lOMoARcPSD| 22014077
Chương 2: Hàng hóa thị trường vai trò của
các chủ thể tham gia thị trường
1. Khái niệm
Tiền tệ phương tiện thanh toán chính quy theo pháp luật, được
sử dụng với mục đích trao đổi hàng hóa, dịch vụ ở một khu vực,
một quốc gia hay một nền kinh tế.
2. Giải thích vì sao tiền tệ là một hàng hóa đặc biệt
- Trước tiên giải thích vì sao vàng cũng một hàng hóa thông
thường như những hàng hóa khác:
+ Trong lịch sử kinh tế tiền vàng đã từng đóng vai trò ntiền
tệ, là vật ngang giá chung trong thời gian dài. Vàng không phải
kim loại quý hiếm nhất trên thế giới nhưng xuất hiện sớm
trong lịch sử được chấp nhận vai trò như tiền tệ thanh toán,
trao đổi hàng hóa,...
+ Với sự phát triển của tiền tệ thì vàng cũng không còn sử dụng
để trao đổi mua bán, tuy nhiên vàng vật chất vẫn vai trò
ảnh hưởng đến nền kinh tế.
+ Vàng đẹp, có sức hút lớn với nhiều người, dùng làm đồ trang
sức. Mặc dù vàng không phải kim loại quý hiếm nhưng giá
trị thẩm mỹ cao được nhiều người yêu thích, ưa chuộng nên
chúng trở nên qgiá và có giá trị để trao đổi. + Giá trị cao nhờ
đặc tính đồng nhất, độ tinh khiết cao, không ăn mòn và luôn ổn
định trong mọi điều kiện, kblàm giả. Đó chính những yếu
tố để vàng thể bảo toàn giá trị, trở thành thước đo gtrị hàng
hóa khác.
- Tiền tệ là hàng hóa đặc biệt vì:
+ Được tách ra làm vật ngang giá chung cho tất cả các hàng hóa,
sự thể hiện chung của giá trị. Đồng thời kết qucuối
cùng của mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa.
+ Tiền tệ cũng những thuộc tính của hàng hóa đó thuộc tính
giá trị và giá trị sử dụng.
lOMoARcPSD| 22014077
+ Tiền tệ cũng người mua, người bán, giá cả ncác loại hàng
hóa khác. Giá cả của tiền tệ cũng lên xuống xoay quanh quan hệ
cung cầu.
3. Các chức năng của tiền tệ
- Phương tiện thanh toán:
+ Chức năng này chức năng dễ thấy nhất trong cuộc sống hàng
ngày.
+ Tiền tệ không đóng vai trò trung gian trong lưu thông
một bộ phận bổ sung.
- Thước đo giá trị:
+ Tiền tệ thực hiện chức năng này phải là tiền vàng.
+ Giá trị này khi được định giá bằng tiền gọi giá cả. Giá cả của
hàng hóa chịu sự chi phối của các yếu tố khác như gtrị hàng
hóa, giá trị tiền tệ, quy luật cung cầu của thị trường.
- Phương tiện cất trữ:
+ Tiền tệ rút khỏi quá trình lưu thông trên thị trường và được cất
giữ.
+ Lượng tiền cất trữ càng nhiều thìợng của cải vật chất trong
xã hội càng lớn.
- Phương tiện lưu thông:
+ Chức năng phương tiện lưu thông được thể hiện qua cấu trúc
hàng - tiền - hàng.
+ Ở mỗi giai đoạn lượng tiền cần thiết cho lưu thông sẽ thay đổi
theo quy luật lưu thông tiền tệ của thị trường.
+ Mức độ tiền tệ hóa của thị trường càng cao thì chức năng
phương tiện lưu thông càng được thể hiện rõ.
- Tiền tệ thế giới:
+ Loại tiền tệ thực hiện chức năng này phải đủ giá trị như
vàng hoặc các loại tiền được công nhận giá trị trên nhiều quốc
gia.
