1.
Nghiên cứu gì?
Nghiên cứu một quá trình các bước thu thập phân tích thông tin nhằm gia
tăng sự hiểu biết của chúng ta về một chủ đề chưa biết hoặc một vấn đề cần được
giải quyết, hoặc khám phá nguyên nhân y nên một vấn đề nào đó.
2.
Nghiên cứu khoa học ?
- Theo Merriam-Webster, nghiên cứu "một truy vấn hay khảo sát cẩn
thận; đặc biệt: sự khảo sát hay thể nghiệm nhắm đến việc phát hiện
diễn giải s kiện, sự thay đổi những thuyết hay định luật đã được chấp
nhận dựa trên những dữ kiện mới, hay sự ứng dụng thực tiễn những
thuyết hay định luật mới hay đã được thay đổi đó.
- NCKH được hiểu quá trình sử dụng t chức, hệ thống phù hợp
các quy tắc, quy trình, phương pháp, kỹ thuật công cụ nhằm làm sáng
tỏ một sự thật; củng cố, hiệu chỉnh, hoặc phản bác những thuyết, kết
quả đã được xác lập trước đây
3.
Đặc điểm của nghiên cứu khoa học
- Tính mới: Nghiên cứu khoa học luôn hướng tới những phát hiện mới hoặc
sáng tạo mới, không chấp nhận sự lặp lại với cái đã có.
Mặc sự phát triển của công nghệ mang lại nhiều thuận lợi cho quá trình
NCKH cũng như chia sẻ kết quả nghiên cứu cho cộng đồng học thuật trên
thế giới, dẫn đến rất khó để tìm ra một chủ đề hoàn toàn mới chưa được
biết đến hoặc không tài liệu liên quan. Tuy nhiên, điều này không
nghĩa không còn mới để khám phá. Việc tìm kiếm xem xét
lưỡng các tài liệu điều cần thiết để xác định những thiếu hụt trong
nghiên cứu.
Tính mới được thể hiện nhiều mức độ khác nhau: Mới hoàn toàn khi vấn
đề chưa được giải quyết trước đây, hoặc mới một phạm vi nhất định,
dụ như phương pháp mới, áp dụng thuyết mới, thu thập dữ liệu trong
bối cảnh mới.
-
Tính chính xác độ tin cậy: Tính chính xác độ tin cậy hai khái niệm quan
trọng trong nghiên cứu khoa học. Tính chính c liên quan đến mức độ chính xác
của dữ liệu kết quả của nghiên cứu. Độ tin cậy liên quan đến mức độ kết
quả của nghiên cứu thể được áp dụng rộng rãi đạt được các kết quả tương tự
trong các điều kiện khác nhau.
Tính chính c độ tin cậy hai khái niệm quan trọng trong nghiên cứu khoa
học. Tính chính xác liên quan đến mức độ chính xác của dữ liệu kết quả của
nghiên cứu. Độ tin cậy liên quan đến mức độ kết quả của nghiên cứu thể
được áp dụng rộng rãi đạt được các kết quả tương tự trong các điều kiện khác
nhau.
Độ tin cậy một chỉ thị cho thấy tính chính xác của một phép đo. Nếu nghiên
cứu sử dụng một phương pháp đo không đáng tin cậy, thì có thể dẫn đến phép đo
không tính chính xác. Tính chính xác độ tin cậy cần được chú trọng khi xây
dựng thiết kế nghiên cứu, lựa chọn phương pháp diễn giải kết quả nghiên cứu,
đặc biệt là trong nghiên cứu ĐỊNH LƯỢNG.
- Tính khách quan: Đảm bảo quy trình nghiên cứu không mang yếu tố chủ
quan hoặc thành kiến của người nghiên cứu khi đưa ra các kết luận, dụ
như không giấu diếm hoặc cố tình làm nổi bật một kết quả hay vấn đề o
đó. Một NCKH cần được thiết kế một cách khách quan không thành
kiến để đảm bảo tính chính xác độ tin cậy.
- Tính thông tin: Trong quá trình thực hiện NCKH, người nghiên cứu thu
thập phân tích dữ liệu để t đó tạo ra thông tin, cung cấp sự hiểu biết
cho cộng đồng về sự vật, hiện tượng. Dựa trên quá trình nghiên cứu, các
sản phẩm NCKH được tạo ra như bài báo khoa học, báo cáo nghiên cứu,
xuất bản phẩm, tiêu chuẩn, sáng chế,...
- Tính rủi ro: thể xảy ra trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu.
nhiều dạng rủi ro khác nhau trong các loại nghiên cứu những giai
đoạn khác nhau. VD trong nghiên cứu ứng dụng hướng đến phát triển một
sản phẩm mới, người nghiên cứu phải trải qua các giai đoạn như thiết kế,
thử nghiệm, dùng thử, cải tiến,...Mặc trải qua nhiều giai đoạn nhưng rủi
ro có thể xảy ra khi sản phẩm mới không thể sử dụng được.
VD khác, người nghiên cứu thể không tiếp cận được với đối tượng
tham gia nghiên cứu tiềm năng dẫn đến không thể hoàn thành được nghiên
cứu hoặc kết quả nghiên cứu không đáp ứng được mục tiêu đề ra.
Ngoài ra rủi ro thể không đến từ bản thân người nghiên cứu hay quá
trình nghiên cứu đến từ các bên liên quan như quỹ tài trợ nghiên cứu,
quy định chính sách của sở giáo dục, người hướng dẫn nghiên cứu.
ĐỂ GIẢM THIỂU RỦI RO KHI NGHIÊN CỨU CẦN XÁC ĐỊNH CÁC
RỦI RO TIỀM NĂNG TRƯỚC KHI NGHIÊN CỨU ĐƯỢC BẮT ĐẦU
KẾ HOẠCH QUẢN RỦI RO.
- Tính kế thừa: NCKH đòi hỏi tính mới, tuy nhiên không hoàn toàn phủ
nhận cái phải tính kế thừa. NCKH cần kế thừa những tri thức
đã được ch luỹ trước đó để tạo ra một hệ tri thức thể hiện sự phát triển
qua những thời kỳ khác nhau. Các nghiên cứu sau thể kế thừa kết quả
phương pháp của nghiên cứu trước.
=> Giúp tiết kiệm c nguồn lực: thời gian, kinh phí; đồng thời
học hỏi được các kinh nghiệm, tránh rủi ro không cần thiết.
- Tính nhân: Một công trình NCKH thể được thực hiện bởi một hoặc
một nhóm nhân. Qúa trình thực hiện nghiên cứu sẽ ít nhiều chịu ảnh
hưởng của quan điểm, sự hiểu biết, phương pháp, sở thích, thói quen
kỳ vọng của người nghiên cứu. Cho 1 nhóm cùng thực hiện đề tài
NCKH thì sự sáng tạo của nhân cũng mang tính quyết định.
- Tính phi kinh tế: Rất khó để định lượng một cách chính xác trong lao động
NCKH cũng như hiệu quả kinh tế của kết quả nghiên cứu. VD những
nghiên cứu là để phát triển một phần mềm mới nhưng cũng những
nghiên cứu là để tạo ra một thuyết mới. Do đó có thể nói hiệu quả kinh
tế trong NCKH chỉ mang ý nghĩa tương đối(Bùi Loan Thuỳ, 2000).
- Tính trễ: Tuỳ thuộc vào loại nghiên cứu, mục đích điều kiện nghiên
cứu thời gian áp dụng kết quả nghiên cứu trong thực tiễn thể khác
nhau. dụ, những nghiên cứu được đặt ng để tạo ra sp mới thì khả
năng áp dụng trong thực tiễn sẽ cao. NCKH thuộc lĩnh vực KHXH nói
chung TT-TV thì tính trễ trong áp dụng kết quả nghiên cứu cao.
những nghiên cứu khi vừa công bố kết quả thì đã ngay lập tức trở nên lỗi
thời không thể áp dụng vào thực tiễn.
4.
Phân loại NCKH.
- Theo ứng dụng của kết quả nghiên cứu:
Nghiên cứu cơ bản: Tìm ra kiến thức mới đóng vai t gián tiếp
trong việc chỉ ra cách áp dụng kiến thức vào thực tế hay một
trường hợp cụ thể. Nghiên cứu bản việc thực hiện một nghiên
cứu gốc nhằm tìm kiếm kiến thức khoa học hoặc kỹ thuật mới
nhưng vẫn chưa nhưng vẫn chưa những ứng dụng thực tiễn
cụ thể. VD phát triển một công cụ để đánh giá kỹ năng thông tin
của người s dụng hoặc tìm ra pp đánh giá chất lượng dịch vụ
thông tin.
Nghiên cứu ng dụng tập trung giải quyết c vấn đề cụ thể trong
thực tế. việc thực hiện nghiên cứu gốc nhằm tìm kiếm những
kiến thức khoa học hoặc kỹ thuật mới với mục tiêu ứng dụng vào
bối cảnh cụ thể của thực tiễn. VD nghiên cứu hình marketing
các sản phẩm dịch vụ thông tin tại một quan cụ thể nhằm cải
thiện chất lượng hoạt động marketing tại quan đó.
Sau khi hoàn thành thì nghiên cứu bản đòi hỏi một thời gian rất
dài để thể thấy sự ảnh hưởng của kết quả lên thực tiễn, còn
nghiên cứu ứng dụng thì ngay lập tức hoặc trong thời gian ngắn.
- Dựa trên mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu khám phá: Nghiên cứu ban đầu nhằm làm bản chất chính
xác của vấn đề cần giải quyết. Theo Kumar (2019), nghiên cứu khám phá
được thực hiện với mục tiêu khám phá một lĩnh vực ít hoặc chưa được biết
tới, hoặc để khảo sát khả năng thực hiện một nghiên cứu cụ thể. Đồng
thời, cũng có thể được dùng để phát triển, hiệu chính hoặc kiểm tra một
quy trình hay công cụ đo lường o đó. dụ, nghiên cứu phát triển
khung ng lực số dành cho học sinh tiểu học bộ tiêu chuẩn đề đo
lường năng lực số của học sinh tiêu học.
