyết định lâu dài và vượt qua
những trở ngại kinh tế. Như anh ấy thấy, “việc thiếu nguồn lực không còn là lý do để không hành
động nữa. Ý tưởng cho rằng hành động chỉ nên được thực hiện sau khi tất cả các câu trả lời và
nguồn lực đã được tìm thấy chắc chắn là công thức dẫn đến tê liệt”. Điều đáng nói ở điểm này là
châm cứu đô thị là một chiến thuật đa hướng, với các dự án có quy mô khác nhau, từ việc tổ
chức lại một góc phố cho đến triển khai các tuyến giao thông mới. Tuy nhiên, trong bài viết này,
các ví dụ sẽ tập trung vào các biện pháp can thiệp cục bộ, mặc dù quy mô tương đối nhỏ nhưng
chúng có tác động tích cực đáng kể đến môi trường xung quanh.
Một bãi thử nghiệm
Chiến thuật châm cứu đô thị được nhiều bên liên quan khác nhau trong thành phố, bao gồm cả
các chính quyền thành phố, sử dụng như một phương tiện để lặp đi lặp lại các chiến lược đô thị
rộng hơn, với các hành động triển khai nhanh chóng, tạm thời và phần lớn là chi phí thấp. Trong
kế hoạch dành cho người đi bộ phần lớn thành phố, bằng cách xác định các khu vực có phương
tiện đi lại hạn chế, được gọi là “siêu khối”, Barcelona lần đầu tiên thực hiện chuyển đổi bằng
cách sử dụng các phương tiện có thể đảo ngược và không tốn kém, nhằm kiểm tra tính hợp lệ của
chiến lược siêu khối. Các biện pháp can thiệp tiến bộ và giải pháp tạm thời dự kiến sẽ được củng
cố trong giai đoạn thứ hai. Đối với Siêu khối Sant Antoni , Leku Studio được giao nhiệm vụ thiết
kế bộ công cụ gồm đồ nội thất thích ứng, các yếu tố đồ họa và phương pháp triển khai để thực
hiện dần dần quá trình chuyển đổi đô thị bên trong siêu khối.
Thiên nhiên trong những gói nhỏ
Mặc dù nhận thức ngày càng tăng về việc thiếu không gian xanh trong môi trường đô thị, việc
xây dựng các công viên mới là một thách thức không thể vượt qua đối với hầu hết các thành phố
thiếu đất và nguồn tài chính cho những thành tựu đó. Được xác định bởi quy mô nhỏ và tập trung
vào cộng đồng, công viên nhỏ và vườn cộng đồng là một khoản đầu tư tương đối ít tốn kém vào 7
môi trường đô thị, với các biện pháp can thiệp thường chiếm không gian còn sót lại trong thành
phố và tập trung nỗ lực của các tổ chức và nhóm cộng đồng địa phương. Những biện pháp can
thiệp này đã được chứng minh là mang lại lợi ích đáng kể cho sức khỏe tâm thần của người dân
và tăng cường an toàn đô thị ( như một nghiên cứu ghi nhận việc giảm tội phạm súng đạn ở gần
các dự án như vậy) tạo ra một chuỗi cải tiến hơn nữa trong khu vực.
Đòi lại không gian chưa được sử dụng
Những không gian không được sử dụng đúng mức trong môi trường đô thị có thể trở thành một
phần hoạt động hiệu quả của cuộc sống thành phố nếu được quy hoạch cẩn thận và bổ sung các
yếu tố vật chất. Một địa điểm kém hấp dẫn dưới đường cao tốc ở trung tâm Moscow đã trở thành
điểm thu hút trên bản đồ xã hội của thành phố sau khi nó được chuyển thành địa điểm trượt băng
. Sự hợp tác giữa Strelka KB , Strelka Architects và Snøhetta đã dẫn đến việc biến một địa điểm
nhỏ thành một nền tảng dành cho những người mới bắt đầu trượt ván. Đáng ngạc nhiên là vị trí
này tỏ ra khá thuận lợi vì chỗ trú ẩn do cầu vượt cung cấp giúp cho điểm trượt băng có thể đến
được quanh năm. Tương tự, Level up là một hoạt động can thiệp quy mô nhỏ trên bờ sông
Danube ở Rijeka, nhằm điều chỉnh một mái nhà không sử dụng, tạo ra không gian hội họp và sự
kiện cho người dân địa phương. Là một dự án tái sử dụng thích ứng, gian hàng là bước đầu tiên
hướng tới việc hồi sinh khu vực vốn được coi là địa điểm thiết yếu trong thời kỳ Rijeka là thủ đô văn hóa của EU.
Phục vụ nhu cầu của cộng đồng
Nhiều biện pháp can thiệp châm cứu trong không gian công cộng tập trung vào việc cung cấp
không gian cho người dân tụ tập. Được thiết kế bởi AIM Architecture phối hợp với URBAN
MATTERS , Urban Bloom biến một bãi đậu xe ở Thượng Hải thành một kiểu vườn đô thị khác,
tạo ra một cảnh quan nhấp nhô có thể bao gồm nhiều tình huống, từ các cuộc tụ họp thông
thường đến các bài giảng nhỏ hoặc rạp hát ngoài trời. Tương tự, dự án The Green Cloud của
ZHUBO DESIGN nhằm mục đích kích hoạt không gian chưa sử dụng trong một hòn đảo đô thị,
mang đến một không gian xanh và dễ chịu cho cư dân địa phương.
