MỤC LỤC
MỤC LỤC.....................................................................................................................................1
Câu 1: Hàng hóa gì? Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa; tại sao hàng hóa hai thuộc
tính? Vận dụng những vấn đề đó vào thực tiễn hoạt động kinh doanh như thế nào ?...................3
Câu 2: Phân tích nhận định “lượng giá trị của một hàng hóa tỉ lệ thuận với thời gian lao động xã
hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa, tỉ lệ nghịch với năng suất lao động hội không thay
đổi khi cường độ lao động tăng lên”..............................................................................................5
Câu 3: Phân tích nguồn gốc, bản chất và các chức năng của tiền.................................................7
Câu 4: Trình bày nội dung, yêu cầu và các dụng của quy luật giá trị trong nền kinh tế hàng hóa;
vận dụng quy luật giá trị vào thực tiễn hoạt động kinh doanh như thế nào.................................10
Câu 5: Trình bày mâu thuẫn trong công thức chung của bản giải thích tại sao trao đổi
ngang giá mà nha tư bản vẫn thu được giá trị thặng dư?.............................................................12
Câu 6: Hãy thông qua một dụ để trình bày cách làm tăng giá trị(cách làm giàu) của nhà
bản; từ đó rút ra định nghĩa về thời gian lao động tất yếu, thời gian lao động thặng dư, ngày lao
động và định nghĩa đầy đủ về tư bản...........................................................................................16
Câu 7: Tại sao nói “sản xuất ngày càng nhiều giá trị thặng cho nhà bản bằng cách không
ngừng mở rộng sản xuất, cải tiến kĩ thuật” quy luật kinh tế cơ bản tuyệt đối của chủ nghĩa
tư bản...........................................................................................................................................18
Câu 9: Phân tích thực chất của tích lũy tư bản và những hệ quả tất yếu của tích lũy tư bản......22
Câu 10: Phân tích sự vận động của bản công nghiệp, từ đó rút ra khái niệm tuần hoàn chu
quền của tư bản; vận dụng những vấn đề đó vào thực tiễn hoạt động kinh doanh như thế nào? 25
Câu 11: Bản chất của lợi nhuận, nguồn gốc của lợi nhuận thương nghiệp lợi nhuận ngân
hàng? Từ những vấn đề đóbạn nhận xét về quá trình sản xuất bản chủ nghĩa nói
chung ?.........................................................................................................................................29
Câu 12: Trình bày bản chất, cơ sở và các hình thức của địa tô tư bản chủ nghĩa........................32
Câu 13: Trình bày những đặc điểm kinh tế bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền biểu hiện
mới của những đặc điểm đó chủ nghĩa bản độc quyền ngày nay. Bạn những suy nghĩ
về những vấn đề đó?....................................................................................................................34
Câu 14: Trình bày những nhiệm vụ kinh tế- chính trị của thời kỳ quá độ lên CHXH ở Việt Nam
.....................................................................................................................................................38
1
Câu 15: Trình bày khái niệm chiếm hữu, sở hữuchế độ sở hữu vềliệu sản xuất. Nội dung
của chế độ sở hữu ở VIệt Nam hiện nay......................................................................................41
Câu 16: phân tích tính tất yếu sự cần thiết của sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế VIệt
Nam hiện nay...............................................................................................................................43
Câu 17: Phân tích tính tất yếu và vai trò của công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thời kỳ quá độ
lên CHXH ở VIệt Nam................................................................................................................45
Câu 18: Phân tích nội dung công nghiệp hóa trình bày các giải pháp để đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở VIệt Nam hiện nay............................................................................48
Câu 19: Trình bày khái niệm thị trường, chế thị trường, nền kinh tế thị trường cho biết
đặc điểm của thị trường Việt Nam hiện nay................................................................................52
Câu 20: Đặc trưng những khuyết tật chính của chế thị trường vai trò của nhà nước
trong nền kinh tế thị trường.........................................................................................................53
Câu 21: Trình bày đặc trưng và những giải pháp cơ bản để phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay............................................................................................54
2
ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Câu 1: Hàng hóa gì? Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa; tại sao
hàng hóa có hai thuộc tính? Vận dụng những vấn đề đó vào thực tiễn hoạt
động kinh doanh như thế nào ?
1. Hàng hóa
- sản phẩm của lao động nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người thông qua
trao đổi và mua bán.
- Hàng hóa phải sản phẩm của lao động, nếu không do lao động tao ra,
nó có ích tới đâu, như: nước, không khí.. cũng không phải hàng hóa
-Hàng hóa phải được thông qua trao đổi, nếu sản xuất để tự tiêu dùng thì đó
khong phải là hàng hóa
- Hàng hóa bao gồm hai loại :
o Hàng hóa hữu hình ( là sản phẩm của ngành sản xuất vật chất )
2. Hai thuộc tính của hàng hóa :giá trị sử dụng và giá trị
a. Giá trị sử dụng:
- Khái niệm: là công dụng hay tính có ích của vật nhằm thỏa mãn nhu cầu
nào đó của con người, gồm cả nhu cầu cho tiêu dùng sinh hoạt nhu cầu cho
sản xuất
- Đặc trưng:
o Giá trị sử dụng do thuộc tính tự nhiên của quy định nên giá trị sử
dụng một phạm trù vĩnh viễn. bất hình thái kinh tế hội nào thì công
năng của hàng hóa cũng không thay đổi
o Một vật thể nhiều giá trị sử dụng, giá trị sử dụng được thể hiện khi
tiến hành tiêu dùng sản phẩm hàng hóa
o Việc phát hiện ra giá trị sử dụng phụ thuộc vào trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất.
o Giá trị sử dụng của hàng hóa đặc điểm giá trị sử dụng cho người
khác, nên nó là vật mang giá trị trao đổi.
b. Giá trị của hàng hóa
Muốn hiểu giá trị, trước hết phải hiểu giá trị trao đổi. Giá trị trao đổi một
quan hệ về số Hàng hóa có hai thuộc tính bởi:
- Hai thuộc tính này sự gắn kết qua lại với nhau. Chúng làm tiền đề
điều kiện cho nhau : nếu thiếu một trong hai thuộc tính thì sản phẩm không thể
trở thành hàng hóa
- Nhưng đây là sự thống nhất của hai mặt đối lập, nên chúng lại mâu thuẫn
vỡi nhau
3
o Xét về giá trị sử dụng thì không thống nhất với nhau về chất (1m vải =
5kg thóc, nhưng giá trị sử dụng của vải và thóc khác nhau)
o Xét về giá trị thì thống nhất với nhau về chất: đều sức lực, trí tuệ của
người sản xuất kết tinh trong hàng hóa.
Như vậy, giá trị sử dụng giá trị hai mặt vừa thống nhất, vừa mâu
thuẫn trong cùng một hàng hóa.
3. Vận dụng vào thực tiễn.
- Về giá trị sử dụng của hàng hóa khi làm ra sản phẩm cần chú trọng tới
chất lượng sản phẩm. Phải đảm bảo chất lượng cũng như công năng của sản
phẩm , cùng với đó phải đảm bảo luôn cơ động và nâng cấp công năng của sản
phẩm
- Về giá trị sản phẩm phải nâng cao năng suất lao động cá biệt so với năng suất
lao động xã hội qua đó thu được lợi nhuận.
- Người sản xuất phải quan tâm đến giá trị sử dụng , đồng thời giá thành
phải hợp lý. thế, phải đổi mới để sản xuất nhiều hàng hóa đa dạng, đáp ứng
thị hiếu của người tiêu dùng.
- Muốn thực hiện được giá trị, tức muốn bán đc sản phẩm thì phải làm cho
giá trị biệt thấp hơn giá trị sử dụng,do vậy phải nâng cao chất lượng công
nghệ kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tiết kiệm các nguồn lực trong sản xuất kinh
doanh, tăng năng suất lao động.
- Nhà nước phải các chính sách tạo điều kiện để các doanh nghiejeo đổi
mới kỹ thuật công nghệ.
4
Câu 2: Phân tích nhận định lượng giá trị của một hàng hóa tỉ lệ thuận với
thời gian lao động hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa, tỉ lệ nghịch với
năng suất lao động hội không thay đổi khi cường độ lao động tăng
lên”
1. Một số khái niệm
- Giá trị của hàng hóa do lao động hội, lao động trìu tượng của người
lao động kết tinh thành hàng hóa.
- Vậy lượng giá trị của hàng hóa đc đo bằng lượng lao động tiêu hao để sản
xuất ra hàng hóa đó. Lượng lao động tiêu hao ấy được tính bằng thời gian lao
động.
- Hàng hóa: là sản phẩm của lao động nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người
thông qua trao đổi và mua bán.
- Lượng g trị của hàng hóa ko phải được đo bằng mức hao phí lao động
biệt hay thời gian lao động biệt quy định được đo bằng thời gian lao động
xh cần thiết.
- Thời gian lao động hội cần thiết: thời gian lao động đòi hỏi để sản
xuất ra một hàng hóa nào đó trong điều kiện sản xuất bình thường của xã hội, với
một trình độ lao động thành thạo trung bình, một cường đ lao động trung
bình của xã hội.
- Cường độ lao động đại lượng chỉ mức độ hao phí}sức lao động (thần
kinh, bắp thịt)}trong một đơn vị thời gian.
2. Phân tích
Lượng giá trị của hàng hóa tỉ lệ nghịch với năng suất lao động xã hội.
Nếu năng suất lao động hội ng, thì tổng sản phẩm tăng, còn tổng giá trị
không đổi, do đó giá trị cá biệt của một hàng hóa giảm.
- Nghĩa là, khi ng suất lao động tăng thì trong cũng trong một thời gian,
khối lượng hàng hóa tạo ra nhiều hơn, từ đó thời gian cần thiết để tạo ra một đơn
vị hàng hóa giảm.
- Do đó khi năng suất lao động của hàng hóa tăng lên thì giá trị của một đơn
vị hàng hóa sẽ giảm xuống và ngược lại.
dụ như một nghiệp A trong 2h sản xuất được 20 đôi giày, thời gian cần
thiết tạo ra một đôi giày 6 phút, nhưng nhờ cải tiến kỹ thuật sau đó sản
xuất được 40 đôi trong 2h, tức là chỉ cần 3 phút để tạo ra một đôi giày. Vậy là giá
trị của một đôi giày lúc này sẽ chỉ còn bằng 1 nửa trước đây.
