Kiến thức tóm tắt chương 1 | Tư tưởng Hồ Chí Minh | Đại học Thương mại

Kiến thức tóm tắt chương 1 | Tư tưởng Hồ Chí Minh | Đại học Thương mại được trình bày khoa học, chi tiết giúp cho các bạn sinh viên chuẩn bị bài một cách nhanh chóng và đầy đủ. Các bạn xem, tải về ở bên dưới.

KIẾN THỨC TÓM TẮT CHƯƠNG 1 TRIẾT HỌC
Chương 1: KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC TRIẾT HỌC MAC-LENIN
I. Triết học các vấn đề bản của triết học:
1, Khái lược về triết học:
A, Nguồn gốc:
- Nguồn gốc nhận thức: “Triết học khoa học của các khoa học”.
- Nguồn gốc hội;
+ C. Mac nói: Triết học không treo lửngngoài thế giới, cũng như bộ óc
không tồn tại bên ngoài con người
+ Triết học chỉ ra đời khi xã hội đã đạt đến trình độ tương đối cao của sản xuất
hội, hình thành phân công lao động, của cải tương đối thừa, hữu hóa
liệu sản xuất, giai cấp phân hóa…
B, Khái niệm:
Triết học
Đặc điểm:
- Triết học một hình thái ý thức hội.
- Khách thể khám phá của triết học thế giới( bên trong bên ngoài con người)
trong hệ thống chỉnh thể toàn vẹn của nó.
- Triết học giải thích tất cả mọi sự vật, hiện tượng, quá trình quan hệ của thế
giới, với mục đích tìm ra những uy luật phổ biến chi phối, quy định và quyết
định sự vận động thế giới, con người và tư duy.
- Mang tính hệ thống, logic, trừu tượng.
- Triết học hạt nhân của thế giới.
Lưu ý: Triết học khác các môn khoa học khác:sử dụng các công cụ tính, tiêu
chuẩn logic và những kinh nghiệm mà con người khám phá thực tại để diễn tả
và khái quát thê giới bằng lý luận.
Không phải mọi triết học đều là khoa học, song các học thuyết triết học đều
đóng góp ít nhiều, nhất định cho sự hình thành tri thức khoa học triết học trong
lịch sử.
C, Đối tượng của triết học trong lịch sử: các quan hệ phổ biến các quy luật
chung
nhất của toàn bộ tự nhiên, hội duy.
D, Triết học- hạt nhân luận của thế giới quan:
- Thế giới quan hệ thống quan điểm của con người về thế giới, gồm: tri thức,
niềm tin và lý tưởng.
- Hạt nhân luận của thế giới quan: bản thân triết học thế giới quan, triết học
đóng vai trò là nhân tố cốt lõi, có ảnh hưởng và chi phối cũng như quy định các
thế giới quan khác.
- Thế giới quan duy vật biện chứng đỉnh cao của các loại thế giới quan.
2, Vấn đề bản của triết học:
A, Nội dung:
Triết học xác định nền tảng điểm xuất phát của mình giải quyết
các vấn đề khác thông qua đó, lập trường, thế giới quan của các học thuyết,
triết
gia cũng được xác định.
Ph. Ăngghen viết:Vấn đề bản nhất của mọi triết học, đặc biệt cảu triết học
hiện
đại vấn đề giữa tư duy và tồn tại.
Vấn đề bản của của triết học hai mặt, trả lời hai câu hỏi lớn:
- Mặt thứ nhất: giữa vật chất ý thức thì cái nào trước, cái nào sau, cái
nào quy định cái nào?
- Mặt thứ hai: con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
B, Chủ nghĩa duy vật chủ nghĩa duy tâm:
- Chủ nghĩa duy vật:
+ Chủ nghĩa duy vật chất phác: là kết quả nhận thức của các nhà triết học duy
vật thời cổ đại. thừa nhận tính thứ nhất của vật chất nhưng lại đồng nhất vật
chất với một hay một số chất cụ thể của vật chất và đưa rả các kết luận mà về
sau người ta thấy mang tính trực quan, ngây thơ, chất phác. Tuy hạn chế về
nhận thức nhưng về cơ bản chủ nghĩa duy vật chất phác là đúng vì nó đã lấy
bản thân thế giới tự nhiên để giải thích thế giới, không viện đến thần linh,
thượng đế hay hiện tượng siêu nhiên.
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình: thể hiệncác nhà khoa học từ TK đến TK ⅩⅤ
. Nó không phản ánh đúng hiện thực trong toàn cục nhưng góp phần ⅩⅧ
không nhỏ vào việc đẩy lùi thế giới quan duy tâm tôn giáo, đặc biệt thời
chuyển tiếp từ đêm trường trung cổ sang thời phục hưng.
+ Chủ nghia duy vật biện chứng: do C. Mac Ph. Ăngghen xây dựng được
V.I.Leenin phát triển: phản ánh hiện thực như chính nó tồn tại, là công cụ hữu
hiệu giúp những lực lượng tiến bộ trong xã hội cải tạo hiện thực ấy.
- Chủ nghĩa duy tâm:
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: phủ nhận sự tồn tại khách quancuar hiện thực,
khẳng định mọi sự vật hiện tượng chỉ là phức hợp những cảm giác.
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan: coi ý thức thứ tinh thần khách quan
trước và tồn tại độc lập với con người.
# Học thuyết triết học khẳng định khả năng nhận thức của con người Thuyết khả
tri:
con người thể hiểu được bản chất của sự vật.( các tính chất con người cảm
nhận
phù hợp với bản thân sự vật)
# Học thuyết triết học phủ nhận khả năng nhận thức của con người được gọi là
Thuyết bất khả tri: về thuyết con người không thể hiểu được bản chất của sự vật.
( không
đồng nhất các tính chât với đối tượng).=> sự ra đời của trào lưu hoài nghi luận từ
triết
học Hy Lạp cổ đại: nâng sự hoài nghi lên thành những nguyên tắc trong việc xem
xét
tri thức đã đạt được cho rằng con người không thể đạt đến chân lý khách quan.
Tuy
cực đoan về nhận thức nhưng hoài nghi luận góp phần đấu tranh chống hệ tưởng
quyền uy của Giáo Hội thời trung cổ
. Biện chứng siêu hình:
A, Khái niệm trong lịch sử:
B, Các hình thức của phép biện chứng trong lịch sử;
- Phép biện chứng tự phát thời cổ đại.
- Phép biện chứng duy tâm.
- Phép biện chứng duy vật.
, Triết học Mac- Lenin vai trò của triết học Mac- Lenin trong đời sống
hội:
1, Sự ra đời phát triển của triết học Mac- lenin:
A, Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mac- Lenin:
- Điều kiện kinh tế- hội:
+Sự củng cố phát triển phương thức sản xuất tưu bản chủ nghĩa trong điều
kiện cách mạng nông nghiệp.
+ Sự xuất hiện của giai cấp sản trên đài lịch sử với cách một lực lượng
chính trị- xã hội độc lập là nhân tố chính trị- xã hội quan trọng cho sự ra đời
triết học Mac.
+ Thực tiễn cách mạng của giai cấp sản sở chủ yếu nhất cho sự ra đời
triết học Mac.
- Nguồn gốc lý luận tiền đề khoa học tự nhiên;
+ Nguồn gốc luận.
+ Tiền đề khoa học tự nhiên.