Điều đủ tiêu chuẩn cho dự án sau đây được coi là châm cứu đô thị chính xác là tính siêu địa
phương của nó và chiến lược rộng hơn mà nó phục vụ trong việc điều chỉnh không gian công
cộng cho phù hợp với thực tế mới, tạm thời. Việc lắp đặt TULIP của các kiến trúc sư ADHOC
bổ sung thêm một thành phần xã hội cho một công viên hiện có ở Montreal , đáp ứng các yêu
cầu mới do đại dịch gây ra đối với đời sống đô thị. Dự án cho phép người dân tái chiếm dụng
không gian đô thị đồng thời tôn trọng các tiêu chuẩn vệ sinh và biến dải đất hẹp thành sân
thượng đô thị. Công trình sắp đặt này là một trong ba không gian công cộng được thiết kế lại ở
thành phố Canada, trong nỗ lực khởi động lại cuộc sống đô thị.
Châm cứu đô thị là một loại hình đầu tư chi tiết vào thành phố nhằm thừa nhận những thực tế và
tính nhạy cảm khác nhau của cơ cấu xã hội và đô thị địa phương. Chiến thuật này cung cấp cho 8
những người ra quyết định một cách bền vững để giải quyết vấn đề phát triển đô thị, ngay lập tức
và từng bước, đồng thời lưu ý đến các nguồn lực sẵn có.
4. Tầm quan trọng của sự tham gia của cộng đồng trong quy hoạch đô thị
Quy hoạch đô thị là gì?
Bách khoa toàn thư quốc tế về địa lý con người định nghĩa quy hoạch đô thị là 'bao gồm việc
chuẩn bị các thị trấn, thành phố và khu vực đô thị'. Nó cố gắng tổ chức các mối quan hệ không
gian xã hội trên các quy mô khác nhau của chính phủ và quản trị'. Quá trình lập kế hoạch thường
có hai chức năng; quản lý sự phát triển thể chất và lập kế hoạch trước cho sự tăng trưởng và phát
triển trong tương lai. Mặc dù các chức năng này dường như chỉ tập trung vào phát triển thể chất
nhưng chúng cũng quan tâm đến các nhu cầu kinh tế, môi trường và xã hội.
Quy hoạch đô thị là một quá trình phức tạp, dựa trên nhiều nguyên tắc khác nhau và có những
yêu cầu pháp lý nghiêm ngặt. Dưới đây, chúng ta hãy xem xét một số yếu tố mà các nhà quy
hoạch đô thị phải xem xét.
1. Cân nhắc về môi trường và thẩm mỹ
Về mặt môi trường, các nhà quy hoạch đô thị phải xem xét sự phát triển mới sẽ tác động như thế
nào đến khu vực hoặc cộng đồng địa phương, dẫn đến nhu cầu thực hiện đánh giá tác động môi
trường. Những cân nhắc về mặt thẩm mỹ cũng cực kỳ quan trọng và điều này đặc biệt quan trọng
khi tiếp xúc với công dân. Thiết kế thẩm mỹ kém dẫn đến nhiều khiếu nại và sẽ chỉ tạo ra sự chia
rẽ giữa các nhà quy hoạch đô thị và người dân, nhấn mạnh sự cần thiết phải có sự tham gia của
người dân trong quá trình quy hoạch. Chúng ta sẽ thảo luận thêm về vấn đề này khi chuyển sang
phần tham gia của công chúng.
2. Cân nhắc về mặt kinh tế
Các cân nhắc về kinh tế cũng cực kỳ quan trọng trong quá trình lập kế hoạch - chúng ta cần tính
đến tác động của những phát triển mới đối với nền kinh tế địa phương và các doanh nghiệp địa
phương. Một lần nữa, điều này đặc biệt quan trọng từ góc độ quản lý mối quan hệ công dân. 3. Quy định 9
Như đã đề cập trước đây, các nhà quy hoạch đô thị có một lĩnh vực pháp lý phức tạp cần điều
hướng. Việc đảm bảo tuân thủ luật sử dụng đất và các quy định về quy hoạch là rất quan trọng. 4. Con người
Phải cân nhắc xem những phát triển mới sẽ tác động trực tiếp đến người dân trong khu vực như
thế nào. Liệu một sự phát triển mới có ảnh hưởng đến hoàn cảnh sống của họ không? Nó sẽ phá
vỡ toàn bộ cộng đồng? Một lần nữa, nhu cầu tham gia của công chúng vào quá trình ra quyết
định trở nên rõ ràng ở đây.
