-
Thông tin
-
Hỏi đáp
LỊCH SỬ ĐẢNG CHƯƠNG 1. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI
Cương lĩnh chính trị đầu tiên ngay khi mới ra đời đã đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân và thâm nhập
vào quần chúng, trở thành sức mạnh vật chất, biến thành phong trào cách mạng, chấm dứt tình trạng bế tắc,
khủng hoảng về đường lối cách mạng. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Lịch sử Đảng(MC) 880 tài liệu
Đại học Nguyễn Tất Thành 1 K tài liệu
LỊCH SỬ ĐẢNG CHƯƠNG 1. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI
Cương lĩnh chính trị đầu tiên ngay khi mới ra đời đã đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân và thâm nhập
vào quần chúng, trở thành sức mạnh vật chất, biến thành phong trào cách mạng, chấm dứt tình trạng bế tắc,
khủng hoảng về đường lối cách mạng. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Lịch sử Đảng(MC) 880 tài liệu
Trường: Đại học Nguyễn Tất Thành 1 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại học Nguyễn Tất Thành
Preview text:
lOMoARcPSD| 45562685
LỊCH SỬ ĐẢNG CHƯƠNG 1. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI
Câu 1. Trình bày bối cảnh lịch sử, nội dung, ý nghĩa của Cương lĩnh đầu tiên được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng.
Tại Hội nghị thành lập Đảng tại Hongkong, Trung Quốc, thông qua những văn kiện: Chánh cương vắn tắt,
Sách lược vắn tắt tạo nên Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Mục tiêu chiến lược:
- Phân tích tình hình, xác định mâu thuẫn trong XH VN: mâu thuẫn giữa dân tộc VN với Đế quốc - Đường lối
chiến lược: “Chủ trương làm tư sản dân quyền CM và thổ địa CM để đi tới XH CS” Nhiệm vụ trước mắt của CM VN: - Về chính trị: •
Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa thực dân Pháp và bọn phong kiến; Làm cho nước VN được hoàn toàn độc lập •
Lập chính phủ công nông binh •
Tổ chức quân đội công nông - Về kinh tế: •
Thủ tiêu hết các thứ quốc trái •
Tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của Pháp để giao cho Chính Phủ công nông binh quản lý Tịch thu
toàn bộ ruộng đất của đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân cày Bỏ sưu thuế •
Mở mang công nghiệp và nông nghiệ •
Thi hành luật ngày làm tám giờ - Về XH: •
Dân chúng được tự do tổ chức Nam nữ bình quyền •
Phổ thông giáo dục theo công nông hoá,.. Lực lượng CM: (công nhân + nông dân + khác) •
Lực lượng nòng cốt là công nông •
Các giai cấp và tầng lớp khác cũng là LLCM cần phải liên minh, lôi kéo hay làm họ đứng trung lập.
phản ánh tính độc lập sáng tạo và tự chủ của NAQ và những người cộng sản) Phương pháp CM VN:
- Bằng con đường bạo lực của quần chúng Quan hệ quốc tế:
- CMVN liên lạc mật thiết và là 1 bộ phận của CMTG.
- Đoàn kết với các dân tộc bị áp bức, với giai cấp vô sản thế giới Lãnh đạo CM:
- Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo CM VN
- Vai trò của Đảng: Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng…ơ
Lý luận dẫn đường: Chủ nghĩa Mác Lê - Nin
Về giá trị lý luận -
Cương lĩnh đã xác định đúng đắn những vấn đề chiến lược, sách lược của cách mạng Việt Nam, phản ánh được
quy luật khách quan của xã hội Việt Nam, đáp ứng được yêu cầu cấp bách và cơ bản của cách mạng Việt Nam,
phù hợp với xu thế thời đại. -
Những nội dung của Cương lĩnh chính trị là sự vận dụng, sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện nước ta, giải quyết vấn đề
• MQH giữa dân tộc và giai cấp
• MQH giữa 2 nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến,...
Qua đó, cương lĩnh đã góp phần bổ sung, phát triển làm phong phú chủ nghĩa Mác – Lênin. -
Cương lĩnh chính trị đầu tiên ghi đậm dấu ấn tư tưởng Hồ Chí Minh, phản ánh công lao to lớn của Hồ Chí Minh
đối với Đảng và cách mạng Việt Nam.
Về giá trị thực tiễn -
Cương lĩnh chính trị đầu tiên ngay khi mới ra đời đã đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân và thâm nhập vào
quần chúng, trở thành sức mạnh vật chất, biến thành phong trào cách mạng, chấm dứt tình trạng bế tắc, khủng
hoảng về đường lối cách mạng. lOMoARcPSD| 45562685 -
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng trở thành ngọn cờ dẫn dắt nhân dân ta đi từ thắng lợi này đến thắng lợi
khác, đưa dân tộc Việt Nam từ dân tộc thuộc địa trở thành dân tộc độc lập, đưa nhân dân ta từ thân phận nô lệ
trở thành người làm chủ đất nước, làm chủ vận mệnh của mình.
Ra đời gần một thế kỷ, nhưng đến nay Cương lĩnh vẫn giữ nguyên giá trị, vẫn là ngọn cờ dẫn lối cho cách mạng
Việt Nam tiến bước trên con đường mà Đảng, chủ tịch Hồ Chí Minh và dân tộc đã lựa chọn. Cương lĩnh đã, đang,
sẽ được toàn Đảng, toàn dân trung thành, vận dụng vào công cuộc đổi mới hiện nay.