- Nhân tố chủ quan trong sự hình thành triết học Mac:
B, Những thời chủ yếu trong sự hình thành phát triển của triết học Mac:
- Thời kỳ hình thành tưởng triết học với bước quá độ từ chủ nghĩa duy tâm
dân chủ cách mạng sang chủ nghĩa duy vật chủ nghĩa cộng sản( 1841- 1844).
- Thời kỳ đề xuất những nguyên triết học duy vật biện chứng duy vật lịch
sử.
- Thời kỳ C, Mac và Ăngghen bổ sung và phát triển toàn diện luận triết
học( 1848- 1895).
C, Thực chất ý nghĩa cuộc cách mạng trong triết học Mac Ănghghen
thực hiện:
- C. Mac Ph. Ănghghen đã khắc phục tính chất trực quan, siêu hình của chủ
nghĩa duy vật cũ và khắc phục tính chất duy tâm, thần bí của phép biện chứng
duy tâm, sáng tạo ra một chủ nghĩa duy vật triết học hoàn bị, đó là chủ nghĩa
duy vật biện chứng.
- C. Mac và Ph. Ănghghen đã vận dụng và mở rộng quan điểm duy vật biện
chứng o nghiên cứu lịch sử hội, sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử- nội
dung chủ yếu của bước ngoặt cách mạng trong triết học.
- C. Mac Ph. Ănghghennđã bổ sung những đặc tính mới vào triết học, sáng tạo
ra một triết học chân chính khoa học- triết học duy vật biện chứng.
D, Giai đoạn V.I.Lenin trong sự phát triển triết học c:
- Hoàn cảnh lịch sử V.I.Leenin phát triển triết học c: sự chuyển biến của chủ
nghĩa tư bản thành đế quốc, giai cấp tư snar càng bộc lộ rõ tính chất phản động
của mình, sự biến đổi của điều kiện kinh tế- xã hội và cuộc đấu tranh của giai
cấp vô sản=> biện pháp cấp bách để cải thiện….
- V.I.Lenin trở thành người kế tục trung thành và phát triển sáng tạo chủ nghĩa
Mac triết học Mac trong thời đại mới- thời đại đế quốc chủ nghĩa quá độ
lên chủ nghĩa xã hội.
+ Thời kỳ 1893- 1907, V.I.Lenin bảo vệ phát triển triết học Mac nhằm thành
lập đảng macxit Nga chuẩn bị cho cuộc cách mạng dân chsản lần thứ
nhất.
+ Thời kỳ 1907-1917 thời kỳ V.I.Lenin phát triển toàn diện triết học Mac và
lãnh đạo phong trào công nhân Nga, chuẩn bị cho cách mạng hội chủ nghĩa.
+ Thời kỳ 1917- 1924 là thời kỳ V.I.Lenin tổng kết kinh nghiệm thực tế cách
mạng, bổ sung, hoàn thiện triết học Mac, găn liền với việc nghiên cứu các vấn
đề xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Thời kỳ từ năm 1924 đến nay, triết học Mac- Lenin tiếp tục được các đảng cộng
sản và công nhân bổ sung, phát triển.
2, Đối tượng chức năng của triết học Mac- Lenin:
A, Khái niệm triết học Mac- Lenin:
hệ thống quan niệm duy vật biện chứng về tự nhiên, hội duy- thê giới
quan phương pháp khoa học, cách mạng của giai cấp công nhân, nhân dân lao
động các lực lượng hội tiến bộ trong nhận thức cải tạo thế giới.
B, Đối tượng của triết học Mac- Lenin: giải quyết mối quan hệ giữa vật chất
ý thức
trên lập trường duy vật biện chứng nghiên cứu những quy luật vận động, phát
triển
chung nhất của tự nhiên, hội duy.
C, Chức năng của triết học Mac- Lenin:
- Chức năng thế giới quan:
+ Định hướng cho con người nhận thức đúng đắn thế giới hiện thực.
+ Giúp con người hình thành quan điểm khoa học định hướng mọi hoạt động từ
đó xác định thái độ và cả cách thức hoạt động của mình.
+ Nâng cao vai trò sáng tạo tích cực của con người.
+Là sở khoa học để đấu tranh với các loại thế giới quaun duy tâm, tôn giáo ,
phản khoa học.
- Chức năng của phương pháp luận:
+ Là phương pháp chung của toàn bộ nhận thức khoa học. Trang bị cho con
người hệ thống những nguyên tắc phương pháp luận chung nhất cho hoạt động
nhận thức và thực tiễn
3, Vai trò của triết học Mac- Lenin trong dời sống hội trong sự đổi mới Việt
Nam hiện nay:
A, Triết học Mac- Lenin thế giới quan, phương pháp luận khoa học cách
mạng cho con người trong nhận thức và thực tiễn.
B, Triết học Mac-Lenin sở thế giới quan, phương pháp luận khoa học cách
mạng để phân tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc cách mạng
khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ.
C, Triết học Mac-Lenin sở luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ
nghĩa
hội trên thế giới sự nghiệp đổi mới theo định hướng hội chủ nghĩa Việt
Nam
d.
Ý
nghĩa
phương
pháp
lun:
-
Phi
khách
quan
trong
nhn
th c
hành
động;
nhn
th c
hành
động
phi
xut
phát
t
th c
tế,
tôn
trng
hành
động
theo
quy
lu t
khách
quan.
Không
xut
phát
t
ý
mun
ch
quan,
ly
ý
mun
ch
quan
làm
cơ
s
định
ra
chính
sách,
ly
ý
chí
áp
đặt
cho
th c
tế.
VD:
Khi
chnh
sa
ban
hành
các
b
lu t,
chính
sách
pháp
lu t
phi
da
trên
hin
th c
cuc
sng
theo
th i
đại.
Sau
chiến
tranh,
cuc
sng
còn
nhiu
khó
khăn,
thi t
hi
v
người
ca
cùng
ln
nên
chưa
th
bt
người
dân
xây
dng
kinh
tế
phi
làm
lành
các
vết
thư ơ ng
chiến
tranh
c
v
vt
cht
ln
tinh
th n
cho
nhân
dân
trướ c.
-
Phát
huy
tính
năng
động
ch
quan,
sáng
to
ca
ý
th c,
phát
huy
nhân
t
con
người:
giáo
dc
nâng
cao
trình
độ
tri
th c
khoa
hc
cho
nhân
dân,
cán
b,
đảng
viên;
bi
dưỡng
nhit
tình
cách
mng,
rèn
luyn
phm
cht
đạo
đức
cho
cán
b,
đảng
viên;
vn
dng
đúng
đắn
các
quan
h
li
ích,
động
cơ
trong
sáng,
thái
độ
khách
quan
khoa
hc
không
v
li;
chng
th
động,
li,
bo
th ,
trì
tr.
VD:
Mun
thay
đổi
tình
hình
giao
thông,
phi
xut
phát
t
ý
th c
người
dân
nên
vic
tuyên
truyn
nâng
cao
dân
trí
v
tham
gia
giao
thông
cn
thiế t.
