Lí luận về tuần hoàn và chu chuyển của tư bản - Kinh tế Chính trị Mác-Lê Nin (KTCT01) | Đại học kinh tế quốc dân NEU
Lí luận về tuần hoàn và chu chuyển của tư bản - Kinh tế Chính trị Mác-Lê Nin (KTCT01) | Đại học kinh tế quốc dân NEU được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!
Môn: Kinh tế chính trị Mác-Lênin (KTCT2D02)
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 44820939
Họ và tên: Ngô Thị Kim Thúy Mã sinh viên: 11234504 Lớp học phần: 32
Giảng viên: TS. Tô Đức Hạnh
Chủ đề: Lý luận về tuần hoàn và chu chuyển của tư bản. Vận dụng để nâng cao
hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước BÀI LÀM
I. LÝ LUẬN VỀ TUẦN HOÀN VÀ CHU CHUYỂN CỦA TƯ BẢN
Sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự thống nhất biện chứng giữa quá trình sản xuất
và quá trình lưu thông. Lưu thông của tư bản, theo nghĩa rộng, là sự vận động của
tư bản, nhờ đó mà tư bản lớn lên và thu được giá trị thặng dư, cung tức là sự tuần
hoàn và chu chuyển của tư bản.
1.1, Tuần hoàn của tư bản
Khái niệm: Tuần hoàn của tư bản là sự vận động của tư bản lần lượt trải qua ba
giai đoạn dưới ba hình thái kế tiếp nhau TLSX T – H … Sản xuất…H’…T’ SLĐ
1.1.1. Giai đoạn 1: Giai đoạn mua T - H
Ở giai đoạn này, đối với người mua, người tiêu dùng thì đó là hành động biến
tiền thành hàng, còn đối với người bán, người sản xuất thì đó là việc biến hàng thành tiền.
Vai trò của tư bản: Trong giai đoạn này tư bản tồn tại dưới hình thức là tư bản
tiền tệ (T). Tiền được sử dụng để mua hàng hóa trên thị trường là tư liệu sản xuất lOMoAR cPSD| 44820939
và sức lao động. Đây cũng chính là một đặc trưng cơ bản của sản xuất tư bản chủ
nghĩa khi sức lao động trở thành hàng hóa đặc biệt có thể trao đổi trên thị trường.
Nhiệm vụ: Chuẩn bị cho việc sản xuất thặng dư
Kết quả: Sau khi mua xong thì tư bản tiền tệ biến thành tư bản sản xuất
1.1.2. Giai đoạn 2: Giai đoạn sản xuất
H - ( TLSX và SLĐ )…Sản xuất…H’
Tư bản ở giai đoạn này tồn tại dưới hình thái tư bản sản xuất. Nhà tư bản đã tiêu
dùng hàng hóa đã mua, tiến hành quá trình sản xuất để tạo ra giá trị mới. Khi hoàn
thành sản xuất, người lao động tạo ra hàng hóa mới với giá trị cao hơn so với các yếu
tố sản xuất đã mua, từ đây giá trị thặng dư cũng dần dần được tạo ra.
Nhiệm vụ: Tạo ra những giá trị thặng dư ( tồn tại dưới hình thái tư bản sản xuất)
Kết quả: Từ tư bản sản xuất chuyển thành tư bản hàng hóa
1.1.3, Giai đoạn 3: Giai đoạn bán H’ – T’
Ở giai đoạn này, nhà tư bản lại tiếp tục tham gia thị trường để bán hàng với giá
trị mà họ thu được là T’. Bán H’ lấy T’, tức là T’ đã lớn lên bởi trong H’ đã có giá
trị thặng dư từ giai đoạn trước. Nhà tư bản đã đưa ra thị trường các hàng hóa có
giá trị lớn hơn giá trị mà họ phải bỏ ra để ứng trước, đó chính là giá trị thặng dư
mà người lao động được thuê sáng tạo ra trong giai đoạn sản xuất , tuy nhiên lại
bị nhà tư bản chiếm hữu hết.