Nghiên cứu tả chủ yếu tìm ra những đang xảy ra hoặc
vừa xảy ra. Quá trình này bao gồm tả thái độ, hành vi, hoặc
điều kiện của sự vật, hiện tượng (Kane, 1985). dụ, tả các
loại dịch vụ của một tổ chức, hoặc tìm hiểu về năng lực số của
học sinh tiểu học.
Nghiên cứu tương quan cho phép tìm hiểu mối quan hệ của hai hay nhiều
khía cạnh của vân đề trong khi nghiên cứu thể hiện lát cắt bề mặt của vấn
đề. Nghiên cứu tương quan thể được s dụng để đưa ra những tiên
đoán về biến nào đó bằng cách sử dụng một biến khác.
Nghiên cứu giải thích tập trung vào việc phân tích tại sao những thái độ,
hành vi hoặc điều kiện lại xảy ra chúng xảy ra như thế nào(kane, 1985).
dụ, tại sao tình độ học vấn của cha mẹ lại tác động đến năng lực s
của sinh viên.
- Dựa trên phương pháp điều tra: ĐỊNH LƯỢNG, ĐỊNH TÍNH
HỖN HỢP.
Phương pháp nghiên cứu định lượng (Quantitative
research) phương pháp thu thập các thông tin dữ liệu
dưới dạng số học, số liệu nh chất thống để được
những thông tin bản, tổng quát về đối tượng nghiên cứu
nhằm phục vụ mục đích thống kê, phân tích; hay nói cách
khác lượng hoá việc thu thập phân tích dữ liệu. Các
thông tin, dữ liệu thường được thu thập thông qua khảo sát
sử dụng bảng hỏi trên diện rộng thường được áp dụng
trong trường hợp mẫu nghiên cứu lớn.
Nghiên cứu định tính(Qualitative research) phương
pháp thu thập các thông tin dữ liệu dưới dạng ‘phi số’ để
được c thông tin chi tiết về đối tượng nghiên cứu,
khảo sát hoặc điều tra (dưới đây gọi chung ‘đối tượng
nghiên cứu’) nhằm phục vụ mục đích phân tích hoặc đánh
giá chuyên u. Các thông tin này thường được thu thập
thông qua phỏng vấn, quan sát trực tiếp hay thảo luận
nhóm tập trung sử dụng câu hỏi mở, thường được áp
dụng trong trường hợp mẫu nghiên cứu nhỏ, tính tập
trung.
SỰ KHÁC NHAU GIỮA NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG ĐỊNH NH
tiêu chí
định lượng
định tính
phương pháp thu thập dữ
liệu
- Thực nghiệm
- Phỏng vấn cấu
trúc
- khảo t
- Phỏng vấn phi cấu
trúc
- Thảo luận
kiểu mẫu
xác sut
phi xác suất
bản chất của dữ liệu
số, lượng hoá được
chữ, hình ảnh, âm thanh,...
phân ch dữ liệu
sử dụng các công cụ như
excel.
phân tích định tính nội
dung, ohân ch theo chủ
đề, phân tích diễn ngôn
Chọn mẫu theo xác suất phương pháp chọn mẫu khả năng được chọn vào tổng thể
của tất c các đơn vị của tổng thể đều như nhau. Chọn mẫu phi xác suất phương pháp
chọn mẫu các đơn vị trong tổng thể chung không kh năng ngang nhau để được
chọn vào mẫu nghiên cứu.
5.
Người hướng dẫn NCKH SV
·
Vai trò: Người hướng dẫn:
- Mỗi nghiên cứu SV đều có sự tham gia của người hướng dẫn.
- Cung cấp hướng dẫn nhằm hỗ trợ cho việc hình thành cũng như
thực hiện một nghiên cứu thành công dựa trên kinh nghiệm năng lực
của họ;
- Đảo đảm cho nghiên cứu được hiểu thực hiện thành công khi
dấu hiệu trở nên quá sức đối với SV;
- Cung cấp thông tin về tiêu chuẩn cần thiết cho một nghiên cứu;
- Gặp SV thường xuyên để thảo luận về nghiên cứu trong quá trình
thực hiện;
- Cung cấp ý kiến đóng góp mang tính xây dựng;
- Trả lời thường xuyên những câu hỏi của SV.
·
Vai trò của sinh viên
- Tự nh làm quen với những hướng dẫn nghiên cứu;
- Thảo luận với người hướng dẫn thường xuyên;
- Chủ động thực hiện sắp xếp các buổi gặp với người hướng dẫn;
- Tham gia vào các buổi gặp với người hướng dẫn;
- Nộp bài cho người hướng dẫn để xem t;
- Nộp nghiên cứu đúng hạn.
6.
Quy trình nghiên cứu khoa học
- Xác định vấn đề nghiên cứu: Nghiên cứu thường bắt đầu với một vấn đề nghiên
cứu một câu hỏi tổng quát về một vấn đề người nghiên cứu quan tâm.
Hình thành nên vấn đề nghiên cứu bước quan trọng nhất nên đòi hỏi người
nghiên cứu phải rất cẩn trọng. Việc này giúp người nghiên cứu xác định họ muốn
tìm cái . Việc hình thành vấn đề nghiên cứu cũng cần đi m với việc xem xét
những nguồn lực cho phép như tài chính, thời gian, năng lực của bản thân
người hướng dẫn NCKH.
Từ việc xác định vấn đề nghiên cứu sẽ dẫn đến việc xác định được đề tài nghiên
cứu. Lựa chọn đề tài nghiên cứu một việc khó, đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng,
nghiêm túc, sự thận trọng trong quá trình c định đề tài nghiên cứu giúp người
nghiên cứu lựa chọn đề tài phù hợp với mục đích của chính mình.
LÀM THẾ NÀO ĐỂ LỰA CHỌN ĐƯỢC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU PHÙ HỢP
NHẤT? Cần suy nghĩ xem mỗi đề i sẽ bao gồm những điều sẽ giúp duy
trì được hứng thú trong suốt quá trình nghiên cứu. Việc nghiên cứu thường sẽ
được thực hiện trong một khoảng thời gian tương đối dài, thế nếu người nghiên
cứu mất đi hứng thú với nghiên cứu của chính mình thì sẽ khó thể hoàn thành
hoặc hoàn thành nghiên cứu với chất lượng không tốt.
CÁCH GIÚP XÁC ĐỊNH ĐỀ I:
+ Đưa ra một danh sách các câu hỏi chưa trả lời được những vấn đề nhận
ra từ c môn học đã hoặc sẽ học.
+ Khi có nhiều ý tưởng, hãy viết ra ý tưởng ra giấy.
+ Đọc tạp chí chuyên ngành những ngành liên quan để tìm ra những
câu hỏi hoặc những vấn đề quan tâm.
+ Đọc phần đề xuất nghiên cứu trong tương lai từ các nghiên cứu đã thực
hiện trước đó (từ các i tạp chí chuyên ngành, luận án, luận văn, báo cáo
của những đề tài NCKH các cấp).
+ Người nghiên cứu thể xác định vấn đề muốn nghiên cứu dựa trên kinh
nghiệm làm việc hay kinh nghiệm từ quá trình thực tập, thực tế tham
quan.
+ Xem xét lịch sử nghiên cứu của lĩnh vực bản thân đang quan tâm để
tìm ra được đề tài, đồng thời tránh việc thực hiện những nghiên cứu không
cần thiết khi quá nhiều người đã thực hiện một đề i.
+ Đọc giáo trình, tập bài giảng của các môn học xem những câu hỏi được
gợi ý trong đó.
+ Chủ động trao đổi hoặc nhờ đến sự vấn của GV
+ Xem trang web của các hiệp hội nghề nghiệp hoặc các diễn đàn thảo luận
trực tuyến.
- Tổng quan nghiên cứu: Được hiểu một khảo sát các nguồn i
liệu khoa học về một chủ đề cụ thể.
Giá trị của tổng quan nghiên cứu là cung cấp một cái nhìn tổng
quan về kiến thức hiện tại liên quan đến chủ đề nghiên cứu. Bên
cạnh đó, việc xem xét những nghiên cứu đã được thực hiện trước
đây giúp người nghiên cứu xây dựng nghiên cứu của mình dựa
trên kế thừa những người khác đã làm trước đó. Tổng quan
cũng giúp xác định các lý thuyết, phương pháp những hạn chế,
khiếm khuyết liên quan trong các nghiên cứu hiện tại. Từ đó,
cho phép người nghiên cứu đưa ra những câu hỏi mở rộng những
nghiên cứu trước đây, cũng như xác định được những đóng góp
quan trọng trong lĩnh vực đang nghiên cứu.
- Xác định mục đích, mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu gi
thuyết nghiên cứu.
+ Mục đích nghiên cứu: Tuyên bố chung về chủ đích,
điều nghiên cứu mong muốn đạt được khi công
trình NCKH kết thúc. Mục đích nghiên cứu thường
được phát biểu ngắn gọn trong khoảng t 1 đến 2
câu thường bắt đầu với các cụm t như:”mục
đích của nghiên cứu này là…”, nghiên cứu này
được thực hiện với mục đích…
+ Mục tiêu nghiên cứu: những tuyên bố ràng,
ngắn gọn c thể về các kết quả dự kiến thể đo
lường được cua rnghiên cứu; hay nói cách khác
các bước cụ thể để đạt được mục đích nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu sẽ nêu những kết quả cụ thể
nghiên cứu phải đạt được để chứng minh khả
năng nghiên cứu thành công đạt được mục đích
nghiên cứu. Mục tiêu nghiên cứu thường sử dụng
những động từ đo được, vs như thu thập, rút ra, tập
hợp…
Không nên cố gắng gây ấn tượng bằng việc cung
cấp các mục tiêu nghiên cứu vượt quá những
thực tế người nghiên cứu thể làm được, cần đảm
bảo tính thông minh (SMART):
> Cụ thể ràng về những nghiên cứu dự định
thực hiện(specific)
> Đo lường được(Measureable): người nghiên cứu
thể biết được khi nào đạt được mục tiêu
>Khả thi(Achievable): thể đạt được các mục tiêu
đã đề ra
>Thực tế(Realistic): nghiên cứu có những nguồn
lực phù hợp(kinh phí, thời gian, nhân lực,...) để đạt
được các mục tiêu đã đặt ra.