- Tương tự như vậy, nếu năng suât lao động hội giảm thì tổng sản phẩm
giảm, còn tổng giá trị không đổi, do đó giá trịbiệt của một đơn vị hàng hóa sẽ
tăng lên.
5
dụ như cũng nghiệp A trong 2h đó chỉ làm ra được 10 đôi giày, thời gian
cần thiết tao ra một đôi giày là 12 phút thì giá trị của một đôi giày lúc này sẽ gấp
đôi trước đây.
Lượng giá trị của một hàng hóa tỉ lệ thuận với thời gian lao động xã hội cần thiết
để sản xuất ra hàng hóa.
- Thời gian lao động hội cần thiết tăng nghĩa để sản xuất ra một số
lượng sản phẩm không đổi cần đến một khoảng thời gian nhiều hơn.
- Thời gian lao động nhiều hơn số lượng hàng hóa không đổi nên giá trị
phải tăng.
dụ như để sản xuất ra 10 cái áo vốn cần 1h, nhưng sau đó do máy móc gặp
vấn đề thời gian sản xuất ra 10 cái áo cần đến 2h. Giá trị của 1 chiếc áo lúc
này cũng sẽ tăng gấp 2.
- Cũng như vậy nếu thời gian lao động hội giảm, trong một quãng thời
gian không đổi số lượng hàng hóa sản xuất ra nhiều hơn tổng giá trị không
đổi thì giá trị cá biệt của một đơn vị hàng hóa tất nhiên sẽ giảm.
Ví dụ như cũng để sản xuất ra 10 chiếc áo, lúc này chỉ cần 30 phút, thì giá trị của
mỗi chiếc áo cũng chỉ còn một nửa.
- Vậy lượng giá trị của hàng hóa tỷ lệ thuận với thời gian lao động xã hội cần
thiết.
Lượng giá trị của hàng hóa không thay đổi khi cường độ lao động tăng lên
Khi cường độ lao động tăng thì thì tổng sản phẩm làm ra cũng tăng lên tuy nhiên
tổng giá trị cũng tăng, do đó giá trị cá biệt của một hàng hóa ko đổi.
- vậy nếu tăng cường độ lao động thì chỉ làm tăng khối lượng sản phẩm
chứ không thể làm tăng giá trị sản phẩm.
dụ như một người trong 1h đóng được 20 viên gạch, nhưng sau đó người này
tập trung sức khỏe cố làm nhanh và 1h đống được 40 viên, nhưng giá trị của một
viên gạch vẫn vậy.
6
Câu 3: Phân tích nguồn gốc, bản chất và các chức năng của tiền
1. Nguồn gốc của tiền tệ
- Tiền tệ xuất hiện kết quả của quá trình phát triển lâu dài của sản xuất
trao đổi hàng hóa, hay của quá trình phát triển các hình thái giá trị hàng
hóa:
o Hình thái đầu tiên là hình thái giản đơn.
hình thái trao đổi này người này trao đổi hàng hóa với người kia chỉ
đơn giản hoặc là ngẫu nhiên về mặt giá trị
Vd: 1 con gà= 5kg thóc(hàng hóa thứ nhất gà- giá trị tương đối, hàng hóa
Thứ hai là thóc- vật ngang giá)
o Hình thái tiếp theo là hình thái mở rộng:
hình thái này một sản phẩm sẽ được trao đổi không chỉ với 1 còn
với nhiều các sản phẩm khác cùng được đưa ra để trao đổi lấy sản phẩm đó.
Ở đây mục đích sản xuất để trao đổi đã rõ ràng.
Vd: 1 con gà = 5 kg thóc= 1kg chè= 1 cái áo
o Sau này khi trao đổi hàng hóa ngày càng được mở rộng ra thì quá trình
trao đổi bước sang một hình thái mới.
Đó là hình thái giá trị chung.
hình thái trao đổi này thì sẽ tồn tại 1 vật ngang giá chung biểu thị giá
trị của hàng hóa trao đổi.
Tuy nhiên việc chọn loại hàng hóa làm vật ngang giá chung này mỗi
khu vực lại sự khác nhau nên khi tiến hành giao thương sẽ gặp nhiều khó
khăn
1 cái áo= 5kg thóc= 0,02 gram vàng = 1 con gà
o Hình thái cuối cùng là hình thái tiền tệ :
lúc này vàng được sử dụng làm vật ngang giá chung.
Vàng là 1 kim loại có giá trị và có độ quý hiếm.
vậy khi trao đổi mua bán vàng được sử dụng làm vật ngang giá chung
duy nhất và điều này đã thống nhất được thì trường mang tính chất quốc tế.
1 cái áo= 1 con gà =5kg thóc= 0,02 gram vàng
2. Bản chất của tiền tệ:
- Tiền một hàng hóa đặc biệt, tách ra làm vật ngang giá chung cho tất cả
các hàng hóa,
- Là sự thể hiện chung của giá trị, biểu hiện tính chất xã hội của lao động.
- Tiền biểu hiện một quan hệ xã hội, quan hệ giữa những người sản xuất và
trao đổi hàng hóa
7
3. Chức năng của tiền tệ
a. Thước đo giá trị:
- Đây là chức năng cơ bản nhất của tiền tệ
- Với chức năng này tiền dùng để biểu hiện giá trị của các hàng hóa, hay
để đo giá trị của hàng hóa khác
- Thực chất của chắc năng này dùng tiền để đo lường biểu hiện giá trị
của các hàng hóa
- Tiền đo được giá trị của hàng hóa khác bản thân cũng giá trị.
Tiền làm chức năng giá trị không nhất thiết phải là tiền
- vàng, mà chỉ là tiền trong ý niệm, tiền tượng trưng
- Khi giá trị biểu hiện thành tiền thì gọi là giá cả.
o Như vậy, giá trị nội dung bên trong, còn giá cả hình thức biểu hiện
bên ngoài, khi giá trị thay đổi thì giá cả cũng thay đổi theo.
o Nhưng điều đó khoong nghĩa giá trị giá cả luôn đồng nhất với
nhau, ngoài giá trị ra, giá cả còn phụ thuộc vào giá trị đồng tiền, quan hệ
cung cầu….
b. phương tiện lưu thông
- làm chức năng phương tiện lưu thông không tức tiền làm môi giwois
trong việc trao đổi hàng hóa. Khi tiền làm môi giới trong quá trình trao dổi thì
gọi là lưu thông hàng hóa và có công thức : H=T=H
- Tiền làm chức năng phượng tiên lưu thoogn nhất thiết phải tiền vàng
và phải có một khối lượng tiền nhất định.
M= (PxQ)/V: m: lượng tiền cần thiết trong lưu thông
P: mức giá cả
Q: khối lượng hàng hóa đem ra lưu thông
V: số vòng luân chuyển trung bình của mộtđv tiền tệ
- Tiền làm chức năng phương tiện lưu thông đã trải qua nhiều hình thức:
đầu tiên vàng thoi, bạc nén, tiếp đó tiền đúc cuối cùng tiền giấy như
hiện nay
c. Phương tiện cất trữ
- Tiền cất trữ tiền tệ rút khỏi lưu thông được người ta cất trữ lại để
khi cần thì đem ra mua hàng.
- Làm phương tiện cất trữ tiền phải là tiền vàng
- Tiền làm phương tiện cất trữ có vai trò to lớn.
d. Phương tiện thanh toán
- Là tiền dùng để chi trả sau khi công việc mua bán đã hàn thành,
- Chức năng này phát triển làm tăng thêm sự phụ thuộclaẫn nhau giữa
những người sản xuất hàng hóa.
8
e. Tiền tệ thế giới
- sản xuất, trao đổi hàng hóa vượt ra khỏi phạm vi quốc gia =>cần phải
tiền tệ thế giới
Tiền tệ thế giwosi phải là vàng, bạc thực sự hoặc tiền tín dụng được công nhận
là phườn tiện thanh toán quốc tế.
- Tiền tệ thế giới làm nhiệm vụ thanh toán số chênh lệch trong bảng cân
đối thanh toán quốc tế, và di chuyển của cải từ nước này sang nước khác
Các chức năng trên của tiền tệ quan hệ mất thiết với nhau, thể hiện
bản chất của tiền tệ
9
Câu 4: Trình bày nội dung, yêu cầu các dụng của quy luật giá trị trong
nền kinh tế hàng hóa; vận dụng quy luật giá trị vào thực tiễn hoạt động
kinh doanh như thế nào
1. Nội dung và yêu cầu
- Quy luật giá trị là quy luật cơ bản của nền sản xuất hàng hóa
- Quy luật này đòi hỏi người sản xuất trao đổi hàng hóa phải tiến hành
trên cớ sở hao phí lao động xã hội cần thiết
- Trong lưu thông, quy luật giá trị đòi hỏi mọi người phải trao đổi ngang
giá, tức là phải tuân theo mệnh lệnh của giá trị thị trường
2. Tác dụng :
Trong nền sản xuất hàng hóa, quy luật giá trị có ba tác dụng sau:
- Một là, điều tiết sản xuất và lưu thông.
o Điều tiết sản xuất tức điều hòa, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các
ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế.
o Tác dụng này của QLGT thông qua sự biến động của giá cả hàng hóa trên
thị trường dưới tác động của quy luật cung cầu.
o Thông qua giá cả thị trường, quy luật giá trị tự phát thu hẹp hay mở rộng
sản xuất ở ngành này hay ngành khác.
o Đồng thời khơi nguồn hàng từ nơi giá thấp tới nơi giá cao.
- Hai là, kích thích cải tiến kỹ thuật , phát triển lực lượng sản xuất.
o Các loại hàng hóa sản xuất những điều kiện khác nhau nên giá trị
biệt khác nhau.
o Nhưng trên thị trường đòi hỏi mọi người phải tuân theo giá cả thị trường.
o Điều này khiến cho các nhà sản xuất buộc phải nâng cao năng suất để
làm giảm giá trị cá biệt của mình để thu lợi nhuận
- Ba là, phân hóa người sản xuất.
