Ký sinh trùng - Bệnh giun móc/ giun mỏ | Đại học Y Dược Huế

ẶC ĐIỂM CỦA BỆNH
Bệnh giun móc và giun mỏ thuộc họ Ancylostomidae ký sinh ở người. Hai loài này dễ dàngphân biệt về hình thể nhưng các đặc điểm về sinh học, dịch tễ, bệnh học, chẩn đoán, điều trị và
phòng bệnh gần giống nhau. Do vậy trong tài liệu này, cả hai loài trên được gọi với tên là giunmóc/giun mỏ.
Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem

lOMoARcPSD| 36844358
BỆNH GIUN MÓC/GIUN MỎ
(Ancylostomiasis/necatoriasis)
I. ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH
Bệnh giun móc giun mỏ thuộc họ Ancylostomidae sinh người. Hai loài này dễ dàng
phân biệt về hình thể nhưng các ặc iểm về sinh học, dịch tễ, bệnh học, chẩn oán, iều trị phòng
bệnh gần giống nhau. Do vậy trong tài liệu này, cả hai loài trên ược gọi với tên giun móc/giun
mỏ. 1. Định nghĩa 1.1. Ca bệnh lâm sàng:
Không triệu chứng lâm sàng ặc hiệu chủ yếu biểu hiện thiếu máu (da xanh, niêm
mạc nhợt) au vùng thượng vị tuỳ theo mức nhiễm giun. Thiếu máu do giun móc/giun mỏ
thiếu máu nhược sắc: giảm protein toàn phần, bạch cầu ái toan tăng 5-12%. Đau không có giờ nhất
ịnh, khi ói au nhiều hơn, ăn không ngon miệng, khó tiêu. Khi ấu trùng giun móc/giun mỏ xuyên
qua da có thể gây viêm da tại chỗ với các triệu chứng ngứa, có nhiều nốt màu hết sau 1-2 ngày.
Viêm da thường do giun mỏ gây ra nhiều hơn là giun móc.
1.2. Ca bệnh xác ịnh: có trứng giun móc/giun mỏ trong xét nghiệm phân.
2. Chẩn oán phân biệt: phân biệt với các bệnh thiếu máu khác, viêm loét dạ dày tá tràng.
3. Xét nghiệm
- Loại mẫu bệnh phẩm: phân
- Phương pháp xét nghiệm: kỹ thuật Kato hoặc Kato-Katz. Trứng giun móc trứng giun mỏ
tương ối giống nhau: trứng giun móc hình trái xoan, kích thước từ 40-60cm, ngoài là lớp vỏ không
màu, nhẵn. Trong trứng có nhân, lúc sinh ra trứng ãphôi bào. Trứng giun mỏ bé hơn trứng giun
móc. Nhiều tác giả cho là trứng giun mỏ có 4 - 8 nhân, trứng giun móc có 2 - 4 nhân. II. Tác nhân
gây bệnh
2.1. Tên tác nhân: giun móc (Ancylostoma duodenale)/giun mỏ (Necator americanus). 2.2.
Hình thái:
Phân biệt giun móc/giun mỏ phải xem dưới kính lúp hoặc kính hiển vi. Giun móc màu
trắng sữa hoặc hơi hồng hoặc màu nâu tuỳ thuộc trong ruột giun máu hay không. Giun móc
ực dài khoảng 8-11mm, giun móc cái dài 10-13mm. Trong bao miệng có 2 ôi răng hình móc bố trí
cân ối ở bờ trên miệng, bờ dưới các bao cứng giúp giun ngoạm chặt vào niêm mạc tràng ể hút
máu. Đặc iểm của giun móc ực là gân sau có uôi xoè như chân vịt và chia 3 nhánh.
Giun mỏ nhỏ hơn, ngắn hơn giun móc. Góc tạo ra bao miệng với thân hơn giun móc.
Giun mỏ không 2 ôi móc mà 2 ôi răng hình bán nguyệt rất sắc. Gân sau uôi giun mỏ ực chỉ
chia 2 nhánh.
- Trứng ngoại cảnh, gặp nhiệt 25
0
C-35
0
C sau 1 ngày sẽ phát triển thành ấu trùng giai oạn
I (thực quản có ụ phình). Nhiệt ộ càng thấp thì thời gian phát triển càng dài. Ấu trùng giai oạn I có
kích thước 0,2-0,3mm, sống tự do trong phân hoặc ất bị nhiễm phân phát triển thành ấu trùng
giai oạn II dài khoảng 0,5mm, 5 ngày sau phát triển thành ấu trùng giai oạn III (có thực quản hình
trụ) kích thước khoảng 0,5-0,7mm, có khả năng xâm nhập vào cơ thể người qua da và niêm mạc.