> Giới hạn thời gian(Time bound): xác định được
khung thời gian cho mỗi giai đoạn nghiên cứu.
- Câu hỏi nghiên cứu: việc thu hẹp mục
đích nghiên cứu thành các câu hỏi c thể
người nghiên cứu tìm cách trả lời. Cách đặt
câu hỏi trong nghiên cứu định lượng định
tính những điểm khác biệt. Câu hỏi
nghiên cứu thường bao gồm các từ như bằng
cách o, tại sao, điều gì…
- Giả thuyết nghiên cứu:
Thu hẹp mục đích nghiên cứu thành các dự đoán cụ thể. Các giả thuyết này được
xây dựng dựa trên kết quả nghiên cứu trước đây tôingr quan tài liệu. Người
nghiên cứu dự đoán về những thể m thấy nếu nghiên cứu được lặp lại trong
một bối cảnh mới. giả thuyết cần thể hiện được các biến mối quan hệ giữa các
biến.
Ngoài ra, người nghiên cứu cần xác định được đối tượng nghiên cứu phạm vi
nghiên cứu. đối tương nghiên cứu khác với đối tượng tham gia nghiên cứu (đối
tượng khảo sát). Đối tượng khảo sát là tiếp cận để thu thập dữ liệu, đối tượng
nghiên cứu vấn đề nghiên cứu hướng đến, giúp trả lời cho câu hỏi nghiên cứu
cái gì.
- Xác định khung thuyết: Sau khi đã có sự hiểu biết tổng quát về lịch sử
nghiên cứu vấn đề. Người nghiên cứu cần cụ thể hoá các khái niệm sẽ sử
dụng, mối quan hệ giữa chúng, cũng như những dữ liệu sở của nghiên
cứu. Khung thuyết của nghiên cứu có thể dựa trên một thuyết
sẵn hoặc phát triển một thuyết mới.
- Thiết kế nghiên cứu: Người nghiên cứu cần phát triển một kế hoạch để
giải quyết vấn đề nghiên cứu, cụ thể lập kế hoạch triển khai các bước
nghiên cứu bao gồm việc xác định PPNC, phương pháp thu thập phân
tích dữ liệu.
Sử dụng những phương pháp phù hợp yếu tố rất quan trọng của một
nghiên cứu. Sắp xếp trình tự phù hợp để thực hiện các công việc của quá
trình nghiên cứu cũng thể hiện tính chính c độ tin cậy của nghiên
cứu.
- Thu thập dữ liệu
Việc thu thập dữ liệu được triển khai tương ứng với cách thức đã
được xác định trong thiết kế nghiên cứu. Qúa trình này cần lưu ý
để tìm được những dữ liệu phù hợp, tránh những lỗi thể ảnh
hưởng đến chất lượng dữ liệu. Bên cạnh đó, cần xem xét các yếu
tố liên quan đến đạo đức nghiên cứu tuân thủ các quy định liên
quan khi thu thập dữ liệu.
- Phân tích dữ liệu trình bày kết quả: Sau khi thu thập dữ liệu,
người nghiên cứu phải thực hiện việc tổng hợp dữ liệu, nhập dữ
liệu vào c phần mềm phân tích, tổ chức phân tích các dữ liệu
đó. Tiếp đến, người nghiên cứu trình bày các kết quả phân tích dữ
liệu, cần phải liên kết với mục đích, mục tiêu, câu hỏi gi thiết
nghiên cứu nếu có, các kết luận cũng vậy.
- Kết luận các vấn đề nghiên cứu mới
Sau khi trình y kết quả phân tích dữ liệu thì cần đưa ra kết luận,
trong đó cần c định những kết quả m thấy từ công trình nghiên
cứu đã củng cố hay bác bỏ thuyết, đã trả lời được cho u hỏi
nghiên cứu, đã giúp đạt được mục đích nghiên cứu đến đâu.
Các kết quả phân tích dữ liệu thể không trả lời được câu hỏi
nghiên cứu. Trong trường hợp này thì nghiên cứu cần phải được
thực hiện lại. Các kết quả nghiên cứu cũng thể dẫn đến những
câu hỏi nghiên cứu mới, làm tiền đề cho những công trình nghiên
cứu tiếp theo.
- Viết báo cáo nghiên cứu
Việc viết báo cáo nghiên cứu bước cuối cùng khó
khăn nhất trong quá trình thực hiện nghiên cứu. Báo cáo
cần trình bày ng những đã làm, đã phát hiện ra điều
các kết luận được gì. Báo cáo cần phải viết theo
văn phong khoa học, các nội dung được chia nhỏ thành các
chương, phần phù hợp. Trong nhiều trường hợp, cấu trúc
quy cách trình bày báo cáo phải tuân thủ theo mẫu quy
định.
7.
Đạo văn
Đạo văn
- Cung cấp thông tin tham khảo một cách thức để thừa nhận những
đóng góp của các tác giả khác về mặt kiến thức mang lại sự tự tin cho
người viết trong việc tránh những rủi ro về đạo văn.
- Đạo văn việc cố tình hoặc ý sử dụng các ý tưởng, từ ngữ hoặc
sáng c của người khác không sự thừa nhận; xảy ra khi một
nhân, biết hay không biết, thể hiện một thứ đó như của họ khi sự thật
thuộc về sáng tác hoặc nguồn của người nào đó chưa được chú dẫn
tham khảo một cách phù hợp.
Một số trường hợp được xem đạo n:
- Sao chép một khối lượng lớn sản phẩm của người khác tự nhận
của nh.
- Viết lại bằng từ ngữ của mình những ý tưởng của người khác
không sự thừa nhận nguồn nếu như thông tin đó không được xem kiến
thức chung.
- Sử dụng tài liệu được xem kiến thức chung trong lĩnh vực của bạn
nhưng sao chép nguyên văn thông tin từ một quyển sách nào đó.
- Hạn chế sử dụng các trích dẫn trực tiếp. Chỉ nên sử dụng trích dẫn trực
tiếp một cách chọn lọc phù hợp.
- Sao chép không chú thích tham khảo.
- Tự đạo văn bằng cách nộp cùng một văn bản cho hai nơi hoặc hai môn
học khác nhau.
8.
Đạo đức nghiên cứu
Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu có làm tổn hại đến người tham gia nghiên cứu?
- Công bằng đúng lut
- Tiến hành với mục đích đã được giới hạn
- Phù hợp, liên quan không thừa
- Chính c cập nht
- Không giữ lâu hơn nếu không cần thiết
- Tiến hành trong giới hạn quyền cho phép
- Bảo đảm an toàn
- Không chuyển giao thông tin cho bên thứ ba
Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện thiếu sự đồng thuận của
người tham gia nghiên cứu?
- Người tham gia nghiên cứu cần được cung cấp thông tin đủ để đưa ra
quyết định tham gia hay không tham gia nghiên cứu
Sử dụng phiếu đồng thuận tham gia nghiên cứu
- Chủ đề nghiên cứu trong lĩnh vực TVTT
· Truy hồi thông tin (Information retrieval)
- thuyết, thuật toán thí nghiệm trong truy hồi thông tin, các vấn đề liên quan
đến khai thác dữ liệu khám phá kiến thức
· Hành vi thông tin (Information behaviour)
- Tương tác của các nhân với các nguồn thông tin. Các chủ đề như truy cập
thông tin, nhu cầu thông tin, tìm kiếm thông tin sử dụng thông tin
· Năng lực/kiến thức thông tin (Information literacy)
- Các vấn đề liên quan đến năng lực/kiến thức thông tin hướng dẫn thư mục
(phương pháp, đánh giá, năng lực kỹ năng, thái độ, v.v.)
· Dịch vụ t viện (Library services)
- Các vấn đề liên quan đến các dịch vụ TVTT khác nhau, chẳng hạn như lưu thông,
dịch vụ tham chiếu, mượn liên thư viện, dịch vụ kỹ thuật số, v.v., bao gồm các chương
trình dịch vụ sáng tạo
· Tổ chức quản (Organization and management)
- Các yếu tố của quản quản trị thư viện, chẳng hạn như nhân sự, ngân sách, tài
chính, v.v. các vấn đề liên quan đến đánh giá dịch vụ thư viện, tiêu chuẩn, v.v.
· Truyền thông học thuật (Scholarly communication)
- Các vấn đề liên quan đến các khía cạnh khác nhau của truyền thông học thuật,
chẳng hạn như xuất bản, truy cập mở, phân tích tài liệu, phương pháp kỹ thuật để đánh
giá tác động của nghiên cứu khoa học (ví dụ: bảng xếp hạng tạp chí, chỉ số thư mục,
v.v.)
· Thư viện số siêu dữ liệu (Digital libraries and metadata)
- Các vấn đề liên quan đến bộ sưu tập kỹ thuật số, thư viện số, kho lưu trữ, thiết kế
sử dụng siêu dữ liệu, cũng như các hoạt động quản dữ liệu
· Tổ chức tri thức (Knowledge organization)
- Các quy trình (ví dụ: lập danh mục, phân tích chủ đề, lập chỉ mục phân loại)
hệ thống tổ chức thông tin kiến thức (ví dụ: hệ thống phân loại, danh sách các tiêu đề
chủ đề
· Bộ sưu tập TV (Library collections)
- Phát triển đánh giá tất cả các loại bộ sưu tập thư viện, bao gồm các bộ sưu tập
đặc biệt. Các vấn đề liên quan đến tài nguyên điện tử (sách điện tử, tạp chí điện tử, v.v.),
bao gồm cả việc sử dụng, đánh giá, quản lý, v.v.