Nhiệm vụ: Thực hiện giá trị hàng hóa
Kết quả: Tư bản hàng hóa trở về với hình thái ban đầu là tư bản tiền tệ
Cứ như vậy, vòng tuần hoàn của tư bản lại được bắt đầu lại từ giai đoạn 1, và
cứ thế tiếp tục thì các nhà tư bản ngày càng thu được một lượng giá trị thặng dư
cao hơn. Vì thế mà tuần hoàn của tư bản trải qua 3 giai đoạn, trong đó giai đoạn
2 - giai đoạn sản xuất giữ vai trò quyết định vô cùng quan trọng. Bởi giai đoạn 2 lOMoAR cPSD| 44820939
này cho ta biết sự hình thành của giá trị thặng dư từ sự bóc lột của nhà tư bản với
người công nhân làm thuê: giá trị mà họ được nhận nhỏ hơn giá trị lao động thực
tế mà họ bỏ ra. Do đó mà H’ mang giá trị thặng dư, sau đó lại thu được một lượng
thặng dư nữa ở T’ dưới hình thái tư bản tiền tệ. Ba giai đoạn này cứ lặp lại lặp lại
tạo thành một vòng tuần hoàn của tư bản: từ hình thái tiền tệ sau đó chuyển thành
tư bản sản xuất, tư bản hàng hóa, cuối cùng lại quay trở lại tư bản tiền tệ (với giá
trị lớn hơn, có kèm giá trị thặng dư).
Trong mỗi giai đoạn đều giữ vai trò và nhiệm vụ riêng của mình trong suốt
vòng tuần hoàn của tư bản. Sự vận động của bản chỉ được tiến hành bình thường
khi các giai đoạn diễn ra liên tục, không ngắt quãng và chuyển hóa một cách đều
đặn, đúng lúc trong quá trình sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường nói
chung và nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa nói riêng. Để sản xuất kinh doanh
hiệu quả, phải có yếu tố sản xuất cần thiết với số lượng, cơ cấu, trình độ tổ chức
sắp xếp, đồng thời cần có điều kiện thuận lợi bên ngoài trong quá trình thực hiện,
do đó không những cần sự nỗ lực to lớn từ công nhân, người làm thuê mà còn có
sự hỗ trợ tích cực của nhà nước thông qua kiến tạo môi trường kinh doanh thuận
lợi. Khi đó, các giai đoạn có thể thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình một
cách tốt nhất, hiệu quả nhất, từ đó những chức năng ấy dần dần được chuyên môn
hóa cụ thể, tách ra thành các ngành độc lập, riêng biệt: công nghiệp. nông nghiệp,
ngân hàng, thương nghiệp,…
Như vậy, khi nghiên cứu tuần hoàn của tư bản là ta phải nghiên cứu mặt
chất của tư bản, còn mặt lượng của sự vận động tư ản thể hiện ở việc nghiên cứu ở chuyển của tư bản.
1.2. Chu chuyển của tư bản 1.2.1. Khái niệm
Chu chuyển tư bản là tuần hoàn tư bản được xét với tư cách là quá trình định
kỳ, thường xuyên, lặp đi lặp lại và đổi mới theo thời gian. lOMoAR cPSD| 44820939
Chu chuyển của tư bản được đo lường bằng thời gian chu chuyển hoặc tốc độ
chu chuyển. Những tư bản khác nhau chu chuyển với vận tốc khác nhau phụ thuộc
vào thời gian sản xuất và lưu thông hàng hóa. Công thức: TLXS SLĐ T – H
… Sản xuất … H’- T’…T’’- T’’’
1.2.2. Thời gian chu chuyển
Khái niệm: là khoảng thời gian mà một tư bản kể từ khi được ứng ra dưới một
hình thái nhất định cho đến khi quay về hình thái đó cùng với giá trị thặng dư.