Quy luật giá trị đòi hỏi mọi người phải đảm bảo thời gian lao động hộ cần
thiết
o Do vậy người nào giá trị biệt thấp hơn giá trị thị trường sẽ phát tài
còn người nào
o nào giá trị biệt cao hơn so với thị trường sẽ dẫn tới thua lỗ phá
sản.
o từ đó đã dẫn tới sự phân hóa giàu nghèo
3. Vận dụng vào thực tế
- Như vậy, QLGT vừa tác động tích cực, vừa tác động tiêu cực. Do
đó, đồng thời với việc thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, NN cần có những
biện pháp để phát huy tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của nó:
10
o Cần vận dụng tốtchế thị trường sự quản lý của NN để phát huy vai
trò tích cực của KTTT, hạn chế mặt tiêu cực của nó, thúc đẩy sản xuất phát
triển, đảm bảo công bằng XH.
o Không ngừng cải tiến kỹ thuật, áp dụng thành tựu KHCN vào sản xuất,
phân công lao động hợp lý nhằm tăng năng suất lao động, hạ chi phí sản xuất.
o Nắm bắt đc nhu cầu của thị trường, thị hiếu của khách hàng, từ đó đầu
sản xuất hợp lý, có hiệu quả.
o các chính sách kinh tế phù hợp nhằm thực hiện hiệu quả những
mục tiêu kinh tế, XH.
11
Câu 5: Trình bày mâu thuẫn trong công thức chung của bản giải thích
tại sao trao đổi ngang giá mà nha tư bản vẫn thu được giá trị thặng dư?
1. Công thức chung của tư bản
- Tiên trong lưu thông hàng hóa giản đơn vận động theo công thức: H-T-H.
o Mục đích của nó là giá trị sử dụng nên vòng lưu thông chấm dứt ở giai đoạn
mua khi những người trao đổi đã có được giá trị sử dụng mà họ cần.
o Nên sự vận động không có giới hạn.
- Tiền trong chủ nghĩa tư bản vận động theo công thức :T-H-T’.
o Trong đó T’ = T+t với tsố tăng thêm hay số dư so với số tiền (hay giá trị
ứng ra lúc đầu), C. Mác gọi là giá trị thặng dư(kí hiệu m).
o Còn số tiền ứng ra ban đầu tiền ứng ra ban đầu với mục đích thu được giá
trị thặng dư trở thành tư bản.
=> Mục đích của giá trị sự lớn lên của giá trị giá trị thặng dư, nên sự
vận động của nó không có giới hạn
Tiền chỉ biến thành tư bản khi được dùng để mang lại giá trị thặng cho nhà
bản. Như vậy, T-H-T’ công thức chung của bản bởi mọi bản đều biểu
hiện trong lưu lưu thông dưới dạng khái quát đó
2. Mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản
- Nhìn vào công thức chung của bản ta thấy tiền ứng trước bỏ vào luuw
thông khi quay trở về tăng thêm một lượng nhất định (t), nghĩa đã mang lại
giá trị thặng dư.
- Theo C. Mác,
o Lưu thông không tạo ra giá trị giá trị thặng dư, nhưng nếu không lưu
thông cũng không thể có giá trị thặng dư được.
o phải xuất hienej trong lưu thông đồng thời không phải trong lưu
thông.
o Đó chính là mâu thuẫn của công thức chung của tư bản
3. Tại sao trao đổi ngang giá nhà bản vẫn thu được giá trị thặng
dư?
1. Quá trình sản xuất giá trị thặng dư
- Mục đích của sản xuất tư bản chủ nghĩa không phải là giá trị sử dụng, mà là
giá trị, hơn nữa, cũng không phải là giá trị đơn thuần mà là giá trị thặng dư.
- Nhưng để sản xuất giá trị thặng dư, trước hết, nhà bản phải sản xuất ra
một giá trị sử dụng nào đó, giá trị sử dụng vật mang giá trị giá trị thặng
dư.
- Vậy, quá trình sản xuất bản chủ nghĩa là sự thống nhất giữa quá trình sản
xuất ra giá trị sử dụng và quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư.
- C. Mác viết: "Với cách sự thống nhất giữa quá trình lao động quá
trình tạo ra giá trị thì quá trình sản xuất một quá trình sản xuất hàng hoá; với
12
cách sự thống nhất giữa quá trình lao động quá trình làm tăng giá trị thì
quá trình sản xuất một quá trình sản xuất bản chủ nghĩa, hình thái bản
chủ nghĩa của nền sản xuất hàng hoá"
- Quá trình sản xuất trong nghiệp bản đồng thời quá trình nhà bản
tiêu dùng sức lao động liệu sản xuất nhà bản đã mua, nên các
đặc điểm:}
o Một , công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà bản, giống như
những yếu tố khác của sản xuất được nhà bản sử dụng sao cho hiệu quả
nhất;
o Hai , sản phẩm được làm ra thuộc sở hữu của nhà bản, chứ không
thuộc về công nhân.
- Để hiểu rõ quá trình sản xuất giá trị thặng dư, chúng ta lấy việc sản xuất sợi
của một nhà tư bản làm ví dụ.
o Giả định để sản xuất 10 kg sợi, cần 10 kg bông và giá 10 kg bông là 10 $.
o Để biến số bông đó thành sợi,
Một công nhân phải lao động trong 6 giờ và hao mòn máy móc là 2 $;
Giá trị sức lao động trong một ngày là 3 $ và ngày lao động là 12 giờ;
Trong một giờ lao động, người công nhân tạo ra một lượng giá trị là 0,5 $;
Cuối cùng giả định trong quá trình sản xuất, sợi đã hao phí theo thời gian
lao động xã hội cần thiết.
o Với giả định như vậy,
Nếu nhà bản chỉ bắt công nhân lao động trong 6 giờ, thì nhà bản phải
ứng ra 15 $ giá trị của sản phẩm mới (10 kg sợi) nhà bản thu được
cũng là 15 $.
Như vậy, nếu quá trình lao động chỉ kéo dài đến cái điểm đủ đắp lại giá
trị sức lao động (6 giờ), tức bằng thời gian lao động tất yếu, thì chưa sản xuất
ra giá trị thặng dư, do đó tiền chưa biến thành tư bản.
- Trong thực tế quá trình lao động không dừng lại ở điểm đó.
o Giá trị sức lao động mà nhà tư bản phải trả
trả khi mua giá trị sức lao động đó thể tạo ra cho nhà bản hai đại
lượng khác nhau, mà nhà tư bản đã tính đến trước khi mua sức lao động.
o Nhà tư bản đã trả tiền mua sức lao động trong một ngày (12 giờ).
o Việc sử dụng sức lao động trong ngày đó là thuộc quyền của nhà tư bản.
- Như vậy,
o Toàn bộ chi phí sản xuất mà nhà tư bản bỏ ra là 27 $,
o còn giá trị của sản phẩm mới (20 kg sợi) do công nhân sản xuất ra trong 12
giờ lao động là 30$
o . Vậy 27 $ ứng trước đã chuyển hoá thành 30$, đã đem lại một giá trị thặng
dư là 3$.
13
o Do đó tiền tệ ứng ra ban đầu đã chuyển hoá thành tư bản.
Từ sự nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng dư, có thể rút ra những kết
luận sau
- Một , phân tích giá trị sản phẩm được sản xuất ra (20 kg sợi), chúng ta
thấy có hai phần:
o Giá trị những liệu sản xuất nhờ lao động cụ thể của ng nhân được
bảo toàn và di chuyển vào sản phẩm mới gọi là giá trị cũ
Giá trị do lao động trừu tượng của công nhân tạo ra trong quá trình sản xuất gọi
là giá trị mới
o Phần giá trị mới này lớn hơn giá trị sức lao động, bằng giá trị sức lao
động cộng với giá trị thặng dư.
o Vậy giá trị thặng một bộ phận của g trị mới dôi ra ngoài giá trị sức
lao động do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không.
o Quá trình sản xuất ra giá trị thặng chỉ quá trình tạo ra giá trị kéo dài
quá cái điểm đó giá trị sức lao động do nhà bản trả được hoàn lại bằng
một vật ngang giá mới.
- Hai , ngày lao động của công nhân bao giờ cũng được chia thành hai
phần:
o phần ngày lao động người công nhân tạo ra một lượng giá trị ngang với
giá trị sức lao động của mình gọi là thời gian lao động cần thiết và lao động trong
khoảng thời gian đó là lao động cần thiết.
o Phần còn lại của ngày lao động gọi thời gian lao động thặng dư, lao
động trong khoảng thời gian đó gọi là lao động thặng dư.
- Ba , sau khi nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng dư, chúng ta nhận
thấy mâu thuẫn của công thức chung của tư bản đã được giải quyết.
o Việc chuyển hoá của tiền thành bản diễn ra trong lưu thông, đồng
thời không diễn ra trong lĩnh vực đó.
o Chỉ trong lưu thông nhà bản mới mua được một thứ hàng h đặc
biệt, đó là hàng hoá sức lao động.
o Sau đó nhà tư bản sử dụng hàng hoá đặc biệt đó trong sản xuất, tức là ngoài
lĩnh vực lưu thông để sản xuất ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản.
o Do đó tiền của nhà tư bản mới chuyển thành tư bản.
Việc nghiên cứu giá trị thặng dư được sản xuất ra như thế nào đã vạch ra
ràng bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản.
o Nhưng trong điều kiện hiện nay, do sphát triển của ng ty cổ phần, mà trong
đó một bphận nhỏ công nn cũng có cổ phiếu và trở thành cổ đông, đã xuất hiện
quan niệm cho rằng kng còn bóc lột giá trị thặng dư, chnga tư bn ny nay đã
thay đổi bản chất.
14
o Trên thực tế, công nhân chỉ có một số cổ phiếu không đáng kể, do đó họ chỉ
người sở hữu danh nghĩa không vai trò chi phối doanh nghiệp, phần lớn lợi
tức cổ phần vẫn
nằm trong tay các nhà tư bản, thu nhập của công nhân chủ yếu vẫn là tiền lương.
