



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58504431
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ---***--- BÀI TẬP LỚN
MÔN: KINH TẾ HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
CHỦ ĐỀ: KINH TẾ HỌC CỦA NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI
Lớp học phần: MTKH1103(324)_01
Giảng viên: Nguyễn Thùy Linh lOMoAR cPSD| 58504431
Bảng 1: Đóng góp của các thành viên Họ và tên Mã sinh Công việc thự c hiện Tỷ lệ viên đóng góp
- Tác động của năng lượng tái tạo đến giá 20%
điện thị trường và an ninh năng lượng. - Tổng hợp làm bản word
- Khả năng tích hợp năng lượng tái tạo vào 20% lưới điện hiện tại.
- Tìm các lý thuyết trong kinh tế học về năng lượng tái tạo
- So sánh mức độ đầu tư và hiệu quả giữa 20% các quốc gia/khu vực. - Làm slide thuyết trình
- Thách thức trong lưu trữ điện và quản lý 20% thời gian phát.
- Giới thiệu về Năng lượng mặt trời
- Chi phí sản xuất điện từ mặt trời 20%
- Trợ cấp, ưu đãi và chính sách tài chính thúc đẩy đầu tư. Lời nói đầu
Biến đổi khí hậu hiện đang là mối quan tâm chung của toàn nhân loại, khi những tác
động của nó ngày càng hiện hữu và nghiêm trọng đối với đời sống kinh tế – xã hội cũng
như môi trường toàn cầu. Trong những năm gần đây, nhiều khu vực trên thế giới đã phải
hứng chịu hàng loạt hiện tượng thời tiết cực đoan như bão lớn, nắng nóng gay gắt, lũ lụt,
hạn hán và các điều kiện khí hậu khắc nghiệt, gây tổn thất nặng nề về người và tài sản.
Nhiều nghiên cứu khoa học đã chỉ ra mối liên hệ chặt chẽ giữa những thảm họa thiên nhiên
này với tình trạng biến đổi khí hậu. Trong bối cảnh Trái Đất đang ấm lên một cách rõ rệt,
và các thiên tai ngày càng xuất hiện với tần suất, quy mô và cường độ khó lường, việc tăng
cường nghiên cứu về biến đổi khí hậu trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.
Hiện nay, chúng ta đang chứng kiến xu hướng tăng mạnh về sử dụng năng lượng tái
tạo trên toàn cầu, với sự gia tăng đáng kể về công suất năng lượng mặt trời. Điều này phản
ánh sự chuyển dịch nhanh chóng khỏi năng lượng hóa thạch và sự ưu tiên ngày càng tăng
đối với các nguồn năng lượng sạch. Tăng trưởng kinh tế xanh là xu hướng mới trong quá lOMoAR cPSD| 58504431
trình tái cơ cấu nền kinh tế trước diễn biến của tình hình biến đổi khí hậu và cạn kiệt tài
nguyên thiên nhiên, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững.
Ngành năng lượng đóng vai trò then chốt trong quá trình phát triển bền vững của
Việt Nam. Việc đảm bảo tiếp cận nguồn năng lượng ổn định, đáng tin cậy và với chi phí
hợp lý là điều kiện thiết yếu để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế dài hạn (B. H. Nguyen & Kim,
2017). Đồng thời, nỗ lực toàn cầu nhằm giảm phát thải khí nhà kính theo Thỏa thuận Paris
về biến đổi khí hậu sẽ phụ thuộc đáng kể vào định hướng phát triển của các quốc gia đang
phát triển, trong đó có Việt Nam (Chính & Hoàng, 2009; B. H. Nguyen & Kim, 2017). Gần
đây, tại Hội nghị COP26 tổ chức tại Glasgow, Scotland, Thủ tướng Phạm Minh Chính đã
tuyên bố cam kết của Việt Nam đưa phát thải ròng về mức 0 vào năm 2050. Đây được xem
là một cột mốc quan trọng, đồng thời mở ra nhiều cơ hội cho ngành năng lượng Việt Nam
trong quá trình chuyển đổi xanh và phát triển bền vững. Mục lục
I. Tổng quan về năng lượng mặt trời ............................................................................................... 4
1. Thuyết về chi phí và lợi ích .....................................................................................................4
2. Một số nguyên tắc Kinh tế học trong quản lý biến đổi khí hậu ...............................................5
3. Năng lượng tái tạo ...................................................................................................................5
4. Năng lượng mặt trời.................................................................................................................6
II. Thực trạng về năng lượng mặt trời ............................................................................................. 6
1. Cách năng lượng mặt trời tích hợp vào mạng lưới điện ..........................................................6
2. Chi phí sản xuất điện từ mặt trời .............................................................................................7
3. Tình hình hiện tại .....................................................................................................................8
III. Tác động của năng lượng mặt đến an ninh năng lượng ............................................................. 9
1. Tổng quan về an ninh năng lượng ...........................................................................................9
2. Tác động của năng lượng mặt trời đến an ninh năng lượng ..................................................10
3. Ví dụ thực tiễn .......................................................................................................................11
IV. Các thách thức và khó khăn của năng lượng mặt trời .............................................................. 11
1. Thách thức trong việc lưu trữ điện và quản lý “thời gian phát” lại .......................................11
2. Thách thức về mặt kỹ thuật ...................................................................................................12
3. Thách thức kinh tế và thị trường............................................................................................13
4. Thách thức trong việc tích hợp năng lượng tái tạo vào lưới điện hiện tại .............................14
V. Các chính sách của Việt Nam về năng lượng mặt trời .............................................................. 15 lOMoAR cPSD| 58504431
1. Các chính sách chính tại Việt Nam ........................................................................................15
2. So sánh với quốc tế ................................................................................................................16
VI. So sánh mức độ đầu tư và hiệu quả giữa các quốc gia/khu vực .............................................. 16
1. Mức độ đầu tư năng lượng mặt trời của các quốc gia ...........................................................16
2. Thành tựu đạt được của một số quốc gia trên thế giới ..........................................................17
2.1. Trung Quốc .....................................................................................................................17
2.2. Nhật Bản .........................................................................................................................18
2.3. Việt Nam .........................................................................................................................19 I.
Tổng quan về năng lượng mặt trời.
1. Thuyết về chi phí và lợi ích.
Lý thuyết chi phí – lợi ích (Cost–Benefit Analysis – CBA) là một công cụ kinh tế học
được sử dụng phổ biến để đánh giá các chính sách liên quan đến biến đổi khí hậu. Mục tiêu
chính của lý thuyết này là so sánh giữa chi phí hiện tại phải bỏ ra để cắt giảm phát thải khí
nhà kính và thích ứng với biến đổi khí hậu, với lợi ích mà xã hội sẽ thu được trong tương
lai từ việc tránh các tác động tiêu cực do biến đổi khí hậu gây ra. Đây là cơ sở quan trọng
để đưa ra quyết định về thời điểm, quy mô và mức độ đầu tư vào các chính sách khí hậu.