Quy hoạch ở Vương quốc Anh đã thay đổi trong những năm gần đây nhờ các chính sách như
Đạo luật Chủ nghĩa Địa phương 2011 nhằm:
● Cung cấp các quyền tự do và tính linh hoạt mới cho chính quyền địa phương
● Trao thêm quyền và quyền lực cho cộng đồng và cá nhân
● Làm cho hệ thống quy hoạch trở nên dân chủ và mang tính đại diện hơn
● Đảm bảo rằng các quyết định về nhà ở được thực hiện ở cấp địa phương
Bạn muốn tìm hiểu thêm về các đề xuất của Vương quốc Anh về cải cách hệ thống và quy trình
lập kế hoạch? Hãy xem bài đăng trên blog 'lập kế hoạch cho tương lai' của chúng tôi .
Sự tham gia của công chúng là gì?
Sự tham gia của công chúng liên quan đến quyền của một cá nhân hoặc một nhóm cá nhân được
tham gia và tác động đến quá trình đánh giá và ra quyết định của công chúng. Nghĩa là, các công
dân sống trong một cộng đồng có quyền tham gia vào việc hoạch định tương lai của cộng đồng
đó. Suy cho cùng, chính những công dân này sẽ phải chịu tác động do hậu quả của những phát
triển mới, do đó, việc thu hút họ tham gia vào từng giai đoạn của dự án từ ý tưởng đến phát triển
là rất quan trọng. Người ta thừa nhận và chấp nhận rộng rãi rằng người dân cần có tiếng nói
nhiều hơn trong việc định hình tương lai của các thị trấn và thành phố của chúng ta. Đây hiện
được coi là điều kiện cơ bản của nền dân chủ địa phương. Sự tham gia của công chúng được liên
kết với nền dân chủ có sự tham gia. Dân chủ có sự tham gia có thể được định nghĩa là quá trình
ra quyết định tập thể, trong đó cả chính phủ và người dân cùng làm việc để tạo điều kiện cho
việc đồng sáng tạo trong quá trình hoạch định chính sách.
Sự tham gia của công chúng nhằm đạt được kết quả tốt nhất có thể và đảm bảo những điều sau:
● Nhu cầu của người dân đã được lắng nghe và xem xét
● Mọi người dân đều có cơ hội chia sẻ ý kiến và tình cảm của mình
● Khuyến khích sự tham gia và tham gia dân chủ 10
● Đảm bảo rằng các quyết định được thông tin đầy đủ và đại diện cho người dân
Sự tham gia sớm và nâng cao của công chúng phụ thuộc vào việc công dân được thông báo về
thời điểm và cách thức họ có thể tham gia vào quá trình ra quyết định. Tác động lớn nhất từ sự
tham gia của công chúng vào quy hoạch đô thị xuất hiện ở giai đoạn đầu. Điều này là do ở các
giai đoạn sau của dự án và quá trình phát triển, sẽ có nhiều thay đổi nhỏ hơn có thể được thực
hiện khi công việc đã được tiến hành. Khoảng cách này càng được thu hẹp khi các cuộc đàm
phán giữa hội đồng và chủ đầu tư đã được tiến hành. Khám phá những cách thức mới để đưa
công dân đến gần nhau hơn là trọng tâm hàng đầu của các hội đồng trong những năm qua. Đây là
một nỗ lực nhằm làm cho việc chuyển đổi thay đổi sang khu vực trở nên dễ dàng hơn đối với
người dân cũng như giúp việc thực hiện dự án trở nên dễ dàng hơn. Thay vì phải trải qua ba năm
phản đối về kế hoạch phát triển 300 ngôi nhà mới, việc lôi kéo người dân khi bạn bắt đầu phát
triển kế hoạch của mình sẽ cho phép bạn đưa mọi người đi cùng một cuộc hành trình. Ý tưởng,
nguyện vọng và hy vọng của họ có thể được tiếp nhận thay vì chỉ đơn giản là áp đặt ý tưởng của bạn.
Những thách thức về quy hoạch đô thị và sự tham gia của công chúng
Trong khi khái niệm về sự tham gia của cộng đồng vào quy hoạch đô thị được thừa nhận và thảo
luận rộng rãi thì thực tế lại ít được thực hiện. Như đã thảo luận trước đây, lập kế hoạch là một
quá trình phức tạp được kiểm soát bởi các yêu cầu nghiêm ngặt theo luật định, do đó người dân
có thể bị choáng ngợp bởi những thuật ngữ và ngôn ngữ cứng nhắc của các phương pháp tham
vấn cộng đồng. Hơn nữa, các phương pháp truyền thống thường khiến người dân phải đọc những
tài liệu dài và phức tạp mà họ không quen thuộc, đồng thời chúng cũng có thể cực kỳ tốn thời
gian. Điều này đã dẫn đến một bộ phận nhỏ người dân tích cực tham gia. Hơn nữa, trong quá khứ
(và thậm chí cho đến nay), phần lớn các phương pháp tham gia và tham vấn của công chúng đều
không phải là kỹ thuật số. Điều thú vị là một nghiên cứu đã phát hiện ra rằng các phương pháp
kỹ thuật số về sự tham gia của công chúng vào việc lập kế hoạch đã khiến người dân suy nghĩ
chín chắn về khu vực địa phương của họ và những gì họ muốn thấy trong tương lai. Điều này
khuyến khích tư duy sáng tạo và giúp người dân cảm thấy được trao quyền, đồng thời đơn giản
hóa các quy trình và giải quyết nhiều thiếu sót của các phương pháp truyền thống hơn. Covid-19
chắc chắn đã tác động đến cách diễn ra sự tham gia và tham vấn của cộng đồng- và nó đã cải
thiện quy trình này chưa? Theo nhiều cách, nó có. Đại dịch đã làm nổi bật sự cần thiết phải cởi
mở hơn trong việc áp dụng công cụ kỹ thuật số; khi các hội đồng nhận thấy không cần phải số
hóa các quy trình, họ buộc phải làm như vậy và do đó đã nhận ra được lợi ích. Buộc phải chấp
nhận sự thay đổi, nhiều thách thức của các phương pháp truyền thống hơn đã được khắc phục.