15
Câu 6: Hãy thông qua một dụ để trình bày cách làm tăng giá trị(cách
làm giàu) của nhà tư bản; từ đó rút ra định nghĩa về thời gian lao động tất
yếu, thời gian lao động thặng dư, ngày lao động định nghĩa đầy đủ về
tư bản
1. Ví dụ cụ thể
o 1 nhà bản sản xuất sợi máy móc phải khấu hao mất 2 USD mỗi lần
sử dụng
o Ông ta mua 1kg bông mất 5USD
o Thuê nhân công 3USD trên 10h lao động
o Và cứ 5h đồng hồ thì người công nhân quay bông thành sợi
Theo như ví dụ trên thì giá trị của 1 kg sợi quay được sẽ là :
o Giá trị 1 kg sợi= giá 1kg bông + khấu hao + giá trị mới 5+3+2=10
USD
Tuy nhiên nếu chỉ dừng lại đây thì chưa thể hiện được quá trình bóc lột
của nhà tư bản với người lao động
o Trong thực tế nhà bản bỏ ra 3USD để chi cho người lao động làm việc
trong 10h đồng hồ. nghĩa trong 10h người lao động sẽ quay được 2 kg
bông( do 5h quay được 1 kg
bông)
Giá trị nhà bản thu được sẽ : giá trị 2 kg sợi=
2*(5+3+2)=20USD
- Nhà bản sau 10h thu về 20USD trong khi đó ông ta phải chi ra số vốn
như sau :
o 2kg bông với giá là 10USD
o 2 lần khấu hao máy móc mất 4USD
o Tiền thuê nhân công lao động trong 10h là 3USD
Tổng tiền vốn bỏ ra là 17USD
Nhà bản thu về 3USD tiền lãi bóc lột từ giá trị thặng do người lao
động tạo ra.
2. Rút ra khái niệm
- Thời gian lao động tất yếu: phần ngày lao động người công nhân
tạo ra giá trị ngang với giá trị sức lao động
- Thời gian lao động thặng dư: thời gian người lao động sản xuất ra
giá trị thặng dư và giá trị thặng dư này bị nhà tư bản bóc lột
- Ngày lao động : tổng thời gian lao động của người lao động, trong đó
chia ra làm 2 phần thời gian lao động cần thiết thời gian lao động thặng
- Tư bản:
16
o Là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột công nhân làm thuê
o Bản chất của bản quan hệ hooiij, thể hiện quan hệ hóc lột của
nhà tư bản đối với công nhân.
o Tư bản gồm: Tư bản bất biến và tư bản khả biến:
bản bất biến (ký hiệu c): bộ phận bản dùng để mua liệu sản
xuất, không thay đổi về lượng trong quá trình sản xuất
Tư bản khả biến (ký hiệu v): là bộ phận tư bản dùng để mua sức lao động
và có sự biến đổi về lượng trong quá trình sản xuất
Tức là, bằng lao động trừu tượng, người công nhân tạo ra giá trị mới
(=v+m) lớn hơn giá trị sức lao động, với m là giá trị thặng dư
17
Câu 7: Tại sao nói “sản xuất ngày càng nhiều giá trị thặng cho nhà
bản bằng cách không ngừng mở rộng sản xuất, cải tiến thuật” quy luật
kinh tế cơ bản và tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản
- Phân tích câu nói sản xuất ngày càng nhiều giá trị thặng dư cho nhà
bản bằng cách không ngừng sản xuất , cải tiến kỹ thuật”:
Câu nói vạch mục đích trực tiếp của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa sản xuất
ra giá trị thặng càng nhiều càng tốt. đó động cơ, mục đích thúc đẩy sự hoạt
động của từng nhà tư bản, của toàn xã hội tư bản
o Quy luật này n vạch phương tiện để đạt mục đích đó là: kéo dài ngày
lao động, tăng cường độ lao động, mở rộng quy sản xuất, cải tiến, phát triển
khoa học, kĩ thuật để nâng cao năng suất lao động
- Đây là quy luật kinh tế cơ bản và tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản vì:
o Nó phản ánh
Mối quan hệ cơ bản nhất,
Cái bản chất nhất của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đó mối
quan hệ giữa bản lao động làm thuê, giữa giai cấp sản giai cấp công
nhân
o Nó quyết định
Xu hướng phát triển chủ yếu của nền sản xuất xã hội, q
Quyết định đến mọi mặt của xã hội tư bản,
Quyết định toàn bộ quá trình phát sinh phát triển của chủ nghĩa tư bản.
Nó là quy luật vận động của phương thức sản xuất đó
Và đóng vai trò chủ đạo trong hệ thống các quy luật kinh tế
o Nó chi phối toàn bộ hệ thống quy luật của chủ nghĩa tư bản
o động lực mãnh mẽ thúc đẩy lực lượng sản xuất của CNTB phát triển
lên cao.
o Mặt khác, quy luật này còn nguyên nhân làm cho các mâu thuẫn của
CNTB ngày càng sâu sắc, nhất là mâu thuẫn bản giữa tính chấthội của sản
xuất vfa hình thức chiếm hữu tư nhân TBCN
18
Câu 8: Phân tích bản chất các hình thức bản của tiền công; tại sao
nói hình thức của tiền công đã xuyên tạc bản chất của tiền công
1. Bản chất của tiền công:
- Tiền công biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa sức lao động, giá
cả của hàng hóa sức lao động.
- Tuy vậy, dễ sự lầm tưởng, trong hội bản, tiền công giá cả của
lao động bởi vì:
o Nhà bản trả tiền công cho công nhân sau khi công nhân đã lao động
để sản xuất ra hàng hóa.
o Tiền công được trả theo thời gian lao động, hoặc theo số lượng hàng hóa
đã sản xuất được.
- Tuy nhiên cái nhà bản mua của công nhân không phải lao động
sức lao động. Do đó, tiền công không phải giá cả của lao động chỉ
là giá cả của hàng hóa sức lao động.
- Khi sức lao động trở thành hàng hóa thì giá
trị của được đo bằng lao động cụ thể như 1 sản phẩm hội cần
thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động. Chúng ta cần phân biệt tiền công
danh nghĩa và tiền công thực tế
o Tiền công danh nghĩa: số tiền người công nhân nhận được do bán
sức lao động của mình choa nhà tư bản
o Tiền công thực tế: là tiền công được biểu hiện bằng số lượng hàng hóa, tư
liệu sinh hoạt dịch vụ tiêu dùng người công nhân mua được bằng tiền
công danh nghĩa
2. Các hình thức cơ bản của tiền công
- Tiền công theo thời gian: hình thức tiền công số lượng của phụ
thuộc vào thời gian lao động của công nhân (giờ, ngày, tuần, tháng)
- Giá cả của 1 giờ lao động thước đo chính xác mức tiền công tính theo
thời gian.
o Tiền công ngày và tiền công tuần chưa nói rõ được mức tiền công đó thấp
hay cao, vì còn tùy thuộc theo ngày lao động dài hay ngắn.
o Do đó, muốn đánh giá đúng mức tiền công không chỉ căn cứ vào lượng
tiền mà còn căn cứ vào độ dài của ngày lao động và cường độ lao động
- Tiền công theo sản phẩm: hình thức tiền công số lượng của phụ
thuộc vào số
- lượng sản phẩm mà công nhân đã làm ra trong 1 thời gian nhất định
- Mỗi một sản phẩm được trả công theo một đơn giá nhất định.
o Khi quy định đơn giá của sản phẩm, nhà tư bản đã tính đến
tiền công theo thời gian cảu công nhân trong một số ngày
19
và số lượng sản phẩm mà công nhân làm ra trong một số ngày
(VD: công nhân xưởng A nhận tiền công ngày trung bình 20 đồng làm
làm được 10 sản phẩm một ngày; nếu áp dụng chế độ tiền công theo sản phẩm
thì nhà tư bản sẽ quy định đơn giá một sản phẩm là 2 đồng).
Do đó, về thực chất, đơn giá tiền công là tiền công trả cho 1 thời gian cần
thiết nhất định để làm ra 1 sản phẩm.
- thế, tiền công theo sản phẩm chỉ hình thức chuyển hóa của tiền
công theo thời gian
3.Hình thức của tiền công đã xuyên tạc bản chất của tiền công vì:
- Nếu thực hiên chế độ tiền công theo thời gian, nhà bản thể không
thay đổi lương ngày, lương tuần vẫn hạ thấp được giá cả lao động do kéo
dài ngày lao động hoặc tăng cường độ lao động.
(VD: cũng ngày lao động 8 giờ, nhưng nếu nhà bản cho tăng tốc độ hoạt
động của máy móc lên gấp rưỡi thì 8 giờ lao động của công nhân thực tế bằng
12 giờ, nhưng tiền lương thì vẫn lương ngày như hoặc tăng nhưng
tăng chận hơn mức tăng của cường độ lao động)
- Hình thức trả trả tiền công theo thời gian có lợi cho nhà tư bản ở chỗ:
o Khi hàng hóa tiêu thuh dễ dàng thì nhà bản kéo i thêm ngày lao
động,
o Dù cho tiền công ngày của công nhân có được tăng lên,
o Nhưng hàng hóa sản xuất cũng được nhiều hơn,
o Do đó giá trị thặng dư cũng sẽ nhiều hơn.
o Ngược lại, nếu tình hình thị trường không tốt thì nhà bản rút ngắn
ngày lao động, trả công theo theo giờ.
o Như vậy tiền công giảm xuống rất nhiều.
o Do đó công nhân không những bị thiệt thòi khi ngày lao động bị kéo dài
quá độ, mà còn bị thiệt thòi cả những khi phải làm việc ít giờ hơn
- Hình thức tiền công theo sản phẩm càng xuyên tạc bản chất của tiền công
hơn so với hình thức tiền công theo thời gian.
o Công nhân làm được nhiều sản phẩm thì càng nhậ được nhiều tiền công,
diều đó khiến người ta lầm tưởng là lao động đã được trả công đầy đủ.
o Việc thực hiện hình thức tiền công theo sản phẩm
Một mặt làm cho nhà bản dễ dàng hơn trong việc kiểm soát công nhân
và quá trình lao động;
Mặt khác tạo ra sự cạnh tranh giữa công nhân ,
Kích thích công nhân phải lao động tích cực nâng cao cường độ lao động,
tạo ra nhiều sản phẩm để nhận được nhiều tiền công hơn.
