Khu chế xuất gì? Những ưu đãi về thuế trong
khu chế xuất?
1. Khái niệm khu chế xuất
Khu chế xuất khu công nghiệp tập trung chuyên sản xuất hàng xuất khẩu,
thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu hoạt động xuất khẩu,
ranh giới địa c định, do Chính phủ thành lập hoặc cho phép thành lập.
Khu chế xuất khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện
dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu hoạt động xuất khẩu, ranh giới địa
xác định, được thành lập, tổ chức hoạt động theo các điều kiện, trình tự
thủ tục quy định của pháp luật. Trong khu chế xuất không dân sinh
sống.
2. Điều kiện thành lập khu chế xuất
Điều kiện cấp giấy chứng nhập đầu dự án khu chế xuất, khu công nghiệp
cũng chính điều kiện thành lập khu chế xuất, khu công nghiệp.
Theo khoản 2 Điều 5 Nghị Định 164/2013/NĐ-CP quy định về điều kiện cấp
Giấy chứng nhận đầu đ đầu mới, mở rộng khu chế xuất:
+ Phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp;
+ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được quan thẩm quyền phê
duyệt.
+ Khu công nghiệp đạt tỷ lệ lấp đầy tối thiểu 60%.
+ Khu công nghiệp đã xây dựng đưa vào sử dụng công trình xử nước
thải tập trung.
Nếu đầy đủ các điều kiện trên thì được cấp Giấy chứng nhận đầu đối
với khu chế xuất được phép thành lập khu chế xuất đó.
Theo khoản 1 Điều 5 Nghị Định 164/2013/NĐ-CP quy định về điều kiện cấp
Giấy chứng nhận đầu đ đầu mới, mở rộng khu công nghiệp:
+ Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp;
+ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được quan thẩm quyền phê
duyệt;
+ Tổng diện tích đất công nghiệp của các khu công nghiệp đã được thành lập
trên địa bàn lãnh th tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã cho các dự án
đăng đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu thuê đất, thuê lại đất ít nhất
60%.
Thỏa mãn được 3 điều kiện trên thì được cấp Giấy chứng nhận đầu đối với
khu công nghiệp được phép thành lập khu công nghiệp đó.
Ngoài ra, đối với khu công nghiệp quy diện tích từ 500 ha trở lên
nhiều nhà đầu tham gia đầu xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng
theo từng khu riêng biệt hoặc khu ng nghiệp gắn liền với khu đô thị, khu
kinh doanh tập trung khác trong một đề án tổng thể phải lập quy hoạch chung
xây dựng theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng trước khi lập quy hoạch chi
tiết.Đối với khu công nghiệp quy mô diện ch từ 200 ha trở lên hoặc vị
trí cạnh các tuyến quốc lộ, gần các khu vực quốc phòng, khu bảo tồn di ch
lịch sử, khu danh lam thắng cảnh, khu bảo tồn sinh thái của vùng quốc gia,
nằm trong các đô thị loại II, loại I loại đặc biệt phải ý kiến bằng văn bản
của Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch Đầu c Bộ, ngành liên quan về quy
hoạch chi tiết xây dựng khu ng nghiệp trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt.
3. Trình tự thành lập, mở rộng khu chế xuất
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu đầu đối với dự án đầu xây dựng
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp thực hiện theo quy định của
pháp luật về đầu tư:
Trường hợp khu công nghiệp hoặc mở rộng khu công nghiệp trong Quy
hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp hoặc trong Quy hoạch chung
xây dựng khu kinh tế đã được p duyệt t quan cấp Giấy chứng nhận
đầu thực hiện thủ tục đầu đối với dự án đầu xây dựng kinh doanh
kết cấu hạ tầng không phải trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ
trương đầu tư, cho phép thành lập khu công nghiệp;
Trường hợp khu công nghiệp hoặc mở rộng khu công nghiệp chưa trong
Quy hoạch tổng thể phát triển khu ng nghiệp đã được phê duyệt t Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện thủ tục bổ sung hoặc mở rộng khu công nghiệp
vào Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp theo quy định tại Điều 6
Điều 12 Nghị định này.
