

















Preview text:
1 KỸ NĂNG VÃNG GIA Phần 1
VÃNG GIA VÀ TIẾN TRÌNH VÃNG GIA 1. VÃNG GIA 1.1. Vãng gia là gì?
Đây thực chất là trực tiếp đến và thăm hỏi từng gia đình, tạo sự tin cậy,
tìm hiểu những vướng mắc mà gia đình đang gặp phải để xây dựng kế hoạch giải quyết phù hợp.
Vãng gia là hình thức can thiệp tại nhà và dựa trên cách tiếp cận thích
hợp đối với các vấn đề và nhu cầu cụ thể của từng gia đình.
Vãng gia có thể được xem là một “phương thức” hữu hiệu để hỗ trợ các
gia đình gặp những vấn đề như nghèo khó, có nhiều trở ngại trong việc tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản. Đồng hành với gia đình qua vãng gia, cán bộ hội,
NVXH có được cơ hội duy nhất gặp gỡ gia đình trong “môi trường sinh sống
riêng” để hiểu rõ hơn những thế mạnh của họ và những nhu cầu mà họ đối diện.
1.2. Vai trò hoạt động vãng gia
Trước hết, chắc chắn gia đình nhận thức rằng tư vấn viên đến thăm nhà
họ là thể hiện sự quan tâm đến an sinh của họ. Sự thừa nhận của gia đình về sự
quan tâm của tư vấn viên là cần cho sự tiến bộ trong tiến trình trọ giúp gia đình.
Hơn nữa, có những gia đình có thái độ phó mặc trước các vấn đề của cuộc sống
và sự nhẫn nhục tất yếu trước các vấn đề ngăn cản không cho họ làm bất cứ việc
gì. Tư vấn viên phải đến với họ hơn là ngồi chờ họ đến với mình. Một hay hai
cuộc vãng gia có thể không mang đến kết quả nào nhưng nhiều lần thăm viếng
lại rất cần thiết. Những cuộc vãng gia nhiều lần của tư vấn viên cần được ghi lại trong hồ sơ.
Xây dựng mối quan hệ thân thiết và chuyên nghiệp với các thành viên
trong gia đình, để các thành viên hiểu rõ hơn nguyên nhân gốc rễ của những khó
khăn, trở ngại mà họ đang gặp.
Quan sát, tìm hiểu để đánh giá thực trạng, thái độ, động lực và mức độ sẵn sàng của gia đình.
Có sự hiểu biết về môi trường sống của thân chủ, sự tác động của môi
trường sống đến các vấn đề của thân chủ.
Vãng gia hoàn toàn có lợi vì khi vãng gia tư vấn viên có thể quan sát môi
trường gia đình của thân chủ. Quan trọng là có thể thấy được những tương tác
nẩy sinh giữa các thành viên trong gia đình nhờ đó có thể suy ra thái độ và quan hệ trong gia đình ấy. 2
1.3. Đối tượng hưởng lợi
Đối tượng hưởng lợi của phương pháp vãng gia là những gia đình dễ bị tổn
thương. Vấn đề chủ yếu của các gia đình này là họ không thể tiếp cận các
chương trình hỗ trợ khác được thực hiện tại cộng đồng. Do đó, cách tiếp cận lấy
gia đình làm trọng tâm sẽ cho phép thiết lập mối quan hệ tin tưởng giữa cán bộ vãng gia và gia đình.
Việc vãng gia sẽ được tiến hành trong trường hợp những gia đình thật sự bị
tổn thương bởi những vấn đề xã hội và tâm lý – xã hội đồng thời gặp khó khăn
trong việc đưa ra quyết định để giải quyết các vấn đề của mình. Những gia đình
này cần được đồng hành để có thể nhận diện rõ hơn các nhu cầu và tìm một
khoảng thời gian nhất định là sự lựa chọn phù hợp đối với các gia đình này
nhằm giúp họ nâng cao khả năng tự lực để giải quyết vấn đề của mình thông
qua tiếp cận các dịch vụ sẵn có phù hợp.
1.4. Các lĩnh vực can thiệp
Hoạt động vãng gia nhằm tăng cường năng lực cho những gia đình dễ bị tổn
thương trong việc tìm kiếm giải pháp đối với các vấn đề cuộc sống của họ, liên quan đến:
- Giáo dục: giáo dục con cái, cho trẻ đi học đúng tuổi, phòng ngừa bỏ học, giáo dục phổ cập. .
