Kinh tế chính trị mác - Kinh tế Chính trị Mác-Lê Nin (KTCT01) | Đại học kinh tế quốc dân NEU
Kinh tế chính trị mác - Kinh tế Chính trị Mác-Lê Nin (KTCT01) | Đại học kinh tế quốc dân NEU được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!
Môn: Kinh tế chính trị Mác-Lênin (KTCT2D02)
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 44820939
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LENIN MoARc PSD
PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HỌC PHẦN: 1, Thang điểm:10
2, Cơ cấu điểm (0918038866 - zalo/0989644688)
- Điểm chuyên cần: 10% (đi học đầy đủ, đúng giờ, hăng hái tham gia phát biểu)
- Điểm BTCN (có thể là bt tự luận về nhà làm từ 5-8 trang): 40% -
Điểm thi học phần: 50% (TN)
CHƯƠNG 1: ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ CHỨC NĂNG CỦA KTCT M-L
I. Khái quát sự hình thành và ptr của KTCT Chia thành 2 giai đoạn lớn:
- Giai đoạn 1: từ khi xuất hiện – cuối TK18 - thuật ngữ KTCT được nhà kte
học người Pháp A. Montchretien thuộc trường phái CNTT( chủ nghĩa trọng
thương) đưa ra đầu tiên vào năm 1615
Theo ông ktct là khoa học về của cải thương nghiệp mà nhiệm vụ của nó là
mua ít bán nhiều, mua rẻ bán đắt. Sau đó ktct được nhiều nhà kt nghiên cứu,
ptr đặc biệt là các nhà kt học thuộc trường phái ktct tư sản cổ điển Anh gồm:
W.Petty, A.Smith (ng đầu tiên đưa ra lí luận về kt thị trường – bàn tay vô hình), D.Ricardo
- Giai đoạn 2: từ tk19 - đến nay: ktct được ptr theo nhiều hướng khác nhau:
ktct tư sản cổ điển, ktct tầm thường, ktct hiện đại,.. nhưng nổi bật nhất là ktct
M-L do Mác, Anghen sáng lập và Lenin ptr trong thời đại mới. II.
Đối tượng và pp nghiên cứu của KTCT M-L 1. Đối tượng:
- KTCT M-L nghiên cứu về mqh giữa người với người trong qtr sản xuất,
phân phối, trao đổi và tiêu dùng (khái quát: n/c các quan hệ của sx – trao
đổi) tức là ktct nghiên cứu quan hệ sản xuất. - Chú ý: lOMoAR cPSD| 44820939
+, KTCT nghiên cứu qhsx trong mqh tác động qua lại (biện chứng) với
LLSX và KTTT (kiến trúc thượng tầng).
+, KTCT nghiên cứu qhsx một cách toàn diện, n/c ở tất cả các nội dung (các
mặt) của qhsx gồm qh sở hữu,tổ chức quản lí,phân phối (quan hệ sở hữu giữ vtro quyết định).
+, KTCT n/c qhsx ko chỉ hình thức bề ngoài mà đi sâu vào nghiên cứu bản
chất bên trong để tìm ra những quy luật kinh tế chi phối sự vận động và ptr
của phương thức sx nhất định.
+, Quy luật kte: là quy luật phản ánh những mối liên hệ bản chất tất yếu của
các hiện tượng, các qtr kinh tế và thường xuyên lặp đi lặp lại. Quy luật kt
thuộc quy luật xã hội (ql xh, tự nhiên, tư duy). - Quy luật kte có tính:
+, tính khác quan: tồn tại ngoài ý muốn chủ quan của con ng
+, Tính lịch sử: quy luật kte chỉ tồn tại hoạt động trong những điều kiện kt nhất định
+, Quy luật kt khác với chính sách kte – là những tác động của nhà nc vào
những hđ kinh tế trên cơ sở nhận thức vận dụng các quy luật kt khách quan
nhằm thực hiện những mục tiêu đã định. Chính sách kt mang tính chủ quan. 2. PP nghiên cứu :
- KTCT M-L vận dụng pp luận biện chứng (pp biện chứng của cndv) để phân
tích các hiện tượng, các qtr kinh tế. Trên cơ sở đó KTCT sử dụng tổng hợp
nhiều pp nghiên cứu như kết hợp pp lịch sử và logic, kết hợp phân tích và
tổng hợp, pp thống kê - so sánh, toán học,… Đặc biệt KTCT sử dụng pp đặc
thù – pp trừu tượng hóa khoa học.
- PP trừu tượng hóa khoa học: là pp tạm gạt bỏ những mặt thứ yếu, ko bản
chất, đi sâu vào nghiên cứu những mặt bản chất, tất yếu của các hiện tượng,
các qtr kte. Từ đó, mới xem xét, gthich những hiện tượng bề ngoài của xh. 3.
Chức năng: 4 chức năng cơ bản - Nhận thức - Thực tiễn - Tư tưởng (giai cấp) - Phương pháp luận
- Sự cần thiết học tập, nghiên cứu ktct M-L.
CHƯƠNG 2: HÀNG HÓA, THỊ TRƯỜNG VÀ VTRO CỦA CÁC CHỦ
THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG I.
Lý luận của C.Mác về sx hàng hóa & hàng hóa
1. Sxhh và điều kiện của sxhh a. Khái niệm: lOMoAR cPSD| 44820939
- Lđsx là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người tác động vào tự
nhiên cải tạo tự nhiên để phục vụ lợi ích cho con ng. Như vậy, lđsx là sự kết
hợp giữa 3 yếu tố đối tượng lao động, tư liệu lao động, sức lao động.
- Đối tượng lao động: là những vật mà con người tác động vào trong qtr lao
động sản xuất, gồm 2 loại: có sẵn trong tự nhiên, trải qua chế biến (nguyên liệu, nhiên liệu).
- Tư liệu lao động là những vật con người dùng để tác động vào đối tượng lao
động. Gồm 2 loại: công cụ lao động (tiêu chuẩn phân biệt các xh khác nhau),
công cụ gián tiếp, hạ tầng vật chất kĩ thuật.
- Sức lao động là toàn bộ thể lực và trí lực tồn tại trong con ng và được người
đó vận dụng mỗi khi sx 1 sản phẩm nào đó.
- Sự phân biệt giữa đối tượng lao động và tư liệu lao động chỉ mag tính tương
đối. Do đó, chúng hợp thành tư liệu sản xuất. LĐSX = TLSX + SLĐ
- Căn cứ vào mục đích của sx thì chia thành 2 loại hình: sx tự cấp, tự túc và sx hàng hóa.
- SX tự cấp, tự túc (kte tự nhiên): là kiểu tổ chức kte mà ở đó sản phẩm sx chỉ
dùng để thỏa mãn nhu cầu của ng sx ra nó.
- SX hàng hóa (kte hàng hóa): là kiểu tổ chức kte mà ở đó sản phẩm sx dùng để trao đổi mua bán.
- Như vậy, sx hàng hóa đối lập với tự cấp, tự túc về:
• Mục đích sx hàng hóa vì gtri, sx tự cấp, tự túc vì gtri sd.
• Qtr tái sx: SX hàng hóa bao gồm 4 khâu – sx, phân phối, trao đổi, tiêu
dùng, SX tự cấp, tự túc gồm 2 khâu – sx, tiêu dùng.
• Động lực: SX hàng hóa – lợi nhuận (lãi), Sx tự cấp, tự túc – ko có
động lực, nền kt ko ptr
• SX hàng hóa ptr nhanh, SX tự cấp, tự túc ptr chậm.
b. Điều kiện của sx hàng hóa:
- SX hàng hóa ra đời, tồn tại và ptr phải bắt buộc 2 đk:
+, Phân công lao động xã hội: là sự phân công chuyên môn hóa những ng sx
thành những ngành, nghề sx khác nhau, làm cho mỗi người sx được ít loại
sản phẩm nhưng nhu cầu của họ cần nhiều loại sản phẩm. Muốn đáp ứng
nhu cầu đó cần phải trao đổi mua bán sp với nhau.