+ Tiêu biểu cho các loại tiền thực hiện chức năng này đồng
Đô la Mỹ và đồng Euro của liên minh châu Âu.
lOMoARcPSD| 22014077
Chương 3: Giá trị thặng trong nền kinh tế thị
trường
A.Tuần hoàn tư bản
1. Khái niệm
Tuần hoàn của tư bản là sự vận động của tư bản trải qua ba giai
đoạn, lần lượt mang ba hình thái, thực hiện ba chức năng rồi trở
về hình thái ban đầu với giá trị không chỉ được bảo tồn còn
tăng lên.
2. Các giai đoạn của tuần hoàn tư bản
a) Giai đoạn thứ nhất
- Nhà bản dùng tiền để mua liệu sản xuất sức lao động.
Quá trình lưu thông đó được biểu thị như sau:
Chức năng giai đoạn này biến bản tiền tệ thành hàng hóa
dưới dạng tư liệu sản xuất và sức lao động để đưa vào sản xuất,
gọi là tư bản sản xuất. b) Giai đoạn thứ hai:
- Nhà tư bản tiến hành sản xuất.
Sự vận động của tư bản ở giai đoạn này biểu thị như sau:
Trong công thức này H’ chỉ bản dưới hình thái hàng hóa
giá trị của bằng giá trị của bản đã hao phí đsản xuất ra nó
cộng với giá trị thặng dư.
lOMoARcPSD| 22014077
Kết thúc của giai đoạn thứ hai: bản sản xuất chuyển hóa
thành tư bản hàng hóa. c) Giai đoạn thứ ba:
- Nhà tư bản trở lại thị trường với cách người bán hàng.
Hàng hóa của nhà tư bản được chuyển hóa thành tiền. ng thức
vận động của tư bản ở giai đoạn thứ ba biểu thị như sau:
H’ – T’
Kết thúc giai đoạn ba, tư bản hàng hóa chuyển hóa thành tư bản
tiền tệ.
- Tổng hợp qtrình vận động của bản công nghiệp trong
cả ba giai đoạn ta có sơ đồ sau đây:
B. Chu chuyển tư bản
1. Khái niệm
Chu chuyển bản tuần hoàn bản được xét quá trình định
kỳ, thường xuyên lặp đi lặp lại và đổi mới theo thời gian.
2. Thời gian chu chuyển tư bản
- Thời gian bản thực hiện được một vòng tuần hoàn gọi
thời gian chu chuyển của tư bản.
- Thời gian chu chuyển của tư bản bao gồm thời gian sản xuất
và thời gian lưu thông.
- Thời gian sản xuất thời gian tư bản nằm ở trong lĩnh vực
sản xuất. Thời gian sản xuất của bản dài hay ngắn do tác
động của các nhân tố sau:
lOMoARcPSD| 22014077
+ Tính chất của ngành sản xuất, nngành đóng tàu thời gian
sản xuất nhất định phải dài hơn ngành dệt vải; dệt thảm trơn thời
gian ngắn hơn dệt thảm trang trí hoa văn.
+ Quy mô hoặc chất lượng các sản phẩm, như xây dựng một
nghiệp mất thời gian dài hơn xây dựng một nhà thông thường.
+ Thời gian vật sản xuất chịu tác động của quá trình tự nhiên dài
hay ngắn.
+ Năng suất lao động.
+ Dự trữ sản xuất đủ hay thiếu...
- Thời gian chu chuyển của tư bản càng ngắn thì càng tạo điều
kiện cho giá trị thặng được sản xuất ra nhiều hơn, bản càng
lớn nhanh hơn. 3. Tốc độ chu chuyển tư bản
- Tốc độ chu chuyển của bản đo bằng số lần (vòng) chu
chuyển của tư bản trong một năm.