- Sức khỏe: nhận thức về việc giữ gìn vệ sinh, sức khỏe thường thức, chủng
ngừa, phòng chống suy dinh dưỡng, sức khỏe sinh sản, phòng ngừa các bệnh thông thương…
- Sinh kế/kinh tế: việc làm, học nghề, quản lý tài chính…
- Giấy tờ hành chính - pháp lý: giấy khai sinh, chứng minh thứ, hộ khẩu, hồ
sơ xin việc, đăng ký kết hôn, khai tử, thủ tục hưởng trợ cấp xã hội, các loại đơn từ khác…
- Tâm lý – xã hội: mối quan hệ trong gia đình, mối quan hệ với hàng xóm,
nghiện ngập, bạo hành gia đình, lạm dụng tình dục, bạo lực học đường…
1.5. Thời lượng và tần suất vãng gia
1.5.1. Thời lượng đồng hành
Trung bình cho mỗi gia đình là 6 tháng. Tuy nhiên, thời gian này cũng có thể
được điều chỉnh cho phù hợp với từng hoàn cảnh và năng lực riêng của mỗi gia
đình. Trong những ca khó, việc đồng hành cùng gia đình có thể kéo dài thêm,
nhưng thời gian gia hạn tối đa không vượt quá 3 tháng nhằm tránh sự phụ thuộc của gia đình.
1.5.2. Tần suất vãng gia
Việc vãng gia sẽ được thực hiện mỗi tuần 1 lần cho mỗi gia đình. Tùy vào
vấn đề của gia đình mà tần suất vãng gia có thể được điều chỉnh hợp lý. Nếu 3
một gia đình gặp những vấn đề rất nghiêm trọng, tần suất vãng gia có thể sẽ được tăng lên. 2. TIẾN TRÌNH VÃNG GIA
2.1. Giai đoạn mở đầu
Buổi tiếp xúc đầu tiên là buổi làm việc có ý nghĩa quan trọng đối với tư
vấn viên cũng như đối với gia đình có vấn đề cần giải quyết. Việc mở đầu bằng
thái độ cởi mở, sẵn sàng giúp đỡ của tư vấn viên sẽ giúp cho gia đình hoặc các
thành viên trong gia đình quyết định học sẽ tiếp tục hợp tác hay không. Những
sơ suất nhỏ ban đầu cũng dễ khiến cho gia đình nghi ngờ, rút lui và đi tìm hỗ trợ từ những nguồn khác.
Trong buổi gặp đầu tiên, tư vấn viên nên:
▪ Giới thiệu tên từng người, hỏi thăm những công việc cá nhân.
▪ Nêu rõ mục đích của buổi làm việc. Để chuẩn bị cho buổi gặp mặt với gia
đình, tư vấn viên cần xác định trước mục đích của buổi gặp và trình bày
với các thành viên trong gia đình tại buổi gặp mặt.
▪ Hình thức giao tiếp tránh trang nghiêm để tạo cảm giác thoải mái dễ chịu.
▪ Sử dụng các kỹ năng giao tiếp để tạo ra bầu không khí thân thiện, cởi mở
và khuyến khích mọi người chia sẻ.
▪ Thống nhất với các thành viên trong gia đình về những điều cần thiết
trong các buổi tham vấn ví dụ như sự chia sẻ có tôn trọng lẫn nhau, các
bên cùng có thiện chí và trách nhiệm tham gia tích cực trong giải quyết
vấn đề của gia đình mình.
▪ Trong buổi vãng gia cần chú ý nên gặp gỡ tất cả các thành viên trong gia
đình cùng một thời gian, điều này nhằm đảm bảo tính công bằng cho các
thành viên tỏng gia đình. Tránh việc gặp gỡ từng thành viên của gia đình
rồi mới gặp mặt cả gia đình.
2.2. Giai đoạn triển khai – Giai đoạn trung gian
Thu thập thông tin – Xác định vấn đề
Một trong những mục tiêu của cuộc vãng gia gia đình là tăng cường khả
năng giao tiếp của các thành viên trong gia đình, giúp họ thay đổi thái độ
hoặc/và hành vi ứng xử. Nhiệm vụ quan trọng của tư vấn viên trong giai đoạn
này là xác định các mối quan hệ, kiểu giao tiếp trong gia đình, khai thác những
cảm xúc, suy nghĩ của các thành viên trong gia đình.