Chi phí trong các chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu bao gồm việc đầu tư vào
năng lượng tái tạo, chuyển đổi công nghệ sạch, xây dựng hạ tầng thích ứng như đê điều
hay hệ thống cảnh báo sớm. Ngoài ra, còn có chi phí cơ hội khi các ngành phát thải cao bị
hạn chế. Ngược lại, lợi ích đạt được từ những chính sách này là vô cùng lớn, như tránh
được tổn thất về tài sản do thiên tai, giảm thiểu thiệt hại về sức khỏe, bảo tồn hệ sinh thái,
và duy trì tăng trưởng kinh tế ổn định trong dài hạn. Tuy nhiên, phần lớn các lợi ích này sẽ
đến trong tương lai, trong khi chi phí phải trả ngay từ hiện tại.
Hạn chế và tranh luận trong lý thuyết chi phí – lợi ích: Mặc dù lý thuyết chi phí – lợi
ích là công cụ phân tích hữu ích, nhưng vẫn tồn tại nhiều tranh luận và giới hạn. Trước hết,
mức độ không chắc chắn trong tác động của biến đổi khí hậu là rất cao – từ rủi ro thiên tai
cực đoan cho đến các điểm tới hạn không thể đảo ngược. Thứ hai, nhiều thiệt hại như mất
mát về đa dạng sinh học, văn hóa bản địa hoặc cưỡng bức di cư rất khó định lượng chính
xác. Cuối cùng, lý thuyết này thường bỏ qua yếu tố công bằng – giữa các quốc gia và giữa
các thế hệ – điều đặc biệt quan trọng trong bối cảnh toàn cầu hóa và biến đổi khí hậu.
Vai trò của lý thuyết chi phí – lợi ích trong chính sách khí hậu: Bất chấp những giới
hạn, lý thuyết chi phí – lợi ích vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành các chính lOMoAR cPSD| 58504431
sách khí hậu quốc gia và quốc tế. Nó được sử dụng để tính toán giá carbon hợp lý, xác định
mức đầu tư ưu tiên cho thích ứng, và đánh giá hiệu quả của các chương trình năng lượng
sạch. Việc áp dụng lý thuyết này đòi hỏi một cái nhìn dài hạn, tích hợp dữ liệu liên ngành, v
2. Một số nguyên tắc Kinh tế học trong quản lý biến đổi khí hậu
Nguyên tắc “Người ô nhiễm trả tiền”: Người gây ô nhiễm môi trường phải chịu
trách nghiệm chi trả chi phí xử lý và giảm thiểu ô nhiễm.
Nguyên tắc “Đánh giá chi phí và lợi ích”: Việc đưa ra quyết định về các dự án và
chính sách phải cân nhắc chi phí và lợi ích của dự án hoặc chính sách đó.
Nguyên tắc “Phát triển bền vững”: Phải cân bằng giữa phát triển kinh tế, bảo vệ môi
trường và phát triển xã hội. 3. Năng lượng tái tạo.
Tại khoản 1 Điều 43 Luật Bảo vệ môi trường 2014 có quy định về khái niệm năng lượng
tái tạo như sau: Năng lượng tái tạo là năng lượng được khai thác từ nước, gió, ánh sáng
mặt trời, địa nhiệt, sóng biển, nhiên liệu sinh học và các nguồn tài nguyên năng lượng có
khả năng tái tạo khác.
(Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. 2014. Luật Bảo vệ môi trường
số 55/2014/QH13. Điều 43, Khoản 1.)
Theo như IPCC (2011) định nghĩa: Năng lượng tái tạo là bất kỳ dạng năng lượng
nào thu được từ các nguồn sinh học, mặt trời hoặc địa vật lý, được tiếp tục bồi hoàn bởi
các quá trình tự nhiên với tốc độ bằng hoặc vượt mức tiêu thụ. Năng lượng tái tạo hình
thành từ các dòng chảy liên tục hoặc lặp đi lặp lại của năng lượng trong môi trường tự
nhiên và bao gồm các nguồn như: Sinh khối (biomass), Năng lượng mặt trời (solar energy),
Nhiệt địa nhiệt (geothermal heat), Thủy điện (hydropower), Thủy triều và sóng biển (tide
and waves), Nhiệt đại dương (ocean thermal energy), Năng lượng gió (wind energy)
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng nếu khai thác sinh khối với tốc độ nhanh hơn khả năng tái
sinh của nó, hoặc rút nhiệt từ một trường địa nhiệt nhanh hơn tốc độ bổ sung nhiệt tự nhiên,
thì nguồn năng lượng đó cũng có thể bị cạn kiệt. Ngược lại, tốc độ khai thác trực tiếp bức
xạ mặt trời không ảnh hưởng tới tốc độ năng lượng ấy tới Trái Đất. Các nhiên liệu hóa
thạch (than, dầu mỏ, khí tự nhiên) không thuộc phạm vi định nghĩa này vì chúng không
được tái tạo trong khung thời gian ngắn so với tốc độ tiêu thụ. lOMoAR cPSD| 58504431
(IPCC. (2011). Special Report on Renewable Energy Sources and Climate Change
Mitigation (SRREN) (Ch. 1). Intergovernmental Panel on Climate Change.)
4. Năng lượng mặt trời.
Theo tổ chức International Energy Agency (IEA,2022):Năng lượng mặt trời là sự
chuyển đổi ánh sáng mặt trời thành các dạng năng lượng hữu ích. Các công nghệ năng
lượng mặt trời như quang điện (PV), phát điện nhiệt mặt trời và sưởi ấm/làm mát sử dụng
năng lượng mặt trời đã được phát triển vững chắc.
( International Energy Agency. (2022). Solar – Fuels & Technologies. )
Tổ chức United Nations Economic Commission for Europe (UNECE): Năng lượng mặt
trời là một nguồn năng lượng tái tạo chủ yếu. Nó có thể được sử dụng trực tiếp để cung cấp
nhiệt mặt trời cho các tòa nhà và quy trình công nghiệp.
(United Nations Economic Commission for Europe. (n.d.). UNFC and Solar Energy –
Sustainable Resource Management.
II. Thực trạng về năng lượng mặt trời.
1. Cách năng lượng mặt trời tích hợp vào mạng lưới điện.
Các tấm pin mặt trời, thường được lắp đặt trên mái nhà hoặc trong các trang trại năng
lượng mặt trời lớn, chuyển đổi ánh sáng mặt trời thành năng lượng điện bằng cách sử dụng tế bào quang điện.