- Ta có công thức tính tốc độ chu chuyển của tư bản như sau:
n = (TGn / TGa) - Trong đó:
+ n: Số lần chu chuyển của tư bản trong 1 năm.
+ TGn: Thời gian trong năm.
+ TGa: Thời gian chu chuyển của một tư bản nhất định
- Lực lượng sản xuất phát triển, kỹ thuật tiến bộ, việc áp dụng
những thành tựu của hhọc, sinh học hiện đại vào sản xuất,
phương tiện vận tải bưu điện phát triển, tổ chức mậu dịch
được cải tiến… cho phép rút ngắn thời gian chu chuyển của
bản, do đó, tăng tốc độ chu chuyển của tư bản.
Chương 4: Nguyên nhân ra đời của chủ nghĩa
bản độc quyền nhà nước
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới tác động của tiến
bộ khoahọc kỹ thuật làm xuất hiện những ngành sản xuất mới,
quá trình tích tụ tập trung sản xuất được đẩy mạnh, c
nghiệp có quy mô lớn được hình thành.
- Vào m 30 cuối của thế kỷ XIX, có nhiều thành tựu khoa
học kỹthuật như lò luyện kim, sự ra đời của máy móc, phát triển
những phương tiện vận chuyển mới (xe hơi, tàu thủy, xe điện,
máy bay, đường sắt,...) Điều này đòi hỏi thành lập các xí nghiệp
lOMoARcPSD| 22014077
lớn, dẫn đến tăng năng suất lao động, tăng khả năng tích lũy
bản, thúc đẩy phát triển sản xuất lớn.
- Trong điều kiện phát triển của khoa học kỹ thuật, sự tác động
củacác quy luật kinh tế của chủ nghĩa tư bản như quy luật giá trị
thặng dư, quy luật tích lũy,... ngày càng mạnh mẽ, m biến đổi
cấu kinh tế của hội bản theo hướng tập trung sản xuất
quy mô lớn.
- Sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự tác động của các quy
luậtkinh tế của chủ nghĩa bản như quy luật gtrị thặng dư,
quy luật tích y,... ngày càng mạnh mẽ, m biến đổi cấu kinh
tế của xã hội tư bản theo hướng tập trung sản xuất quy mô lớn.
- Sự phát triển nhanh chóng nêu trên dẫn đến sự cạnh tranh
khốc liệtbuộc các nhà tư bản phải tích cực cải tiến, tăng quy
tích lũy nhằm tăng sức cạnh tranh. Qúa trình cạnh tranh gay gắt
làm cho các nhà bản vừa và nhỏ bpsản, các nhà bản lớn
ngày càng phát triển. - Đặc biệt cuộc khủng hoảng kinh tế m
1873 m phá sản hàng loạt xí nghiệp vừa nhỏ, thúc đẩy nhanh
chóng quá trình tích tụ và tập trung tư bản.
Bên cạnh đó, sự phát triển của hệ thống tín dụng cũng trở thành
đòn bẩy quan trọng thúc đẩy tập trung sản xuất, nhất việc hình
thành các công ty cổ phần tạo tiền đề để cho sự ra đời của các tổ
chức độc quyền.
Chương 5: Kinh tế thị trường định hướng hội
chủ nghĩa ở Việt Nam
1. Khái niệm:
Kinh thế thị trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam nền kinh tế vận
hành theo các quy luật của thị trường đồng thời góp phần hướng
tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh; sự điều tiết của nhà nước xã
hội chủ nghĩa Việt Nam do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
lOMoARcPSD| 22014077
2. Vai trò của nhà nước trong đảm bảo hài hòa các quan hệ
lợi ích
a) Khái niệm: Quan h lợi ích kinh tế sự thiết lập
nhữngtương tác giữa con người với con người, giữa các cộng
đồng người, giữa các tổ chức kinh tế, giữa các bộ phận hợp thành
nền kinh tế, giữa con người với tổ chức kinh tế giữa các chủ
thể kinh tế với nhau.
b) Vai trò:
- Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho các hoạt
động tìm kiếm lợi ích của các chủ thể kinh tế:
+ Giữ vững ổn định về chính trị: Đây điều Việt Nam đã
thực hiện rất tốt trong những năm qua. Các nhà đầu trong nước
và ngoài nước rất yên tâm khi tiến hành đầu tư.