- Đặc iểm của ấu trùng giun móc/giun mỏ rất hoạt ộng hướng ộng, ặc biệt giúp ấu
trùng tìm vật chủ.
+ Hướng lên cao: ấu trùng thường di chuyển lên những chỗ cao như mũi ất, thân cây, cột
chống hoặc ngọn cỏ, ấu trùng có thể leo cao tới 2m. Ấu trùng ít chui sâu xuống ất, ấu trùng có thể
chui xuống 1m ở ất cát, 30cm ở ất mùn và 15cm ở ất sét.
+ Hướng tới nơi có ộ ẩm cao: ây cách thích nghi của ấu trùng. Khi gặp khô hanh, ấu trùng
có thể sâu xuống ất có ộ ẩm và nhiệt ộ thích hợp hơn.
lOMoARcPSD| 36844358
+ Hướng tới vật chủ: ấu trùng khả năng phát hiện vật chủ. Tuy nhiên, do không phân biệt
ược loại vật chủ nên thường nhầm lẫn vật chủ như giun móc chó xâm nhập qua da người hoặc
ngược lại, khi nhầm vật chủ ấu trùng sẽ bị chết. 2.3. Khả năng tồn tại trong môi trường bên ngoài.
- Trứng giun móc/giun mỏ bắt buộc phải có thời gian phát triển ở ngoại cảnh thành ấu trùng
mới có khả năng xâm nhập cơ thể. Hầu hết trứng giun móc không nở ược ở nhiệt 45
0
C vànhiệt
trên 45
0
C, ấu trùng bị diệt trong vòng 90 phút. Hầu hết trứng giun mỏ không nở ược nhiệt
40
0
C nhiệt trên 45
0
C ấu trùng bị diệt trong vòng 15 phút. Đất màu, ất phù sa ven sông, ất
mùn tạo iều kiện thuận lợi cho ấu trùng phát triển, ất sét, ất mặn hạn chế sự phát triển của ấu trùng.
- Dung dịch Natri clorua bão hoà giết ấu trùng sau 15-20 phút. Với dung dịch clorua thuỷ
ngân 1%, dung dịch focmalin và dung dịch phenol, ấu trùng chết sau 5-6 giờ. III. Đặc iểm dịch tễ
học
- Bệnh giun móc/giun mỏ lưu hành ở các nước nhiệt ới và cận nhiệt ới. Điều kiện quyết ịnh
sự lây truyền của giun móc/giun mỏ là khí hậu, tình trạng vệ sinh, các tập quán sinh hoạt và mức ộ
tiếp xúc với ất bẩn nhiễm phân người. Dân ở nông thôn nhiễm cao hơn dân ở thành thị, ặc biệt
dân vùng trồng màu hoặc cây công nghiệp như dâu tằm, mía, phê, thuốc lá, vùng mỏ than. -
Giun móc hút khoảng 0,2-0,34ml máu/ngày. Giun mỏ hút khoảng 0,03-0,05ml máu/ngày. Ngoài
tác hại giun hút máu, giun móc/giun mỏ còn gây viêm hành tá tràng và tiết ra chất chống ông máu,
chất ộc ức chế quan tạo máu sản sinh hồng cầu làm trầm trọng thêm tình trạng mất máu của
bệnh nhân.
IV. Nguồn truyền nhiễm
- Ổ chứa: là người, ặc biệt là người hay tiếp xúc với ất nhiễm phân.
- Thời gian ủ bệnh: thời gian từ khi ấu trùng xâm nhập vào cơ thể qua da, niêm mạc lên tim,
phổi bị nuốt trở lại o dạ dày, ruột non ến khi thành giun trưởng thành khoảng 42 - 45 ngày.
Trường hợp ấu trùng xâm nhập vào cơ thể qua ường thức ăn, nước uống thì chúng không di chuyển
qua phổi sinh trực tiếp tại tràng hoặc ruột non. Tuy nhiên, một số ấu trùng giữ trạng
thái tiềm tàng ở các tổ chức tới 8 tháng sau mới phát triển thành giun trưởng thành.