+, Sự tách biệt về kt giữa những ng sx với nhau: dựa trên cơ sở chế độ tư
hữu hoặc những hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sx. => Điều kiện này
làm cho tư liệu sx thuộc về từng ng hoặc từng nhóm ng trong xh. Vì vậy sp lOMoAR cPSD| 44820939
làm ra cx thuộc từng ng, từng nhóm ng trong xh. Do đó, ng này or nhóm ng
này muốn dùng sp của người khác, nhóm ng khác thì phải trao đổi, mua bán sp với nhau.
c. Lịch sử ra đời và ptr sxhh:
- SXHH ra đời từ khi chế độ cộng sản nguyên thủy tan rã, ptr mạnh nhất trong
chủ nghĩa tư bản và cnxh (giai đoạn thấp của hình thái kt xã hội cộng sản
chủ nghĩa), đến chủ nghĩa cộng sản (giai đoạn cao của như trên) thì sx hàng hóa tự tiêu vong.
- SXHH ptr qua 2 giai đoạn:
+, Giai đoạn thấp: sx hàng hóa giản đơn – là nền sx hàng hóa dựa trên chế
độ chiếm hữu tư nhân nhỏ về tư liệu sx kết hợp với sức lao động cá nhân của
ng lao động. Sxhh giản đơn có đặc trưng:
• Ng lao động có tư liệu sx do đó họ tự quyết định qtr tổ chức sx, toàn
bộ sp làm ra thuộc về họ.
• Quy mô sx nhỏ, phân tán.
• Công cụ lđ (kĩ thuật lao động) thủ công lạc hậu, năng suất thấp. Nền sx phát triển chậm.
• Là đặc trưng(gắn với) sx nô lệ, pk.
+, Gđ cao là sx hàng hóa ptr – là nền sx hàng hóa tập trung quy mô lớn, sx
bằng máy móc, năng suất cao, gắn với sx hàng hóa tư bản chủ nghĩa và sx hàng
hóa xã hội chủ nghĩa. SXHH ptr luôn vận động theo yêu cầu của các quy luật kt
khách quan của thị trường.Do đó, sxhh ptr còn gọi là kttt (kinh tế thị trường). 2. Hàng hóa
a. Hàng hóa và hai thuộc tính của hàng hóa:
- Khái niệm: hh là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của
con người thông qua trao đổi mua bán. Như vậy có những thứ thỏa mãn nhu
cầu tối cần thiết của con người nhưng ko phải sản phẩm của lđ nên ko phải
là hàng hóa. Có những thứ là sản phẩm của lđ nhưng sx ra chỉ để cho ng đó
dùng hoặc tiêu dùng nó ko phải trao đổi mua bán thì cx ko phải là hàng hóa.
Có những thứ ko phải sp của lđ nhưng tiêu dùng nó phải trao đổi mua bán thì
đó cx là hàng hóa nhưng đó là hàng hóa đặc biệt.
- Hàng hóa luôn có 2 thuộc tính:
• Giá trị sử dụng: công dụng của vật phẩm dùng để thỏa mãn nhu cầu
nào đó của con ng. Gtri sử dụng do thuộc tính tự nhiên của vật quyết
định, mỗi vật phẩm có thể có nhiều gtri sử dụng khác nhau. Vì vậy,
gtri sử dụng là vĩnh viễn. lOMoAR cPSD| 44820939 • Giá trị:
Gtri trao đổi là quan hệ tỉ lệ trao đổi giữa những hàng hóa có
giá trị sử dụng khác nhau. Sỡ dĩ hh trao đổi đc với nhau vì giữa
chúng có điểm chung đó là đều do lao động tạo ra, và hao phí
lao động tạo ra hh chính là gtri hh. Vậy gtri hh là hao phí lao
động xh của người sx hh kết tinh trong hàng hóa . Như vậy gtri
là nội dung quyết định gtri trao đổi.
Thực chất trao đổi hh chính là trao đổi hao phí lđ của ng sản
xuất hh với nhau. Vì vậy, bản chất xh của gtri hh là biểu hiện
quan hệ sx xã hội, quan hệ giữa ng sxhh với nhau.
Gtri sử dụng và gtri có mối qh vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn nhau.
b. Tính 2 mặt của lao động sxhh
- Lđsxhh luôn có tính 2 mặt: lđ cụ thể, lđ trừu tượng.
• LĐ cụ thể: là lđ có ích biểu hiện dưới 1 hình thức chuyên môn cụ thể
nhất định như lđ may, mộc,xây,… Mỗi lđ cụ thể có đối tượng riêng,
mục đích riêng, công cụ riêng, pp riêng và kết quả riêng.
LĐ cụ thể tạo ra gtri sử dụng của hh.
• LĐ trừu tượng: mặc dù lao động sxhh có những hình thức biểu hiện
cụ thể khác nhau, nhưng mọi lđ sxhh đều có điểm chung nhau đó là
đều có sự hao phí thể lực, trí lực của ng sxhh - đó chính là lđ trừu tượng. Tạo ra gtri của hh
Lđ cụ thể là khác nhau, lđ trừu tượng là đồng nhất
Tính 2 mặt của sxhh phản ánh tính chất tư nhân (lđ tư nhân) và
tính chất xh (lđ xã hội) của lđ sxhh. Cụ thể, lđ cụ thể là lđ độc
lập của từng người – phản ánh tính chất tư nhân (lđ tư nhân)
nhưng lđ đó phải đc xã hội chấp nhận – phản ánh tính chất xh
(lđ xã hội). Trong nền sxhh, lđ tư nhân và lđ xã hội mâu thuẫn
với nhau – mâu thuẫn cơ bản của nền sxhh.
c. Lượng gtri hh và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng gtri hh:
- Lượng gtri hh: Vì chất gtri hh là lao động kết tinh trong hh do đó lượng gtri
hh được đo bằng số lượng lao động để sx ra hh đó, slg lao động được đo bởi
thời gian lao động. Nhưng sx cùng 1 loại hh có nhiều ng sản xuất với thời
gian lao động khác nhau do đó lượng gtri hàng hóa ko đc quyết định bởi thời
gian lđ cá biệt ( từng ng) mà đc quyết định bởi thời gian lđxh cần thiết – là lOMoAR cPSD| 44820939
thời gian cần thiết để sx ra hh với trình độ thành thạo trung bình, cường độ
trung bình, kĩ thuật trung bình và trong những đk bình thường.
- Thông thường trong thực tế, thời gian lđ xã hội cần thiết chính do thời gian
lđ cá biệt của những ng cung cấp đại bộ phận hh đó trên thị trg quyết định.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến gtri hh:
+, Nsuat lao động là năng lực sx của ng lao động, được đo bằng số lượng sản
phẩm làm ra trong 1đvi thời gian or lượng thời gian hao phí để làm ra 1 đơn vị sản phẩm.
+, Nsuat lao động vào các yếu tố:
Trình độ ng lao động - càng cao năng suất càng cao
Trình độ tổ chức quản lí sx
Mức trang bị kĩ thuật cho sx – càng hiện đại năng suất càng cao
Hiệu quả tư liệu sx – tận dụng hết công suất máy móc, thiết bị,
nhà xưởng, tiết kiệm nhiên vật liệu.
Năng suất lao động tăng lên thì khối lg sản phẩm làm ra trong 1
đvi tăng nhưng tổng lao động hao phí trong thời gian đó ko đổi.
Do đó, lao động hao phí trong 1 sản phẩm (tổng lao động hao
phí/tổng sản phẩm) giảm vì vậy gtri 1 sản phẩm hàng hóa giảm.
=> năng suất lao động tỉ lệ nghịch với lượng gtri hàng hóa.
- Phân biệt tăng năng suất lđ và tăng cường độ lđ:
+, Tăng cường độ lđ: tăng mức độ khẩn trg của lđ, cường độ lđ tăng lên thì
khối lượng sp làm ra trong 1 đơn vị thời gian tăng lên nhưng tổng lao động
hao phí trong thời gian đó cũng tăng lên tương ứng. Do đó, lđ hao phí trong
1 sản phẩm ko đổi vì vậy lượng gtri của 1 sản phẩm hàng hóa ko đổi.
