



















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 58886076
MỤC LỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1 
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, BẢNG, HÌNH......................................................................2 
PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................4 
1. Lí do chọn đề tài...................................................................................................4 
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu.........................................................................5 
3. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................10 
4. Phạm vi nghiên cứu và Mẫu khảo sát................................................................11 
5. Vấn đề nghiên cứu..............................................................................................11 
6. Giả thuyết nghiên cứu........................................................................................11 
7. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................11 
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC BẢO HỘ SÁNG CHẾ TRONG 
LĨNH VỰC DƯỢC PHẨM.......................................................................................15 
1.1. Những vấn đề cơ bản của việc bảo hộ sở hữu trí tuệ đối với sáng chế.........15 
1.1.1. Patent tạo động lực cho sự đổi mới/sáng tạo...........................................15  1.1.2. Patent  là  tác  nhân  kích  thích  hoạt  động 
R&D.............................................17 
1.1.3. Patent tạo cho chủ thể quyền vị thế mạnh trên thị 
trường...........................18 
1.2. Những vấn đề cơ bản về bảo hộ sáng chế đối với dược phẩm......................20 
1.2.1. Khái niệm dược phẩm.................................................................................20 
1.2.2. Đặc điểm của lĩnh vực dược phẩm..............................................................21 
1.2.3. Đặc điểm của việc bảo hộ sáng chế dược phẩm..........................................23 
1.2.4. Tác động của việc bảo hộ sáng chế đối với sự phát triển của lĩnh vực 
dược phẩm............................................................................................................23 
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1............................................................................................25 
CHƯƠNG 2. NHỮNG RÀO CẢN ĐỐI VỚI LĨNH VỰC DƯỢC PHẨM VIỆT 
NAM KHI THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH VỀ BẢO HỘ SÁNG CHẾ DƯỢC      lOMoAR cPSD| 58886076
PHẨM TRONG HIỆP ĐỊNH TPP............................................................................26 
2.1. Thực trạng bảo hộ sáng chế dược phẩm tại Việt Nam..................................26 
2.1. Những quy định mới trong bảo hộ Sáng chế dược phẩm trong Hiệp 
định TPP..................................................................................................................30 
2.1.1. Đối tượng và tiêu chuẩn được bảo hộ sáng chế..........................................31 
2.1.2. Thời hạn bảo hộ..........................................................................................33 
2.1.3. Bảo hộ dữ liệu thử nghiệm đối với dược phẩm...........................................35 
2.3. Những rào cản đối với ngành dược phẩm Việt Nam khi TPP vận hành 
..................................................................................................................................37 
2.3.1 Rào cản tiếp cận quyền sản xuất thuốc gốc đối với các doanh nghiệp 
dược phẩm...........................................................................................................37 
2.3.2. Rào cản trong việc tiếp cận thuốc của người bệnh......................................43 
2.2.3. Rào cản đối với nhà nước trong chính sách an sinh xã hội.........................49 
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2............................................................................................51 
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI LĨNH VỰC DƯỢC PHẨM KHI CÁC QUY 
ĐỊNH VỀ BẢO HỘ SÁNG CHẾ TRONG TPP VẬN HÀNH.................................52 
3.1. Tận dụng các quy định về quyền con người của Liên Hợp Quốc.................52 
3.1.1. Các điều ước quốc tế bảo vệ quyền tiếp cận thuốc của người bệnh............52 
3.1.2. Trường hợp áp dụng thực tế........................................................................54 
3.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu về tri thức truyền thống...........................................59 
3.2.1. Kinh nghiệm xây dựng TKDL (Traditional Knowledge Digital Library) 
..............................................................................................................................59 
3.2.2. Xây dựng TKDL tại Việt Nam......................................................................65 
3.3. Phát triển hoạt động R&D trong lĩnh vực dược phẩm.................................67 
3.3.1. Mô hình nghiên cứu và triển khai sản phẩm mới trong lĩnh vực dược 
phẩm.....................................................................................................................68 
3.3.2. Phát triển hoạt động R&D trong lĩnh vực dược phẩm tại Việt Nam...........70    lOMoAR cPSD| 58886076
3.3.2.1. Sử dụng hiệu quả các thông tin sáng chế về dược phẩm...................70 
3.3.2.2. Xây dựng hướng phát triển phù hợp với thế mạnh ngành dược Việt 
Nam...............................................................................................................71 
3.3.2.3. Hợp tác viện nghiên cứu – trường đại học – doanh nghiệp..............73 
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3............................................................................................81 
KẾT LUẬN.................................................................................................................82 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................83 
Phụ lục 1.....................................................................................................................85 
Phụ lục 2......................................................................................................................90        lOMoAR cPSD| 58886076 LỜI CẢM ƠN 
Trước tiên, em xin được gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô giáo tại Khoa học 
quản lý, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà 
Nội, đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong suốt quá trình tôi học tập, nghiên cứu 
của mình trong 4 năm học qua. 
Để hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp của mình em xin bày tỏ lòng biết ơn 
sâu sắc nhất đến thầy Trần Văn Hải là người đã tận tâm, tận tình hướng dẫn và 
giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình định hướng và thực hiện đề tài của mình. 
