Làm rõ mối quan hệ giữa tuần hoàn và chu chuyển của tư bản. Phân tích| Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tối và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới

Câu 1: Làm mối quan hệ giữa tuần hoàn chu chuyển của bản.
Phân tích ý nghĩa của việc nghiên cứu chu chuyển của tư bản.
Trước hết để làm rõ mối quan hệ giữa tuần hoàn của bản chu chuyển của
tư bản ta sẽ tìm hiểu về sâu hơn về tuần hoàn tư bản và chu chuyển tư bản.
1. Tuần hoàn tư bản:
Tuần hoàn tư bản là sự vận động của tư bản trải qua ba giai đoạn, lần lượt mang
ba hình thái, thực hiện ba chức năng tương ứng sau đó trở về hình thái ban đầu với giá
trị không những được bảo tồn còn tăng lên. Tuần hoàn của bản chỉ thể tiến
hành bình thường trong điều kiện các giai đoạn khác nhau của không ngừng được
chuyển tiếp. Mặt khác, bản phải nằm lại mỗi giai đoạn tuần hoàn trong một thời
gian nhất định. Vì vậy, sự vận động tuần hoàn của tư bản là sự vận động liên tục không
ngừng.
Giai đoạn thứ nhất của tuần hoàn bản diễn ra khi nhà bản dùng tiền để
mua tư liệu sản xuất sức lao động. Chức năng của giai đoạn này biến tư bản tiền
tệ thành hàng hóa dưới dạng tư liệu sản xuất và sức lao động để đưa vào sản xuất, gọi
bản sản xuất. Chuyển sang giai đoạn thứ hai, nhà bản tiêu dùng những hàng
hóa đã mua tức tiến hành sản xuất. Trong quá trình sản xuất công nhân hao phí sức
lao động tạo ra giá trị mới, giá trị tư liệu sản xuất được bảo tồn và chuyển dịch vào sản
phẩm. Quá trình đó kết thúc, nhà tư bản có được hàng hóa với lượng giá trị lớn hơn giá
trị của các yếu tố sản xuất do đã thêm giá trị thặng của người công nhân tạo ra.
Kết thúc giai đoạn thứ hai này bản sản xuất đã chuyển hóa thành bản hàng hóa.
Trong giai đoạn thứ ba, nhà tư bản trở lại thị trường với tư cách là người bán hàng. Kết
thúc giai đoạn ba bản hàng hóa chuyển hóa thành bản tiền tệ. Đến đây mục đích
của nhà bản đã được thực hiện, bản quay lại với hình thái tiền tệ ban đầu nhưng
với số lượng lớn hơn trước. Số tiền bán hàng thu được lại được nhà bản đem dùng
vào việc mua tư liệu sản xuất và sức lao động cần thiết để tiếp tục sản xuất và toàn bộ
quá trình trên được lặp lại.
Như vậy, tuần hoàn của tư bản sự vận động của bản để tạo ra giá trị thặng
dư cho chủ tư bản, quá trình này không dừng lại mà tính định kì, đổi mới lặp đi lặp
lại.
2. Chu chuyển của tư bản:
Chu chuyển của bản sự tuần hoàn của bản nếu xét một quá trình
định kỳ đổi mới, lặp đi lặp lại không ngừng. Chu chuyển của tư bản nói lên tốc độ
1
vận động của bản biệt. Chu chuyển của bản được đo bằng thời gian chu
chuyển của tư bản hoặc tốc độ chu chuyển của tư bản.
Thời gian chu chuyển của bản khoảng thời gian bản được ứng ra dưới
một hình thái quay trở về hình thái đó mang theo giá trị thặng hoặc thể hiểu
là thời gian thực hiện một vòng tuần hoàn. Thời gian chu chuyểnbản bao gồm thời
gian sản xuất thời gian lưu thông,. Thời gian chu chuyển của bản càng ngắn thì
càng tạo điều kiện cho giá trị thặng được sản xuất ra nhiều hơn, bản càng lớn
nhanh hơn.
Tốc độ chu chuyển của tư bản là khái niệm để chỉ sự vận động nhanh hay chậm
của tư bản ứng trước. Tốc độ chu chuyển của tư bản được đo bằng số vòng chu chuyển
của bản trong một năm. Tốc độ chu chuyển của bản vận động theo tỷ lệ nghịch
với thời gian chu chuyển của bản, do đó thời gian của một vòng chu chuyển bản
càng ngắn thì tốc độ chu chuyển bản càng nhanh ngược lại. Trên thực tế để tăng
thêm nhiều giá trị thặng dư, chủ bản sẽ tìm cách đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của
tư bản do đó cần rút ngắn thời gian của một vòng chu chuyển.
3. Mối quan hệ giữa tuần hoàn tư bản và chu chuyển tư bản:
Tuần hoàn tư bản và chu chuyển tư bảnhai mặt của một vấn đề vận động của
bản. Tuần hoàn bản nghiên cứu mặt chất của sự vận động bản chu chuyển
bản nghiên cứu mặt lượng của sự vận động bản. Tuy sự khác nhau nhưng cả
hai đều cùng nghiên cứu sự vận động của bản, do đó tuần hoàn bản chu
chuyển tư bản có mối quan hệ rất mật thiết.
Sau khi toàn bộ giá trị bản một nhà bản biệt bỏ vào một ngành sản
xuất nào đó, hoàn thành tuần hoàn trong sự vận động của nó, thì nó lại trở về hình thái
ban đầu của nó lại thể tiếp tục diễn ra lại cùng một quá trình như thế. Muốn cho
giá trị được bảo tồn mãi mãi tiếp tục tăng thêm giá trị với cách giá trị bản
thì phải lặp lại tuần hoàn ấy. Tuần hoàn của bản khi được coi một quá trình
định kỳ chứ không phải một hành vi biệt thì gọi vòng chu chuyển của bản.
Thời gian chu chuyển ấy được quyết định bởi tổng s thời gian sản xuất thời gian
lưu thông cộng lại. Tổng số thời gian ấy là thời gian chu chuyển củabản. Thời gian
chu chuyển của bản bao quát khoảng thời gian từ một định kỳ tuần hoàn của tổng
giá trị tư bản đến định kỳ tuần hoàn tiếp theo.
Chu chuyển bản chỉ thể diễn ra khi tuần hoàn của bản được vận hành
trôi chảy, mặt khác quá trình tuần hoàn của bản quá trình thống nhất giữa lưu
thông sản xuất. Quá trình chu chuyển của bản nhanh thì mới giúp cho việc
2
tuần hoàn bản được quay lại quá trình tuần hoàn để trở về hình thái ban đầu của
nhanh chóng thể tạo ra nhiều giá trị thặng hơn trong thời gian ngắn hơn. Do
đó, tuần hoàn tư bản và chu chuyển tư bản có mối quan hệ mật thiết.
4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu chu chuyển tư bản:
Nghiên cứu chu chuyển của bản cần nghiên cứu về việc chu chuyển hai bộ
phận giá trị của tư bản sản xuất là tư bản cố định và tư bản lưu động.
bản cố định bản tham gia vào quá trình sản xuất nhưng giá trị của
được chuyển dần dần vào sản phẩm.bản cố định được sử dụng lâu dài và hao mòn
dần. Có hai loại hao mòn là hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình. Hao mòn hữu hình
là hao mòn về giá trị sử dụng, do quá trình sử dụng do tác động tự nhiên mà bị hao
mòn. Hao mòn vô hình là hao mòn về giá trị do quá trình hiện đại hóa của khoa học kỹ
thuật, nhiều máy móc mới được sản xuất ra tốt hơn, rẻ hơn, làm cho máy móc cũ đang
được sử dụng bị giảm giá trị ban đầu.
bản lưu động bộ phận của bản sản xuất tồn tại dưới dạng nguyên liệu,
nhiên liệu, vật liệu, sức lao động,… được tiêu dùng hoàn toàn trong một chu kỳ sản
xuất và giá trị của nó được chuyển toàn bộ vào sản phẩm.
Như vậy, việc nghiên cứu chu chuyển của bản nhằm đưa ra các biện pháp
phù hợp đểng cao tốc độ chu chuyển bản. Việc nâng cao tốc độ chu chuyển của
bản giúp cho tiết kiệm chi phí bảo quản, sửa chữa tài sản cố định, hao mòn máy
móc. Không chỉ vậy việc nâng cao tốc độ chu chuyển còn giúp tiết kiệm bản ứng
trước và làm tăng tỷ suất giá trị thặng dư và khối lượng giá trị thặng dư hàng năm.