- Tính chất của lao động (lđ giản đơn và lđ phức tạp):
+, Lđ giản đơn là lđ ko qua đào tạo.
+,Lđ phức tạp là lđ qua đào tạo.
+, Trong cùng 1 tgian lđ, lđ phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lđ giản đơn. Vì
vậy, trong trao đổi người ta quy mọi loại lđ giản đơn, lđ phức tạp thành lđ
giản đơn trung bình cần thiết làm đơn vị trao đổi.
Kết cấu lượng gtr hàng hóa:
Lđsx hh= TLSX +SLĐ => hàng hóa => gtri
Trong đó gtri tư liệu sx gọi là lđ cũ (lđ qk/lđ vật hóa) – kí hiệu:c
Sức lao động là lđ sống (lđ hiện tại) – kí hiệu: v -
Nhưng lđsx hh luôn có tính 2 mặt là: lđ cụ thể và lđ trừu tượng. lOMoAR cPSD| 44820939
+,Trong đó, lđ cụ thể chuyển + bảo toàn(bảo tồn) gtri tư liệu sx vào sản phẩm là: c
+, Còn lđ trừu tượng tạo ra gtri mới là: v+m – được kết tinh trong hàng hóa.
Do đó, kết cấu lượng gtri hh là : c+v+m
(trong đó: c: bộ phận gtri cũ do lđ cụ thể chuyển sang; v+m: bộ phận gtri
mới do lđ trừu tượng tạo ra). 3. Tiền:
a. Nguồn gốc và bản chất của tiền
- Tiền: ra đời là kq ptr lâu dài của qtr sản xuất và trao đổi hàng hóa – đó cũng
chính là sự ptr của các hình thái gtri từ thấp đến cao bao gồm:
+, Hình thái giản đơn(ngẫu nhiên) của gtri
+, Hình thái đầy đủ(mở rộng) của gtri
+, Hình thái chung của gtri
+, Hình thái tiền tệ của gtri: vật ngang giá chung của mọi vùng mọi địa phg
đều được cố định ở kim loại quý hiếm: vàng, bạc.
- Tiền (tiền tệ): là 1 hàng hóa đặc biệt dùng làm vật ngang giá chung trong
mọi hàng hóa khác. Gtri của tiền tệ do hao phí lao động khai thác ra vàng,
bạc quyết định và khi tiền tệ xuất hiện – làm xuất hiện 1 mqh kte mới – do
đó bản chất xh của tiền tệ là biểu hiện qhsx xã hội (qh giữa ng sxhh với nhau).
b. Chức năng của tiền tệ:
Là tiền tệ có 5 chức năng cơ bản sau:
- Thước đo giá trị: Tiền dùng để đo lường gtri hh trong trao đổi. Chức năng
này được thực hiện thông qua giá cả. Giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền
của gtri hh trong trao đổi => gtri là nội dung, là cơ sở quyết định giá cả, gtri
cao thì giá cả cao. Nhưng giá cả chỉ được thực hiện khi trao đổi hàng hóa mà
trao đổi đc thực hiện trên thị trường nhưng trên thị trường lại có nhiều yếu tố
ảnh hưởng đến giá cả như cạnh tranh, cung cầu (nếu cung=cầu thì gca=gtri,
cung>cầu thì gcagtri) – tổng gca = tổng gtri hh.
- Phương tiện lưu thông: làm môi giới trong trao đổi theo công thức: H-T-H (hàng – tiền – hàng)
- Phg tiện thanh toán: tiền dùng để tri trả sau khi công vc đã hoàn thành -
Phg tiện cất trữ: tiền rút khỏi lưu thông.
- Phg tiện tiền tệ thế giới: tiền thực hiện các chức năng trên ở phạm vi quốc tế.
4. Dịch vụ và một số hh đặc biệt lOMoAR cPSD| 44820939
- Dịch vụ: là 1 loại hh vô hình, hh ko thể cất trữ vì sx và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời.
- HH đặc biệt: là những hh có gtri sử dụng, có giá cả nhưng ko phải là sản
phẩm của lao động (Vd: quyền sử dụng đất đai, thg hiệu, chứng khoán,
chứng quyền và các giấy tờ có giá,…)
II. Thị trường, KTTT và các chủ thể tham gia thị trường.
1. Thị trường và cơ chế thị trường:
a. Thị trường: là tổng hòa các mqh liên quan đến trao đổi, mua bán
hàng hóa. Như vậy, nói đến thị trg là nói đến các yếu tố cấu thành
thị trg: hàng hóa, tiền tệ, ng mua, ng bán;là nói các phạm trù kinh
tế của thị trường như gtri, gca, lợi nhuận, lợi tức,… trong đó GIÁ
CẢ là ptru trung tâm, là phg tiện phát “tín hiệu” cho người kinh
doanh biết sx cái gì, sx bnh, ntn, còn lợi nhuận vừa là động lực,
vừa là mục đích của ng kinh doanh; quan hệ H-T, quan hệ muabán,
quan hệ cung – cầu, quan hệ hợp tác, cạnh tranh,.. - Phân loại thị trg: - Vtro của thị trg: +, là đk, mtrg cho sx ptr
+, Kthich sự sáng tạo của mọi thành viên (.) xh, tạo ra cách thức phân bổ
người lực hiệu quả (.) nền kte
Gắn kết nền kte thành một chỉnh thể; gắn kết nền kte quốc gia – kte thế giới.
b. Cơ chế thị trường: là cơ chế tự điều chỉnh nền kinh tế theo yêu cầu
của các quy luật kt khách quan của thị trg. 2. Kinh tế thị trường: a. KN và đặc trưng:
- Kn: KTTT là nền kt hàng hóa vận hành theo cơ chế thị trường mà ở đó mọi
quan hệ kinh tế đều đc thực hiện thông qua thị trường. Như vậy, KTTT chính
là hình thức(trình độ/giai đoạn) ptr cao của kinh tế hàng hóa (sxhh). Căn cứ
vào vtro của nhà nc trong nền kttt, ngta chia kttt thành kttt cổ điển(thuần túy), kttt hiện đại.
+, KTTT thuần túy là nền kt hoàn toàn vận động theo cơ chế thị trg, ko có sự
can thiệp, điều tiết của nhà nc
+,KTTT hiên đại là kttt có sự điều tiết của nhà nc
- Đặc trưng của kttt: (gtrinh)
+, Có nhiều chủ thể kte cùng tgia – nhiều hthuc sở hữu, đều bình đẳng
b. Ưu thế và khuyết tật:
- Ưu thế của nền KTTT: (xem slide – same same vtro của thị trg) lOMoAR cPSD| 44820939
+, Tạo động lực mạnh mẽ cho sự sáng tạo của các chủ thể kt
+, Phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể kt, các vùng miền, lợi thế qgia.
+, Tạo ra các phg thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu của con ng => thúc đẩy tiến bộ xh
- Khuyết tật of nền KTTT:
+, Cạnh tranh tất yếu sẽ dẫn đến độc quyền. Độc quyền làm cho cạnh tranh
ko hoàn hảo gây thiệt hại cho ng tiêu dùng và xh.
+, KTTT làm tăng sự ô nhiễm mt, khai thác bừa bãi, kiệt quệ tài nguyên làm mất cân bằng sinh thái.
+, KTTT ko thể tránh khỏi những đợt sóng khủng hoảng thất nghiệp, lạm
phát vì mục đích lợi nhuận.
+, Tăng sự phân hóa giàu nghèo trong xh.
3. Một số quy luật kinh tế chủ yếu của thị trườngMột số qluat
kinh tế chủ yếu của thị trường:
QL giá trị: là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa – tức là ở
đâu có sx hh ở đó có ql gtri hoạt động.