20

Preview text:

MỤC LỤC
MỤC LỤC.....................................................................................................................................1
Câu 1: Hàng hóa là gì? Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa; tại sao hàng hóa có hai thuộc
tính? Vận dụng những vấn đề đó vào thực tiễn hoạt động kinh doanh như thế nào ?...................3
Câu 2: Phân tích nhận định “lượng giá trị của một hàng hóa tỉ lệ thuận với thời gian lao động xã
hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa, tỉ lệ nghịch với năng suất lao động xã hội và không thay
đổi khi cường độ lao động tăng lên”..............................................................................................5
Câu 3: Phân tích nguồn gốc, bản chất và các chức năng của tiền.................................................7
Câu 4: Trình bày nội dung, yêu cầu và các dụng của quy luật giá trị trong nền kinh tế hàng hóa;
vận dụng quy luật giá trị vào thực tiễn hoạt động kinh doanh như thế nào.................................10
Câu 5: Trình bày mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản và giải thích tại sao trao đổi
ngang giá mà nha tư bản vẫn thu được giá trị thặng dư?.............................................................12
Câu 6: Hãy thông qua một ví dụ để trình bày cách làm tăng giá trị(cách làm giàu) của nhà tư
bản; từ đó rút ra định nghĩa về thời gian lao động tất yếu, thời gian lao động thặng dư, ngày lao
động và định nghĩa đầy đủ về tư bản...........................................................................................16
Câu 7: Tại sao nói “sản xuất ngày càng nhiều giá trị thặng dư cho nhà tư bản bằng cách không
ngừng mở rộng sản xuất, cải tiến kĩ thuật” là quy luật kinh tế cơ bản và tuyệt đối của chủ nghĩa
tư bản...........................................................................................................................................18
Câu 9: Phân tích thực chất của tích lũy tư bản và những hệ quả tất yếu của tích lũy tư bản......22
Câu 10: Phân tích sự vận động của tư bản công nghiệp, từ đó rút ra khái niệm tuần hoàn và chu
quền của tư bản; vận dụng những vấn đề đó vào thực tiễn hoạt động kinh doanh như thế nào? 25
Câu 11: Bản chất của lợi nhuận, nguồn gốc của lợi nhuận thương nghiệp và lợi nhuận ngân
hàng? Từ những vấn đề đóbạn có nhận xét gì về quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa nói
chung ?.........................................................................................................................................29
Câu 12: Trình bày bản chất, cơ sở và các hình thức của địa tô tư bản chủ nghĩa........................32
Câu 13: Trình bày những đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền và biểu hiện
mới của những đặc điểm đó ở chủ nghĩa tư bản độc quyền ngày nay. Bạn có những suy nghĩ gì
về những vấn đề đó?....................................................................................................................34
Câu 14: Trình bày những nhiệm vụ kinh tế- chính trị của thời kỳ quá độ lên CHXH ở Việt Nam
.....................................................................................................................................................38 1
Câu 15: Trình bày khái niệm chiếm hữu, sở hữu và chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất. Nội dung
của chế độ sở hữu ở VIệt Nam hiện nay......................................................................................41
Câu 16: phân tích tính tất yếu và sự cần thiết của sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế ở VIệt
Nam hiện nay...............................................................................................................................43
Câu 17: Phân tích tính tất yếu và vai trò của công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thời kỳ quá độ
lên CHXH ở VIệt Nam................................................................................................................45
Câu 18: Phân tích nội dung công nghiệp hóa và trình bày các giải pháp để đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở VIệt Nam hiện nay............................................................................48
Câu 19: Trình bày khái niệm thị trường, cơ chế thị trường, nền kinh tế thị trường và cho biết
đặc điểm của thị trường Việt Nam hiện nay................................................................................52
Câu 20: Đặc trưng và những khuyết tật chính của cơ chế thị trường và vai trò của nhà nước
trong nền kinh tế thị trường.........................................................................................................53
Câu 21: Trình bày đặc trưng và những giải pháp cơ bản để phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay............................................................................................54 2
ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Câu 1: Hàng hóa là gì? Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa; tại sao
hàng hóa có hai thuộc tính? Vận dụng những vấn đề đó vào thực tiễn hoạt
động kinh doanh như thế nào ? 1. Hàng hóa
- Là sản phẩm của lao động nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người thông qua trao đổi và mua bán.
- Hàng hóa phải là sản phẩm của lao động, nếu không do lao động tao ra, dù
nó có ích tới đâu, như: nước, không khí.. cũng không phải hàng hóa
-Hàng hóa phải được thông qua trao đổi, nếu sản xuất để tự tiêu dùng thì đó khong phải là hàng hóa
- Hàng hóa bao gồm hai loại : o
Hàng hóa hữu hình ( là sản phẩm của ngành sản xuất vật chất ) 2.
Hai thuộc tính của hàng hóa :giá trị sử dụng và giá trị a.
Giá trị sử dụng: -
Khái niệm: là công dụng hay tính có ích của vật nhằm thỏa mãn nhu cầu
nào đó của con người, gồm cả nhu cầu cho tiêu dùng sinh hoạt và nhu cầu cho sản xuất - Đặc trưng: o
Giá trị sử dụng là do thuộc tính tự nhiên của nó quy định nên giá trị sử
dụng là một phạm trù vĩnh viễn. ở bất kì hình thái kinh tế xã hội nào thì công
năng của hàng hóa cũng không thay đổi o
Một vật có thể có nhiều giá trị sử dụng, giá trị sử dụng được thể hiện khi
tiến hành tiêu dùng sản phẩm hàng hóa o
Việc phát hiện ra giá trị sử dụng phụ thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. o
Giá trị sử dụng của hàng hóa có đặc điểm là giá trị sử dụng cho người
khác, nên nó là vật mang giá trị trao đổi. b.
Giá trị của hàng hóa
Muốn hiểu giá trị, trước hết phải hiểu giá trị trao đổi. Giá trị trao đổi là một
quan hệ về số Hàng hóa có hai thuộc tính bởi: -
Hai thuộc tính này có sự gắn kết qua lại với nhau. Chúng làm tiền đề và
điều kiện cho nhau : nếu thiếu một trong hai thuộc tính thì sản phẩm không thể trở thành hàng hóa -
Nhưng đây là sự thống nhất của hai mặt đối lập, nên chúng lại mâu thuẫn vỡi nhau 3 o
Xét về giá trị sử dụng thì không thống nhất với nhau về chất (1m vải =
5kg thóc, nhưng giá trị sử dụng của vải và thóc khác nhau) o
Xét về giá trị thì thống nhất với nhau về chất: đều là sức lực, trí tuệ của
người sản xuất kết tinh trong hàng hóa. 
Như vậy, giá trị sử dụng và giá trị là hai mặt vừa thống nhất, vừa mâu
thuẫn trong cùng một hàng hóa. 3.
Vận dụng vào thực tiễn. -
Về giá trị sử dụng của hàng hóa khi làm ra sản phẩm cần chú trọng tới
chất lượng sản phẩm. Phải đảm bảo chất lượng cũng như công năng của sản
phẩm , cùng với đó phải đảm bảo luôn cơ động và nâng cấp công năng của sản phẩm
- Về giá trị sản phẩm phải nâng cao năng suất lao động cá biệt so với năng suất
lao động xã hội qua đó thu được lợi nhuận. -
Người sản xuất phải quan tâm đến giá trị sử dụng , đồng thời giá thành
phải hợp lý. Vì thế, phải đổi mới để sản xuất nhiều hàng hóa đa dạng, đáp ứng
thị hiếu của người tiêu dùng. -
Muốn thực hiện được giá trị, tức muốn bán đc sản phẩm thì phải làm cho
giá trị cá biệt thấp hơn giá trị sử dụng,do vậy phải nâng cao chất lượng công
nghệ kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tiết kiệm các nguồn lực trong sản xuất kinh
doanh, tăng năng suất lao động. -
Nhà nước phải có các chính sách tạo điều kiện để các doanh nghiejeo đổi
mới kỹ thuật công nghệ. 4
Câu 2: Phân tích nhận định “lượng giá trị của một hàng hóa tỉ lệ thuận với
thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa, tỉ lệ nghịch với
năng suất lao động xã hội và không thay đổi khi cường độ lao động tăng lên” 1.

Một số khái niệm -
Giá trị của hàng hóa là do lao động xã hội, lao động trìu tượng của người
lao động kết tinh thành hàng hóa. -
Vậy lượng giá trị của hàng hóa đc đo bằng lượng lao động tiêu hao để sản
xuất ra hàng hóa đó. Lượng lao động tiêu hao ấy được tính bằng thời gian lao động. -
Hàng hóa: là sản phẩm của lao động nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người
thông qua trao đổi và mua bán. -
Lượng giá trị của hàng hóa ko phải được đo bằng mức hao phí lao động cá
biệt hay thời gian lao động cá biệt quy định mà được đo bằng thời gian lao động xh cần thiết. -
Thời gian lao động xã hội cần thiết: là thời gian lao động đòi hỏi để sản
xuất ra một hàng hóa nào đó trong điều kiện sản xuất bình thường của xã hội, với
một trình độ lao động thành thạo trung bình, và một cường độ lao động trung bình của xã hội. -
Cường độ lao động là đại lượng chỉ mức độ hao phí sức lao động (thần
kinh, bắp thịt) trong một đơn vị thời gian. 2. Phân tích
Lượng giá trị của hàng hóa tỉ lệ nghịch với năng suất lao động xã hội.
Nếu năng suất lao động xã hội tăng, thì tổng sản phẩm tăng, còn tổng giá trị
không đổi, do đó giá trị cá biệt của một hàng hóa giảm. -
Nghĩa là, khi năng suất lao động tăng thì trong cũng trong một thời gian,
khối lượng hàng hóa tạo ra nhiều hơn, từ đó thời gian cần thiết để tạo ra một đơn vị hàng hóa giảm. -
Do đó khi năng suất lao động của hàng hóa tăng lên thì giá trị của một đơn
vị hàng hóa sẽ giảm xuống và ngược lại.
Ví dụ như một xí nghiệp A trong 2h sản xuất được 20 đôi giày, thời gian cần
thiết tạo ra một đôi giày là 6 phút, nhưng nhờ cải tiến kỹ thuật mà sau đó sản
xuất được 40 đôi trong 2h, tức là chỉ cần 3 phút để tạo ra một đôi giày. Vậy là giá
trị của một đôi giày lúc này sẽ chỉ còn bằng 1 nửa trước đây. -
Tương tự như vậy, nếu năng suât lao động xã hội giảm thì tổng sản phẩm
giảm, còn tổng giá trị không đổi, do đó giá trị cá biệt của một đơn vị hàng hóa sẽ tăng lên. 5
Ví dụ như cũng xí nghiệp A trong 2h đó chỉ làm ra được 10 đôi giày, thời gian
cần thiết tao ra một đôi giày là 12 phút thì giá trị của một đôi giày lúc này sẽ gấp đôi trước đây.