Bên cạnh đó các thành viên trong gia đình được tạo cơ hội để chia sẻ suy
nghĩ, cảm xúc của nhau, giúp họ hiểu mong muốn và nhu cầu của nhau hơn từ
đó hợp tavs trong giải quyết vấn đề đang tồn tại trong gia đình họ. Tư vấn viên
cũng giúp cho các thành viên thấy được trách nhiệm đối với nhau, trách nhiệm
đối với gia đình và sự cùng tham gia giải quyết vấn đề. 4
Việc cùng đối thoại giúp cho các thành viên nhận thức được những điểm
mạnh cũng như tồn tại ở mỗi người. Điều này có ý nghĩa cho việc tăng cường
sự tự tin để thay đổi và giúp nhau cùng thay đổi.
Thông tin cần được khai thác ở đây bao gồm việc xác định mỗi thành
viên có thể tham gia vào cách giải quyết vấn đề như thế nào, cần thay đổi thái
độ, hành vi, suy nghĩ gì. Sự khác nhau về thông tin là cơ sở để các thành viên
trong gia đình hiểu nhau hơn tránh những suy diễn, hiểu lầm những động cơ bên
trong của các thành viên trong gia đình. Hãy lắng nghe ý kiến từ nhiều phía.
Xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch
- Xây dựng kế hoạch
▪ Trong giai đoạn này, tư vấn viên cùng các thành viên trong gia đình xác
định mục tiêu và kế hoạch thực hiện, bao gồm:
▪ Mục tiêu cần đạt được là gì?
▪ Những công việc gì sẽ được thực hiện và trình tự các công việc: việc gì
nên được tiến hành trước, việc gì sẽ tiến hành sau.
▪ Mỗi thành viên trong gia đình sẽ có nhiệm vụ cụ thể nào mà họ cần phải thực hiện.
- Thực hiện kế hoạch (triển khai)
▪ Trong quá trình tiến hành triển khai kế hoạch đã xây dựng, tư vấn viên
luôn khích lệ các thành viên thực hiện nhiệm vụ đã được xác định.
▪ Trong những lần gặp mặt cần có sự rà soát lại công việc đã đạt được đến
đâu: nhiệm vụ đã được giao về nhà đối với thành viên trong gia đình có
được triển khai không, những thuận lợi hoặc khó khăn gì mà họ gặp phải
và cần được hỗ trợ gì…
2.3. Giai đoạn kết thúc
Khi vấn đề của gia đình đã được giải quyết, các thành viên đã trở nên hợp
tác và giao tiếp thoải mái với nhau để cùng giải quyết vấn đề, tư vấn viên có thể kết thúc.
Tuy nhiên trước khi kết thúc, cần rà soát lại các vấn đề sau:
▪ Đánh giá xem mục đích đề ra đó đạt được hay không? Tại sao có và tại sao không?
▪ Thăm dò cảm xúc kèm theo sự kết thúc hoặc chuyển giao
▪ Nhận ra bài học kinh nghiệm
▪ Xác định các lĩnh vực làm việc trong tương lai
▪ Thăm dò sự chuyển tiếp đến những hệ thống hỗ trợ và cơ hội trải nghiệm mới. 5 Phần 2
MỘT SỐ CÔNG CỤ/KỸ THUẬT SỬ DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH
VÃNG GIA VÀ LÀM VIỆC VỚI GIA ĐÌNH
2.1. Sơ đồ thế hệ
Sơ đồ thế hệ là biểu đồ tượng trưng cho cây phả hệ của gia đình, thế hiện
thông tin của các thành viên trong gia đình và mối quan hệ giữa họ. Được sử
dụng để phân tích hệ thống nội bộ của gia đình
Sử dụng để làm gì?
Để hiểu, phân tích các mối quan hệ tình cảm và xã hội trong gia đình.
Nắm bắt quá khứ gia đình một cách nhanh chóng, ngoài ra nó còn giúp chính
gia đình hiểu rõ hơn về quá khứ và bản chất của những mối quan hệ, giúp gia
đình bộc lộ những việc khó khăn, thầm kín; là một công cụ giúp người vãng gia
tìm hiểu thông tin cũng như định hướng cho kế hoạch hành động. Nó có thể sử
dụng để nhận diện những kiểu lặp lại của hành vi, các sự kiện quan trọng và
tính cách, vai trò của các cá nhân trong hệ thống gia đình. 6 Sử dụng lúc nào?
Sơ đồ thế hệ có thể được thực hiện sớm trong quá trình xây dựng mối
quan hệ làm việc hoặc trong suốt giai đoạn hỗ trợ. Tuy nhiên, thời điểm tốt nhất
để xây dựng sơ đồ thế hệ phụ thuộc vào mức độ tin tưởng và quỹ thời gian của
gia đình (vẽ sơ đồ thế hệ có thể tốn nhiều thời gian)
Sử dụng như thế nào?