Do đó, việc nghiên cứu chu chuyển của bản nhằm đưa ra các biện pháp tăng
tốc độ chu chuyển của bản ý nghĩa cùng quan trọng. Qua quá trình nghiên
cứu, có thể đưa ra các biện pháp nâng cao tốc độ chu chuyển của tư bản như: nâng cao
năng suất lao động để rút ngắn thời gian lao động, áp dụng khoa học kỹ thuật để rút
ngắn thời gian gián đoạn lao động, giảm dự trữ sản xuất dẫn đến rút ngắn thời gian dự
trữ sản xuất, hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng dẫn đến rút ngắn thời gian chu chuyển,
khấu hao nhanh tư bản cố định dẫn đến rút ngắn thời gian chu chuyển,…
Đặc biệt đối với riêng Việt Nam, để nâng cao tốc độ chu chuyển cần: rút ngắn
thời gian sản xuất, áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại để tăng năng suất lao động,
nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân để họ sản xuất ra sản phẩm nhanh hơn với
chất lượng tốt hơn, đãi ngộ xứng đáng với người lao động, khuyến khích lao động
tích cực trách nhiệm hơn trong lao động sản xuất. Đồng thời cần cải thiện bộ
máy tổ chức quản lao động để làm việc hiệu quả hơn tránh tình trạng cồng
3
kềnh chồng chéo. Ngoài ra việc rút ngắn thời gian lưu thông cũng vô cùng quan trọng,
đặt ra yêu cầu tất yếu cho các doanh nghiệp phải thường xuyên nghiên cứu thị trường,
bắt kịp thị hiếu người tiêu dùng để từ đó quyết định mở rộng hay thu hẹp sản xuất các
mặt hàng của doanh nghiệp trên thị trường để bảo đảm các mặt hàng được tiêu thụ
nhanh, hạn chế hàng tồn kho. Việc thường xuyên cải tiến mặt hàng làm phong phú các
chủng loại, thỏa mãn tối đa lợi ích của người tiêu dùng cũng quan trọng nhằm đẩy
mạnh tiêu thụ hàng hóa. Đồng thời áp dụng các phương thức thanh toán linh hoạt, xác
định phân loại thị trường chính xác để phân phối hàng hóa thích hợp, từ đó giảm
được việc lãng phí thời gian. Các doanh nghiệp của Việt Nam cũng thể mở rộng
quan hệ để liên doanh, liên kết mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, giúp sản phẩm
lưu thông nhanh hơn xây dựng các nhà máy sản xuất gần thị trường tiêu thụ để rút
ngắn thời gian lưu thông hàng hóa.
Câu 2: Vì sao để phát triển kinh tế trong bối cảnh hiện nay, Việt Nam phải
hội nhập kinh tế quốc tế. Theo em trong các phương hướng nâng cao hiệu quả hội
nhập kinh tế quốc tế, phương hướng nào là quan trọng nhất. Vì sao?
Trong một thế giới hiện đại, sự phát triển của kinh tế thị trường đòi hỏi các
quốc gia phải mở rộng thị trường, hình thành thị trường khu vực và quốc tế. Đây chính
là động lực chủ yếu thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế. Từ những thập niên cuối của
thế kỷ XX cho đến nay, cùng với s phát triển mạnh mẽ của khoa học - kỹ thuật đã
thúc đẩy sự phát triển vượt bậc các lĩnh vực của đời sống xã hội xã hội hóa cao của
lực lượng sản xuất. Quá trìnhhội hóa và phân công lao động ở mức độ cao đã vượt
ra khỏi phạm vi biên giới quốc gia được quốc tế hoá ngày một sâu sắc. S quốc tế
hoá như vậy thông qua việc hợp tác ngày càng sâu giữa các quốc gia tầm song
phương, tiểu khu vực, khu vực và toàn cầu. Về bản chất, hội nhập quốc tế chính là một
hình thức phát triển cao của hợp tác quốc tế. Hội nhập quốc tế cũng như các hình thức
hợp tác quốc tế khác đều lợi ích quốc gia, dân tộc. Các quốc gia tham gia quá trình
này bản lợi ích cho đất nước, sự phồn vinh của dân tộc mình. Mặc khác, các
quốc gia thực hiện hội nhập quốc tế cũng góp phần thúc đẩy thế giới tiến nhanh trên
con đường văn minh, thịnh vượng.
Để phát triển kinh tế trong bối cảnh hiện nay, Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế
là điều tất yếu bởi tham gia vào các tổ chức kinh tế thế giới và khu vực sẽ tạo điều kiện
cho Việt Nam phát triển một cách nhanh chóng.
Đầu tiên, hội nhập kinh tế quốc tế góp phần mở rộng thị trường xuất nhập khẩu
cho Việt Nam. Nội dung của hội nhập mở cửa thị trường do đó khi Việt Nam tham
gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế sẽ mở rộng các quan hệ bạn hàng, cùng với đó
4
các ưu đãi về thuế quan, xóa bỏ các hàng rào phi thuế quan và các chế độ đãi ngộ khác
tạo điều kiện cho Việt Nam thâm nhập thị trường thế giới. Hội nhập kinh tế quốc tế
còn tạo cơ hội để cải thiện tiêu dùng trong nước, người dân được hưởng các sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ đa dạng về chủng loại, mẫu mã và chất lượng với giá cạnh tranh.
Thứ hai hội nhập kinh tế quốc tế cũng góp phần tăng thu hút đầu nước ngoài
giải quyết vấn đề nợ quốc tế. Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế hội để thị
trường nước ta được mở rộng, điều này sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư. Các nhà đầu từ
nước ngoài sẽ mang vốn công nghệ hiện đại vào nước ta, sử dụng nguồn nhân lực
tài nguyên sẵn của nước ta tạo ra các sản phẩm để tiêu thụ trên thị trường khu
vực thế giới, đây cũng hội để các doanh nghiệp trong nước huy động s
dụng vốn có hiệu quả hơn. Hội nhập kinh tế quốc tế cũng góp phần giải quyết các vấn
đề nợ của Việt Nam. Trong những năm qua nhờ phát triển tốt các mối quan hệ đối
ngoại song phương đa phương, các khoản nợ nước ngoài của Việt Nam bản
đã được giải quyết. Điều đó góp phần ổn định cán cân thu chi ngân sách tập trung
nguồn lực cho các chương trình phát triển kinh tế xã hội trong nước.
Bên cạnh đó, tham gia hội nhập kinh tế quốc tế cũng tạo điều kiện cho nước ta
tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến, đào tạo quản cán bộ nhân lực. Việt Nam
gia nhập kinh tế quốc tế sẽ được tiếp cận gần hơn với khoa học công nghệ, kỹ thuật
tiên tiến của các nước đi trước để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa,
tạo cơ sở vật chất kĩ thuật cho công cuộc xây dựng Chủ nghĩa xã hội. Hội nhập kinh tế
quốc tế con đường mở rộng thị trường nước ta với khu vực thế giới, tạo ra môi
trường đầu hấp dẫn hiệu quả. Qua đó các kỹ thuật công nghệ mới
điều kiện du nhập vào nước ta, đồng thời tạo cơ hội để chúng ta lựa chọn kỹ thuật công
nghệ nước ngoài nhằm phát triển kỹ thuật công nghệ quốc gia. Trong cạnh tranh quốc
tế thể công nghệ này đối với một số nước phát triển, nhưng lại mới
thể sử dụng hiệu quả tại một nước đang phát triển như Việt Nam. Do yêu cầu sử dụng
lao động của các công nghệ đó cao, khả năng tạo nên nhiều việc làm mới. Ngoài
việc thu hút vốn đầu nước ngoài để tạo hội tiếp nhận tiến bộ thuật công
nghệ, nước ta vẫn thể sử dụng ngoại tệ được nhờ xuất khẩu để nhập công nghệ
mới về phục vụ các nhu cầu sản xuất kinh doanh. Hội nhập kinh tế quốc tế cũng góp
phần không nhỏ vào công tác đào tạobồi dưỡng cán bộ trong nhiều lĩnh vực. Phần
lớn là cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý, các nhà kinh doanh được đào tạo trong và ngoài
nước.
Hội nhập kinh tế quốc tế còn góp phần duy trì hòa bình ổn định, tạo dựng môi
trường thuận lợi để phát triển kinh tế, nâng cao vị trí Việt Nam trên trường quốc tế.
5
Trước đây Việt Nam chủ yếu xây dựng mối quan hệ với Liên các nước Đông
Âu, nay đã thiết lập được quan hệ ngoại giao với 166 quốc gia trên thế giới. Với chủ
trương coi trọng các mối quan hệ với các nước láng giềng trong khu vực Châu á
Thái Bình Dương. Chúng ta đã bình thường hoá hoàn toàn quan hệ với Trung Quốc và
các quốcgia trong khu vực Đông Nam Á. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng góp
phần thực hiện mục tiêu xây dựng môi trường quốc tế hoà bình, ổn định nhằm tạo
thuận lợi cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Đồng thời hiện nay Việt Nam
cũng thành viên của các tổ chức lớn trên thế giới như: ASEAN, WTO, APEC…
Chính vì thế mà hệ thống chính trị trong nước ngày càng được ổn định, uy tín của Việt
Nam ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế.
Cuối cùng hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra hội mở rộng giao lưu các nguồn
lực của nước ta với nước ngoài. Với dân số khoảng 90 triệu người, nguồn nhân lực
nước ta khá dồi dào. Nhưng nếu chúng ta không hội nhập quốc tế thì việc sử dụng
nhân lực trong nước sẽ bị lãng phí và kém hiệu quả. Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo cơ
hội để nguồn nhân lực của nước ta khai thông, giao lưu với các nước. Việt Namthể
thông qua hội nhập để xuất khẩu lao động hoặc có thể sử dụng lao động thông qua các
hợp đồng gia công chế biến hàng xuất khẩu. Đồng thời tạo hội để nhập khẩu lao
động kĩ thuật cao, các công nghệ mới, các phát minh sáng chế mà nước ta chưa có.