Lượng giá trị của một hàng hóa tỉ lệ thuận với thời gian lao động xã hội cần thiết
để sản xuất ra hàng hóa. -
Thời gian lao động xã hội cần thiết tăng có nghĩa là để sản xuất ra một số
lượng sản phẩm không đổi cần đến một khoảng thời gian nhiều hơn. -
Thời gian lao động nhiều hơn mà số lượng hàng hóa không đổi nên giá trị phải tăng.
Ví dụ như để sản xuất ra 10 cái áo vốn cần 1h, nhưng sau đó do máy móc gặp
vấn đề mà thời gian sản xuất ra 10 cái áo cần đến 2h. Giá trị của 1 chiếc áo lúc này cũng sẽ tăng gấp 2. -
Cũng như vậy nếu thời gian lao động xã hội giảm, trong một quãng thời
gian không đổi số lượng hàng hóa sản xuất ra nhiều hơn mà tổng giá trị không
đổi thì giá trị cá biệt của một đơn vị hàng hóa tất nhiên sẽ giảm.
Ví dụ như cũng để sản xuất ra 10 chiếc áo, lúc này chỉ cần 30 phút, thì giá trị của
mỗi chiếc áo cũng chỉ còn một nửa. -
Vậy lượng giá trị của hàng hóa tỷ lệ thuận với thời gian lao động xã hội cần thiết.
Lượng giá trị của hàng hóa không thay đổi khi cường độ lao động tăng lên
Khi cường độ lao động tăng thì thì tổng sản phẩm làm ra cũng tăng lên tuy nhiên
tổng giá trị cũng tăng, do đó giá trị cá biệt của một hàng hóa ko đổi. -
Vì vậy nếu tăng cường độ lao động thì chỉ làm tăng khối lượng sản phẩm
chứ không thể làm tăng giá trị sản phẩm.
Ví dụ như một người trong 1h đóng được 20 viên gạch, nhưng sau đó người này
tập trung sức khỏe cố làm nhanh và 1h đống được 40 viên, nhưng giá trị của một viên gạch vẫn vậy. 6
Câu 3: Phân tích nguồn gốc, bản chất và các chức năng của tiền 1.
Nguồn gốc của tiền tệ -
Tiền tệ xuất hiện là kết quả của quá trình phát triển lâu dài của sản xuất
và trao đổi hàng hóa, hay của quá trình phát triển các hình thái giá trị hàng hóa: o
Hình thái đầu tiên là hình thái giản đơn. 
Ở hình thái trao đổi này người này trao đổi hàng hóa với người kia chỉ
đơn giản hoặc là ngẫu nhiên về mặt giá trị
Vd: 1 con gà= 5kg thóc(hàng hóa thứ nhất là gà- giá trị tương đối, hàng hóa
Thứ hai là thóc- vật ngang giá) o
Hình thái tiếp theo là hình thái mở rộng: 
Ở hình thái này một sản phẩm sẽ được trao đổi không chỉ với 1 mà còn
với nhiều các sản phẩm khác cùng được đưa ra để trao đổi lấy sản phẩm đó. 
Ở đây mục đích sản xuất để trao đổi đã rõ ràng. 
Vd: 1 con gà = 5 kg thóc= 1kg chè= 1 cái áo o
Sau này khi trao đổi hàng hóa ngày càng được mở rộng ra thì quá trình
trao đổi bước sang một hình thái mới. 
Đó là hình thái giá trị chung. 
Ở hình thái trao đổi này thì sẽ tồn tại 1 vật ngang giá chung biểu thị giá
trị của hàng hóa trao đổi. 
Tuy nhiên việc chọn loại hàng hóa làm vật ngang giá chung này ở mỗi
khu vực lại có sự khác nhau nên khi tiến hành giao thương sẽ gặp nhiều khó khăn 
1 cái áo= 5kg thóc= 0,02 gram vàng = 1 con gà o
Hình thái cuối cùng là hình thái tiền tệ : 
lúc này vàng được sử dụng làm vật ngang giá chung. 
Vàng là 1 kim loại có giá trị và có độ quý hiếm. 
Vì vậy khi trao đổi mua bán vàng được sử dụng làm vật ngang giá chung
duy nhất và điều này đã thống nhất được thì trường mang tính chất quốc tế. 
1 cái áo= 1 con gà =5kg thóc= 0,02 gram vàng 2.
Bản chất của tiền tệ: -
Tiền là một hàng hóa đặc biệt, tách ra làm vật ngang giá chung cho tất cả các hàng hóa, -
Là sự thể hiện chung của giá trị, biểu hiện tính chất xã hội của lao động. -
Tiền biểu hiện một quan hệ xã hội, quan hệ giữa những người sản xuất và trao đổi hàng hóa 7 3.
Chức năng của tiền tệ a.
Thước đo giá trị: -
Đây là chức năng cơ bản nhất của tiền tệ -
Với chức năng này tiền dùng để biểu hiện giá trị của các hàng hóa, hay
để đo giá trị của hàng hóa khác -
Thực chất của chắc năng này là dùng tiền để đo lường biểu hiện giá trị của các hàng hóa -
Tiền đo được giá trị của hàng hóa khác vì bản thân nó cũng là giá trị.
Tiền làm chức năng giá trị không nhất thiết phải là tiền -
vàng, mà chỉ là tiền trong ý niệm, tiền tượng trưng -
Khi giá trị biểu hiện thành tiền thì gọi là giá cả. o
Như vậy, giá trị là nội dung bên trong, còn giá cả là hình thức biểu hiện
bên ngoài, khi giá trị thay đổi thì giá cả cũng thay đổi theo. o
Nhưng điều đó khoong có nghĩa là giá trị và giá cả luôn đồng nhất với
nhau, vì ngoài giá trị ra, giá cả còn phụ thuộc vào giá trị đồng tiền, quan hệ cung cầu…. b.
phương tiện lưu thông -
làm chức năng phương tiện lưu thông không tức là tiền làm môi giwois
trong việc trao đổi hàng hóa. Khi tiền làm môi giới trong quá trình trao dổi thì
gọi là lưu thông hàng hóa và có công thức : H=T=H -
Tiền làm chức năng phượng tiên lưu thoogn nhất thiết phải là tiền vàng
và phải có một khối lượng tiền nhất định.
M= (PxQ)/V: m: lượng tiền cần thiết trong lưu thông P: mức giá cả
Q: khối lượng hàng hóa đem ra lưu thông
V: số vòng luân chuyển trung bình của mộtđv tiền tệ -
Tiền làm chức năng phương tiện lưu thông đã trải qua nhiều hình thức:
đầu tiên là vàng thoi, bạc nén, tiếp đó là tiền đúc và cuối cùng là tiền giấy như hiện nay c.
Phương tiện cất trữ -
Tiền cất trữ là tiền tệ rút khỏi lưu thông và được người ta cất trữ lại để
khi cần thì đem ra mua hàng. -
Làm phương tiện cất trữ tiền phải là tiền vàng -
Tiền làm phương tiện cất trữ có vai trò to lớn. d.
Phương tiện thanh toán -
Là tiền dùng để chi trả sau khi công việc mua bán đã hàn thành, -
Chức năng này phát triển làm tăng thêm sự phụ thuộclaẫn nhau giữa
những người sản xuất hàng hóa. 8 e.
Tiền tệ thế giới -
sản xuất, trao đổi hàng hóa vượt ra khỏi phạm vi quốc gia =>cần phải có tiền tệ thế giới
Tiền tệ thế giwosi phải là vàng, bạc thực sự hoặc tiền tín dụng được công nhận
là phườn tiện thanh toán quốc tế. -
Tiền tệ thế giới làm nhiệm vụ thanh toán số chênh lệch trong bảng cân
đối thanh toán quốc tế, và di chuyển của cải từ nước này sang nước khác 
Các chức năng trên của tiền tệ có quan hệ mất thiết với nhau, thể hiện
bản chất của tiền tệ 9
Câu 4: Trình bày nội dung, yêu cầu và các dụng của quy luật giá trị trong
nền kinh tế hàng hóa; vận dụng quy luật giá trị vào thực tiễn hoạt động kinh doanh như thế nào 1.

Nội dung và yêu cầu -
Quy luật giá trị là quy luật cơ bản của nền sản xuất hàng hóa -
Quy luật này đòi hỏi người sản xuất và trao đổi hàng hóa phải tiến hành
trên cớ sở hao phí lao động xã hội cần thiết -
Trong lưu thông, quy luật giá trị đòi hỏi mọi người phải trao đổi ngang
giá, tức là phải tuân theo mệnh lệnh của giá trị thị trường 2. Tác dụng :
Trong nền sản xuất hàng hóa, quy luật giá trị có ba tác dụng sau: -
Một là, điều tiết sản xuất và lưu thông. o
Điều tiết sản xuất tức là điều hòa, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các
ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. o
Tác dụng này của QLGT thông qua sự biến động của giá cả hàng hóa trên
thị trường dưới tác động của quy luật cung cầu. o
Thông qua giá cả thị trường, quy luật giá trị tự phát thu hẹp hay mở rộng
sản xuất ở ngành này hay ngành khác. o
Đồng thời khơi nguồn hàng từ nơi giá thấp tới nơi giá cao. -
Hai là, kích thích cải tiến kỹ thuật , phát triển lực lượng sản xuất. o
Các loại hàng hóa sản xuất ở những điều kiện khác nhau nên có giá trị cá biệt khác nhau. o
Nhưng trên thị trường đòi hỏi mọi người phải tuân theo giá cả thị trường. o
Điều này khiến cho các nhà sản xuất buộc phải nâng cao năng suất để
làm giảm giá trị cá biệt của mình để thu lợi nhuận -
Ba là, phân hóa người sản xuất.
Quy luật giá trị đòi hỏi mọi người phải đảm bảo thời gian lao động xã hộ cần thiết o
Do vậy người nào có giá trị cá biệt thấp hơn giá trị thị trường sẽ phát tài còn người nào o
nào có giá trị cá biệt cao hơn so với thị trường sẽ dẫn tới thua lỗ và phá sản. o
từ đó đã dẫn tới sự phân hóa giàu nghèo 3.