Chúng tôi có một bài đăng blog đầy đủ về công nghệ dân sự và Covid 19, bạn có thể đọc - tại đây . 11
Với suy nghĩ này, hãy xem Hello Lamp Post là ví dụ hoàn hảo về công cụ tương tác tham vấn
cộng đồng. Đầu tiên, chúng tôi đưa cuộc tham vấn đến nơi đã có công chúng; ngay trên đường
phố của các thị trấn và thành phố. Thứ hai, Hello Lamp Post đặt ra những câu hỏi mở cho người
dân, chẳng hạn như “làm cách nào để chúng tôi có thể cải thiện không gian xanh trong Khu
vực?”, khuyến khích họ suy nghĩ chín chắn và sáng tạo về những gì họ muốn đóng góp. Cách
thức tham gia cộng đồng mang tính sáng tạo này khuyến khích càng nhiều công dân tham gia
càng tốt và đảm bảo rằng có thể tham gia vào nhiều bộ phận cộng đồng đa dạng và rộng rãi. Nếu
bạn muốn tìm hiểu thêm về vấn đề này, hãy xem các dự án West Ealing và Mesa của chúng tôi ,
tập trung vào quy hoạch đô thị.
Tham gia kỹ thuật số
Giai đoạn đầu của một dự án quy hoạch mới thường bao gồm việc thu thập cảm xúc, ý kiến và ý
tưởng về một khu vực, để cung cấp cho người lập kế hoạch một cái nhìn tổng quan ngắn gọn về
những điểm yếu của khu vực cụ thể đó và cách khắc phục chúng. Ở giai đoạn này, các nhà quy
hoạch chỉ đơn giản là cố gắng thiết lập nhận thức của người dân. Một số ví dụ từ Hello Lamp
Post đang được sử dụng trong các giai đoạn đầu của dự án quy hoạch này bao gồm việc triển khai ở Utrecht ở Bristol , Hà Lan và triển khai
, Vương quốc Anh của chúng tôi.
Tiêu chí để có sự tham gia hiệu quả của công chúng
Sự tham gia của công chúng, mặc dù quan trọng và cần thiết, phải được thực hiện theo cách tối
đa hóa giá trị đích thực cho tất cả các bên liên quan. Dưới đây, chúng tôi xác định và thảo luận
về các tiêu chí chính phải được đáp ứng để việc tham gia có hiệu quả.
1. Đảm bảo tất cả các bên bị ảnh hưởng đều có đại diện ngay từ đầu
Chúng tôi đã đề cập ngắn gọn về vấn đề này nhưng điều cực kỳ quan trọng là tất cả các bên sẽ bị
ảnh hưởng hoặc bị ảnh hưởng bởi một dự án hoặc sự phát triển mới đều phải được tư vấn và
tham gia ngay từ đầu. Điều này không chỉ có nghĩa là tư vấn cho người lớn sống trong khu vực
mà còn có nghĩa là tư vấn cho trẻ em, người dân tộc thiểu số, thanh niên hoặc bất kỳ ai có hoặc
nên quan tâm đến sự phát triển hoặc dự án. Một lần nữa, điều này quay trở lại với khái niệm có
một mẫu dân số đại diện. 2. Hãy minh bạch
Mọi người tham gia vào quá trình tham gia phải có quyền tiếp cận thông tin một cách bình đẳng
và công bằng. Nghĩa là, mỗi nhóm được tham vấn phải được cung cấp tất cả thông tin cần thiết 12
để họ trình bày quan điểm và ý kiến của mình một cách hiệu quả. Sự minh bạch là vô cùng quan
trọng để xây dựng mối quan hệ tin cậy giữa các nhà quy hoạch, người dân và các bên liên quan.