Tuy vậy, hội nhập kinh tế quốc tế cũng mang đến nhiều rủi ro, bất lợi và thách
thức như: làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh nghiệp và ngành kinh
tế nước ta gặp khó khăn trong phát triển, thậm chí là phá sản; hội nhập kinh tế quốc tế
thể làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường bên ngoài,
khiến nền kinh tế dễ bị tổn thương trước những biến động khôn lường về chính trị,
kinh tế thị trường quốc tế; ngoài ra việc hội nhập kinh tế quốc tế thể dẫn đến
phân phối không công bằng lợi ích rủi ro cho các nước làm tăng khoảng cách
giàu - nghèo bất bình đẳng trong hội, không chỉ vậy hội nhập kinh tế quốc tế
thể làm tăng nguy gia tăng tình trạng khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên
quốc gia, dịch bệnh…
Như vậy, hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay đối với Việt Nam rất quan trọng
và là điều tất yếu bởi nó tạo ra những cơ hội thuận lợi cho sự phát triển kinh tế nhưng
những nguy cơ và thách thách của hội nhập kinh tế quốc tế cũng rất khó lường. Do đó
cần phải những phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế
trong sự phát triển của Việt Nam.
Phương hướng thứ nhất nhận thức sâu sắc về thời thách thức do hội
nhập kinh tế quốc tế mang lại. Việc nhận thức tầm quan trọng ảnh hưởng to lớn
6
đến những vấn đề cốt lõi của hội nhập, đó sở luận thực tiễn quan trọng để
xây dựng chủ trương và chính sách phát triển thích hợp. Trong nhận thức cần phải thấy
hội nhập quốc tế một thực tiễn khách quan, xu thế của thời đại, không một quốc
gia nào có thể né tránh hoặc quay lưng với hội nhập và Việt Nam cũng không thể đứng
ngoài dòng chảy lịch sử. Khi nhận thức về hội nhập kinh tế cần phải thấy cả mặt
tích cực và tiêu cực vì tác động của nó là đa chiều, đa phương diện bởi đây là cơ sở để
đề ra đối sách thích hợp nhằm tận dụng ưu thế hạn chế tác động tiêu cực của hội
nhập kinh tế quốc tế, phù hợp với điều kiện thực tiễn. Về chủ thể tham gia hội nhập,
nhà nước chủ thể quan trọng nhưng không phải duy nhất bởi hội nhập toàn diện
sự hội nhập của toàn hội vào cộng đồng quốc tế, trong đó doanh nghiệp các
doanh nhân là lực lượng nòng cốt.
Phương hướng thứ hai xây dựng chiến lược hội nhập kinh tế lộ trình phù
hợp. Chiến lược hội nhập là một kế hoạch tổng thể về phương hướng, mục tiêucác
giải pháp cho hội nhập kinh tế. Xây dựng chiến lược hội nhập kinh tế phải phù hợp với
khả năng điều kiện thực tế. Trước hết cần đánh giá đúng bối cảnh quốc tế, xu hướng
vận động kinh tế, chính trị thế giới; tác động của toàn cầu hóa, của cách mạng công
nghiệp đối với các nước đặc biệt với nước ta. Mặt khác cũng cần đánh giá được
vai trò của tổ chức kinh tế quốc tế, các công ty xuyên quốc gia và vai trò của các nước
lớn với những điều chỉnh về chính sách trong vai trò chủ đạo, dẫn dắt các xu hướng
liên kết kinh tế quốc tế. Đánh giá được những điều kiện khách quan chủ quan
ảnh hưởng đến hội nhập kinh tế nước ta. Trong xây dựng chiến lược cần nghiên cứu
kinh nghiệm các nước tránh những sai lầm các nước đã gặp phải. Xây dựng
phương hướng, mục tiêu, giải pháp phải đề cao tính hiệu quả, phù hợp với thực tiễn về
năng lực kinh tế, khả năng cạnh tranh, tiềm lực khoa học công nghê lao động theo
hướng tích cực, chủ động. Chiến lược hội nhập kinh tế cần phải xác định lộ trình
hội nhập một cách hợp lý, đây việc làm cần thiết ý nghĩa quan trọng để đảm
bảo hội nhập kinh tế hiệu quả tránh những sốc không cần thiết gây tổn hại
cho nền kinh tế.
Phương hướng thứ ba tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế
quốc tế và thực hiện đầy đủ cam kết của Việt Nam trong các liên kết kinh tế quốc tế và
khu vực. Việc tích cực tham gia các liên kết kinh tế quốc tế thực hiện nghiêm túc
các cam kết của các liên kết góp phần nâng cao uy tín, vai trò của Việt Nam trong các
tổ chức, tạo được sự tin cậy, tôn trọng của cộng đồng quốc tế đồng thời giúp chúng ta
nâng cao hội nhập quốc tế, tạo chế liên kết theo hướng đẩy mạnh chủ động đóng
góp, tiếp cận đa ngành, đa phương, đề cao nội hàm phát triển để đảm bảo các lợi ích
cần thiết trong hội nhập kinh tế.
7
Phương hướng thứ hoàn thiện thể chế kinh tế luật pháp. Một trong
những điều kiện của hội nhập kinh tế quốc tế sự tương đồng giữa các nước về thể
chế kinh tế. Nước ta phát triển theo mô hình “kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa”, tuy sự khác biệt với các nước về định hướng chính trị của sự phát triển
nhưng không hề cản trở sự hội nhập. Vấn đề ảnh hưởng lớn hiện nay chế thị
trường của nước ta chưa hoàn thiện; hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách chưa đồng
bộ, chính sách điều chỉnh kinh tế trong nước chưa phù hợp với điều kiện hội nhập kinh
tế quốc tế; môi trường cạnh tranh còn nhiều hạn chế. Do đó, để nâng cao hiệu quả của
hội nhập kinh tế quốc tế, cần hoàn thiện cơ chế thị trường trên cơ sở đổi mới mạnh mẽ
về sở hữu, coi trọng khu vực tư nhân, đổi mới sở hữu doanh nghiệp nhà nước; đảm
bảo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các chủ thể kinh tế… Đi đôi với hoàn thiện
chế thị trường cần đổi mới chế quản của nhà nước. Hội nhập kinh tế quốc tế
đòi hỏi phải cải cách hành chính, chính sách kinh tế, chế quản ngày càng minh
bạch hơn, làm thông thoáng môi trường đầu tư, kinh doanh trong nước để thúc đẩy
mạnh mẽ đầu của các thành phần kinh tế, các nhà đầu trong ngoài nước. Nhà
nước cũng cần soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhất luật pháp liên quan đến
hội nhập kinh tế. Hoàn thiện pháp luật về tương trọ pháp phù hợp với pháp luật
quốc tế đồng thời phòng ngừa, giảm thiểu các thách thức do tranh chấp quốc tế, nhất là
tranh chấp thương mại, đầu quốc tế; xử hiệu quả tranh chấp, vướng mắc kinh
tế, thương mại nhằm đảm bảo lợi ích của người lao động doanh nghiệp trong hội
nhập.
Phương hướng thứ năm nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh
tế. Hiệu quả của hội nhập kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào năng lực cạnh tranh của nền
kinh tế cũng như của các doanh nghiệp. Để đứng vững trong cạnh tranh, các doanh
nghiệp phải chú trọng đầu tư, cải tiến công nghệ để nâng cao khả năng cạnh tranh của
mình. Đặc biệt là phải học hỏi cách thức kinh doanh trong bối cảnh mới: học tìm kiếm
cơ hội kinh doanh, học kết nối cùng chấp nhận cạnh tranh, học cách huy động vốn, học
quản trị sự bất định, học đồng hành với chính phủ, học “đối thoại pháp lý”. Nhà nước
cũng cần tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp vượt qua những
thách thức của thời hội nhập. Nhà nước cần chủ động, tích cực tham gia đầu
triển khai các dự án xây dựng nguồn nhân lực; tổ chức các khóa đào tạo, trao đổi kinh
nghiệm về kỹ năng hội nhập, quản trị theo cách toàn cầu, đề cao năng lực sáng tạo, đặc
biệt là kiến thức về quy định, luật kinh tế, thương mại quốc tế… phát triền, hoàn thiện
cơ sở hạ tầng sản xuất, giao thông, thông tin, dịch vụ… giúp giảm chi phí sản xuất
tạo điều kiện thuận lợi cho thu hút vốn, công nghệ tiên tiến, thúc đẩy tăng năng suất
lao động của các doanh nghiệp.
8
Phương hướng thứ sáu xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ của Việt Nam.
Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ không chỉ xuất phát từ quan điểm, đường lối
chính trị độc lập tự chủ còn đòi hỏi của thực tiễn, nhằm bảo đảm đường lối độc
lập tự chủ vững chắc về chính trị, bảo đảm phát triển bền vững hiệu quả cho nền
kinh tế, cho việc mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế. Khi đã độc lập tự chủ về chính
trị thì nội dung bản của độc lập tự chủ của một quốc gia xây dựng nền kinh tế
độc lập tự chủ. Để xây dựng thành công nền kinh tế độc lập tự chủ đi đôi với tích cực
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, đòi hỏi Việt Nam phải thực hiện một số biện pháp
sau: thứ nhất, hoàn thiện, bổ sung đường lối chung đường lối kinh tế, xây dựng
phát triển đất nước; thứ hai đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; thứ
ba là đẩy mạnh quan hệ kinh tế đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế; thứ
tăng cường năng lực cạnh tranh của nền kinh tế bằng đổi mới hoàn thiện thể chế kinh
tế, hành chính, tăng cường áp dụng khoa học công nghệ hiện đại, đào tạo nguồn nhân
lực chất lượng cao; thứ năm là kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng, an ninh và đối
ngoại trong hội nhập quốc tế.