Câu 2. Trình bày bối cảnh lịch sử, nội dung, ý nghĩa của nghị quyết HNTW8 (5/1941) Tình hình quốc tế
• Chiến tranh TG thứ 2 bước vào năm thứ 3.
• Phát xít Đức chuẩn bị tấn công Liên Xô, làm cho tính chất của cuộc chiến tranh thay đổi
• TG hình thành 2 trận tuyến: Lực lượng dân chủ - Khối phát xít
• Cuộc đấu tranh của nd ta là 1 bộ phận của lực lượng dân chủ Tình hình trong nước ngày càng khẩn cấp.
• T1/1941, lãnh tụ NAQ về nước trực tiếp lãnh đạo phong trào CM.
Từ ngày 10-19/5/1941, Hội nghị lần thứ 8 của BCH TW Đảng họp tại Pác Bó (Cao Bằng) do NAQ chủ trì
Hội nghị Trung ương nêu rõ 6 nội dung quan trọng:
1. Nhấn mạnh mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc phát xít Pháp-Nhật, bởi vì dưới hai tầng áp bức
PhápNhật, “quyền lợi tất cả các giai cấp bị cướp giật, vận mạng dân tộc nguy vong không lúc nào bằng”.
2. Tạm gác khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày”, thay bằng khẩu hiệu “tịch thu ruộng đất của
đế quốc và Việt gian chi cho dân cày nghèo”, giảm tô, giảm tức.
3. Chủ trương thành lập một mặt trận dân tộc thống nhất riêng cho từng nước Việt Nam, Lào, Campuchia, thực hiện
đoàn kết từng dân tộc, đồng thời đoàn kết 3 dân tộc chống kẻ thù chung.
4. Tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, không kể tầng lớp, giai cấp xã hội, ai có lòng yêu nước thương nòi sẽ
cùng nhau thông nhất mặt trận, đấu tranh cứu quốc.
5. Sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa theo tinh thần dân chủ, một hình
thức nhà nước “của chung cả toàn thể dân tộc”.
6. Nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân trong giai đoạn này: chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang. •
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 có ý nghĩa quan trọng, nội dung chuyển hướng chiến lược
và sách lược của Đảng được đề ra ở HNTW 6 (tháng 11 năm 1939), khắc phục triệt để những hạn chế của Luận
cương chính trị tháng 10 năm 1930. •
Bên cạnh đó, Hội nghị còn khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn trong Cương lĩnh
trính trị đầu tiên của Đảng và lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc. Đó là ngọn cờ dẫn
đường cho toàn dân Việt Nam đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị lực lượng, tiến lên trong sự nghiệp đánh Phát, đuổi
Nhật, giành độc lập tự do.
Câu 3. Trình bày bối cảnh lịch sử, nội dung, ý nghĩa của Chỉ thị 12/3/1945 – “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta.” •
Cuói năm 1944 – đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc, với những thắng lợi
liên tiếp của quân đội Liên Xô và các nước đồng minh cùng các lực lượng dân chủ, hoà bình và tiến bộ xã hội trên thế giới. •
Nhật – Pháp cấu kết với nhau đàn áp phong trào cáhc mạng Việt Nam. Song mâu thuẫn giữa hai đế quyết ngày
càng gay gắt. Đêm ngày 9/3/1945, Nhật tiến hành làm đảo chính Pháp để độc chiếm Đông Dương. lOMoARcPSD| 45562685 •
Đứng trước tình thế đó, ngay trong đêm 9/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã họp hội nghị mở rộng
tại Từ Sơn (Bắc Ninh) để phân tích tình hình và quyết định phát động cao trào kháng nhật, cứu nước làm tiền
đề cho Tổng khởi nghĩa. •
Ngày 12/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra Chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta.” •
Chỉ thị nhận định cuộc đảo chính đã tạo ra cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc nhưng điều kiện khởi nghĩa chưa chín muồi. •
Xác định kẻ thù chính, cụ thể, trước mắt của nhân dân Đông Dương là phát xít Nhật. •
Thay khẩu hiệu “Đánh đuổi Nhật Pháp” bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật”, chống lại chính quyền Nhật
và chính phủ thân Nhật. •
Xác định Đông Dương đang ở trong một cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc. Tuy nhiên, những điều kiện khởi
nghĩa chưa thực sự chín muồi. •
Phát động một “Cao trao kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ để làm tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa” và sẵn sàng
chuyển qua hình thức tổng khởi nghĩa khi đã có đủ điều kiện.
Bản chỉ thị ngày 12/3/1945 thể hiện sự lãnh đạo kiên quyết, kịp thời của Đảng. Đó là kim chỉ nam cho mọi hành động của
Đảng và Việt Minh trong cao trào chống Nhật cứu nước và có ý nghĩa quyết định đối với thắng lợi của cuộc Tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945.