· Chuyên viên TV (Library personnel)
- Các vấn đề liên quan đến nhân viên thư viện (trình độ, phát triển chuyên môn,
kinh nghiệm chuyên môn, v.v.)
· PPNC trong lĩnh vực TVTT
- Các vấn đề liên quan đến PPNC được sử dụng trong nghiên cứu TVTT cũng như
sự tham gia của chuyên viên TV o hoạt động nghiên cứu
· Truyền thông hội (Social media)
- Các vấn đề liên quan đến phương tiện truyền thông hội (facebook, twitter, blog,
v.v.) việc sử dụng của c thư viện người dùng thư viện
· Không gian tiện ích (Spaces and facilities)
- Toà nhà thư viện, thiết kế không gian học tập…
· Quản thông tin/tri thức (Information/knowledge management)
- Các vấn đề liên quan đến quá trình tìm kiếm, lựa chọn, t chức, phổ biến
chuyển giao thông tin kiến thức
· Hệ thống thông tin thư viện (Library information systems)
- Các vấn đề liên quan đến các khía cạnh khác nhau của hệ thống thông tin, chẳng
hạn như OPAC, ILS, v.v. Thiết kế, nội dung khả ng sử dụng của các trang web thư
viện
· thuyết thuộc lĩnh vực TTTV
- Các vấn đề liên quan đến khía cạnh thuyết của TVTT nghiên cứu thuyết
về việc truyền tải, xử lý, sử dụng trích xuất thông tin
· Đo lường thông tin (Infometrics)
- Việc sử dụng các phương pháp toán học thống trong nghiên cứu liên quan
đến thông tin. Bao gồm cả đo lường ấn phẩm khoa học (Bibliometrics) webometrics
· Khác
- ???
9.
Sự khác biệt của nghiên cứu KHTN KHXH
Sự khác biệt giữa nghiên cứu khoa học hội nghiên cứu khoa học t nhiên
trong cách tiếp cận phương pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu khoa học tự nhiên tập trung vào việc nghiên cứu các hiện tượng tự
nhiên, chẳng hạn như địa chất, vật lý, hóa học, sinh học. Nghiên cứu này thường
sử dụng c phương pháp khoa học chính xác, đo lường kiểm chứng thông qua
các t nghiệm hoặc quan sát.
Nghiên cứu khoa học hội tập trung vào việc nghiên cứu c hiện tượng hội,
chẳng hạn như kinh tế, chính trị, hội học, tâm học. Nghiên cứu này thường
sử dụng các phương pháp chất lượng, quan sát phỏng vấn.
10.
Nguyên tắc trong nghiên cứu khoa học
11.
Phương pháp nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định lượng (Quantitative research) phương pháp thu thập các thông
tin dữ liệu dưới dạng số học, số liệu tính chất thống để được những
thông tin bản, tổng quát về đối tượng nghiên cứu nhằm phục vụ mục đích
thống kê, phân tích; hay nói cách khác lượng hoá việc thu thập phân tích dữ
liệu.
Phương pháp: Nghiên cứu khảo sát, thực nghiệm
12.
Nghiên cứu khảo t
- Nghiên cứu khảo sát tập hợp phân tích thông tin bằng cách hỏi các cá
nhân những người đại diện cho quần thể nghiên cứu hoặc toàn bộ
quần thể nghiên cứu.
- Các câu hỏi phải được hỏi theo một trình tự hỏi tiêu chuẩn, được áp dụng
một cách thống nhất ổn định cho tất cả những người tham gia nghiên
cứu.
- Mục đích của nghiên cứu khảo sát nghiên cứu mối quan hệ giữa các
biến số cụ thể, được xác định ngay từ đầu của nghiên cứu được nêu
dưới dạng một giả thuyết hoặc một câu hỏi nghiên cứu, hoặc để tả các
đặc điểm nhất định của quần thể nghiên cứu.
13.
Nghiên cứu thực nghiệm
´Nghiên cứu thực nghiệm một nghiên cứu tuân thủ nghiêm ngặt một thiết kế
nghiên cứu khoa học. bao gồm một giả thuyết, một biến số thể được thao
tác bởi nhà nghiên cứu các biến có thể được đo lường, tính toán so sánh.
´Nghiên cứu thử nghiệm được thực hiện trong một môi trường được kiểm soát.
Nhà nghiên cứu thu thập dữ liệu kết quả sẽ hỗ trợ hoặc bác bỏ giả thuyết.
Nghiên cứu thực nghiệm quá trình thử nghiệm các giả định hoặc giải thích về
sự kiện, hiện tượng, hoặc tình huống để đưa ra kết quả thực tế xác thực hoặc
bác bỏ các giả định ban đầu. Quá trình y thường được thực hiện thông qua việc
áp dụng phương pháp khoa học sử dụng các công cụ thiết bị thí nghiệm để
thu thập dữ liệu phân tích kết quả. Kết quả của nghiên cứu thực nghiệm cung
cấp các bằng chứng cho các giả định ban đầu cho phép các nhà khoa học đưa
ra phát hiện mới hoặc giải thích khác cho hiện tượng đã được nghiên cứu.
14.
Phương pháp thu thập dữ liệu định lượng
Phương pháp thu thập dữ liệu định lượng bao gồm các cách sau:
1. Khảo sát: Sử dụng câu hỏi định lượng để thu thập dữ liệu t các nhân hoặc
tập thể.
2. Điều tra: Sử dụng bảng u hỏi định lượng hoặc các cuộc phỏng vấn để thu
thập dữ liệu từ các tập thể lớn hơn. 3. Quan sát: Theo dõi ghi lại hành vi
hoạt động của các nhân để thu thập dữ liệu về một vấn đề nghiên cứu cụ thể.
4. Thử nghiệm: Sử dụng các thí nghiệm để thu thập dữ liệu về tác động của các
biến độc lập đến các biến phụ thuộc.
5. Đo lường: Sử dụng các phương pháp đo lường để thu thập dữ liệu về các biến
cụ thể.Tất c c phương pháp này đều ưu điểm hạn chế của chúng, do đó,
việc lựa chọn phương pháp thu thập dữ liệu phù hợp phải dựa trên mục đích của
nghiên cứu tài nguyên sẵn.
Mục đích nghiên cứu sẽ quyết định việc chọn công cụ thu thập dữ liệu cũng như
cách chúng được thiết kế. ´Hầu hết các PP thu thập dữ liệu đều có thể được sử
dụng trong cả hai loại nghiên cứu định tính nghiên cứu định lượng.
15.
Phân biệt nghiên cứu khảo sát bảng hỏi
"Nghiên cứu khảo sát" quá trình tìm hiểu, thu thập thông tin phân tích kết
quả để đưa ra những kết luận hoặc giải pháp cho vấn đề nghiên cứu. Trong khi đó,
"bảng hỏi" một công cụ thu thập thông tin trong quá trình nghiên cứu khảo sát.
Bảng hỏi một danh sách câu hỏi được chuẩn bị trước để thu thập ý kiến, suy
nghĩ đánh giá của những người được hỏi. Việc sử dụng bảng hỏi giúp cho quá
trình thu thập thông tin được tiện lợi nhanh chóng hơn, đồng thời cung cấp
những dữ liệu định lượng để phân tích đưa ra kết luận.
16.
Các bước thiết kế một bảng hỏi
17.
Các chiến lược mẫu
18.
Phân tích dữ liệu định lượng
Phân tích dữ liệu định lượng quá trình sử dụng các phương pháp thuật
thống để phân tích tìm hiểu các đặc điểm của dữ liệu số lượng, chẳng hạn
như dữ liệu đo lường hoặc đếm.
19.
Kích cỡ mẫu
Kích cỡ mẫu trong NCĐL như thế nào hợp ?
Kích cỡ mẫu trong nghiên cứu định lượng cần được xác định dựa trên mục đích,
mức độ tin cậy mong muốn, mức độ chính xác mong muốn lựa chọn phương
pháp thống kê. Một kích c mẫu đủ lớn sẽ đảm bảo rằng kết quả của nghiên cứu
đáng tin cậy tính chính xác cao.
Việc xác định kích cỡ mẫu phụ thuộc vào mục đích của nghiên cứu. Nếu nghiên
cứu chỉ mang tính tả, thì ch cỡ mẫu nhỏ cũng thể đủ để đưa ra kết luận.
Tuy nhiên, nếu nghiên cứu tính khái quát hoặc ảnh hưởng đến cộng đồng lớn,
thì cần một kích cỡ mẫu lớn hơn để đảm bảo tính đại diện cho tất cả các nhóm
trong cộng đồng.
Kích c mẫu trong nghiên cứu định lượng
- Độ chính xác cần thiết giữa mẫu quần thể nghiên cứu
- Phương pháp phân tích dữ liệu ´Nguồn lực (nhân lực, kinh phí thời gian)
- Tỷ l phản hồi
- Công thức tính mẫu đơn giản của Taro Yamane
Trong đó:

Preview text:

1. Nghiên cứu là gì?
Nghiên cứu là một quá trình có các bước thu thập và phân tích thông tin nhằm gia
tăng sự hiểu biết của chúng ta về một chủ đề chưa biết hoặc một vấn đề cần được
giải quyết, hoặc khám phá nguyên nhân gây nên một vấn đề nào đó.