Chính sự gợi ý của Thầy đã truyền cho em cảm hứng và động lực để hoàn thành  Khóa luận của mình. 
Em cũng xin gửi lời cám ơn tới cô Hoàng Thị Hải Yến là người đã hướng 
dẫn và gợi ý em rất nhiều về các phương pháp nghiên cứu khoa học và hoàn thiện 
những ý tưởng nghiên cứu của mình. 
Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã luôn động viên, 
cổ vũ, quan tâm, giúp đỡ em trong học tập và thực hiện Khóa luận của mình.   Sinh viên   Nguyễn Thái Bình        lOMoAR cPSD| 58886076   LỜI CAM ĐOAN 
Tôi xin cam đoan Khoá luận là công trình do tôi tự mình nghiên cứu, tìm hiểu, 
tổng hợp và hoàn thiện. 
Trong Khóa luận tôi có tham khảo các bài viết, công trình nghiên cứu có 
liên quan của các tác giả khác và có dẫn nguồn cụ thể; các số liệu trích dẫn trong 
Khoá luận hoàn toàn chính xác, trung thực và có chỉ rõ nguồn.  Người cam đoan   Nguyễn Thái Bình      lOMoAR cPSD| 58886076 CÁC TỪ VIẾT TẮT    Từ viết tắt  Nghĩa của từ    SC  Sáng chế    Patent 
Bằng độc quyền sáng chế    SHTT  Sở hữu trí tuệ    KH&CN 
Khoa học và Công nghệ    KCB  Khám chữa bệnh 
Research and Development  R&D 
(Nghiên cứu và Triển khai)    SHCN 
Sở hữu công nghiệp 
Trans-Pacific Strategic Economic Partnership  Agreement  TPP 
Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lược xuyên Thái  Bình Dương    WIPO 
World intellectual property Organization 
Food and Drug Administration  FDA 
Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ 
Traditional Knowledge Digital Library  TKDL 
Thư viện số về tri thức truyền thống        lOMoAR cPSD| 58886076
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, BẢNG, HÌNH 
Biểu đồ 2. 1. Tỉ lệ đơn đăng ký sáng chế trong lĩnh vực dược phẩm/ Tổng số đơn 
mọi lĩnh vực Năm 2014.......................................................................................28 
Biểu đồ 2. 2. Tỉ lệ số đơn đăng ký sáng chế dược phẩm của chủ thể Việt Nam / 
Tổng số đơn lĩnh vực dược phẩm........................................................................28 
Biểu đồ 2. 3. Tỉ lệ Patent Dược phẩm trong tổng số Patent được cấp năm 2014 29 
Biểu đồ 2. 4. Tỉ lệ Patent Dược phẩm của chủ thể Việt Nam trong tổng số 
Patent Dược phẩm năm 2014..............................................................................29 
Biểu đồ 2. 5.Tổng số đơn đăng ký và số Patent lĩnh vực dược phẩm năm 2005 
-2015...................................................................................................................30 
Biểu đồ 2. 6. Số đơn đăng ký sáng chế lĩnh vực dược phẩm theo nguồn gốc người 
nộp đơn năm 2005 -2015..........................................................................31 
Biểu đồ 2. 7. Tổng số Patent lĩnh vực dược phẩm được cấp theo nguồn gốc chủ 
văn bằng từ 2005 - 2015.....................................................................................31 
Biểu đồ 2. 8. Đánh giá về giá thành các loại thuốc trên thị trường Việt Nam hiện  nay 47 
Biểu đồ 2. 9. Cơ cấu loại thuốc thường được sử dụng........................................48 
Biểu đồ 2. 10. Cơ cấu sử dụng thuốc theo nguồn gốc xuất xứ............................48 
Biểu đồ 2. 11. Tổng chi cho thuốc và chi cho khám chữa bệnh của quỹ BHYT. .52 
Bảng 2. 1. Giá thuốc Brand Generic/ thuốc Brand name tại thị trường Việt Nam 
tháng 2 năm 2016................................................................................................47 
Bảng 2. 2. Dự báo giá thuốc Brand name tại thị trường Việt Nam khi TPP vận  hành 49 
B ng 2. 3.ả Tương quan gi a chấtấ lữ 
ượng thuốấc và giá thành 
thuốấc....................50 
Hình 2. 1. Quy trình tạo ra thuốc gốc.................................................................41 
Hình 2. 2. Quy trình tạo ra thuốc Generic chất lượng cao.................................43  2      lOMoAR cPSD| 58886076
Hình 2. 3. Quy trình tạo ra thuốc Generic chất lượng thấp................................43 
Biểu đồ 3. 1. Mức độ hợp tác giữa doanh nghiệp dược phẩm với các tổ chức khác  76 
Bi u đồồ 3. 2.ể M c đ nh hứ ộả ưởng c a các rào c n đếấn s phát tri n s n ph mủ ả 
ự ể ả ẩ m i trong lĩnh v c dớ ự ược ph mẩ 
............................................................................77 
Bảng 3. 1. Bảng vai trò của TKDL trong việc chống sự “ăn cắp” công nghệ sinh 
học trên toàn cầu năm 2012................................................................................66 
B ng 3. 2.ả Tương quan gi a các lo i hình ho t đ ng c a các t ch cv i các ràoữ ạ ạ ộ 
ủ ổ ứ ớ c nả 78 
Hình 3. 1. Trang chủ TKDL................................................................................67 
Hình 3. 2. Mô hình nghiên cứu và phát thuốc..................................................72        lOMoAR cPSD| 58886076 PHẦN MỞ ĐẦU 
1. Lí do chọn đề tài 
Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lược xuyên Thái Bình Dương (tiếng Anh: 
Trans-Pacific Strategic Economic Partnership Agreement - viết tắt TPP) là một 
hiệp định/thỏa thuận thương mại tự do được ký kết giữa 12 nước với mục đích hội 
nhập các nền kinh tế thuộc khu vực châu Á-Thái Bình Dương. Mục tiêu ban đầu 
của Hiệp định là giảm 90% các loại thuế xuất nhập khẩu giữa các nước thành viên 
trước ngày 01 tháng 01/2006 và cắt giảm bằng không tới năm 2015. Đây là một 
thỏa thuận toàn diện bao quát tất cả các khía cạnh chính của một hiệp định thương 
mại tự do, bao gồm trao đổi hàng hóa, các quy định về xuất xứ, can thiệp, rào cản 
kỹ thuật, trao đổi dịch vụ, vấn đề sở hữu trí tuệ, các chính sách của chính quyền. 
