



















Preview text:
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM KHOA CHĂN NUÔI
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI:
“ẢNH HƯỞNG CỦA BỔ SUNG 1,5 CHẾ PHẨM VNUA-
VP18 ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG TRỨNG
CỦA GÀ ĐẺ AI CẬP LAI’’ HÀ NỘI – 2021
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM KHOA CHĂN NUÔI
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI:
“ẢNH HƯỞNG CỦA BỔ SUNG 1,5 CHẾ PHẨM VNUA-
VP18 ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG TRỨNG
CỦA GÀ ĐẺ AI CẬP LAI’’
Người hướng dẫn
: TS. LÊ VIỆT PHƯƠNG Bộ môn
: DINH DƯỠNG – THỨC ĂN Người thực hiện : NGUYỄN VIẾT SANG Mã sinh viên 620122 Lớp : K62CNTYA Ngành : CHĂN NUÔI- THÚ Y HÀ NỘI – 2021 LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan số liệu thu được trong quá trình thực tập này là do em
trực tiếp thực hiện, theo dõi và ghi chép hàng ngày.
Kết quả trình bày trong khóa luận là trung thực và được thực hiện nghiêm túc, khách quan.
Các số liệu và kết quả trình bày trong khóa luận này là trung thực. Mọi sự
giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã được cám ơn và đây là kết quả nghiên cứu của em.
Hà Nội, ngày 22 tháng 7 năm 2021 Nguyễn Viết Sang i LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại khoa Chăn nuôi, Học Viện
Nông Nghiệp Việt Nam, đến nay em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Nhân
dịp này em xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới:
Thầy Ts. Lê Việt Phương thuộc bộ môn Dinh Dưỡng – Thức ăn đã dành
nhiều thời gian, tâm huyết chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt quá trình triển khai
và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong bộ môn Dinh dưỡng –
Thức ăn; các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi và các thầy, cô giáo công tác tại
Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam, những người đã quan tâm, giúp đỡ em trong
suốt quá trình học tập tại trường và thực tập tại trại của khoa chăn nuôi.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới gia đình và bạn bè,
những người đã luôn quan tâm, cổ vũ và động viên, giúp đỡ em trong suốt quá
trình học tập, rèn luyện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 22 tháng 07 năm 2021 Sinh viên
Nguyễn Viết Sang ii MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................. v
DANH MỤC ĐỒ THỊ .......................................................................................... vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ vi
PHẦN I MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. 1
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI .............................................................................. 2
PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................... 3
2.1 GIỚI THIỆU VỀ GIỐNG GÀ ĐẺ AI CẬP TRẮNG ...................................... 3
2.2 KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA GIA CẦM ...................................................... 3
2.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng đẻ trứng ....................................................... 4
2.2.2. Một số chỉ tiêu về chất lượng trứng ............................................................. 5
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất trứng của gia cầm ......................... 8
2.2.3. Sức sống và khả năng kháng bệnh ở gia cầm ............................................ 12
2.3. CHẾ PHẨM SINH HỌC VNUA-VP18 ....................................................... 13
2.4. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG THỨC ĂN ............................................................. 13
2.5. TÌNH HÌNH TRONG NƯỚC VÀ NGOÀI NƯỚC ...................................... 14
2.5.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .............................................................. 14
2.5.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................................. 15
PHẦN III. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 18
3.1. Vật liệu, địa điểm, thời gian nghiên cứu ....................................................... 18
3.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 20
3.3.1. Khả năng đẻ trứng ...................................................................................... 20 iii
3.3.2. Hiệu quả sử dụng thức ăn .......................................................................... 20