Trong sáu phương hướng chính được nêu ra, phương hướng thứ sáu về xây
dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ của Việt Nam có thể coi là phương hướng quan trọng
nhất.
Độc lập, tự chủ sở nền tảng, giữ vai trò quyết định tiến trình chủ động,
tích cực hội nhập quốc tế Độc lập, tự chủ vấn đề tính nguyên tắc xuyên suốt,.
nhất quán, mang tính sống còn đối với mọi quốc gia trên thế giới, nhân tố đóng vai
trò quyết định trong mối quan hệ với hội nhập quốc tế. Hiện nay, độc lập, tự chủ được
hiểu không phải biệt lập với thế giới, đứng ngoài tiến trình hội nhập quốc tế. Độc
lập quyền dân tộc tự quyết tự chủ năng lực thực hiện quyền tự quyết ấy trên
thực tế. Đó là tự mình xác định mục tiêu, hoạch định con đường, chiến lược phát triển,
không chấp nhận bất cứ sự can thiệp, sắp đặt nào từ bên ngoài điều này phải được
thực thi trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, quốc phòng, an ninh, đối
ngoại... Trong giai đoạn hiện nay, tất yếu các quốc gia, dân tộc đều tham gia quá trình
hội nhập quốc tế để phát triển đất nước; hội nhập để phát triển, muốn phát triển phải
hội nhập. Nhưng nếu không độc lập, tự chủ thì không thể hội nhập quốc tế. Bởi để
tham gia hội nhập quốc tế, trước hết mỗi quốc gia, dân tộc phải thực sự là một chủ thể
trong quan hệ quốc tế, tức là phải độc lập, tự chủ. Một quốc gia độc lập, tự chủ
thì mới quyết định được lộ trình, bước đi, cách thức, nội dung, biện pháp, phát huy
được những lợi thế, hạn chế những tác động tiêu cực từ hội nhập quốc tế.
9
Trong thời điểm hiện nay, tình hình thế giới diễn biến phức tạp, khó lường, khó
đoán định trên nhiều phương diện như cạnh tranh chiến lược, xung đột diễn ra gay gắt;
rủi ro tài chính, tiền tệ quốc tế đứt gãy chuỗi cung ứng gia tăng; phản ứng với mặt
trái của toàn cầu hóa, các vấn đề về an ninh truyền thống và phi truyền thống như biến
đổi khí hậu, dịch bệnh, già hóa dân số, cạn kiệt tài nguyên, an ninh năng lượng, lương
thực, an ninh mạng, an ninh con người… Bối cảnh đó đòi hỏi nước ta phải chú trọng
hơn đến xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, giảm thiểu tác động trước những cú sốc
từ bên ngoài trong quá trình hội nhập. Có giữ vững được độc lập, tự chủ thì mới có thể
đẩy mạnh hội nhập quốc tế, vì không giữ được độc lập, tự chủ thì quá trình hội nhập sẽ
chuyển hóa thành “hòa tan”, mục tiêu phát triển an ninh đều không thể đạt được.
Nếu hội nhập quốc tế có hiệu quả thì có thể tạo thêm điều kiện để giữ vững độc lập, tự
chủ thông qua việc tranh thủ các nguồn lực bên ngoài, tạo lập sự đan xen lợi ích với
đối tác, nâng cao vị thế của Việt Nam khu vực trên thế giới, cả về chính trị, kinh
tế, văn hóa, quốc phòng, an ninh... Nếu Việt Nam không tự chủ độc lập kinh tế rất
thể làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường bên ngoài,
khiến nền kinh tế dễ bị tổn thương trước những biến động khôn lường về chính trị,
kinh tế và thị trường quốc tế như trên.
Cùng với đó, việc xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ được đặt trong sự gắn
mật thiết với nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế. Độc lập, tự chủ khẳng
định chủ quyền quốc gia, dân tộc. Hội nhập quốc tế là phương thức phát triển đất nước
hiện nay. Giữa độc lập tự chủ và hội nhập quốc tế có mối quan hệ biện chứng, vừa tạo
tiền đề cho nhau phát huy lẫn nhau, vừa thống nhất với nhau trong việc thực hiện
mục tiêu bản của cách mạng lợi ích căn bản của đất nước của dân tộc, trước hết
là mục tiêu phát triển an ninh. Nền kinh tế nội lực mạnh sẽ thúc đẩy nâng cao hiệu
quả hội nhập kinh tế quốc tế. Hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế được nâng cao sẽ tạo
tiền đề để xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ. Thực tiễn phát triển của các quốc gia
thành công trong khu vực và thế giới chứng tỏ sự đúng đắn của mối quan hệ đó.
Vừa giữ vững độc lập, tự chủ, vừa chủ động, tích cực hội nhập quốc tế còn
phương thức kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong sự nghiệp xây
dựng Chủ nghĩa hội bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hội chủ nghĩa. Hiệu quả của
hội nhập quốc tế được đo bằng mức độ thực hiện các mục tiêu phát triển, an ninh
gia tăng vị thế của đất nước. Để đảm bảo hội nhập quốc tế có hiệu quả, cần độc lập, tự
chủ trong việc quyết định chiến lược tổng thể, mức độ, phạm vi, lộ trình và bước đi hội
nhập quốc tế trên từng lĩnh vực. Hội nhập quá nhanh, quá rộng khi năng lực tự chủ còn
yếu thì không thể hiệu quả.
10
Hội nhập quốc tế cũng tạo nên những thách thức mới đối với nhiệm vụ giữ
vững độc lập, tự chủ. Sự lệ thuộc của nước này vào nước khác dễ xảy ra đối với các
nước nghèo, nước nhỏ trong mối quan hệ với các nước giàu, nước lớn nếu nước đó
không có một nền kinh tế độc lập và tự chủ.
Do đó phương hướng xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ của Việt Nam ý
nghĩa rất quan trọng. Việc xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ giúp Việt Nam nâng
cao khả năng chống chịu của nền kinh tế trước tác động tiêu cực từ những biến động
bên ngoài, tránh sự phụ thuộc vào các quốc gia khác không bị mất đi bản sắc, văn
hóa, truyền thống của dân tộc. Đảng ta luôn khẳng định đẩy mạnh hội nhập kinh tế
quốc tế là hết sức quan trọng, cùng với đó phải phát huy nội lực để xây dựng nền kinh
tế độc lập, tự chủ; giải quyết tốt mối quan hệ giữa đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế
với bảo đảm độc lập, tự chủ nền kinh tế nhiệm vụ ý nghĩa đặc biệt quan trọng;
hiệu quả hội nhập phải được xem xét một cách toàn diện trên tất cả các mặt kinh tế,
chính trị, an ninh, quốc phòng, văn hóa,…
11
Tài liệu tham khảo
1. Bộ giáo dục đào tạo. (2021). Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lê Nin. Bộ
giáo dục đào tạo.
2. Ban M. (2022, May 15). Việt Nam xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, gắn
với tích cực hội nhập quốc tế. Báo Công an Nhân dân điện tử.
https://cand.com.vn/su-kien-binh-luan-thoi-su/viet-nam-xay-dung-nen-kinh-
te-doc-lap-tu-chu-gan-voi-tich-cuc-hoi-nhap-quoc-te-i653773/
3. Trang, H. (2020, November 25). Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và hội
nhập kinh tế quốc tế - từ góc độ quản lý nhà nước. Quản lý nhà nước.
https://www.quanlynhanuoc.vn/2020/12/01/xay-dung-nen-kinh-te-doc-lap-
tu-chu-va-hoi-nhap-kinh-te-quoc-te-tu-goc-do-quan-ly-nha-nuoc/
4. Viện Hàn Lâm Khoa Học Xã Hội Việt Nam. (2022, May 16). Hội nhập kinh
tế quốc tế của Việt Nam trong bối cảnh cục diện kinh tế thế giới mới.
https://www.vass.gov.vn/tap-chi-vien-han-lam/hoi-nhap-kinh-te-quoc-te-
cua-viet-nam-trong-boi-canh-cuc-dien-kinh-te-the-gioi-moi-20
5. Phụ B. (2020, October 14). Những lợi ích kinh tế quốc gia của Việt Nam
trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế. Trường chính trị tỉnh Kon
Tum. https://truongchinhtri.kontum.gov.vn/vi/news/nghien-cuu-trao-
doi/nhung-loi-ich-kinh-te-quoc-gia-cua-viet-nam-trong-boi-canh-toan-cau-
hoa-va-hoi-nhap-quoc-te-118.html
6. Hội nhập kinh tế quốc tế, hướng đi đúng đắn, sáng suốt mà Đảng đã lựa
chọn cho phát triển kinh tế đất nước. (2020). Trang Thông Tin Điện Tử Sở
Công Thương Tỉnh Quảng Bình. https://sct.quangbinh.gov.vn/3cms/hoi-
nhap-kinh-te-quoc-te-huong-di-dung-dan-sang-suot-ma-dang-da-lua-chon-
cho-phat-trien-kinh-.htm
| 1/12

Preview text:

Câu 1: Làm rõ mối quan hệ giữa tuần hoàn và chu chuyển của tư bản.
Phân tích ý nghĩa của việc nghiên cứu chu chuyển của tư bản.