3. Cho phép sáng tạo và tiếp thu ý tưởng
Khi các thành phố và sự phát triển của chúng tiếp tục lấy con người làm trung tâm hơn, một cuộc
đối thoại cởi mở và hợp tác giữa các chính phủ, các nhà quy hoạch và người dân sẽ tiếp tục thu
hút được sự chú ý. Khi các vấn đề cấp bách về tính bền vững và nhà ở trở nên nổi bật hơn, việc
khuyến khích đổi mới và sáng tạo từ công chúng có tiềm năng rất lớn. Việc khuyến khích những
cách suy nghĩ mới cho phép các nhà phát triển khai thác kiến thức của người dân và tạo ra những
phát triển tư duy thú vị, sáng tạo và tiến bộ. Phần kết luận
Nếu bạn đã đọc qua các trang web và bài đăng trên blog của chúng tôi, bạn sẽ biết chúng tôi đam
mê như thế nào về thành phố thông minh và tương lai sẽ ra sao đối với sự tham gia của cộng
đồng. Sự tham gia của công chúng đang gia tăng trên tất cả các lĩnh vực và điều đó cũng không
ngoại lệ đối với quy hoạch đô thị. Bằng cách thu hút người dân tham gia vào quá trình ra quyết
định, giá trị thực sự và sự đồng sáng tạo của môi trường đô thị của chúng ta có thể đạt được. Nếu
muốn tìm hiểu thêm về Hello Lamp Post và cách nó có thể giúp tổ chức của bạn đạt được mục
tiêu tương tác, bạn có thể liên hệ với nhóm của chúng tôi tại contact@hlp.city .
Chúng tôi để lại cho bạn nhận xét từ Giám đốc điều hành Tiernan Mines của chúng tôi về tương
lai của việc quy hoạch ở các thành phố: “Mục đích hiện đại hóa hệ thống quy hoạch hàng ngày
sẽ giúp giảm bớt mọi thách thức khi tham gia trong suốt quá trình lập kế hoạch. Chúng tôi muốn
đạt được nền dân chủ thực sự từ quần chúng trong quá trình ra quyết định ở địa phương – đây
chính xác là cách nó phải như vậy!” Mặt sau
5. Ý nghĩa sự tham gia của người dân
Một phần quan trọng của nền dân chủ ở cấp địa phương là mang lại cho người dân cơ hội hành
động về những vấn đề quan trọng đối với họ. Không nơi nào điều này rõ ràng hơn trong lĩnh vực
quy hoạch đô thị. Khi quá trình lập kế hoạch có tính đến quan điểm của cộng đồng một cách có ý 13
nghĩa, chính quyền địa phương có thể tập trung tốt hơn vào các ưu tiên của địa phương, đảm bảo
rằng các dịch vụ đáp ứng nhu cầu của địa phương và xây dựng ý thức chia sẻ quyền sở hữu đối
với các tài sản có giá trị của địa phương.
Ngược lại, khi cộng đồng địa phương bị loại khỏi các quy trình này và các quyết định lập kế
hoạch quan trọng được đưa ra sau cánh cửa đóng kín, cộng đồng có thể cảm thấy xa lạ và nhanh
chóng mất niềm tin vào các nhà lãnh đạo được bầu chọn tại địa phương của họ.
Thay mặt Mạng lưới Chính phủ Mở Bắc Ireland, tôi đã ghi lại điều này trong trường hợp hai đề
xuất phát triển quy mô lớn, một ở Hội đồng Quận Newry Morne và Down và một ở Hội đồng
Quận Mid Ulster (Bắc Ireland). Trong cả hai trường hợp, chính quyền địa phương đã thực hiện
các hoạt động tham vấn chặt chẽ với cộng đồng nhưng tại thời điểm các quyết định đã được đưa
ra và nguồn vốn đáng kể đã được đầu tư. Kết quả là, sự phản đối mạnh mẽ đối với các yếu tố
chính của đề xuất nảy sinh từ quá trình tham vấn đã ít ảnh hưởng đến các dự án.
Ví dụ, trong trường hợp của Mid Ulster, mặc dù đã nhận được hơn 1300 lá thư phản đối đề xuất
khu kinh doanh, với nhiều người dân muốn thấy sân trường trung học được chuyển thành công
viên địa phương, chính quyền địa phương đã chấp thuận đề xuất trên cơ sở rằng nó không xung
đột với các chính sách quy hoạch hiện tại hoặc các “cân nhắc vật chất” khác. Trong trường hợp
của Newry, mặc dù quan điểm được bày tỏ rộng rãi trong số những người tham vấn rằng kế
hoạch xây dựng một loạt văn phòng chính quyền địa phương mới như một phần của chương trình
tái thiết của hội đồng địa phương là ưu tiên thấp nhất, các văn phòng vẫn là trọng tâm trong kế
hoạch của chính phủ. Những trường hợp này là triệu chứng của một hệ thống quy hoạch ưu tiên
tăng trưởng kinh tế và lợi ích cá nhân lên trên nhu cầu của cộng đồng hoặc sự bền vững môi
trường. Xem xét những nỗ lực cải cách quy hoạch đang diễn ra và sự hợp tác giữa chính phủ và
xã hội dân sự, báo cáo của chúng tôi có thể giúp thúc đẩy một cuộc đối thoại mang tính xây dựng
ở cấp địa phương về những cải thiện ngắn hạn có thể được thực hiện, cũng như giải quyết nhu
cầu cải cách hệ thống.
Sự tham gia có ý nghĩa của công dân trông như thế nào? 14
Trong khi kinh nghiệm của hai quận ở Bắc Ireland đưa ra một câu chuyện cảnh báo, thì nghiên
cứu khác của tôi về các cách tiếp cận chính phủ mở ở cấp địa phương lại đưa ra một minh họa về
tiềm năng của các sáng kiến chủ động tham gia của người dân trong quy hoạch đô thị.