Do tuần hoàn tư bản bao gồm quá trình sản xuất và quá trình lưu thông nên thời
gian chu chuyển gồm thời gian sản xuất và thời gian lưu thông.
Thời gian chu chuyển = Thời gian sản xuất + Thời gian lưu thông
+) Thời gian sản xuất: là thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực sản xuất , Dài hay
ngắn phụ thuộc vào các yếu tố như sự ảnh hưởng của quá trình tự nhiên, năng suất
lao động,…. Thời gian sản xuất bao gồm thời gian chuẩn bị sản xuất, thời gian lao
động, thời gian gián đoạn lao động.
+) Thời gian lưu thông là thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực lưu thông. Dài hay
ngắn phụ thuộc vào khoảng cách, trình độ phát triển giao thông vận tải, thị trường,..
Thời gian này bao gồm thời gian mua, thời gian bán và kể cả thời gian vận chuyển.
Thời gian chu chuyển tư bản càng ngắn thì khi đó các nhà tư bản có nhiều điều kiện
thuận lợi để tạo ra và thu được một lượng giá trị thặng dư nhiều hơn, từ đó các nhà
tư bản trở lên lớn mạnh, phát triển nhanh chóng.
1.2.3. Tốc độ chu chuyển của tư bản
Khái niệm: Tốc độ chu chuyển của tư bản là số lần mà một tư bản được ứng ra
dưới một hình thái nhất định quay trở về dưới hình thái đó cùng với giá trị thặng dư
tính trong một đơn vị thời gian nhất định. 4 lOMoAR cPSD| 44820939 Công thức: n = CHch
Trong đó: n: số vòng chu chuyển CH: thời gian
trong năm ch : thời gian cho một vòng chu chuyển của tư bản
Ví dụ: Một tư bản có thời gian cho 1 vòng chu chuyển là 4 tháng thì tốc độ chu
chuyển trong năm là: n=12 tháng/ 4 tháng = 3 vòng
Như vậy, tốc độ chu chuyển của tư bản tỷ lệ nghịch với thời gian 1 vòng chu chuyển tư bản
1.2.4. Giải pháp nâng cao tốc độ chu chuyển
Khi nhìn vào công thức của tốc độ chu chuyển của tư bản cho thấy muốn tăng
tốc độ chu chuyển thì phải giảm đi thời gian chu chuyển của tư bản. Thời gian chu
chuyển của tư bản ngắn hay dài phụ thuộc vào thời gian sản xuất và thời gian lưu
thông. Hay ta có thể hiểu rằng, thời gian chu chuyển của tư bản phụ thuộc vào các
yếu tố thuận lợi và không thuận lợi ảnh hưởng đến thời gian sản xuất và thời gian
lưu thông của một vòng chu chuyển tư bản, từ đó ta biết nên phát huy hay hạn chế
các nhân tố nào sao cho hiệu quả nhất.
Thời gian sản xuất dài ngắn phụ thuộc vào đặc điểm của từng ngành sản xuất khác
nhau, phụ thuộc vào trình độ tiến bộ khoa học kĩ thuật công nghệ, trình độ tổ chức phân công lao động,…
+) Nâng cao năng suất lao động của người lao động bằng các nâng cao tay
nghề của công nhân: Khi các công nhân làm thuê có tay nghề, trình độ chuyên
môn cao thì năng suất lao động tăng, do đó thời gian để hoàn thành công việc sản
xuất giảm đi, dẫn tới tốc độ chu chuyển tăng lên.
+) Áp dụng khoa học kĩ thuật, công nghệ vào sản xuất: Những sự tác động
mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học trên thế giới, học hỏi và áp dụng thành lOMoAR cPSD| 44820939
công những thành tựu khoa học đó vào sản xuất, từ đó rút ngắn được thời gian
gián đoạn lao động, đồng thời giảm thời gian sản xuất, làm tăng hiệu quả hoạt động tư bản.
+) Tăng cường độ lao động, kéo dài ngày lao động để rút ngắn tổng thời gian lao động.