Câu 3. Trình bày bối cảnh lịch sử, nội dung, ý nghĩa của Hội nghị toàn quốc của Đảng (13 – 15/8/1945). •
Tháng 8-1945, Trung ương Đảng quyết định cần khẩn trương, tích cực chuẩn bị cho cuộc Hội nghị toàn quốc
của Đảng và Quốc dân Đại hội đại biểu. Bác Hồ liên tục thúc giục chuẩn bị 2 hội nghị quan trọng này ngay từ
tháng 7/1945, Bác nói: “Có thể còn thiếu một số đại biểu nào đó chưa về kịp cũng họp, nếu không thì không kịp
trước tình hình chung”. •
Ngày 13-8-1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng Cộng sản Đông Dương chính thức khai mạc tại Tân Trào (Tuyên
Quang). Tham dự Hội nghị có đủ đại biểu các Đảng bộ Bắc, Trung, Nam và một số đại biểu hoạt động ở nước ngoài. lOMoARcPSD| 45562685 •
Ngày 14/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào, do lãnh tụ Hồ Chí Minh và Tổng Bí Thư Trường Chinh chủ trì. •
Hội nghị quyết định phát động toàn dân nổi dậy tổng khởi nghĩa giành chính quyền từ tay phát xít Nhật trước
khi quân Đồng Minh vào Đông Dương. (do điều kiện khởi nghĩa đã chín muồi: quân Nhật tan rã, mất tinh
thần; bọn Việt gian thân Nhật nhật hoảng sợ; toàn dân tộc đang sôi nổi đợi giờ khởi nghĩa, giành quyền độc lập) • Khẩu hiệu đấu tranh:
“Phản đối xâm lược!”
“Hoàn toàn độc lập!”
“Chính quyền nhân dân!”. •
Ba nguyên tắc cơ bản để chỉ đạo khởi nghĩa:
Tập trung-tập trung lực lượng vào những việc chính.
Thống nhất-thống nhất về mọi phương diện quân sự chính trị, hành động và chỉ huy.
Kịp thời-kịp thời hành động không bỏ lỡ cơ hội. • Phương châm hành động:
“Đánh chiếm ngay những nơi chắc thắng, không kể thành phố hay thôn quê”,
“quân sự và chính trị phải phối hợp”,
“làm tan rã tinh thần quân địch và dụ chúng hàng trước khi đánh”,
“chớp lấy những căn cứ chính (cả các đô thị) trước khi quân Đồng Minh vào”, § “thành lập
những Ủy ban Nhân dân ở những nơi ta làm chủ”. •
Hội nghị toàn quốc của Đảng đã đề ra những chính sách và đường lối hiệu quả. •
Là tiền đề cho cuộc họp toàn dân diễn ra ở Tân Trào. •
Tạo bàn đạp vững chắc để củng cố tinh thần dân quân tự vệ. •
Giúp cho cuộc Tổng khởi nghĩa Tháng Tám diễn ra thành công tốt đẹp. CHƯƠNG 2.
Câu 1. Hoàn cảnh lịch sử đất nước ta sau cách mạng tháng Tám. lOMoARcPSD| 45562685 Thuận lợi Khó khăn Thế giới • •
Phe đế quốc chủ nghĩa ra sức tấn công đàn
áp phong trào cách mạng thế giới, trong đó •
Liên Xô trở thành thành trì của chủ
có cách mạng Việt Nam. Các nước đế quốc nghĩa xã hội •
với danh nghĩa quân Đồng Minh ồ ạt tiến •
Phong trào giải phóng dân tộc ở các lục
vào nước ta giải giáp quân Nhật.
địa Á, Phi, Mỹ-La tinh dâng cao.
Nền độc lập và địa vị pháp lý của Nhà nước
Phong trào hòa bình dân chủ ở các nước •
Việt Nam Dân chủ Công hòa chưa được các Tư bản. nước lớn công nhận. Trong nước • •
Về chính trị: hệ thống chính quyền non trẻ,
thiếu thốn, yếu kém về nhiều mặt. •
Cách mạng tháng 8 thành công, chính •
Về kinh tế: nền kinh tế xơ xác, đìu hiu, tiêu quyền về tay nhân dân.
điều, công nghiệp đình trệ, nông nghiệp bị
Nhân dân tin theo và ủng hộ cách mạng.
hoang hóa, ngân khố kiệt quệ, kho bạc trống rỗng. lOMoARcPSD| 45562685 •
Về văn hoá – xã hội: giặc đói, giặc dốt hoànhhành, cùng với đó là các hủ tục, thói hư, tật xấu, tệ nạn xã hội chưa
được khắc phục. Bên cạnh đó, Pháp vẫn có âm mưu quay trở lại thống trị Việt Nam thêm 1 lần nữa.
→ Tình thế ngàn cân treo sợi tóc.
Câu 2. Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng về xây dựng, bảo vệ chính quyền Cách mạng (1945 - 1946) và ý nghĩa. •
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác định ngay nhiệm vụ lớn trước mắt là: diệt giặc đói, diệt giặc dốt và diệt giặc ngoại xâm.