Dòng điện một chiều (DC) này được chuyển đổi thành dòng điện xoay chiều (AC) bằng
bộ biến tần, làm cho nó tương thích với lưới điện thông qua các thông số chính như điện
áp, tần số … Điện xoay chiều từ biến tần được đưa vào lưới điện thông qua một điểm kết
nối, thường có đồng hồ thông minh theo dõi lượng điện được sản xuất và tiêu thụ. lOMoAR cPSD| 58504431
2. Chi phí sản xuất điện từ mặt trời.
II.1. Chi phí sản xuất điện từ năng lượng mặt trời. a) Chỉ số LCOE:
Chi phí sản xuất điện từ năng lượng mặt trời thường được đánh giá thông qua chỉ số
LCOE (Levelized Cost of Electricity) là một chỉ số quan trọng trong ngành điện, giúp nhà
đầu tư đánh giá khả năng sinh lời của một dự án tạo ra điện, chẳng hạn như dự án điện mặt
trời – tức chi phí bình quân tạo ra 1 kWh điện trong suốt vòng đời của hệ thống. LCOE bao
gồm: chi phí đầu tư ban đầu (CAPEX - Capital Expenditure), nó bao gồm các khoản tiền
đã sử dụng để mua linh kiện, nhân công và một số chi phí bổ sung khác liên quan đến việc
xây dựng dự án.; chi phí vận hành - bảo trì (OPEX - Operating Expenditure), trong chi phí
này, ta tính toán các khoản tiền sử dụng cho thuê nhân công, bảo trì, thuế và các chi phí
khác liên quan đến hoạt động vận hành dự án và tổng sản lượng điện (Yield) đã thu được
trong quá trình vận hành hệ thống, đây là tổng lượng điện mà dự án đã tạo ra. tạo ra trong
suốt thời gian sử dụng (thường 20-25 năm). Khi giá trị LCOE thấp hơn giá điện trên thị
trường, điều đó chỉ ra rằng dự án có khả năng sinh lời. Ngược lại, nếu giá trị LCOE cao
hơn giá điện, dự án đó có khả năng không sinh lời.
b) So sánh chi phí và liên hệ thực tế ở Việt Nam.
Tại Việt Nam, chi phí đầu tư cho hệ thống điện mặt trời đã giảm mạnh trong 10 năm
qua. Trước năm 2015, chi phí trung bình để lắp đặt 1MW điện mặt trời dao động quanh
mức 25-30 tỷ đồng, thì đến năm 2024, con số này chỉ còn khoảng 12-15 tỷ đồng/MW, nhờ lOMoAR cPSD| 58504431
vào sự phát triển của công nghệ và quy mô sản xuất pin mặt trời trên toàn cầu. Theo số liệu
từ Bộ Công Thương, LCOE của điện mặt trời tại Việt Nam hiện nay dao động trong khoảng
1600 - 1.900 đồng/kWh, rẻ hơn nhiều so với các nhà máy nhiệt điện dầu FO có giá thành
rất cao từ 4.000 - 5.000 đồng/kWh, các nhà máy nhiệt điện than có giá thành từ 1.500 -
1.600 đồng/kWh và tiệm cận với giá thị trường
Trên phạm vi toàn cầu, báo cáo Levelized Cost of Energy (LCOE) 2024 của tổ chức
tài chính Lazard (Hoa Kỳ) cho thấy: chi phí sản xuất điện từ năng lượng mặt trời đã giảm
hơn 80% chỉ trong vòng một thập kỷ, từ mức 359 USD/MWh vào năm 2010 xuống còn
24-96 USD/MWh vào năm 2024, tùy theo quy mô và địa điểm dự án. Điều này đồng nghĩa
với việc, hiện nay, điện mặt trời đã trở thành một trong những nguồn điện có chi phí rẻ nhất
trên thế giới, thậm chí rẻ hơn cả điện than hoặc khí đốt tại nhiều quốc gia. Sự sụt giảm chi
phí mạnh mẽ này chủ yếu đến từ việc sản xuất đại trà tấm pin năng lượng mặt trời (giảm
chi phí thiết bị), cải tiến công nghệ (tăng hiệu suất chuyển đổi năng lượng), cùng với mức
độ cạnh tranh ngày càng cao trong lĩnh vực năng lượng tái tạo.
Đặc biệt, tại các khu vực có bức xạ mặt trời cao quanh năm, như Tây Nam Hoa Kỳ,
Bắc Phi, Trung Đông, hoặc miền Trung và miền Nam Việt Nam, chi phí sản xuất còn thấp
hơn mức trung bình toàn cầu. Nguyên nhân là do những nơi này có số giờ nắng cao, điều
kiện tự nhiên lý tưởng giúp tăng sản lượng điện, từ đó giảm chi phí sản xuất tính trên mỗi
kWh. Đồng thời, điều kiện thuận lợi còn giúp rút ngắn thời gian hoàn vốn đầu tư, nâng cao
hiệu quả tài chính cho các dự án điện mặt trời quy mô lớn. Đây chính là lý do vì sao nhiều
quốc gia và doanh nghiệp đang đẩy mạnh đầu tư vào điện mặt trời ở những khu vực có
tiềm năng bức xạ cao như trên.
Ngoài ra, yếu tố quy mô cũng ảnh hưởng lớn đến chi phí. Những dự án lớn như Nhà
máy điện mặt trời Dầu Tiếng (Tây Ninh) với công suất 420 MW, hay cụm điện mặt trời tại
Ninh Thuận, Bình Thuận,… đã cho thấy hiệu quả chi phí vượt trội nhờ lợi thế quy mô,
công nghệ hiện đại và cơ sở hạ tầng đồng bộ. 3. Tình hình hiện tại.
Năng lượng mặt trời đang trở thành một nguồn năng lượng tái tạo phát triển rộng rãi
trên toàn cầu. Trong những năm gần đây, sử dụng năng lượng mặt trời đã trở thành một giải
pháp năng lượng bền vững và kinh tế hơn. Trung Quốc, Mỹ và Ấn Độ là những quốc gia
hàng đầu về lắp đặt công suất năng lượng mặt trời, trong khi các quốc gia châu Âu đang
tiếp tục đẩy mạnh sử dụng năng lượng mặt trời. Tuy nhiên, để tăng hiệu quả sử dụng năng
lượng mặt trời trên toàn cầu, cần phải giải quyết các thách thức như địa hình, thời tiết, tính
ổn định của mạng lưới điện và phát triển công nghệ lưu trữ năng lượng. lOMoAR cPSD| 58504431
Trong những năm gần đây, Trung Quốc là quốc gia có công suất lắp đặt năng lượng mặt
trời lớn nhất thế giới và đang tiếp tục phát triển việc sử dụng năng lượng mặt trời để giảm
thiểu sự phụ thuộc vào năng lượng hóa thạch. Lần lượt xếp thứ hai và ba là Mỹ và Ấn Độ.