+) Khấu hao nhanh tư bản cố định để rút ngắn thời gian chu chuyển:
Thời gian lưu thông dài ngắn phụ thuộc vào nhiều nhân tố như: tình hình thị
trường về cung, cầu, giá cả hàng hóa, khoảng cách vận chuyển xa hay gần, trình độ
phát triển của hệ thống giao thông vận tải.
+) Hoàn thiện, nâng cao cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải: Quá trình vận chuyển,
lưu thông trở nên thuận tiện, dễ dàng di chuyển, làm cho thời gian lưu thông hàng
hóa rút ngắn lại, đồng thời thời gian chu chuyển của tư bản giảm xuống, tốc độ chu chuyển tăng lên.
+) Mở rộng tăng cường hợp tác liên doanh với các đối tác bên ngoài thị trường
và mở rộng, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm: Khi có sự kết hợp, hợp tác
cùng nhau kinh doanh thì việc lưu thông hàng hóa ra bề ngoài thị trường đến
người tiêu dùng cũng trở nên dễ dàng. Đồng thời, khi mở rộng thị trường bán
hàng thì hàng hóa tiêu thụ cũng nhiều hơn, hàng tồn kho sẽ được xuất bán một
cách nhanh chóng hơn so với trước đây. Điều này dẫn đến , thời gian lưu thông
hàng hóa được tiết kiệm hơn, rút ngắn đi một lượng đáng kể, dẫn đến tốc độ chu
chuyển của tư bản nhanh chóng và tăng mạnh.
+) Xây dựng nhà máy sản xuất gần thị trường mà doanh nghiệp muốn tiêu thụ
hàng hóa ở đó: Khi việc sản xuất hoàn thành hàng hóa sẽ được đưa ra thị trường
luôn, chứ không phải mất thời gian vận chuyển đến thị trường như trước nữa, sẽ
rút ngắn được thời gian vận chuyển, điều này cũng góp phần giúp tốc độ chu
chuyển của tư bản giảm. 6 lOMoAR cPSD| 44820939
II, VẬN DỤNG LÍ LUẬN ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP GIÀY DÉP BITI’S TẠI VIỆT NAM
2.1. Các giai đoạn hay vòng tuần hoàn của Doanh nghiệp Biti’s
2.1.1. Giai đoạn mua
Phần lớn các nguyên liệu của Biti’s đều nhập khẩu từ Trung Quốc qua văn phòng
đại diện, hỗ trợ việc mua hàng hóa, nguyên vật liệu để sản xuất trở nên nhanh chóng và chính xác hơn.
Biti’s còn có công nghệ máy móc thiết bị sản xuất giày, dép chất lượng cao tại
Việt Nam, phần lớn nhập từ Hàn Quốc và Đài Loan.
2.1.2. Giai đoạn sản xuất
Công ty Biti’s đã áp dụng nhiều công nghệ tiên tiến vào quy trình sản xuất giày
dép của họ để đảm bảo chất lượng và hiệu suất. Dưới đây là một số công nghệ mà
Biti’s đã sử dụng: đế Phylon nhẹ hơn, đệm chân EVA êm hơn, chất liệu Airmesh thoáng mát hơn,….
Quy trình sản xuất giày của Biti’s bao gồm nhiều bước từ thiết kế đến hoàn thiện
sản phẩm. Dưới đây là một tóm tắt về quy trình sản xuất giày thể thao Biti’s: - Thiết kế: - Cắt chi tiết:
- May lưỡi gà và mũ giày - Cán luyện và ép đế
- Lắp ráp và hoàn thiện giày
Việc áp dụng công nghệ khoa học tiên tiến , hiện đại từ khắp các nước trên thế
giới vào quá trình sản xuất với nguyên liệu đầu vào vô cùng chất lượng, uy tín thì
Biti’s sản xuất ra được những sản phẩm đa dạng mẫu mã và kiểu dáng, nhẹ và êm,
tạo cảm giác thoải mái cho người sử dụng, từ đó bán ra những mặt hàng này và thu về lợi nhuận. lOMoAR cPSD| 44820939
2.1.3. Giai đoạn bán
Biti’s được đánh giá là một trong những công ty có hệ thống kênh phân phối rộng
lớn trải dài từ Bắc tới Nam với 7 Trung tâm chi nhánh, 156 Cửa hàng tiếp thị và hơn
1.500 trung gian phân phối bán lẻ , điều này đã làm cho việc kết nối sản phẩm của
công ty đến với khách hàng của mình một cách dễ dàng và mở rộng tệp khách hàng.