+ Tạo lập môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh tế: Đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng của nền kinh tế.
dụ: Xây dựng hệ thống đường bộ, đường sắt, đường sông
đường hàng không...; hệ thống cầu cống; hệ thống điện nước; hệ
thống thông tin liên lạc...
+ Tạo lập môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh tế còn là
tạo lập môi trường văn hóa. môi trường con người năng động,
sáng tạo, tôn trọng kỉ cương pháp luật, giữ chữ tín...
- Điều hòa lợi ích giữa nhân doanh nghiệp hội: Chính
sách phân phối thu nhập nhằm đảm bảo hài hòa các lợi ích kinh
tế:
+ Thừa nhận sự chênh lệch về mức thu nhập giữa các tập thể, c
nhân khách quan. Ngăn chặn sự chênh lệch thu nhập quá
đáng.
+ Sự phân hóa xã hội thái qthể dẫn đến căng thẳng, thậm
chí xung đột xã hội.
- Kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích kinh tế ảnh
hưởng tiêu cực đối với sự phát triển xã hội:
+ Nhà nước phải chăm lo đời sống vật chất cho nhân dân
lOMoARcPSD| 22014077
+ Nhà nước cần có chính sách khuyến khích người dân làm giàu
hợp pháp, tạo điều kiện và giúp đỡ họ bằng mọi biện pháp.
+ Tuyên truyền giáo dục để nâng cao nhận thức, hiểu biết về
phân phối thu nhập cho các chủ thể kinh tế xã hội.
+ Nhà nước phải bộ máy liêm chính để chống các hình thức
thu nhập bất hợp pháp.
+ Phải kiểm soát được thu nhập của công dân, trước hết thu
nhập của cán bộ, công chức nhà nước.
Chương 6: Tác động của hội nhập kinh tế quốc
tế đến sự phát triển của Việt Nam
1. Khái niệm
- Hôi nhập kinh tế quốc tế là quá trình gia tăng sự liên hệ giữa
nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới. Tuân theo những
chuẩn mực quy tắc chung, một trong những xu thế lớn tất
yếu trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia cũng như toàn
thế giới.
2. Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế
- Tạo điều kiện mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công
nghệ, vốn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước.
+ Mở rộng thị trường và thúc đẩy thương mại phát triển.
+ Thúc đẩy chuyển dịch cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Góp phần cải thiện môi
tường đầu kinh doanh. Thu hút khoa học công nghệ hiện đại
và đầu tư từ bên ngoài.
+ Làm tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị
trường quốc tế.
+ Tạo cơ hội để cải thiện tiêu dùng trong nước.
lOMoARcPSD| 22014077
+ Tạo điều kiện đcác nhà hoạch định chính sách nắm bắt tốt
hơn tình hình và xu thế phát triển của thế giới.
- Tạo hội để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Giúp
nâng cao trình độ nguồn nhân lực tiềm lực khoa học công
nghệ quốc gia.
- Tạo điều kiện để thúc đẩy hội nhập của các lĩnh vực văn hóa,
chính trị, củng cố an ninh quốc phòng.
+ tiền đề cho hội nhập về văn hóa, tạo điều kiện để tiếp thu
những giá trị tinh hoa của thế giới. + Tác động mạnh mẽ đến
hội nhập chính trị.
+ Tạo điều kiện để mỗi nước m cho mình một vtrí thích hợp
trong trật tự quốc tế.