Trước hết để làm rõ mối quan hệ giữa tuần hoàn của tư bản và chu chuyển của
tư bản ta sẽ tìm hiểu về sâu hơn về tuần hoàn tư bản và chu chuyển tư bản.
1. Tuần hoàn tư bản:
Tuần hoàn tư bản là sự vận động của tư bản trải qua ba giai đoạn, lần lượt mang
ba hình thái, thực hiện ba chức năng tương ứng sau đó trở về hình thái ban đầu với giá
trị không những được bảo tồn mà còn tăng lên. Tuần hoàn của tư bản chỉ có thể tiến
hành bình thường trong điều kiện các giai đoạn khác nhau của nó không ngừng được
chuyển tiếp. Mặt khác, tư bản phải nằm lại ở mỗi giai đoạn tuần hoàn trong một thời
gian nhất định. Vì vậy, sự vận động tuần hoàn của tư bản là sự vận động liên tục không ngừng.
Giai đoạn thứ nhất của tuần hoàn tư bản diễn ra khi nhà tư bản dùng tiền để
mua tư liệu sản xuất và sức lao động. Chức năng của giai đoạn này là biến tư bản tiền
tệ thành hàng hóa dưới dạng tư liệu sản xuất và sức lao động để đưa vào sản xuất, gọi
là tư bản sản xuất. Chuyển sang giai đoạn thứ hai, nhà tư bản tiêu dùng những hàng
hóa đã mua tức là tiến hành sản xuất. Trong quá trình sản xuất công nhân hao phí sức
lao động tạo ra giá trị mới, giá trị tư liệu sản xuất được bảo tồn và chuyển dịch vào sản
phẩm. Quá trình đó kết thúc, nhà tư bản có được hàng hóa với lượng giá trị lớn hơn giá
trị của các yếu tố sản xuất do đã có thêm giá trị thặng dư của người công nhân tạo ra.
Kết thúc giai đoạn thứ hai này tư bản sản xuất đã chuyển hóa thành tư bản hàng hóa.
Trong giai đoạn thứ ba, nhà tư bản trở lại thị trường với tư cách là người bán hàng. Kết
thúc giai đoạn ba tư bản hàng hóa chuyển hóa thành tư bản tiền tệ. Đến đây mục đích
của nhà tư bản đã được thực hiện, tư bản quay lại với hình thái tiền tệ ban đầu nhưng
với số lượng lớn hơn trước. Số tiền bán hàng thu được lại được nhà tư bản đem dùng
vào việc mua tư liệu sản xuất và sức lao động cần thiết để tiếp tục sản xuất và toàn bộ
quá trình trên được lặp lại.
Như vậy, tuần hoàn của tư bản là sự vận động của tư bản để tạo ra giá trị thặng
dư cho chủ tư bản, quá trình này không dừng lại mà có tính định kì, đổi mới lặp đi lặp lại.
2. Chu chuyển của tư bản:
Chu chuyển của tư bản là sự tuần hoàn của tư bản nếu xét nó là một quá trình
định kỳ đổi mới, và lặp đi lặp lại không ngừng. Chu chuyển của tư bản nói lên tốc độ 1
vận động của tư bản cá biệt. Chu chuyển của tư bản được đo bằng thời gian chu
chuyển của tư bản hoặc tốc độ chu chuyển của tư bản.
Thời gian chu chuyển của tư bản là khoảng thời gian tư bản được ứng ra dưới
một hình thái và quay trở về hình thái đó mang theo giá trị thặng dư hoặc có thể hiểu
là thời gian thực hiện một vòng tuần hoàn. Thời gian chu chuyển tư bản bao gồm thời
gian sản xuất và thời gian lưu thông,. Thời gian chu chuyển của tư bản càng ngắn thì
càng tạo điều kiện cho giá trị thặng dư được sản xuất ra nhiều hơn, tư bản càng lớn nhanh hơn.
Tốc độ chu chuyển của tư bản là khái niệm để chỉ sự vận động nhanh hay chậm
của tư bản ứng trước. Tốc độ chu chuyển của tư bản được đo bằng số vòng chu chuyển
của tư bản trong một năm. Tốc độ chu chuyển của tư bản vận động theo tỷ lệ nghịch
với thời gian chu chuyển của tư bản, do đó thời gian của một vòng chu chuyển tư bản
càng ngắn thì tốc độ chu chuyển tư bản càng nhanh và ngược lại. Trên thực tế để tăng
thêm nhiều giá trị thặng dư, chủ tư bản sẽ tìm cách đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của
tư bản do đó cần rút ngắn thời gian của một vòng chu chuyển.
3. Mối quan hệ giữa tuần hoàn tư bản và chu chuyển tư bản:
Tuần hoàn tư bản và chu chuyển tư bản là hai mặt của một vấn đề vận động của
tư bản. Tuần hoàn tư bản nghiên cứu mặt chất của sự vận động tư bản và chu chuyển
tư bản nghiên cứu mặt lượng của sự vận động tư bản. Tuy có sự khác nhau nhưng cả
hai đều cùng nghiên cứu sự vận động của tư bản, do đó tuần hoàn tư bản và chu
chuyển tư bản có mối quan hệ rất mật thiết.
Sau khi toàn bộ giá trị tư bản mà một nhà tư bản cá biệt bỏ vào một ngành sản
xuất nào đó, hoàn thành tuần hoàn trong sự vận động của nó, thì nó lại trở về hình thái
ban đầu của nó và lại có thể tiếp tục diễn ra lại cùng một quá trình như thế. Muốn cho
giá trị được bảo tồn mãi mãi và tiếp tục tăng thêm giá trị với tư cách là giá trị tư bản
thì nó phải lặp lại tuần hoàn ấy. Tuần hoàn của tư bản khi được coi là một quá trình
định kỳ chứ không phải là một hành vi cá biệt thì gọi là vòng chu chuyển của tư bản.
Thời gian chu chuyển ấy được quyết định bởi tổng số thời gian sản xuất và thời gian
lưu thông cộng lại. Tổng số thời gian ấy là thời gian chu chuyển của tư bản. Thời gian
chu chuyển của tư bản bao quát khoảng thời gian từ một định kỳ tuần hoàn của tổng
giá trị tư bản đến định kỳ tuần hoàn tiếp theo.
Chu chuyển tư bản chỉ có thể diễn ra khi tuần hoàn của tư bản được vận hành
trôi chảy, mặt khác quá trình tuần hoàn của tư bản là quá trình thống nhất giữa lưu
thông và sản xuất. Quá trình chu chuyển của tư bản có nhanh thì mới giúp cho việc 2
tuần hoàn tư bản được quay lại quá trình tuần hoàn để trở về hình thái ban đầu của nó
nhanh chóng và có thể tạo ra nhiều giá trị thặng dư hơn trong thời gian ngắn hơn. Do
đó, tuần hoàn tư bản và chu chuyển tư bản có mối quan hệ mật thiết.
4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu chu chuyển tư bản:
Nghiên cứu chu chuyển của tư bản cần nghiên cứu về việc chu chuyển hai bộ
phận giá trị của tư bản sản xuất là tư bản cố định và tư bản lưu động.
Tư bản cố định là tư bản tham gia vào quá trình sản xuất nhưng giá trị của nó
được chuyển dần dần vào sản phẩm. Tư bản cố định được sử dụng lâu dài và hao mòn
dần. Có hai loại hao mòn là hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình. Hao mòn hữu hình
là hao mòn về giá trị sử dụng, do quá trình sử dụng và do tác động tự nhiên mà bị hao
mòn. Hao mòn vô hình là hao mòn về giá trị do quá trình hiện đại hóa của khoa học kỹ
thuật, nhiều máy móc mới được sản xuất ra tốt hơn, rẻ hơn, làm cho máy móc cũ đang
được sử dụng bị giảm giá trị ban đầu.
Tư bản lưu động là bộ phận của tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng nguyên liệu,
nhiên liệu, vật liệu, sức lao động,… được tiêu dùng hoàn toàn trong một chu kỳ sản
xuất và giá trị của nó được chuyển toàn bộ vào sản phẩm.
Như vậy, việc nghiên cứu chu chuyển của tư bản nhằm đưa ra các biện pháp
phù hợp để nâng cao tốc độ chu chuyển tư bản. Việc nâng cao tốc độ chu chuyển của
tư bản giúp cho tiết kiệm chi phí bảo quản, sửa chữa tài sản cố định, hao mòn máy
móc. Không chỉ vậy việc nâng cao tốc độ chu chuyển còn giúp tiết kiệm tư bản ứng
trước và làm tăng tỷ suất giá trị thặng dư và khối lượng giá trị thặng dư hàng năm.