Trong khi Mỹ đầu tư mạnh về công nghệ năng lượng quang điện, Ấn Độ cũng có các chính
sách để khuyến khích sử dụng nguồn năng lượng không khí thải này. Ngoài ra, ở Châu Âu,
các quốc gia như Tây Ban Nha, Đức và Italia cũng đang đẩy mạnh sử dụng năng lượng mặt
trời như một phần của chiến lược chuyển đổi sang năng lượng tái tạo.
III. Tác động của năng lượng mặt đến an ninh năng lượng.
1. Tổng quan về an ninh năng lượng.
Theo https://www.mdpi.com/2071-1050/16/5/1969
- An ninh năng lượng đo lường khả năng của một quốc gia trong việc đáp ứng nhu
cầu năng lượng hiện tại và tương lai một cách đáng tin cậy , chịu được các cú sốc
hệ thống và phục hồi nhanh chóng sau những cú sốc này với sự gián đoạn cung cấp
tối thiểu. Chiều hướng này bao gồm hiệu quả quản lý các nguồn năng lượng bên lOMoAR cPSD| 58504431
trong và bên ngoài, cũng như độ tin cậy và tính bền vững của cơ sở hạ tầng năng lượng.
Theo Chỉ số Hệ thống Năng lượng Thế giới giai đoạn 2018–2022, Việt Nam giữ các vị
trí sau: vị trí thứ 83 (năm 2018), vị trí thứ 91 (năm 2019), vị trí thứ 65 (năm 2020), vị trí
thứ 61 (năm 2021) và vị trí thứ 55 (năm 2022). Mặc dù có những biến động, xu hướng
chung là tích cực, cho thấy sự cải thiện đáng kể về hiệu suất hệ thống năng lượng của Việt
Nam trong năm năm. Tuy nhiên, vị trí thấp hơn trong bảng xếp hạng báo hiệu những thiếu
sót trong quy định của chính phủ đối với lĩnh vực năng lượng, cơ cấu năng lượng quốc gia
không cân bằng, tiềm năng cải thiện và tình trạng kém hiệu quả trong hệ thống năng lượng.
Điều này nhấn mạnh đến nhu cầu phát triển các công nghệ khai thác và chế biến nhiên liệu
hóa thạch (tài nguyên than và hydrocarbon) và các nguồn năng lượng tái tạo, cũng như
những tiến bộ trong sản xuất, lưu trữ, truyền tải năng lượng và tăng cường quy định của
chính phủ trong lĩnh vực năng lượng.
- An ninh năng lượng được xác định bởi lượng năng lượng cần thiết cho ngành công
nghiệp và hộ gia đình, xét đến tốc độ tăng trưởng dự kiến của nền kinh tế quốc gia.
Công bằng năng lượng được xác định bởi chi phí năng lượng và khả năng mua năng
lượng của các công ty và dân số. Tính bền vững về môi trường gắn liền với việc
trung hòa thiệt hại về môi trường. Do đó, một vấn đề cấp bách là đảm bảo đa dạng
hóa các nguồn năng lượng một cách hợp lý về mặt công nghệ và kinh tế. Sự đa dạng
này được xác định bởi nhu cầu hiện tại và tương lai về các nguồn năng lượng, tính
khả dụng và khả năng tiếp cận của các nguồn năng lượng khác nhau, sự phát triển
của tiến bộ khoa học và công nghệ, và R&D trong lĩnh vực khai thác và chế biến các
nguồn năng lượng hóa thạch. Nó cũng xem xét việc sử dụng các nguồn năng lượng
tái tạo trong sản xuất năng lượng, các cơ hội để đạt được các mục tiêu phát triển bền
vững và việc thực hiện bộ ba thế tiến thoái lưỡng nan về năng lượng.
2. Tác động của năng lượng mặt trời đến an ninh năng lượng
a. Đa dạng hóa nguồn cung năng lượng. -
Năng lượng mặt trời giúp giảm sự phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch (như than đá,
dầu mỏ, khí tự nhiên), đặc biệt là năng lượng nhập khẩu. -
Việc phân tán hệ thống điện mặt trời trên mái nhà và các trang trại năng lượng mặt
trời quy mô lớn giúp tăng tính linh hoạt và tự chủ cho các địa phương, vùng sâu vùng xa.
Nguồn: IEA (2023). Renewables 2023 – Analysis and forecast to 2028.
https://www.iea.org/reports/renewables-2023 b. Ổn định giá năng lượng trong dài hạn. lOMoAR cPSD| 58504431 -
Sau khi đầu tư ban đầu, chi phí vận hành và bảo trì hệ thống điện mặt trời rất thấp.
Điều này giúp giảm thiểu rủi ro từ biến động giá nhiên liệu toàn cầu.
Ví dụ Việt Nam: Theo EVN, chi phí sản xuất điện mặt trời trung bình hiện khoảng
1.3001.500 đồng/kWh – cạnh tranh hơn nhiều so với các nguồn điện truyền thống có yếu tố nhập khẩu.
c. Tăng khả năng chống chịu với khủng hoảng năng lượng.
- Trong bối cảnh chiến tranh, biến động địa chính trị hoặc đứt gãy chuỗi cung ứng nhiên
liệu, các quốc gia sở hữu hạ tầng năng lượng tái tạo nội địa như điện mặt trời ít bị ảnh hưởng hơn. 3. Ví dụ thực tiễn.
- Năm 2020, Việt Nam trở thành quốc gia dẫn đầu ASEAN về công suất điện mặt trời
kỳ(đạt gần 17 GW, tăng từ chưa đến 1 GW năm 2018) – giúp giảm nhập khẩu than
và khí để phát điện. Nhờ đó, trong các giai đoạn thiếu than và khí (như năm 2021 do
giá thế giới tăng cao), điện mặt trời đã góp phần đảm bảo nguồn cung nội địa.
Nguồn: IRENA (2022), Renewable Capacity Statistics – https://www.irena.org
- Sau khủng hoảng Ukraine 2022, Đức đẩy nhanh việc cắt giảm nhập khẩu khí đốt
Nga. Hè 2023, các nguồn năng lượng tái tạo (chủ yếu điện mặt trời và gió) đã chiếm
đến 57% sản lượng điện, giúp giảm thiểu rủi ro khủng hoảng năng lượng.