Mặc dù có nhiều khoảng cách về trình độ phát triển so với các nước thành 
viên tham gia Hiệp định TPP nhưng với mong muốn hội nhập sâu rộng với nền 
kinh tế thế giới và đặc biệt là hạn chế tầm ảnh hưởng của Trung Quốc đối với nền 
kinh tế chính phủ Việt Nam đã có nhiều nỗ lực trong việc “Cải cách cách chính 
sách” của mình để đáp ứng các điều kiện theo quy định tại TPP. Xét trên cơ sở 
phân tích lợi ích tuy TPP đặc ra những yêu cầu hết sức “khắt khe và khó khăn” đối 
với Việt Nam đặc biệt trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ nhưng nó cũng tạo ra cho Việt 
Nam những cơ hội lớn trong mở rộng thị trường xuất khẩu, giảm giá nhập khẩu 
hàng hóa cũng như động lực thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam vươn lên thoát khỏi sự 
“bao bọc, hỗ trợ” từ nhà nước. 
Trong số các đối tượng của quyền Sở hữu trí tuệ được đàm phán tại Hiệp 
định TPP thì sáng chế dược phẩm chiếm một vai trò quan trọng. Thực tiễn đàm 
phán Hiệp định TPP đã xuất hiện những “tranh cãi” giữa các nước về các quy định 
bảo hộ đối sáng chế nói chung và sáng chế dược phẩm nói riêng. Sau những phiên 
thảo luận “Căng thẳng” giữa các nước thành viên ngày 05/10/2015 Hiệp định TPP 
đã được các nước thông qua với nhiều quy định mới về bảo hộ sáng chế dược phẩm 
khác với các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành. 
Việc bảo hộ sáng chế có thể ảnh hưởng đáng kể đến cạnh tranh và theo đó 
là giá thuốc, nên các tiêu chuẩn được áp dụng trong công tác thẩm định và cấp 
bằng độc quyền đối với sáng chế trong lĩnh vực dược không những có liên quan  4      lOMoAR cPSD| 58886076
đến chính chính sách bảo hộ sáng chế và công nghiệp, mà còn liên quan mật thiết 
dến chính sách y tế cộng đồng. Các nhà hoạch định chính sách trong lĩnh vực y tế, 
cần nhận thức được rằng các quyết định liên quan tới việc cấp Bằng độc quyền 
sáng chế (được coi là có hiệu lực cho đến khi có bằng chứng để hủy bỏ hiệu lực) 
có thể tác động trực tiếp tới công tác y tế và đời sống của nhân dân ở quốc gia nơi 
sáng chế được bảo hộ và thực thi. 
Trước yêu cầu cấp thiết của thực tiễn tác giả đã lựa chọn đề tài khóa luận 
“Khắc phục những rào cản về sở hữu trí tuệ trong bảo hộ sáng chế đối với 
ngành dược phẩm Việt Nam khi Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lược xuyên 
Thái Bình Dương (TPP) vận hành” nhằm phân tích, đánh giá những rào cản của 
lĩnh vực dược phẩm Việt Nam trong thời gian tới khi TPP được vận hành thông 
qua đó đề xuất một số giải pháp cụ thể giúp các lĩnh vực dược phẩm Việt Nam phát 
triển trong tình hình và điều kiện mới. 
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu 
Như đã đề cập ở trên, TPP được cả thế giới kỳ vọng là Hiệp định thương 
mại tự do của thế kỷ, với phạm vi ảnh hưởng và tác động rộng lớn trên nhiều 
lĩnh vực, bao trùm nhiều lĩnh vực vì thế, ngay từ những vòng đầu đàm phán, các 
khía cạnh của TPP đã trở thành đề tài nghiên cứu của rất nhiều công trình, bài  viết nghiên cứu. 