Do đó, việc nghiên cứu chu chuyển của tư bản nhằm đưa ra các biện pháp tăng
tốc độ chu chuyển của tư bản có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Qua quá trình nghiên
cứu, có thể đưa ra các biện pháp nâng cao tốc độ chu chuyển của tư bản như: nâng cao
năng suất lao động để rút ngắn thời gian lao động, áp dụng khoa học kỹ thuật để rút
ngắn thời gian gián đoạn lao động, giảm dự trữ sản xuất dẫn đến rút ngắn thời gian dự
trữ sản xuất, hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng dẫn đến rút ngắn thời gian chu chuyển,
khấu hao nhanh tư bản cố định dẫn đến rút ngắn thời gian chu chuyển,…
Đặc biệt đối với riêng Việt Nam, để nâng cao tốc độ chu chuyển cần: rút ngắn
thời gian sản xuất, áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại để tăng năng suất lao động,
nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân để họ sản xuất ra sản phẩm nhanh hơn với
chất lượng tốt hơn, có đãi ngộ xứng đáng với người lao động, khuyến khích lao động
tích cực và có trách nhiệm hơn trong lao động sản xuất. Đồng thời cần cải thiện bộ
máy tổ chức và quản lý lao động để làm việc có hiệu quả hơn tránh tình trạng cồng 3
kềnh chồng chéo. Ngoài ra việc rút ngắn thời gian lưu thông cũng vô cùng quan trọng,
đặt ra yêu cầu tất yếu cho các doanh nghiệp phải thường xuyên nghiên cứu thị trường,
bắt kịp thị hiếu người tiêu dùng để từ đó quyết định mở rộng hay thu hẹp sản xuất các
mặt hàng của doanh nghiệp trên thị trường để bảo đảm các mặt hàng được tiêu thụ
nhanh, hạn chế hàng tồn kho. Việc thường xuyên cải tiến mặt hàng làm phong phú các
chủng loại, thỏa mãn tối đa lợi ích của người tiêu dùng cũng quan trọng nhằm đẩy
mạnh tiêu thụ hàng hóa. Đồng thời áp dụng các phương thức thanh toán linh hoạt, xác
định và phân loại thị trường chính xác để phân phối hàng hóa thích hợp, từ đó giảm
được việc lãng phí thời gian. Các doanh nghiệp của Việt Nam cũng có thể mở rộng
quan hệ để liên doanh, liên kết mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, giúp sản phẩm
lưu thông nhanh hơn và xây dựng các nhà máy sản xuất gần thị trường tiêu thụ để rút
ngắn thời gian lưu thông hàng hóa.
Câu 2: Vì sao để phát triển kinh tế trong bối cảnh hiện nay, Việt Nam phải
hội nhập kinh tế quốc tế. Theo em trong các phương hướng nâng cao hiệu quả hội
nhập kinh tế quốc tế, phương hướng nào là quan trọng nhất. Vì sao?

Trong một thế giới hiện đại, sự phát triển của kinh tế thị trường đòi hỏi các
quốc gia phải mở rộng thị trường, hình thành thị trường khu vực và quốc tế. Đây chính
là động lực chủ yếu thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế. Từ những thập niên cuối của
thế kỷ XX cho đến nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - kỹ thuật đã
thúc đẩy sự phát triển vượt bậc các lĩnh vực của đời sống xã hội và xã hội hóa cao của
lực lượng sản xuất. Quá trình xã hội hóa và phân công lao động ở mức độ cao đã vượt
ra khỏi phạm vi biên giới quốc gia và được quốc tế hoá ngày một sâu sắc. Sự quốc tế
hoá như vậy thông qua việc hợp tác ngày càng sâu giữa các quốc gia ở tầm song
phương, tiểu khu vực, khu vực và toàn cầu. Về bản chất, hội nhập quốc tế chính là một
hình thức phát triển cao của hợp tác quốc tế. Hội nhập quốc tế cũng như các hình thức
hợp tác quốc tế khác đều vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Các quốc gia tham gia quá trình
này cơ bản vì lợi ích cho đất nước, vì sự phồn vinh của dân tộc mình. Mặc khác, các
quốc gia thực hiện hội nhập quốc tế cũng góp phần thúc đẩy thế giới tiến nhanh trên
con đường văn minh, thịnh vượng.
Để phát triển kinh tế trong bối cảnh hiện nay, Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế
là điều tất yếu bởi tham gia vào các tổ chức kinh tế thế giới và khu vực sẽ tạo điều kiện
cho Việt Nam phát triển một cách nhanh chóng.
Đầu tiên, hội nhập kinh tế quốc tế góp phần mở rộng thị trường xuất nhập khẩu
cho Việt Nam. Nội dung của hội nhập là mở cửa thị trường do đó khi Việt Nam tham
gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế sẽ mở rộng các quan hệ bạn hàng, cùng với đó là 4
các ưu đãi về thuế quan, xóa bỏ các hàng rào phi thuế quan và các chế độ đãi ngộ khác
tạo điều kiện cho Việt Nam thâm nhập thị trường thế giới. Hội nhập kinh tế quốc tế
còn tạo cơ hội để cải thiện tiêu dùng trong nước, người dân được hưởng các sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ đa dạng về chủng loại, mẫu mã và chất lượng với giá cạnh tranh.
Thứ hai hội nhập kinh tế quốc tế cũng góp phần tăng thu hút đầu tư nước ngoài
và giải quyết vấn đề nợ quốc tế. Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để thị
trường nước ta được mở rộng, điều này sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư. Các nhà đầu tư từ
nước ngoài sẽ mang vốn và công nghệ hiện đại vào nước ta, sử dụng nguồn nhân lực
và tài nguyên sẵn có của nước ta tạo ra các sản phẩm để tiêu thụ trên thị trường khu
vực và thế giới, đây cũng là cơ hội để các doanh nghiệp trong nước huy động và sử
dụng vốn có hiệu quả hơn. Hội nhập kinh tế quốc tế cũng góp phần giải quyết các vấn
đề nợ của Việt Nam. Trong những năm qua nhờ phát triển tốt các mối quan hệ đối
ngoại song phương và đa phương, các khoản nợ nước ngoài cũ của Việt Nam cơ bản
đã được giải quyết. Điều đó góp phần ổn định cán cân thu chi ngân sách và tập trung
nguồn lực cho các chương trình phát triển kinh tế xã hội trong nước.
Bên cạnh đó, tham gia hội nhập kinh tế quốc tế cũng tạo điều kiện cho nước ta
tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến, đào tạo quản lý cán bộ và nhân lực. Việt Nam
gia nhập kinh tế quốc tế sẽ được tiếp cận gần hơn với khoa học công nghệ, kỹ thuật
tiên tiến của các nước đi trước để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa,
tạo cơ sở vật chất kĩ thuật cho công cuộc xây dựng Chủ nghĩa xã hội. Hội nhập kinh tế
quốc tế là con đường mở rộng thị trường nước ta với khu vực và thế giới, tạo ra môi
trường đầu tư hấp dẫn và có hiệu quả. Qua đó mà các kỹ thuật và công nghệ mới có
điều kiện du nhập vào nước ta, đồng thời tạo cơ hội để chúng ta lựa chọn kỹ thuật công
nghệ nước ngoài nhằm phát triển kỹ thuật công nghệ quốc gia. Trong cạnh tranh quốc
tế có thể công nghệ này là cũ đối với một số nước phát triển, nhưng lại là mới và có
thể sử dụng hiệu quả tại một nước đang phát triển như Việt Nam. Do yêu cầu sử dụng
lao động của các công nghệ đó cao, có khả năng tạo nên nhiều việc làm mới. Ngoài
việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài để tạo cơ hội tiếp nhận tiến bộ kĩ thuật và công
nghệ, nước ta vẫn có thể sử dụng ngoại tệ có được nhờ xuất khẩu để nhập công nghệ
mới về phục vụ các nhu cầu sản xuất kinh doanh. Hội nhập kinh tế quốc tế cũng góp
phần không nhỏ vào công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ trong nhiều lĩnh vực. Phần
lớn là cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý, các nhà kinh doanh được đào tạo trong và ngoài nước.
Hội nhập kinh tế quốc tế còn góp phần duy trì hòa bình ổn định, tạo dựng môi
trường thuận lợi để phát triển kinh tế, nâng cao vị trí Việt Nam trên trường quốc tế. 5
Trước đây Việt Nam chủ yếu xây dựng mối quan hệ với Liên Xô và các nước Đông
Âu, nay đã thiết lập được quan hệ ngoại giao với 166 quốc gia trên thế giới. Với chủ
trương coi trọng các mối quan hệ với các nước láng giềng và trong khu vực Châu á
Thái Bình Dương. Chúng ta đã bình thường hoá hoàn toàn quan hệ với Trung Quốc và
các quốcgia trong khu vực Đông Nam Á. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng góp
phần thực hiện mục tiêu xây dựng môi trường quốc tế hoà bình, ổn định nhằm tạo
thuận lợi cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Đồng thời hiện nay Việt Nam
cũng là thành viên của các tổ chức lớn trên thế giới như: ASEAN, WTO, APEC…
Chính vì thế mà hệ thống chính trị trong nước ngày càng được ổn định, uy tín của Việt
Nam ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế.
Cuối cùng hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra cơ hội mở rộng giao lưu các nguồn
lực của nước ta với nước ngoài. Với dân số khoảng 90 triệu người, nguồn nhân lực
nước ta khá dồi dào. Nhưng nếu chúng ta không hội nhập quốc tế thì việc sử dụng
nhân lực trong nước sẽ bị lãng phí và kém hiệu quả. Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo cơ
hội để nguồn nhân lực của nước ta khai thông, giao lưu với các nước. Việt Nam có thể
thông qua hội nhập để xuất khẩu lao động hoặc có thể sử dụng lao động thông qua các
hợp đồng gia công chế biến hàng xuất khẩu. Đồng thời tạo cơ hội để nhập khẩu lao
động kĩ thuật cao, các công nghệ mới, các phát minh sáng chế mà nước ta chưa có.