-
Khc
phc,
ngăn
chn
bnh
ch
quan,
duy
ý
chí:
khuynh
hướng
tuyt
đối
hoá
ca
nhân
t
ch
quan,
ca
ý
chí,
xa
ri
hin
th c,
bt
chp
quy
lu t
khách
quan,
ly
nhit
tình
thay
cho
s
yếu
kém
ca
tri
th c;
bnh
ch
quan
duy
ý
chí
li
suy
nghĩ
hành
động
ginđơn,
nóng
vi
chy
theo
nguyn
vng
ch
quan;
định
ra
ch
trươ ng
chính
sách
xa
ri
hin
th c
khách
quan;
phi
đổi
mi
tư
duy
lý
lu n,
nâng
cao
năng
lc
trí
tu
ca
toàn
Đảng.
Đại
hi
VII
Đảng
ta
khng
định
:
Mi
đường
li
ca
Đảng
phi
xut
phát
t
th c
tế,
tôn
trng
hành
động
đúng
theo
quy
lu t
khách
quan
ÔN TP CUI TRIT 1
Câu
1:
Phân
tích
định
nghĩa
vt
cht
ca
Lênin
rút
ra
ý
nghĩa
phương
pháp
lu n
ca
định
nghĩa
này?
1. Các
quan
nim
trướ c
Mác
v
vt
cht
-
Triết
hc
duy
vt
c
đại:
đồng
nht
vt
cht
vi
dng
vt
cht
c
th.
VD:
Các
nhà
triết
hc
duy
vt
như
Ta-lét
cho
rng
vt
cht
nước;
A-na-xi-men
coi
không
khí;
-ra-clít
coi
la.
Thành
qu
vĩ
đại
nht
ca
ch
nghĩa
duy
vt
th i
c
đại
trong
hc
thuyế t
v
vt
cht
thuyế t
nguyên
t
ca
Lơ-xíp
hc
trò
ca
ông
Đê--crít.
Ch
nghĩa
duy
vt
siêu
hình
cn
đại
thế
k
XVII-XVIII:
đồng
nht
vt
cht
vi
dng
vt
cht
c
th
tính
cht
ca
chúng.
Cui
thế
k
XIX
đầu
thế
k
XX
,
các
phát
minh
ca
vt
lý
hc
đã
bác
b
quan
nim
đồng
nht
vt
cht
vi
các
dng
c
th
ca
vt
cht
hoc
vi
thuc
tính
ca
vt
cht
ca
các
nhà
triết
hc
duy
vt
c
đại
cn
đại.
Phm
trù
vt
cht
được
V.I.Lênin
nêu
định
nghĩa
“V t
cht
mt
phm
trù
triết
hc
dùng
để
ch
th c
ti
khách
quan
được
đem
li
cho
con
người
trong
cm
giác,
được
cm
giác
ca
chúng
ta
chép
li,
chp
li,
phn
ánh
tn
ti
không
l
thuc
vào
cm
giác”
2.
Nhng
ni
dung
cơ
bn
ca
định
nghĩa
vt
cht
ca
V.I.Lênin
-
Vt
cht
“phm
trù
triết
hc”
do
vy
va
tính
tru
tượ ng
va
tính
c
th
.
+
Tính
tru
tượ ng
ca
vt
cht
dùng
để
ch
đặc
tính
chung,
bn
cht
nht
ca
vt
cht
-
đó
đặc
tính
tn
ti
khách
quan,
độc
lp
vi
ý
th c
con
người
đây
cũng
tiêu
chí
duy
nht
để
phân
bit
cái
vt
cht
cái
không
phi
vt
cht
.
VD:
N
nước
phong
kiến
bn
cht
giai
cp
địa
ch
phong
kiến
chng
li
nông
dân
nhng
người
lao
động
khác
nhm
cng
c,
bo
v
s
th ng
tr
v
mi
mt
ca
địa
ch.
+
Tính
c
th
ca
vt
cht
th
hin
ch
ch
th
nhn
biết
được
vt
cht
bng
các
giác
quan
ca
con
người;
ch
th
nhn
th c
được
vt
cht
thông
qua
vic
nghiên
cu
các
s
vt,
hin
tượ ng
vt
cht
c
th .
VD:
Tính
nóng
ca
nước
sôi
được
cm
nhn
thông
qua
xúc
giác,
qua
nghiên
cu
biết
được
rng
nước
sôi
nóng
100
độ
C.
-
Vt
cht
“thc
ti
khách
quan”
đặc
tính
cơ
bn
(cũng
đặc
trưng
cơ
bn)
tn
ti
không
ph
thuc
vào
ý
th c.
con
người
nhn
th c
được
hay
chưa
nhn
th c
được
vn
tn
ti.
VD:
Thy
triu
hin
tượ ng
nước
bin,
nước
sông...
lên
xung
trong
mt
chu
k
th i
gian
ph
thuc
vào
biến
chuyn
thiên
văn,
đặc
tính
cơ
bn
ca
sông
nước.
tn
ti
mt
cách
t
nhiên,
không
ph
thuc
vào
nhn
th c
ca
con
người
-
Vt
cht
tính
khách
th
-
con
người
th
nhn
biết
vt
cht
bng
các
giác
quan.
VD:
S
tăng
trưở ng
v
cân
nng,
kích
thư c
ca
đàn
ln
sau
mt
th i
gian
nuôi
dưỡng
th
được
người
ch
nhn
biết
bng
th
giác,
xúc
giác,
-
Ý
th c
s
“chép
li,
chp
li,
phn
ánh
li”
th c
ti
khách
quan.
Bng
các
giác
quan
ca
nh,
con
người
th
trc
tiếp
hoc
gián
tiếp
nhn
biết
được
th c
ti
khách
quan;
ch
nhng
s
vt,
hin
tượ ng
ca
th c
ti
khách
quan
chưa
được
nhn
biết
ch
không
th
không
biết.
VD:
Kiến
th c
ca
nhân
lo i
kết
qu
ca
quá
trình
con
người
tiếp
xúc
nghiên
cu
thế
gii
khách
quan.
Mi
khía
cnh
v
thế
gii
được
con
người
cm
nhn
ghi
chép
li.
1
là)
được
suy
ra
t
ni
dung
trên
để
xác
định
mi
quan
h
bin
chng
gia
th c
ti
khách
quan
(vt
cht)
vi
cm
giác
(ý
th c).
Vt
cht
(cái
th
nht)
cái
trướ c,
tn
ti
độc
lp
vi
ý
th c
quy
định
ý
th c.
Ý
th c
(cái
th
hai)
cái
sau
vt
cht,
ph
thuc
vào
vt
cht.
Như
vy,
vt
cht
ni
dung,
ngun
gc
khách
quan
ca
ý
th c,
nguyên
nhân
làm
cho
ý
th c
phát
sinh.
Tuy
nhiên,
ý
th c
tn
ti
độc
lp
tươ ng
đối
so
vi
vt
cht
tác
động,
th m
chí
chuyn
thành
sc
mnh
vt
cht
khi
thâm
nhp
vào
qun
chúng
được
qun
chúng
vn
dng.
VD:
Trước
th i
Đổi
mi,
do
nhng
nh
hưởng
nng
n
ca
chiến
tranh
(đàn
ông
ra
trn
hi
sinh
nhiu,
hu
phương
ch
còn
đàn
người
già)
thì
kinh
tế
không
th
phát
trin.
thế ,
nếu
đường
li
ch
trươ ng
chính
sách
lúc
đó
không
phù
hp
vi
th c
tế
thì
kinh
tế
(vt
cht)
cũng
không
th
đi
lên.
3. Ý
nghĩa
thế
gii
quan
phương
pháp
lu n
ca
định
nghĩa
vt
cht
ca
V.I.