3.3.4. Chất lượng trứng ........................................................................................ 20
3.4. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ................................................................ 20
3.5. Phương pháp phân tích số liệu ...................................................................... 22
PHẦN IV KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................ 23
4.1. Khả năng đẻ trứng......................................................................................... 23
4.1.1. Tỷ lệ đẻ ...................................................................................................... 23
4.1.2. Năng suất trứng ......................................................................................... 26
4.2. Hiệu quả sử dụng thức ăn ............................................................................. 31
4.3. Chất lượng trứng ........................................................................................... 34
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................. 42
5.1. Kết luận ......................................................................................................... 42
5.2. Kiến nghị ...................................................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 43
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 49 iv DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm trên gà đẻ Ai cập ............................................ 18
Bảng 3.2a. Công thức thức ăn thí nghiệm ........................................................... 19
Bảng 3.2b. Giá trị dinh dưỡng của thức ăn trong thí nghiệm .............................. 19
Bảng 4.1. Tỷ lệ đẻ của đàn gà trong thí nghiệm (%) ........................................... 24
Bảng 4.2. Năng suất trứng (quả/mái/tuần), n=3................................................... 27
Bảng 4.3. Năng suất trứng lũy kế (quả/mái), n=3 ................................................ 30
Bảng 4.4. Tiêu tốn thức ăn/ 10 trứng (kg), n=3 ................................................... 33
Bảng 4.5. Khối lượng và hình dạng trứng qua các tháng thí nghiệm .................. 36
Bảng 4.6. Một số chỉ tiêu chất lượng trứng, n=30 ............................................... 38
Bảng 4.7. Màu lòng đỏ và hàm lượng cholesterol trứng ..................................... 39 v
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Hình 4.1. Tỷ lệ đẻ của gà thí nghiệm qua các tuần thí nghiệm ............................ 25
Hình 4.2:Năng suất trứng theo từng tuần thí nghiệm .......................................... 28
Hình 4.3: Tiêu tốn thức ăn /10 quả trứng ............................................................. 34 vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT KL : Khối lượng TTTA : Tiêu tốn thức ăn TA : Thức ăn Cs : Cộng sự TCVN : Tiêu chẩn Việt Nam CSHD : Chỉ số hình dạng NST : Năng suất trứng ĐC : Đối Chứng TN : Thí Nghiệm vii PHẦN I MỞ ĐẦU 1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăn nuôi gia cầm từ lâu đã gắn bó với đời sống của người nông dân và
đóng một vai trò quan trọng trong việc cung cấp thịt, trứng cho nhu cầu tiêu
dùng của xã hội. Theo số liệu thống kê của 3 năm (2016-2018) của Cục Chăn
nuôi thì tổng sản lượng thịt gia cầm chiếm 17,5-19% so với tổng sản lượng thịt
các loại, tăng trưởng bình quân qua 3 năm đạt 6,83%; thịt gà tăng trưởng bình
quân 6,46%, trong đó thịt gà nuôi công nghiệp tăng trưởng bình quân là cao nhất
8,89%; thịt thủy cầm tăng cao tới 8,09% trong đó thịt vịt tăng 8,75%, ngan tăng
trưởng bình quân 5,49%, ngỗng tăng trưởng cao nhất là gần 22%. Sản lượng thịt
gia cầm đạt gần 1,1 triệu tấn, thịt gà gần 840 ngàn tấn chiếm 76,5%, thịt thủy
cầm gần 258 ngàn tấn chiếm 23,5%.
Hiện nay, nhu cầu sử dụng các thực phẩm an toàn và có chất lượng tốt,
giảm thiểu các chất không có lợi cho sức khỏe của người tiêu dùng ngày càng
tăng, đặc biệt đối với các loại thực phẩm sử dụng hàng ngày như thịt và trứng.
Trứng gà là một loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, dễ chế biến và
được sử dụng trong nhiều món ăn hàng ngày, tuy nhiên, do có hàm lượng
cholesterol cao, nếu sử dụng nhiều, hàng ngày sẽ có nguy cơ mắc các bệnh tim
mạch, vì vậy, để tăng khả năng sử dụng trứng trong các bữa ăn hàng ngày cần
phải nâng cao chất lượng trứng bằng việc tạo ra sản phẩm trứng có hàm lượng
cholesterol thấp hơn, đây là một trong những vấn đề cấp thiết của ngành chăn nuôi.