Tuy vậy, hội nhập kinh tế quốc tế cũng mang đến nhiều rủi ro, bất lợi và thách
thức như: làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh nghiệp và ngành kinh
tế nước ta gặp khó khăn trong phát triển, thậm chí là phá sản; hội nhập kinh tế quốc tế
có thể làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường bên ngoài,
khiến nền kinh tế dễ bị tổn thương trước những biến động khôn lường về chính trị,
kinh tế và thị trường quốc tế; ngoài ra việc hội nhập kinh tế quốc tế có thể dẫn đến
phân phối không công bằng lợi ích và rủi ro cho các nước và làm tăng khoảng cách
giàu - nghèo và bất bình đẳng trong xã hội, không chỉ vậy hội nhập kinh tế quốc tế có
thể làm tăng nguy cơ gia tăng tình trạng khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh…
Như vậy, hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay đối với Việt Nam là rất quan trọng
và là điều tất yếu bởi nó tạo ra những cơ hội thuận lợi cho sự phát triển kinh tế nhưng
những nguy cơ và thách thách của hội nhập kinh tế quốc tế cũng rất khó lường. Do đó
cần phải có những phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế
trong sự phát triển của Việt Nam.
Phương hướng thứ nhất là nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do hội
nhập kinh tế quốc tế mang lại. Việc nhận thức có tầm quan trọng và ảnh hưởng to lớn 6
đến những vấn đề cốt lõi của hội nhập, đó là cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng để
xây dựng chủ trương và chính sách phát triển thích hợp. Trong nhận thức cần phải thấy
hội nhập quốc tế là một thực tiễn khách quan, là xu thế của thời đại, không một quốc
gia nào có thể né tránh hoặc quay lưng với hội nhập và Việt Nam cũng không thể đứng
ngoài dòng chảy lịch sử. Khi nhận thức về hội nhập kinh tế cần phải thấy rõ cả mặt
tích cực và tiêu cực vì tác động của nó là đa chiều, đa phương diện bởi đây là cơ sở để
đề ra đối sách thích hợp nhằm tận dụng ưu thế và hạn chế tác động tiêu cực của hội
nhập kinh tế quốc tế, phù hợp với điều kiện thực tiễn. Về chủ thể tham gia hội nhập,
nhà nước là chủ thể quan trọng nhưng không phải duy nhất bởi hội nhập toàn diện là
sự hội nhập của toàn xã hội vào cộng đồng quốc tế, trong đó doanh nghiệp và các
doanh nhân là lực lượng nòng cốt.
Phương hướng thứ hai là xây dựng chiến lược hội nhập kinh tế và lộ trình phù
hợp. Chiến lược hội nhập là một kế hoạch tổng thể về phương hướng, mục tiêu và các
giải pháp cho hội nhập kinh tế. Xây dựng chiến lược hội nhập kinh tế phải phù hợp với
khả năng điều kiện thực tế. Trước hết cần đánh giá đúng bối cảnh quốc tế, xu hướng
vận động kinh tế, chính trị thế giới; tác động của toàn cầu hóa, của cách mạng công
nghiệp đối với các nước và đặc biệt là với nước ta. Mặt khác cũng cần đánh giá được
vai trò của tổ chức kinh tế quốc tế, các công ty xuyên quốc gia và vai trò của các nước
lớn với những điều chỉnh về chính sách trong vai trò chủ đạo, dẫn dắt các xu hướng
liên kết kinh tế quốc tế. Đánh giá được những điều kiện khách quan và chủ quan có
ảnh hưởng đến hội nhập kinh tế nước ta. Trong xây dựng chiến lược cần nghiên cứu
kinh nghiệm các nước tránh những sai lầm mà các nước đã gặp phải. Xây dựng
phương hướng, mục tiêu, giải pháp phải đề cao tính hiệu quả, phù hợp với thực tiễn về
năng lực kinh tế, khả năng cạnh tranh, tiềm lực khoa học công nghê và lao động theo
hướng tích cực, chủ động. Chiến lược hội nhập kinh tế cần phải xác định rõ lộ trình
hội nhập một cách hợp lý, đây là việc làm cần thiết và có ý nghĩa quan trọng để đảm
bảo hội nhập kinh tế có hiệu quả và tránh những cú sốc không cần thiết gây tổn hại cho nền kinh tế.
Phương hướng thứ ba là tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế
quốc tế và thực hiện đầy đủ cam kết của Việt Nam trong các liên kết kinh tế quốc tế và
khu vực. Việc tích cực tham gia các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện nghiêm túc
các cam kết của các liên kết góp phần nâng cao uy tín, vai trò của Việt Nam trong các
tổ chức, tạo được sự tin cậy, tôn trọng của cộng đồng quốc tế đồng thời giúp chúng ta
nâng cao hội nhập quốc tế, tạo cơ chế liên kết theo hướng đẩy mạnh chủ động đóng
góp, tiếp cận đa ngành, đa phương, đề cao nội hàm phát triển để đảm bảo các lợi ích
cần thiết trong hội nhập kinh tế. 7
Phương hướng thứ tư là hoàn thiện thể chế kinh tế và luật pháp. Một trong
những điều kiện của hội nhập kinh tế quốc tế là sự tương đồng giữa các nước về thể
chế kinh tế. Nước ta phát triển theo mô hình “kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa”, tuy có sự khác biệt với các nước về định hướng chính trị của sự phát triển
nhưng nó không hề cản trở sự hội nhập. Vấn đề ảnh hưởng lớn hiện nay là cơ chế thị
trường của nước ta chưa hoàn thiện; hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách chưa đồng
bộ, chính sách điều chỉnh kinh tế trong nước chưa phù hợp với điều kiện hội nhập kinh
tế quốc tế; môi trường cạnh tranh còn nhiều hạn chế. Do đó, để nâng cao hiệu quả của
hội nhập kinh tế quốc tế, cần hoàn thiện cơ chế thị trường trên cơ sở đổi mới mạnh mẽ
về sở hữu, coi trọng khu vực tư nhân, đổi mới sở hữu và doanh nghiệp nhà nước; đảm
bảo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các chủ thể kinh tế… Đi đôi với hoàn thiện
cơ chế thị trường cần đổi mới cơ chế quản lý của nhà nước. Hội nhập kinh tế quốc tế
đòi hỏi phải cải cách hành chính, chính sách kinh tế, cơ chế quản lý ngày càng minh
bạch hơn, làm thông thoáng môi trường đầu tư, kinh doanh trong nước để thúc đẩy
mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế, các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Nhà
nước cũng cần rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhất là luật pháp liên quan đến
hội nhập kinh tế. Hoàn thiện pháp luật về tương trọ tư pháp phù hợp với pháp luật
quốc tế đồng thời phòng ngừa, giảm thiểu các thách thức do tranh chấp quốc tế, nhất là
tranh chấp thương mại, đầu tư quốc tế; xử lý có hiệu quả tranh chấp, vướng mắc kinh
tế, thương mại nhằm đảm bảo lợi ích của người lao động và doanh nghiệp trong hội nhập.
Phương hướng thứ năm là nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh
tế. Hiệu quả của hội nhập kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào năng lực cạnh tranh của nền
kinh tế cũng như của các doanh nghiệp. Để đứng vững trong cạnh tranh, các doanh
nghiệp phải chú trọng đầu tư, cải tiến công nghệ để nâng cao khả năng cạnh tranh của
mình. Đặc biệt là phải học hỏi cách thức kinh doanh trong bối cảnh mới: học tìm kiếm
cơ hội kinh doanh, học kết nối cùng chấp nhận cạnh tranh, học cách huy động vốn, học
quản trị sự bất định, học đồng hành với chính phủ, học “đối thoại pháp lý”. Nhà nước
cũng cần tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp vượt qua những
thách thức của thời kì hội nhập. Nhà nước cần chủ động, tích cực tham gia đầu tư và
triển khai các dự án xây dựng nguồn nhân lực; tổ chức các khóa đào tạo, trao đổi kinh
nghiệm về kỹ năng hội nhập, quản trị theo cách toàn cầu, đề cao năng lực sáng tạo, đặc
biệt là kiến thức về quy định, luật kinh tế, thương mại quốc tế… phát triền, hoàn thiện
cơ sở hạ tầng sản xuất, giao thông, thông tin, dịch vụ… giúp giảm chi phí sản xuất và
tạo điều kiện thuận lợi cho thu hút vốn, công nghệ tiên tiến, thúc đẩy tăng năng suất
lao động của các doanh nghiệp. 8
Phương hướng thứ sáu là xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ của Việt Nam.
Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ không chỉ xuất phát từ quan điểm, đường lối
chính trị độc lập tự chủ mà còn là đòi hỏi của thực tiễn, nhằm bảo đảm đường lối độc
lập tự chủ vững chắc về chính trị, bảo đảm phát triển bền vững có hiệu quả cho nền
kinh tế, cho việc mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế. Khi đã có độc lập tự chủ về chính
trị thì nội dung cơ bản của độc lập tự chủ của một quốc gia là xây dựng nền kinh tế
độc lập tự chủ. Để xây dựng thành công nền kinh tế độc lập tự chủ đi đôi với tích cực
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, đòi hỏi Việt Nam phải thực hiện một số biện pháp
sau: thứ nhất, hoàn thiện, bổ sung đường lối chung và đường lối kinh tế, xây dựng và
phát triển đất nước; thứ hai là đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; thứ
ba là đẩy mạnh quan hệ kinh tế đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế; thứ tư
tăng cường năng lực cạnh tranh của nền kinh tế bằng đổi mới hoàn thiện thể chế kinh
tế, hành chính, tăng cường áp dụng khoa học công nghệ hiện đại, đào tạo nguồn nhân
lực chất lượng cao; thứ năm là kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng, an ninh và đối
ngoại trong hội nhập quốc tế.