Lênin
đối
vi
hot
động
nhn
th c
th c
tin
-
Định
nghĩa
đưa
li
thế
gii
quan
duy
vt
bin
chng
khi
gii
quyết
vn
đề
cơ
bn
ca
triết
hc.
Th
nht,
định
nghĩa
khng
định
vt
cht
trướ c,
ý
th c
sau
;
vt
cht
ngun
gc
khách
quan
ca
cm
giác,
ca
ý
th c
(kh c
phc
được
quan
đim
v
vt
cht
ca
ch
nghĩa
duy
vt
c
cn
đại).
Th
hai,
định
nghĩa
khng
định
ý
th c
con
người
kh
năng
nhn
th c
được
thế
gii
vt
cht
(ch ng
li
thuyế t
không
th
biết
hoài
nghi
lu n).
Thế
gii
quan
duy
vt
bin
chng
xác
định
được
vt
cht
mi
quan
h
ca
vi
ý
th c
trong
lĩnh
vc
hi:
đó
tn
ti
hi
quy
định
ý
th c
hi,
kinh
tế
quy
định
chính
tr
v.v…;
to
cơ
s
lý
lu n
cho
các
nhà
khoa
hc
t
nhiên.
VD:
Nước
nào
kinh
tế
phát
trin
hơn
thì
chính
tr
ca
nước
đó
mnh
hơn,
nước
đó
tm
nh
hưởng
đến
các
quc
gia
khác
trong
khu
vc
sâu
sc
hơn.
(M
can
thi p
vào
các
vn
đề
trên
Bin
Đông
ca
Vit
Nam
Trung
Quc
tm
nh
hưởng)
-
Định
nghĩa
đưa
li
phương
pháp
lu n
bin
chng
duy
vt
ca
mi
quan
h
bin
chng
gia
vt
cht
vi
ý
th c.
Theo
đó,
vt
cht
trướ c
ý
th c,
ngun
gc
quy
định
ý
th c
nên
trong
mi
hot
động
cn
xut
phát
t
hin
th c
khách
quan,
tôn
trng
các
quy
lu t
vn
ca
s
vt,
hin
tượ ng;
đồng
th i
cn
th y
được
tính
năng
động,
tích
cc
ca
ý
th c
để
phát
huy
tính
năng
động
ch
quan
nhưng
tránh
ch
quan
duy
ý
chí
biu
hin
tuyt
đối
hoá
vai
trò,
tác
dng
ca
ý
th c,
cho
rng
con
người
th
làm
được
tt
c
không
cn
đến
s
tác
động
ca
các
quy
lu t
khách
quan,
các
điu
kin
vt
cht
cn
thiế t.
VD:
Khi
khi
nghip
m
mt
công
ty,
vn
năng
lc
t
người
đứng
ra
m
công
ty
thôi
chưa
đủ,
cn
xét
đến
các
yếu
t
khác
lúc
đó
như
xu
hướng
th
trường,
thi
cơ,
nhu
cu,
khu
vc…
Nếu
đáp
ng
đúng
cái
th
trường
đang
thiếu
thì
cơ
hi
phát
trin
rt
mnh.
Ngược
li,
nếu
công
ty
cho
ra
nhng
sn
phm
đang
ph
biến,
th m
chí
dư
th a
thì
nguy
cơ
phá
sn
rt
cao.
Câu
2.
Quan
đim
ca
triết
hc
Mác
-
Lênin
v
vn
động
rút
ra
ý
nghĩa
ca
đối
vi
s
phát
trin
ca
khoa
hc?
1.
Định
nghĩa
:
“Vn
động
hiu
theo
nghĩa
chung
nht,
tc
được
hiu
mt
phương
thc
tn
ti
ca
vt
cht,
mt
thuc
tính
c
hu
ca
vt
cht
thì
bao
gm
tt
c
mi
s
thay
đổi
mi
quá
trình
din
ra
trong
vũ
tr,
k
t
s
thay
đổi
v
trí
đơn
gin
cho
đến
tư
duy
Theo
quan
nim
ca
Ăng-ghen:
vn
động
không
ch
thun
túy
s
thay
đổi
v
trí
trong
không
gian
“mi
s
thay
đổi
mi
quá
trình
din
ra
trong
vũ
tr”,
vn
động
“là
mt
phương
th c
tn
ti
ca
vt
cht,
mt
thuc
tính
c
hu
ca
vt
cht”
nên
thông
qua
vn
động
các
dng
c
th
ca
vt
cht
biu
hin
s
tn
ti
c
th
ca
nh;
vn
động
ca
vt
cht
t
thân
vn
động;
s
tn
ti
ca
vt
cht
luôn
gn
lin
vi
vt
cht.
VD:
S
di
chuyn
t
nơi
này
sang
nơi
khác,
tăng
chiu
cao,
s
tăng
trưở ng
v
kinh
tế,
s
gim
sút
trong
hc
tp,
gim
cân,…
2. Phân
tích
5
hình
th c
cơ
bn
ca
vn
động
cho
d.
Ch
ra
mi
liên
h
bin
chng
gia
5
hình
th c
vn
động:
a)
Vn
động
cơ
hc:
s
dch
chuyn
trong
không
gian
ca
các
vt
th .
VD:
di
chuyn
trên
đường
ph
khi
tham
gia
giao
thông.
b)
Vn
động
vt
lý:
vn
động
ca
các
phân
t,
đin
t,
các
ht
cơ
bn,
quá
trình
nhit,
đin,...
VD:
thanh
st
nóng
sinh
ra
nhit.
c)
Vn
động
hóa
hc:
s
biến
đổi
các
cht
hu
cơ,
cơ
trong
quá
trình
hóa
hp
phân
gii.
VD:
quá
trình
to
ra
nước
d)
Vn
động
sinh
hc:
s
biến
đổi
ca
các
cơ
th
sng,
biến
thái
cu
trúc
gen,
v.v…
VD:
s
hít
th ,
quang
hp,
quá
trình
trao
đổi
cht.
e)
Vn
động
hi:
s
biến
đổi
trong
các
lĩnh
vc
kinh
tế,
chính
tr,
văn
hóa,
v.v…
ca
đời
sng
hi.
VD:
hi
loài
người
đi
t
mông
mui
đến
văn
minh
nhưng
chưa
giai
cp,
sau
đó
xut
hin
giai
cp
nhưng
chưa
nhà
nước,
cui
cùng
hình
thành
nhà
nước.
Các
hình
th c
vn
động
nói
trên
được
sp
xếp
theo
th
t
t
th p
đến
cao
tươ ng
ng
vi
trình
độ
kết
cu
ca
vt
cht.
Các
hình
th c
vn
động
khác
nhau
v
cht
song
chúng
không
tn
ti
bit
lp
mi
quan
h
mt
thiế t
vi
nhau,
trong
đó:
hình
th c
vn
động
cao
xut
hin
trên
cơ
s
các
hình
th c
vn
động
th p
bao
hàm
trong
nhng
hình
th c
vn
động
th p
hơn.
Trong
s
tn
ti
ca
nh,
mi
s
vt
th
nhiu
hình
th c
vn
động
khác
nhau
song
bn
thân
bao
gi
cũng
được
đặc
trưng
bi
hình
th c
vn
động
cao
nht
có.
3. Làm
đứng
im
mt
trng
thái
đặc
bit
ca
vn
động.