Khi thu thập thông tin để xây dựng sơ đồ thế hệ, điều quan trọng là phải
chú ý đến phản ứng của các thành viên gia đình đối với các câu hỏi mà chúng ta
đặt ra. Tư vấn viên không chỉ chú ý đến nội dung (thông tin thu thập) mà chính
là tiến trình diễn biến (phản ứng, cảm xúc…). Chỉ với những phản ứng, cảm xúc
của các thành viên trong gia đình, người vãng gia mới có thể hiểu và phân tích
được các mối quan hệ trong gia đình.
Việc đơn giản hóa sơ đồ thế hệ là điều quan trọng, tư vấn viên chỉ lưu giữ
lại những thông tin quan trọng giúp hiểu rõ thực trạng của gia đình.
Ghi lại ngày vẽ sơ đồ thế hệ
Ghi lại tên những người tham gia vẽ sơ đồ thế hệ (tư vấn viên, người chồng, người vợ…)
Vẽ sơ đồ thế hệ cũng có thể được gia đình xem như là một hoạt động vui và hữu ích.
2.2. Củng cố các điểm mạnh và xây dựng kế hoạch hành động Mục tiêu:
▪ Hướng dẫn để gia đình hiểu về thực trạng của mình, thiết lập mục tiêu và
xây dựng kế hoạch hành động.
▪ Cải thiện sự tự tin, tự chủ của gia đình khi nhận diện, tiếp cận các nguồn
lực sẵn có và giải quyết các vấn đề của gia đình.
▪ Khuyến khích gia đình chủ động và tích cực trong việc cải thiện những
vấn đề của họ cũng như đạt được mục tiêu của họ.
▪ Hỗ trợ gia đình trong việc đối diện những khó khăn khi làm việc cùng họ. Tiến trình
Cùng với gia đình xây dựng một kế hoạch hành động với các nội dung sau đây:
▪ Làm rõ vai trò và trách nhiệm của các bên (gia đình, chính quyền địa
phương và các nhà cung cấp dịch vụ khác…)
▪ Gia đình cần được hỗ trợ trong bao lâu?
▪ Tần suất của các lần gặp mặt/vãng gia là bao nhiêu? (mỗi tuần một lần, nhiều hơn hoặc ít hơn);
▪ Các mục tiêu nào có thể được lập ra với gia đình?
▪ Đánh giá các nguồn lực/tài nguyên; 7
▪ Phân tích các nhu cầu, điểm mạnh, hạn chế, cơ hội, nguy cơ/mối đe dọa…
Công cụ được sử dụng
▪ Bảng phân tích điểm mạnh và hạn chế
▪ Kế hoạch hành đồng/hợp đồng xã hội
2.2.1. Bảng các điểm mạnh và hạn chế Đó là gì?
Đó là công cụ tư vấn viên có thể sử dụng để phân tích dựa trên thực trạng
gia đình (sau khi làm sơ đồ thế hệ và sơ đồ sinh thái) để giúp các thành viên gia
đình thấy được các điểm mạnh và tích cực cũng như những hạn chế của từng thành viên.
Sử dụng để làm gì?
Qua việc giúp các thành viên gia đình thấy được điểm mạnh và hạn chế,
công cụ này còn hỗ trợ gia đình sự tự tin và động lực để họ tham gia giải quyết
các vấn đề của gia đình.
Họ đã sử dụng các điểm mạnh để giảm dần các cản ngại, làm hạn chế các
tác động tiêu cực mà họ gặp phải. Công cụ này có thể sử dụng làm nền tảng xây
dựng kế hoạch hành động cùng với gia đình.
Sử dụng như thế nào?
Sau khi cùng gia đình trao đổi và phân tích dựa trên sơ đồ thế hệ và sơ đồ
sinh thái tư vấn viên cùng gia đình suy nghĩ tìm ra những điểm mạnh và những
điểm hạn chế của gia đình nói chung, và của từng thành viên nói riêng, để hoàn
thành mục tiêu phát triển của gia đình họ. Nếu gia đình không thể tìm ra những
điểm tích cực mà họ có, tư vấn viên có thể nêu một vài ví dụ cho họ tham khảo.
Cần tập trung vào những mặt tích cực của gia đình họ và giúp họ ý thức rằng,
chính họ là người chủ chốt giải quyết vấn đề của họ. Thành viên gia đình Điểm mạnh Hạn chế Người mẹ Người cha Con gái Con trai Ông nội Bà nội ….