Công ty vẫn tiến hành bán hàng trực tiếp tại cửa hàng trực thuộc của công ty, đại
lý hay qua các kênh bán hàng trực tuyến hợp tác với Biti’s Hunter như: Tiki, Shopee, Lazada,…
2.2. Đánh giá thực trạng tình hình (chu chuyển tư bản)
2.2.1. Kết quả đạt được
Doanh thu và lợi nhuận không ngừng tăng qua các năm: Theo Tổng cục Thống
kê, Nếu như lãi ròng năm 2016 của doanh nghiệp Biti’s là 1.291 tỷ đồng, thì con số
này đã tăng lên đáng kể cụ thể đến năm 2019 và lên con số 1.954 tỷ đồng , Biti’s tiếp
tục đà phát triển thần tốc.
Thành tích này đạt được do sự cải tiến chất lượng đi liền với giá cả hợp lí cùng kế
hoạch Marketing vô cùng thành công của hãng, từ đó mà độ nhận diện cũng như vị
thế của Biti’s trên thị trường Việt Nam ngày càng được khẳng định và nâng cao, xứng
đáng với danh hiệu “ Thương hiệu quốc gia” về ngành giày dép.
2.2.2. Các mặt hạn chế, thiếu sót và nguyên nhân
Tuy doanh thu, lợi nhuận của Biti’s tăng nhanh là vậy nhưng vài năm gần đây đã
có sự sụt giảm một chút về doanh thu như năm 2020, doanh thu giảm tới 14,3% so
với năm trước với 1,673 tỉ đồng. Sự sụt giảm này bị ảnh hưởng bởi rất nhiều nguyên
do từ việc sản xuất , tiếp thị,…
Giá vốn bán hàng và chi phí cho hoạt động còn cao:
+) Giá vốn hàng bán đạt 779 tỷ đồng, gây áp lực lớn lên lợi nhuận. Điều này đã
ảnh hưởng đến khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế. 8 lOMoAR cPSD| 44820939
+) Để đối phó với tình hình kinh doanh khó khăn, Biti’s đã phải mạnh tay cắt
giảm chi phí hoạt động. Chi phí bán hàng giảm 63 tỷ đồng và chi phí quản lý
doanh nghiệp giảm 8,1 tỷ đồng.
+ ) Biti’s đã đầu tư vào dự án Khu nghỉ dưỡng cao cấp tiêu chuẩn quốc tế Đồi
Con Gái SaPa (Lady Hill Resort - Sapa). Tuy nhiên, việc chi phí xây dựng cơ bản
dở dang tại dự án không đạt kế hoạch, gây áp lực tài chính cho công ty
Hệ thống xử lý chất thải chưa thực sự hoàn thiện, gây ô nhiễm môi trường ở khu
vực các xã xung quanh nhà máy:
+) Nhà máy sản xuất Biti’s hiện có 3 vấn đề gây ô nhiễm chính cho bà con ở
những khu vực lân cận và xung quanh.
+) Ô nhiễm không khí: Mùi hóa chất, xử lí nước thải, hàng phế liệu từ các nhà
xưởng sản xuất. Bên cạnh đó là ô nhiễm không khí do bụi, bụi từ nhà máy, từ xe
chở hàng và chất thải.