Cho
d
minh
ha.
Khi
khng
định
vn
động
phương
th c
tn
ti
ca
vt
cht,
thuc
tính
c
hu
ca
vt
cht;
ch
nghĩa
duy
vt
bin
chng
cũ
đã
khng
định
vn
động
vĩnh
vin.
Điu
này
không
nghĩa
ch
nghĩa
duy
vt
bin
chng
ph
nhn
s
đứng
im,
cân
bng;
song
đứng
im,
cân
bng
ch
hin
tượ ng
tươ ng
đối,
tm
th i
th c
cht
đứng
im,
cân
bng
ch
mt
trng
thái
đặc
bit
ca
vn
động.
-
Đứng
im
tươ ng
đối
đứng
im,
cân
bng
ch
xy
ra
trong
mt
s
quan
h
nht
định
ch
không
xy
ra
vi
tt
c
mi
quan
h;
đứng
im,
cân
bng
ch
xy
ra
trong
mt
hình
th c
vn
động
ch
không
phi
xy
ra
vi
tt
c
các
hình
th c
vn
động.
-
Đứng
im
tam
thi
đứng
im
không
phi
cái
tn
ti
vĩnh
vin
ch
tn
ti
trong
mt
th i
gian
nht
định,
ch
xét
trong
mt
hay
mt
s
quan
h
nht
định,
ngay
trong
s
đứng
im
vn
din
ra
nhng
quá
trình
biến
đổi
nht
định.
-
Đứng
im
trng
thái
đặc
bit
ca
vn
động,
đó
vn
động
trong
thế
cân
bng,
n
định;
vn
động
chưa
làm
thay
đổi
căn
bn
v
cht,
v
v
trí,
hình
dáng,
kết
cu
ca
s
vt.
VD:
Thi
bao
cp,
nn
kinh
tế
trì
tr,
không
phát
trin,
được
coi
như
đứng
im.
Nhưng
ch
đứng
im
trong
hình
th c
vn
động
hi,
trong
mi
quan
h
ca
nn
kinh
tế
tư
nhân
hay
tin
t,
chng
khoán,
th
trường,…
S
đứng
im
ca
kinh
tế
ch
din
ra
trong
mt
thi
nht
định
(1976
-
1986)
tuy
nhiên
trong
th i
này,
ni
b
nn
kinh
tế
vn
nhng
s
biến
đổi:
nông
nghip
gim
nh,
công
nghip
thư ơ ng
nghip
tiến
trin,..
S
tăng
lên
ca
mt
này
khuyết
vào
s
gim
đi
ca
mt
kia
khiến
nn
kinh
tế
không
s
tăng
trưở ng,
chưa
th y
s
thay
đổi
nhiu.
| 1/12

Preview text:

KIẾN THỨC TÓM TẮT CHƯƠNG 1 TRIẾT HỌC
Chương 1: KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MAC-LENIN
I. Triết học các vấn đề bản của triết học:
1,
Khái lược về triết học:
A, Nguồn gốc:
- Nguồn gốc nhận thức: “Triết học là khoa học của các khoa học”. - Nguồn gốc xã hội;
+ C. Mac nói: Triết học không treo lơ lửng ở ngoài thế giới, cũng như bộ óc
không tồn tại bên ngoài con người
+ Triết học chỉ ra đời khi xã hội đã đạt đến trình độ tương đối cao của sản xuất
xã hội, hình thành phân công lao động, của cải tương đối dư thừa, tư hữu hóa tư
liệu sản xuất, giai cấp phân hóa…
B, Khái niệm:
Triết
học Đặc điểm:
- Triết học là một hình thái ý thức xã hội.
- Khách thể khám phá của triết học là thế giới( bên trong và bên ngoài con người)
trong hệ thống chỉnh thể toàn vẹn của nó.
- Triết học giải thích tất cả mọi sự vật, hiện tượng, quá trình và quan hệ của thế
giới, với mục đích tìm ra những uy luật phổ biến chi phối, quy định và quyết
định sự vận động thế giới, con người và tư duy.
- Mang tính hệ thống, logic, trừu tượng.
- Triết học là hạt nhân của thế giới.
Lưu ý: Triết học khác các môn khoa học khác:sử dụng các công cụ lý tính, tiêu
chuẩn logic và những kinh nghiệm mà con người khám phá thực tại để diễn tả
và khái quát thê giới bằng lý luận.
Không phải mọi triết học đều là khoa học, song các học thuyết triết học đều
đóng góp ít nhiều, nhất định cho sự hình thành tri thức khoa học triết học trong lịch sử.
C, Đối tượng của triết học trong lịch sử: là các quan hệ phổ biến và các quy luật chung
nhất của toàn bộ tự nhiên, xã hội và tư duy.
D, Triết học- hạt nhân luận của thế giới quan:
- Thế giới quan là hệ thống quan điểm của con người về thế giới, gồm: tri thức, niềm tin và lý tưởng.
- Hạt nhân lý luận của thế giới quan: bản thân triết học là thế giới quan, triết học
đóng vai trò là nhân tố cốt lõi, có ảnh hưởng và chi phối cũng như quy định các thế giới quan khác.
- Thế giới quan duy vật biện chứng là đỉnh cao của các loại thế giới quan.
2, Vấn đề bản của triết học:
A, Nội dung:
Triết học xác định nền tảng và điểm xuất phát của mình mà giải quyết
các vấn đề khác mà thông qua đó, lập trường, thế giới quan của các học thuyết, triết
gia cũng được xác định.
Ph. Ăngghen viết:Vấn đề cơ bản nhất của mọi triết học, đặc biệt là cảu triết học hiện
đại là vấn đề giữa tư duy và tồn tại.
Vấn đề cơ bản của của triết học có hai mặt, trả lời hai câu hỏi lớn:
- Mặt thứ nhất: giữa vật chất và ý thức thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quy định cái nào?
- Mặt thứ hai: con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
B, Chủ nghĩa duy vật chủ nghĩa duy tâm: - Chủ nghĩa duy vật:
+ Chủ nghĩa duy vật chất phác: là kết quả nhận thức của các nhà triết học duy
vật thời cổ đại. Nó thừa nhận tính thứ nhất của vật chất nhưng lại đồng nhất vật
chất với một hay một số chất cụ thể của vật chất và đưa rả các kết luận mà về
sau người ta thấy mang tính trực quan, ngây thơ, chất phác. Tuy hạn chế về
nhận thức nhưng về cơ bản chủ nghĩa duy vật chất phác là đúng vì nó đã lấy
bản thân thế giới tự nhiên để giải thích thế giới, không viện đến thần linh,
thượng đế hay hiện tượng siêu nhiên.
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình: thể hiện ở các nhà khoa học từ TK đến TK ⅩⅤ
. Nó không phản ánh đúng hiện thực trong toàn cục nhưng góp phần ⅩⅧ
không nhỏ vào việc đẩy lùi thế giới quan duy tâm và tôn giáo, đặc biệt là thời kì
chuyển tiếp từ đêm trường trung cổ sang thời phục hưng.
+ Chủ nghia duy vật biện chứng: do C. Mac và Ph. Ăngghen xây dựng và được
V.I.Leenin phát triển: phản ánh hiện thực như chính nó tồn tại, là công cụ hữu
hiệu giúp những lực lượng tiến bộ trong xã hội cải tạo hiện thực ấy. - Chủ nghĩa duy tâm:
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: phủ nhận sự tồn tại khách quancuar hiện thực,
khẳng định mọi sự vật hiện tượng chỉ là phức hợp những cảm giác.