Nội dung: sản xuất và trao đổi hh phải tiến hành trên cơ sở hao phí lao
động xã hội cần thiết. Yêu cầu:
Trong sx, hao phí lao động cá biệt phải phụ thuộc với hao phí
lao động xh cần thiết ( tức là hao phí lđ cá biệt phải bằng hoặc
thấp hơn hao phí lđ cần thiết)
Trao đổi theo nguyên tắc ngang giá
QL gtri vận động thông qua sự vận động của giá cả thị trg
Thông qua gca QL gtri có 3 tác động sau
Điều tiết sx và lưu thông hàng hóa. Điều tiết sx biểu hiện:
thông qua giá cả điều tiết ng sx tập trung sx những hh có giá cả cao (cung(cung>cầu)
Điều tiết từ nơi có giá cả thấp đến giá cả cao.
Kích thích cải tiến kĩ thuật tăng năng suất lđ => thúc đẩy llsx
ptr nhanh chóng . Vì mục đích của ng sx là lãi cao nhất, muốn
vật ng sx phải cải tiến kĩ thuật để giảm gtri cá biệt của hh. Cải
tiến kĩ thuật từ từng nhà sau lan ra toàn xh làm những ngành nghề mới xh.
Phân hóa những ng sx thành những ng giàu, nghèo trong xh. lOMoAR cPSD| 44820939
QL cung cầu: là quy luật phản ánh sự tác động qua lại giữa cung và
cầu hàng hóa trên thị trg.QL có tác dụng điều tiết quan hệ giữa sx và
lưu thông hh và làm biến đổi cơ cấu, dung lượng của thị trg. Sự tác
động cung cầu luôn điều tiết nền kt hướng tới sự cân bằng cung cầu.
QL cạnh tranh: là sự ganh đua, sự đấu tranh quyết liệt giữa các chủ thể
kt nhằm giành giật những ưu thế về mình trong sx,tiêu thụ hh nhằm
thu lợi nhuận cao nhất – lợi ích tối đa.
Căn cứ vào ngành sx kinh doanh, cạnh chia thành
- Cạnh tranh nội bộ ngành:
+, là cạnh tranh giữa các chủ thể kinh doanh trong cùng một ngành.
+, Mđ: là nhằm thu lợi nhuận siêu ngạch (lợi nhuận cao nhất).
+, Biện pháp: các chủ thể kt ra sức cải tiến kĩ thuật, tăng năng suất lao động
+, Kqua: hình thành gtri thị trường (gtri xh của hh).
- Cạnh tranh giữa các ngành
+, Là cạnh tranh giữa các chủ thể kt ở những ngành khác nhau.
+, Mđ: tìm nơi(ngành) đầu tư có lợi nhất (ngành có lợi nhuận cao nhất).
+, Biện pháp: các chủ thể kt tự do dịch chuyển các nguồn lực vào những
ngành sx khác nhau (tập trung vào ngành có lợi nhuận cao).
+, Kết quả: hình thành giá cả sx ( gca trung bình).
- Cạnh tranh có vtro lớn đến nền kttt: (xem slide)
+, Tác động tích cực: same same tác động, vtro của thị trg.
+, Tác động tiêu cực: gắn với cạnh tranh ko lành mạnh – tổn hại mtr,
lãng phí các nguồn lực xh, tổn hại phúc lợi của xh,… QL lưu thông tiền tệ:
- Là qluat xác định lượng tiền cần thiết trong lưu thông, đc xác định theo công thức: M= P.Q/V
Trong đó: M: lg tiền cần thiết trong lưu thông (mức cung tiền) P: giá cả hh Q: klg, sản lượng hh
P.Q: GNP (giá trị tổng sp quốc gia) - gọi tắt là tổng giá cả hh
V: tốc độ chu chuyển của tiền tệ.
4. Vai trò của một số chủ thể chính tham gia thị trường.
- Người sx:Là những ng sx ra hh cung cấp cho thị trg. Mục đích của họ là thu
lợi nhuận. Nhưng họ cx có vtro: vì lợi ích của xh. lOMoAR cPSD| 44820939
- Người tiêu dùng: là ng mua hh trên thị trg để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng
của họ (nhu cầu tiêu dùng cho sx, nhu cầu tiêu dùng cho cá nhân). Vì vậy họ
có vtro là động lực qtr thúc đẩy sx ptr.
Chú ý: sự phân biệt chỉ tương đối. Trong thực tế mỗi chủ thể kinh tế vừa là ng bán, vừa là ng mua
- Các chủ thể trung gian: là những ng làm môi giới trên thị trường,vtro là thúc
đẩy ptr nhanh các quan hệ kinh tế trong nền kte thị trường. Ngành thương
nghiệp là ngành môi giới giữa ng sx và ng tiêu dùng.
- Nhà nước: là quản lý nền kinh tế thông qua các công cụ pháp luật, chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách và các công cụ khác nhằm phát huy
những mặt tích cực và khắc phục những khuyết tật của kttt.
CHƯƠNG 3: GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG I.
Lý luận C.Mác về gtri thặng dư
1. Nguồn gốc của gtri thặng dư a.
Công thức chung của tư bản và mâu thuẫn -
Công thức chung của tư bản:
T-H-T’ ( tiền – hàng – tiền)
Trong đó T’=T+ đenta t (đenta t:là gtri thặng dư)
Như vậy, tiền là tư bản khác với tiền thông thường, tiền thông thường vận động theo công
thức H-T-H => công thức của lưu thông hh giản đơn.
- Nhìn vào công thức chung của tư bản chỉ có 2 hành vi mua – bán (chỉ có lưu thông) mà
kết quả lại thu được đenta t – tức là thu được giá trị thặng dư.
- Sau khi phân tích kĩ lưu thông, Mác khẳng định trong lưu thông dù trao đổi ngang giá
hoặc ko ngang giá, gtri hh đều ko tăng lên cho nên ko tạo ra đenta t (gtri thặng dư).
Nhưng trong công thức chung của tư bản chỉ có lưu thông mà lại có T’. Do đó Mác kết
luận gtri thặng dư ko sinh ra trong lưu thông, nhưng cx ko sinh ra ngoài lưu thông. Đây
chính là mâu thuẫn của công thức chung của tư bản.
b. Hàng hóa sức lao động:
- KN: SLĐ là toàn bộ thể lực và trí lực trong cơ thể và được đem vận dụng mỗi khi sx ra
một gtri sử dụng nào đó, hay một sp nào đó. Sức lao động vốn ko phải là hh nhưng sức
lao động sẽ trở thành hh khi có đầy đủ 2 đk sau:
(1) Người lđ phải được tự do về thân thể - người lđ có quyền sở hữu sức lđ của mình. Do
đó, họ có thể bán sức lao động.
(2) Người lđ ko có tư liệu sx (“trần như nhộng”) vì vậy họ ko tự tạo ra đc sản phẩm để nuôi
sống chính mình. Do đó, buộc người đấy phải bán sức lđ.
- Hai thuộc tính của hàng hóa slđ:
Giá trị hh sức lao động cũng do thời gian lao động xã hội cần thiết để sx và tái sx
sức lao động quyết định, cũng có nghĩa là giống các gtri hh thông thường nhưng lOMoAR cPSD| 44820939
sức lđ gắn với cơ thể sống. Do đó, gtri sức lao động được đo gián tiếp bằng gtri
những tư liệu sinh hoạt cần thiết để sx và tái sx ra sức lđ gồm:
Gtri những tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sx slđ cho người công nhân.
Gtri những tư liệu sinh hoạt cần thiết cho con người công nhân.
Những phí tổn đào tạo người công nhân.
Gtri sức lđ được biểu diễn qua tiền công, tiền lương
Ở mỗi quốc gia khác nhau do đặc điểm khác nhau nên gtri sức lđ khác
nhau. Vì vật gtri sức lđ bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử.