Quyết định thành lập, m rộng khu công nghiệp:
a) Hồ thành lập, mở rộng khu công nghiệp được lập theo quy định tại Điều
10 Nghị định 29/2008/NĐ-CP,
b) Quyết định thành lập, mở rộng khu công nghiệp theo quy định tại khoản 2
Điều 15 Nghị định 29/2008/NĐ-CP
4. Ưu đãi với doanh nghiệp chế xuất
Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Nghị định 82/2018/NĐ-CP, doanh nghiệp
chế xuất được hưởng những ưu đãi riêng so với các doanh nghiệp khác
trong khu công nghiệp, khu kinh tế như:
Điều 30. Quy định riêng áp dụng đối với khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất
1. Khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất được áp dụng quy định đối với khu
vực hải quan riêng, khu phi thuế quan trừ các quy định riêng áp dụng đối với
khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu. Doanh nghiệp chế xuất được
quy định trong Giấy chứng nhận đăng đầu hoặc trong văn bản của
quan đăng đầu thẩm quyền trong trường hợp không phải thực hiện
thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng đầu tư. quan đăng đầu
trách nhiệm lấy ý kiến quan hải quan thẩm quyền về khả năng đáp ng
điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan trước khi cấp Giấy chứng nhận đăng
đầu hoặc xác nhận bằng văn bản cho nhà đầu tư.
2. Trong khu công nghiệp thể c phân khu công nghiệp dành cho các
doanh nghiệp chế xuất. Khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất hoặc phân khu
công nghiệp dành cho doanh nghiệp chế xuất được ngăn cách với lãnh thổ
bên ngoài bằng hệ thống tường rào, cổng cửa ra, o, bảo đảm điều
kiện cho sự kiểm tra, giám t, kiểm soát của quan hải quan các
quan chức năng liên quan theo quy định áp dụng đối với khu phi thuế quan,
quy định tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
3. Doanh nghiệp chế xuất được mua vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm,
lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng từ nội địa Việt Nam để y dựng công
trình, phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng sinh hoạt của cán bộ,
công nhân làm việc tại doanh nghiệp.
Doanh nghiệp chế xuất, người bán hàng cho doanh nghiệp chế xuất được
lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu đối
với vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu
dùng từ nội địa Việt Nam.
4. Thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu của khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất thực hiện theo pháp luật
về hải quan.
5. Quan hệ trao đổi hàng a giữa các khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất
với các khu vực khác trên lãnh thổ Việt Nam, không phải khu phi thuế quan,
quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu trừ các trường hợp quy định tại khoản 3
Điều này các trường hợp không làm thủ tục hải quan do Bộ Tài chính quy
định.
Doanh nghiệp chế xuất được bán vào thị trường nội địa tài sản thanh lý của
doanh nghiệp các hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu
thương mại. Tại thời điểm bán, thanh vào thị trường nội địa không áp dụng
chính sách quản hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trừ trường hợp hàng hóa
thuộc diện quản theo điều kiện, tiêu chuẩn, kiểm tra chuyên ngành chưa
thực hiện khi nhập khẩu; hàng hóa quản bằng giấy phép thì phải được
quan cấp phép nhập khẩu đồng ý bằng văn bản.
6. Cán bộ, công nhân viên làm việc trong khu chế xuất, doanh nghiệp chế
xuất khi mang ngoại hối từ nội địa Việt Nam vào khu chế xuất, doanh nghiệp
chế xuất ngược lại không phải khai báo hải quan.
7. Doanh nghiệp chế xuất khi được phép kinh doanh hoạt động mua bán
hàng hóa các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt
Nam phải mở sổ kế toán hạch toán riêng doanh thu, chi phí liên quan đến
hoạt động mua bán hàng hóa tại Việt Nam bố trí khu vực lưu giữ hàng hóa
ngăn cách với khu vực lưu giữ hàng hóa phục vụ hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp chế xuất hoặc thành lập chi nhánh riêng nằm ngoài doanh
nghiệp chế xuất, khu chế xuất để thực hiện hoạt động này.
8. Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được áp dụng chế đối với doanh
nghiệp chế xuất quy định tại Điều này nếu đáp ứng được các điều kiện tại
khoản 2 Điều này, được thành lập trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu
kinh tế hạch toán ph thuộc vào doanh nghiệp chế xuất.