Ví dụ, Buenos Aires, Argentina đã giới thiệu một bản đồ đô thị năng động của thành phố để giúp
nâng cao nhận thức về quy định đô thị và quy định quy hoạch mới của người dân sống trong khu
vực và kết hợp trải nghiệm của người dùng vào các cải tiến cho hệ thống xe đạp công cộng trong
thành phố. việc sử dụng xe đạp đã tăng gấp 10 lần từ năm 2009 đến năm 2020.
Tại bang Kaduna, Nigeria, dự án “Tai và Mắt” của chính phủ đã cho phép người dân đưa ra phản
hồi về chất lượng của các dự án và dịch vụ của chính phủ, cho phép chính phủ ưu tiên chi tiêu tốt
hơn. Do đó, tỷ lệ các dự án cơ sở hạ tầng hoàn thành đúng thời hạn đã tăng lên đáng kể và các
nhà thầu bị đưa vào danh sách đen dựa trên báo cáo của người dân về công việc không đạt yêu cầu.
Paris đã thành lập “Nhà máy Đoàn kết” như một không gian tạo điều kiện trao đổi giữa người
dân và đại diện chính phủ về các vấn đề liên quan đến đoàn kết, tình trạng vô gia cư và COVID- 19.
Những kinh nghiệm này đưa ra một loạt bài học về những điều cần thực hiện để đảm bảo rằng nỗ
lực tham gia của người dân có ý nghĩa và có nhiều cơ hội đóng góp tích cực cho nền dân chủ địa phương:
1. Các sáng kiến của chính phủ mở nhằm giải quyết các vấn đề nổi bật có liên quan trực tiếp
đến trải nghiệm hàng ngày của người dân (chẳng hạn như những sáng kiến đưa người dân
tham gia vào quy hoạch đô thị) có thể sẽ có phạm vi tiếp cận và tác động lớn hơn, đồng
thời nhận được nhiều lực kéo và hỗ trợ hơn từ các quan chức cấp cao và các cơ quan
quản lý. các chính trị gia.
2. Thu hút cộng đồng địa phương sớm tham gia là điều cần thiết, đặc biệt là ở giai đoạn lập
kế hoạch ban đầu để người dân định hình tầm nhìn quy hoạch cho khu vực địa phương
của họ. Như các trường hợp ở Bắc Ireland minh họa, cần lấy ý kiến của người dân đủ 15
sớm để giúp định hình các đề xuất trước khi đưa ra các quyết định quan trọng. Quá trình
tham vấn sẽ đóng một vai trò quan trọng trong suốt quá trình ra quyết định.
3. Đưa phản hồi của chính phủ vào vàphản ứng hợp lýnỗ lực tham gia là rất quan trọng để
những sáng kiến này đạt được tính hợp pháp. Khi người dân có cơ hội giám sát các hoạt
động của chính phủ, đưa ra phản hồi về các đề xuất của chính phủ hoặc gửi khiếu nại,
điều cần thiết là chính phủ phải đưa ra phản hồi rõ ràng, khép lại vòng phản hồi và thể
hiện hành động tiếp theo cụ thể.
4. Đảm bảo rằng các khung giám sát cho những nỗ lực đó đặc biệt bao gồm các tiêu chuẩn
và mục tiêu về chất lượng tham gia của cộng đồng chứ không chỉ về số lượng kết quả đầu
ra (ví dụ: trong trường hợp của Bắc Ireland, số lượng đơn đăng ký quy hoạch được xử
lý). Các phép đo tập trung quá nhiều vào kết quả đầu ra mang tính định lượng có khả
năng tạo ra các khuyến khích sai lầm, có nghĩa là các số liệu quan trọng nhưng khó định
lượng hơn, chẳng hạn như sự tham gia của cộng đồng, sẽ bị bỏ qua.
Như kinh nghiệm đã cho thấy, trách nhiệm của chính phủ rất rõ ràng: đảm bảo rằng ý kiến đóng
góp của người dân sớm được đưa vào quá trình ra quyết định, trao đổi cởi mở về cách giải quyết
ý kiến đóng góp và đảm bảo
cho phép người dân theo dõi quá trình trong suốt. Sự tham minh bạch
gia có ý nghĩa của người dân có thể tạo ra sự khác biệt cơ bản trong cách cung cấp dịch vụ công
và kết quả mà chúng mang lại. Việc thực hiện điều đó là tùy thuộc vào các chính phủ.
6. Ứng dụng thực tiễn của xã hội học đô thị trong các vấn đề quy hoạch và xã hội
Xã hội học đô thị là nghiên cứu về cấu trúc và quá trình xã hội trong các thành phố và khu vực
đô thị. Đó là lĩnh vực nghiên cứu cách mọi người tương tác với nhau, cách các thể chế hoạt động
và môi trường đô thị ảnh hưởng đến hành vi xã hội như thế nào. Mặc dù xã hội học đô thị có vẻ
giống như một khái niệm trừu tượng, nhưng nó có những ứng dụng thực tế có thể mang lại lợi
ích cho các cá nhân, cộng đồng và toàn xã hội. Trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá một số
ví dụ thực tế về xã hội học đô thị và nghề nghiệp tiềm năng trong lĩnh vực này.