Giá trị sử dụng hh sức lđ: cũng đc thể hiện thông qua tiêu dùng sức lđ (qtrinh lđ của
ng công nhân) nhưng đây là một gtri sử dụng đặc biệt, biểu hiện: khi tiêu dùng nó
thì gtri của nó không những ko mất đi, mà còn tạo ra một gtri mới lớn hơn gtri
bản thân nó. Đây chính là nguồn gốc tạo ra đenta t.
c. Quá trình sx giá trị thặng dư (trong nền kttt tư bản chủ nghĩa)
- SX tư bản chủ nghĩa là nền sx dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư
liệu sx kết hợp với sức lđ của công nhân làm thuê.
- Sx tư bản chủ nghĩa có đặc điểm:
(1) Người công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản
(2) Sản phẩm làm ra thuộc về nhà tư bản
Để thấy rõ qtrinh sản xuất gtri thặng dư, chúng ta xét vd: nhà tư bản sx sợi, họ phải bỏ tư
bản ra mua hàng (gồm tlsx+slđ).
TLSX: bông – 10kg – 10$, hao mòn tư liệu lđ để chuyển 10kg bông => sợi là 2$ HSLĐ: 1 ngày (8h) – 3$ Tổng:15$ Giả định:
(1) năng suất lđ đã tăng lên mức chỉ ½ ngày lđ (4h), ng công nhân đã chuyển hết 10kg bông thành sợi.
(2) Cứ mỗi giờ lao động trừu tượng, ng công nhân tạo ra gtri mới là 0,75$. Quá trình sx như sau: 4 giờ đầu:
+, LĐ cụ thể: ng công nhân chuyển vào bảo toàn gtri tlsx vào sp = 12$
+, LĐ trừu tượng: ng công nhân tạo ra gtri mới = 0,75x4h = 3$.
Kết quả: nhà tư bản thu được sản phậm sợi (giả sử 10kg) có gtri = 15$. Nếu qtr sx dừng ở
đây thì nhà tư bản ko thu được đenta t. Nhưng ng công nhân phải làm tiếp 4h sau.
4 giờ sau: Nhà tư bản lại bỏ ra T-H
+, TLSX: bông 10kg – 10$, hao mòn – 2$ +, SLĐ: 0$
+, Qtrinh sx diễn ra tương tự như trên và kết quả nhà tư bản thu được 15$
Kết quả 8h nhà tư bản thu đượcc 20kg sợi gtri = 30$. Nhưng nhà tư bản chỉ
chi phí tư bản (chi phí sản xuất) = 27$ lOMoAR cPSD| 44820939
Dôi ra 3$ - đây chính là gtri thặng dự KẾT LUẬN:
Gtri thặng dư là bộ phận gtri mới dôi ra ngoài gtri sức lđ do công nhân làm
thuê tạo ra, thuộc về nhà tư bản (ng chủ) – kí hiệu:m.
m chỉ được tạo ra trong qtrinh sx nhưng lưu thông là đk không thể thiếu
được – giải thích đc mâu thuẫn trong công thức chung.
Nguồn gốc của m chính là slđ của ng công nhân làm thuê tạo ra – nhưng
thuộc về nhà tư bản (phản ánh quan hệ bóc lột).
Chú ý: để cho vấn đề cơ bản và dễ hiễu, C.mác chi ngày công làm 2 phần:
+, Thời gian lđ cần thiết: Đây là thời gian ng công nhân tạo ra gtri ngang bằng với gtri slđ.
+, Thời gian lđ thặng dư: là thời gian ng công nhân tạo ra gtri ngang bằng với gtri thặng dư
- Vậy: Qtr sx giá trị thặng dư chỉ là qtr tạo ra gtri, kéo dài quá 1 điểm mà ở đó gtri slđ do
nhà tư bản trả đc hoàn lại bằng 1 vật ngang giá mới.
2. Bản chất của tư bản
a. Tư bản, tư bản bất biến, tư bản khả biến
Tư bản là gtri đem lại gtri thặng dư cho ng sở hữu nó.
Căn cứ vào tính 2 mặt của lđ sxhh và vtro của các bộ phận tư bản khác nhau
trong qtrinh sản xuất gtri thặng dư thì Mác chia tư bản thành 2 bộ phận: tư bản
bất biến và tư bản khả biến
- Tư bản bất biến: là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư liệu sản xuất và gtri ko thay
đổi về lượng trong qtr sản xuất. (kí hiệu: c). Theo vd sx sợi c=24$.
- Tư bản khả biến: là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái sức lđ (bộ phận tư bản dùng để
mua slđ) và gtri của chúng có sự biến đổi về lượng trong qtrinh sx (kí hiệu: v), theo vd: v=3.
- Mác chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến để chỉ rõ chỉ có bộ phận tư bản
khả biến – slđ công nhân làm thuê mới là nguồn gốc tạo ra m. Tư bản khả biến biểu hiện
dưới hình thức tiền công b. Tiền công:
- Trong qtrinh sx người công nhân làm việc cho nhà tư bản (ng chủ) một thời gian nhất
định thì đc trả 1 khoản tiền nhất định – gọi là tiền công. Nhìn vào hiện tg đó, lí luận g/c tư
sản cho rằng tiền công là giá cả của lao động – tức là ng công nhân ko bị bóc lột. Nhưng
Mác kđ rằng tiền công ko phải là giá cả của lao động vì lao động ko phải là hh nên ko có giá cả.
- Mác kđ bản chất của tiền công chính là giá cả hay gtri của slđ nhưng đc biểu hiện như là
giá cả của lao động đó là do hiện tượng phản ánh sai lệch bản chất.
c. Tuần hoàn và chu chuyển của tư bản:
Tuần hoàn của tư bản: Theo công thức chung của tư bản (T-H-T’) để thực hiện được
T’ thì tư bản phải vận động trải qua 3 giai đoạn và mang 3 hình thái khác nhau.
+, Gđ 1: T-H là gđ mua, H gồm tlsx và slđ. Tư bản tồn tại giữa hình thái tư bản tiền tệ,
nhiệm vụ là chuẩn bị sx gtri thặng dư. Kết quả: Tư bản tiền tệ chuyển thành tư bản sản xuất. lOMoAR cPSD| 44820939
+, Gđ 2: (H-H’) ở đây tư bản tồn tại dưới hình thái tưtăn bản sx. Nhiệm vụ là sx gtri
thặng dư. Kết quả: tư bản sx chuyển thành tư bản hh.
+, Gđ 3: (H’-T’: gđ bán) ở đây tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản hh. Nhiệm vụ: thực
hiện gtri hh và thu m. Kết quả: tư bản hh lại chuyển thành tư bản tiền tệ.
Quá trình này gọi là tuần hoàn của tư bản. Vậy tuần hoàn của tư bản là sự vận động của tư bản
lần lượt trải qua 3 giai đoạn mang 3 hình thái khác nhau (tiền tệ,sx,hh) để rồi quay về hình thái
ban đầu với gtri lớn hơn ( có kèm theo m).
- Công thức tổng quát: T-H – TLSX+SLĐ …. SX…H’-T.
- Nghiên cứu sự tuần hoàn của tư bản là nghiên cứu về mặt chất sự vận động của tư bản. Chu chuyển của tư bản:
- KN: là sự tuần hoàn của tư bản được lặp đi lặp lại 1 cách định kì.
- Công thức: T – H (TLSX+SLĐ)…SX…H’-T’…T’’…T’’’… => Đây là các vòng quay của vốn
- Thời gian chu chuyển của tư bản: là khoảng thời gian kể từ khi nhà tư bản bỏ tư bản ra
dưới 1 hình thái nào đó đến khi thu về cũng dưới hình thái ấy nhưng có kèm theo m. Từ
T-T’: khoảng chu chuyển tư bản. Như vậy thời gian chu chuyển của tư bản gồm thời gian
sản xuất và thời gian lưu thông.
+, Thời gian sx: thời gian chuẩn bị sx + thời gian lao động + thời gian gián đoạn lao động
+, Thời gian lưu thông: thời gian mua + thời gian bán.