Vận dụng vào thực tế -
Như vậy, QLGT vừa có tác động tích cực, vừa có tác động tiêu cực. Do
đó, đồng thời với việc thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, NN cần có những
biện pháp để phát huy tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của nó: 10 o
Cần vận dụng tốt cơ chế thị trường có sự quản lý của NN để phát huy vai
trò tích cực của KTTT, hạn chế mặt tiêu cực của nó, thúc đẩy sản xuất phát
triển, đảm bảo công bằng XH. o
Không ngừng cải tiến kỹ thuật, áp dụng thành tựu KHCN vào sản xuất,
phân công lao động hợp lý nhằm tăng năng suất lao động, hạ chi phí sản xuất. o
Nắm bắt đc nhu cầu của thị trường, thị hiếu của khách hàng, từ đó đầu tư
sản xuất hợp lý, có hiệu quả. o
Có các chính sách kinh tế phù hợp nhằm thực hiện có hiệu quả những mục tiêu kinh tế, XH. 11
Câu 5: Trình bày mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản và giải thích
tại sao trao đổi ngang giá mà nha tư bản vẫn thu được giá trị thặng dư? 1.

Công thức chung của tư bản -
Tiên trong lưu thông hàng hóa giản đơn vận động theo công thức: H-T-H. o
Mục đích của nó là giá trị sử dụng nên vòng lưu thông chấm dứt ở giai đoạn
mua khi những người trao đổi đã có được giá trị sử dụng mà họ cần. o
Nên sự vận động không có giới hạn. -
Tiền trong chủ nghĩa tư bản vận động theo công thức :T-H-T’. o
Trong đó T’ = T+t với t là số tăng thêm hay số dư so với số tiền (hay giá trị
ứng ra lúc đầu), C. Mác gọi là giá trị thặng dư(kí hiệu m). o
Còn số tiền ứng ra ban đầu tiền ứng ra ban đầu với mục đích thu được giá
trị thặng dư trở thành tư bản.
=> Mục đích của nó là giá trị và sự lớn lên của giá trị là giá trị thặng dư, nên sự
vận động của nó không có giới hạn
Tiền chỉ biến thành tư bản khi được dùng để mang lại giá trị thặng dư cho nhà tư
bản. Như vậy, T-H-T’ là công thức chung của tư bản bởi vì mọi tư bản đều biểu
hiện trong lưu lưu thông dưới dạng khái quát đó 2.
Mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản -
Nhìn vào công thức chung của tư bản ta thấy tiền ứng trước bỏ vào luuw
thông khi quay trở về có tăng thêm một lượng nhất định (t), nghĩa là đã mang lại giá trị thặng dư. - Theo C. Mác, o
Lưu thông không tạo ra giá trị và giá trị thặng dư, nhưng nếu không có lưu
thông cũng không thể có giá trị thặng dư được. o
Nó phải xuất hienej trong lưu thông và đồng thời không phải trong lưu thông. o
Đó chính là mâu thuẫn của công thức chung của tư bản 3.
Tại sao trao đổi ngang giá mà nhà tư bản vẫn thu được giá trị thặng dư? 1.
Quá trình sản xuất giá trị thặng dư -
Mục đích của sản xuất tư bản chủ nghĩa không phải là giá trị sử dụng, mà là
giá trị, hơn nữa, cũng không phải là giá trị đơn thuần mà là giá trị thặng dư. -
Nhưng để sản xuất giá trị thặng dư, trước hết, nhà tư bản phải sản xuất ra
một giá trị sử dụng nào đó, vì giá trị sử dụng là vật mang giá trị và giá trị thặng dư. -
Vậy, quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự thống nhất giữa quá trình sản
xuất ra giá trị sử dụng và quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư. -
C. Mác viết: "Với tư cách là sự thống nhất giữa quá trình lao động và quá
trình tạo ra giá trị thì quá trình sản xuất là một quá trình sản xuất hàng hoá; với 12
tư cách là sự thống nhất giữa quá trình lao động và quá trình làm tăng giá trị thì
quá trình sản xuất là một quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa, là hình thái tư bản
chủ nghĩa của nền sản xuất hàng hoá" -
Quá trình sản xuất trong xí nghiệp tư bản đồng thời là quá trình nhà tư bản
tiêu dùng sức lao động và tư liệu sản xuất mà nhà tư bản đã mua, nên nó có các đặc điểm: o
Một là, công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản, giống như
những yếu tố khác của sản xuất được nhà tư bản sử dụng sao cho có hiệu quả nhất; o
Hai, sản phẩm được làm ra thuộc sở hữu của nhà tư bản, chứ không thuộc về công nhân. -
Để hiểu rõ quá trình sản xuất giá trị thặng dư, chúng ta lấy việc sản xuất sợi
của một nhà tư bản làm ví dụ. o
Giả định để sản xuất 10 kg sợi, cần 10 kg bông và giá 10 kg bông là 10 $. o
Để biến số bông đó thành sợi, 
Một công nhân phải lao động trong 6 giờ và hao mòn máy móc là 2 $; 
Giá trị sức lao động trong một ngày là 3 $ và ngày lao động là 12 giờ; 
Trong một giờ lao động, người công nhân tạo ra một lượng giá trị là 0,5 $; 
Cuối cùng giả định trong quá trình sản xuất, sợi đã hao phí theo thời gian
lao động xã hội cần thiết. o
Với giả định như vậy, 
Nếu nhà tư bản chỉ bắt công nhân lao động trong 6 giờ, thì nhà tư bản phải
ứng ra là 15 $ và giá trị của sản phẩm mới (10 kg sợi) mà nhà tư bản thu được cũng là 15 $. 
Như vậy, nếu quá trình lao động chỉ kéo dài đến cái điểm đủ bù đắp lại giá
trị sức lao động (6 giờ), tức là bằng thời gian lao động tất yếu, thì chưa sản xuất
ra giá trị thặng dư, do đó tiền chưa biến thành tư bản. -
Trong thực tế quá trình lao động không dừng lại ở điểm đó. o
Giá trị sức lao động mà nhà tư bản phải trả
trả khi mua và giá trị mà sức lao động đó có thể tạo ra cho nhà tư bản là hai đại
lượng khác nhau, mà nhà tư bản đã tính đến trước khi mua sức lao động. o
Nhà tư bản đã trả tiền mua sức lao động trong một ngày (12 giờ). o
Việc sử dụng sức lao động trong ngày đó là thuộc quyền của nhà tư bản. - Như vậy, o
Toàn bộ chi phí sản xuất mà nhà tư bản bỏ ra là 27 $, o
còn giá trị của sản phẩm mới (20 kg sợi) do công nhân sản xuất ra trong 12 giờ lao động là 30$ o
. Vậy 27 $ ứng trước đã chuyển hoá thành 30$, đã đem lại một giá trị thặng dư là 3$. 13 o
Do đó tiền tệ ứng ra ban đầu đã chuyển hoá thành tư bản. 
Từ sự nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng dư, có thể rút ra những kết luận sau -
Một là, phân tích giá trị sản phẩm được sản xuất ra (20 kg sợi), chúng ta thấy có hai phần: o
Giá trị những tư liệu sản xuất nhờ lao động cụ thể của công nhân mà được
bảo toàn và di chuyển vào sản phẩm mới gọi là giá trị cũ
Giá trị do lao động trừu tượng của công nhân tạo ra trong quá trình sản xuất gọi là giá trị mới o
Phần giá trị mới này lớn hơn giá trị sức lao động, nó bằng giá trị sức lao
động cộng với giá trị thặng dư. o
Vậy giá trị thặng dư là một bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức
lao động do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không. o
Quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư chỉ là quá trình tạo ra giá trị kéo dài
quá cái điểm mà ở đó giá trị sức lao động do nhà tư bản trả được hoàn lại bằng một vật ngang giá mới. -
Hai là, ngày lao động của công nhân bao giờ cũng được chia thành hai phần: o
phần ngày lao động mà người công nhân tạo ra một lượng giá trị ngang với
giá trị sức lao động của mình gọi là thời gian lao động cần thiết và lao động trong
khoảng thời gian đó là lao động cần thiết. o
Phần còn lại của ngày lao động gọi là thời gian lao động thặng dư, và lao
động trong khoảng thời gian đó gọi là lao động thặng dư. -
Ba là, sau khi nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng dư, chúng ta nhận
thấy mâu thuẫn của công thức chung của tư bản đã được giải quyết. o
Việc chuyển hoá của tiền thành tư bản diễn ra trong lưu thông, mà đồng
thời không diễn ra trong lĩnh vực đó. o
Chỉ có trong lưu thông nhà tư bản mới mua được một thứ hàng hoá đặc
biệt, đó là hàng hoá sức lao động. o
Sau đó nhà tư bản sử dụng hàng hoá đặc biệt đó trong sản xuất, tức là ngoài
lĩnh vực lưu thông để sản xuất ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản. o
Do đó tiền của nhà tư bản mới chuyển thành tư bản. 
Việc nghiên cứu giá trị thặng dư được sản xuất ra như thế nào đã vạch ra rõ
ràng bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản. o
Nhưng trong điều kiện hiện nay, do sự phát triển của công ty cổ phần, mà trong
đó một bộ phận nhỏ công nhân cũng có cổ phiếu và trở thành cổ đông, đã xuất hiện
quan niệm cho rằng không còn bóc lột giá trị thặng dư, chủ nghĩa tư bản ngày nay đã thay đổi bản chất. 14 o
Trên thực tế, công nhân chỉ có một số cổ phiếu không đáng kể, do đó họ chỉ
là người sở hữu danh nghĩa không có vai trò chi phối doanh nghiệp, phần lớn lợi tức cổ phần vẫn
nằm trong tay các nhà tư bản, thu nhập của công nhân chủ yếu vẫn là tiền lương. 15
Câu 6: Hãy thông qua một ví dụ để trình bày cách làm tăng giá trị(cách
làm giàu) của nhà tư bản; từ đó rút ra định nghĩa về thời gian lao động tất
yếu, thời gian lao động thặng dư, ngày lao động và định nghĩa đầy đủ về tư bản 1.