5. Ưu đãi về thuế của doanh nghiệp chế xuất
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Thông tư 78/2014/TT-BTC, Doanh
nghiệp chế xuất được hưởng mức thuế suất 17% kể từ 01/01/2016, khi
doanh nghiệp chế xuất thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn kinh tế hội
khó khăn tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 218/2013/NĐ-CP, nay
Phụ lục II Nghị định 118/2014/NĐ-CP (Điều 66 Ngh định 118/2014/NĐ-CP).
bản thân doanh nghiệp chế xuất cũng một doanh nghiệp thuộc địa bàn
kinh tế hội khó khăn theo quy định tại Mục 55 Phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định 118/2015/NĐ-CP.
Đồng thời, doanh nghiệp chế xuất còn được miễn thuế 2 năm giảm 50%
số thuế phải nộp trong 4 m tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện d án
đầu mới quy định tại khoản 4 Điều 19 Thông số 78/2014/TT-BTC như
trên (Điều 6 Thông 151/2014/TT-BTC).
Ưu đãi tiền sử dụng đất
Doanh nghiệp chế xuất được miễn tiền thuê đất 7 năm (điểm b khoản 3 Điều
19 Nghị định 46/2014/NĐ-CP)
Ưu đãi thuế xuất khẩu nhập khẩu
Căn cứ điểm c khoản 4 Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu 2016,
Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập
khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan chỉ sử dụng trong khu phi thuế
quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan
khác thì không phải đối tượng chịu thuế.
Doanh nghiệp chế xuất nằm trong khu phi thuế quan, do đó sẽ không phải
chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp trên.
6. Những ưu đãi dành cho doanh nghiệp hoạt động trong khu
chế xuất
Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 2 năm giảm 50% cho 4 năm tiếp theo
Miễn tiền thuê đất 7 năm
Ưu đãi giá cả th mướn mặt bằng sản xuất
Được nhập khẩu không hạn chế nguyên vật liệu sử dụng cho quá trình sản
xuất
Được ưu tiên làm nhanh các thủ tục hải quan khi nhập nguyên liệu hay xuất
khẩu hàng
Được sử dụng hệ thống sở hạ tầng đầu bài bản: bưu chính viễn thông
quốc tế, bưu điện, giao thông vận tải…

Preview text:

Khu chế xuất là gì? Những ưu đãi về thuế trong khu chế xuất?
1. Khái niệm khu chế xuất
Khu chế xuất là khu công nghiệp tập trung chuyên sản xuất hàng xuất khẩu,
thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu,
có ranh giới địa lí xác định, do Chính phủ thành lập hoặc cho phép thành lập.
Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện
dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa
lý xác định, được thành lập, tổ chức hoạt động theo các điều kiện, trình tự và
thủ tục quy định của pháp luật. Trong khu chế xuất không có dân cư sinh sống.
2. Điều kiện thành lập khu chế xuất
Điều kiện cấp giấy chứng nhập đầu tư dự án khu chế xuất, khu công nghiệp
cũng chính là điều kiện thành lập khu chế xuất, khu công nghiệp.
Theo khoản 2 Điều 5 Nghị Định 164/2013/NĐ-CP quy định về điều kiện cấp
Giấy chứng nhận đầu tư để đầu tư mới, mở rộng khu chế xuất:
+ Phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp;
+ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
+ Khu công nghiệp đạt tỷ lệ lấp đầy tối thiểu 60%.
+ Khu công nghiệp đã xây dựng và đưa vào sử dụng công trình xử lý nước thải tập trung.
Nếu có đầy đủ các điều kiện trên thì được cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối
với khu chế xuất và được phép thành lập khu chế xuất đó.
Theo khoản 1 Điều 5 Nghị Định 164/2013/NĐ-CP quy định về điều kiện cấp
Giấy chứng nhận đầu tư để đầu tư mới, mở rộng khu công nghiệp:
+ Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp;
+ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
+ Tổng diện tích đất công nghiệp của các khu công nghiệp đã được thành lập
trên địa bàn lãnh thổ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã cho các dự án
đăng ký đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư thuê đất, thuê lại đất ít nhất là 60%.
Thỏa mãn được 3 điều kiện trên thì được cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với
khu công nghiệp và được phép thành lập khu công nghiệp đó.