- Tốc độ chu chuyển của tư bản: đc tính bằng số vòng chu chuyển của tư bản, được tính
theo quan hệ tỉ lệ giữa thời gian của năm và thời gian chu chuyển của tư bản
Công thức: n= CH/ch. Trog đó: n là số vòng chu chuyển, CH: thời gian của năm, ch: thời gian chu chuyển
VD: thời gian chu chuyển của tư bản A là 2 tháng, tư bản B là 4 tháng thì N(A)= 12/2 = 6 vòng N(B)= 12/3 = 4 vòng
Như vậy, n càng lớn thì m càng cao. Vậy muốn tăng m thì phải tăng n (tăng tốc độ chu
chuyển tư bản). Muốn tăng n thì phải giảm thời gian chu chuyển tư bản (ch) – phải giảm
cả thời gian sx và thời gian lưu thông. Muốn giảm thời gian sx phải tăng năng suất lđ và
tăng cường độ lao động, muốn tăng nslđ (5 yếu tố của nó).
3. Tư bản cố định và tư bản lưu động
Căn cứ vào phương thức chu chuyển gtri của các bộ phận tư bản vào sản phẩm
khác nhau, thì tư bản được chia thành: tư bản cố định và tư bản lưu động.
Tư bản cố định: là bộ phận tư bản tham gia toàn bộ vào sp, nhưng gtri chỉ chuyển
từng phần (dần dần/nhiều lần) vào sp gồm: thiết bị, nhà xưởng, máy móc (kí hiệu: c1).
- Như vậy tư bản cố định sử dụng thời gian dài, nên có sự hao mòn: hữu hình và vô hình +,
Hao mòn hữu hình: hao mòn cả về gtri và gtri sử dụng do qtr sử dụng hao mòn đi.
+, Hao mòn vô hình: là hao mòn thuần túy về mặt gtri.
Tư bản lưu động: là bộ phận tham gia toàn bộ vào sx, gtri của chúng chuyển hết
ngay (1lần) vào sản phẩm bao gồm: nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu (kí hiệu:c2)
và sức lao động (kí hiệu:v) lOMoAR cPSD| 44820939
Ý nghĩa của sự pphihân chia: ý nghĩa đối với qly sx và kd, tập trung nguồn vốn
vào tư bản lưu động, chuyển ngay 1 lúc nên tốc độ chu chuyển tư bản cao hơn => m lớn hơn.
4. Bản chất của giá trị thặng dư
a. Tỷ suất và khối lg giá trị thặng dư
Tỉ suất tính theo giá trị thặng dư: là tỉ lệ tính theo phần tram giữa tư bản thặng dư
và tư bản khả biến (m’) (m’)=m/v .100%
(m’) nói lên trình độ hay mức độ bóc lột, tức là nó chỉ rõ bộ phận gtri mới do
công nhân tạo ra thì ng công nhân nhận đc bao nhiêu và người chủ lấy của họ đi bnh.
Khối lg gtri thặng dư: là tích số giữa tỉ số gtri thặng dư và tổng số tư bản khả biến đc sử dụng:
Công thức: M=m’.V (V: là tổng số công nhân làm thuê or tổng số tiền công trả
cho công nhân) – Phản ánh quy mô của sự bóc lột, tức là p/a theo chiều rộng.
b. Các phương pháp sản xuất gtri thặng dư.
PP sx gtri thặng dư tuyệt đối (m tuyệt đối): m tuyệt đối là m thu được bằng cách
kéo dài ngày lao động nhờ đó kéo dài thời gian lao động thặng dư còn thời gian
lao động cần thiết ko đổi.
- Mục đích của các nhà tư bản là m tối đa nhưng bằng pp này mục đích đó bị hạn chế bởi
ngày lao động của công nhân ko thể kéo dài quá 24h và trong thực tế ngày lao động của
công nhân ko thể kéo dài đến 24h vì ng công nhân phải tái sx sức lao động. Hơn nữa, kéo
dài ngày lao động thì sẽ bị người công nhân đấu tranh.
PP sx gtri thặng dư tương đối (m tương đối): là m thu được bằng cách rút ngắn
thời gian lao động cần thiết nhờ đó kéo dài thời gian lao động thặng dư còn độ
dài ngày lao động ko đổi.
- Muốn rút ngắn thời gian lđ cần thiết phải tăng nsuat lao động xh đặc biệt ở những ngành
sx nhưng tư liệu sinh hoạt cần thiết cho ng công nhân.
- Vậy thực chất của pp sx gtri thặng dư tương đối là tăng năng suất lao động còn thực chất
của pp sx gtri thặng dư tuyệt đối là tăng cường độ lao động
- Gtri thặng dư siêu ngạch (m siêu ngạch): Vì mục đích của các nhà tư bản là m tối đa do
đó từng nhà tư bản ra sức cải tiến kĩ thuật tăng năng suất lao động để giảm gtri cá biệt của
hh. Trong quá trình đó nếu những nhà tư bản nào có giá trị cá biệt của hh thấp dưới (nhỏ
hơn) gtri xh của hh đó thì họ sẽ thu được 1 lượng m lớn hơn các nhà tư bản khác – gọi là m siêu ngạch.
+, m siêu ngạch là m thu được cao hơn m bthg do có gtri cá biệt của hh thấp dưới gtri xh của hh đó.
+, Thực chất m siêu ngạch là m tương đối vì đều do tăng năng suất lđ mà thu được.
Nhưng m siêu ngạch do tăng năng suất lao động cá biệt do đó chỉ một số nhà tư bản thu
được mà thôi còn m tương đối do tăng năng suất lao động xã hội do đó tất cả các nhà tư bản đều thu được
+, Hơn nữa m siêu ngạch có thể ko cố định ở bất cư nhà tư bản nào mà nó có thể chuyển
từ nhà tư bản này sang nhà tư bản khác và nó sẽ chuyển thành m tương đối khi một kĩ lOMoAR cPSD| 44820939
thuật mới được áp dụng ở từng nhà tư bản chuyển thành áp dụng phổ biến trong toàn xh
thì m siêu ngạch chuyển thành m tương đối.
TRÊN đây là 2 pp sx gtri thặng dư luôn đc áp dụng song song và kết hợp
chặt chẽ với nhau. Nhưng trog gđ đầu m tuyệt đối chiếm ưu thế, còn gđ
sau m tương đối chiếm ưu thế. Và m siêu ngạch là động lực mạnh nhất
thúc đẩy các nhà cơ bản cải tiến kĩ thuật tăng năng suất lao động.
c. SX m là quy luật kinh tế cơ bản của nền sx tư bản chủ nghĩa.
Trong chủ nghĩa tư bản ở mọi nơi mọi lúc các nhà tư bản đều tìm mọi cách
nhằm thu m cao nhất nên sx m là quy luật kinh tế của chủ nghĩa tư bản.
- Nội dung: Sx ngày càng nhiều cho m tư bản bằng cách bóc lột công nhân làm thuê trên
cơ sở mở rộng sản xuất và ptr kịp thời
Như vậy quy luật này vừa nói lên mục đích của nền sx tư bản chủ nghĩa (vế đầu của quy luật).
- Vì vậy, quy luật này phản ánh quan hệ bản chất nhất của nền sx tư bản chủ nghĩa – quan
hệ bóc lột. Quy luật này chi phối sự vận động của nền sx tư bản chủ nghĩa.
- Từ sự phân tích trên, sx gtri thặng dư là quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản. II. Tích lũy tư bản
1. Bản chất của tích lũy tư bản
a. Thực chất và động cơ của tích lũy tư bản
Sản xuất tư bản chủ nghĩa là thực hiện tái sx mở rộng tức là qtrinh sx lặp đi lặp lại với
quy mô năm sau lớn hơn năm trước.
- Để thực hiện được tái sx mở rộng phải chuyển 1 bộ phận m thành tư bản phụ thêm –
qtrinh đó là tích lũy tư bản.
- Vậy thực chất của tích lũy tư bản là tư bản hóa gtri thặng dư. Động cơ của tích lũy tư bản là m.