Nguồn: Fraunhofer Institute (2023) – https://www.energy-charts.info
- Hệ thống điện mặt trời mini (off-grid) đã giúp cung cấp điện cho hơn 12.000 hộ dân
vùng sâu vùng xa (như tại Kon Tum, Trà Vinh, Cà Mau) – nơi khó kết nối với lưới điện quốc gia.
Nguồn: UNDP Việt Nam (2021), Dự án Năng lượng tái tạo cho nông thôn.
IV. Các thách thức và khó khăn của năng lượng mặt trời.
1. Thách thức trong việc lưu trữ điện và quản lý “thời gian phát” lại.
Các nguồn tái tạo (gió, mặt trời) do ảnh hưởng tính không liên tục, dao động theo thời
tiết và thời gian trong ngày
Ở một số thị trường năng lượng, nhu cầu cao điểm hàng ngày xảy ra sau khi mặt trời
lặn, khi năng lượng mặt trời không còn khả dụng. Ở những nơi có một lượng đáng kể công
suất điện mặt trời đã được lắp đặt, lượng điện phải được tạo ra từ các nguồn khác ngoài
năng lượng mặt trời hoặc gió cho thấy sự gia tăng nhanh chóng vào khoảng hoàng hôn và lOMoAR cPSD| 58504431
cao điểm vào giữa buổi tối, tạo ra một biểu đồ giống như hình bóng của một con vịt (duck curve).
2. Thách thức về mặt kỹ thuật
2a. Tính biến động & chất lượng mạng lưới điện.
Khi các vấn đề tự nhiên ảnh hưởng tới biến động ánh sáng sẽ ảnh hưởng tới biến động
điện áp: Ánh sáng tự nhiên thay đổi theo giờ, mây mù, che bóng làm sản lượng điện không
ổn định, gây hiện tượng như flicker (nhấp nháy), sag/swell (sụt/tăng điện áp nhanh), méo
dạng sóng điện (harmonics).
Một hệ PV lưới dân dụng 3,5 kW tại Thái Lan khi mô phỏng bằng MATLAB/Simulink
cho thấy PV kết nối gây ra voltage sags, swells, flicker và méo hài – nhưng có thể giảm
bằng cách thiết lập điều khiển thích hợp.
Không có quán tính truyền thống: Các tấm quang điện dùng inverter để biến đổi điện
dòng điện một chiều (DC) thành dòng điện xoay chiều (AC)nhưng không có quán tính cơ
học như máy phát xoay tròn, nên nếu có sự cố (ví dụ mất tải hoặc nguồn) điện áp/tần số
phản ứng chậm, dễ dao động .
“Duck-curve”: Đường cong hình con vịt thể hiện tình trạng dư thừa điện vào giữa trưa
(sản lượng PV cao), sau đó thiếu hụt ngay sau hoàng hôn. Điều này gây áp lực rất lớn lên lOMoAR cPSD| 58504431
các nguồn điện điều khiển được (như tua-bin khí, pin, thủy điện) phải tăng giảm công suất nhanh chóng.
2b. Phân phối & điều khiển
Hệ thống dự báo quang điện cần biết trước sẽ tạo bao nhiêu điện và nhu cầu dùng điện
ngày mai để lên kế hoạch điều khiển phát điện phù hợp (Unit Commitment) Hiện nay có
CAISO và nhiều lưới quốc tế đều sử dụng mô hình Unit Commitment để dự báo và lập lịch
phát điện trước 24 h, giúp cân bằng PV và phụ tải
Hệ thống điều khiển đa mục tiêu: phải có phần mềm tối ưu hóa nhiều mục tiêu cùng lúc
như: giảm chi phí, đảm bảo ổn định hệ thống, đáp ứng dịch vụ phụ trợ (ví dụ hỗ trợ tần số và điện áp).
2c. Hạ tầng & giới hạn phát (curtailment)
Hạ tầng lưới không thích ứng nên phải cắt giảm quang điện: Khi lưới không thể
truyền hết công suất PV, các nguồn này bị tạm ngừng phát. Tỷ lệ cắt có thể từ vài phần
trăm đến 30%, gây lãng phí năng lượng và giảm lợi nhuận
Hệ thống kết nối mạng lưới kém phát triển, chậm trễ do iệc xin phép và xây dựng
kết nối lưới mới kéo dài, backlog dự án phổ biến, gây chậm trễ cho các nhà máy PV
Phân bổ hạ tầng nguồn tải thiếu hợp lý khi Năng lượng dư tập trung ở vùng ít người
tiêu thụ, lưới yếu, còn nơi cần lại thiếu điện, gây bực bội cho hệ thống truyền tải.
3. Thách thức kinh tế và thị trường
3a. Chi phí đầu tư (CAPEX) và vận hành (OPEX) cao
Theo báo cáo PNNL Energy Storage Grand Challenge Cost & Performance
Assessment 2022 cho biết chi phí lưu trữ pin lithium-ion dạng công nghiệp vào năm 2022
dao động khoảng 200–500 USD/MWh.
Tổ hợp hệ thống (pin + biến tần + thiết bị điều khiển + kết nối) có thể đạt khoảng
300 USD/kWh tương ứng ~1.200 USD/kW.
Công nghệ lưu trữ đắt đỏ: chẳng CAES (lưu trữ năng lượng bằng khí nén thường
sử dụng lưu trữ điện dư từ năng lượng mặt trời, gió) có CAPEX từ 500–1.200 USD/kW.
Trung tâm ENTEC (Energy Transition Expertise Centre) tại liên minh Châu Âu cho
biết Chi phí vận hành (OPEX): thường chiếm vài % CAPEX mỗi năm (ví dụ pin lithium-
ion 2% CAPEX) Các hệ thống như NaS, CAES hay thủy điện cần bảo trì phức tạp, đường
hầm, tuabin… nâng OPEX lên cao. lOMoAR cPSD| 58504431
3b. Thu nhập không ổn định
Dòng tiền không ổn định khi giá điện và nhu cầu dao động theo thời điểm, lợi nhuận
không bền vững nếu thị trường cạnh tranh hoặc khống chế giá.
Theo báo cáo của National Renewable Energy Laboratory (NREL), trực thuộc Bộ
Năng lượng Hoa Kỳ (DOE) chỉ ra biến động mạnh giữa các vùng: ở NP26 (phía bắc path
26) trung bình đạt 48,8 USD/kW/năm, trong khi ở SP26 (phía nam path 26) chỉ ~27,9 USD/kW/năm.
Việc các nhà cung cấp điện có một lợi nhuận đáng kể cũng giúp giảm chi phí liển quan
cho mạng lưới điện nói chung. chẳng hạn Hornsdale Power Reserve (Úc) thu lợi từ
frequency systems và arbitrage; trong 6 tháng đầu đạt lợi nhuận đáng kể, giúp giảm 90%
chi phí phụ trợ cho lưới South Australia.