Các nghiên cứu của nước ngoài 
Trên thế giới khái niệm “bảo hộ sáng chế” đã ra đời từ rất sớm. Nhưng đối 
với “bảo hộ sáng chế dược phẩm” thì trong lịch sử, bằng sáng chế đối với sản 
phẩm này đã bị loại trừ ở các nước phát triển nhất. 
Ở Pháp, bảo vệ bằng sáng chế dược phẩm bị pháp luật cấm từ ngày 
5/7/1844 và mãi đến ngày 2/1/1966 Pháp luật mới phát triển và giới hạn bằng 
sáng chế đối với sản phẩm này. Ở Đức, bằng sáng chế với dược phẩm đã bị loại 
trừ theo Luật từ ngày 25/5/1877 và chỉ được pháp luật bảo hộ lại từ ngày 4/9/1967. 
Tại Thụy Sĩ, bằng sáng chế cho sản phẩm dược đã bị cấm trong Hiến pháp trong 
một thời gian dài và chỉ được giới thiệu vào năm 1977. Ở Ý, bằng sáng chế dược 
phẩm đã bị cấm đến năm 1978. Còn ở Tây Ban Nha, bằng sáng chế dược phẩm 
đã được giới thiệu vào năm 1986 như một hệ quả cho việc gia nhập vào cộng      lOMoAR cPSD| 58886076
đồng Kinh tế Châu Âu (EEC). Tương tự, sản phẩm dược được cấp bằng sáng chế 
cũng bị loại trừ ở các nước đang phát triển. Gần 50 nước đang phát triển không 
cấp bằng bảo hộ cho các loại thuốc cho đến khi vòng đám phán Urugoay đã bắt 
đầu vào năm 1986 và thật sự phát triển khi Hiệp định TRIPS ra đời, và những 
năm gần đây nó đã thật sự bùng nổ mặc dù vẫn còn nhiều tranh cãi [44, tr.4]. 
Hàng loạt công trình nghiên cứu được công bố tại các hội thảo:  -  Presentation:  “Intellectual  Property  Issues  Facing  the 
PharmaceuticalIndustry,” Protecting Intellectual Property Rights in the Global  Marketplace, 
US State Department Program for Latin American Intellectual Property 
Specialists, Washington, DC, June 16, 2005 (Trình bày: “Đối mặt với vấn đề sở 
hữu trí tuệ công nghiệp dược phẩm,” Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong các thị 
trường toàn cầu, Chương trình của Bộ Ngoại giao Mỹ cho chuyên gia người Mỹ 
Latin về Sở hữu trí tuệ, Washington, DC, 16 tháng sáu năm 2005); - 
Presentation: “TRIPs, Doha, Cancun and Access to Medicines,” Meeting of the 
General Counsels‟ Committee, BIO (Biotechnology Industry Association), 
Boston, MA, October 20, 2003 (Trình bày: “TRIPs, Doha, Cancun và tiếp cận 
thuốc,” Hội nghị của Ủy ban Tư vấn, BIO (Hiệp hội Công nghiệp Công nghệ sinh 
học), Boston, MA, ngày 20 Tháng Mười năm 2003);  - 
Roundtable Participant: “Intellectual Property Protection for 
Pharmaceuticals: Emerging Issues in the Global Economy,” The Pfizer Journal, 
Global Edition Volume 1, Number 2 (2000). (Hội nghị bàn tròn: “ Bảo vệ sở hữu 
trí tuệ cho dược phẩm: Những vấn đề đang nổi lên trong nền kinh tế toàn cầu,” 
Tạp chí Pfizer, Global Edition Volume 1, số 2 (2000); 
Nhận thức được tầm quan trọng trong việc bảo hộ sáng chế cho các sản 
phẩm dược, các nước có nền kinh tế phát triển như Mỹ, Canada… đã ban hành 
những đạo luật riêng về vấn đề này như Luật sáng chế dược…Các quốc gia đông 
dân nhất thế giới như Trung Quốc, Ấn độ, Indonexia và cả Thái Lan, cũng đã ban 
hành những đạo luật riêng. 
Ngay khi Hiệp định TPP còn đang trên bàn đàm phán các nhà nghiên cứu, 
học giả thuộc nhiều quốc gia đã công bố nhiều báo cáo đánh giá, nghiên cứu, 
phân tích liên quan đến TPP, chương Sở hữu trí tuệ trong Hiệp định này cũng  6      lOMoAR cPSD| 58886076
như phân tích về tác động của các quy định này. Có thể kể đến một số nghiên 
cứu điển hình là “The Trans- Pacific Partnership and AsiaPacific Integration: 
Quantitative Assessment” của nhóm tác giả Peter A.Petri, Michael G.Plummer 
và Fan Zhai, nghiên cứu này đã đưa ra những dự đoán về lợi ích của mỗi nước 
thành viên có thể có được từ việc gia nhập TPP, đặt trong mối tương quan với 
các Hiệp định đã ký kết. 