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan: coi ý thức là thứ tinh thần khách quan có
trước và tồn tại độc lập với con người.
# Học thuyết triết học khẳng định khả năng nhận thức của con người là Thuyết khả tri:
con người có thể hiểu được bản chất của sự vật.( các tính chất mà con người cảm nhận
là phù hợp với bản thân sự vật)
# Học thuyết triết học phủ nhận khả năng nhận thức của con người được gọi là
Thuyết bất khả tri: về lý thuyết con người không thể hiểu được bản chất của sự vật. ( không
đồng nhất các tính chât với đối tượng).=> sự ra đời của trào lưu hoài nghi luận từ triết
học Hy Lạp cổ đại: nâng sự hoài nghi lên thành những nguyên tắc trong việc xem xét
tri thức đã đạt được và cho rằng con người không thể đạt đến chân lý khách quan. Tuy
cực đoan về nhận thức nhưng hoài nghi luận góp phần đấu tranh chống hệ tư tưởng và
quyền uy của Giáo Hội thời trung cổ
. Biện chứng siêu hình:
A, Khái niệm trong lịch sử:
B, Các hình thức của phép biện chứng trong lịch sử;
- Phép biện chứng tự phát thời cổ đại.
- Phép biện chứng duy tâm.
- Phép biện chứng duy vật.
, Triết học Mac- Lenin và vai trò của triết học Mac- Lenin trong đời sống xã Ⅱ hội:
1, Sự ra đời phát triển của triết học Mac- lenin:
A, Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mac- Lenin:
- Điều kiện kinh tế- xã hội:
+Sự củng cố và phát triển phương thức sản xuất tưu bản chủ nghĩa trong điều
kiện cách mạng nông nghiệp.
+ Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử với tư cách một lực lượng
chính trị- xã hội độc lập là nhân tố chính trị- xã hội quan trọng cho sự ra đời triết học Mac.
+ Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản là cơ sở chủ yếu nhất cho sự ra đời triết học Mac.
- Nguồn gốc lý luận và tiền đề khoa học tự nhiên; + Nguồn gốc lý luận.
+ Tiền đề khoa học tự nhiên.
- Nhân tố chủ quan trong sự hình thành triết học Mac:
B, Những thời chủ yếu trong sự hình thành phát triển của triết học Mac:
- Thời kỳ hình thành tư tưởng triết học với bước quá độ từ chủ nghĩa duy tâm và
dân chủ cách mạng sang chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa cộng sản( 1841- 1844).
- Thời kỳ đề xuất những nguyên lý triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- Thời kỳ C, Mac và Ăngghen bổ sung và phát triển toàn diện lý luận triết học( 1848- 1895).
C, Thực chất ý nghĩa cuộc cách mạng trong triết học Mac Ănghghen thực hiện:
- C. Mac và Ph. Ănghghen đã khắc phục tính chất trực quan, siêu hình của chủ
nghĩa duy vật cũ và khắc phục tính chất duy tâm, thần bí của phép biện chứng
duy tâm, sáng tạo ra một chủ nghĩa duy vật triết học hoàn bị, đó là chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- C. Mac và Ph. Ănghghen đã vận dụng và mở rộng quan điểm duy vật biện
chứng vào nghiên cứu lịch sử xã hội, sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử- nội
dung chủ yếu của bước ngoặt cách mạng trong triết học.
- C. Mac và Ph. Ănghghennđã bổ sung những đặc tính mới vào triết học, sáng tạo
ra một triết học chân chính khoa học- triết học duy vật biện chứng.
D, Giai đoạn V.I.Lenin trong sự phát triển triết học Mác:
- Hoàn cảnh lịch sử V.I.Leenin phát triển triết học Mác: sự chuyển biến của chủ
nghĩa tư bản thành đế quốc, giai cấp tư snar càng bộc lộ rõ tính chất phản động
của mình, sự biến đổi của điều kiện kinh tế- xã hội và cuộc đấu tranh của giai
cấp vô sản=> biện pháp cấp bách để cải thiện….
- V.I.Lenin trở thành người kế tục trung thành và phát triển sáng tạo chủ nghĩa
Mac và triết học Mac trong thời đại mới- thời đại đế quốc chủ nghĩa và quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
+ Thời kỳ 1893- 1907, V.I.Lenin bảo vệ và phát triển triết học Mac nhằm thành
lập đảng macxit ở Nga và chuẩn bị cho cuộc cách mạng dân chủ tư sản lần thứ nhất.
+ Thời kỳ 1907-1917 là thời kỳ V.I.Lenin phát triển toàn diện triết học Mac và
lãnh đạo phong trào công nhân Nga, chuẩn bị cho cách mạng xã hội chủ nghĩa.
+ Thời kỳ 1917- 1924 là thời kỳ V.I.Lenin tổng kết kinh nghiệm thực tế cách
mạng, bổ sung, hoàn thiện triết học Mac, găn liền với việc nghiên cứu các vấn
đề xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Thời kỳ từ năm 1924 đến nay, triết học Mac- Lenin tiếp tục được các đảng cộng
sản và công nhân bổ sung, phát triển.
2, Đối tượng và chức năng của triết học Mac- Lenin:
A, Khái niệm triết học Mac- Lenin:
hệ thống quan niệm duy vật biện chứng về tự nhiên, hội duy- thê giới
quan phương pháp khoa học, cách mạng của giai cấp công nhân, nhân dân lao
động các lực lượng hội tiến bộ trong nhận thức cải tạo thế giới.
B, Đối tượng của triết học Mac- Lenin: giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
trên lập trường duy vật biện chứng và nghiên cứu những quy luật vận động, phát triển
chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
C, Chức năng của triết học Mac- Lenin:
- Chức năng thế giới quan:
+ Định hướng cho con người nhận thức đúng đắn thế giới hiện thực.
+ Giúp con người hình thành quan điểm khoa học định hướng mọi hoạt động từ
đó xác định thái độ và cả cách thức hoạt động của mình.
+ Nâng cao vai trò sáng tạo tích cực của con người.
+Là cơ sở khoa học để đấu tranh với các loại thế giới quaun duy tâm, tôn giáo , phản khoa học.
- Chức năng của phương pháp luận:
+ Là phương pháp chung của toàn bộ nhận thức khoa học. Trang bị cho con
người hệ thống những nguyên tắc phương pháp luận chung nhất cho hoạt động
nhận thức và thực tiễn
3, Vai trò của triết học Mac- Lenin trong dời sống xã hội và trong sự đổi mới ở Việt Nam hiện nay:
A, Triết học Mac- Lenin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách
mạng cho con người trong nhận thức và thực tiễn.
B, Triết học Mac-Lenin là cơ sở thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách
mạng để phân tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc cách mạng
khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ.
C, Triết học Mac-Lenin là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ nghĩa
xã hội trên thế giới và sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam
d. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Phải khách quan trong nhận thức và hành động; nhận thức và
hành động phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo
quy luật khách quan. Không xuất phát từ ý muốn chủ quan, lấy ý
muốn chủ quan làm cơ sở định ra chính sách, lấy ý chí áp đặt cho thực tế.