4. Thách thức trong việc tích hợp năng lượng tái tạo vào lưới điện hiện tại.
Việc sử dụng năng lượng mặt trời đặt ra một số thách thức cần được giải quyết để
đảm bảo hiệu quả và ổn định cho hệ thống năng lượng mặt trời.
Thứ nhất, địa hình và thời tiết ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng năng lượng mặt
trời. Ví dụ: ở các vùng có địa hình phức tạp, như đồi núi, việc lắp đặt các bảng mặt trời và
hệ thống thu năng lượng mặt trời sẽ khó khăn hơn so với các vùng bằng phẳng. Ngoài ra,
các vùng thời tiết có nhiều mây, sương mù hoặc mưa nhiều sẽ giảm hiệu suất thu năng
lượng mặt trời, và đòi hỏi phải sử dụng các công nghệ thu năng lượng mặt trời hiệu quả hơn.
Thứ hai, tính ổn định của mạng điện cũng là một vấn đề quan trọng cần được xem
xét khi sử dụng năng lượng mặt trời. Do năng lượng mặt trời không thể được tạo ra một
cách liên tục và ổn định, việc tích hợp các hệ thống năng lượng mặt trời vào mạng điện
cũng đòi hỏi sự đồng bộ và điều chỉnh phù hợp để đảm bảo sự ổn định của mạng điện. Việc
sử dụng các công nghệ thông minh và lưu trữ năng lượng sẽ giúp điều tiết việc sử dụng
năng lượng mặt trời một cách hiệu quả và giúp đảm bảo sự ổn định của mạng điện.
Thứ ba, cần phát triển và đưa vào sử dụng công nghệ lưu trữ năng lượng để giải
quyết vấn đề năng lượng mặt trời. Hiện nay, vấn đề về khả năng lưu trữ năng lượng mặt
trời vẫn còn gặp nhiều thách thức. Việc tìm ra giải pháp lưu trữ năng lượng mặt trời an
toàn, hiệu quả và bền vững là cần thiết để giải quyết vấn đề năng lượng mặt trời và tăng
cường sự phát triển của năng lượng tái tạo.
Thứ tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng điện. Việc tích hợp hệ thống năng lượng mặt trời vào
lưới điện hiện tại có thể gặp khó khăn. Các hệ thống điện lưới cần phải được điều chỉnh để lOMoAR cPSD| 58504431
có thể xử lý nguồn năng lượng không đồng đều và thay đổi của điện mặt trời. Điều này có
thể yêu cầu nâng cấp cơ sở hạ tầng điện và làm tăng chi phí.
V. Các chính sách của Việt Nam về năng lượng mặt trời.
Trợ cấp, ưu đãi và chính sách tài chính thúc đẩy đầu tư:
Phát triển điện mặt trời không thể thể chỉ dựa vào yếu tố kỹ thuật hay chi phí sản xuất
giảm mà còn phụ thuộc rất lớn vào vai trò của chính sách hỗ trợ từ nhà nước, đặc biệt trong
giai đoạn khởi đầu khi thị trường còn non trẻ, và chi phí đầu tư ban đầu vẫn còn cao, thời
gian thu hồi vốn dài. Trong những năm qua, Việt Nam đã áp dụng nhiều cơ chế ưu đãi tài
chính nhằm khuyến khích phát triển năng lượng mặt trời.
1. Các chính sách chính tại Việt Nam.
Tại Việt Nam, một trong những chính sách có tác động lớn nhất là cơ chế giá FIT (Feed-
in Tariff), theo đó, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) cam kết mua điện mặt trời với mức
giá cao và ổn định trong thời gian dài. Cụ thể, theo Quyết định 13/2020/QĐTTg, EVN mua
điện mặt trời trên mái nhà với giá 8,38 US cents/kWh (khoảng từ 1.644 1.943 đồng/kWh)
tùy loại hình dự án, đã tạo ra một làn sóng đầu tư mạnh mẽ trong giai đoạn 2019–2020,
đưa Việt Nam trở thành một trong mười quốc gia có công suất điện mặt trời lớn nhất thế
giới chỉ trong vài năm ngắn ngủi. Điển hình là hàng loạt dự án lớn như cụm điện mặt trời
Dầu Tiếng (Tây Ninh), Phước Hữu (Ninh Thuận),… nhanh chóng được triển khai nhờ
chính sách FIT hấp dẫn và thời gian hoàn vốn ngắn.
Bên cạnh giá mua điện, Nhà nước còn thực hiện nhiều ưu đãi quan trọng khác như miễn
thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm đầu và giảm 50% trong 9 năm tiếp theo, miễn thuế
nhập khẩu cho máy móc – thiết bị, và miễn hoặc giảm tiền thuê đất trong thời hạn dài.
Chính sách hỗ trợ đất đai, thủ tục hành chính đơn giản và ưu tiên giải phóng mặt bằng cũng
góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư. Ngoài ra, các doanh nghiệp, hộ gia đình
và tổ chức tài chính còn có thể tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi từ ngân hàng phát triển
hoặc các tổ chức quốc tế như Ngân hàng Thế giới (WB), góp phần giảm gánh nặng tài
chính ban đầu và khuyến khích phát triển điện mặt trời trên mái nhà.
Tuy nhiên, sau khi cơ chế FIT kết thúc vào cuối năm 2020, quá trình phát triển điện mặt
trời đã bộc lộ nhiều bất cập. Do thiếu chính sách thay thế rõ ràng, hàng loạt dự án điện mặt
trời rơi vào tình trạng "chờ giá", tức là hoàn thành rồi nhưng không thể bán điện lên lưới
vì chưa có mức giá chính thức mới. Việc chậm thanh toán từ phía EVN, quy hoạch điện
thay đổi liên tục, cùng với sự thiếu nhất quán trong ban hành cơ chế mới khiến nhiều nhà
đầu tư gặp khó khăn về dòng tiền, mất niềm tin vào thị trường. Trong trường hợp một số
dự án đã nhận FIT 9,35 US cent/kWh, hiện bị xem xét lại và có thể giảm xuống còn 7,09
hoặc 4,8 US cent/kWh, tức giảm từ 24 - 47% so với mức gốc, đặt ra nguy cơ tài chính lOMoAR cPSD| 58504431
nghiêm trọng cho nhà đầu tư Điều này cho thấy, để điện mặt trời phát triển bền vững, Việt
Nam cần sớm hoàn thiện cơ chế đấu thầu, đấu giá minh bạch, triển khai các hợp đồng mua
bán điện trực tiếp (DPPA), và xây dựng một khung chính sách ổn định dài hạn nhằm bảo
vệ quyền lợi của nhà đầu tư và người tiêu dùng.