Giá thành: Từ khi thành lập thì giá cả luôn là điểm yếu của Biti’s so với những sản
phẩm giày dép khác ví dụ như là Vans, Adidas, Nike,…, điều này gây khó khăn cho
việc tiếp cận đến những tầng lớp trung bình và thấp – chiếm tỷ trọng lớn khách hàng tại Việt Nam.
2.2.3. Giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Biti’s 2.2.3.1. Chính phủ
Đẩy mạnh, tăng cường, khuyến khích sự hợp tác, phối hợp các ngành nghề có
liên quan: Như chúng ta đã biết, lý thuyết tuần hoàn chu chuyển của tư bản nhấn
mạnh vai trò của sự tương tác giữa các ngành nghề. Để phát triển kinh tế Biti’s cần
tạo ra một môi trường kinh doanh rộng lớn hơn, thị trường tiêu thụ tiềm năng hơn vì
thế mà cần tương tác, hợp tác chặt chẽ với nhiều doanh nghiệp để mở rộng mối quan
hệ và phát triển lớn mạnh hơn.
Khuyến khích, tạo điều kiện về sự sáng tạo, nghiên cứu các công trình kĩ thuật,
công nghệ: Lý thuyết tuần hoàn chu chuyển của tư bản đặt mục tiêu tăng cường sự lOMoAR cPSD| 44820939
đổi mới và sáng tạo trong quá trình sản xuất và tiêu dùng. Để đạt được mục tiêu dài
hạn, Biti’s cần tăng cường học hỏi, giao lưu, áp dụng những công nghệ mới vào sản
xuất. Chính phủ có thể khuyến khích thông qua chính sách nghiên cứu và phát triển,
đầu tư vào hạ tầng kỹ thuật và công nghệ sản xuất.
Thường xuyên đào tạo và chuyên môn hóa nguồn nhân lực của doanh nghiệp: Một
yếu tố quan trọng trong áp dụng lý thuyết tuần hoàn chu chuyển của tư bản là có đủ
nguồn nhân lực chất lượng. Chính phủ có thể hỗ trợ bằng cách tạo ra các chương
trình đào tạo nhân lực, cuộc thi nhân lực, cử ra nước ngoài để học hỏi kiến thức, kinh nghiệm,…
2.2.3.2. Về nội bộ bản thân doanh nghiệp Biti’s
Từ công thức về tốc độ chu chuyển của tư bản, ta có số vòng chu chuyển của tư
bản (n) càng lớn thì giá trị thặng dư (m) càng cao. Do đó muốn nâng cao hiệu quả
kinh doanh công ty Biti’s cần rút ngắn thời gian chu chuyển của tư bản của mình.
Áp dụng những tiến bộ kỹ thuật máy móc hiện đại vào việc sản xuất từ đó cũng
rút ngắn thời gian sản xuất, rút ngắn được thời gian chu chuyển của tư bản do dó tăng
số vòng n, vì vậy mà ta thu giá trị thặng dư cao hơn.
Xây dựng các nhà xưởng sản xuất gần thị trường tiêu thụ nên rút ngắn thời gian
đưa sản phẩm đến người dùng hóa.
Tăng năng suất lao động và tăng cường độ lao động của công nhân viên làm thuê
và máy móc thiết bị, vì thế mà số thời gian làm việc của công nhân tăng lên, số sản
phẩm được sản xuất ra tăng lên, doanh nghiệp thu được nhiều thặng dư từ việc bán hàng hóa.
Chiến lược phát triển sản phẩm mới bao gồm các hoạt động: tăng mẫu mã hàng
hóa với nhiều công dụng phù hợp với xu thế hiện tại, thay đổi mẫu mã để bắt mắt,
thu hút nhiều sự quan tâm của khách hàng , cải thiện chất lượng sản phẩm để tăng độ
tin cậy từ phía người tiêu dùng. Từ đó mà Biti’s có thể bán ra được nhiều hàng hóa,
thu về được lợi nhuận cũng như giá trị thặng dư cao hơn. 10