Các nghiên cứu trong nước 
Việc bảo hộ độc quyền đối với sáng chế được thực hiện từ năm 1981 với 
việc ban hành Nghị định số 31/CP về điều lệ sáng kiến cải tiến kỹ thuật hợp lý 
hóa sản xuất và sáng chế. Đây cũng là văn bản pháp luật đầu tiên của Việt Nam 
đề cập đến việc bảo hộ sáng chế. Tuy nhiên, phải đến năm 1984 đơn đăng ký sáng 
chế về dược phẩm đầu tiên mới được thực hiện bởi viện Dược liệu đăng ký cho 
phương pháp điều chế diosgenin. Từ đó đến nay, các sản phẩm như hợp chất hoá 
học sử dụng làm thuốc, hỗn hợp các hợp chất, dược phẩm đều được đăng ký dưới  dạng sáng chế. 
Ngoài ra, các quy trình như: Quy trình điều chế hợp chất, quy trình bào 
chế dược phẩm, quy trình chiết hoạt chất từ dược liệu cũng được bảo hộ dưới 
dạng Bằng độc quyền sáng chế. Sự gia tăng về số lượng đơn đăng ký sáng chế 
liên quan đến lĩnh vực dược phẩm chỉ bắt đầu từ năm 1995, khi Việt Nam tham 
gia Hiệp ước Hợp tác về sáng chế (Hiệp ước PCT) ngày 10.3.1993. Từ đó đến 
nay, Cục Sở hữu trí tuệ đã nhận được 4.214 đơn đăng ký sáng chế liên quan đến 
lĩnh vực dược phẩm, nhưng trong đó khoảng 90% đơn của người nước ngoài1. 
Đây là những bước đầu tiên trên con đường hội nhập kinh tế thế giới của Việt 
Nam, các tập đoàn dược của Việt Nam cũng đang rất chú trọng trong việc bảo hộ 
sáng chế cho các sản phẩm dược do mình tạo ra. 
Bảo hộ sáng chế cho dược phẩm đã thu hút được sự quan tâm nghiên cứu 
của nhiều cơ quan, các nhà khoa học, các chuyên gia cũng như các cơ sở đào tạo 
Luật như đề tài “Tác động của các cơ chế về quyền sở hữu trí tuệ (IPR) đối với 
giá dược phẩm ở Việt Nam - Việc áp dụng mô hình ảnh hưởng của IPR” do nhóm   
1 Cục sở hữu trí tuệ Việt Nam      lOMoAR cPSD| 58886076
nghiên cứu, bao gồm: TS Trịnh Hòa Bình, TS Trần Văn Hải, ThS Vũ Thị Hiệp, 
ThS Nguyễn Thị Thúy Nga thực hiện với sự tài trợ của Tổ chức Y tế Thế giới và 
Viện Khoa học Xã hội Việt Nam, Viện Xã hội học. 
 Bên cạnh đó cũng có các cuộc hội thảo: Ngày 28/10/2011, tại Hà Nội, 
Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ (KH&CN) đã phối hợp với Dự án 
USAID/STAR Việt Nam tổ chức Hội thảo thực thi quyền sở hữu trí tuệ đối với 
sáng chế dược phẩm; ngày 06/08/2007, tại Hà Nội, Bộ Khoa học và Công nghệ, 
Cục Sở hữu trí tuệ phối hợp Dự án Việt Nam - Thụy Sỹ về sở hữu trí tuệ tổ chức 
hội thảo “Bảo hộ sáng chế về dược phẩm và bảo vệ dữ liệu thử nghiệm”… 
Ngoài ra cũng có rất nhiều các nghiên cứu của các học giả trong nước đánh 
giá về tác động của TPP đối với việc bảo hộ sáng chế nói chung và sáng chế dược  phẩm nói riêng: 
Bài viết “Các vấn đề về Sở hữu trí tuệ trong Hiệp định đối tác xuyên Thái 
Bình Dương (TPP) của Lê Thị Thu Hà, Phạm Thị Mai Khanh, Lữ Thị Thu Trang 
tại Hội thảo khoa học “Asean – Việt Nam – Hoa Kỳ: 20 năm hợp tác và phát triển”. 
Bài viết “Những đề xuất của Hoa kỳ về bảo hộ sáng chế trong hiệp định 
đối tác xuyên Thái Bình Dương và những vấn đề đặt ra với Việt Nam, Bài đăng 
trên Tạp chí Kinh tế đối ngoại số 2013 của TS. Lê Thị Thu Hà. 
Bài viết “Khắc phục một số rào cản về Sở hữu trí tuệ mà các doanh nghiệp 
Việt Nam sẽ gặp khi TPP được vận hành” của PGS.TS Trần Văn Hải đăng tại Tạp 
chí Thương hiệu Việt, số 76+77 (2016). Bài viết đã chỉ ra những rào cản về Sở 
hữu trí tuệ mà Doanh nghiệp Việt Nam gặp phải về các đối tượng của quyển Sở 
hữu trí tuệ bao gồm: Nhãn hiệu; Chỉ dẫn địa lý; quyền sản xuất thuốc gốc từ đó 
chỉ ra một số giải pháp giúp doanh nghiệp Việt Nam khắc phục các rào cản trên. 