- Thời kỳ lây truyền: là khoảng thời gian sống của giun cái trưởng thành từ khi ược thụ tinh
và ẻ trứng. Một giun móc cái có thể ẻ từ 10.000-25.000 trứng/ngày, giun mỏ cái có thể ẻ từ
5.000-10.000 trứng/ngày. Đời sống của giun móc dài khoảng 4-5 năm và giun mỏ dài khoảng 1015
năm nếu không ược iều trị. V. Phương thức lây truyền
- Qua ường da, niêm mạc: ấu trùng giun móc/giun mỏ giai oạn III xâm nhập vào cơ thể người
qua da, niêm mạc (kẽ ngón chân, cẳng chân...) theo tĩnh mạch về tim, phổi. Tại phổi, ấu trùng thay
vỏ 2 lần thành ấu trùng giai oạn IV và V, ấu trùng giai oạn V lên họng hầu ược nuốt lại xuống
ruột, ký sinh ở tá tràng và phát triển thành giun móc/giun mỏ trưởng thành.
- Qua ường ăn uống: thức ăn, nước có nhiễm ấu trùng.
Không có lây truyền trực tiếp từ người sang người.
VI. Tính cảm nhiễm và miễn dịch
Tất cả mọi người ều có thể nhiễm giun móc/giun mỏ, ặc biệt là những người nông dân vùng
trồng màu, cây công nghiệp, dân có tập quán sử dụng phân tươi trong canh tác nông nghiệp.
VII. Các biện pháp phòng, chống dịch
7.1. Biện pháp dự phòng
- Tuyên truyền giáo dục: nâng cao ý thức vsinh nhân cộng ồng, bảo vệ môi trường
không bị nhiễm phân.
- Vệ sinh phòng dịch: vệ sinh môi trường ặc biệt khu vực gần nhà, trong nhà khu vực
vui chơi của trẻ em. Xây dựng hố hợp vệ sinh. Xây dựng nếp sống vệ sinh nhân tốt như rửa
tay trước khi ăn hoặc chuẩn bị thức ăn, không ăn rau sống khi chưa rửa thật sạch. Không dùng phân
lOMoARcPSD| 36844358
tươi bón ruộng, vườn. vùng hầm mỏ, hàng năm phải khám sức khoẻ t nghiệm giun móc/giun
mỏ ít nhất 1 lần/năm và iều trị triệt ể cho những người nhiễm giun móc/giun mỏ.
7.2. Biện pháp chống dịch - Tổ chức: không bắt buộc. -
Chuyên môn:
+ Thu dung, cách ly, iều trị bệnh nhân: không bắt buộc.
+ Quản lý người lành mang trùng, người tiếp xúc: không bắt buộc.
+ Dự phòng cho ối tượng nguy cao: Tẩy giun ịnh kỳ 2 lần/năm cách nhau 4-6 tháng. Sử
dụng bảo hộ lao ộng trong lao ộng sản xuất khi tiếp xúc với ất, ặc biệt là ất nhiễm phân người.
+ Xử lý môi trường: phát ộng các chiến dịch dọn vệ sinh trong cộng ồng dân cư, xây dựng hệ
thống cống rãnh, xử lý nước thải. Có thể xử lý phân bằng vôi bột 150 -200 g/1kg phân, trứng chết
sau 30 phút ến 1 giờ.
7.3. Nguyên tắc iều trị
- Chọn thuốc tác dụng với nhiều loại giun, ít ộc, dùng một liều duy nhất vẫn ạt hiệu quả
cao.
+ Nhiễm nhẹ: albendazole (zentel, alzental,...) 400 mg liều duy nhất cho mọi lứa tuổi trên 2
tuổi hoặc Mebendazole (vermox, fugaca,...) liều duy nhất 500 mg hoặc Pyrantel pamoate
(combantrin, embovin, helmex,...) liều duy nhất 10 mg/kg cân nặng.
+ Nhiễm nặng: albendazole 400 mg/ngày x 3 ngày hoặc Mebendazole (vermox, fugaca,...)
liều 500 mg/ngày x 3 ngày hoặc Pyrantel pamoate (combantrin, embovin, helmex,...) liều 10
mg/kg/ngày x 3 ngày.
Chú ý: albendazole và mebendazole chống chỉ ịnh với trẻ dưới 2 tuổi, phụ nữ có thai 3 tháng
ầu hoặc cho con bú, người tiền sử mẫn cảm với Benzimidazol, người tiền sử nhiễm ộc tuỷ
xương. Thận trọng khi iều trị cho người suy gan, suy thận.