Một trong các giải pháp đem lại hiệu quả và an toàn là sử dụng các chủng
vi sinh vật hữu ích kết hợp với sử dụng các chế phẩm từ các thực vật có nguồn
gốc tự nhiên để nâng cao sức đề kháng vừa giúp cải thiện chất lượng trứng như
cải thiện màu lòng đỏ trứng, giảm hàm lượng cholesterol trong trứng. 1
Carotenoid là nhóm chất cần phải có trong thức ăn cho gà đẻ, ngoài tác
dụng cung cấp chất tiền vitamin A, carotenoid còn là chất chống oxi hóa sinh
học để bảo vệ tế bào, buồng trứng, làm tăng năng suất và sản lượng trứng. Tuy
nhiên nguồn nguyên liệu chủ yếu trong thức ăn chăn nuôi như ngô, sắn, cám
gạo v.v… hàm lượng carotenoid thấp chưa đáp ứng đủ nhu cầu, do đó, gia cầm
thường bị thiếu sắc tố vàng nên sức đề kháng yếu, dễ sinh bệnh tật, giảm tỷ lệ đẻ
và chất lượng trứng thấp.
Trong số các vi sinh vật có khả năng tổng hợp carotenoid thì nấm men đỏ
Rhodotorula có khả năng sản xuất carotenoid trong đó có β-carotene đã được
nghiên cứu sản xuất ở quy mô công nghiệp.
Trong số các thực vật vật biển ở nước ta, rong Mơ là loài rất phổ biến và có
chứa các hợp chất với các đặc tính hypocholesterolemic, hypolipidemic như các
axit béo không bão hòa đa, polysaccharide (agar, carrageenans, axit alginic và
fucans) và sterol (fucosterol, desmosterol, sargasterol), estigmasterol và β-
sitosterol và nhiều hoạt chất sinh học quý khác có các tác động tích cực với các
quá trình sinh lý, chuyển hóa trong cơ thể người và động vật.
Chế phẩm sinh học VNUA-VP18 với thành phần chủ yếu từ bột rong Mơ
và nấm men đỏ Rhodotorula là một sản phẩm đã được tạo ra từ đề tài khoa học
nhằm cải thiện, nâng cao chất lượng trứng gà, việc nghiên cứu sử dụng thích
hợp trong thức ăn cho gà đẻ là một nhiệm vụ cấp bách, vì vậy, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học VNUA-VP18 đến
năng suất và chất lượng trứng của gà đẻ Ai Cập”
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
- Đánh giá sản lượng trứng, chất lượng trứng lô ĐC và TN của gà Ai Cập Lai
- Đánh giá hiệu quả sử dụng thức ăn 2 PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 GIỚI THIỆU VỀ GIỐNG GÀ ĐẺ AI CẬP TRẮNG
Gà siêu trứng ai cập lông trắng là một giống gà có nguồn gốc từ vùng Ai
Cập và được nhân giống từ lâu. Gà Ai Cập có tầm vóc trung bình, con cái có
thân hình nhỏ nhẹ. Gà này có chân cao, rất nhanh nhẹn, thịt săn chắc và ngon,
chúng có bộ lông trắng, chân chì, cổ dài, lông đuôi mào cờ đỏ tươi, da trắng, chân màu vàng.
Đây là giống gà cao sản và cho năng suất cao về trứng. Gà mái lúc 19
tuần tuổi chỉ đạt hơn 1kg đến 1,5kg, lúc này nó đã bắt đầu đẻ. Gà có khả năng
chống chịu bệnh tật tốt, chịu được kham khổ, có thể nuôi nhốt hoặc thả vườn.
Ghép gà trống với gà mái theo tỷ lệ 1/8 đến 1/10. Gà đẻ chỉ cho năng suất cao
trong vòng một năm đầu. Theo một số tài liệu giống Gà Ai Cập cho năng suất
trứng đạt 250-280 quả/mái/năm, trung bình từ 200-210 trứng/năm. Sản lượng
trứng chỉ đạt 141 quả, năng suất trứng có thể đạt 195-205 quả ở mức 72 tuần
tuổi, tỷ lệ đẻ trứng cao, thời kỳ sinh sản đạt tỷ lệ 85% trong đó khoảng trên 80%
trứng to và đều.Trứng chúng rất ngon, ngon hơn các loại trứng gà khác, tỷ lệ
lòng đỏ cao, trứng có tỷ lệ lòng đỏ chiếm 34%. Như vậy, giống Gà Ai Cập trắng
cho năng suất và chất lượng trứng tốt, đáp ứng được nhu cầu về sản xuất trước
mắt cũng như về lâu dài.