2. Nghiên cứu khoa học là gì?
- Theo Merriam-Webster, nghiên cứu là "một truy vấn hay khảo sát cẩn
thận; đặc biệt: sự khảo sát hay thể nghiệm nhắm đến việc phát hiện và
diễn giải sự kiện, sự thay đổi những lý thuyết hay định luật đã được chấp
nhận dựa trên những dữ kiện mới, hay sự ứng dụng thực tiễn những lý
thuyết hay định luật mới hay đã được thay đổi đó.
- NCKH được hiểu là quá trình sử dụng có tổ chức, có hệ thống và phù hợp
các quy tắc, quy trình, phương pháp, kỹ thuật và công cụ nhằm làm sáng
tỏ một sự thật; củng cố, hiệu chỉnh, hoặc phản bác những lý thuyết, kết
quả đã được xác lập trước đây
3. Đặc điểm của nghiên cứu khoa học
- Tính mới: Nghiên cứu khoa học luôn hướng tới những phát hiện mới hoặc
sáng tạo mới, không chấp nhận sự lặp lại với cái cũ đã có.
Mặc dù sự phát triển của công nghệ mang lại nhiều thuận lợi cho quá trình
NCKH cũng như chia sẻ kết quả nghiên cứu cho cộng đồng học thuật trên
thế giới, dẫn đến rất khó để tìm ra một chủ đề hoàn toàn mới chưa được
biết đến hoặc không có tài liệu liên quan. Tuy nhiên, điều này không có
nghĩa là không còn gì mới để khám phá. Việc tìm kiếm và xem xét kĩ
lưỡng các tài liệu là điều cần thiết để xác định những thiếu hụt trong nghiên cứu.
Tính mới được thể hiện ở nhiều mức độ khác nhau: Mới hoàn toàn khi vấn
đề chưa được giải quyết trước đây, hoặc mới ở một phạm vi nhất định, ví
dụ như phương pháp mới, áp dụng lý thuyết mới, thu thập dữ liệu trong bối cảnh mới.
- Tính chính xác và độ tin cậy: Tính chính xác và độ tin cậy là hai khái niệm quan
trọng trong nghiên cứu khoa học. Tính chính xác liên quan đến mức độ chính xác
của dữ liệu và kết quả của nghiên cứu. Độ tin cậy liên quan đến mức độ mà kết
quả của nghiên cứu có thể được áp dụng rộng rãi và đạt được các kết quả tương tự
trong các điều kiện khác nhau.
Tính chính xác và độ tin cậy là hai khái niệm quan trọng trong nghiên cứu khoa
học. Tính chính xác liên quan đến mức độ chính xác của dữ liệu và kết quả của
nghiên cứu. Độ tin cậy liên quan đến mức độ mà kết quả của nghiên cứu có thể
được áp dụng rộng rãi và đạt được các kết quả tương tự trong các điều kiện khác nhau.
Độ tin cậy là một chỉ thị cho thấy tính chính xác của một phép đo. Nếu nghiên
cứu sử dụng một phương pháp đo không đáng tin cậy, thì có thể dẫn đến phép đo
không có tính chính xác. Tính chính xác và độ tin cậy cần được chú trọng khi xây
dựng thiết kế nghiên cứu, lựa chọn phương pháp và diễn giải kết quả nghiên cứu,
đặc biệt là trong nghiên cứu ĐỊNH LƯỢNG.
- Tính khách quan: Đảm bảo quy trình nghiên cứu không mang yếu tố chủ
quan hoặc thành kiến của người nghiên cứu khi đưa ra các kết luận, ví dụ
như không giấu diếm hoặc cố tình làm nổi bật một kết quả hay vấn đề nào
đó. Một NCKH cần được thiết kế một cách khách quan và không thành
kiến để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy.
- Tính thông tin: Trong quá trình thực hiện NCKH, người nghiên cứu thu
thập và phân tích dữ liệu để từ đó tạo ra thông tin, cung cấp sự hiểu biết
cho cộng đồng về sự vật, hiện tượng. Dựa trên quá trình nghiên cứu, các
sản phẩm NCKH được tạo ra như bài báo khoa học, báo cáo nghiên cứu,
xuất bản phẩm, tiêu chuẩn, sáng chế,. .
- Tính rủi ro: Có thể xảy ra trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu. Có
nhiều dạng rủi ro khác nhau trong các loại nghiên cứu và ở những giai
đoạn khác nhau. VD trong nghiên cứu ứng dụng hướng đến phát triển một
sản phẩm mới, người nghiên cứu phải trải qua các giai đoạn như thiết kế,
thử nghiệm, dùng thử, cải tiến,. .Mặc dù trải qua nhiều giai đoạn nhưng rủi
ro có thể xảy ra khi sản phẩm mới không thể sử dụng được.
VD khác, người nghiên cứu có thể không tiếp cận được với đối tượng
tham gia nghiên cứu tiềm năng dẫn đến không thể hoàn thành được nghiên
cứu hoặc kết quả nghiên cứu không đáp ứng được mục tiêu đề ra.
Ngoài ra rủi ro có thể không đến từ bản thân người nghiên cứu hay quá
trình nghiên cứu mà đến từ các bên liên quan như quỹ tài trợ nghiên cứu,
quy định và chính sách của cơ sở giáo dục, người hướng dẫn nghiên cứu.
ĐỂ GIẢM THIỂU RỦI RO KHI NGHIÊN CỨU CẦN XÁC ĐỊNH CÁC
RỦI RO TIỀM NĂNG TRƯỚC KHI NGHIÊN CỨU ĐƯỢC BẮT ĐẦU
VÀ CÓ KẾ HOẠCH QUẢN LÝ RỦI RO.
- Tính kế thừa: NCKH đòi hỏi có tính mới, tuy nhiên không hoàn toàn phủ
nhận cái cũ mà phải có tính kế thừa. NCKH cần kế thừa những tri thức
đã được tích luỹ trước đó để tạo ra một hệ tri thức thể hiện sự phát triển
qua những thời kỳ khác nhau. Các nghiên cứu sau có thể kế thừa kết quả
và phương pháp của nghiên cứu trước.
=> Giúp tiết kiệm các nguồn lực: thời gian, kinh phí; đồng thời
học hỏi được các kinh nghiệm, tránh rủi ro không cần thiết.
- Tính cá nhân: Một công trình NCKH có thể được thực hiện bởi một hoặc
một nhóm cá nhân. Qúa trình thực hiện nghiên cứu sẽ ít nhiều chịu ảnh
hưởng của quan điểm, sự hiểu biết, phương pháp, sở thích, thói quen và
kỳ vọng của người nghiên cứu. Cho dù là 1 nhóm cùng thực hiện đề tài
NCKH thì sự sáng tạo của cá nhân cũng mang tính quyết định.
- Tính phi kinh tế: Rất khó để định lượng một cách chính xác trong lao động
NCKH cũng như hiệu quả kinh tế của kết quả nghiên cứu. VD có những
nghiên cứu là để phát triển một phần mềm mới nhưng cũng có những
nghiên cứu là để tạo ra một lý thuyết mới. Do đó có thể nói hiệu quả kinh
tế trong NCKH chỉ mang ý nghĩa tương đối(Bùi Loan Thuỳ, 2000).
- Tính trễ: Tuỳ thuộc vào loại nghiên cứu, mục đích và điều kiện nghiên
cứu mà thời gian áp dụng kết quả nghiên cứu trong thực tiễn có thể khác
nhau. Ví dụ, có những nghiên cứu được đặt hàng để tạo ra sp mới thì khả
năng áp dụng trong thực tiễn sẽ cao. NCKH thuộc lĩnh vực KHXH nói
chung và TT-TV thì tính trễ trong áp dụng kết quả nghiên cứu là cao. Có
những nghiên cứu khi vừa công bố kết quả thì đã ngay lập tức trở nên lỗi
thời và không thể áp dụng vào thực tiễn. 4. Phân loại NCKH.
- Theo ứng dụng của kết quả nghiên cứu:
● Nghiên cứu cơ bản: Tìm ra kiến thức mới và đóng vai trò gián tiếp
trong việc chỉ ra cách áp dụng kiến thức vào thực tế hay một
trường hợp cụ thể. Nghiên cứu cơ bản là việc thực hiện một nghiên
cứu gốc nhằm tìm kiếm kiến thức khoa học hoặc kỹ thuật mới
nhưng vẫn chưa có nhưng vẫn chưa có những ứng dụng thực tiễn
cụ thể. VD phát triển một công cụ để đánh giá kỹ năng thông tin
của người sử dụng hoặc tìm ra pp đánh giá chất lượng dịch vụ thông tin.
● Nghiên cứu ứng dụng tập trung giải quyết các vấn đề cụ thể trong
thực tế. Là việc thực hiện nghiên cứu gốc nhằm tìm kiếm những
kiến thức khoa học hoặc kỹ thuật mới với mục tiêu ứng dụng vào
bối cảnh cụ thể của thực tiễn. VD nghiên cứu mô hình marketing
các sản phẩm và dịch vụ thông tin tại một cơ quan cụ thể nhằm cải
thiện chất lượng hoạt động marketing tại cơ quan đó.
● Sau khi hoàn thành thì nghiên cứu cơ bản đòi hỏi một thời gian rất
dài để có thể thấy sự ảnh hưởng của kết quả lên thực tiễn, còn
nghiên cứu ứng dụng thì ngay lập tức hoặc trong thời gian ngắn.
- Dựa trên mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu khám phá: Nghiên cứu ban đầu nhằm làm rõ bản chất chính
xác của vấn đề cần giải quyết. Theo Kumar (2019), nghiên cứu khám phá
được thực hiện với mục tiêu khám phá một lĩnh vực ít hoặc chưa được biết
tới, hoặc để khảo sát khả năng thực hiện một nghiên cứu cụ thể. Đồng
thời, nó cũng có thể được dùng để phát triển, hiệu chính hoặc kiểm tra một
quy trình hay công cụ đo lường nào đó. Ví dụ, nghiên cứu phát triển
khung năng lực số dành cho học sinh tiểu học và bộ tiêu chuẩn đề đo
lường năng lực số của học sinh tiêu học.