VD: Khi chỉnh sửa và ban hành các bộ luật, chính sách pháp luật
phải dựa trên hiện thực cuộc sống theo thời đại. Sau chiến tranh,
cuộc sống còn nhiều khó khăn, thiệt hại về người và của vô cùng
lớn nên chưa thể bắt người dân xây dựng kinh tế mà phải làm
lành các vết thương chiến tranh cả về vật chất lần tinh thần cho nhân dân trước.
- Phát huy tính năng động chủ quan, sáng tạo của ý thức, phát
huy nhân tố con người: giáo dục nâng cao trình độ tri thức khoa
học cho nhân dân, cán bộ, đảng viên; bồi dưỡng nhiệt tình cách
mạng, rèn luyện phẩm chất đạo đức cho cán bộ, đảng viên; vận
dụng đúng đắn các quan hệ lợi ích, động cơ trong sáng, thái độ
khách quan khoa học không vụ lợi; chống thụ động, ỷ lại, bảo thủ, trì trệ.
VD: Muốn thay đổi tình hình giao thông, phải xuất phát từ ý thức
người dân nên việc tuyên truyền và nâng cao dân trí về tham gia
giao thông là cần thiết.
- Khắc phục, ngăn chặn bệnh chủ quan, duy ý chí: khuynh hướng
tuyệt đối hoá của nhân tố chủ quan, của ý chí, xa rời hiện thực,
bất chấp quy luật khách quan, lấy nhiệt tình thay cho sự yếu kém
của tri thức; bệnh chủ quan duy ý chí là lối suy nghĩ hành động
giảnđơn, nóng vội chạy theo nguyện vọng chủ quan; định ra chủ
trương chính sách xa rời hiện thực khách quan; phải đổi mới tư
duy lý luận, nâng cao năng lực trí tuệ của toàn Đảng.
Đại hội VII Đảng ta khảng định : Mọi đường lối của Đảng
phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động đúng theo quy luật khách quan
ÔN TẬP CUỐI KÌ TRIẾT 1
Câu 1: Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin và rút ra ý
nghĩa phương pháp luận của định nghĩa này?
1. Các quan niệm trước Mác về vật chất
- Triết học duy vật cổ đại: đồng nhất vật chất với dạng vất chất cụ thể.
VD: Các nhà triết học duy vật như Ta-lét cho rằng
vật chất là nước; A-na-xi-men coi là
không khí; Hê-ra-clít coi là lửa. Thành quả vĩ đại nhất của
chủ nghĩa duy vật thời cổ đại trong
học thuyết về vật chất là thuyết nguyên tử của Lơ-xíp và học trò
của ông là Đê-mô-crít.
Chủ nghĩa duy vật siêu hình cận đại thế kỷ XVII-XVIII: đồng
nhất vật chất với dạng vật chất cụ thể và tính chất của chúng.
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX , các phát minh của vật lý
học đã bác bỏ quan niệm đồng nhất vật chất với các dạng
cụ thể của vật chất hoặc với thuộc tính của vật chất của
các nhà triết học duy vật cổ đại và cận đại. Phạm trù vật
chất được V.I.Lênin nêu định nghĩa “Vật chất là một phạm
trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong
cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp
lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
2. Những nội dung cơ bản của định nghĩa vật chất của V.I.Lênin
- Vật chất là “phạm trù triết học” do vậy vừa có tính trừu tượng vừa có tính cụ thể .
+ Tính trừu tượng của vật chất dùng để chỉ đặc tính
chung, bản chất nhất của vật chất - đó là đặc tính tồn tại
khách quan, độc lập với ý thức con người và đây cũng là
tiêu chí duy nhất để phân biệt cái gì là vật chất và cái gì không phải là vật chất .
VD: Nhà nước phong kiến có bản chất là giai cấp địa chủ
phong kiến chống lại nông dân và những người lao động khác
nhằm củng cố, bảo vệ sự thống trị về mọi mặt của địa chủ.
+ Tính cụ thể của vật chất thể hiện ở chỗ chỉ có thể
nhận biết được vật chất bằng các giác quan của con người;
chỉ có thể nhận thức được vật chất thông qua việc nghiên
cứu các sự vật, hiện tượng vật chất cụ thể.
VD: Tính nóng của nước sôi được cảm nhận thông qua xúc
giác, qua nghiên cứu biết được rằng nước sôi nóng 100 độ C.
- Vật chất là “thực tại khách quan” có đặc tính cơ bản
(cũng là đặc trưng cơ bản) là tồn tại không phụ thuộc vào
ý thức. Dù con người có nhận thức được hay chưa nhận
thức được nó nó vẫn tồn tại.
VD: Thủy triều là hiện tượng nước biển, nước sông... lên
xuống trong một chu kỳ thời gian phụ thuộc vào biến
chuyển thiên văn, là đặc tính cơ bản của sông nước. Nó
tồn tại một cách tự nhiên, không phụ thuộc vào nhận thức của con người
- Vật chất có tính khách thể - con người có thể nhận biết vật chất bằng các giác quan.
VD: Sự tăng trưởng về cân nặng, kích thước của đàn lợn
sau một thời gian nuôi dưỡng có thể
được người chủ nhận biết bằng thị giác, xúc giác,…
- Ý thức là sự “chép lại, chụp lại, phản ánh lại” thực tại
khách quan. Bằng các giác quan của mình, con người có
thể trực tiếp hoặc gián tiếp nhận biết được thực tại
khách quan; chỉ có những sự vật, hiện tượng của thực tại
khách quan chưa được nhận biết chứ không thể không biết.
VD: Kiến thức của nhân loại là kết quả của quá trình con
người tiếp xúc và nghiên cứu thế giới khách quan. Mọi khía
cạnh về thế giới được con người cảm nhận và ghi chép lại.
1 là) được suy ra từ nội dung trên để xác định mối quan
hệ biện chứng giữa thực tại khách quan (vật chất) với cảm
giác (ý thức). Vật chất (cái thứ nhất) là cái có trước, tồn
tại độc lập với ý thức và quy định ý thức. Ý thức (cái thứ
hai) là cái có sau vật chất, phụ thuộc vào vật chất. Như
vậy, vật chất là nội dung, là nguồn gốc khách quan của ý
thức, là nguyên nhân làm cho ý thức phát sinh. Tuy nhiên,
ý thức tồn tại độc lập tương đối so với vật chất và có tác
động, thậm chí chuyển thành sức mạnh vật chất khi nó
thâm nhập vào quần chúng và được quần chúng vận dụng.
VD: Trước thời kì Đổi mới, do những ảnh hưởng nặng nề
của chiến tranh (đàn ông ra trận và hi sinh nhiều, ở hậu
phương chỉ còn đàn bà và người già) thì kinh tế không thể
phát triển. Vì thế, nếu đường lối chủ trương chính sách lúc
đó mà không phù hợp với thực tế thì
kinh tế (vật chất) cũng không thể đi lên.
3. Ý nghĩa thế giới quan và phương pháp luận của định
nghĩa vật chất của V.I. Lênin đối với hoạt động nhận thức và thực tiễn
- Định nghĩa đưa lại thế giới quan duy vật biện chứng khi
giải quyết vấn đề cơ bản của triết học. Thứ nhất, định
nghĩa khẳng định vật chất có trước, ý thức có sau ; vật
chất là nguồn gốc khách quan của cảm giác, của ý thức
(khắc phục được quan điểm về vật chất của chủ nghĩa duy
vật cổ và cận đại). Thứ hai, định nghĩa khẳng định ý thức con người có khả
năng nhận thức được thế giới vật chất (chống lại thuyết
không thể biết và hoài nghi luận).