7.4. Kiểm dịch biên giới: Không bắt buộc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Viện Pasteur Tp. Hồ Chí Minh, các bệnh truyền nhiễm.
| 1/3

Preview text:

lOMoAR cPSD| 36844358
BỆNH GIUN MÓC/GIUN MỎ
(Ancylostomiasis/necatoriasis)
I. ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH
Bệnh giun móc và giun mỏ thuộc họ Ancylostomidae ký sinh ở người. Hai loài này dễ dàng
phân biệt về hình thể nhưng các ặc iểm về sinh học, dịch tễ, bệnh học, chẩn oán, iều trị và phòng
bệnh gần giống nhau. Do vậy trong tài liệu này, cả hai loài trên ược gọi với tên là giun móc/giun
mỏ. 1. Định nghĩa 1.1. Ca bệnh lâm sàng:
Không có triệu chứng lâm sàng ặc hiệu mà chủ yếu là biểu hiện thiếu máu (da xanh, niêm
mạc nhợt) và au vùng thượng vị tuỳ theo mức ộ nhiễm giun. Thiếu máu do giun móc/giun mỏ là
thiếu máu nhược sắc: giảm protein toàn phần, bạch cầu ái toan tăng 5-12%. Đau không có giờ nhất
ịnh, khi ói au nhiều hơn, ăn không ngon miệng, khó tiêu. Khi ấu trùng giun móc/giun mỏ xuyên
qua da có thể gây viêm da tại chỗ với các triệu chứng ngứa, có nhiều nốt màu ỏ và hết sau 1-2 ngày.
Viêm da thường do giun mỏ gây ra nhiều hơn là giun móc.
1.2. Ca bệnh xác ịnh: có trứng giun móc/giun mỏ trong xét nghiệm phân.
2. Chẩn oán phân biệt: phân biệt với các bệnh thiếu máu khác, viêm loét dạ dày tá tràng. 3. Xét nghiệm
- Loại mẫu bệnh phẩm: phân
- Phương pháp xét nghiệm: kỹ thuật Kato hoặc Kato-Katz. Trứng giun móc và trứng giun mỏ
tương ối giống nhau: trứng giun móc hình trái xoan, kích thước từ 40-60cm, ngoài là lớp vỏ không
màu, nhẵn. Trong trứng có nhân, lúc sinh ra trứng ã có phôi bào. Trứng giun mỏ bé hơn trứng giun
móc. Nhiều tác giả cho là trứng giun mỏ có 4 - 8 nhân, trứng giun móc có 2 - 4 nhân. II. Tác nhân gây bệnh
2.1. Tên tác nhân: giun móc (Ancylostoma duodenale)/giun mỏ (Necator americanus). 2.2. Hình thái:
Phân biệt giun móc/giun mỏ phải xem dưới kính lúp hoặc kính hiển vi. Giun móc có màu
trắng sữa hoặc hơi hồng hoặc màu ỏ nâu tuỳ thuộc trong ruột giun có máu hay không. Giun móc
ực dài khoảng 8-11mm, giun móc cái dài 10-13mm. Trong bao miệng có 2 ôi răng hình móc bố trí
cân ối ở bờ trên miệng, bờ dưới có các bao cứng giúp giun ngoạm chặt vào niêm mạc tá tràng ể hút
máu. Đặc iểm của giun móc ực là gân sau có uôi xoè như chân vịt và chia 3 nhánh.
Giun mỏ nhỏ hơn, ngắn hơn giun móc. Góc ộ tạo ra bao miệng với thân bé hơn giun móc.
Giun mỏ không có 2 ôi móc mà có 2 ôi răng hình bán nguyệt rất sắc. Gân sau uôi giun mỏ ực chỉ chia 2 nhánh.
- Trứng ở ngoại cảnh, gặp nhiệt ộ 250C-350C sau 1 ngày sẽ phát triển thành ấu trùng giai oạn
I (thực quản có ụ phình). Nhiệt ộ càng thấp thì thời gian phát triển càng dài. Ấu trùng giai oạn I có
kích thước 0,2-0,3mm, sống tự do trong phân hoặc ất bị nhiễm phân và phát triển thành ấu trùng
giai oạn II dài khoảng 0,5mm, 5 ngày sau phát triển thành ấu trùng giai oạn III (có thực quản hình
trụ) kích thước khoảng 0,5-0,7mm, có khả năng xâm nhập vào cơ thể người qua da và niêm mạc.