2. Các nhân tố làm tăng quy mô tích lũy
Quy mô tích lũy phụ thuộc vào klg gtri thặng dư (M), nếu M ko đổi thì quy mô
tích lũy phụ thuộc vào tỉ lệ phân chia giữa tích lũy và tiêu dùng.Nếu tỉ lệ phân
chia ko đổi thì quy mô tích lũy phụ thuộc vào các nhân tố làm tăng klg của gtri thặng dư, gồm:
+, Tỉ suất gtri thặng dư (gtrinh là trình độ kthac sức lao động).
+, Năng suất lao động xh.
+, Hiệu quả sử dụng máy móc.
+, Quy mô của tư bản ứng trước.
3. Một số hệ quả của tích lũy tư bản:
a. Làm tăng qtrinh tích tụ và tập trung tư bản
Tích tụ tư bản là qtrinh làm tăng quy mô tư bản cá biệt bằng cách tư bản hóa gtri thặng dư.
Tập trung tư bản là qtrinh làm tăng quy mô tư bản cá biệt bằng cách hợp nhất các
tư bản cá biệt sẵn có trong xh thành tư bản cá biệt khác lớn hơn
+, Giốn nhau: đều làm tăng quy mô tư bản cá biệt lOMoAR cPSD| 44820939
+, Khác: tích tụ làm tăng cả 2 quy mô tư bản cá biệt và quy mô tư bản xh. Vì
nguồn của nó là tư bản hóa gtri thặng dư. Còn tập trung tư bản thì quy mô tư bản xh ko đổi
- Tích lũy tư bản làm cấu tạo hữu cơ của tư bản ko ngừng tăng lên, tư bản luôn tồn tại dưới
2 hình thái: hiện vật và gtri.
+, Về hiện vật: Tư bản gồm tư liệu sx và sức lđ, quan hệ tỉ lệ giữa tư liệu sx và sức lđ gọi
là cấu tạo kĩ thuật của tư bản.
+, Về gtri: Tư bản gồm tư bản bất biến (c) và tư bản khả biến (v), quan hệ tỉ lệ giữa tư
bản bất biến và khả biến là cấu tạo gtri của tư bản
Giữa cấu tạo gtri và kĩ thuật có qh biện chứng nhau thể hiện thông qua cấu tạo hữu cơ của tư bản.
b. Cấu tạo hữu cơ của TB ko ngừng tăng lên
+, Cấu tạo hữu cơ: cấu tạo gtri của tư bản do cấu tạo kĩ thuật của tư bản quyết định và
phản ánh những biến đổi của cấu tạo kĩ thuật đó (c/v)
+, Trong nền kttt do ko ngừng ứng dụng thiết bị công nghệ mới làm c tăng lên nhanh
chóng còn v tăng tuyệt đối nhưng giảm đi tương đối so với c. Vì vậy, c tăng nhanh hơn v
=> làm cấu tạo hữu cơ của tư bản ko ngừng tăng lên.
c. Phân hóa g/c xh ngày càng tăng:
Trong nền sx tư bản cn thì c/v tăng làm cho thu nhập của g/c tư sản tăng lên
nhanh chóng còn thu nhập của công nhân làm thuê cũng tăng lên nhưng tăng
ít hơn nhiều so với mức tăng thu nhập của gc tư sản. Mác gọi là gc công nhân
ngày càng bị bần cùng hóa. III.
CÁC HÌNH THỨC BIỂU HIỆN CỦA GTRI THẶNG DƯ 1. Lợi nhuận
a. Chí phí sx và lợi nhuận
- Để tiến hành sxhh các nhà tư bản (ng chủ) phải bỏ chi phí ra gồm chi phí về tư liệu sx (tư
bản bất biến) – c, và chi phí về sức lđ (tư bản khả biến) – v gọi là chi phí sx hay chi phí tư bản (kí hiệu là k). CT: k=c+v
- KẾT QUẢ của qtrinh sx thì ng chủ (nhà tư bản) thu đc gtri hh có gtri bằng: G = c+v+m=k+m
Giữa gtri sx và chi phí tư bản có sự chênh lệch nhau về lg có gtri m
- Sau khi bán hh ng sx (nhà tư bản) thu đc khoản tiền chênh lệch đó gọi là lợi nhuận
- LỢI NHUẬN: là tiền lời thu đc sau khi bán hh do có sự chênh lệch giữa gtri hh và chi phí
sx (cphi tư bản) – kí hiệu lợi nhuận là p
Vậy thực chất p chính là m
- (m): là nội dung bên trong đc tạo ra trong qtsx và kết tinh trong hh, còn (p) chỉ là hthuc
biểu hiện của m ở ngoài xh thông qua lưu thông. Nhưng do trên thị trường có nhiều yếu
tố ảnh hưởng đến giá cả đặc biệt là cung cầu .Do đó lợi nhuận (p) có thể lớn hơn hay nhỏ
hơn (m). Nếu xét trog toàn xh tổng cung = tổng cầu thì tổng p = tổng m.
- Lợi nhuận đc tính theo tỉ suất lợi nhuận. Tỉ suất lợi nhuận là tỉ lệ tính theo % giữa gtri
thặng dư và toàn bộ tư bản đứng trc (kí hiệu p’) lOMoAR cPSD| 44820939
CT: p’= m/c+v x 100% = p/K x100%
- (p’): nói lên mức doanh lợi của việc đầu tư tư bản và nó chỉ rõ nhà tư bản bỏ ra bnh k và
thu được bnh p, và p’ chỉ giúp các nhà tư bản biết đầu tư vào ngành nào có lợi nhất (ngành có p’ cao nhất).
- Vì m chuyển hóa thành p do đó p’ do m’ chuyển hóa thành nhưng giữa p’ và m’ lại có sự
khác nhau cả về lượng và chất. Về lượng, p’ luôn nhỏ hơn m’ còn về chất p’ nói lên mức
doanh lợi đầu tư tư bản, m’ nói lên trình độ hay mức độ bóc lột.
- Phân biệt tư bản lúc trc (K) với chi phí tư bản (k):
• Tư bản lúc trc là toàn bộ tư bản đc huy động vào sx (kí hiệu: K = c+v)
• Chi phí tư bản là k= c+v
• Khác nhau: vì có c1 => K>k
VD: c1=2500 -5 năm, c2=400, v=200 K=2500+200+400=3100 (k) = 2500/5+200+400 =1100
Chú ý :Trong n/c, C.Mác luôn giả định gtri của tư bản cố định chuyển hết vào sp trog năm do đó K luôn bằng k.
Các nhân tố ảnh hưởng đến tỉ suất lợi nhuận
- Tỉ suất giá trị thặng dư (m’): m’ càng lớn thì p’ càng cao.
- Cấu tạo hữu cơ của tư bản (c/v): c/v càng lớn thì p’ càng nhỏ. - Tốc độ chu chuyển
của tư bản (n): n càng lớn thì p’ càng cao.
- Tiết kiệm tư bản bất biến : càng tiết kiệm c (c/v càng nhỏ) thì p’ càng cao.
b. Lợi nhuận bình quân và giá cả sx
- Trong nền kttt TBCN cạnh tranh giữa các ngành sẽ làm hình thành lên lợi nhuận bình
quân và gtri hh chuyển thành giá cả sx. VD: cạnh tranh giữa 3 ngành: cơ khí, dệt, da Ngành K = 100 (m’) (m) P’ (p’bq) (p bq) Gtri hh Gca sx sx Cơ khí 70c+30v 100% 30 30% 40% 40 130 140 Dệt 60c+40v 100% 40 40% 40% 40 140 140 Da 50c+50v 100% 50 50% 40% 40 150 140 Tổng 120 120 420 420
- Theo P’ thì ngành da cao nhất do đó các nhà tư bản ở ngành cơ khí và dệt sẽ chuyển tư
bản đầu tư vào ngành da đến 1 lúc nào đó, ở ngành da cung sẽ lớn hơn cầu làm p’ giảm
xuống. Còn ở ngành cơ khí và dệt thì ngc lại (cung p’ tăng lên), nếu p’ của ngành
cơ khí và dệt cao hơn ngành da thì các nhà tư bản lại chuyển tư bản đầu tư vào ngành đó.