2. So sánh với quốc tế.
Kinh nghiệm quốc tế cũng cho thấy vai trò quyết định của chính sách tài chính. Tại
Hoa Kỳ, chính phủ áp dụng chính sách hoàn thuế lên tới 30% chi phí đầu tư điện mặt trời
(ITC). Ở Trung Quốc, các doanh nghiệp sản xuất pin mặt trời được trợ giá mạnh để tăng
quy mô sản xuất và xuất khẩu. Tại Ấn Độ, chính phủ miễn thuế nhập khẩu thiết bị và hỗ
trợ vay vốn lãi suất thấp, giúp đẩy mạnh điện mặt trời nông thôn. Những kinh nghiệm này
cho thấy, chính sách đúng đắn không chỉ làm giảm rủi ro tài chính cho nhà đầu tư mà còn
thúc đẩy đổi mới công nghệ, tạo thêm việc làm và nâng cao an ninh năng lượng quốc gia.
VI. So sánh mức độ đầu tư và hiệu quả giữa các quốc gia/khu vực.
1. Mức độ đầu tư năng lượng mặt trời của các quốc gia.
Hình 1: Tổng công suất lắp đặt điện mặt trời (PV installations) của các quốc gia từ năm 2001 đến năm 2024 được
đo bằng đơn vị GWdc ( Nguồn Wood Mackenzie) lOMoAR cPSD| 58504431
Sự tăng trưởng của năng lượng mặt trời gần như là bước tiến nhảy vọt khi đầu tư
toàn cầu vào công nghệ năng lượng mặt trời chiếm 10,7 tỷ USD vào năm 2004 – và 10 năm
sau, nó đã tăng vọt lên gần 150 tỷ USD.
Trung Quốc là nước dẫn đầu tuyệt đối với tổng công suất lắp đặt 368.89 GWdc, bỏ
xa quốc gia thứ hai là Mỹ gần 2,5 lần.
Hoa Kỳ đứng thứ hai với 149.18 GWdc, cũng có khoảng cách đáng kể so với các nước phía sau.
Các quốc gia khác trong top 10 lần lượt là: Ấn Độ, Nhật Bản, Đức, Ý, Hàn Quốc, Pháp, Úc và Tây Ban Nha.
2. Thành tựu đạt được của một số quốc gia trên thế giới. 2.1. Trung Quốc
Sự thống trị của Trung Quốc trong ngành năng lượng mặt trời không phải là hiện tượng
mới xuất hiện mà là kết quả của kế hoạch chiến lược và đầu tư không ngừng. Bước ngoặt
đến vào đầu những năm 2000 khi Trung Quốc bắt tay vào sứ mệnh trở thành nước dẫn đầu
toàn cầu về năng lượng tái tạo. Cam kết này được thể hiện rõ dưới hình thức các chính sách
của chính phủ, các ưu đãi tài chính và chiến lược mở rộng tích cực.
Việc mở rộng năng lượng mặt trời của Trung Quốc phù hợp với cam kết giảm phát thải
khí nhà kính, giải quyết các mối lo ngại về môi trường và chuyển đổi sang các nguồn năng
lượng bền vững. Do đó, ảnh hưởng của Trung Quốc trong ngành năng lượng mặt trời tiếp
tục gia tăng, định hình lại bối cảnh năng lượng tái tạo và nhấn mạnh vai trò then chốt của
nước này trong cuộc chiến chống biến đổi khí hậu.
Năm 2023, Trung Quốc đã phát huy toàn bộ sức mạnh của ngành công nghiệp năng
lượng mặt trời. Họ lắp đặt số tấm pin mặt trời nhiều hơn cả Mỹ, giảm gần một nửa giá bán
các tấm pin này, xuất khẩu số pin thành phẩm tăng 38%, xuất khẩu các linh kiện chính tăng gần gấp đôi...
Vào năm 2021, Mức tiêu thụ năng lượng tái tạo của trung quốc giúp giảm 1,95 tỷ tấn
khí CO2 – tương đương 750 triệu tấn than tiêu chuẩn sử dụng trong sản xuất nhiệt điện.
Sản lượng từ điện tái tạo chiến 29,7% tổng sản lượng cả nước, đạt mức 2.480 tỷ kWh.
Trong đó, điện mặt trời chiếm lượng sản lượng 327 tỷ kWh với công suất phát điện đạt 306 triệu kW.
Vào năm 2022, điện mặt trời quy mô nhỏ, hộ gia đình tại Trung Quốc phát triển cực
mạnh. Hơn 51 GW điện mặt trời được tạo ra từ nguồn này. Có khoảng 40% công suất đến
từ các mái nhà, sân vườn. Thống kê chỉ ra rằng cứ 5 tấm pin năng lượng mặt trời được lắp
đặt trên thế giới thì 1 tấm đến từ Trung Quốc. lOMoAR cPSD| 58504431
Tính tới năm 2024, Trung quốc đã phát triển các trang trại điện mặt trời trong lòng các
sa mạc. Với lợi thế sa mạc cực kỳ rộng lớn, diện tích khoảng 1,2 triệu km2 được phân bố
tại nơi có khí hậu khô và cường độ bức xạ mặt trời, nắng nóng quanh năm. Trung Quốc
đang chuyển dần các nhà máy sản xuất điện mặt trời về các sa mạc này.
Nếu tối ưu hóa, Trung Quốc có thể sản xuất 1.200 Gigawatt điện mặt trời và điện gió
vào năm 2025, theo nghiên cứu từ Tổ chức giám sát năng lượng toàn cầu (Global Energy Monitor).
Trung Quốc đi đầu trong lĩnh vực năng lượng sạch và đã đạt được nhiều thành quả trong
việc phát triển ngành năng lượng sạch như năng lượng mặt trời và ngành ô-tô điện. Đến
hết 6 tháng đầu năm 2023, sản lượng ô-tô năng lượng mới của Trung Quốc đạt 16,2 triệu chiếc.
Theo Giám đốc IEA, những đóng góp của Trung Quốc được thể hiện ở việc giảm giá
bán các thiết bị năng lượng sạch trên thị trường, điều này giúp nhiều nước trên thế giới khai
thác được nguồn năng lượng sạch.