Về ` đạo chiến lược, Đảng xác định mục tiêu phải nêu cao của cách mạng Việt Nam lúc này vẫn là •
dân tộc giải phóng, khẩu hiệu lúc này là “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”, nhưng không phải là
giành độc lập mà là giữ vững độc lập. Chủ trương của
Về xác định kẻ thù, Đảng phân tích âm mưu của các nước đế quốc đối với Đông Dương và chỉ rõ
“Kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào Đảng về xây
• chúng”. Vì vậy, phải “lập Mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp xâm lược”; mở rộng dựng, bảo về
Mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân dân; thống nhất Mặt trận Việt – Miên – Lào. chính quyền Cách mạng •
Về phương hướng, nhiệm vụ, Đảng nêu lên bốn nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần khẩn trương thực hiện là:
“củng cố chính quyền chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống cho nhân dân”. Đảng
chủ trương kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu “Hoa – Việt thân thiện” đối với quân đội
Tưởng Giới Thạch và “Độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế” đối với Pháp. •
Chống giặc đói, đẩy lùi nạn đói là một nhiệm vụ lớn, quan trọng và cấp bách lúc bấy giờ. Đảng,
Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh tập trung chỉ đạo, động viên mọi tầng lớp nhân dân tham gia các
phong trào lớn, các cuộc vận động như: tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm với khẩu hiệu tăng gia
sản xuất ngay, tăng gia sản xuất nữa; lập hũ gạo tiết kiệm, tổ chức Tuần lễ vàng, gây Quỹ độc lập,
…. Chính phủ cũng bãi bỏ nhiều thứ thuế vô lý, thực hiện chính sách giảm tô (25%). Việc sửa chữa
đê điều được khuyến khích, tổ chức khuyến nông, tịch thu đất của đế quốc, Việt gian, đất hoang hóa
chia cho dân nghèo. Đến đầu năm 1946, nạn đói ở Việt Nam cơ bản được đẩy lùi, đời sống nhân dân được ổn định.
Chống giặc dốt, xóa nạn mù chữ được Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt coi trọng. Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã phát động phong trào “Bình dân học vụ”, toàn dân học chữ quốc ngữ để từng bước xóa bỏ Sự chỉ đạo của • nạn dốt;
vận động người dân đẩy lùi các tệ nạn, hủ tục, thói quen cũ, lạc hậu cản trở tiến bộ. Nhiều
Đảng về xây trường cấp tiểu học trở lên được thành lập. Đến cuối năm 1946, hơn 2,5 triệu người dân biết đọc, biết viết Quốc ngữ. dựng, bảo vệ chính quyền Cách mạng
• Khẩn trương xây dựng, củng cố chính quyền cách mạng: Để khẳng định địa vị pháp lý của nhà nước
Việt Nam, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chủ trương sớm tổ chức một cuộc bầu cử toàn quốc theo
hình thức phổ thông đầu phiếu để bầu ra Quốc hội và thành lập Chính phủ chính thức. Ngày 6/1/1946,
cả nước tham gia cuộc bầu cử và có hơn 89% số cử tri đã đi bỏ phiếu dân chủ lần đầu tiên với tinh thần
“mỗi lá phiếu là một
viên đạn bắn vào quân thù”, làm thất bại âm mưu chia rẽ, lật đổ của các kẻ thù. Bầu cử thành
công đã bầu ra 333 đại biểu Quốc hội đầu tiên của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Quốc
hội khóa I đã họp phiên đầu tiên tại Nhà hát lớn Hà Nội và ngày 2/3/1946 và lập ra Chính phủ
chính thức với 10 bộ và kiện toàn nhân sự bộ máy Chính phủ do Hồ Chí Minh làm chủ tịch. Các
địa phương cũng đã bầu ra Hội đồng nhân dân các cấp và kiện toàn Ủy ban hành chính các cấp. lOMoARcPSD| 45562685
Tại kỳ họp thứ 2 (9/11/1946), Quốc hội đã thông qua bản Hiến pháp đầu tiên của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Ý nghĩa Chỉ thị về kháng chiến kiến quốc có ý nghĩa hết sức quan trọng. Chỉ thị đã xác định đúng kẻ thù chính của dân tộc
Việt Nam là thực dân Pháp xâm lược. Đã chỉ ra kịp thời những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược
cách mạng, nhất là nêu rõ hai nhiệm vụ chiến lược mới của cách mạng Việt Nam sau Cách mạng Tháng
Tám là xây dựng đất nước đi đôi với bảo vệ đất nước. Đề ra những nhiệm vụ, biện pháp cụ thể về đối nội,
đối ngoại để khắc phục nạn đói, nạn dốt, chống giặc ngoài, bảo vệ chính quyền cách mạng.
Câu 3. Hội nghị Trung ương 15 (1/1959).
Hoàn cảnh Trong những năm 1957 – 1959, Mỹ. – Diệm tăng cường khủng bố, đàn áp cách mạng, ban hành đạo luật đặt lịch
sử cộng sản ra ngoài vòng pháp luật, Luật 10/59, …, cách mạng miền Nam gặp muôn vàn khó khăn tổn thất. Nội dung
Hội nghị Trung ương lần thứ 15 đã xác định rõ: •
Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng miền Nam là giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị đế quốc và phong kiến,
hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện độc lập dân tộc và người cày có
ruộng, góp phần xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh. •
Nhiệm vụ trước mắt là đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh chống đế quốc xâm lược và gây chiến, đánh
đổ tập đoàn thống trị độc tài Ngô Đình Diệm, tay sai của đế quốc Mỹ; thành lập một chính quyền liên hiệp
dân tộc, dân chủ ở miền Nam; thực hiện độc lập dân tộc và các quyền tự do dân chủ, cải thiện đời sống của
nhân dân, giữ vững hoà bình; thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, tích cực bảo vệ
hoà bình ở Đông Nam Á và trên thế giới. •
Con đường phát triển cơ bản của cách mạng ở miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân.
Đó là con đường lấy sức mạnh của quần chúng, dựa vào lực lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu kết
hợp với lực lượng vũ trang để đánh đổ ách thống trị của đế quốc và phong kiến, thiết lập chính quyền cách mạng của nhân dân.