2.2.2. Bảng kế hoạch hành động 8 Đó là gì?
Các mục tiêu, nhu cầu và ước muốn của gia đình được nhận diện trong
quá trình đánh giá sẽ làm nền tảng cho một kế hoạch. Kế hoạch là một bản liệt
kê các hoạt động có ghi ra cách can thiệp, trách nhiệm và khung thời gian cần
thiết để đạt được các mục tiêu đề ra. Các hoạt động can thiệp có thể làm ngay,
hay ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn. Những can thiệp hướng về tương lai, dự
kiến những thay đổi trong mọi hoàn cảnh và thấy được tầm quan trọng của việc phòng ngừa.
Sử dụng để làm gì?
Kế hoạch hành động có chủ đích hỗ trợ gia đình, các thành viên trong gia
đình và các tác nhân khác hỗ trợ họ trong việc hiểu tốt hơn mục đích của sự
giúp đỡ và ai là người chịu trách nhiệm thực hiện từng phần mục tiêu trong kế
hoạch. Kế hoạch viết ra nên dễ hiểu để gia đình dễ đối chiếu và tham khảo. Kế
hoạch nên được trình bày dễ nhìn và thuận lợi cho việc xem xét lại những thỏa
thuận đã thống nhất. Kế hoạch cũng thúc đẩy cá nhân và gia đình cũng như các
tác nhân hỗ trợ hình thành và củng cố các điểm mạnh của họ trở thành chủ động hơn.
Sử dụng như thế nào?
Dựa vào phân tích trước đó, gia đình và cán bộ vãng gia xác định thứ tự
ưu tiên các vấn đề cần giải quyết.
Gia đình và tư vấn viên gia xác định cụ thể các mục tiêu khả thi, tập trung
vào các nhu cầu và các nguồn lực hỗ trợ sẵn có. Các mục tiêu phải bao gồm 3
khía cạnh mang lợi ích cho gia đình, đó là: ▪ Thay đổi cách nhìn; ▪ Nâng cao năng lực;
▪ Hỗ trợ tiếp cận các dịch vụ thích hợp đá ứng nhu cầu.
Gia đình và tư vấn viên cùng trao đổi xác định những hoạt động cần thiết để đạt mục đích đề ra.
Cần xác định ai thực hiện các hoạt động đó, những nguồn lực nào cần
thiết/sẵn có và nhu cầu vận động nhiều nguồn lực hơn và cách tiến hành các hoạt động.
Gia đình và tư vấn viên lượng giá: kế hoạch cần được thảo luận đều đặn và
cập nhật khi có bất kỳ yếu tố mới xảy ra trong gia đình. Tiến độ thực hiện, kết
quả thực hiện, chất lượng của nơi cung cấp dịch vụ và những thay đổi trong kế
hoạch phải được ghi lại. Bất cứ mọi sự thay đổi quan trọng nào liên quan đến
nhu cầu đánh giá toàn diện cũng phải kèm theo nhu cầu và lập kế hoạch mới. Mục tiêu Hoạt động
Người chịu Nguồn lực và Thời gian theo từng trách nhiệm kinh phí lĩnh vực 9 ………. ………. 2.2.3. Họp gia đình
Để có kế hoạch hỗ trợ hiệu quả, ngay từ những buổi làm việc đầu tiên, tư
vấn viên cần phải tổng hợp các thông tin cần thiết nhằm xác định nhu cầu thực
sự từ các mong đợi được giúp đỡ của gia đình. Đây là công việc không đơn giản.
Mục đích của buổi họp gia đình với sự bổ sung, xác tín đa chiều từ các
thành viên. Trong buổi họp gia đình, tư vấn viên cần lắng nghe được nhiều ý
kiến từ các thành viên, từ đó thông tin thu thập được sẽ khách quan và đầy đủ
hơn. Cách mỗi thành viên chia sẻ và phản hồi ý kiến, thứ tự nói trước sau, tần
suất nói nhiều ít, phương cách đối thoại với nhau giữa các thành viên…sẽ giúp
tư vấn viên thu nhận những thông tin khách quan vốn ít được nói ra trực tiếp về
mối quan hệ, vai trò của các thành viên, hay vấn đề ẩn chìm của gia đình.
Phân tích yêu cầu của gia đình đang mong muốn điều gì và đâu là những
nhu cầu thực sự cần được hỗ trợ. Tư vấn viên cần lắng nghe, quan sát và thu
thập thông tin để trả lời 3 câu hỏi:
▪ Ai là người có triệu chứng vấn đề?