+ Giúp đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hòa bình, ổn định
khu vực và quốc tế.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 22014077
Chương 2: Hàng hóa thị trường và vai trò của
các chủ thể tham gia thị trường 1. Khái niệm
Tiền tệ là phương tiện thanh toán chính quy theo pháp luật, được
sử dụng với mục đích trao đổi hàng hóa, dịch vụ ở một khu vực,
một quốc gia hay một nền kinh tế.
2. Giải thích vì sao tiền tệ là một hàng hóa đặc biệt -
Trước tiên giải thích vì sao vàng cũng là một hàng hóa thông
thường như những hàng hóa khác:
+ Trong lịch sử kinh tế tiền vàng đã từng đóng vai trò như tiền
tệ, là vật ngang giá chung trong thời gian dài. Vàng không phải
là kim loại quý hiếm nhất trên thế giới nhưng xuất hiện sớm
trong lịch sử và được chấp nhận có vai trò như tiền tệ thanh toán, trao đổi hàng hóa,...
+ Với sự phát triển của tiền tệ thì vàng cũng không còn sử dụng
để trao đổi mua bán, tuy nhiên vàng vật chất vẫn có vai trò và
ảnh hưởng đến nền kinh tế.
+ Vàng đẹp, có sức hút lớn với nhiều người, dùng làm đồ trang
sức. Mặc dù vàng không phải là kim loại quý hiếm nhưng giá
trị thẩm mỹ cao được nhiều người yêu thích, ưa chuộng nên
chúng trở nên quý giá và có giá trị để trao đổi. + Giá trị cao nhờ
đặc tính đồng nhất, độ tinh khiết cao, không ăn mòn và luôn ổn
định trong mọi điều kiện, khó bị làm giả. Đó chính là những yếu
tố để vàng có thể bảo toàn giá trị, trở thành thước đo giá trị hàng hóa khác. -
Tiền tệ là hàng hóa đặc biệt vì:
+ Được tách ra làm vật ngang giá chung cho tất cả các hàng hóa,
là sự thể hiện chung của giá trị. Đồng thời nó là kết quả cuối
cùng của mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa.
+ Tiền tệ cũng có những thuộc tính của hàng hóa đó là thuộc tính
giá trị và giá trị sử dụng. lOMoAR cPSD| 22014077
+ Tiền tệ cũng có người mua, người bán, giá cả như các loại hàng
hóa khác. Giá cả của tiền tệ cũng lên xuống xoay quanh quan hệ cung cầu.
3. Các chức năng của tiền tệ - Phương tiện thanh toán:
+ Chức năng này là chức năng dễ thấy nhất trong cuộc sống hàng ngày.
+ Tiền tệ không đóng vai trò trung gian trong lưu thông mà là một bộ phận bổ sung. - Thước đo giá trị:
+ Tiền tệ thực hiện chức năng này phải là tiền vàng.
+ Giá trị này khi được định giá bằng tiền gọi là giá cả. Giá cả của
hàng hóa chịu sự chi phối của các yếu tố khác như giá trị hàng
hóa, giá trị tiền tệ, quy luật cung cầu của thị trường. - Phương tiện cất trữ:
+ Tiền tệ rút khỏi quá trình lưu thông trên thị trường và được cất giữ.
+ Lượng tiền cất trữ càng nhiều thì lượng của cải vật chất trong xã hội càng lớn. - Phương tiện lưu thông:
+ Chức năng phương tiện lưu thông được thể hiện qua cấu trúc hàng - tiền - hàng.
+ Ở mỗi giai đoạn lượng tiền cần thiết cho lưu thông sẽ thay đổi
theo quy luật lưu thông tiền tệ của thị trường.
+ Mức độ tiền tệ hóa của thị trường càng cao thì chức năng
phương tiện lưu thông càng được thể hiện rõ. - Tiền tệ thế giới:
+ Loại tiền tệ thực hiện chức năng này phải có đủ giá trị như
vàng hoặc các loại tiền được công nhận giá trị trên nhiều quốc gia.