Hiểu về nghèo đói ở thành thị
Một trong những ứng dụng thực tế của xã hội học đô thị là hiểu biết và giải quyết tình trạng
nghèo đói ở đô thị. Nghèo đói ở thành thị là một vấn đề xã hội quan trọng ảnh hưởng đến hàng
triệu người trên thế giới. Các nhà xã hội học đô thị nghiên cứu nguyên nhân và hậu quả của 16
nghèo đói ở các thành phố, bao gồm vai trò của nhà ở, việc làm, giáo dục và chăm sóc sức khỏe.
Bằng cách hiểu được nguyên nhân gốc rễ của nghèo đói, các nhà xã hội học đô thị có thể làm
việc để phát triển các chính sách và chương trình giúp đỡ những người gặp khó khăn.
Ví dụ, các nhà xã hội học đô thị có thể nghiên cứu tác động của các chương trình nhà ở giá rẻ đối
với việc giảm nghèo. Họ cũng có thể xem xét tác động của các chương trình giáo dục và đào tạo
nghề trong việc cải thiện cơ hội việc làm và giảm tỷ lệ nghèo. Bằng cách hiểu các yếu tố kinh tế
và xã hội góp phần gây ra nghèo đói, các nhà xã hội học đô thị có thể phát triển các chiến lược
hiệu quả hơn để giải quyết vấn đề xã hội cấp bách này.
Cải thiện quy hoạch và thiết kế đô thị
Một ứng dụng thực tế khác của xã hội học đô thị là cải thiện quy hoạch và thiết kế đô thị. Các
nhà xã hội học đô thị nghiên cứu cách mọi người sử dụng và tương tác với không gian đô thị,
bao gồm đường phố, công viên và giao thông công cộng. Họ cũng xem xét tác động của thiết kế
đô thị đến hành vi xã hội, chẳng hạn như tỷ lệ tội phạm và sự gắn kết xã hội.
Ví dụ, các nhà xã hội học đô thị có thể nghiên cứu tác động của những con phố thân thiện với
người đi bộ trong việc cải thiện an toàn công cộng và khuyến khích tương tác xã hội. Họ cũng có
thể kiểm tra tác động của hệ thống giao thông công cộng trong việc giảm tắc nghẽn giao thông
và thúc đẩy phát triển kinh tế. Bằng cách hiểu được cách thức mà thiết kế đô thị ảnh hưởng đến
hành vi xã hội, các nhà xã hội học đô thị có thể giúp tạo ra những thành phố đáng sống và bền vững hơn.
Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng photovoice là một phương pháp nghiên cứu xã hội học hiệu
quả được sử dụng để thu thập thông tin từ công chúng nhằm đề xuất các giải pháp công bằng và
hợp lý cho các vấn đề của địa phương.
Nghề nghiệp trong xã hội học đô thị
Có một số nghề nghiệp tiềm năng trong xã hội học đô thị, bao gồm:
1. Nhà quy hoạch đô thị : Các nhà quy hoạch đô thị sử dụng kiến thức về xã hội học đô thị
để thiết kế và thực hiện các quy hoạch phát triển đô thị. Họ có thể làm việc cho các cơ
quan chính phủ, tổ chức phi lợi nhuận hoặc công ty tư nhân.
2. Chuyên gia phát triển cộng đồng : Các chuyên gia phát triển cộng đồng làm việc để cải
thiện phúc lợi kinh tế và xã hội của cộng đồng. Họ có thể chịu trách nhiệm phát triển và
thực hiện các chương trình nhằm giải quyết tình trạng nghèo đói, thúc đẩy nhà ở giá rẻ
hoặc cải thiện giáo dục và chăm sóc sức khỏe.
3. Chuyên gia về Nhà ở : Các chuyên gia về nhà ở làm việc để cải thiện khả năng tiếp cận
nhà ở giá rẻ. Họ có thể chịu trách nhiệm phát triển và thực hiện các chương trình nhằm
cung cấp hỗ trợ nhà ở cho các gia đình có thu nhập thấp, người cao tuổi hoặc người khuyết tật. 4.
Người quy hoạch giao thông : Các nhà quy hoạch giao thông sử dụng kiến thức về xã hội
học đô thị để thiết kế và triển khai hệ thống giao thông đáp ứng nhu cầu của cư dân đô 17
thị. Họ có thể chịu trách nhiệm phát triển và thực hiện các kế hoạch về giao thông công
cộng, làn đường dành cho xe đạp hoặc đường phố thân thiện với người đi bộ.
5. Nhà nghiên cứu đô thị : Các nhà nghiên cứu đô thị tiến hành nghiên cứu về các vấn đề đô
thị, bao gồm nghèo đói, nhà ở, giao thông và an toàn công cộng. Họ có thể làm việc cho
các cơ quan chính phủ, tổ chức phi lợi nhuận hoặc viện nghiên cứu.