Ví dụ cụ thể o
1 nhà tư bản sản xuất sợi có máy móc phải khấu hao mất 2 USD mỗi lần sử dụng o
Ông ta mua 1kg bông mất 5USD o
Thuê nhân công 3USD trên 10h lao động o
Và cứ 5h đồng hồ thì người công nhân quay bông thành sợi 
Theo như ví dụ trên thì giá trị của 1 kg sợi quay được sẽ là : o
Giá trị 1 kg sợi= giá 1kg bông + khấu hao + giá trị mới  5+3+2=10 USD
Tuy nhiên nếu chỉ dừng lại ở đây thì chưa thể hiện rõ được quá trình bóc lột
của nhà tư bản với người lao động o
Trong thực tế nhà tư bản bỏ ra 3USD để chi cho người lao động làm việc
trong 10h đồng hồ. Có nghĩa là trong 10h người lao động sẽ quay được 2 kg
bông( do 5h quay được 1 kg bông)
Giá trị mà nhà tư bản thu được sẽ là : giá trị 2 kg sợi= 2*(5+3+2)=20USD -
Nhà tư bản sau 10h thu về 20USD trong khi đó ông ta phải chi ra số vốn như sau : o 2kg bông với giá là 10USD o
2 lần khấu hao máy móc mất 4USD o
Tiền thuê nhân công lao động trong 10h là 3USD
Tổng tiền vốn bỏ ra là 17USD
Nhà tư bản thu về 3USD tiền lãi bóc lột từ giá trị thặng dư do người lao động tạo ra. 2. Rút ra khái niệm -
Thời gian lao động tất yếu: là phần ngày lao động mà người công nhân
tạo ra giá trị ngang với giá trị sức lao động -
Thời gian lao động thặng dư: là thời gian người lao động sản xuất ra
giá trị thặng dư và giá trị thặng dư này bị nhà tư bản bóc lột -
Ngày lao động : là tổng thời gian lao động của người lao động, trong đó
chia ra làm 2 phần là thời gian lao động cần thiết và thời gian lao động thặng dư - Tư bản: 16 o
Là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột công nhân làm thuê o
Bản chất của tư bản là quan hệ xã hooiij, nó thể hiện quan hệ hóc lột của
nhà tư bản đối với công nhân. o
Tư bản gồm: Tư bản bất biến và tư bản khả biến: 
Tư bản bất biến (ký hiệu c): là bộ phận tư bản dùng để mua tư liệu sản
xuất, không thay đổi về lượng trong quá trình sản xuất 
Tư bản khả biến (ký hiệu v): là bộ phận tư bản dùng để mua sức lao động
và có sự biến đổi về lượng trong quá trình sản xuất 
Tức là, bằng lao động trừu tượng, người công nhân tạo ra giá trị mới
(=v+m) lớn hơn giá trị sức lao động, với m là giá trị thặng dư 17
Câu 7: Tại sao nói “sản xuất ngày càng nhiều giá trị thặng dư cho nhà tư
bản bằng cách không ngừng mở rộng sản xuất, cải tiến kĩ thuật” là quy luật
kinh tế cơ bản và tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản
-
Phân tích câu nói “ sản xuất ngày càng nhiều giá trị thặng dư cho nhà tư
bản bằng cách không ngừng sản xuất , cải tiến kỹ thuật”:
Câu nói vạch rõ mục đích trực tiếp của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa là sản xuất
ra giá trị thặng dư càng nhiều càng tốt. đó là động cơ, mục đích thúc đẩy sự hoạt
động của từng nhà tư bản, của toàn xã hội tư bản o
Quy luật này còn vạch rõ phương tiện để đạt mục đích đó là: kéo dài ngày
lao động, tăng cường độ lao động, mở rộng quy mô sản xuất, cải tiến, phát triển
khoa học, kĩ thuật để nâng cao năng suất lao động -
Đây là quy luật kinh tế cơ bản và tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản vì: o Nó phản ánh 
Mối quan hệ cơ bản nhất, 
Cái bản chất nhất của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đó là mối
quan hệ giữa tư bản và lao động làm thuê, giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân o Nó quyết định 
Xu hướng phát triển chủ yếu của nền sản xuất xã hội, q 
Quyết định đến mọi mặt của xã hội tư bản, 
Quyết định toàn bộ quá trình phát sinh phát triển của chủ nghĩa tư bản. 
Nó là quy luật vận động của phương thức sản xuất đó 
Và đóng vai trò chủ đạo trong hệ thống các quy luật kinh tế o
Nó chi phối toàn bộ hệ thống quy luật của chủ nghĩa tư bản o
Nó là động lực mãnh mẽ thúc đẩy lực lượng sản xuất của CNTB phát triển lên cao. o
Mặt khác, quy luật này còn là nguyên nhân làm cho các mâu thuẫn của
CNTB ngày càng sâu sắc, nhất là mâu thuẫn cơ bản giữa tính chất xã hội của sản
xuất vfa hình thức chiếm hữu tư nhân TBCN 18
Câu 8: Phân tích bản chất và các hình thức cơ bản của tiền công; tại sao
nói hình thức của tiền công đã xuyên tạc bản chất của tiền công 1.

Bản chất của tiền công: -
Tiền công là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa sức lao động, là giá
cả của hàng hóa sức lao động. -
Tuy vậy, dễ có sự lầm tưởng, trong xã hội tư bản, tiền công là giá cả của lao động bởi vì: o
Nhà tư bản trả tiền công cho công nhân sau khi công nhân đã lao động
để sản xuất ra hàng hóa. o
Tiền công được trả theo thời gian lao động, hoặc theo số lượng hàng hóa đã sản xuất được. -
Tuy nhiên cái mà nhà tư bản mua của công nhân không phải là lao động
mà là sức lao động. Do đó, tiền công không phải là giá cả của lao động mà chỉ
là giá cả của hàng hóa sức lao động. -
Khi sức lao động trở thành hàng hóa thì giá
trị của nó được đo bằng lao động cụ thể và nó như là 1 sản phẩm xã hội cần
thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động. Chúng ta cần phân biệt tiền công
danh nghĩa và tiền công thực tế o
Tiền công danh nghĩa: là số tiền mà người công nhân nhận được do bán
sức lao động của mình choa nhà tư bản o
Tiền công thực tế: là tiền công được biểu hiện bằng số lượng hàng hóa, tư
liệu sinh hoạt và dịch vụ tiêu dùng mà người công nhân mua được bằng tiền công danh nghĩa
2. Các hình thức cơ bản của tiền công -
Tiền công theo thời gian: là hình thức tiền công mà số lượng của nó phụ
thuộc vào thời gian lao động của công nhân (giờ, ngày, tuần, tháng) -
Giá cả của 1 giờ lao động là thước đo chính xác mức tiền công tính theo thời gian. o
Tiền công ngày và tiền công tuần chưa nói rõ được mức tiền công đó thấp
hay cao, vì còn tùy thuộc theo ngày lao động dài hay ngắn. o
Do đó, muốn đánh giá đúng mức tiền công không chỉ căn cứ vào lượng
tiền mà còn căn cứ vào độ dài của ngày lao động và cường độ lao động -
Tiền công theo sản phẩm: là hình thức tiền công mà số lượng của nó phụ thuộc vào số -
lượng sản phẩm mà công nhân đã làm ra trong 1 thời gian nhất định -
Mỗi một sản phẩm được trả công theo một đơn giá nhất định. o
Khi quy định đơn giá của sản phẩm, nhà tư bản đã tính đến 
tiền công theo thời gian cảu công nhân trong một số ngày 19 
và số lượng sản phẩm mà công nhân làm ra trong một số ngày
(VD: công nhân ở xưởng A nhận tiền công ngày trung bình là 20 đồng và làm
làm được 10 sản phẩm một ngày; nếu áp dụng chế độ tiền công theo sản phẩm
thì nhà tư bản sẽ quy định đơn giá một sản phẩm là 2 đồng). 
Do đó, về thực chất, đơn giá tiền công là tiền công trả cho 1 thời gian cần
thiết nhất định để làm ra 1 sản phẩm. -
Vì thế, tiền công theo sản phẩm chỉ là hình thức chuyển hóa của tiền công theo thời gian
3.Hình thức của tiền công đã xuyên tạc bản chất của tiền công vì: -
Nếu thực hiên chế độ tiền công theo thời gian, nhà tư bản có thể không
thay đổi lương ngày, lương tuần mà vẫn hạ thấp được giá cả lao động do kéo
dài ngày lao động hoặc tăng cường độ lao động.
(VD: cũng ngày lao động 8 giờ, nhưng nếu nhà tư bản cho tăng tốc độ hoạt
động của máy móc lên gấp rưỡi thì 8 giờ lao động của công nhân thực tế bằng
12 giờ, nhưng tiền lương thì vẫn là lương ngày như cũ hoặc có tăng nhưng
tăng chận hơn mức tăng của cường độ lao động) -
Hình thức trả trả tiền công theo thời gian có lợi cho nhà tư bản ở chỗ: o
Khi hàng hóa tiêu thuh dễ dàng thì nhà tư bản kéo dài thêm ngày lao động, o
Dù cho tiền công ngày của công nhân có được tăng lên, o
Nhưng hàng hóa sản xuất cũng được nhiều hơn, o
Do đó giá trị thặng dư cũng sẽ nhiều hơn. o
Ngược lại, nếu tình hình thị trường không tốt thì nhà tư bản rút ngắn
ngày lao động, trả công theo theo giờ. o
Như vậy tiền công giảm xuống rất nhiều. o
Do đó công nhân không những bị thiệt thòi khi ngày lao động bị kéo dài
quá độ, mà còn bị thiệt thòi cả những khi phải làm việc ít giờ hơn -
Hình thức tiền công theo sản phẩm càng xuyên tạc bản chất của tiền công
hơn so với hình thức tiền công theo thời gian. o
Công nhân làm được nhiều sản phẩm thì càng nhậ được nhiều tiền công,
diều đó khiến người ta lầm tưởng là lao động đã được trả công đầy đủ. o
Việc thực hiện hình thức tiền công theo sản phẩm 
Một mặt làm cho nhà tư bản dễ dàng hơn trong việc kiểm soát công nhân và quá trình lao động; 
Mặt khác tạo ra sự cạnh tranh giữa công nhân , 
Kích thích công nhân phải lao động tích cực nâng cao cường độ lao động,
tạo ra nhiều sản phẩm để nhận được nhiều tiền công hơn. 20