Đây gọi là hiện tượng dịch chuyển tự do tư bản và nó chỉ dừng lại khi p’ ở tất cả các
ngành thu được đều bằng nhau gọi là tỉ suất lợi nhuận bình quân (kí hiệu: p’ ngang) CT:
p’ ngang = ∑ m /∑ c+v .100%
- Khi hình thành p’ ngang thì p ở tất cả các ngành thu đc đều bằng nhau gọi là lợi nhuận
bình quân. Lợi nhuận bình quân là số lợi nhuận thu được bằng nhau của những tư bản
bằng nhau dù đầu tư ở bất cứ ngành nào (kí hiệu: p ngang) CT: p ngang = p’ ngang x K. lOMoAR cPSD| 44820939
- Khi hình thành lợi nhuận bình quân thì gtri hh (c+v+m) sẽ chuyển thành k + p ngang: gọi
là giá cả sx. Thực chất gca sx chính là gtri hh, giữa gca sx và gtri hh cá biệt có thể ko
bằng nhau nhưng nó chỉ xoay quanh giá trị hh. Xét trong toàn xh, tổng gca sx = gtri hh
Chú ý: trong gđ CNTB tự do cạnh tranh các nhà tư bản luôn mua, bán hh theo giá cả sx do
đó họ luôn thu được lợi nhuận bình quân (p ngang). Vì vậy giá cả sx và lợi nhuận bình
quân là quy luật kinh tế của CNTB. Trong đó, quy luật giá cả sx chính là hình thức biểu
hiện hoạt động cụ thể của quy luật gtri (quy luật kinh tế cơ bản của tư bản trog sxhh) còn
quy luật lợi nhuận bình quân chính là hình thức biểu hiện hoạt động cụ thể của quy luật
gtri thặng dư (quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản).
c. Lợi nhuận thương nghiệp:
LÀ lợi nhuận của tư bản hoạt động trong lĩnh vực thương nghiệp (gọi tắt là tư bản thương nghiệp).
- TB thương nghiệp là 1 bộ phận của thg nghiệp chung tách rời ra trong qtrinh tư bản để
chuyên thực hiện chức năng lưu thông hh.
- TB thương nghiệp còn gọi là tư bản kinh doanh hh. Mục đích nhằm thu lợi nhuận thương
nghiệp. Lợi nhuân thương nghiệp là gtri thặng dư mà nhà tư bản công nghiệp “nhường”
cho nhà tư bản thương nghiệp. “Nhường” bằng cách nhà tư bản công nghiệp bán hàng
cho nhà tư bản thương nghiệp theo giá cả sx công nghiệp nhỏ hơn gtri. Còn nhà tư bản
thương nghiệp bán hh đúng giá trị và thu được lợi nhuận thương nghiệp (lợi nhuận
thương nghiệp cũng bằng lợi nhuận bình quân).
- Tư bản thương nghiệp còn lại là tư bản kinh doanh hh. 2. Lợi tức a.
Lợi tức và tỉ suất lợi tức Tư bản cho vay:
- Là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức tư bản tiền tệ mà ng sở hữu nó nhường cho ng
khác sử dụng 1 thời gian nhất định nhằm thu thêm 1 khoản tiền lời nhất định (lợi tức).
- Tư bản cho vay có đặc điểm:
• Quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng
• Tư bản cho vay là hh đặc biệt: ko bán quyền sở hữu chỉ bán quyền sử dụng, ko
bán đứt mà chỉ bán 1 thời gian, giá trị sử dụng quyết định giá cả
• Tư bản cho vay vận động theo công thức: T -T’ Trong đó: T’ = T+z (z: lợi tức) Lợi tức
- Lợi tức là 1 phần lợi nhuận bình quân mà ng đi vay (nhà tư bản đi vay) phải trả cho ng
cho vay (nhà tư bản cho vay) ứng với khoản tiền cho vay (ứng với số tư bản cho vay) – kí hiệu: z.
- Thực chất z chính là m. Nguồn gốc của z cũng do slđ công nhân làm ra trong qtrinh sx.
- Tỉ suất lợi tức: là tỉ lệ tính theo phần trăm giữa số lợi tức và số tư bản tiền tệ cho vay (kí hiệu là z’)
CT: z’ = z/ K(cho vay) x 100%
VD: 1 ng cho vay 20k sau 1 năm thu về 21k thì z’= (21k-20k)/20k x 100%
(z’) phụ thuộc vào các nhân tố:
+, Tỉ suất lợi nhuận bình quân (p’ ngang): càng lớn lợi nhuận càng cao
+, Nếu cung về tư bản cho vay lớn hơn cầu thì z’ giảm và ngc lại. lOMoAR cPSD| 44820939
+, Tỉ lệ phân chia lợi nhuận bình quân thành lợi tức và lợi nhuận doanh nghiệp.
Như vậy z’ ko cố định mà nó có sự vận động nhưng chỉ vận động trong khoảng
0+, Vì nếu z’=p’ ngang thì sẽ ko có ng nào đi vay =>ko có cầu
+, Nếu z’=0 thì sẽ ko có cung 0
Note: phẩy phải đi với phẩy và ko phẩy phải đi với ko phẩy
b. Lợi nhuận ngân hàng và tư bản giả
- Lợi nhuận ngân hàng là lợi nhuận thu được của tư bản hoạt động trog lĩnh vực ngân hàng(tư bản ngân hàng)
- Lợi nhuận ngân hàng = lợi tức cho vay – lợi tức nhận gửi - cphi nghiệp vụ ngân hàng +
các thu nhập khác = p ngang
- Tư bản giả là tư bản tồn tại dưới hình thức các chứng khoán có giá như cổ phiếu, trái
phiếu, trái khoán, kì phiếu, các văn tự cầm cố,… 3. Địa tô a. Bản chất địa tô
Trong cntb, qhsx TBCN hình thành trong lĩnh vực nông nghiệp muộn nhất và
khi hình thành trong nông nghiệp xuất hiện 3 giai cấp:
- Giai cấp địa chủ: là những ng sở hữu ruộng đất
- Giai cấp tư bản nông nghiệp: là những ng kinh doanh nông nghiệp
- Giai cấp công nhân nông nghiệp: là những ng làm thuê nông nghiệp
Vì ruộng đất thuộc về địa chủ do đó các nhà tư bản muốn kinh doanh nông nghiệp thì họ
phải thuê ruộng đất của địa chủ và phải trả cho địa chủ một khoảng tiền thuê ruộng đất gọi là địa tô
- Địa tô tư bản cn: là phần m siêu ngạch (hay p siêu ngạch) – gtri thặng dư siêu ngạch vượt
ra ngoài lợi nhuận bình quân của các nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp do công nhân
nông nghiệp làm thuê tạo ra mà các nhà tư bản phải nộp cho địa chủ (kí hiệu: r), nguồn
gốc của địa tô do thu nhập của sức lao động của các nhà công nhân nông nghiệp làm thuê tạo ra.
b. Các hình thức cơ bản của địa tô
Địa tô chênh lệch: Là phần m siêu ngạch thu được do kinh doanh trên những
ruộng đất có điều kiện sản xuất thuận lợi vì giá trị nông sản được quyết định
bởi đk sản xuất trên những ruộng đất xấu nhất.
+, Địa tô chênh lệch I: là phần m siêu ngạch thu được do kinh doanh trên
những ruộng đất tốt trung bình, gần thị trg, gần giao thông.
+, Địa tô chênh lệch II: thu được do thâm canh mà có
Địa tô tuyệt đối: là phần m siêu ngạch thu được do c/v (cấu tạo hữu cơ) của tư
bản trong nông nghiệp luôn thấp hơn tư bản trong công nghiệp mà các nhà tư
bản dù kinh doanh ở bất cứ loại ruộng đất nào cũng phải nộp cho địa chủ
Tóm lại các hình thức của gtri thặng dư gồm lợi nhuận, lợi tức, địa tô.
Nguồn gốc do slđ của công nhân làm thuê tạo ra. Nhưng phản ánh sai lệch
về bản chất của tư bản.