Trung Quốc cũng rất chú trọng vào việc phát triển năng lượng mặt trời khi ban hành
Luật năng lượng tái tạo nhằm đặt nền móng vững chắc, cam kết sự đồng hành của nhà
nước. Bên cạnh đó, Trung Quốc còn hủy bỏ các kế hoạch liên quan đến nhiệt điện, điều
chỉnh giá điện từ nguồn tái tạo. Tất cả những điều Trung Quốc làm đều nhắm tới việc bảo
vệ môi trường, ưu tiên năng lượng sạch mà nhất là năng lượng mặt trời. 2.2. Nhật Bản
Với lợi thế là một cường quốc về khoa học - công nghệ phát triển bậc nhất trên thế giới,
Nhật Bản cũng đã sớm nhận thức vai trò và tầm quan trọng của nguồn năng lượng sạch đối
với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Sau thảm họa Fukushima năm 2011, Nhật Bản
đã chuyển hướng mạnh mẽ sang các nguồn năng lượng tái tạo, trong đó năng lượng mặt
trời trở thành trọng tâm. Đến năm 2023, Nhật Bản có công suất lắp đặt điện mặt trời khoảng 75 GW.
Để tiếp tục thúc đẩy phát triển điện mặt trời, tháng 8/2011, Nhật Bản đã ban hành Luật
Trợ giá (FiT) mua năng lượng tái tạo, khuyến khích người dân tự sản xuất điện mặt trời tại
nhà và từ đó xây dựng các trung tâm điện mặt trời lớn và tập trung. Luật FiT cho phép hỗ
trợ giá điện sản xuất từ năng lượng mặt trời khi các doanh nghiệp tư nhân muốn đầu tư.
Giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2014, công suất lắp đặt điện mặt trời tại Nhật Bản tăng
mạnh từ 5.000 MW lên 25.000 MW. Đến nay, đã có khoảng 2,4 triệu khách hàng (bao gồm
hộ gia đình, doanh nghiệp…) lắp đặt điện mặt trời áp mái ở Nhật Bản. lOMoAR cPSD| 58504431
Đặc biệt, nhằm tạo động lực và gia tăng lợi ích cho người dân và doanh nghiệp khi đầu
tư vào điện mặt trời, tháng 4/2017, Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản
(METI) đã ban hành luật FiT mới (sửa đổi). Theo đó, giảm thuế từ 21 đến 30 yen/kWp điện
tái tạo, tùy thuộc vào quy mô hệ thống.
Tháng 7/2018, Nhật Bản thông qua kế hoạch chiến lược phát triển năng lượng lần thứ
5 tầm nhìn 2030 và đến 2050. Theo đó, đã định hướng phát triển năng lượng dựa trên
nguyên lí 3 E+S, (Safety-An toàn; Energy Sercurity-An ninh năng lượng; EnviromentMôi
trường và Economic Effeciency-Hiệu quả kinh tế).
Theo kế hoạch, Nhật Bản tiếp tục duy trì mục tiêu sử dụng đa dạng các nguồn năng
lượng. Cụ thể, đến năm 2030, trong cơ cấu nguồn điện, năng lượng tái tạo chiếm từ 2224%,
nhiên liệu hóa thạch 56% và năng lượng hạt nhân từ 20-22%. Đặc biệt, trong những năm
gần đây, Nhật Bản đã và đang phát triển các nhà máy năng lượng mặt trời nổi hàng đầu thế giới.
Để thực hiện được mục tiêu đề ra, việc tiếp tục đẩy mạnh phát triển điện mặt trời, trong
đó có các công trình điện mặt trời áp mái là không thể thiếu trong Chiến lược phát triển
năng lượng của chính phủ Nhật Bản. 2.3. Việt Nam
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, hưởng lượng bức xạ mặt trời cao trung
bình 4.5 – 5.5 kWh/m²/ngày, phân bố đều từ Bắc vào Nam. Điều kiện này rất phù hợp cho
phát triển điện mặt trời quy mô lớn. Hiệu suất của các hệ thống điện mặt trời phụ thuộc rất
nhiều vào chất lượng của các tấm pin mặt trời được sử dụng.
Tổng công suất điện mặt trời lắp đặt tính đến 2024 khoảng 18,5 GWp, chiếm gần 30%
tổng công suất nguồn điện cả nước. Các tỉnh trọng điểm như Ninh Thuận, Bình Thuận, Tây
Nguyên chiếm phần lớn công suất trang trại điện mặt trời. Việt Nam dẫn đầu các quốc gia
ASEAN về công suất lắp đặt điện mặt trời, thậm chí còn gần gấp đôi tổng công suất của
các quốc gia trong khu vực ASEAN cộng lại. Năng lượng mặt trời đã trở thành nguồn năng
lượng tái tạo chủ lực, chiếm khoảng 20-25% sản lượng điện quốc gia, góp phần giảm phát
thải khí nhà kính và nâng cao an ninh năng lượng.
Theo Quy hoạch điện 8, Việt Nam đang hướng tới loại bỏ dần sản xuất điện than vào
năm 2050 và tăng công suất lắp đặt điện mặt trời lên 34%, tăng từ 23% vào năm 2022. Quy
hoạch điện cũng dự báo mức lưu trữ năng lượng sẽ tăng lên 300 MWh vào năm 2030và 26 GWh vào năm 2050. lOMoAR cPSD| 58504431
Chiếm ưu thế gần như tuyệt đối trên thị trường Việt Nam là các tấm pin năng lượng mặt
trời nhập khẩu từ Mỹ, Đức, Nhật Bản, Hàn Quốc, Canada và Trung Quốc. Bên cạnh đó,
chúng ta cũng có 2 công ty sản xuất mô đun quang điện chính chủ là IREX Solar
(Vũng Tàu) và Công ty CP Năng lượng Mặt Trời Đỏ (TP.HCM)
Phát triển điện mặt trời ở Việt Nam đang gặp ba vấn đề chính: thiếu quy hoạch quốc
gia, khiến đầu tư thiếu đồng bộ; cơ sở hạ tầng yếu, không đáp ứng được tốc độ phát triển,
gây áp lực lên lưới điện và khiến chính sách mua bán điện bị dừng; và rủi ro tài chính, khi
chưa có cơ chế chia sẻ rủi ro rõ ràng, đặc biệt với điện mặt trời áp mái, dẫn đến lo ngại về
bảo hành và độ tin cậy lâu dài của hệ thống.
Có thể thấy, điện mặt trời tại Việt Nam đã bước đầu phát triển nhưng còn thiếu tính bền
vững. Để đảm bảo phát triển điện mặt trời bền vững và hài hòa với các nguồn năng lượng
khác. Bên cạnh việc tính toán phê duyệt tổng công suất lắp đặt và phát điện phù hợp với
mục tiêu từng giai đoạn, chúng ta xây dựng các chính sách một cách toàn diện hơn. Đặc
biệt là cơ chế giá điện mặt trời. Việc liên tục cập nhật chính sách điện mặt trời sẽ tháo gỡ
những khó khăn làm giảm nhịp độ phát triển của điện mặt trời đồng thời ứng phó với những
tình huống phát sinh bất ngờ trong tương lai.