Đặc biệt tại hội thảo “Cơ hội và thách thức về Sở hữu trí tuệ khi Việt Nam 
tham gia thương mại quốc tế” được tổ chức tại Trường Đại học Khoa học Xã hội 
và Nhân Văn – Đại học quốc gia Hà Nội các nhà nghiên cứu cũng dành sự quan 
tâm đặc biệt tới những tác động của hiệp định TPP đối với việc bảo hộ Sáng chế  tại Việt Nam như:  8      lOMoAR cPSD| 58886076
+ Bài viết “Bảo hộ sáng chế phương pháp chuẩn đoán, điều trị và phẫu 
thuật cho người khi TPP được vận hành” của PGS.TS Trần Văn Hải. 
 + Bài viết “Một số ảnh hưởng của Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình 
Dương (TPP) đối với việc bảo hộ sáng chế tại Việt Nam của TS. Vũ Thị Hải Yến. 
Bài viết đã chỉ ra đề xuất liên quan đến bảo hộ sáng chế gây bất lợi cho các quốc 
gia đang phát triển như Việt Nam đã bị loại bỏ trong quá trình đàm phán TPP đồng 
thời đề cập tới những thách thức của TPP trong việc bảo hộ sáng chế tại Việt Nam. 
Vấn đề “Bảo hộ sáng chế dược phẩm” cũng được các tác giả chọn làm đề tài 
cho Luận văn và Khóa luận của mình trong đó có thể kể tới: 
+ Tác giả Đào Tiến Quân với công trình luận văn thạc sĩ “Bảo hộ sáng chế cho 
dược phẩm theo quy định của hiệp định Trips” đã đề cập đến những quy định về 
bảo hộ sáng chế trong lĩnh vực dược phẩm đồng thời đưa ra một số khuyến nghị 
góp phần hoàn thiện các quy định pháp Luật Việt Nam về bảo hộ sáng chế dược  phẩm. 
+ Tác giả Đào Thị Giang với đề tài khóa luận: “Thách thức và giải pháp cho 
sự phát triển của ngành dược Việt Nam trong bối cảnh tham gia hiệp định TRIPS”. 
+ Tác giả Lê Việt Dũng – Đại học Ngoại Thương Hà Nội với đề tài khóa luận 
“Bảo hộ sáng chế trong lĩnh vực dược phẩm ở Việt Nam” 
+ Tác giả Đỗ Thùy Linh – Đại học Luật Hà Nội với đề tài khóa luận “Những 
thách thức trong việc bảo hộ sáng chế khi Việt Nam tham gia đàm phán và ký kết 
Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP)” 
Tuy nhiên, các tác giả vừa nêu chỉ dừng lại ở việc: phân tích những khác biệt 
trong quy định pháp luật Việt Nam với các quy định trong TPP về bảo hộ sáng chế 
dược phẩm; chỉ ra một số thách thức đối với ngành dược Việt Nam khi TPP có 
hiệu lực; đưa ra một số khuyến nghị đối với đoàn đàm phán Việt Nam khi tham 
gia đoàn phán TPP mà chưa có nghiên cứu nào phân tích đầy đủ những rào cản đối 
với lĩnh vực dược phẩm khi TPP vận hành. Hơn nữa, các giải pháp cụ thể để khắc 
phục từng rào cản cụ thể vẫn chưa được đề cập tới. Do đó, tính mới của đề tài mà 
tác giả đề xuất chính là chỉ ra các rào cản cụ thể đối với lĩnh vực dược phẩm khi 
TPP chính thức vận hành. Trên cơ sở đó, đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm khắc      lOMoAR cPSD| 58886076
phục các rào cản hạn chế sự phát triển của lĩnh vực dược phẩm Việt Nam để ngành 
này có thể “đứng vững và phát triển” trong bối cảnh hội nhập toàn cầu đồng thời 
đảm bảo các nguyên tắc về “quyền con người” trong việc tiếp cận thuốc. 
3. Mục tiêu nghiên cứu  
- Xây dựng giải pháp khắc phục các rào cản mà TPP đặt ra đối với ngành dược  phẩm Việt Nam.  Nhiệm vụ nghiên cứu 
1. Phân tích cơ sở lý luận về bảo hộ sáng chế nói chung và bảo hộ sáng chế  dược phẩm nói riêng; 
2. Phân tích các quy định mới trong việc bảo hộ và thực thi quyền SHTT 
trongTPP có tác động đến lĩnh vực dược phẩm Việt Nam; 
3. Phân tích thực trạng lĩnh vực dược phẩm Việt Nam trước khi tham gia  hiệpđịnh TPP; 
4. Tìm ra những rào cản đối với ngành dược phẩm khi vận hành các quy địnhcủa 
TPP về bảo hộ sáng chế; 
5. Xây dựng các giải pháp nhằm khắc phục những rào cản về sở hữu trí tuệđối 
với ngành Dược phẩm Việt Nam khi TPP vận hành. 
4. Phạm vi nghiên cứu và Mẫu khảo sát 
- Phạm vi không gian: Việt Nam 
- Phạm vi thời gian: 2005-2015  - Phạm vi nội dung: 
+ Các quy định quốc tế về bảo hộ sáng chế dược phẩm; + Các quy 
định bảo hộ sáng chế dược phẩm trong hiệp định TPP; 
+ Các số liệu về lĩnh vực dược phẩm Việt Nam. 