- Đặc iểm của ấu trùng giun móc/giun mỏ là rất hoạt ộng và có hướng ộng, ặc biệt giúp ấu trùng tìm vật chủ.
+ Hướng lên cao: ấu trùng thường di chuyển lên những chỗ cao như mũi ất, thân cây, cột
chống hoặc ngọn cỏ, ấu trùng có thể leo cao tới 2m. Ấu trùng ít chui sâu xuống ất, ấu trùng có thể
chui xuống 1m ở ất cát, 30cm ở ất mùn và 15cm ở ất sét.
+ Hướng tới nơi có ộ ẩm cao: ây là cách thích nghi của ấu trùng. Khi gặp khô hanh, ấu trùng
có thể sâu xuống ất có ộ ẩm và nhiệt ộ thích hợp hơn. lOMoAR cPSD| 36844358
+ Hướng tới vật chủ: ấu trùng có khả năng phát hiện vật chủ. Tuy nhiên, do không phân biệt
ược loại vật chủ nên thường nhầm lẫn vật chủ như giun móc chó xâm nhập qua da người hoặc
ngược lại, khi nhầm vật chủ ấu trùng sẽ bị chết. 2.3. Khả năng tồn tại trong môi trường bên ngoài.
- Trứng giun móc/giun mỏ bắt buộc phải có thời gian phát triển ở ngoại cảnh thành ấu trùng
mới có khả năng xâm nhập cơ thể. Hầu hết trứng giun móc không nở ược ở nhiệt ộ 450C và ở nhiệt
ộ trên 450C, ấu trùng bị diệt trong vòng 90 phút. Hầu hết trứng giun mỏ không nở ược ở nhiệt ộ
400C và ở nhiệt ộ trên 450C ấu trùng bị diệt trong vòng 15 phút. Đất màu, ất phù sa ven sông, ất
mùn tạo iều kiện thuận lợi cho ấu trùng phát triển, ất sét, ất mặn hạn chế sự phát triển của ấu trùng.
- Dung dịch Natri clorua bão hoà giết ấu trùng sau 15-20 phút. Với dung dịch clorua thuỷ
ngân 1%, dung dịch focmalin và dung dịch phenol, ấu trùng chết sau 5-6 giờ. III. Đặc iểm dịch tễ học
- Bệnh giun móc/giun mỏ lưu hành ở các nước nhiệt ới và cận nhiệt ới. Điều kiện quyết ịnh
sự lây truyền của giun móc/giun mỏ là khí hậu, tình trạng vệ sinh, các tập quán sinh hoạt và mức ộ
tiếp xúc với ất bẩn nhiễm phân người. Dân ở nông thôn nhiễm cao hơn dân ở thành thị, ặc biệt là
dân vùng trồng màu hoặc cây công nghiệp như dâu tằm, mía, cà phê, thuốc lá, ở vùng mỏ than. -
Giun móc hút khoảng 0,2-0,34ml máu/ngày. Giun mỏ hút khoảng 0,03-0,05ml máu/ngày. Ngoài
tác hại giun hút máu, giun móc/giun mỏ còn gây viêm hành tá tràng và tiết ra chất chống ông máu,
chất ộc ức chế cơ quan tạo máu sản sinh hồng cầu làm trầm trọng thêm tình trạng mất máu của bệnh nhân.
IV. Nguồn truyền nhiễm
- Ổ chứa: là người, ặc biệt là người hay tiếp xúc với ất nhiễm phân.
- Thời gian ủ bệnh: thời gian từ khi ấu trùng xâm nhập vào cơ thể qua da, niêm mạc lên tim,
phổi và bị nuốt trở lại vào dạ dày, ruột non ến khi thành giun trưởng thành khoảng 42 - 45 ngày.
Trường hợp ấu trùng xâm nhập vào cơ thể qua ường thức ăn, nước uống thì chúng không di chuyển
qua phổi mà ký sinh trực tiếp tại tá tràng hoặc ruột non. Tuy nhiên, có một số ấu trùng giữ trạng
thái tiềm tàng ở các tổ chức tới 8 tháng sau mới phát triển thành giun trưởng thành.