+ Tiêu biểu cho các loại tiền thực hiện chức năng này là đồng
Đô la Mỹ và đồng Euro của liên minh châu Âu. lOMoAR cPSD| 22014077
Chương 3: Giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường A.Tuần hoàn tư bản 1. Khái niệm
Tuần hoàn của tư bản là sự vận động của tư bản trải qua ba giai
đoạn, lần lượt mang ba hình thái, thực hiện ba chức năng rồi trở
về hình thái ban đầu với giá trị không chỉ được bảo tồn mà còn tăng lên.
2. Các giai đoạn của tuần hoàn tư bản a) Giai đoạn thứ nhất -
Nhà tư bản dùng tiền để mua tư liệu sản xuất và sức lao động.
Quá trình lưu thông đó được biểu thị như sau:
Chức năng giai đoạn này là biến tư bản tiền tệ thành hàng hóa
dưới dạng tư liệu sản xuất và sức lao động để đưa vào sản xuất,
gọi là tư bản sản xuất. b) Giai đoạn thứ hai: -
Nhà tư bản tiến hành sản xuất.
Sự vận động của tư bản ở giai đoạn này biểu thị như sau:
Trong công thức này H’ chỉ tư bản dưới hình thái hàng hóa mà
giá trị của nó bằng giá trị của tư bản đã hao phí để sản xuất ra nó
cộng với giá trị thặng dư. lOMoAR cPSD| 22014077
Kết thúc của giai đoạn thứ hai: tư bản sản xuất chuyển hóa
thành tư bản hàng hóa. c) Giai đoạn thứ ba: -
Nhà tư bản trở lại thị trường với tư cách là người bán hàng.
Hàng hóa của nhà tư bản được chuyển hóa thành tiền. Công thức
vận động của tư bản ở giai đoạn thứ ba biểu thị như sau: H’ – T’
Kết thúc giai đoạn ba, tư bản hàng hóa chuyển hóa thành tư bản tiền tệ. -
Tổng hợp quá trình vận động của tư bản công nghiệp trong
cả ba giai đoạn ta có sơ đồ sau đây: B. Chu chuyển tư bản 1. Khái niệm
Chu chuyển tư bản là tuần hoàn tư bản được xét là quá trình định
kỳ, thường xuyên lặp đi lặp lại và đổi mới theo thời gian.
2. Thời gian chu chuyển tư bản -
Thời gian tư bản thực hiện được một vòng tuần hoàn gọi là
thời gian chu chuyển của tư bản. -
Thời gian chu chuyển của tư bản bao gồm thời gian sản xuất và thời gian lưu thông. -
Thời gian sản xuất là thời gian tư bản nằm ở trong lĩnh vực
sản xuất. Thời gian sản xuất của tư bản dài hay ngắn là do tác
động của các nhân tố sau: lOMoAR cPSD| 22014077
+ Tính chất của ngành sản xuất, như ngành đóng tàu thời gian
sản xuất nhất định phải dài hơn ngành dệt vải; dệt thảm trơn thời
gian ngắn hơn dệt thảm trang trí hoa văn.
+ Quy mô hoặc chất lượng các sản phẩm, như xây dựng một xí
nghiệp mất thời gian dài hơn xây dựng một nhà ở thông thường.
+ Thời gian vật sản xuất chịu tác động của quá trình tự nhiên dài hay ngắn. + Năng suất lao động.
+ Dự trữ sản xuất đủ hay thiếu... -
Thời gian chu chuyển của tư bản càng ngắn thì càng tạo điều
kiện cho giá trị thặng dư được sản xuất ra nhiều hơn, tư bản càng
lớn nhanh hơn. 3. Tốc độ chu chuyển tư bản -
Tốc độ chu chuyển của tư bản đo bằng số lần (vòng) chu
chuyển của tư bản trong một năm. -
Ta có công thức tính tốc độ chu chuyển của tư bản như sau: n = (TGn / TGa) - Trong đó:
+ n: Số lần chu chuyển của tư bản trong 1 năm.