Thế giới quan duy vật biện chứng xác định được vật chất
và mối quan hệ của nó với ý thức trong lĩnh vực xã hội: đó
là tồn tại xã hội quy định ý thức xã hội, kinh tế quy định chính trị
v.v…; tạo cơ sở lý luận cho các nhà khoa học tự nhiên.
VD: Nước nào có kinh tế phát triển hơn thì chính trị của
nước đó mạnh hơn, nước đó có tầm ảnh hưởng đến các
quốc gia khác và trong khu vực sâu sắc hơn. (Mỹ can thiệp
vào các vấn đề trên Biển Đông của Việt Nam và Trung Quốc và có tầm ảnh hưởng)
- Định nghĩa đưa lại phương pháp luận biện chứng duy vật
của mối quan hệ biện chứng giữa vật chất với ý thức. Theo
đó, vật chất có trước ý thức, là nguồn gốc và quy định ý
thức nên trong mọi hoạt động cần xuất phát từ hiện thực
khách quan, tôn trọng các quy luật vốn có của sự vật, hiện
tượng; đồng thời cần thấy được tính năng động, tích cực
của ý thức để phát huy tính năng động chủ quan nhưng
tránh chủ quan duy ý chí mà biểu hiện là tuyệt đối hoá vai
trò, tác dụng của ý thức, cho rằng con người có thể làm
được tất cả mà không cần
đến sự tác động của các quy luật khách quan, các điều kiện vật chất cần thiết.
VD: Khi khởi nghiệp mở một công ty, vốn và năng lực từ
người đứng ra mở công ty thôi là chưa đủ, cần xét đến các
yếu tố khác lúc đó như xu hướng thị trường, thời cơ, nhu
cầu, khu vực… Nếu đáp ứng đúng cái thị trường đang thiếu
thì cơ hội phát triển là rất mạnh.
Ngược lại, nếu công ty cho ra những sản phẩm đang phổ
biến, thậm chí là dư thừa thì nguy cơ phá sản là rất cao.
Câu 2. Quan điểm của triết học Mác - Lênin về vận động
và rút ra ý nghĩa của nó đối với sự phát triển của khoa học?
1. Định nghĩa : “Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất,
tức được hiểu là một phương thức tồn tại của vật chất, là
một thuộc tính cố hữu của vật chất – thì bao gồm tất cả
mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể
từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy ”
Theo quan niệm của Ăng-ghen: vận động không chỉ thuần
túy là sự thay đổi vị trí trong không gian mà là “mọi sự
thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ”, vận động
“là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính
cố hữu của vật chất” nên thông qua vận động mà các dạng
cụ thể của vật chất biểu hiện sự tồn tại cụ thể của mình;
vận động của vật chất là tự thân vận động; và sự tồn tại của vật
chất luôn gắn liền với vật chất.
VD: Sự di chuyển từ nơi này sang nơi khác, tăng chiều
cao, sự tăng trưởng về kinh
tế, sự giảm sút trong học tập, giảm cân,…
2. Phân tích 5 hình thức cơ bản của vận động và cho ví
dụ. Chỉ ra mối liên hệ biện chứng giữa 5 hình thức vận động:
a) Vận động cơ học: sự dịch chuyển trong không gian của
các vật thể. VD: di chuyển trên đường phố khi tham gia giao thông.
b) Vận động vật lý: vận động của các phân tử, điện tử,
các hạt cơ bản, quá trình nhiệt, điện,...
VD: thanh sắt nóng sinh ra nhiệt.
c) Vận động hóa học: sự biến đổi các chất hữu cơ, vô cơ
trong quá trình hóa hợp và phân giải.
VD: quá trình tạo ra nước
d) Vận động sinh học: sự biến đổi của các cơ thể sống,
biến thái cấu trúc gen, v.v…
VD: sự hít thở, quang hợp, quá trình trao đổi chất.
e) Vận động xã hội: sự biến đổi trong các lĩnh vực kinh
tế, chính trị, văn hóa, v.v…
của đời sống xã hội. VD: xã hội loài người đi từ mông
muội đến văn minh nhưng
chưa có giai cấp, sau đó xuất hiện giai cấp nhưng chưa có
nhà nước, cuối cùng là hình thành nhà nước.
Các hình thức vận động nói trên được sắp xếp theo thứ tự
từ thấp đến cao tương
ứng với trình độ kết cấu của vật chất. Các hình thức vận
động khác nhau về chất song chúng
không tồn tại biệt lập mà có mối quan hệ mật thiết với
nhau, trong đó: hình thức vận động
cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức vận động thấp và
bao hàm trong nó những hình thức
vận động thấp hơn. Trong sự tồn tại của mình, mỗi sự vật
có thể có nhiều hình thức vận động
khác nhau song bản thân nó bao giờ cũng được đặc trưng
bởi hình thức vận động cao nhất mà nó có.
3. Làm rõ đứng im là một trạng thái đặc biệt của vận động. Cho ví dụ minh họa.
Khi khẳng định vận động là phương thức tồn tại của vật
chất, là thuộc tính cố hữu của vật
chất; chủ nghĩa duy vật biện chứng cũ đã khẳng định vận
động là vĩnh viễn. Điều này không
có nghĩa chủ nghĩa duy vật biện chứng phủ nhận sự đứng
im, cân bằng; song đứng im, cân
bằng chỉ là hiện tượng tương đối, tạm thời và thực chất
đứng im, cân bằng chỉ là một trạng
thái đặc biệt của vận động.
- Đứng im là tương đối vì đứng im, cân bằng chỉ xảy ra
trong một số quan hệ nhất định chứ
không xảy ra với tất cả mọi quan hệ; đứng im, cân bằng
chỉ xảy ra trong một hình thức vận
động chứ không phải xảy ra với tất cả các hình thức vận động.
- Đứng im là tam thời vì đứng im không phải là cái tồn
tại vĩnh viễn mà chỉ tồn tại trong một
thời gian nhất định, chỉ xét trong một hay một số quan hệ
nhất định, ngay trong sự đứng im
vẫn diễn ra những quá trình biến đổi nhất định.
- Đứng im là trạng thái đặc biệt của vận động, đó là vận
động trong thế cân bằng, ổn định;
vận động chưa làm thay đổi căn bản về chất, về vị trí, hình dáng, kết cấu của sự vật.
VD: Thời bao cấp, nền kinh tế trì trệ, không phát triển,
được coi như là đứng im. Nhưng chỉ
là đứng im trong hình thức vận động xã hội, trong mối
quan hệ của nền kinh tế tư nhân hay
tiền tệ, chứng khoán, thị trường,… Sự đứng im của kinh tế
chỉ diễn ra trong một thời kì nhất
định (1976 - 1986) tuy nhiên trong thời kì này, nội bộ nền
kinh tế vẫn có những sự biến đổi:
nông nghiệp giảm nhẹ, công nghiệp và thương nghiệp có
tiến triển,.. Sự tăng lên của mặt này
bù khuyết vào sự giảm đi của mặt kia khiến nền kinh tế
không có sự tăng trưởng, chưa thấy sự thay đổi nhiều.