Kết luận về tính thực tiễn của xã hội học đô thị
Xã hội học đô thị có vẻ giống như một khái niệm trừu tượng, nhưng nó có những ứng dụng thực
tế có thể mang lại lợi ích cho cá nhân, cộng đồng và toàn xã hội. Bằng cách hiểu cấu trúc và quá
trình xã hội trong các thành phố và khu vực đô thị, các nhà xã hội học đô thị có thể giúp phát
triển các chính sách và chương trình giải quyết các vấn đề xã hội như nghèo đói và cải thiện quy
hoạch và thiết kế đô thị. Nếu bạn quan tâm đến việc theo đuổi sự nghiệp xã hội học đô thị, có
một số con đường sự nghiệp tiềm năng cho phép bạn tạo ra tác động tích cực đến thế giới.
7 . Mối quan hệ giữa xã hội học và quy hoạch đô thị
Xã hội học và quy hoạch đô thị là hai lĩnh vực có mối liên hệ với nhau, thường giao nhau và ảnh
hưởng lẫn nhau theo nhiều cách khác nhau. Dưới đây là một số điểm chính về cách xã hội học
giao thoa với quy hoạch đô thị:
1. Hiểu động lực xã hội : Xã hội học giúp các nhà quy hoạch đô thị hiểu được
động lực xã hội của các thành phố và cộng đồng. Các khái niệm xã hội học như
bất bình đẳng xã hội, mạng lưới xã hội, sự gắn kết xã hội và phát triển cộng
đồng đóng một vai trò quan trọng trong việc hình thành các quyết định quy
hoạch đô thị. Bằng cách xem xét các yếu tố xã hội học này, các nhà quy hoạch
đô thị có thể thiết kế các thành phố hòa nhập và công bằng hơn.
2. Sự tham gia của cộng đồng : Xã hội học nhấn mạnh tầm quan trọng của sự
tham gia và gắn kết của cộng đồng trong quá trình ra quyết định. Các nhà quy
hoạch đô thị thường dựa vào các phương pháp nghiên cứu xã hội học để tương
tác với cộng đồng, thu thập phản hồi và kết hợp các quan điểm địa phương vào
các dự án quy hoạch đô thị. Cách tiếp cận có sự tham gia này giúp đảm bảo rằng
các dự án phát triển đô thị đáp ứng được nhu cầu và sở thích của người dân.
3. Công bằng và Bình đẳng Xã hội : Xã hội học cung cấp một lăng kính quan
trọng mà qua đó các nhà quy hoạch đô thị có thể phân tích các vấn đề về công
bằng và bình đẳng xã hội trong không gian đô thị. Bằng cách hiểu rõ các cấu
trúc xã hội và động lực quyền lực hình thành nên các thành phố, các nhà quy
hoạch có thể hướng tới việc tạo ra môi trường đô thị công bằng và bình đẳng 18
hơn. Điều này bao gồm việc giải quyết các vấn đề như khả năng chi trả nhà ở,
tiếp cận các dịch vụ công và công bằng môi trường.
4. Phân chia đô thị và chỉnh trang đô thị : Các lý thuyết xã hội học về phân chia
đô thị, chỉnh trang đô thị và đổi mới đô thị là điều cần thiết để các nhà quy
hoạch đô thị hiểu được động lực phức tạp của sự thay đổi đô thị. Bằng cách áp
dụng những hiểu biết sâu sắc về xã hội học, các nhà quy hoạch có thể phát triển
các chiến lược nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của quá trình đô thị hóa, thúc
đẩy sự đa dạng xã hội và thúc đẩy phát triển đô thị toàn diện.
5. Chính sách công và vận động chính sách : Xã hội học cung cấp thông tin cho
quy hoạch đô thị bằng cách cung cấp các khuôn khổ lý thuyết và bằng chứng
thực nghiệm hỗ trợ các nỗ lực vận động và phát triển chính sách. Nghiên cứu xã
hội học về các chủ đề như nghèo đói ở đô thị, tình trạng vô gia cư, giao thông và
bền vững môi trường có thể hướng dẫn các quyết định quy hoạch đô thị và định
hình các chính sách công nhằm giải quyết các thách thức đô thị cấp bách.
6. Thiết kế đô thị và không gian công cộng : Xã hội học ảnh hưởng đến thiết kế
đô thị bằng cách nêu bật ý nghĩa xã hội của không gian công cộng và môi
trường xây dựng. Các khái niệm xã hội học như gắn kết địa điểm, tương tác xã
hội và ý thức cộng đồng cung cấp thông tin cho các hoạt động thiết kế đô thị
nhằm tạo ra không gian công cộng sôi động và hòa nhập xã hội.
Nhìn chung, sự giao thoa giữa xã hội học và quy hoạch đô thị là điều cần thiết để tạo ra các thành
phố bền vững, toàn diện và đáng sống nhằm giải quyết các nhu cầu và nguyện vọng xã hội đa
dạng của cư dân đô thị. Bằng cách tích hợp các quan điểm xã hội học vào quá trình quy hoạch đô
thị, các nhà quy hoạch có thể phát triển các phương pháp tiếp cận phù hợp hơn và lấy con người
làm trung tâm để phát triển đô thị. 19