Ý nghĩa • Nghị quyết Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành Trung ương khoá II (tháng 1-1959) có tầm quan trọng đặc biệt
trong sự phát triển của cách mạng miền Nam. Nó phản ánh đúng và giải quyết kịp thời yêu cầu của
cách mạng miền Nam trong việc khẳng định phương pháp đấu tranh dùng bạo lực cách mạng để tự
giải phóng mình là đúng đắn, phù hợp với tình thế cách mạng đã chín muồi. •
Nghị quyết đánh dấu bước trưởng thành của Đảng, thể hiện sâu sắc tinh thần độc lập tự chủ, năng động sáng
tạo trong đánh giá so sánh lực lượng giữa ta và địch, trong vận đụng lý luận Mác - Lênin vào cách mạng miền Nam. CHƯƠNG 3
Câu 1. Các bước đột phá về kinh tế thực hiện qua hai giai đoạn 1979-1981 và 1984-1986.
Giai đoạn 1979 – 1981
Giai đoạn 1984 – 1986 •
Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý trên • Đẩy mạnh thu mua nắm nguồn hàng, quản lý cơ
sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ; xây chặt chẽ thị trường tự do. dựng cơ cấu kinh tế công-nông
nghiệp. • Thực hiện điều chỉnh giá cả, tiền lương, tài lOMoARcPSD| 45562685 •
Kết hợp kinh tế trung ương với kinh tế địa phương, kết
chính cho phù hợp với thực tế.
hợp phát triển lực lượng sản xuất. •
Tiếp tục coi mặt trận sản xuất nông nghiệp là •
Đẩy mạnh chăn nuôi gia súc dưới mọi hình thức (quốc mặt trận hàng đầu, trước hết là sản xuất lương doanh,
tập thể, gia đình), cùng với đó sửa lại thuế lương thực, thực phẩm. thực, giá lương thực để khuyến khích sản xuất. Tăng •
cường quan hệ kinh tế với các nước xã hội chủ nghĩa anh
Xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu hành chính •
em đồng thời phát triển quan hệ kinh tế với các nước bao cấp, lấy giá tiền lương là khâu đột phá để khác.
chuyển sang cơ chế hạch toán, kinh doanh xã hội chủ nghĩa.
Câu 2. Đại hội VI (12/1986)
1. Một số bài học kinh nghiệm được đại hội VI tổng kết. •
Trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “Lấy dân làm gốc”. •
Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tông trọng và hành động theo quy luật khách quan. •
Phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới. •
Chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền lãnh đạo nhân dân tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa.
2. Nội dung đổi mới về kinh tế được nêu tại Đại hội VI. Đổi mới cơ cấu
Thực hiện nhiều thành phần kinh tế: kinh tế •
Kinh tế xã hội chủ nghĩa (quốc doanh, tập thể) •
Kinh tế tiểu sản xuất hàng hoá • Kinh tế tư bản tư sản •
Kinh tế tư bản nhà nước •
Kinh tế tự nhiên tự túc, tự cấp
Nhận thức và vận động đúng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình
độ của lực lượng sản xuất.
Bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh lại cơ cấu đầu tư, tập trung thực hiện chương trình kinh tế lớn. Đổi mới cơ chế •
Kiên quyết xoá bỏ cơ chế quản lí tập trung quan liêu, hành chính, bao cấp quản lí h tế •
Đổi mới kế hoạch hoá, kết hợp kế hoạch hoá với thị trường kin •
Thực chất của cơ chế mới về quản lí kinh tế là cơ chế kế hoạch hoá theo phương thức
hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa, đúng nguyên tắc tập trung dân chủ. Đổi mới và tăng
Phân biệt rõ chức năng quản lí hành chính – kinh tế của các cơ quan nhà nước trung ương và địa
phương với chức năng quản lí sản xuất –
cường vai trò quản
kinh doanh của các đơn vị kinh tế cơ sở.
lí, điều hành của
Nhà nước về kinh tế •
Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
Đổi mới hoạt động •
Mở rộng hợp tác đầu tư với nước ngoài thông qua việc công bố chính sách khuyến
kinh tế đối ngoại
khích đầu tư với nhiều hình thức, nhất là những ngành đồi hỏi kĩ thuật cao và làm hàng xuất khẩu. \\ •
Tạo điều kiện cho người nước ngoài và Việt kiều về nước đầu tư, hợp tác kinh doanh. lOMoARcPSD| 45562685
3. Ý nghĩa của nội dung đổi mới về kinh tế.
Đường lối đổi mới có ý nghĩa lịch sử trọng đại, đánh dấu bước ngoặt trong quá trình quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. •
Tìm ra con đường đưa Việt Nam thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội bằng việc đề ra đường lối đổi mới
toàn diện đất nước, đặt nền tảng cho việc tìm ra con đường thích hợp đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. •
Đường lối đổi mới là kết tinh trí tuệ và tư duy khoa học của toàn Đảng, toàn dân, thể hiện quyết tâm đổi mới của Đảng.
Câu 3. Nội dung Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá đội lên CNXH được thông qua tại Đại hội VII (6/1991).
nêu ra 5 bài học lớn :
1. Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
2. Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
3. Không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: đoàn kết Đảng, đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế.
4. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
5. Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu đảm bảo thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Cương lĩnh nêu rõ xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội có 6 đặc trưng cơ bản là: •
Do nhân dân lao động làm chủ •
Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu. •
Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. •
Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc
sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân. •
Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ. •
Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
Cương lĩnh đã chỉ ra những thành công, khuyết điểm, sai lầm trong hơn 60 năm Đảng lãnh đạo cách mạng Việt Nam và lOMoARcPSD| 45562685
Cương lĩnh cũng nêu ra 7 phương pháp lớn xây dựng chủ nghĩa xã hội: •
Xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa. •
Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa đất nước theo hướng hiện đại gắn liền với phát triển một nền nông
nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm. •
Thiết lập từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu. •
Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước. •
Tiến hành các mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa làm cho thế giới quan MácLênin, tư tưởng,
đạo đức Hồ Chí Minh giữ vị trí chủ đạo trong đời sống tinh thần xã hội. •
Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc. •
Thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Cương lĩnh năm 1991 đã: •
Giải đáp đúng đắn vấn đề cơ bản nhất của cách mạng Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; •
Đặt nền tảng đoán kết, thống nhất giữa tư tưởng với hành động, •
Tạo ra sức mạnh tổng hợp đưa cách mạng Việt Nam tiếp tục phát triển.
Câu 4. Đại hội VIII (6/1996).
1. Các quan điểm CNH-HĐH được nêu tại ĐH VIII (6/1996) •
Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại.
Dựa vào nguồn lực trong nước chính là đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài. •
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà
nước giữa vai trò chủ đạo. •
Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững. •
Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Kết hợp công nghệ truyền thống với
công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định. •
Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa chọn dự án đầu tư và công nghệ. •
Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh.
2. Quan điểm đổi mới về văn hóa của Đại hội VIII và Hội nghị Trung ương 5 khóa VIII (1998). •
Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã
hội. Xây dựng và phát triển kinh tế phải nhằm mục tiêu văn hóa, vì xã hội công bằng, văn minh, con người
phát triển toàn diện. §
Vì sao nói văn hóa là nền tảng tinh thần xã hội?
Nền tảng tinh thần của xã hội được tạo nên từ các giá trị truyền thống, lối sống, lối nghĩ của dân tộc.
Đó chính là sức mạnh cho cả dân tộc trong suốt lịch sử hình thành và phát triển của mình. §
Vì sao nói văn hóa là mục tiêu và động lực?
Theo quan điểm của UNESCO: phải tìm trong văn hóa trọng tâm, động cơ và mục đích của sự phát triển.
o Nguồn lực nội sinh cho sự phát triển nằm sâu trong văn hóa, trong các giá trị cội nguồn của mỗi dân tộc. lOMoARcPSD| 45562685
o Cần khai thác các giá trị truyền thống phục vụ cho công cuộc phát triển của đất nước. •
Nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc •
Nền văn hóa Việt Nam thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam. •
Văn hóa là một mặt trận, đòi hỏi ý chí cách mạng và sự kiên trì. •
Xây dựng văn hóa là sự nghiệp của toàn dân, đội ngũ trí thức đóng vai trò quan trọng và do Đảng lãnh đạo. •
Mười nhiệm vụ cụ thể xây dựng và phát triển văn hóa là: §
Xây dựng con người Việt Nam §
Xây dựng môi trường văn hóa §
Phát triển sự nghiệp văn học-nghệ thuật §
Bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa §
Phát triển sự nghiệp giáo dục-đào tạo và khoa học-công nghệ §
Phát triển đi đôi với quản lý tốt hệ thống thông tin đại chúng §
Bảo tồn, phát huy và phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số §
Chính sách văn hóa đối với tôn giáo §
Củng cố, xây dựng và hoàn thiện thể chế văn hóa § Mở rộng hợp tác quốc tế về văn hóa
Câu 5. Nội dung tiếp tục đổi mới về kinh tế và đổi mới về đối ngoại và ý nghĩa •
Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp. •
Ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa. •
Phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để
phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững. •
Tăng trưởng kinh tế đi liền với phát triển văn hóa, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo về và cải thiện môi trường, kết hợp phát triển kinh
tế-xã hội và tăng cường quốc phòng – an ninh.
Đại hội IX đã phát triển phương châm “Việt Nam muốn là bạn với các nước trong cộng đồng quốc tế phấn đấu vì
hóa bình, độc lập và phát triển” của Đại hội VII thành “Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy với các nước
trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển”. Với phương châm này, lần đầu tiên Đảng ta
đề ra chủ trường “Xây dựng quan hệ đối tác” trong đường lối đối ngoại. •
Tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới •
Đánh dấu bước trưởng thành về nhận thức vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh •
Phát triển và cụ thể hoá Cương lĩnh chính trị năm 1991 của Đảng trong những năm đầu của thế kỷ XXI
Câu 6. Cương lĩnh bổ sung và phát triển được thông qua tại Đại hội XI (6/2011). •
Điểm mới của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung,
phát triển năm 2011) là bổ sung hai đặc trưng: §
Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. §
Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo. •
Cương lĩnh (Bổ sung, phát triển năm 2011) điều chỉnh và hoàn chỉnh năm trong số sáu đặc trưng mà Cương lĩnh 1991 đã nêu: lOMoARcPSD| 45562685
1. Điều chỉnh đặc trưng kinh tế: Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản
xuất tiến bộ, phù hợp.
2. Mở rộng biên độ “do nhân dân làm chủ” thay cho cụm từ “do nhân dân lao động làm chủ”
3. Điều chỉnh đặc trưng con người: bỏ cụm tư f”con ngừoi được giải phóng khỏi áp bức, bất công, làm theo năng
lực, hướng theo lao động”. Thay vào đó là “Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện”.