Ngoài ra, đối với khu công nghiệp có quy mô diện tích từ 500 ha trở lên và có
nhiều nhà đầu tư tham gia đầu tư xây dựng – kinh doanh kết cấu hạ tầng
theo từng khu riêng biệt hoặc khu công nghiệp gắn liền với khu đô thị, khu
kinh doanh tập trung khác trong một đề án tổng thể phải lập quy hoạch chung
xây dựng theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng trước khi lập quy hoạch chi
tiết.Đối với khu công nghiệp có quy mô diện tích từ 200 ha trở lên hoặc có vị
trí cạnh các tuyến quốc lộ, gần các khu vực quốc phòng, khu bảo tồn di tích
lịch sử, khu danh lam thắng cảnh, khu bảo tồn sinh thái của vùng và quốc gia,
nằm trong các đô thị loại II, loại I và loại đặc biệt phải có ý kiến bằng văn bản
của Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan về quy
hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
3. Trình tự thành lập, mở rộng khu chế xuất
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng
và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư:
Trường hợp khu công nghiệp hoặc mở rộng khu công nghiệp có trong Quy
hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp hoặc có trong Quy hoạch chung
xây dựng khu kinh tế đã được phê duyệt thì Cơ quan cấp Giấy chứng nhận
đầu tư thực hiện thủ tục đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh
kết cấu hạ tầng mà không phải trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ
trương đầu tư, cho phép thành lập khu công nghiệp;
Trường hợp khu công nghiệp hoặc mở rộng khu công nghiệp chưa có trong
Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp đã được phê duyệt thì Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện thủ tục bổ sung hoặc mở rộng khu công nghiệp
vào Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp theo quy định tại Điều 6
và Điều 12 Nghị định này.
Quyết định thành lập, mở rộng khu công nghiệp:
a) Hồ sơ thành lập, mở rộng khu công nghiệp được lập theo quy định tại Điều
10 Nghị định 29/2008/NĐ-CP,
b) Quyết định thành lập, mở rộng khu công nghiệp theo quy định tại khoản 2
Điều 15 Nghị định 29/2008/NĐ-CP
4. Ưu đãi với doanh nghiệp chế xuất
Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Nghị định 82/2018/NĐ-CP, doanh nghiệp
chế xuất được hưởng những ưu đãi riêng so với các doanh nghiệp khác
trong khu công nghiệp, khu kinh tế như:
Điều 30. Quy định riêng áp dụng đối với khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất
1. Khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất được áp dụng quy định đối với khu
vực hải quan riêng, khu phi thuế quan trừ các quy định riêng áp dụng đối với
khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu. Doanh nghiệp chế xuất được
quy định trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc trong văn bản của cơ
quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền trong trường hợp không phải thực hiện
thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Cơ quan đăng ký đầu tư có
trách nhiệm lấy ý kiến cơ quan hải quan có thẩm quyền về khả năng đáp ứng
điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan trước khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư hoặc xác nhận bằng văn bản cho nhà đầu tư.
2. Trong khu công nghiệp có thể có các phân khu công nghiệp dành cho các
doanh nghiệp chế xuất. Khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất hoặc phân khu
công nghiệp dành cho doanh nghiệp chế xuất được ngăn cách với lãnh thổ
bên ngoài bằng hệ thống tường rào, có cổng và cửa ra, vào, bảo đảm điều
kiện cho sự kiểm tra, giám sát, kiểm soát của cơ quan hải quan và các cơ
quan chức năng có liên quan theo quy định áp dụng đối với khu phi thuế quan,
quy định tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
3. Doanh nghiệp chế xuất được mua vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm,
lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng từ nội địa Việt Nam để xây dựng công
trình, phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ,
công nhân làm việc tại doanh nghiệp.
Doanh nghiệp chế xuất, người bán hàng cho doanh nghiệp chế xuất được
lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu đối
với vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu
dùng từ nội địa Việt Nam.
4. Thủ tục hải quan, kiểm tra và giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu của khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất thực hiện theo pháp luật về hải quan.
5. Quan hệ trao đổi hàng hóa giữa các khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất
với các khu vực khác trên lãnh thổ Việt Nam, không phải khu phi thuế quan,
là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu trừ các trường hợp quy định tại khoản 3
Điều này và các trường hợp không làm thủ tục hải quan do Bộ Tài chính quy định.