- Thời kỳ lây truyền: là khoảng thời gian sống của giun cái trưởng thành từ khi ược thụ tinh
và ẻ trứng. Một giun móc cái có thể ẻ từ 10.000-25.000 trứng/ngày, giun mỏ cái có thể ẻ từ
5.000-10.000 trứng/ngày. Đời sống của giun móc dài khoảng 4-5 năm và giun mỏ dài khoảng 1015
năm nếu không ược iều trị. V. Phương thức lây truyền
- Qua ường da, niêm mạc: ấu trùng giun móc/giun mỏ giai oạn III xâm nhập vào cơ thể người
qua da, niêm mạc (kẽ ngón chân, cẳng chân...) theo tĩnh mạch về tim, phổi. Tại phổi, ấu trùng thay
vỏ 2 lần thành ấu trùng giai oạn IV và V, ấu trùng giai oạn V lên họng hầu và ược nuốt lại xuống
ruột, ký sinh ở tá tràng và phát triển thành giun móc/giun mỏ trưởng thành.
- Qua ường ăn uống: thức ăn, nước có nhiễm ấu trùng.
Không có lây truyền trực tiếp từ người sang người.
VI. Tính cảm nhiễm và miễn dịch
Tất cả mọi người ều có thể nhiễm giun móc/giun mỏ, ặc biệt là những người nông dân vùng
trồng màu, cây công nghiệp, dân có tập quán sử dụng phân tươi trong canh tác nông nghiệp.
VII. Các biện pháp phòng, chống dịch
7.1. Biện pháp dự phòng

- Tuyên truyền giáo dục: nâng cao ý thức vệ sinh cá nhân và cộng ồng, bảo vệ môi trường không bị nhiễm phân.
- Vệ sinh phòng dịch: vệ sinh môi trường ặc biệt là khu vực gần nhà, trong nhà và khu vực
vui chơi của trẻ em. Xây dựng hố xí hợp vệ sinh. Xây dựng nếp sống vệ sinh cá nhân tốt như rửa
tay trước khi ăn hoặc chuẩn bị thức ăn, không ăn rau sống khi chưa rửa thật sạch. Không dùng phân lOMoAR cPSD| 36844358
tươi bón ruộng, vườn. Ở vùng hầm mỏ, hàng năm phải khám sức khoẻ và xét nghiệm giun móc/giun
mỏ ít nhất 1 lần/năm và iều trị triệt ể cho những người nhiễm giun móc/giun mỏ.
7.2. Biện pháp chống dịch - Tổ chức: không bắt buộc. - Chuyên môn:
+ Thu dung, cách ly, iều trị bệnh nhân: không bắt buộc.
+ Quản lý người lành mang trùng, người tiếp xúc: không bắt buộc.
+ Dự phòng cho ối tượng nguy cơ cao: Tẩy giun ịnh kỳ 2 lần/năm cách nhau 4-6 tháng. Sử
dụng bảo hộ lao ộng trong lao ộng sản xuất khi tiếp xúc với ất, ặc biệt là ất nhiễm phân người.
+ Xử lý môi trường: phát ộng các chiến dịch dọn vệ sinh trong cộng ồng dân cư, xây dựng hệ
thống cống rãnh, xử lý nước thải. Có thể xử lý phân bằng vôi bột 150 -200 g/1kg phân, trứng chết sau 30 phút ến 1 giờ.
7.3. Nguyên tắc iều trị
- Chọn thuốc có tác dụng với nhiều loại giun, ít ộc, dùng một liều duy nhất vẫn ạt hiệu quả cao.
+ Nhiễm nhẹ: albendazole (zentel, alzental,...) 400 mg liều duy nhất cho mọi lứa tuổi trên 2
tuổi hoặc Mebendazole (vermox, fugaca,...) liều duy nhất 500 mg hoặc Pyrantel pamoate
(combantrin, embovin, helmex,...) liều duy nhất 10 mg/kg cân nặng.
+ Nhiễm nặng: albendazole 400 mg/ngày x 3 ngày hoặc Mebendazole (vermox, fugaca,...)
liều 500 mg/ngày x 3 ngày hoặc Pyrantel pamoate (combantrin, embovin, helmex,...) liều 10 mg/kg/ngày x 3 ngày.
Chú ý: albendazole và mebendazole chống chỉ ịnh với trẻ dưới 2 tuổi, phụ nữ có thai 3 tháng
ầu hoặc cho con bú, người có tiền sử mẫn cảm với Benzimidazol, người có tiền sử nhiễm ộc tuỷ
xương. Thận trọng khi iều trị cho người suy gan, suy thận.
7.4. Kiểm dịch biên giới: Không bắt buộc. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Viện Pasteur Tp. Hồ Chí Minh, các bệnh truyền nhiễm.