4. Điều chỉnh đặc trưng dân tộc: Thay cụm từ “Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết, và giúp đỡ nhau cùng
tiến bộ”, bằng cụm từ “Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đnawgr, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau cùng phát triển”.
5. Điều chỉnh đặc trưng quốc tế:
§ Xác định “có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới”, § Bỏ cụm từ “nhân dân”. •
Cương lĩnh xác định mục tiêu tổng quát đến khi kết thúc thời kì quá độ ở Việt Nam là xây dựng được về cơ bản
nền tảng kinh tế của CNXH với kiến trúc thượng tầng về chính trị, tư tưởng, văn hoá phù hợp, tạo cơ sở để nước
ta trở thành một nước xã hội chủ nghĩa ngày càng phồn vinh, hạnh phúc. Để thực hiện mục tiêu, Cương lĩnh vạch
rõ tám phương hướng cơ bản:
Một là, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ba là, xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng con người, nâng cao đời sống nhân
dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
Năm là, thực hiện đường lói đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển, chủ động và
tích cực hội nhập quốc tế.
Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường và mở rộng Mặt
trận dân tộc thống nhất.
Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh. •
Cương lĩnh chỉ rõ những định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối
ngoại, về bản chất và vai trò lãnh đạo của Đảng, khẳng định phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa là chủ trương nhất quán, lâu dài của Đảng. Câu 7. •
Một là trước những khó khăn, thách thức trên con đường đổi mới, phát hết sức chú trọng công tác xây
dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng hệ
thống chính trị vững mạnh; phải phát huy dân chủ, tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc.
Hai là nhìn thằng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật, bám sát thực tiễn của đất nước và lOMoARcPSD| 45562685 •
thế giới; đồng thời nắm bắt, dự báo những diễn biến mới để kịp thời xác định, điều chỉnh một số chủ
trương, nhiệm vụ, giải pháp cho phù hợp.
Ba là gắn kết chặt chẽ và triển khai đồng bộ các nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội là trung tâm; xây •
dựng Đảng là then chốt; phát triển văn hóa-nền tảng tinh thần của xã hội; bảo đảm quốc phòng và an ninh
là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên.
Bốn là kiên trì thực hiện các mục tiêu lâu dài, các nhiệm vụ cơ bản, đồng thời tập trung các nguồn lực •
thực hiện hiệu quả những nhiệm vụ cấp bách, trước mắt, giải quyết dứt điểm những yếu kém, ách tắc, tạo
đột phá để giữ vững và đẩy nhanh nhịp độ phát triển; phát huy mọi nguồn lực trong và ngoài nước đáp
ứng yêu cầu phát triển đất nước.
Năm là chủ động, tích cực hội nhập quốc tế trên cơ sở giữ vững độc lập, tự chủ, lấy lợi ích quốc gia-dân •
tộc làm mục tiêu cao nhất, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. •
Phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh theo cơ chế thị trường là một yêu cầu khách quan, vừa cấp thiết, vừa
lâu dài trong quá trình hoàn thiện thể chế, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. •
Kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng để phát triển kinh tế, vậy nên cần tạo điều kiện thuận lợi để
kinh tế tư nhân phát triển nhanh, bền vững, đa dạng với tốc độ tăng trưởng cao cả về số lượng, quy mô,
chất lượng và tỉ trọng đóng góp trong GDP. •
Phát huy những mặt tích cực có lợi cho đất nước của kinh tế tư nhân, đồng thời cần hạn chế mặt tiêu cực.
Khuyến khích hình thành các tập đoàn kinh tế tư nhân đa sở hữu ở những ngành, lĩnh vực mà nhà nước
không cấm và tư nhân góp vốn vào những tập đoàn kinh tế nhà nước. •
Thúc đẩy phát triển mọi hình thức liên kết sản xuất, kinh doanh, cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo mạng
sản xuất, chuỗi giá trị thị trường giữa kinh tế tư nhân với kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể và các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Câu 8. Hạn chế của công cuộc đổi mới sau 30 năm và nguyên nhân? •
Công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận còn bất cập, chưa làm rõ một số vấn đề đặt ra trong quá
trình đổi mới để định hướng trong thực tiễn, cung cấp cơ sở khoa học cho hoạch định đường lối của Đảng,
chính sách và pháp luật của Nhà nước. Hạn chế •
Kinh tế phát triển chưa bền vững, chưa tương xứng với tiềm năng, yêu cầu và thực tế nguồn lực được huy
động. Chất lượng hiệu quả, năng suất lao động xã hội và năng lực cạnh tranh quốc gia của nền kinh tế còn
thấp, phát triển thiếu bền vững cả về kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường. •
Còn tiềm ẩn những nhân tố và nguy cơ mất ổn định xã hội; bốn nguy cơ mà Hội nghị đại biểu toàn quốc
giữanhiệm kỳ khóa 7 của Đảng (năm 1994) nêu lên vẫn tồn tại, có mặt diễn biến phức tạp. Niềm tin của
cán bộ, đảng viên và nhân dân vào Đảng, chế độ có mặt bị giảm sút. Nguyên Về khách
Đổi mới là một sự nghiệp to lớn, toàn diện, lâu dài, khó khăn, chưa có tiền lệ trong lịch sử. Tình nhân quan
hình thế giới và khu vực có những mặt tác động không thuận lợi; sự chống phá quyết liệt của các thế
lực thù địch, phản động và cơ hội chính trị. lOMoARcPSD| 45562685
Về chủ quan • Công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn chưa được quan tâm đúng mức, đối mới tư duy lý
luận chưa kiên quyết, mạnh mẽ, có mặt còn lạc hậu, hạn chế so với chuyển biến nhanh của
thực tiễn. Dự báo tình hình chậm và thiếu chính xác làm ảnh hưởng đến chất lượng của các
quyết sách, chủ trương, đường lối của Đảng. •
Nhận thức, phương pháp và cách thức chỉ đạo tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối, nghị quyết của
Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước Việt Nam còn nhiều hạn chế. Quyền hạn và chế độ trách
nhiệm, nhất là quyền hạn và trách nhiệm của người đứng đầu không được quy định rõ ràng; thiếu cơ chế kiểm soát quyền lực. •
Việc quản lý, giáo dục, rèn luyện cán bộ, đảng viên chưa được coi trọng thường xuyên, đúng mức, hiệu
quả thấp, chưa đáp ưungs được yêu cầu, chưa tạo được sự thống nhất cao về nhận thức tư tưởng, ý chí và
hành động trong Đảng trước những diễn biến phức tạp của tình hình.