Trong sáu phương hướng chính được nêu ra, phương hướng thứ sáu về xây
dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ của Việt Nam có thể coi là phương hướng quan trọng nhất.
Độc lập, tự chủ là cơ sở nền tảng, giữ vai trò quyết định tiến trình chủ động,
tích cực hội nhập quốc tế Độc .
lập, tự chủ là vấn đề có tính nguyên tắc xuyên suốt,
nhất quán, mang tính sống còn đối với mọi quốc gia trên thế giới, là nhân tố đóng vai
trò quyết định trong mối quan hệ với hội nhập quốc tế. Hiện nay, độc lập, tự chủ được
hiểu không phải là biệt lập với thế giới, đứng ngoài tiến trình hội nhập quốc tế. Độc
lập là quyền dân tộc tự quyết và tự chủ là năng lực thực hiện quyền tự quyết ấy trên
thực tế. Đó là tự mình xác định mục tiêu, hoạch định con đường, chiến lược phát triển,
không chấp nhận bất cứ sự can thiệp, sắp đặt nào từ bên ngoài và điều này phải được
thực thi trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, quốc phòng, an ninh, đối
ngoại... Trong giai đoạn hiện nay, tất yếu các quốc gia, dân tộc đều tham gia quá trình
hội nhập quốc tế để phát triển đất nước; hội nhập để phát triển, muốn phát triển phải
hội nhập. Nhưng nếu không có độc lập, tự chủ thì không thể hội nhập quốc tế. Bởi để
tham gia hội nhập quốc tế, trước hết mỗi quốc gia, dân tộc phải thực sự là một chủ thể
trong quan hệ quốc tế, tức là phải có độc lập, tự chủ. Một quốc gia có độc lập, tự chủ
thì mới quyết định được lộ trình, bước đi, cách thức, nội dung, biện pháp, phát huy
được những lợi thế, hạn chế những tác động tiêu cực từ hội nhập quốc tế. 9
Trong thời điểm hiện nay, tình hình thế giới diễn biến phức tạp, khó lường, khó
đoán định trên nhiều phương diện như cạnh tranh chiến lược, xung đột diễn ra gay gắt;
rủi ro tài chính, tiền tệ quốc tế và đứt gãy chuỗi cung ứng gia tăng; phản ứng với mặt
trái của toàn cầu hóa, các vấn đề về an ninh truyền thống và phi truyền thống như biến
đổi khí hậu, dịch bệnh, già hóa dân số, cạn kiệt tài nguyên, an ninh năng lượng, lương
thực, an ninh mạng, an ninh con người… Bối cảnh đó đòi hỏi nước ta phải chú trọng
hơn đến xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, giảm thiểu tác động trước những cú sốc
từ bên ngoài trong quá trình hội nhập. Có giữ vững được độc lập, tự chủ thì mới có thể
đẩy mạnh hội nhập quốc tế, vì không giữ được độc lập, tự chủ thì quá trình hội nhập sẽ
chuyển hóa thành “hòa tan”, mục tiêu phát triển và an ninh đều không thể đạt được.
Nếu hội nhập quốc tế có hiệu quả thì có thể tạo thêm điều kiện để giữ vững độc lập, tự
chủ thông qua việc tranh thủ các nguồn lực bên ngoài, tạo lập sự đan xen lợi ích với
đối tác, nâng cao vị thế của Việt Nam ở khu vực và trên thế giới, cả về chính trị, kinh
tế, văn hóa, quốc phòng, an ninh... Nếu Việt Nam không tự chủ và độc lập kinh tế rất
có thể làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường bên ngoài,
khiến nền kinh tế dễ bị tổn thương trước những biến động khôn lường về chính trị,
kinh tế và thị trường quốc tế như trên.
Cùng với đó, việc xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ được đặt trong sự gắn
bó mật thiết với nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế. Độc lập, tự chủ là khẳng
định chủ quyền quốc gia, dân tộc. Hội nhập quốc tế là phương thức phát triển đất nước
hiện nay. Giữa độc lập tự chủ và hội nhập quốc tế có mối quan hệ biện chứng, vừa tạo
tiền đề cho nhau và phát huy lẫn nhau, vừa thống nhất với nhau trong việc thực hiện
mục tiêu cơ bản của cách mạng và lợi ích căn bản của đất nước của dân tộc, trước hết
là mục tiêu phát triển và an ninh. Nền kinh tế nội lực mạnh sẽ thúc đẩy nâng cao hiệu
quả hội nhập kinh tế quốc tế. Hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế được nâng cao sẽ tạo
tiền đề để xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ. Thực tiễn phát triển của các quốc gia
thành công trong khu vực và thế giới chứng tỏ sự đúng đắn của mối quan hệ đó.
Vừa giữ vững độc lập, tự chủ, vừa chủ động, tích cực hội nhập quốc tế còn là
phương thức kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong sự nghiệp xây
dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Hiệu quả của
hội nhập quốc tế được đo bằng mức độ thực hiện các mục tiêu phát triển, an ninh và
gia tăng vị thế của đất nước. Để đảm bảo hội nhập quốc tế có hiệu quả, cần độc lập, tự
chủ trong việc quyết định chiến lược tổng thể, mức độ, phạm vi, lộ trình và bước đi hội
nhập quốc tế trên từng lĩnh vực. Hội nhập quá nhanh, quá rộng khi năng lực tự chủ còn
yếu thì không thể hiệu quả. 10
Hội nhập quốc tế cũng tạo nên những thách thức mới đối với nhiệm vụ giữ
vững độc lập, tự chủ. Sự lệ thuộc của nước này vào nước khác dễ xảy ra đối với các
nước nghèo, nước nhỏ trong mối quan hệ với các nước giàu, nước lớn nếu nước đó
không có một nền kinh tế độc lập và tự chủ.
Do đó phương hướng xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ của Việt Nam có ý
nghĩa rất quan trọng. Việc xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ giúp Việt Nam nâng
cao khả năng chống chịu của nền kinh tế trước tác động tiêu cực từ những biến động
bên ngoài, tránh sự phụ thuộc vào các quốc gia khác và không bị mất đi bản sắc, văn
hóa, truyền thống của dân tộc. Đảng ta luôn khẳng định đẩy mạnh hội nhập kinh tế
quốc tế là hết sức quan trọng, cùng với đó phải phát huy nội lực để xây dựng nền kinh
tế độc lập, tự chủ; giải quyết tốt mối quan hệ giữa đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế
với bảo đảm độc lập, tự chủ nền kinh tế là nhiệm vụ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng;
hiệu quả hội nhập phải được xem xét một cách toàn diện trên tất cả các mặt kinh tế,
chính trị, an ninh, quốc phòng, văn hóa,… 11 Tài liệu tham khảo
1. Bộ giáo dục đào tạo. (2021). Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lê Nin. Bộ giáo dục đào tạo.
2. Ban M. (2022, May 15). Việt Nam xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, gắn
với tích cực hội nhập quốc tế. Báo Công an Nhân dân điện tử.
https://cand.com.vn/su-kien-binh-luan-thoi-su/viet-nam-xay-dung-nen-kinh-
te-doc-lap-tu-chu-gan-voi-tich-cuc-hoi-nhap-quoc-te-i653773/
3. Trang, H. (2020, November 25). Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và hội
nhập kinh tế quốc tế - từ góc độ quản lý nhà nước. Quản lý nhà nước.
https://www.quanlynhanuoc.vn/2020/12/01/xay-dung-nen-kinh-te-doc-lap-
tu-chu-va-hoi-nhap-kinh-te-quoc-te-tu-goc-do-quan-ly-nha-nuoc/
4. Viện Hàn Lâm Khoa Học Xã Hội Việt Nam. (2022, May 16). Hội nhập kinh
tế quốc tế của Việt Nam trong bối cảnh cục diện kinh tế thế giới mới.
https://www.vass.gov.vn/tap-chi-vien-han-lam/hoi-nhap-kinh-te-quoc-te-
cua-viet-nam-trong-boi-canh-cuc-dien-kinh-te-the-gioi-moi-20
5. Phụ B. (2020, October 14). Những lợi ích kinh tế quốc gia của Việt Nam
trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế. Trường chính trị tỉnh Kon
Tum. https://truongchinhtri.kontum.gov.vn/vi/news/nghien-cuu-trao-
doi/nhung-loi-ich-kinh-te-quoc-gia-cua-viet-nam-trong-boi-canh-toan-cau-
hoa-va-hoi-nhap-quoc-te-118.html
6. Hội nhập kinh tế quốc tế, hướng đi đúng đắn, sáng suốt mà Đảng đã lựa
chọn cho phát triển kinh tế đất nước. (2020). Trang Thông Tin Điện Tử Sở
Công Thương Tỉnh Quảng Bình. https://sct.quangbinh.gov.vn/3cms/hoi-
nhap-kinh-te-quoc-te-huong-di-dung-dan-sang-suot-ma-dang-da-lua-chon- cho-phat-trien-kinh-.htm