Doanh nghiệp chế xuất được bán vào thị trường nội địa tài sản thanh lý của
doanh nghiệp và các hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư và
thương mại. Tại thời điểm bán, thanh lý vào thị trường nội địa không áp dụng
chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trừ trường hợp hàng hóa
thuộc diện quản lý theo điều kiện, tiêu chuẩn, kiểm tra chuyên ngành chưa
thực hiện khi nhập khẩu; hàng hóa quản lý bằng giấy phép thì phải được cơ
quan cấp phép nhập khẩu đồng ý bằng văn bản.
6. Cán bộ, công nhân viên làm việc trong khu chế xuất, doanh nghiệp chế
xuất khi mang ngoại hối từ nội địa Việt Nam vào khu chế xuất, doanh nghiệp
chế xuất và ngược lại không phải khai báo hải quan.
7. Doanh nghiệp chế xuất khi được phép kinh doanh hoạt động mua bán
hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt
Nam phải mở sổ kế toán hạch toán riêng doanh thu, chi phí liên quan đến
hoạt động mua bán hàng hóa tại Việt Nam và bố trí khu vực lưu giữ hàng hóa
ngăn cách với khu vực lưu giữ hàng hóa phục vụ hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp chế xuất hoặc thành lập chi nhánh riêng nằm ngoài doanh
nghiệp chế xuất, khu chế xuất để thực hiện hoạt động này.
8. Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được áp dụng cơ chế đối với doanh
nghiệp chế xuất quy định tại Điều này nếu đáp ứng được các điều kiện tại
khoản 2 Điều này, được thành lập trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu
kinh tế và hạch toán phụ thuộc vào doanh nghiệp chế xuất.
5. Ưu đãi về thuế của doanh nghiệp chế xuất
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Thông tư 78/2014/TT-BTC, Doanh
nghiệp chế xuất được hưởng mức thuế suất 17% kể từ 01/01/2016, khi
doanh nghiệp chế xuất thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn kinh tế – xã hội
khó khăn tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 218/2013/NĐ-CP, nay là
Phụ lục II Nghị định 118/2014/NĐ-CP (Điều 66 Nghị định 118/2014/NĐ-CP).
Và bản thân doanh nghiệp chế xuất cũng là một doanh nghiệp thuộc địa bàn
kinh tế – xã hội khó khăn theo quy định tại Mục 55 Phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định 118/2015/NĐ-CP.
Đồng thời, doanh nghiệp chế xuất còn được miễn thuế 2 năm và giảm 50%
số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án
đầu tư mới quy định tại khoản 4 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như
trên (Điều 6 Thông tư 151/2014/TT-BTC).
Ưu đãi tiền sử dụng đất
Doanh nghiệp chế xuất được miễn tiền thuê đất 7 năm (điểm b khoản 3 Điều
19 Nghị định 46/2014/NĐ-CP)
Ưu đãi thuế xuất khẩu – nhập khẩu
Căn cứ điểm c khoản 4 Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu 2016,
Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập
khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế
quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan
khác thì không phải là đối tượng chịu thuế.
Doanh nghiệp chế xuất nằm trong khu phi thuế quan, do đó sẽ không phải
chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp trên.
6. Những ưu đãi dành cho doanh nghiệp hoạt động trong khu chế xuất
• Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 2 năm và giảm 50% cho 4 năm tiếp theo
• Miễn tiền thuê đất 7 năm
• Ưu đãi giá cả thuê mướn mặt bằng sản xuất
• Được nhập khẩu không hạn chế nguyên vật liệu sử dụng cho quá trình sản xuất
• Được ưu tiên làm nhanh các thủ tục hải quan khi nhập nguyên liệu hay xuất khẩu hàng
• Được sử dụng hệ thống cơ sở hạ tầng đầu tư bài bản: bưu chính viễn thông
quốc tế, bưu điện, giao thông vận tải…
Document Outline

  • Khu chế xuất là gì? Những ưu đãi về thuế trong khu
    • 1. Khái niệm khu chế xuất
    • 2. Điều kiện thành lập khu chế xuất
    • 3. Trình tự thành lập, mở rộng khu chế xuất
    • 4. Ưu đãi với doanh nghiệp chế xuất
    • 5. Ưu đãi về thuế của doanh nghiệp chế xuất
    • 6. Những ưu đãi dành cho doanh nghiệp hoạt động tr