▪ Ai là người đau khổ?
▪ Ai là người yêu cầu được giúp đỡ?
Làm cơ sở để mở ra lộ trình làm việc với gia đình. Khi thực hiện buổi họp
gia đình không đặt nặng việc cần phải tìm ra được cách giải quyết cho vấn đề
của gia đình ngay trong buổi đó vì không nên đưa ra những giải pháp vội vàng.
Cách thức tiến hành buổi họp gia đình
- Chuẩn bị cho buổi họp gia đình
Cần có những buổi làm việc ban đầu với gia đình để thu thập các thông tin
cơ bản về bối cảnh sống, các thành viên trong gia đình và những mong đợi được hỗ trợ từ gia đình.
Gửi lời mời họp gia đình: Sau khi đã chuẩn bị xong, tư vấn viên đề nghị triệu
tập buổi họp gia đình, thông báo những chủ đề quan trọng sẽ được bàn đến,
những thành viên liên quan cần có mặt, thời gian địa điểm và những khó khăn
có thể cản trở cuộc họp diễn ra.
- Điều động buổi họp gia đình
Bắt đầu bằng cách giới thiệu ngắn gọn về bản thân, hỏi thăm về những thành
viên và trình bày lại về mục đích của buổi họp gia đình. 10
Dựa trên nội dung đã chuẩn bị trước, lần lượt trình bày những chủ đề cần
trao đổi với gia đình, hỏi thêm thông tin và ghi nhận ý kiến từ các thành viên.
Khi các thành viên gia đình chia sẻ, nên nắm bắt ý ngay để đặt câu hỏi sâu hơn.
Trong quá trình ngồi với gia đình nên quan sát thái độ hành vi cảm xúc của
mọi người. Khi một người kể chuyện bằng lời thì những thành viên khác kể câu
chuyện bằng ngôn ngữ không lời.
Nên đặt câu hỏi đến từng thành viên để họ có cơ hội chia sẻ. Chú ý xem ai
chưa trả lời thì đợi và mời họ chia sẻ. Cách đặt câu hỏi cần mang tính gắn kết
các thành viên trong gia đình chứ không làm rạn nứt mối quan hệ các thành viên.
Đừng bỏ quên những thành viên vắng mặt trong buổi họp gia đình. Tuy họ
không hiện diện nhưng thông qua các thành viên khác ý kiến của họ vẫn có thể
được thảo luận trong buổi họp. Đồng thời nội dung buổi họp cũng có thể được
truyền đạt đến những thành viên vắng mặt.
Thời gian cho buổi họp gia đình có thể linh hoạt trong khoảng 45 – 60 phút.
Khi buổi họp gần kết thúc thì nên có khoảng thời gian để gia đình nhìn nhận
lại vấn đề của mình. Cuối buổi gặp tổng kết lại kết quả làm việc và vạch ra kế
hoạch làm việc tiếp theo.
2.2.4. Cấu trúc lại vấn đề
Đây là một kỹ thuật giúp tư vấn viên vừa tham gia cùng gia đình vừa đưa
ra một quan điểm khác trong việc mô tả vấn đề. Có nghĩa là nhìn nhận mọi thứ
theo một hướng khác, thoát khỏi tính logic của nó.
Ví dụ: câu hỏi lặp lại của người mẹ về hành vi của con gái sau cuộc hẹn
hò có thể được nhìn nhận là sự quan tâm chân thành hơn là thể hiện sự tin tưởng.
Thông qua kỹ thuật này, một vấn đề tiêu cực có thể được xem xét, tái hiện thành tích cực.
2.2.5. Sử dụng các bức ảnh gia đình
Kỹ thuật quan sát các bức ảnh gia đình có thể cung cấp một lượng lớn
thông tin về quá khứ và hiện tại của gia đình đó. Một biện pháp sử dụng kỹ
thuật này là xem qua ablbum ảnh của gia đình. Các phản ứng về ngôn ngữ hay
phi ngôn ngữ đối với bức ảnh và các sự kiện sẽ tiết lộ nhiều điều. Vận dụng kỹ
thuật này bằng cách đề nghị các thành viên mang theo một bức ảnh đáng nhớ
của gia đình và thảo luận về lý do tại sao họ lại chọn tấm ảnh đó, đánh dấu
những bức ảnh thể hiện các thế hệ đã qua. Thông qua việc thảo luận về các bức
ảnh, tư vấn viên có thể nhận ra một cách rõ ràng hơn các mối quan hệ, lễ nghi,
cấu trúc, vai trò và các mối quan hệ, lễ nghi, cấu trúc và các mô hình giao tiếp trong gia đình. 11
2.2.6. Câu hỏi xoay vòng
Trong hầu hết các trường hợp, mọi người đều suy nghĩ theo đường thẳng,
ví dụ A sinh ra B, B sinh ra C. Tuy nhiên, trong suy nghĩ vòng tròn, hành vi của
mỗi thành viên chính là yếu tố kích thích các thành viên khác trong hệ thống. Ví
dụ: thay vì đặt câu hỏi tại sao một người bị trầm cảm, hãy hỏi “Khi nào người
đó bị trầm cảm?” và “A làm gì khi B trầm cảm? C và D có thể làm gì khi B bị trầm cảm?”.