+ TGn: Thời gian trong năm.
+ TGa: Thời gian chu chuyển của một tư bản nhất định -
Lực lượng sản xuất phát triển, kỹ thuật tiến bộ, việc áp dụng
những thành tựu của hoá học, sinh học hiện đại vào sản xuất,
phương tiện vận tải và bưu điện phát triển, tổ chức mậu dịch
được cải tiến… cho phép rút ngắn thời gian chu chuyển của tư
bản, do đó, tăng tốc độ chu chuyển của tư bản.
Chương 4: Nguyên nhân ra đời của chủ nghĩa tư
bản độc quyền nhà nước -
Sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới tác động của tiến
bộ khoahọc kỹ thuật làm xuất hiện những ngành sản xuất mới,
quá trình tích tụ và tập trung sản xuất được đẩy mạnh, các xí
nghiệp có quy mô lớn được hình thành. -
Vào năm 30 cuối của thế kỷ XIX, có nhiều thành tựu khoa
học kỹthuật như lò luyện kim, sự ra đời của máy móc, phát triển
những phương tiện vận chuyển mới (xe hơi, tàu thủy, xe điện,
máy bay, đường sắt,...) Điều này đòi hỏi thành lập các xí nghiệp lOMoAR cPSD| 22014077
lớn, dẫn đến tăng năng suất lao động, tăng khả năng tích lũy tư
bản, thúc đẩy phát triển sản xuất lớn. -
Trong điều kiện phát triển của khoa học kỹ thuật, sự tác động
củacác quy luật kinh tế của chủ nghĩa tư bản như quy luật giá trị
thặng dư, quy luật tích lũy,... ngày càng mạnh mẽ, làm biến đổi
cơ cấu kinh tế của xã hội tư bản theo hướng tập trung sản xuất quy mô lớn. -
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự tác động của các quy
luậtkinh tế của chủ nghĩa tư bản như quy luật giá trị thặng dư,
quy luật tích lũy,... ngày càng mạnh mẽ, làm biến đổi cơ cấu kinh
tế của xã hội tư bản theo hướng tập trung sản xuất quy mô lớn. -
Sự phát triển nhanh chóng nêu trên dẫn đến sự cạnh tranh
khốc liệtbuộc các nhà tư bản phải tích cực cải tiến, tăng quy mô
tích lũy nhằm tăng sức cạnh tranh. Qúa trình cạnh tranh gay gắt
làm cho các nhà tư bản vừa và nhỏ bị phá sản, các nhà tư bản lớn
ngày càng phát triển. - Đặc biệt là cuộc khủng hoảng kinh tế năm
1873 làm phá sản hàng loạt xí nghiệp vừa và nhỏ, thúc đẩy nhanh
chóng quá trình tích tụ và tập trung tư bản.
Bên cạnh đó, sự phát triển của hệ thống tín dụng cũng trở thành
đòn bẩy quan trọng thúc đẩy tập trung sản xuất, nhất là việc hình
thành các công ty cổ phần tạo tiền đề để cho sự ra đời của các tổ chức độc quyền.
Chương 5: Kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam 1. Khái niệm:
Kinh thế thị trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nền kinh tế vận
hành theo các quy luật của thị trường đồng thời góp phần hướng
tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh; có sự điều tiết của nhà nước xã
hội chủ nghĩa Việt Nam do Đảng Cộng sản lãnh đạo. lOMoAR cPSD| 22014077
2. Vai trò của nhà nước trong đảm bảo hài hòa các quan hệ lợi ích
a) Khái niệm: Quan hệ lợi ích kinh tế là sự thiết lập
nhữngtương tác giữa con người với con người, giữa các cộng
đồng người, giữa các tổ chức kinh tế, giữa các bộ phận hợp thành
nền kinh tế, giữa con người với tổ chức kinh tế và giữa các chủ thể kinh tế với nhau. b) Vai trò:
- Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho các hoạt
động tìm kiếm lợi ích của các chủ thể kinh tế:
+ Giữ vững ổn định về chính trị: Đây là điều mà Việt Nam đã
thực hiện rất tốt trong những năm qua. Các nhà đầu tư trong nước
và ngoài nước rất yên tâm khi tiến hành đầu tư.