5. Vấn đề nghiên cứu  10      lOMoAR cPSD| 58886076
1. Ngành dược phẩm Việt Nam gặp phải những rào cản nào khi 
các quyđịnh về sở hữu trí tuệ trong bảo hộ sáng chế tại Hiệp định TPP  vận hành? 
2. Làm thế nào để khắc phục những rào cản về sở hữu trí tuệ 
trong bảo hộsáng chế đối với lĩnh vực dược phẩm Việt Nam khi Hiệp  định TPP vận hành? 
6. Giả thuyết nghiên cứu  
- Ngành dược phẩm Việt Nam đã gặp phải những rào cản sau: 
+ Rào cản trong tiếp cận quyền sản xuất thuốc gốc đối với doanh nghiệp; 
+ Rào cản trong tiếp cận thuốc giá rẻ đối với người dân; 
+ Rào cản đối với nhà nước trong việc thực hiện chính sách an sinh xã hội. - 
Để khắc phục những rào cản về sở hữu trí tuệ trong bảo hộ sáng chế đối với lĩnh 
vực dược phẩm Việt Nam khi TPP vận hành cần: 
+ Tận dụng các quy định bảo hộ quyền con người 
+ Xây dựng trung tâm dữ liệu về tri thức truyền thống 
 + Phát triển Phát triển hoạt động R&D trong lĩnh vực dược phẩm 
7. Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu tài liệu 
Phân tích các nguồn tư liệu, số liệu có liên quan trong và ngoài nước desk 
study (thu thập tài liệu, phân tích tài liệu, tổng hợp tài liệu) từ các nguồn: Cục sở 
hữu trí tuệ Việt Nam, WIPO, USPTO, tạp chí quốc tế, tạp chí Việt Nam, khóa luận 
và luận văn liên quan đến nội dung của đề tài. 
Phương pháp tổng hợp kết hợp với phân tích được thực hiện trên cơ sở phân 
tích, đánh giá, tổng hợp các tài liệu có liên quan đến việc đưa ra giải pháp khắc 
phục rào cản về SHTT đối với các lĩnh vực dược phẩm. 
Phân tích, so sánh giá thành của thuốc còn thời hạn bảo hộ Patent so với 
thuốc Generic trên cơ sở các thông tin niêm yết về giá thuốc của các nhà sản xuất 
Thuốc trong và ngoài nước. 
 Tra cứu thông tin 
Thông tin về sáng chế tại các nguồn:       lOMoAR cPSD| 58886076
- Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam :  http://www.noip.gov.vn 
- Tổ chức Sở hữu trí tuệ Thế giới: http://www.wipo.int 
- Cơ quan Sáng chế Châu Âu: 
 http://worldwide.espacenet.com 
- Cơ quan Sáng chế và Nhãn hiệu Hoa Kỳ: http://www.uspto.gov - Thư viện 
số về tri thức truyền thống (TKDL) của Ấn Độ: 
http://www.tkdl.res.in/tkdl/langdefault/common/Home.asp?GL=Eng 
 Phỏng vấn bằng bảng hỏi 
Để thu thập thông tin định lượng về tác động của Hiệp định TPP tới người 
dân và doanh nghiệp tôi đã thực hiện phỏng vấn bằng bảng hỏi với phương pháp 
chọn mẫu phân cụm, phân tầng, ngẫu nhiên thuần túy. Để thu thập thông tin định 
lượng, đề tài thực hiện phỏng vấn bằng bảng hỏi với phương pháp chọn mẫu phân 
cụm, phân tầng, ngẫu nhiên thuần túy. Tôi đã thực hiện phỏng vấn bằng hai bảng 
hỏi tới hai nhóm đối tượng sau: 
1.Người sử dụng thuốc (41 phiếu) 
2.Cá nhân hoạt động trong lĩnh vực dược phẩm (Doanh nghiệp dược phẩm; tổ 
chức hoạt động R&D trong lĩnh vực dược phẩm; Cơ sở kinh doanh buôn 
bán thuốc) (49 phiếu) 
Cơ cấu mẫu cụ thể như sau: 
Bảng hỏi 1: Cơ cấu mẫu theo  nhóm tuổi 
Tần suất theo tỉ lệ  Nhóm tuổi  Tần số  % Hợp lệ  %  18 - 28  4  9.8  9.8  29 - 39   14  34.1  34.1  Valid  40 - 49  17  41.5  41.5  50 - 60  6  14.6  14.6  Total  41  100.0  100.0   
Bảng hỏi 2: Cơ cấu mẫu theo loại hình hoạt động của tổ chức   
Loại hình hoạt động chính  Tần số  Tỉ lệ %  % Hợp lệ  Sản xuất thuốc    Sản xuất thuốc Gốc  5  10.2  10.2    Sản xuất thuốc generic  11  22.4  22.4  12      lOMoAR cPSD| 58886076 Valid 
Sản xuất thuốc đông dược  3  6.1  6.1 Cơ sở kinh  doanh thuốc  9  18.4 18.4   
Tổ chức hoạt động R&D  21  42.9  42.9    Total  49  100.0  100.0 
Việc phỏng vấn bằng bảng hỏi được thực hiện bằng hai hình thức: phát phiếu 
trực tiếp tới người được hỏi và thông qua phiếu điện tử trên ứng dụng google.com. 