Nghiên cứu mô tả chủ yếu tìm ra những gì đang xảy ra hoặc
vừa xảy ra. Quá trình này bao gồm mô tả thái độ, hành vi, hoặc
điều kiện của sự vật, hiện tượng (Kane, 1985). Ví dụ, mô tả các
loại dịch vụ của một tổ chức, hoặc tìm hiểu về năng lực số của học sinh tiểu học.
Nghiên cứu tương quan cho phép tìm hiểu mối quan hệ của hai hay nhiều
khía cạnh của vân đề trong khi nghiên cứu thể hiện lát cắt bề mặt của vấn
đề. Nghiên cứu tương quan có thể được sử dụng để đưa ra những tiên
đoán về biến nào đó bằng cách sử dụng một biến khác.
Nghiên cứu giải thích tập trung vào việc phân tích tại sao những thái độ,
hành vi hoặc điều kiện lại xảy ra và chúng xảy ra như thế nào(kane, 1985).
Ví dụ, tại sao tình độ học vấn của cha mẹ lại có tác động đến năng lực số của sinh viên.
- Dựa trên phương pháp điều tra: ĐỊNH LƯỢNG, ĐỊNH TÍNH VÀ HỖN HỢP.
● Phương pháp nghiên cứu định lượng (Quantitative
research) là phương pháp thu thập các thông tin và dữ liệu
dưới dạng số học, số liệu có tính chất thống kê để có được
những thông tin cơ bản, tổng quát về đối tượng nghiên cứu
nhằm phục vụ mục đích thống kê, phân tích; hay nói cách
khác là lượng hoá việc thu thập và phân tích dữ liệu. Các
thông tin, dữ liệu thường được thu thập thông qua khảo sát
sử dụng bảng hỏi trên diện rộng và thường được áp dụng
trong trường hợp mẫu nghiên cứu lớn.
Nghiên cứu định tính(Qualitative research) là phương
pháp thu thập các thông tin và dữ liệu dưới dạng ‘phi số’ để
có được các thông tin chi tiết về đối tượng nghiên cứu,
khảo sát hoặc điều tra (dưới đây gọi chung là ‘đối tượng
nghiên cứu’) nhằm phục vụ mục đích phân tích hoặc đánh
giá chuyên sâu. Các thông tin này thường được thu thập
thông qua phỏng vấn, quan sát trực tiếp hay thảo luận
nhóm tập trung sử dụng câu hỏi mở, và thường được áp
dụng trong trường hợp mẫu nghiên cứu nhỏ, có tính tập trung.
SỰ KHÁC NHAU GIỮA NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG VÀ ĐỊNH TÍNH tiêu chí định lượng định tính phương pháp thu thập dữ - Thực nghiệm - Phỏng vấn phi cấu liệu - Phỏng vấn có cấu trúc trúc - Thảo luận - khảo sát kiểu mẫu xác suất phi xác suất bản chất của dữ liệu số, lượng hoá được
chữ, hình ảnh, âm thanh,. . phân tích dữ liệu
sử dụng các công cụ như
phân tích định tính nội excel. dung, ohân tích theo chủ
đề, phân tích diễn ngôn
Chọn mẫu theo xác suất là phương pháp chọn mẫu mà khả năng được chọn vào tổng thể
của tất cả các đơn vị của tổng thể đều như nhau. Chọn mẫu phi xác suất là phương pháp
chọn mẫu mà các đơn vị trong tổng thể chung không có khả năng ngang nhau để được
chọn vào mẫu nghiên cứu.

5. Người hướng dẫn NCKH và SV
· Vai trò: Người hướng dẫn: -
Mỗi nghiên cứu SV đều có sự tham gia của người hướng dẫn. -
Cung cấp hướng dẫn nhằm hỗ trợ cho việc hình thành cũng như
thực hiện một nghiên cứu thành công dựa trên kinh nghiệm và năng lực của họ; -
Đảo đảm cho nghiên cứu được hiểu và thực hiện thành công khi nó
có dấu hiệu trở nên quá sức đối với SV; -
Cung cấp thông tin về tiêu chuẩn cần thiết cho một nghiên cứu; -
Gặp SV thường xuyên để thảo luận về nghiên cứu trong quá trình thực hiện; -
Cung cấp ý kiến đóng góp mang tính xây dựng; -
Trả lời thường xuyên những câu hỏi của SV. ·
Vai trò của sinh viên -
Tự mình làm quen với những hướng dẫn nghiên cứu; -
Thảo luận với người hướng dẫn thường xuyên; -
Chủ động thực hiện sắp xếp các buổi gặp với người hướng dẫn; -
Tham gia vào các buổi gặp với người hướng dẫn; -
Nộp bài cho người hướng dẫn để xem xét; -
Nộp nghiên cứu đúng hạn.
6. Quy trình nghiên cứu khoa học
- Xác định vấn đề nghiên cứu: Nghiên cứu thường bắt đầu với một vấn đề nghiên
cứu và một câu hỏi tổng quát về một vấn đề mà người nghiên cứu quan tâm.
Hình thành nên vấn đề nghiên cứu là bước quan trọng nhất nên đòi hỏi người
nghiên cứu phải rất cẩn trọng. Việc này giúp người nghiên cứu xác định họ muốn
tìm cái gì. Việc hình thành vấn đề nghiên cứu cũng cần đi kèm với việc xem xét
những nguồn lực cho phép như tài chính, thời gian, năng lực của bản thân và người hướng dẫn NCKH.
Từ việc xác định vấn đề nghiên cứu sẽ dẫn đến việc xác định được đề tài nghiên
cứu. Lựa chọn đề tài nghiên cứu là một việc khó, đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng,
nghiêm túc, sự thận trọng trong quá trình xác định đề tài nghiên cứu giúp người
nghiên cứu lựa chọn đề tài phù hợp với mục đích của chính mình.
LÀM THẾ NÀO ĐỂ LỰA CHỌN ĐƯỢC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU PHÙ HỢP
NHẤT? Cần suy nghĩ xem mỗi đề tài sẽ bao gồm những gì và điều gì sẽ giúp duy
trì được hứng thú trong suốt quá trình nghiên cứu. Việc nghiên cứu thường sẽ
được thực hiện trong một khoảng thời gian tương đối dài, vì thế nếu người nghiên
cứu mất đi hứng thú với nghiên cứu của chính mình thì sẽ khó có thể hoàn thành
hoặc hoàn thành nghiên cứu với chất lượng không tốt.
CÁCH GIÚP XÁC ĐỊNH ĐỀ TÀI:
+ Đưa ra một danh sách các câu hỏi chưa trả lời được và những vấn đề nhận
ra từ các môn học đã hoặc sẽ học.
+ Khi có nhiều ý tưởng, hãy viết ra ý tưởng ra giấy.
+ Đọc tạp chí chuyên ngành và những ngành có liên quan để tìm ra những
câu hỏi hoặc những vấn đề quan tâm.
+ Đọc phần đề xuất nghiên cứu trong tương lai từ các nghiên cứu đã thực
hiện trước đó (từ các bài tạp chí chuyên ngành, luận án, luận văn, báo cáo
của những đề tài NCKH các cấp).
+ Người nghiên cứu có thể xác định vấn đề muốn nghiên cứu dựa trên kinh
nghiệm làm việc hay kinh nghiệm từ quá trình thực tập, thực tế và tham quan.
+ Xem xét lịch sử nghiên cứu của lĩnh vực mà bản thân đang quan tâm để
tìm ra được đề tài, đồng thời tránh việc thực hiện những nghiên cứu không
cần thiết khi mà có quá nhiều người đã thực hiện một đề tài.
+ Đọc giáo trình, tập bài giảng của các môn học và xem những câu hỏi được gợi ý trong đó.
+ Chủ động trao đổi hoặc nhờ đến sự tư vấn của GV
+ Xem trang web của các hiệp hội nghề nghiệp hoặc các diễn đàn thảo luận trực tuyến.
- Tổng quan nghiên cứu: Được hiểu là một khảo sát các nguồn tài
liệu khoa học về một chủ đề cụ thể.
Giá trị của tổng quan nghiên cứu là cung cấp một cái nhìn tổng
quan về kiến thức hiện tại liên quan đến chủ đề nghiên cứu. Bên
cạnh đó, việc xem xét những nghiên cứu đã được thực hiện trước
đây giúp người nghiên cứu xây dựng nghiên cứu của mình dựa
trên và kế thừa những gì người khác đã làm trước đó. Tổng quan
cũng giúp xác định các lý thuyết, phương pháp và những hạn chế,
khiếm khuyết có liên quan trong các nghiên cứu hiện tại. Từ đó,
cho phép người nghiên cứu đưa ra những câu hỏi mở rộng những
nghiên cứu trước đây, cũng như xác định được những đóng góp
quan trọng trong lĩnh vực đang nghiên cứu.
- Xác định mục đích, mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu.
+ Mục đích nghiên cứu: Tuyên bố chung về chủ đích,
điều mà nghiên cứu mong muốn đạt được khi công
trình NCKH kết thúc. Mục đích nghiên cứu thường
được phát biểu ngắn gọn trong khoảng từ 1 đến 2
câu và thường bắt đầu với các cụm từ như:”mục
đích của nghiên cứu này là…”, nghiên cứu này
được thực hiện với mục đích…
+ Mục tiêu nghiên cứu: là những tuyên bố rõ ràng,
ngắn gọn và cụ thể về các kết quả dự kiến có thể đo
lường được cua rnghiên cứu; hay nói cách khác là
các bước cụ thể để đạt được mục đích nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu sẽ nêu những kết quả cụ thể
mà nghiên cứu phải đạt được để chứng minh khả
năng nghiên cứu thành công và đạt được mục đích
nghiên cứu. Mục tiêu nghiên cứu thường sử dụng
những động từ đo được, vs như thu thập, rút ra, tập hợp…
Không nên cố gắng gây ấn tượng bằng việc cung
cấp các mục tiêu nghiên cứu vượt quá những gì
thực tế người nghiên cứu có thể làm được, cần đảm
bảo tính thông minh (SMART):
> Cụ thể và rõ ràng về những gì nghiên cứu dự định thực hiện(specific)
> Đo lường được(Measureable): người nghiên cứu
có thể biết được khi nào đạt được mục tiêu
>Khả thi(Achievable): có thể đạt được các mục tiêu đã đề ra
>Thực tế(Realistic): nghiên cứu có những nguồn
lực phù hợp(kinh phí, thời gian, nhân lực,. .) để đạt
được các mục tiêu đã đặt ra.