+ Tạo lập môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh tế: Đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng của nền kinh tế.
Ví dụ: Xây dựng hệ thống đường bộ, đường sắt, đường sông
đường hàng không...; hệ thống cầu cống; hệ thống điện nước; hệ
thống thông tin liên lạc...
+ Tạo lập môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh tế còn là
tạo lập môi trường văn hóa. Là môi trường con người năng động,
sáng tạo, tôn trọng kỉ cương pháp luật, giữ chữ tín... -
Điều hòa lợi ích giữa cá nhân – doanh nghiệp – xã hội: Chính
sách phân phối thu nhập nhằm đảm bảo hài hòa các lợi ích kinh tế:
+ Thừa nhận sự chênh lệch về mức thu nhập giữa các tập thể, các
cá nhân là khách quan. Ngăn chặn sự chênh lệch thu nhập quá đáng.
+ Sự phân hóa xã hội thái quá có thể dẫn đến căng thẳng, thậm chí xung đột xã hội. -
Kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích kinh tế có ảnh
hưởng tiêu cực đối với sự phát triển xã hội:
+ Nhà nước phải chăm lo đời sống vật chất cho nhân dân lOMoAR cPSD| 22014077
+ Nhà nước cần có chính sách khuyến khích người dân làm giàu
hợp pháp, tạo điều kiện và giúp đỡ họ bằng mọi biện pháp.
+ Tuyên truyền giáo dục để nâng cao nhận thức, hiểu biết về
phân phối thu nhập cho các chủ thể kinh tế xã hội.
+ Nhà nước phải có bộ máy liêm chính để chống các hình thức thu nhập bất hợp pháp.
+ Phải kiểm soát được thu nhập của công dân, trước hết là thu
nhập của cán bộ, công chức nhà nước.
Chương 6: Tác động của hội nhập kinh tế quốc
tế đến sự phát triển của Việt Nam 1. Khái niệm -
Hôi nhập kinh tế quốc tế là quá trình gia tăng sự liên hệ giữa
nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới. Tuân theo những
chuẩn mực quy tắc chung, là một trong những xu thế lớn và tất
yếu trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia cũng như toàn thế giới.
2. Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế -
Tạo điều kiện mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công
nghệ, vốn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước.
+ Mở rộng thị trường và thúc đẩy thương mại phát triển.
+ Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả cà
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Góp phần cải thiện môi
tường đầu tư kinh doanh. Thu hút khoa học công nghệ hiện đại
và đầu tư từ bên ngoài.
+ Làm tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường quốc tế.
+ Tạo cơ hội để cải thiện tiêu dùng trong nước. lOMoAR cPSD| 22014077
+ Tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách nắm bắt tốt
hơn tình hình và xu thế phát triển của thế giới. -
Tạo cơ hội để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Giúp
nâng cao trình độ nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học công nghệ quốc gia. -
Tạo điều kiện để thúc đẩy hội nhập của các lĩnh vực văn hóa,
chính trị, củng cố an ninh quốc phòng.
+ Là tiền đề cho hội nhập về văn hóa, tạo điều kiện để tiếp thu
những giá trị tinh hoa của thế giới. + Tác động mạnh mẽ đến hội nhập chính trị.
+ Tạo điều kiện để mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp
trong trật tự quốc tế.
+ Giúp đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hòa bình, ổn định ở khu vực và quốc tế.