Nói cách khác, thông tin đến từ nhiều nguồn khác nhau và chính sự khác
biệt đó là một mối quan hệ hoặc sự thay đổi trong mối quan hệ. Cách đơn giản
nhất để sử dụng kỹ thuật “câu hỏi xoay vòng” là hãy hỏi một người về về những
điều người khác nghĩ, hay người khác cảm thấy như thế nào về một vấn đề cụ
thể. Ví dụ: “Khi anh ấy nói sẽ ở nhà để ăn tối nhưng đã không về đúng giờ, chị
nghĩ điều đó ảnh hưởng như thế nào đến mối tương tác với người khác? “Khi cô
ấy nói rằng không còn cảm nhận được tình yêu từ anh, anh nghĩ điều đó ảnh
hưởng như thế nào đến mối quan hệ của anh chị?”.
Hoặc ví dụ: Em nghĩ thế nào về suy nghĩ của mẹ khi em nghỉ học.
(Không nói em nghĩ thế nào về việc mẹ em giận em khi em bỏ học). Điều này
giúp cho các thành viên trong gia đình hiểu biết nhau hơn, tránh hiểu lầm.
2.2.7. Đắp tượng (điêu khắc) gia đình
Kỹ thuật này được phát triển bởi Duhl, Kantor và Duhl (1973). Nó liên
quan tới sự thế hiện các động lực trong quan hệ gia đình bằng cách bố trí các
thành viên đứng cạnh nhau về tư thế, không gian, các hành vi biểu hiện hành
động và cảm xúc. Các cá nhân trong gia đình có thể lựa chọn biểu hiện của bản
thân trong kỹ thuật này hoặc lựa chọn người khác đóng vai trò của họ. Điêu
khắc gia đình là một công cụ chẩn đoán có căn cứ và mở ra cơ hội can thiệp
bằng trị liệu trong tương lai. Phần 3
PHỤ LỤC CÁC BIỂU MẪU SỬ DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH VÃNG GIA Mẫu số 01
Mã số gia đình: …………. HOÀN CẢNH GIA ĐÌNH
1. Tên chủ hộ:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
2. Tên người tiếp xúc chính: Nam Nữ 3. Loại hình cư trú: KT1 KT2 KT3 KT4 Không đăng ký
4. Địa chỉ: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 12
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Điện thoại: . . . . . . . . . . .
5. Tổng số gia đình đang sống chung trong nhà: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
6. Số thành viên trong gia đình STT Họ và tên Tuổi Nghề nghiệp Ghi chú 1 2 3 4 …
7. Tóm tắt hoàn cảnh gia đình: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
8. Gia đình thuộc diện nguy cơ: Có Không
Giải thích cụ thể: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Ngày lập phiếu Cán bộ vãng gia ……/……/……
…………………………. Mẫu số 02:
Mã số gia đình: . . . . . . . . . . . . .
Tên gia đình: ………………………………………………………………….
Cán bộ phụ trách chính: ………………………………………………………. Lần tiếp Mục đích vãng gia Thời Ngày xúc thứ lượng tiếp mấy xúc (phút) 13 Mẫu số 03:
Mã số gia đình:. . . . . . . . . .
BÁO CÁO TIẾP XÚC GIA ĐÌNH
Lần tiếp xúc thứ: …………………………Ngày tiếp xúc: ……/……/…….
Cán bộ phụ trách: …………………………………………………………… Số người tiếp xúc: Người lớn Nam:… Nữ:…. Trẻ em Nam:….Nữ: ….
Mục đích của cuộc tiếp xúc:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Nội dung trao đổi: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Nhận xét của cán bộ vãng gia:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 14
Kế hoạch dự kiến:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Ngày báo cáo Cán bộ vãng gia …. /…. /…. ……………………… Mẫu số 04:
Mã số gia đình:. . . . . . . . . .