2.2 KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA GIA CẦM
Sinh sản là chỉ tiêu cần được quan tâm lâu dài trong công tác giống
gia cầm, nhằm tăng số lượng và chất lượng con giống. Các tính trạng sinh
sản như: tuổi thành thục sinh dục, năng suất trứng, khối lượng trứng, tỷ lệ ấp
nở…là khác nhau giữa giống hướng trứng với giống hướng thịt và giống kiêm dụng. 3
Khả năng sinh sản của gia cầm phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: yếu tố
di truyền, giống, dòng, thức ăn, chăm sóc nuôi dưỡng, chế độ chiếu sáng, phương thức nuôi,..
2.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng đẻ trứng
- Tuổi thành thục sinh dục
Tuổi thành thục sinh dục là tuổi mà gia cầm mái đẻ quả trứng đầu tiên, gia
cầm trống đạp mái có thể cho trứng thụ tinh, Tuổi thành thục sinh dục sớm hay
muộn do yêu tố di truyền quy định. Tuy vậy, tuổi thành thục sinh dục của gia
cầm trống ít có ý nghĩa còn đối với gia cầm mái lại có ý nghĩa rất quan trọng trong chăn nuôi.
Theo Brandsch and Bilchel (1978) cho biết tuổi đẻ quả trứng đầu và khối
lượng cơ thể có tương quan nghịch. Ngoài yếu tố giống thì sự khác nhau về
phương thức nuôi dưỡng, chế độ chiếu sáng (là mùa vụ đối với chăn thả tự
nhiên) có ảnh hưởng tới tuổi đẻ đầu của gia cầm
Gia cầm đẻ càng sớm thì càng có khả năng đẻ trứng nhiều và hiệu quả
kinh tế càng cao. Nhưng nếu đẻ quá sớm thì ảnh hưởng đến khối lượng trứng,
thời gian khai thác trứng giảm đi vì khi đó gia cầm chưa đạt đến khối lượng nhất
định. Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên phụ thuộc vào nhiều yếu tố ngoài yếu tố di
truyền đó là chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng trong giai đoạn hậu bị, cần phải chăm
sóc gia cầm giai đoạn hậu bị sao cho tuổi đẻ quả trứng đầu tiên phù hợp với sự
phát triển của cơ thể, đạt khối lượng theo yêu cầu của giống để khi đẻ gia cầm
vừa cho năng suất cao vừa đạt khối lượng trứng theo yêu cầu lại có thời gian
khai thác trứng dài. Trong một đàn giống gia cầm quần thể, tuổi đẻ của đàn
giống được xác định là lúc đàn đẻ được 5% tổng số cá thế mái trong đàn. Tuổi
đẻ từng giống khác nhau thì khác nhau. Gia cầm hướng trứng có tuổi đẻ sớm
hơn gia cầm kiêm dụng và hướng thịt. - Năng suất trứng
Năng suất trứng là chỉ tiêu quan trọng nhất đối với gia cầm hướng trứng, 4
và cũng là chỉ tiêu quan trọng đối với gia cầm kiêm dụng và hướng thịt. Đồng
thời đây cũng là đặc điểm sinh vật học quan trọng nhất đối với con mái và là chỉ
tiêu kinh tế quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh tế của chăn nuôi.
Năng suất trứng là số trứng gia cầm mái đẻ ra trong một đơn vị thời gian.
Thông thường người ta tính năng suất trứng cho một năm, cũng có khi tính năng
suất trứng trong một năm sinh học (365 ngày hoặc 500 ngày kể từ khi gia cầm
nở ra). Các hãng gia cầm nổi tiếng trên thế gới như Shaver, Lohman... sản lượng
trứng tính phổ biến nhất dến 70, 80 tuần tuổi.
Năng suất trứng phụ thuộc vào loài, giống, đặc điểm cá thể, hướng sản
xuất, tuổi, chế độ dinh dưỡng, các điều kiện ngoại cảnh khác. Theo Fairful and
Growe (1990), khi điều kiện môi trường thích hợp (nhiệt độ, ánh sáng, dinh
dưỡng...) nhiều gen tham gia điều khiển tất cả các quá trình liên quan đến sản
xuất trứng hoạt động cho phép gia cầm phát huy được đầy đủ tiềm năng di truyền của chúng.
- Tỷ lệ đẻ
Là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sức sản xuất trứng. Tỷ lệ đẻ tính bằng
tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng trứng đẻ ra của đàn gà thương phẩm và số gà có
mặt tại thời điểm đó. Cường độ đẻ trứng phụ thuộc vào chu kỳ đẻ trứng, chu kỳ
đẻ trứng chính là thời gian gia cầm đẻ liên lục không ngắt quãng.