> Giới hạn thời gian(Time bound): xác định được
khung thời gian cho mỗi giai đoạn nghiên cứu.
- Câu hỏi nghiên cứu: Là việc thu hẹp mục
đích nghiên cứu thành các câu hỏi cụ thể mà
người nghiên cứu tìm cách trả lời. Cách đặt
câu hỏi trong nghiên cứu định lượng và định
tính có những điểm khác biệt. Câu hỏi
nghiên cứu thường bao gồm các từ như bằng
cách nào, tại sao, điều gì…
- Giả thuyết nghiên cứu:
Thu hẹp mục đích nghiên cứu thành các dự đoán cụ thể. Các giả thuyết này được
xây dựng dựa trên kết quả nghiên cứu trước đây và tôingr quan tài liệu. Người
nghiên cứu dự đoán về những gì có thể tìm thấy nếu nghiên cứu được lặp lại trong
một bối cảnh mới. giả thuyết cần thể hiện được các biến và mối quan hệ giữa các biến.
Ngoài ra, người nghiên cứu cần xác định được đối tượng nghiên cứu và phạm vi
nghiên cứu. đối tương nghiên cứu khác với đối tượng tham gia nghiên cứu (đối
tượng khảo sát). Đối tượng khảo sát là tiếp cận để thu thập dữ liệu, đối tượng
nghiên cứu là vấn đề nghiên cứu hướng đến, giúp trả lời cho câu hỏi nghiên cứu cái gì.
- Xác định khung lý thuyết: Sau khi đã có sự hiểu biết tổng quát về lịch sử
nghiên cứu vấn đề. Người nghiên cứu cần cụ thể hoá các khái niệm sẽ sử
dụng, mối quan hệ giữa chúng, cũng như những dữ liệu cơ sở của nghiên
cứu. Khung lý thuyết của nghiên cứu có thể là dựa trên một lý thuyết có
sẵn hoặc phát triển một lý thuyết mới.
- Thiết kế nghiên cứu: Người nghiên cứu cần phát triển một kế hoạch để
giải quyết vấn đề nghiên cứu, cụ thể là lập kế hoạch triển khai các bước
nghiên cứu bao gồm việc xác định PPNC, phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu.
Sử dụng những phương pháp phù hợp là yếu tố rất quan trọng của một
nghiên cứu. Sắp xếp trình tự phù hợp để thực hiện các công việc của quá
trình nghiên cứu cũng thể hiện tính chính xác và độ tin cậy của nghiên cứu. - Thu thập dữ liệu
Việc thu thập dữ liệu được triển khai tương ứng với cách thức đã
được xác định trong thiết kế nghiên cứu. Qúa trình này cần lưu ý
để tìm được những dữ liệu phù hợp, tránh những lỗi có thể ảnh
hưởng đến chất lượng dữ liệu. Bên cạnh đó, cần xem xét các yếu
tố liên quan đến đạo đức nghiên cứu và tuân thủ các quy định liên
quan khi thu thập dữ liệu.
- Phân tích dữ liệu và trình bày kết quả: Sau khi thu thập dữ liệu,
người nghiên cứu phải thực hiện việc tổng hợp dữ liệu, nhập dữ
liệu vào các phần mềm phân tích, tổ chức và phân tích các dữ liệu
đó. Tiếp đến, người nghiên cứu trình bày các kết quả phân tích dữ
liệu, cần phải liên kết với mục đích, mục tiêu, câu hỏi và giả thiết
nghiên cứu nếu có, các kết luận cũng vậy.
- Kết luận và các vấn đề nghiên cứu mới
Sau khi trình bày kết quả phân tích dữ liệu thì cần đưa ra kết luận,
trong đó cần xác định những kết quả tìm thấy từ công trình nghiên
cứu đã củng cố hay bác bỏ lý thuyết, đã trả lời được gì cho câu hỏi
nghiên cứu, đã giúp đạt được mục đích nghiên cứu đến đâu.
Các kết quả phân tích dữ liệu có thể không trả lời được câu hỏi
nghiên cứu. Trong trường hợp này thì nghiên cứu cần phải được
thực hiện lại. Các kết quả nghiên cứu cũng có thể dẫn đến những
câu hỏi nghiên cứu mới, làm tiền đề cho những công trình nghiên cứu tiếp theo.
- Viết báo cáo nghiên cứu
Việc viết báo cáo nghiên cứu là bước cuối cùng và khó
khăn nhất trong quá trình thực hiện nghiên cứu. Báo cáo
cần trình bày rõ ràng những gì đã làm, đã phát hiện ra điều
gì và các kết luận có được là gì. Báo cáo cần phải viết theo
văn phong khoa học, các nội dung được chia nhỏ thành các
chương, phần phù hợp. Trong nhiều trường hợp, cấu trúc
và quy cách trình bày báo cáo phải tuân thủ theo mẫu quy định. 7. Đạo văn
Đạo văn - Cungcấpthôngtinthamkhảolàmộtcáchthứcđểthừanhậnnhững
đóng góp của các tác giả khác về mặt kiến thức và mang lại sự tự tin cho
người viết trong việc tránh những rủi ro về đạo văn. -
Đạo văn là việc cố tình hoặc vô ý sử dụng các ý tưởng, từ ngữ hoặc
sáng tác của người khác mà không có sự thừa nhận; Nó xảy ra khi một cá
nhân, dù biết hay không biết, thể hiện một thứ gì đó như là của họ khi sự thật
là nó thuộc về sáng tác hoặc nguồn của người nào đó mà chưa được chú dẫn
tham khảo một cách phù hợp.
Một số trường hợp được xem là đạo văn: -
Sao chép một khối lượng lớn sản phẩm của người khác và tự nhận nó là của mình. -
Viết lại bằng từ ngữ của mình những ý tưởng của người khác mà
không có sự thừa nhận nguồn nếu như thông tin đó không được xem là kiến thức chung. -
Sử dụng tài liệu được xem là kiến thức chung trong lĩnh vực của bạn
nhưng sao chép nguyên văn thông tin từ một quyển sách nào đó. -
Hạn chế sử dụng các trích dẫn trực tiếp. Chỉ nên sử dụng trích dẫn trực
tiếp một cách có chọn lọc và phù hợp. -
Sao chép mà không có chú thích tham khảo. -
Tự đạo văn bằng cách nộp cùng một văn bản cho hai nơi hoặc hai môn học khác nhau.
8. Đạo đức nghiên cứu
Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu có làm tổn hại đến người tham gia nghiên cứu? - Công bằng và đúng luật -
Tiến hành với mục đích đã được giới hạn -
Phù hợp, liên quan và không thừa - Chính xác và cập nhật -
Không giữ lâu hơn nếu không cần thiết -
Tiến hành trong giới hạn quyền cho phép - Bảo đảm an toàn -
Không chuyển giao thông tin cho bên thứ ba
Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu có được thực hiện mà thiếu sự đồng thuận của
người tham gia nghiên cứu? -
Người tham gia nghiên cứu cần được cung cấp thông tin đủ để đưa ra
quyết định tham gia hay không tham gia nghiên cứu
Sử dụng phiếu đồng thuận tham gia nghiên cứu -
Chủ đề nghiên cứu trong lĩnh vực TVTT
· Truy hồi thông tin (Information retrieval) -
Lý thuyết, thuật toán và thí nghiệm trong truy hồi thông tin, các vấn đề liên quan
đến khai thác dữ liệu và khám phá kiến thức
· Hành vi thông tin (Information behaviour) -
Tương tác của các cá nhân với các nguồn thông tin. Các chủ đề như truy cập
thông tin, nhu cầu thông tin, tìm kiếm thông tin và sử dụng thông tin
· Năng lực/kiến thức thông tin (Information literacy) -
Các vấn đề liên quan đến năng lực/kiến thức thông tin và hướng dẫn thư mục
(phương pháp, đánh giá, năng lực và kỹ năng, thái độ, v.v.)
· Dịch vụ thư viện (Library services) -
Các vấn đề liên quan đến các dịch vụ TVTT khác nhau, chẳng hạn như lưu thông,
dịch vụ tham chiếu, mượn liên thư viện, dịch vụ kỹ thuật số, v.v., bao gồm các chương
trình và dịch vụ sáng tạo
· Tổ chức và quản lý (Organization and management) -
Các yếu tố của quản lý và quản trị thư viện, chẳng hạn như nhân sự, ngân sách, tài
chính, v.v. và các vấn đề liên quan đến đánh giá dịch vụ thư viện, tiêu chuẩn, v.v.