Câu 9. Phần Kết luận
Bài học thứ 2. Sự nghiệp cách • Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân, nhân dân là người làm nên mạng là của
dân, do dân, vì dân lịch sử, là chủ thể của lịch sử, đó là quan điểm cơ bản trong lý luận Mác-Lênin về chủ nghĩa duy vật lịch
sử, về cách mạng xã hội. •
Chủ tịch Hồ Chí Minh nhiều lần nhấn mạnh, cách mạng muốn thành công phải lấy dân chúng làm gốc;
có dân thì có tất cả, nghĩa là phải dựa vào dân, tổ chức, vận động để nhân dân hiểu rằng cách mạng là
công việc của chính nhân dân. Khi Đảng nắm chính quyền, thì chính quyền đó là để gánh việc chung cho
dân chứ không phải để cai trị dân; việc gì có lợi cho dân thì hết sức làm, việc gì hại đến dân phải hết sức tránh. •
Thực tiễn cách mạng Việt Nam cho thấy, chính nhân dân là người làm nên những thắng lợi lịch sử từ
Cách mạng Tháng Tám 1945, hai cuộc kháng chiến và công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Toàn bộ những hoạt động của Đảng phải xuất phát từ lợi ích và nguyện vọng của nhân dân. Từ khi thành
lập năm 1930, Đảng đã xác định luôn luôn gắn bó mật thiết với nhân dân. Nhân dân là người bảo vệ Đảng,
giúp đỡ Đảng về mọi mặt trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc và chính phong trào cách mạng
của nhân dân đã hiện thực hóa mục tiêu cách mạng do Đảng đề ra. •
Phải phòng ngừa nguy cơ sai lầm về đường lối, nguy cơ xa rời quần chúng nhân dân và cả nguy cơ suy
thoái của một bộ phận cán bộ, đảng viên. Cương lĩnh năm 2011 đã nêu rõ, quan liêu, tham nhũng, rời xa
nhân dân sẽ dẫn đến tổn thất khôn lường đối với vận mệnh của đất nước, của chế độ xã hội chủ nghĩa và
của Đảng. Thấm nhuần tư tưởng chỉ dẫn của Chủ
tịch Hồ Chí Minh: dân vận khéo thì việc gì cũng thành công. Trong công cuộc
đổi mới, cùng với bài học lấy dân làm gốc, Đảng chú trọng thực hiện phương
châm: dân biết, dân bàn, dâm làm, dân kiểm tra.
Bài học thứ 3: Không ngừng •
Đoàn kết là nguyên tắc của Đảng chân chính cách mạng. Trong Tuyên ngôn của củng
cố, tăng cường đoàn kết, Đảng Cộng sản (1848), Các-Mác và Ăng-ghen đã nêu rõ khẩu hiệu chiến lượng: đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết
Vô sản toàn thế giới và các dân tộc bị áp bức đoàn kết lại. Đối với dân tộc Việt toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn
Nam, đoàn kết là truyền thống quý báu, là cội nguồn sức mạnh trong sự nghiệp kết quốc tế. dựng nước và giữ
nước. Đại đoàn kết dân tộc là điểm căn bản và nổi bật của tư tưởng Hồ Chí Minh. Đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thành công. •
Nhờ sức mạnh đoàn kết dân tộc mà toàn dân Việt Nam đã tạo nên sức mạnh tổng hợp, làm nên thành công
của Cách mạng Tháng Tám và các cuộc kháng chiến cứu nước, tranh thủ được sự đoàn kết và ủng hộ của lOMoARcPSD| 45562685
đồng chí, bè bạn và nhân dân thế giới, thực hiện thành công sự nghiệp đổi mới, xây dựng, phát triển đất
nước và bảo vệ vững chắc Tổ quốc. •
Trong công cuộc đổi mới, Đảng nhấn mạnh chiến lược đại đoàn kết dân tộc, lấy mục tiêu chung của lợi
ích quốc gia, dân tộc làm điểm tương đồng, tôn trọng lợi ích của các tầng lớp, giai cấp không trái với lợi
ích chung. Đại đoàn kết dân tộc, nhân dân luôn luôn gắn liền với phát huy và hoàn thiện dân chủ xã hội
chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tôn trọng quyền con người, quyền và trách nhiệm công dân.