Thông qua việc xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS đã giúp tôi có một số thông tin  định tính về: 
1.Thói quen sử dụng thuốc của người được phỏng vấn; 
2.Đánh giá về chất lượng và giá thành các loại thuốc hiện này; 
3. Đánh giá ảnh hưởng của các rào cản đến việc phát triển sản phẩm mới trong  lĩnh vực dược phẩm. 
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC BẢO HỘ SÁNG CHẾ TRONG 
LĨNH VỰC DƯỢC PHẨM 
1.1. Những vấn đề cơ bản của việc bảo hộ sở hữu trí tuệ đối với sáng chế 
Sáng chế và bằng độc quyền sáng chế (Patent) là hai thuật ngữ khác nhau. 
Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết 
một vấn đề xác định bằng việc áp dụng các quy luật tự nhiên. Sáng chế chỉ được 
cấp patent khi nó hội tụ đủ 3 điều kiện: tính mới (trên phạm vi thế giới), trình độ 
sáng tạo và có khả năng áp dụng công nghiệp. Tiêu chuẩn quốc tế đối với sáng chế 
được quy định tại điều 27.1 của Hiệp định TRIPS: “Patent phải được cấp cho sáng 
chế bất kỳ, dù là sản phẩm hay quy trình, trong tất cả các lĩnh vực công nghệ, với 
điều kiện nó phải mới, có trình độ sáng tạo và khả năng áp dụng công nghiệp”.2 
Tài liệu do WIPO phát hành định nghĩa: “Patent là chứng chỉ chính thức 
do Nhà nước cấp cho nhà sáng chế. Chứng chỉ này cho phép nhà sáng chế có 
quyền ngăn chặn bất cứ ai có hành vi sao chép, sử dụng, phân phối hoặc chuyển 
giao sáng chế mà không được sự đồng ý của nhà sáng chế”3   
2 “….Patents shall be available for any inventions, whether products or processes, in all fields of technology, provided that they are 
new, involve an inventive step and are capable of industrial application”. Article 27 Patentable Subject Matter – TRIPS Agreement. 
3 Maria de Icaza (2007), Inventions and Patents, WIPO. p20      lOMoAR cPSD| 58886076
Patent có vai trò là công cụ để phát triển kinh tế cũng như góp phần tạo nên 
sức mạnh của mỗi quốc gia, mỗi tổ chức. Phân tích tư liệu Patent dưới nhiều hình 
thức để nhận được nhiều loại thông tin khác nhau như: xu hướng phát triển công 
nghệ, xu hướng nghiên cứu của đối thủ cạnh tranh, tình trạng pháp lý của một công 
nghệ,… hay xem xét để đánh giá những sáng tạo, những bước tiến và sự hoàn thiện 
của các lĩnh vực công nghệ khác nhau, sự phát triển thị trường công nghệ trên thế  giới. 
1.1.1. Patent tạo động lực cho sự đổi mới/sáng tạo 
Mục đích chủ yếu của việc bảo hộ sáng chế được thể hiện như sau:  - 
Bộc lộ hoàn toàn bản chất kỹ thuật của sáng chế, tức là phải có đầy 
đủthông tin đến mức mà căn cứ vào đó người có trình độ trung bình trong cùng 
lĩnh vực đều có thể đọc bản mô tả này và sử dụng được sáng chế;  - 
Xác định rõ ràng bằng từ ngữ chính xác sáng chế mà patent được 
cấpcho nó, để người sử dụng sáng chế này không xâm phạm một cách vô tình. 
Bản chất của việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế dưới 
hình thức Patent là dành cho các tác giả hoặc chủ sở hữu sáng chế các “Độc quyền” 
trong việc sử dụng thành quả cho sự sáng tạo của họ từ đó tạo động lực thúc đẩy 
sự sáng tạo cho toàn xã hội. Patent mang lại cho tác giả và/hoặc chủ sở hữu sáng 
chế mang lại cho nhà sáng chế cơ hội để có thu nhập theo ba mức. 
Thứ nhất, họ có cơ hội để bù đắp những chi phí của mình (phí tổn phải gánh 
chịu trong quá trình phát triển sáng chế thường là vốn, thời gian, trang thiết bị lao  động). 
Thứ hai, khả năng thu lợi nhuận (một khoản lợi nhuận khả quan trên vốn 
đầu tư) từ việc bán các sản phẩm có mang sáng chế. Khả năng thu được một khoản 
lợi nhuận này phụ thuộc vào việc sáng chế đó có thực sự làm tăng nhu cầu đối với 
sản phẩm hay không và liệu còn có những thay thế hoặc lựa chọn khác cho sản 
phẩm hoặc sáng chế đó hay không. 
 Thứ ba, khả năng có được thu nhập từ việc chuyển giao quyền sử dụng 
hoặc chuyển nhượng quyền sở hữu (bán) Patent cho người khác để khai thác sáng 
chế tại nhiều thị trường hơn.  14