KẾ HOẠCH CAN THIỆP
Tên gia đình: ………………………………………………………………….
Cán bộ phụ trách chính: ………………………………………………………. Lĩnh vực Mục tiêu can Kế hoạch Kết quả Giải thiệp can thiệp thích Thành công Không thành công Thành công Không thành công Thành công Không thành công 15 Mẫu số 05:
Mã số gia đình: . . . . . . . . . . . . . .
THÔNG TIN CẦN THIẾT KHÁC VỀ GIA ĐÌNH Ngày Nội dung Mẫu số 06:
Mã số gia đình: . . . . . . . . . . . . . .
VÃNG GIA ĐÁNH GIÁ KẾT THÚC
Lần tiếp xúc thứ: …………………………Ngày tiếp xúc: ……/……/…….
Cán bộ phụ trách: …………………………………………………………… Số người tiếp xúc: Người lớn Nam: ….Nữ:…. Trẻ em Nam:….Nữ: ….
Mục đích của cuộc tiếp xúc:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 16
Đánh giá mức độ hoàn thành mục tiêu can thiệp đề ra: Mục tiêu đề ra Hoàn thành Chưa hoàn thành Đang theo dõi
1. . . . . . . . . . . . . . . . . .
2. . . . . . . . . . . . . . . . . .
3. . . . . . . . . . . . . . . . . . Đánh giá:
Sự tự tin của gia đình:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Tính tự lực của gia đình: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Mức độ hài lòng của gia đình:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Ý kiến của gia đình:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1. Đề xuất: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
2. Gia đình có mong muốn tiếp tục đồng hành/hỗ trợ: Có Không
Cho biết lý do: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Ngày báo cáo Người vãng gia …. /…./…. ……………………. Mẫu số 07:
Mã số gia đình: . . . . . . . . . . . . . .
BÁO CÁO CHUYỂN GỬI
I. THÔNG TIN CHUYỂN GỬI
Ngày chuyển gửi: ……/……./…….
Ngày nhận phản hồi: …. /……/…….
Tên người được chuyển gửi: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Nhân viên phụ trách chính:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 17 Thư chuyển gửi: Có Không
Tổ chức tiếp nhân:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Lĩnh vực chuyển gửi:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Mục đích chuyển gửi. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
II. KẾT QUẢ CHUYỂN GỬI Thành công Không thành công
Giải thích:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
III. THÔNG TIN PHẢN HỒI
Thân chủ: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Tổ chức tiếp nhân:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Cán bộ tiếp nhận:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Ngày báo cáo: …. /……./……. Cán bộ phụ trách
…………………………. 18 TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cục bảo trợ xã hội, Học viện xã hội Châu Á - Tổ chức Atlantic
Philanthropies (UNICEF) (2014), Công tác xã hội làm việc với cá nhân
và gia đình, Nxb Hồng Đức, Hà Nội.
2. Tổ chức Enfants&Développement, Đại học Lao động xã hội và Đai học
Mở thành phố Hồ Chí Minh (2014), Tài liệu “Hướng dẫn vãng gia”,
chương trình đồng hành cùng gia đình.
Document Outline
- KỸ NĂNG VÃNG GIA
- VÃNG GIA VÀ TIẾN TRÌNH VÃNG GIA
- 1.1.Vãng gia là gì?
- 1.2.Vai trò hoạt động vãng gia
- 1.3.Đối tượng hưởng lợi
- 1.4.Các lĩnh vực can thiệp
- 1.5.Thời lượng và tần suất vãng gia
- 2.TIẾN TRÌNH VÃNG GIA
- 2.1.Giai đoạn mở đầu
- 2.2.Giai đoạn triển khai – Giai đoạn trung gian
- 2.3.Giai đoạn kết thúc
- Phần 2
- 2.2.3.Họp gia đình
- 2.2.6.Câu hỏi xoay vòng
- 2.2.7.Đắp tượng (điêu khắc) gia đình
- BÁO CÁO TIẾP XÚC GIA ĐÌNH
- KẾ HOẠCH CAN THIỆP
- THÔNG TIN CẦN THIẾT KHÁC VỀ GIA ĐÌNH
- VÃNG GIA ĐÁNH GIÁ KẾT THÚC
- BÁO CÁO CHUYỂN GỬI
- III.THÔNG TIN PHẢN HỒI
- TÀI LIỆU THAM KHẢO