2.2.2. Một số chỉ tiêu về chất lượng trứng
Khối lượng trứng
Khối lượng trứng là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng
trứng và cả sản lượng trứng tuyệt đối của gia cầm. Hai giống gà có sản lượng
trứng giống nhau nhưng khối lượng trứng khác nhau thì tổng khối lượng trứng
rất khác nhau, do đó ảnh hưởng đến thu nhập, sản lượng và giá cả (Bùi Hữu
Đoàn và CS, 2011). Khối lượng trứng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loài,
giống, hướng sản xuất, cá thể, chế độ dinh dưỡng, tuổi gà mái, khối lượng gà 5
mái... Sản lượng trứng có hệ số di truyền tương đối cao (h2 > 0,6). Khối lượng
trứng tăng dần từ khi đẻ bói, cho đến khi đẻ đỉnh cao thì ổn định.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khối lượng trứng gà. Gà đẻ sớm trứng sẽ
nhỏ, tuổi càng cao khối lượng trứng càng lớn. Chế độ chiếu sáng cũng ảnh
hưởng đến khối lượng trứng gà. Dinh dưỡng cũng ảnh hưởng rõ rệt đến khối
lượng trứng gà. Nhiều nghiên cứu cho thấy khi khẩu phần ăn thiếu lysine hoặc
methionine hay thiếu cả hai axit amin này khối lượng trứng gà sẽ giảm rõ rệt.
Thiếu lysine ảnh hưởng chủ yếu đến lòng đỏ, còn thiếu methionine ảnh hưởng
chủ yếu tới lòng trắng. Thiếu vitamin B ảnh hưởng tới sản lượng trứng, thiếu
vitamin D ảnh hưởng tới độ dày của vỏ trứng.
Khối lượng trứng liên quan mật thiết với tỷ lệ ấp nở và tỷ lệ gà con loại
I. Thông thường, trứng có khối lượng trung bình cho tỷ lệ ấp cao nhất. Khối
lượng trứng càng xa giá trị trung bình thì tỷ lệ ấp nở càng thấp, do có sự mất cân
đối giữa các thành phần cấu tạo của trứng. Ngoài ra, ở những trứng quá lớn hay
quá nhỏ, diện tích bề mặt tính trên một đơn vị khối lượng sẽ nhỏ hơn hay lớn
hơn so với trứng trung bình, làm ảnh hưởng đến sự hao hụt khối lượng trứng
trong thời gian ấp và kết quả ấp nở (Nguyễn Thị Mai và CS, 2009).
Màu sắc và chất lượng vỏ trứng
Mỗi dòng, giống gia cầm đều có màu vỏ đặc trưng. Màu sắc của trứng là
một tính trạng có hệ số di truyền cao (0,55 – 0,75).
Màu sắc vỏ trứng do sắc tố ở phần tử cung của ống dẫn trứng quy định.
Thực tế màu sắc vỏ trứng không ảnh hưởng đến chất lượng trứng song nó có ảnh
hưởng đến thao tác kĩ thuật tong kiểm tra trứng ấp và thị yếu người tiêu dùng.
Chất lượng vỏ trứng được thể hiện thông qua độ chịu lực của vỏ trứng. Độ
dày của vỏ trứng có ý nghĩa rất quan trọng về cả kỹ thuật và kinh tế. Nó liên
quan đến tỷ lệ dập vỡ trong quá trình thao tác đóng gói, ấp trứng, vận chuyển và
ảnh hưởng đến tỷ lệ ấp nở. Độ dày vỏ trứng biến động trong khoảng 0,02 –
0,06mm. Độ dày vỏ trứng phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng quan trọng nhất là 6
hàm lượng canxi, photpho và vitamin D trong khẩu phần cũng như mùa vụ trong
năm. Vỏ trứng dày nhất ở đầu nhọn, mỏng dần ở hai bên và mỏng nhất ở đầu tù.
Người ta có thể đo độ chịu lực, độ dày vỏ của trứng trên máy chuyên dụng của
Nhật Bản, hiện được trang bị tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Vạn Phúc, Đại
Xuyên - Viện Chăn nuôi quốc gia và Khoa Chăn nuôi & NTTS - ĐHNN Hà Nội
Chất lượng lòng trắng, lòng đỏ
Chất lượng bên trong của trứng được thể hiện thông qua trọng lượng và
các chỉ số lòng trắng đặc và lòng đỏ. Theo Bùi Hữu Đoàn và CS (2011),tỷ lệ
khối lượng của lòng trắng/lòng đỏ là 2/1 là phù hợp với yêu cầu ấp trứng.
- Chỉ số lòng trắng được xác định qua tỷ lệ giữa chiều cao lòng trắng đặc
và đường kính bình thường của lòng trắng. Nguyễn Mạnh Hùng và cs. (1994),
cho rằng thông thường chỉ số này dao động trong khoảng từ 0,08 - 0,09. Chỉ số
này càng thấp chất lượng trứng càng kém. Theo Nguyễn Quý Khiêm (1996),
trứng của mái tơ và mái già có chỉ số lòng trắng thấp hơn trứng của gà mái đang
trong độ tuổi sinh sản. Ngoài ra trứng mùa hè, trứng bảo quản lâu cũng có chỉ số
thấp hơn trứng mùa đông và trứng mới đẻ.
- Chỉ số lòng đỏ là giá trị khảo sát trong vòng 24 giờ kể từ khi thu trứng
và nó thể hiện mối quan hệ giữa chiều cao với đường kính lòng đỏ. Chỉ số lòng
đỏ nó biểu hiện trạng thái và chất lượng lòng đỏ, chỉ số này càng cao thì trứng
có chất lượng càng tốt, trứng gia cầm tươi chỉ số này là 0,4 – 0,5. Chỉ số này
thay đổi phụ thuộc vào đặc điểm loài, giống, cá thể, nó giảm dần theo thời gian bảo quản trứng.
Hình dạng trứng
Hình dạng trứng của các loài, giống gia cầm khác nhau thì khác nhau và
phụ thuộc vào đặc điểm di truyền. Hình dạng trứng được quyết định bởi cấu tạo
của ống dẫn trứng và đặc điểm co bóp của nó trong quá trình tạo trứng. Thông
thường trứng có hình dạng elip thon, một đầu hơi tù. Những quả trứng đầu của 7
chu kỳ đẻ thường dài và nhỏ hơn những quả trứng sau.Hình dạng trứng được
đánh giá qua chỉ số hình dạng. Chỉ số hình dạng (CSHD) được xác định thông
qua hai chiều đường kính lớn và đường kính nhỏ (D/d). Trứng gà có tỷ lệ 1,3 –
1,4 là thích hợp để đạt tỷ lệ ấp nở cao và có tỷ lệ dập vỏ thấp trong quá trình bảo quản hay vận chuyển
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất trứng của gia cầm
2.2.3.1. Các yếu tố di truyền cá thể
- Tuổi thành thục sinh dục
Tuổi thành thục sinh dục là tuổi bắt đầu hoạt động sinh dục và có khả
năng tham gia vào quá trình sinh sản. Ở gà mái tuổi thành thục sinh dục là tuổi
đẻ quả trứng đầu tiên đối với từng cá thể hoặc lúc tỷ lệ đẻ đạt 5% đối với mỗi
đàn gà (Nguyễn Thị Thanh Bình, 1998). Tuổi thành thục sinh dục sớm hay muộn
phụ thuộc vào giống và môi trường. Các giống khác nhau có tuổi thành thục về tính là khác nhau.
Thể trạng và độ dài ngày chiếu sáng ảnh hưởng đến khả năng thành thục
sinh dục. Những gia cầm có khối lượng cơ thể và tầm vóc nhỏ thường có tuổi
thành thục sớm hơn những gia cầm có khối lượng và tầm vóc cơ thể lớn.
Các yếu tố ảnh hưởng đến tuổi thành thục sinh dục sớm là ngày, tháng nở
của gà con (độ dài của ngày chiếu sáng), khoảng thời gian chiếu sáng tự nhiên
hay nhân tạo, cũng như khối lượng cơ thể. Sự biến động trong tuổi thành thục
sinh dục có thể còn do các yếu tố khác có ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát
triển như tiêm phòng vắc xin cho gà con sẽ dẫn đến đẩy lùi ngày đẻ quả trứng
đầu tiên. Khẩu phần ăn cũng có ảnh hưởng mạnh đến chỉ tiêu này.
- Cường độ đẻ trứng
Cường độ đẻ trứng là số lượng trứng đẻ ra trong một thời gian nhất định.
Để tính cường độ đẻ trứng, người ta có thể lấy những khoảng thời gian khác
nhau, thường tính trong khoảng thời gian là 60 ngày (Hayd và Schenberg) kể từ 8
khi đẻ quả trứng đầu tiên, cường độ đẻ trứng cao hay thấp được quyết định bởi
chu kì đẻ trứng. Chu kì đẻ trứng cao hay thấp được quyết định bởi thời gian tạo
trứng. Thời gian tạo trứng kéo dài của chu kì có liên quan chặt chẽ với độ dài ngày chiếu sáng.
- Thời gian kéo dài chu kỳ đẻ trứng sinh học
Chu kỳ đẻ trứng sinh học là khoảng thời gian được tính từ khi gia cầm đẻ
quả trứng đầu tiên đến khi gia cầm nghỉ đẻ thay lông kết thúc chu kỳ đẻ trứng
thứ nhất. Đối với gia cầm đẻ trứng lần thứ hai trở đi thời gian đẻ trứng tính từ
khi gia cầm đã thay lông hoàn thiện và tiếp tục đẻ trứng cho đến khi nghỉ đẻ thay lông lần sau.
Theo Lerner và Taylor (1943), thời gian kéo dài chu kỳ đẻ trứng là yếu tố
quyết định năng suất trứng. Sau mỗi chu kỳ đẻ trứng sinh học gia cầm nghỉ đẻ và thay lông. - Tính ấp bóng
Tính ấp bóng hay bản năng đòi ấp trứng tự nhiên của gia cầm là phản xạ
không điều kiện có liên quan đến sức đẻ của gia cầm. Trong tự nhiên, tính ấp
bóng giúp gia cầm duy trì nòi giống. Bản năng đòi ấp bóng phụ thuộc nhiều vào
yếu tố di truyền do đó rất khác nhau giữa các giống và các dòng. Các dòng,
giống nhẹ cân có tần số thể hiện bản năng đòi ấp thấp hơn các dòng nặng cân và
trung bình. Bản năng đòi ấp là một đặc điểm di truyền của gia cầm, nó là một
phản xạ nhằm hoàn thiện quá trình sinh sản. Song với thành công trong lĩnh vực
ấp trứng nhân tạo, để nâng cao năng suất trứng của gia cầm cần rút ngắn và làm
mất hoàn toàn bản năng ấp trứng. Bởi vì bản năng ấp trứng là một yếu tố ảnh
hưởng đến sức bền đẻ trứng và sức đẻ trứng (Vũ Chí Thiện, 2012). - Thời gian nghỉ đẻ
Gà thường có hiện tượng nghỉ đẻ trong một thời gian, có thể kéo dài trong
năm đầu đẻ trứng, thậm chí kéo dài 1 - 2 tháng. Vào mùa đông diễn ra sự thay
lông nên gà thường nghỉ đẻ. Điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng trứng cả 9
năm. Trong điều kiện thường, lúc thay lông đầu tiên là thời điểm quan trọng để
đánh giá gia cầm đẻ tốt hay xấu. Những đàn gà thay lông sớm, thời gian bắt đầu
thay lông từ tháng 6 – 7 và quá trình thay lông diễn ra chậm, kéo dài 3 – 4 tháng
là những đàn đẻ kém. Ngược lại, có những đàn thay lông muộn, thời gian thay
lông bắt đầu từ tháng 10 – 11, quá trình thay lông diễn ra nhanh ở những đàn gà
đẻ tốt. Ở một số đàn gà cao sản, thời gian nghỉ đẻ chỉ 4 - 5 tuần và lại đẻ ngay
khi chưa hình thành xong bộ lông mới.
2.2.3.2. Dòng, giống gia cầm
Theo Nguyễn Thị Mai và cs. (2009), giống gia cầm khác nhau khả năng
đẻ trứng cũng khác nhau. Giống, dòng gia cầm ảnh hưởng rất lớn đến sức sản
xuất trứng của gia cầm. Các giống gà chuyên trứng thường có sản lượng trứng
cao hơn các giống gà kiêm dụng và các giống gà chuyên thịt, các giống gà nội
thường có sản lượng trứng và khối lượng trứng thấp hơn so với các giống gà
ngoại nhập. Trong cùng một giống sản lượng trứng cũng khác nhau ở các dòng
khác nhau, những dòng được chọn lọc, sản lượng trứng cao hơn dòng không
được chọn lọc 15 - 20%.
Theo kết quả của Viện chăn nuôi Quốc gia (2004), năng suất của một số
giống gà hướng trứng nhập nội như sau: gà Ai Cập 205 – 209 quả/mái/năm, gà
Goldline 276 quả/mái/năm. Năng suất của một số tổ hợp lai lông màu hướng
trứng: Ai Cập – Goldline 220 quả/mái/năm.
2.2.3.3. Tuổi gia cầm
Tuổi gia cầm có liên quan đến năng suất trứng, sản lượng trứng gia cầm
giảm dần theo tuổi, thường thì năm thứ hai giảm 15 – 20% so vơi sản lượng năm
thứ nhất (Nguyễn Thị Mai và cs., 2007). Khi gà mới bắt đầu đẻ thì sản lượng
trứng thường thấp và chưa ổn định sau đó sản lượng trứng tăng dần lên đến khi
đạt đỉnh cao tỷ lệ đẻ và sau đó giảm dần.
2.2.3.4. Thức ăn và dinh dưỡng 10
Thức ăn và dinh dưỡng có quan hệ chặt chẽ với khả năng đẻ trứng. Muốn
gia cầm có sản lượng trứng cao, chất lượng tốt thì phải đảm bảo một khẩu phần
ăn đầy đủ và cân bằng các chất dinh dưỡng theo nhu cầu. Quan trọng nhất là cân
bằng giữa năng lượng và protein, cân bằng các axit amin, cân bằng các chất khoáng
và vitamin. Nhu cầu dinh dưỡng của gà nuôi nhốt phải tăng gấp đôi hàm lượng
protein, cacbonhydrate, lipit và phải bổ sung thêm khoáng so với gà chăn thả.
Giữa năng lượng và protein trong khẩu phần có mối liên hệ mật thiết với
nhau. Protein là vật liệu xây dựng nên tế bào nên nếu cung cấp khẩu phần đầy
đủ năng lượng mà thiếu protein thì tốc độ sinh trưởng cũng như khả năng sinh
sản giảm. Ngược lại, nếu đủ protein mà thiếu năng lượng, thì protein sẽ dùng
vào việc cung cấp năng lượng, năng suất của gà bị giảm và chi phí thức ăn tăng
lên. Vì vậy mức protein và năng lượng phải cân bằng với nhau.
Thức ăn chất lượng kém sẽ không cho năng suất trứng cao, thậm chí còn
gây bệnh cho gà. Nếu trong khẩu phần thiếu canxi và photpho sẽ làm cho gà con
còi cọc, gia cầm trưởng thành bị bệnh về xương, gia cầm mái đẻ trứng vỏ mỏng
hoặc hoàn toàn không có vỏ (Nguyễn Thị Mai và cs., 2007). Theo Trương Thúy
Hường (2005) tỷ lệ canxi/photpho thích hợp ở gà mái đẻ là 5/1.
2.2.3.5. Điều kiện ngoại cảnh
Các yếu tố ngoại cảnh như nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, mùa vụ... ảnh
hưởng rất lớn đến sức đẻ trứng của gia cầm.
- Nhiệt độ môi trường xung quanh có liên quan mật thiết với sản lượng
trứng. Nhiệt độ thích hợp cho gia cầm đẻ trứng là 18 – 240C. Nhiệt độ quá cao
hay quá thấp đều không có lợi cho gia cầm và làm giảm năng suất trứng. Nếu
nhiệt độ dưới giới hạn thì gia cầm phải huy động năng lượng để chống rét và
nhiệt độ cao trên nhiệt độ giới hạn thì cơ thể phải điều hòa thân nhiệt.
- Độ ẩm không khí trong chuồng nuôi tốt nhất là 60 – 70%, về mùa đông
độ ẩm không vượt quá 80%. Độ ẩm quá cao làm không thoát được khí độc
trong chuồng nuôi dẫn đến chuồng nuôi ngột ngạt nếu kéo dài tình trạng này 11