· Truyền thông học thuật (Scholarly communication) -
Các vấn đề liên quan đến các khía cạnh khác nhau của truyền thông học thuật,
chẳng hạn như xuất bản, truy cập mở, phân tích tài liệu, phương pháp và kỹ thuật để đánh
giá và tác động của nghiên cứu khoa học (ví dụ: bảng xếp hạng tạp chí, chỉ số thư mục,
v.v.)· Thưviệnsốvàsiêudữliệu(Digitallibrariesandmetadata) -
Các vấn đề liên quan đến bộ sưu tập kỹ thuật số, thư viện số, kho lưu trữ, thiết kế
và sử dụng siêu dữ liệu, cũng như các hoạt động quản lý dữ liệu
· Tổ chức tri thức (Knowledge organization) -
Các quy trình (ví dụ: lập danh mục, phân tích chủ đề, lập chỉ mục và phân loại) và
hệ thống tổ chức thông tin và kiến thức (ví dụ: hệ thống phân loại, danh sách các tiêu đề chủ đề
· Bộ sưu tập TV (Library collections) -
Phát triển và đánh giá tất cả các loại bộ sưu tập thư viện, bao gồm các bộ sưu tập
đặc biệt. Các vấn đề liên quan đến tài nguyên điện tử (sách điện tử, tạp chí điện tử, v.v.),
bao gồm cả việc sử dụng, đánh giá, quản lý, v.v.
· Chuyên viên TV (Library personnel) -
Các vấn đề liên quan đến nhân viên thư viện (trình độ, phát triển chuyên môn,
kinh nghiệm chuyên môn, v.v.) · PPNC trong lĩnh vực TVTT -
Các vấn đề liên quan đến PPNC được sử dụng trong nghiên cứu TVTT cũng như
sự tham gia của chuyên viên TV vào hoạt động nghiên cứu
· Truyền thông xã hội (Social media) -
Các vấn đề liên quan đến phương tiện truyền thông xã hội (facebook, twitter, blog,
v.v.) và việc sử dụng của cả thư viện và người dùng thư viện ·
Không gian và tiện ích (Spaces and facilities) -
Toà nhà thư viện, thiết kế không gian học tập…
· Quản lý thông tin/tri thức (Information/knowledge management) -
Các vấn đề liên quan đến quá trình tìm kiếm, lựa chọn, tổ chức, phổ biến và
chuyển giao thông tin và kiến thức
· Hệ thống thông tin thư viện (Library information systems) -
Các vấn đề liên quan đến các khía cạnh khác nhau của hệ thống thông tin, chẳng
hạn như OPAC, ILS, v.v. Thiết kế, nội dung và khả năng sử dụng của các trang web thư
viện· LýthuyếtthuộclĩnhvựcTTTV -
Các vấn đề liên quan đến khía cạnh lý thuyết của TVTT và nghiên cứu lý thuyết
về việc truyền tải, xử lý, sử dụng và trích xuất thông tin
· Đo lường thông tin (Infometrics) -
Việc sử dụng các phương pháp toán học và thống kê trong nghiên cứu liên quan
đến thông tin. Bao gồm cả đo lường ấn phẩm khoa học (Bibliometrics) và webometrics · Khác - ???
9. Sự khác biệt của nghiên cứu KHTN và KHXH
Sự khác biệt giữa nghiên cứu khoa học xã hội và nghiên cứu khoa học tự nhiên là
ở trong cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu khoa học tự nhiên tập trung vào việc nghiên cứu các hiện tượng tự
nhiên, chẳng hạn như địa chất, vật lý, hóa học, sinh học. Nghiên cứu này thường
sử dụng các phương pháp khoa học chính xác, đo lường và kiểm chứng thông qua
các thí nghiệm hoặc quan sát.
Nghiên cứu khoa học xã hội tập trung vào việc nghiên cứu các hiện tượng xã hội,
chẳng hạn như kinh tế, chính trị, xã hội học, tâm lý học. Nghiên cứu này thường
sử dụng các phương pháp chất lượng, quan sát và phỏng vấn.
10. Nguyên tắc trong nghiên cứu khoa học
11. Phương pháp nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định lượng (Quantitative research) là phương pháp thu thập các thông
tin và dữ liệu dưới dạng số học, số liệu có tính chất thống kê để có được những
thông tin cơ bản, tổng quát về đối tượng nghiên cứu nhằm phục vụ mục đích
thống kê, phân tích; hay nói cách khác là lượng hoá việc thu thập và phân tích dữ liệu.
Phương pháp: Nghiên cứu khảo sát, thực nghiệm
12. Nghiên cứu khảo sát
- Nghiên cứu khảo sát tập hợp và phân tích thông tin bằng cách hỏi các cá
nhân những người là đại diện cho quần thể nghiên cứu hoặc là toàn bộ quần thể nghiên cứu.
- Các câu hỏi phải được hỏi theo một trình tự hỏi tiêu chuẩn, được áp dụng
một cách thống nhất và ổn định cho tất cả những người tham gia nghiên cứu.
- Mục đích của nghiên cứu khảo sát là nghiên cứu mối quan hệ giữa các
biến số cụ thể, được xác định ngay từ đầu của nghiên cứu và được nêu
dưới dạng một giả thuyết hoặc một câu hỏi nghiên cứu, hoặc để mô tả các
đặc điểm nhất định của quần thể nghiên cứu.
13. Nghiên cứu thực nghiệm
´Nghiên cứu thực nghiệm là một nghiên cứu tuân thủ nghiêm ngặt một thiết kế
nghiên cứu khoa học. Nó bao gồm một giả thuyết, một biến số có thể được thao
tác bởi nhà nghiên cứu và các biến có thể được đo lường, tính toán và so sánh.
´Nghiên cứu thử nghiệm được thực hiện trong một môi trường được kiểm soát.
Nhà nghiên cứu thu thập dữ liệu và kết quả sẽ hỗ trợ hoặc bác bỏ giả thuyết.
Nghiên cứu thực nghiệm là quá trình thử nghiệm các giả định hoặc giải thích về
sự kiện, hiện tượng, hoặc tình huống để đưa ra kết quả thực tế và xác thực hoặc
bác bỏ các giả định ban đầu. Quá trình này thường được thực hiện thông qua việc
áp dụng phương pháp khoa học và sử dụng các công cụ và thiết bị thí nghiệm để
thu thập dữ liệu và phân tích kết quả. Kết quả của nghiên cứu thực nghiệm cung
cấp các bằng chứng cho các giả định ban đầu và cho phép các nhà khoa học đưa
ra phát hiện mới hoặc giải thích khác cho hiện tượng đã được nghiên cứu.
14. Phương pháp thu thập dữ liệu định lượng
Phương pháp thu thập dữ liệu định lượng bao gồm các cách sau:
1. Khảo sát: Sử dụng câu hỏi định lượng để thu thập dữ liệu từ các cá nhân hoặc tập thể.
2. Điều tra: Sử dụng bảng câu hỏi định lượng hoặc các cuộc phỏng vấn để thu
thập dữ liệu từ các tập thể lớn hơn. 3. Quan sát: Theo dõi và ghi lại hành vi và
hoạt động của các cá nhân để thu thập dữ liệu về một vấn đề nghiên cứu cụ thể.
4. Thử nghiệm: Sử dụng các thí nghiệm để thu thập dữ liệu về tác động của các
biến độc lập đến các biến phụ thuộc.
5. Đo lường: Sử dụng các phương pháp đo lường để thu thập dữ liệu về các biến
cụ thể.Tất cả các phương pháp này đều có ưu điểm và hạn chế của chúng, do đó,
việc lựa chọn phương pháp thu thập dữ liệu phù hợp phải dựa trên mục đích của
nghiên cứu và tài nguyên có sẵn.
Mục đích nghiên cứu sẽ quyết định việc chọn công cụ thu thập dữ liệu cũng như
cách chúng được thiết kế. ´Hầu hết các PP thu thập dữ liệu đều có thể được sử
dụng trong cả hai loại nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.
15. Phân biệt nghiên cứu khảo sát và bảng hỏi
"Nghiên cứu khảo sát" là quá trình tìm hiểu, thu thập thông tin và phân tích kết
quả để đưa ra những kết luận hoặc giải pháp cho vấn đề nghiên cứu. Trong khi đó,
"bảng hỏi" là một công cụ thu thập thông tin trong quá trình nghiên cứu khảo sát.
Bảng hỏi là một danh sách câu hỏi được chuẩn bị trước để thu thập ý kiến, suy
nghĩ và đánh giá của những người được hỏi. Việc sử dụng bảng hỏi giúp cho quá
trình thu thập thông tin được tiện lợi và nhanh chóng hơn, đồng thời cung cấp
những dữ liệu định lượng để phân tích và đưa ra kết luận.
16. Các bước thiết kế một bảng hỏi
17. Các chiến lược mẫu
18. Phân tích dữ liệu định lượng
Phân tích dữ liệu định lượng là quá trình sử dụng các phương pháp và kĩ thuật
thống kê để phân tích và tìm hiểu các đặc điểm của dữ liệu số lượng, chẳng hạn
như dữ liệu đo lường hoặc đếm. 19. Kích cỡ mẫu
Kích cỡ mẫu trong NCĐL như thế nào là hợp lý?
Kích cỡ mẫu trong nghiên cứu định lượng cần được xác định dựa trên mục đích,
mức độ tin cậy mong muốn, mức độ chính xác mong muốn và lựa chọn phương
pháp thống kê. Một kích cỡ mẫu đủ lớn sẽ đảm bảo rằng kết quả của nghiên cứu
là đáng tin cậy và có tính chính xác cao.
Việc xác định kích cỡ mẫu phụ thuộc vào mục đích của nghiên cứu. Nếu nghiên
cứu chỉ mang tính mô tả, thì kích cỡ mẫu nhỏ cũng có thể đủ để đưa ra kết luận.
Tuy nhiên, nếu nghiên cứu có tính khái quát hoặc ảnh hưởng đến cộng đồng lớn,
thì cần có một kích cỡ mẫu lớn hơn để đảm bảo tính đại diện cho tất cả các nhóm trong cộng đồng.
Kích cỡ mẫu trong nghiên cứu định lượng -
Độ chính xác cần thiết giữa mẫu và quần thể nghiên cứu -
Phương pháp phân tích dữ liệu ´Nguồn lực (nhân lực, kinh phí và thời gian) - Tỷ lệ phản hồi -
Công thức tính mẫu đơn giản của Taro Yamane Trong đó: