Lịch sử Đảng. Trường Đại học Nguyễn Tất Thành

1. Bằng lý luận và thực tiễn phân tích, chứng minh Đảng cộng sản Việt
Nam ra đời 3/2/1930 là tất yếu khách quan.... Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:
Trường:

Đại học Nguyễn Tất Thành 1 K tài liệu

Thông tin:
28 trang 4 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Lịch sử Đảng. Trường Đại học Nguyễn Tất Thành

1. Bằng lý luận và thực tiễn phân tích, chứng minh Đảng cộng sản Việt
Nam ra đời 3/2/1930 là tất yếu khách quan.... Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

27 14 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|45562685
LCH S ĐẢNG
1. Có ý kiến cho rng s thành công ca cách mng tháng
8 ch s ăn may. Trình bày ý kiến ca Anh/Ch? 2. Ti
sao nói công nghip hóa hiện đại hoá nhim v trung
tâm ca c thi k quá độ lên CNXH.
3. chứng minh văn hóa là sức mnh ni sinh ca dân tc
4. làm thế nào để phát huy sc mnh tng hp ca dân tc ta trong
quá trình hi nhp quc tế
1. Bằng lý luận và thực tiễn phân tích, chứng minh Đảng cộng sản Việt
Nam ra đời 3/2/1930 là tất yếu khách quan. Quan điểm của anh (chị)
như thế nào về ý kiến cho rằng ở Việt Nam cần thực hiện chế độ đa
đảng lãnh đạo? Vì sao?
2. Anh (chị) hãy phân tích, chứng minh làm rõ thắng lợi Cách mạng
Tháng Tám năm 1945 là kết quả của quá trình lãnh đạo, chỉ đạo Đảng
Cộng sản Việt Nam? Phê phán quan điểm cho rằng thắng lợi Cách
mạng Tháng Tám năm 1945 là ăn may.
3. Phân tích làm rõ chủ trương, biện pháp của đảng để giữ vững chính
quyền cách mạng năm. 1945- 1946, vì sao tổ chức bầu cử quốc hội
6/1/1946 được xem là một biện pháp giữ vững chính. quyền?
4. Phân tích làm rõ nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp
trong giai đoạn 1945 – 1954? Ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp
5. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cách mạng XHCN ở miền Bắc
và cách mạng DTDCND ở miền Nam giai đoạn 1954 1975
6. Dựa vào cơ sở nào mà trong nghị quyết 11 và 12 của Đảng năm 1965
nhận định “mặc dù đế quốc Mỹ đưa vào miền Nam hàng chục vạn quân
đội viễn chinh và chư hầu vào miền Nam Việt Nam nhưng so sánh
tương quan lực lượng trên chiến trường không thay đổi”.
7. Phân tích làm rõ đường lối chung và đường lối kinh tế trong cách mạng
XHCN cả nước được thông qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IV của Đảng (1976)
lOMoARcPSD|45562685
8. Làm rõ yêu cầu khách quan của công cuộc đổi mới, nội dung công cuộc
đổi mới được thông qua tại Đại hội lần thứ VI của Đảng năm 1986
9. Phân tích làm rõ quan điểm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa được
thông qua tại đại hội VIII 1996 của đảng
1. Có ý kiến cho rng s thành công ca cách mng tháng
8 ch là s ăn may. Trình bày ý kiến ca Anh/Ch?
Tr li:
* V s thành công ca Cách mng tháng 8 (CMT8): Đây không phải là s ăn
may, thành công nh vào s tiến hành kp thi, s chun b chu đáo
kết hp vi thời điểm lch s thun li, và s vn dng xut sc ca CT H Chí
Minh các luận điểm Mác-Lenin vào tình hình thc tin ca hi Vit Nam lúc
by giờ. Để chng minh cho khẳng định trên, chúng ta lượt qua hoàn cnh lch
s chín mùi để tiến hành thành công cuộc CMT8, cũng như ý nghĩa của nó. -
Hoàn cnh lch s: CMT8 n ra trong điều kin chín mùi
¥ Trên thế giới: ở châu Âu (5/1945) phát xít Đức đầu hàng đồng minh vô điều kiện;
ở châu Á (8/1945) phát xít Nhật đầu hàng đồng minh vô điều kiện ¥ Trong nước:
Quân nhật Đông dương rệu rã, chính phủ thân Nhật Trần Trọng Kim
hoang mang cực độ
Ngày 13/8/1945 Trung ương Đảng vfa Tổng Bộ Việt Minh thành lập UB
khởi nghĩa toàn quốc, ra quân lệnh số 1: chính thức phát lệnh tổng khởi
nghĩa trong cả nước.
Từ ngày 14-17/8/1945: Đại hội Đảng toàn quốc họp ở Tân Trào thông qua
kế hoạch lãnh đạo Tổng khởi nghĩa, đưa ra các quyết định về chính sách
đối nội, đối ngoại, thành laaupj UB giải phóng dân tộc do CT HChí Minh
đứng đầu.
- Nhng din biến chính ca cuc Tng khởi nghĩa:
¥ Ngày 16/8/1945 một đơn vị quân giải phóng do Võ Nguyên Giáp chỉ huy từ Tân
Trào về giải phóng thị xã Thái Nguyên, mở màng cho CM T8
¥ Các ngày từ 14-18/8 nhân dân một số tỉnh giành được chính quyền: Bắc Giang,
Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam.
¥ Ngày 19/8/1945: Hà nội giành được chính quyền
¥ Từ 23/8, 25/8, 28/8 ta giành được chính quyền Huế, Sài gòn lan rộng ra cả
nước.
¥ Ngày 30/8/1945 Vua Bảo Đại Thoái vị
¥ Ngày 2/9/1945 Bác hộ đọc bản tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam
Dân Chủ Cộng Hòa. Như vậy chỉ trong15 ngày Đảng đã nh đạo thành công
CMT8, điều này rất quan trọng vì CMT8 dieenc ra khi quân đồng minh chưa kịp
vào Việt Nam.
- Nguyên nhân CMT8 thng li:
lOMoARcPSD|45562685
¥ CT.Hồ Chí Minh Đảng đã đứng trên lập trường của giai cấp công nhân, vận
dụng sáng tạo chủ nghĩa Mac-Lênin thực tiễn của cách mạng Việt nam, dương
cao ngọn cờ độc lập, phát huy cao đchủ nghĩa yêu nước, tinh thần tự hào dân
tộc và dũng khí đấu tranh anh hùng và bất khuất của nhân dân Việt Nam.
¥ Trước đó, Đảng ta đã trải qua 3 cuộc vận động cách mạng đầy khó khăn, gian khổ:
1.Cuộc vận động 1930-1935: mà đỉnh cao là Viết-Nghệ Tĩnh (19301931), tiếp
theo là khủng bố trắng và thoái trào cách mạng (1932-1935); 2.Cuộc vận động
1936-1939: với cao traò Cách mạng dân chủ 1938, Đảng ta cũng vượt qua được
những tổn thất để tiếp tục chặng đường mới; 3.Cuộc vận động 19391945: Đảng
đã phát triển lực lượng chính trị lẫn quân sự, dấy lên các cuộc tiền khởi nghĩa,
chờ thời cơ tổng khởi nghĩa.
¥ Nhờ sự chuẩn bị kỹ lưỡng như vậy, Đảng đã hoàn thiện các chiến lược, sách
lược, giải quyết các vấn đề cơ bản như sau:
Tiến hành song song hai nhiệm vụ: phản đế quốc (Pháp) và phản phong
kiến (Tiều vua Bảo Đại), xác định rõ nhiệm vụ trước mắt là giải phóng dân
tộc.
Thực thi quyền dân tộc tự quyết ở ba nước đông dương. Đây là vấn đề rất
quan trọng trong chiến lược cách mạng trong quan hệ quốc tế CT Hồ
Chí Minh đã nhận thứ rất rõ.
Bố trí thế trận cách mạng và sắp xếp lực lượng cách mạng phù hợp với yêu
cầu khách quan của lịch sử. Đó vân dụng xuất sắc luận Mác-Lenin vào
tình hình xã hội Việt nam, đề ra quyết sách chiến lược đúng đắn, xác định
rõ kẻ thù chính, kẻ thù phụ, hậu bị quân của chúng để sắp xếp hậu bị quân
Tiền phong, hậu bị quân trực tiếp, gián tiếp của ta.
Thực thi phương châm chiến lược “Kết hợp chặc chđấu tranh chính trị
với đấu tranh vũ trang”, tiến tkhởi nghĩa từng phàn đến Tổng khới nghĩa.
Với phương châm này, Đảng đã tiến hành 3 cuộc vận động: 1930-1935;
1936-1939; 1939-1945; các cuộc vận đọng này đã tập hợp được đại quần
chúng nhân dân: Công, nông, tiểu thương, tiểu chủ, cai lý, đốc công…
Nắm đúng thời cơ, kịp thời phát động quần chúng nổi dậy giành chính
quyền, ít đổ máu.
- Ý nghĩa lịch s ca CMT8:
¥ Đập tan ách phát xít Nhật, lật đổ ách thống trị của thực dân Pháp (100 năm), xóa
bỏ chế độ phong kiến (1000 năm); đưa nước VN bước vào kỷ nguyên mới: Độc
lập dân tộc gắn liền với CNXH.
¥ Chứng minh sự đúng đắn của chủ nghĩa Mác-Lenin CT.Hồ Chí Minh đã vận
dụng mt cách xuất sắc vào tình hình thực tiễn của cách mạng VN
¥ Khẳng định sự lãnh đạo đúng đắng, thành công của Đảng sau 15 năm thành lập
Đảng (1930-1945), tiến hành các cao trào cách mạng, trải qua những hy sinh, tổn
thất, nhưng cuối cùng đã giành được thắng lợi vvang: khai sinh ra nước Viêt
Nam Dân Chủ Cộng Hòa. Và để lại cho chúng ta những kinh nghiệm lịch sử, quý
báu soi sáng con đường cách mạng VN: Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
lOMoARcPSD|45562685
* Ý kiến ca bn thân:
- Đểmt cuc sng yên bình ca chúng ta như ngày hôm nay, các thế
h ông cha đã phải tri qua biết bao cuc chiến: va ngoi xâm, va ni xâm, và
vi mục đích cuối cùng là xây dng một đất nước mà người dân đó được m
no, hạnh phúc, hòa bình, độc lp.
- Nhìn li chặng đường 15 năm (1930-1945) dưới s lãnh đạo của Đảng
và Bác Hồ, nhân dân ta đã tiến hành Tng khời nghĩa thành công bằng tháng li
của CMT8 và khai sinh ra nước Vit Nam dân ch Cng Hòa (2/9/1945): là mt
chặng đường đấu tranh gian kh, bn bỉ, đánh đổi bng máu ca dân tộc để
giành đc lập. Trong đó phải khẳng định vai trò ca CT HCM, vn dng lun
Mác-Lênin vào thc tin ca xã hi Vit Nam mt cách xut sắc, nên con đường
cách mang VN mới đi đến thành công.
- Câu nói thng li ca CMT8 ch là s ăn may, đó chẳng qua là luận điệu
ca bên thua cuc, không thuyết phc. Bi cuc chiến nào thì chính nghĩa
cũng s giành chiến thắng, cho dù đu phi mất mát, hy sinh. Nhưng vì là cuc
chiến của chính nghĩa tất nhiên s đưc s ng h của đại b bn nhân dân
không k giàu nghèo. Bên cạnh đó cuộc chiến này lại được lèo lái bi CT HCM
mt lãnh t kit xut ca nhân dân VN thì cách mng VN s thng li.
2. Ti sao nói công nghip hóa hiện đại hoá nhim v
trung tâm ca c thi k quá độ lên CNXH.
- Để tr li câu hi trên, chúng ta cn hiu khái nim Công nghip hóa hiện đại
hóa là gì?
* Như chúng ta biết: Công nghip hóa, hiện đại hóa (CNH-HĐH) quá trình
chuyển đổi căn bản, toàn din các hoạt động kinh tế và qun kinh tế hi
t s dng sức lao động th công là chính sang s dng mt cách ph biến sc
lao động cùng vi công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến, hiện đại nhm
tạo ra năng suất lao động xã hi cao.
- Trong thi k quá độ đi lên CNXH cần phi tiến hành CNH-HĐH, đó là
điu tt yếu và phù hp vi thc tin của đất nước ta
¥ nh tất yếu: Theo Lênin: CNHX là một xã hội thực hiện nguyên tắc: “làm theo năng lực
hưởng theo nhu cầu". Về kinh tế, hội hội chủ nghĩa phải dựa trên lực lượng sản
xuất phát triển cao; chế đcông hữu về liệu sản xuất chủ yếu từng bước được xác
lập; tổ chức quản hiệu quả, năng suất lao động cao; phân phối theo lao động là chủ
yếu. Muốn xây dựng được nhà nước CNXH chúng ta phải tiến hành CNH-HĐH. Tuy
nhiên để thực hiện điều đó chúng ta cần phải nhận thức vấn đề một cách đúng đắn như
sau:
Cùng với việc tiếp nhận các công nghệ hiện đại như: đầu vào các lĩnh
vực điện tử, tinh học, sinh học, vật liệu mới, khí chính xác, tự động hóa...
chúng ta phải cý đẩy mạnh công nghệ truyền thống trong nước, từng
bước hiện đại hóa công nghệ truyền thống, công nghệ cơ khí thông thường,
vì đó là nền tản cũ mà chúng ta chưa thể chấm dứt ngay được .
Về mặt KT: phải áp dụng những thành tựu về tin học, điển tử để nâng cao
trình độ quản lý ngang tầm với thời đại, và cần phải giao lưu kinh tế.
Về mặt XH-CT: phải hoàn thiện cơ cấu và các chức năng chuyên môn hóa
của xã hội...
¥ Tính thực tiễn: Trước năm 1986 nền CN nước ta còn rất lạc hậu, tồn tại những nhược
điểm như sau:
Quá trình CNH diễn ra chậm chạp
lOMoARcPSD|45562685
Phân công lao động xã hội phát triển chậm chạp, cơ cấu kinh tế thiếu năng
động, hiệu quả thấp, chưa đựng nhiều bất hợp lý, nhiều mặt mất cân đối
nghiêm trọng.
Trình độ trang thiết bị công nghệ thấp kém, mất cân đối, chậm đổi mới.
Tỉ lệ thất nghiệp cao, đời sống thấp, tỉ lệ tích lũy thấp, sản xuất kinh doanh
thiếu vốn và thị trường.
- Sau đại hội VI, Đảng nhà ớc ta đã những ch trương, phương
ớng đổi mi KT-XH của đất nước, c th hóa bằng chế chính sách, bin
pháp thc hin: chính sách phát trin kinh tế nhiu thành phn, chính sách kinh
tế đối ngoi và thu hút vốn đầu tư nước ngoài, chính sách tài chính tin t kim
chế lm phát, chuyển cơ chế kế hoch hóa tp trungquan liêu bao cấp sang
chế th trường có s qun lý của nhà nước.
¥ Công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển
kinh tế tri thức.
¥ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng hội
chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.
¥ Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.
¥ Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
¥ Phát triển nhanh, hiệu quả bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ
và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học.
*Tác dng ca CNH-HĐH:
- V SX: Cơ sở vt cht - k thuật được tăng cưng, kh năng độc lp t
ch ca nn kinh tế đưc nâng cao.
- V KT: Cơ cấu kinh tế chuyn dịch theo hướng công nghip hóa, hiện đại
hóa đã đạt được nhng kết qu quan trng. Trong tng ngành kinh tế đều có s
chuyn dch tích cc v cơ cấu sn xuất, cơ cấu công ngh theo hướng tiến b,
hiu qu, gn vi sn xut, vi th trường.
- V An ninh, quc phòng: phát trin mnh nghành CN quc phòng, ci
tiến tt cái khí tài quân s cũ, nghiên cứu và chế to thành công nhiều vũ khí –
khí tài mi, góp phn gi vng an ninh và s toàn vn lãnh th.
- V giao lưu văn hoá: nh s phát trin nói trên, v thế ca dân tc VN
trên thế giới cũng đã được khẳng định và chúng ta có điều kiện để giao lưu với
các nn VH khác trên thế gii.
3. Chứng minh Văn hóa là sức mnh ni sinh ca dân tc.
* V con người Vit Nam: Nền văn hóa mà chúng ta xây dng là nền văn hóa
tiên tiến, đậm đà bản sc dân tc (gòm 54 dân tộc, trong đó người Kinh chiếm
85% dân s). Thng nhất trong đa dạng ca cộng đồng dân tc Vit Nam, vi
các đặc trưng dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa hc.
- Tiên tiến là yêu nước và tiến bni dung ct lõi tưởng độc lp dân tc
ch nghĩa hi, nhm mc tiêu tt c con người. Tiên tiến không ch v
nội dung tưởng c trong hình thc biu hiện, trong các phương tiện chuyn
ti ni dung.
+ Văn học, ngh thuật đã tạo ra nhiu tác phm phn ánh mọi lĩnh vực đời sng.
Các ngành ngh thut biu din s phát triển phong phú đa dạng, mỗi năm
đã dàn dựng được hàng trăm chương trình, vở din, tiết mc mi.
lOMoARcPSD|45562685
+ Nhiu loại hình văn hóa, nghệ thuật đã bước phát triển năng động, thích
nghi vi nn kinh tế th trường và hi nhp quc tế. Sc sáng to ca nhân dân
đưc phát huy trong các hoạt động sáng tác, biu din, truyền bá văn hóa, văn
hc, ngh thut.
+ H thống thông tin đại chúng phát trin nhanh chóng, mnh mẽ, đáp ứng ngày
càng tốt đời sng tinh thần nhân dân. Lĩnh vực báo chí liên tc phát trin phong
phú đa dạng, tính chuyên nghip ngày càng nâng cao, thông tin kp thi các
hoạt động chính tr-xã hi, phn ánh tình hình kinh tế-xã hi của đất nước, đáp
ng nhu cầu thông tin đa dng của nhân dân. Năm 2019, 850 quan báo
in, báo điện tử; 72 đài phát thanh, đài truyền hình (c địa phương trung ương).
+V lĩnh vực xut bn, chất lượng ni dung xut bn phm nhiu
chuyn biến tích cc. Các loi sách v các lĩnh vc pháp luật, văn hóa, văn học,
thiếu niên, nhi đồng, khoa hc, công ngh, kinh tế, giáo dc, tôn giáo, môi
trường... ngày càng phong phú và có chất lượng tt.
- Bn sc dân tc bao gm nhng giá tr văn hóa truyền thng bn vng
ca cộng đng các dân tc Việt Nam được vun đắp qua lch s hàng ngàn năm
đấu tranh dựng nước và gi c.
+ Gtr văn hóa phong phú đc sc ca các dân tộc được kế tha
phát trin, làm nền văn hóa dân tộc. Nhiu giá tr văn hóa Việt Nam, được thế
gii công nhn tr thành mt phần trong kho tàng văn hóa nhân loại. Đời sng
văn hóa của nhân dân ngày càng phong phú.
+ Công tác sưu tm, bo qun, tôn to, tu b phát huy gtr di sn
văn hóa của dân tộc đã đạt nhiu thành tựu, đáp ng nhu cầu hưởng th sáng
tạo văn hóa đa dạng ca nhân dân.
+ Văn hóa truyền thống, văn hóa các dân tc thiu s đưc chú trng,
đầu tư phát triển, góp phn xứng đáng vào sự nghip bo tn, khẳng định gtr,
bn sc của văn hóa Vit Nam.
- S đa dạng: Nh đường lối chính sách đúng hàng nghìn di tích
văn hóa được trùng tu, tôn tạo; hàng trăm lễ hi truyn thống được phc hi;
nhiều làn điệu dân ca, các truyn thuyết, các b s thi... di sản văn hóa vật th,
phi vt th đưc công nhn cp quc gia, quc tế, tr thành nhng di sn
chung của văn hóa nhân loại; đồng thi tr thành tài nguyên độc đáo của du lch
Vit Nam.
- Tính dân ch: Đời sống văn hóa tinh thn, quyn t do tôn giáo, tín
ngưng của nhân dân cũng được khôi phc, tôn trng. Nhiu phong trào, cuc
vận động v văn hóa đạt kết qu tích cc, góp phn tạo môi trường văn hóa, bảo
v và phát huy nhng giá tr truyn thng tt đp ca dân tc.
Đến năm 2020, cả c có 28 di sản văn hóa vật th và phi vt th đưc
UNESCO ghi danh; 301 di sản văn hóa phi vật th quc gia; 191 hin vt và
nhóm hin vật được công nhn là bo vt quc gia; 3.498 di tích quc gia; 122
di tích quc gia đặc bit; 168 bảo tàng, thường xuyên lưu giữ trưng bày
khong 3 triu tài liu, hin vt.
* S ưu đãi của thiên nhiên: S đa dạng v môi trường sinh thái và điều kin
t nhiên góp phần làm nên đa dạng v văn hóa. Nổi bc là hai truyền thông văn
minh ca Việt Nam là: sông nước và thc vt.
- Văn minh thực vt, hay còn gọi là văn minh thôn dã, văn hóa lúa nưc
tính cht thc vt (mang cốt lõi là cây lúa) in đậm trong đời sng hàng ngày ca
con ngưi Việt Nam như: ở, đi lại, ăn, mặc. Bữa ăn được mô hình hóa : cơm
râu cá, ngoài ra còn được th hiện trong đi sông tâm linh bng tc th Cây:
Lúa gạo được coi là loại cây lương thực được tôn vinh truyn thng. Sn phm
t nó luôn được đưa vào vật phm th của người Vit trong các nghi l cúng tế
nông nghip.
+ Đối với người Vit Nam, cây ci là loi sinh th đặc biệt, có đời sng trc
giác tâm linh y như con người; có năng lượng phát ra và tương tác được vi năng
lOMoARcPSD|45562685
ng của con người. Vì vy, cây cối được người Vit s dụng trong phép điều
hòa môi trường sng (phong thủy) như là những ni dung ch đạo (cùng đá, nước,
núi, phương hướng..). Mặt khác, cây còn được coi là nơi trú ngụ ca các v thn
linh hay ma quỷ. Dân gian người Vit có câu: "Thn cây da, ma cây go, cú cáo
cây đề".
"Cây th có ma, cây đa có thn"
" cho phi phi phân phân
Cây đa cậy thn, thn cậy cây đa"
- Văn minh sông nước: th nói đặc trưng Nước kết qu tng th ca
những đặc điểm v địa lý, địa hình, khí hu. Yếu t ớc đã tạo nên sc thái
riêng bit trong tp quán, k thut canh tác (đắp đê, đào ao, kênh, rạch), cư trú
(làng ven sông, trên sông t vn chài, ch búa, bến..ti những đô thị ven sông,
bin, ngã ba ngã tư sông..), ở (nhà sàn, nhà hình thuyền..), ăn (cá nước ngt,
c mn, nhuyn th), tâm ng x linh hot, sinh hot cộng đồng (đua
thuyền, bơi chài), tín ngưỡng-tôn giáo (th cá, rn, thy thn), phong tc tp
quán thành cao dao, tc ng, ngh thut (tung chèo, rối nước, hò, lí)..
* S quan tâm của Đảng và nhà nước: c trong nước ln bình din quc tế,
văn hóa luôn đưc xemcó v trí quan trng, gi vai trò ch đạo trong s phát
trin chung của đất nước. S dĩ văn hóa đưc v trí đặc bit quan trọng như
vậy văn hóa tài sản tinh thn quý giá nht ca dân tc. Ngh quyết Trung
ương 5 (khóa VIII) năm 1998 đã nhấn mạnh: “Văn hóa Việt Nam thành qu
hàng nghìn năm lao động sáng tạo, đấu tranh kiên cường dựng nước gi
c ca cộng đồng các dân tc Vit Nam, kết qu giao lưu tiếp thu tinh
hoa ca nhiu nền văn minh thế giới để không ngng hoàn thiện mình. Văn hóa
Việt Nam đã hun đúc nên tâm hn, khí phách, bản lĩnh Việt Nam, làm rng r
lch s v vang ca dân tộc”.
Năm 2016, Chính phủ đã ban hành Chiến lược phát trin các ngành công
nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Trong bài viết
"Mt s vấn đề lý lun và thc tin v ch nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội Vit Nam", Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trng nhn mạnh: “Xác định
phát triển văn hóa đồng b, hài hòa với tăng trưởng kinh tế tiến b, công bng
hi một định hướng căn bản ca quá trình xây dng ch nghĩa hội Vit
Nam”. Như vậy, nếu không ớng đến mục tiêu văn hóa, mi n lc phát trin
kinh tế s tr nên vô nghĩa.
4. Làm thế nào để phát huy sc mnh tng hp ca dân tc ta trong quá trình
hi nhp quc tế?
Trong qua trình hi nhp quc tế cn phi pht huy sc mnh tng hp ca dân tc. Sc mnh tng hp
đây bao gồm sc mnh ca ni lc và ngoi lc. Vic kết hp ni lc và ngoi lực, trong đó nội lc là quyết
định, kết hp sc mnh dân tc vi sc mnh ca thời đại là một quan điểm ln, ni dung lớn trong đường
li phát triển đất nước được Đảng đề ra. Vic th hin xuyên suốt quan đim này c trong ch đề, mc tiêu
và quan điểm ch đạo ca Ngh quyết Đi hi XIII cho thy nhn thc sâu sc của Đảng v các xu thế ca
thời đại và tm quan trng ca vic tn dng các xu thế ln, các ngun lc bên ngoài cho phát triển. Đây
th coi là bước phát triển cao hơn và có ý nghĩa quan trọng cho s phát trin của đất nước trong giai đoạn
ti.
*V ni lc đây chính là yếu t bên trong, đó là tổng hp nhng li thế, nhng ngun lc ni sinh ca
dân tc, quc gia bao hàm toàn b các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hi; truyn thng và hin ti.
- Ngày nay, sc mnh dân tc của nước ta là tng hp sc mnh vt cht và tinh thn, sc mnh
cng và sc mnh mềm; được to nên bi quy mô và chất lượng ca dân s c c; các ngun lc t
nhiên khá phong phú (đất đai, rừng, bin, khoáng sn...); tim lc kinh tế và quân s đã được tăng lên đáng
lOMoARcPSD|45562685
k sau hơn 35 năm đổi mi (là nn kinh tế ln th 4 trong ASEAN), v trí địa - chính tr và địa - kinh tế ca
đất nước; truyn thống yêu nước, t lc, t ng; nền văn hóa đậm tính nhân văn, cộng đồng; đóng góp
ca cách mng Vit Nam đối vi s nghip gii phóng dân tc, hòa bình và tiến b xã hi trên thế gii; s
ổn định chính tr - xã hội; đường lối đúng đắn của Đảng và s đồng tình, ng h ca các tng lp nhân dân;
sc mnh tng hp quc gia và v thế chính tr và ngoi giao ca Việt Nam trên trường quc tế.
- V sc mnh cng:
¥ Về GDP Việt Nam tăng gấp 42 lần sau 30 năm (t6,3 tỉ USD năm 1989 lên 266,5 tUSD
năm 2019), GDP bình quân đầu người tăng gấp 28 lần. Kinh tế cơ bản ổn định,
lạm phát được kiểm soát. Theo số liệu của Ngân hàng Thế giới, quy kinh tế Việt Nam
xếp thứ 45 về GDP trên thế giới và xếp thứ 29 về GDP theo sức mua tương đương (năm
2019 đạt 807,82 tỷ USD). Báo cáo của Ngân hàng Thế giới năm 2018 ghi nhận 70% dân
số Việt Nam hiện đã “được bảo đảm kinh tế”, trong đó có 13% thuộc tầng lớp trung lưu
theo chuẩn thế giới.
¥ Về cơ cấu, tỷ lệ các ngành kinh tế dịch vụ và công nghệ cao sẽ tăng lên, trong khi ngành
nông nghiệp giảm đi. Đến 2015, Việt Nam đã hoàn tất việc thực hiện các Mục tiêu Thiên
niên kỷ như xóa đói giảm nghèo cùng cực, đạt phổ cập giáo dục tiểu học, thúc đẩy bình
đẳng giới và đạt nhiều tiến bộ trong chỉ tiêu về y tế như giảm tsố tử vong mẹ và tỷ suất
tử vong trẻ em, đạt mục tiêu về kiểm soát sốt rét bệnh lao cũng như đẩy lùi tỷ lệ
HIV/AIDS
- V sc mnh mm:
¥ Việt Nam được đánh giá là có chế độ chính trị - xã hội ổn định, an ninh và trật tự an toàn
xã hội được bảo đảm. Sự hấp dẫn của Việt Nam về mặt kinh tế, thương mại, du lịch với
các đối tác cũng một phần nhờ sự ổn định này.
¥ Một khía cạnh sức mạnh mềm nữa là giá trị địa - chiến lược của Việt Nam tăng lên so với
trước đây do khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương trở thành khu vực “trọng tâm”
trong chiến lược đối ngoại của nhiều nước, chiều dài bờ biển với nhiều tiềm năng phát
triển kinh tế biển, thương mại, du lịch, dịch vụ. Nguồn sức mạnh văn hóa to lớn của Việt
Nam cũng chính nền tảng vững vàng cho phát triển, nâng cao vị thế, củng cố sức mạnh
mềm của đất nước. Những năm qua, Việt Nam trở thành đối tác quan trọng của nhiều
nước. Ví dụ, hiện nay Nga xem Việt Nam là cầu nối giữa nước này với ASEAN hay với
EVFTA, EU xác định Việt Nam trung tâm đầu tại Đông Nam Á, đã có 39 danh hiệu
được UNESCO ghi danh/công nhận trên tất cả các lĩnh vực gồm văn hóa, khoa học, giáo
dục và thông tin…
*Ngoi lc yếu t bên ngoài, sc mnh thời đại, các xu thế chính tr, kinh tế, hi trên thế giới như:
hòa bình, hp tác phát trin, cách mng khoa hc công ngh, xu thế dân ch hóa, xu thế phát trin bn
vng, t ch, xu thế hp tác liên kết kinh tế. Bên cạnh đó, sức mnh ca thời đại ngày này còn sc
mnh ca cộng đồng quc tế ngày càng đồng thun trong kiến to, cng c mt trt t thế gii da trên lut
lệ, đa cực, đa trung tâm, dân chủ, công bằng, bình đẳng, sc mnh của hàng trăm quốc gia phấn đấu hoàn
thành các mc tiêu phát trin thiên niên k (MDG); sc mnh ca thế giới văn minh trong k nguyên ca cách
mng khoa hc công ngh, kinh tế tri thc, toàn cu hóa...
- Trong quan h đối ngoi, Việt Nam đã mở rng quan h v chiu rng vi 189/193 quc gia thành
viên Liên hp quốc; đưa vào chiều sâu, thc cht, to dng khuôn kh quan h ổn định, bn vng vi các
ớc, trong đó có 17 đối tác chiến lược, 13 đối tác toàn din. Vit Nam có quan h thương mại với 224 đối
tác, đã tham gia 16 hiệp định thương mi t do (FTA), bao gm c các FTA thế h mi, giúp to xung lc
lOMoARcPSD|45562685
quan trng cho phát trin kinh tế, thu hút đầu tư nước ngoài, tham gia vào quá trình định hình luật chơi và
cu trúc kinh tế khu vc và thế gii(15). Việt Nam đã trở thành trung tâm ca mng lưới các hip định
thương mại t do khu vc, cu ni giữa các nước/khi ngoài khu vc vi ASEAN, tạo ra động lc to ln
cho phát trin của đất nước, hi nhp quc tế.
Lưu ý: câu 1 được dùng để thi gia k
1. Bằng luận thực tiễn phân tích, chứng minh Đảng cộng sản Việt
Nam ra đời 3/2/1930 tất yếu khách quan. Quan điểm của anh (chị)
như thế nào về ý kiến cho rằng Việt Nam cần thực hiện chế độ đa đảng
lãnh đạo? Vì sao?
*ĐCS ra đời là 1 tất yếu khách quan
1.Hoàn cnh lch s dẫn đến việc ra đời của Đảng là mt tât yếu lch s. a.Hoàn
cảnh quốc tế.
- S chuyn biến ca ch nghĩa tư bản và hu qu của nó ngày mùng 1 tháng 8 năm 1914 cuộc chiến
tranh thế gii ln th nht bùng nổ. Tuy nhiên nó đã tạo điu kiện cho phong trào đấu tranh các nước nói
chung và các dân tc thuộc địa nói riêng phát trin mnh m.
- Cách mạng Tháng Mười Nga (1917) thng li m ra mt thời đại mitrong lch s nhân loi, có tác
động thc tnh các dân tộc đang đấu tranh gii phóng, c vũ mạnh mc dân tc b áp bức đứng lên đấu
tranh t gii phóng khi ách thc dân.
- Vào gia thế k XIX phong trào trin mnh m đặt ra mt yêu cu cpthiết phi có h thng lý lun
khoa hc với tư cách là vũ khí tư tưởng ca giai cp công nhân, ch nghĩa Mác-Lênin được ra đời và được
truyn bá vào Vit Nam. Nguyn Ái Quốc đã vận dng sáng to ch nghĩa Mác-Lênin vào thc tin cách
mng Vit Nam sáng lập ra Đảng cng sn Vit Nam và ch nghĩa Mác-Lênin chính là nn tảng tư tưởng là
kim ch nam cho hành động của đảng cng sn Vit Nam.
-Tháng 3 năm 1919 Quốc tế cng sản đã được thành lp, s ra đời ca Quc tế Cng sản đã có mt ý
nghĩa thúc đẩy s phát trin ca phong trào cng sn và công nhân quc tế.
B.Trong nước.
- S khai thác và bóc lt thuộc địa ca thực dân Pháp đã làm gay gắt thêmcác mâu thuẫn cơ bản
trong lòng xã hi Vit Nam.
- Tình trng khng hong kinh tế xã hội , đặc bit là các mâu thun dântc và giai cấp đã dẫn đến
nhu cầu đấu tranh để t gii phóng.
- Độc lp dân tc và t do dân ch là nguyn vng tha thiết c nhân dânta: là nhu cu bc thiết ca
dân tc .
1.S ra đời của Đảng là kết qu ca quá trình la chọn con đường cứu nước.
lOMoARcPSD|45562685
- Cuộc đấu tranh chng thực dân Pháp xâm lược giành độc lp dân tc tuydin ra liên tc mnh m,
nhưng các phong trào đều lần lượt b tht bại vì đã không đáp ứng được nhng yêu cu khách quan ca s
nghip gii phóng dân tc .
- Trong khi phong trào yêu nước theo khuynh hướng chính tr khác nhauđang bế tc v đưng li thì
khuynh hướng vô sn thng thế: Phong trào dân tộc đi theo khuynh hướng vô sn.
- Đảng Cng sản ra đời để gii quyết s khng hong này.
1. Đảng ra đời là s kết hp ca ch nghĩa Mác-Lênin vi phong trào công nhân và phong trào yêu
c Vit Nam.
lOMoARcPSD|45562685
- T s phân tích v trí kinh tế xã hi ca giai cp trong xã hi Vit Namcho thy chgiai cp công
nhân là giai cp có s mệnh lãnh đạo cách mạng đến thng li cui cùng.
- Nhim v gii phóng dân tộc đã đặt lên vai giai cp công nhân VitNam.
- Phong trào công nhân ra đời và phát trin là mt quá trình lch s tn tit nhiên. Mun tr thành
phong trào t giác nó phải được vũ trang bằng lý lun ca ch nghĩa Mác-Lênin; Vũ khí lý luận và tư tưởng
ca giai cp công nhân
- Giai cp công nhân mun lãnh đạo cách mạng được thì phải có Đảngcng sn.
- S thành lập Đảng cng sn là quy lut ca s vn động ca phong tràocông nhân t t phát
thành t giác, nó đưc trang b bng lý lun cách mng ca ch nghĩa Mác-Lênin.
- Nguyn ái Quốc là ni Vit Nam đầu tiên tìm thy ch nghĩa MácLênin và con đường gii phóng
dân tộc theo đường li cách mng vô sn.
- Nguyn ái Quc thc hin công cuc truyn bá ch nghĩa Mác-Lêninvào Vit Nam, chun b v
chính tr , tư tưởng và t chc cho vic thành lập Đảng Cng sn Vit Nam .
- Ch nghĩa Mác-Lênin được truyn bá vào Việt Nam đã thúc đẩy phongtrào công nhân và phong
trào yêu nước phát trin .
- Các phong trào đấu tranh t năm 1925 đến năm 1929 chứng t giai cấpcông nhân đã trưởng thành
và đang trở thành mt lực lượng độc lp. Tình hình khách quan ấy đòi hỏi phi có một Đảng cng sn lãnh
đạo.
- Ba t chc cng sản ra đời là: Đông Dương cộng sản Đảng, An Namcng sản đảng, Đông Dương
cng sản đảng liên đoàn đã thúc đẩy mnh m s phát trin ca phong trào cách mng
- Ngày 3-2-1930 thng nht các t chc cng sn thành một Đảng, đó làĐảng Cng sn Vit Nam .
*Quan điểm của anh (chị) như thế nào về ý kiến cho rằng ở Việt Nam cần thực hiện chế độ đa đảng lãnh đạo? Vì
sao?
Ngày nay, các nước trên thế giới đi theo hai chế độ chính tr cơ bản là đa đảng và đơn đảng. Trong đó,
chế độ đa đảng đang được áp dng cho hu hết các quc gia.
H thống đa đảng là h thng mà đó có hai hoặc nhiều hơn các đảng phái chính tr có kh năng giành
quyền điều hành chính ph một cách độc lp hay liên minh vi nhau.
- Đảng Cng sn Vit Nam do Ch tch H Chí Minh sáng lp và rèn luyện, đã lãnh đạo nhân dân
Vit Nam tiến hành cuộc đấu tranh cách mng lâu dài, gian khổ, vượt qua muôn vàn khó khăn, thử thách
và giành được nhng thng lợi vĩ đại trong 91 năm qua đều gn lin vi quá trình xây dựng, trưởng thành
và phát trin của Đảng. Dưới s lãnh đạo ca Đảng Cng sn Vit Nam, Vit Nam t một nước thuộc địa
na phong kiến đã trở thành mt quốc gia độc lp, tư do, phát triển theo con đường xã hi ch nghĩa; đất
ớc đã thoát khỏi nghèo nàn, lc hậu, đang đẩy mnh s nghip công nghip hoá, hiện đại hoá đất
c; có quan h quc tế rng rãi, có v thế ngày càng quan trng trong khu vc và trên thế gii.
- Chính vì vy, dù cho trên thế gii có rt nhiu quc gia theo th chế đa đảng lãnh đạo, nhưng nước
ta vn duy trì duy nht mt đảng lãnh đạo đó là Đng Cng Sn Việt Nam. Và điều này khẳng định rng
lOMoARcPSD|45562685
c ta không cn phi theo th chế đa đảng, mà chính s lãnh đạo duy nht của Đảng Cng sn Vit
Nam vẫn đảm bo s ổn định và phát trin, tiến ti mt xã hội dân giàu, nước mnh, dân ch, công bng,
văn minh.
Đa nguyên chính trị, đa đảng đối lp không phi là chế độ chính tr ca chế độ XHCN; nghĩa là nước
nào đi theo XHCN thì không thể đa nguyên, đa đảng đối lp.
Đa nguyên chính trị, đa đảng đối lp không bảo đảm đưc dân ch đích thực, vì bn cht ca dân ch
là quyn lc thuc v nhân dân. Vi mt chế độ xã hi, một đất nước, ch có: hoc quyn lc thuc v giai
cp bóc lt hoc thuc v giai cp b bóc lt. Không có th quyn lc hay dân ch cho mi giai cp. Bn
cht của đa nguyên chính trị, đa đảng đối lp trong xã hội tư bản ch nhm mt mc tiêu duy nht là bo
đảm quyn lc cho giai cấp tư sản bóc lt. Vì vậy, đa nguyên, đa đảng không bao gi tiến ti mt nn dân
ch đích thực.
Đảng CSVN duy nhất lãnh đạo cách mạng VN 90 năm qua đã và đang không ngừng xây dng, phát huy
quyn làm ch ca nhân dân trong nn chính tr nht nguyên. Nn chính tr nht nguyên VN là do nhân
dân la chn t chính nhng tri nghim trong lch s đấu tranh gii phóng dân tc và xây dựng đất nước.
Ai thc hiện nghiêm túc đường li cách mng, tuân theo pháp luật, người đó có dân chủ thc s và luôn
đưc pháp lut, công quyn bo vệ. Dư luận quc tế, chính ph và nhân dân các nước dân ch, tiến b
trên thế giới đều đánh giá cao, ủng h ĐCSVN và chế độ nht nguyên Vit Nam.
=>Đa nguyên chính trị, đa đảng đối lập là điều không tưởng ở Việt Nam!
2. Anh (chị) hãy phân tích, chứng minh làm rõ thắng lợi Cách mạng
Tháng Tám năm 1945 là kết quả của quá trình lãnh đạo, chỉ đạo Đảng
Cộng sản Việt Nam? Phê phán quan điểm cho rằng thắng lợi Cách
mạng Tháng Tám năm 1945 là ăn may.
*Ý nghĩa lịch sử
- Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công là thng lợi vĩ đại đầu tiên canhân dân ta t khi có
Đảng lãnh đạo, m ra bước ngoặt vĩ đại trong lch s dân tc Vit Nam. T đây, đất nước, xã hi, dân tc
và con người Việt Nam bước vào k nguyên mi, k nguyên độc lp dân tc gn lin vi ch nghĩa xã hội.
- Chm dt chế độ quân ch phong kiến Vit Nam, kết thúc hơn hơn 80 nămnhân dân ta dưới ách
đô hộ ca thc dân, phát xít. Nhân dân Vit Nam t thân phn nô l tr thành người dân một nước độc
lp, làm ch vn mnh của mình. Nước Vit Nam t một nước thuộc địa na phong kiến tr thành mt
ớc độc lp, t do và dân chủ. Đảng Cng sn Vit Nam tr thành mt Đng cm quyn.
- Cách mng Tháng Tám là thng li ca ch nghĩa Mác-Lênin được vn dngsáng to vào hoàn
cnh c th ca cách mng Vit Nam; là thng li của tư tưởng H Chí Minh và đường li cách mng ca
Đảng ta gắn độc lp dân tc vi ch nghĩa xã hi, gn sc mnh dân tc vi sc mnh thời đại, là s th
nghiệm thành công đầu tiên ch nghĩa Mác-Lênin ti một nước thuộc địa châu Á.
- Thng li ca Cách mng Tháng Tám là thng li của ý chí độc lp t ch, tlc, t cường ca
dân tc Vit Nam và là thng lợi vĩ đại của tư tưởng H Chí Minh v độc lp dân tc gn lin vi ch
nghĩa xã hội Vit Nam. T thng li to lớn đó, đã cổ vũ nhân dân ta kiên cường đấu tranh giành độc lp
dân tc, thng nhất đất nước, bng Chiến dch H Chí Minh năm 1975 lịch s. Đất nước hoàn toàn độc
lập, người dân được hoàn toàn t do, hnh phúc.
1
lOMoARcPSD|45562685
- Cách mng Tháng Tám đã đánh dấu s sụp đổ đu tiên ca ch nghĩa thựcdân cũ trên thế gii, là
thng lợi đầu tiên ca phong trào gii phóng dân tc một nước thuộc địa, c vũ mạnh m phong trào
đấu tranh gii phóng dân tc của các nước thuộc địa trên thế gii.
*Nguyên nhân thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 quá trình lãnh đạo, chỉ đạo đúng đắn của
Đảng Cộng sản Việt Nam
1. Đường lối chống đế quốc và chống phong kiến đúng đắn của Đảng
- Đưng li chính tr đúng đn của Đảng trong Cách mng tháng Támnăm 1945 không
nhng th hin tinh thn trit đ cách mng, tinh thần đấu tranh không mt mi cho s nghip gii
phóng dân tc và gii phóng giai cp mà còn toát lên tinh thần độc lp, t ch, tinh thn t lc
cánh sinh, tinh thn sáng to rất cao. Đảng ta nhn thy nhim v chống đế quc là nhim v ch
yếu nht, Đảng đã tập hợp được thêm các lc lượng dân tc mà cao trào cách mng 1930-1931
trước đây chưa tập hợp được.
- Khi đế quốc tăng cường khng bố, Đảng ta đã biết mau l chuyn t hong công khai và
na công khai sang hoạt động bí mt hoàn toàn, chuyn trng tâm công tác v nông thôn, da vào
nông thôn xây dng căn cứ địa cách mng, bí mt chun lực lượng, vận động quần chúng đấu
tranh chính tr và khi có điều kiện thì đấu tranh vũ trang, đánh du kích. Đồng thi hết sc coi trng
vai trò ca thành th. Coi trng việc gây cơ sở cách mng và phát trin phong trào cách mng
thành th, kết hp cht ch phong trào cách mng thành th vi phong trào cách mng nông
thôn.
2. Đảng đã dự đoán đúng thời cơ và hành động chính xác, kịp thời khithời cơ xuất hiện.
- T khi Nht đầu hàng đến trước khi quân Đồng Minh vào Đông dương. Đảng ta đã ra lệnh Tng khi
nghĩa đúng vào lúc thời cơ lịch s mt không hai xut hiện. Điều đó thể hiện Đảng ta đã thành công lớn
trong ngh thut ch đạo cách mạng và đã giành đưc thng li hoàn toàn.
3. Đảng đã lựa chọn đúng hình thức, phương pháp đấu tranh, phát huy đến mức tối đa sức mạnh tổng hợp của
cách mạng, giành thắng lợi một cách nhanh gọn
- Tư tưởng ch đạo và phương pháp mà Đảng ta la chn trong Tng khởi nghĩa là:
+ Da vào cao trào cách mng ca toàn dân.
+ Kết hp gia lực lượng chính tr và lực lượng vũ trang, lấy lực lượng chính tr là ch yếu, lực lượng vũ
trang làm nòng ct.
+ Ni dậy đồng lot, kết hp phong trào nông thôn và phong trào thành th h tr nhau để khi nghĩa.
+ Da vào sc mnh chung ca cách mng, k c thế thng ca cách mng thế gii là chính, có kết hp
mt mức độ nhất định v công tác binh vn, thuyết phc bn tay sai ca Nht đu hàng.
+ Ba nguyên tắc hành động là: “Tp trung, thng nht, kp thời”, “Chính trị và quân s phi kết hợp”, “Làm
tan rã tinh thần quân địch và d chúng hàng trước khi đánh”.
- Tư tưởng ch đạo nói trên của Đảng còn được quán trit và th hin s chủđộng, năng động, sáng to
của các Đảng b địa phương và diễn biến ca Tng khởi nghĩa trong cả c, nht là những địa
phương tiêu biểu, trng yếu như ở Ni, Huế, Sài Gòn, đặc bit là th đô Hà Nội.
- S ch đạo của Đảng vnh thc, v nguyên tc và v thi gian khởi nghĩađã đưa lại kết qu là nhân
dân ta giành được chính quyền trước khi quân Đồng Minh vào Đông dương.
lOMoARcPSD|45562685
4. Đảng đã thực hiện sách lược khôn khéo đối với Nhật trong khi tiến hành Tổng khởi nghĩa
- T khi Nhật vào Đông Dương, Đảng ta xác định Nht là k thù ch yếu, cnphải đánh đổ. Đảng đã
thc hin một sách lược khôn khéo: “Đối với quân đội Nht, chúng ta s rt ôn hòa, tránh tt c nhng s
xô xát vô ích, bt li cho c đôi bên, đồng thi chúng ta có th dùng ngoi giao làm cho Nht hiu rõ tình
thế, tán thành cách mng Vit Nam”.
- Da vào sc mnh ca cách mạng để thuyết phc và vô hiu hóa lực lưngca chúng, làm cho
chúng không can thip vào công vic giành chính quyn của nhân dân ta. Đối vi những nơi xảy ra xô xát,
ta da vào sc mnh bo lc ca quần chúng và dùng đàm phán, buộc Nht phải nhượng b. Nh đó, đã
tránh được đổ máu và tn tht trong quá trình tiến hành khởi nghĩa.
*Phê phán quan điểm cho rằng thắng lợi Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là ăn may, quan điểm như thế nào
về quan điểm ăn may đó
Đây là 1 quan điểm hoàn toàn sai lm và thiếu nhn thc v tính tt yếu trong mi quan h gia yếu t giai
cp và yếu t dân tc, Không thấy được s thành công ca Cách mạng Tháng Tám đến t s theo dõi sát
sao của Đảng
- Lch s đã minh chng rõ ràng Cách Mng Tháng Tám hi t đủ các yếu tốđể gii phóng dân tc
và giai cp cùng diễn ra. Đó là Nhật đầu hàng đồng minh vô điều kin, Pháp và phong kiến địa ch trong
c lung lay tn gc.
- Để đi đến được thành công ca Cách mạng Tháng Tám năm 1945, Đảng ta đãphải đi qua ba cuộc
vận động cách mng gian kh, c th là ba cuc vận động: Cuc vận động ca những năm 1930 – 1935,
Cuc vận động ca nhng năm 1936 – 1939, Cuc vận động ca những năm 1939 – 1945. Cũng chính
nh ba cuc vận động này mà đường li ngày càng mt hoàn thin, có nhng ch trương đường li kp
thi, phù hp vi tình hình quc tế và trong nước thi by gi. C th:
+ Qua cao trào 1930 -1931 với đỉnh cao là phong trào Xô Viết Ngh nh đã cho thấy s lãnh đạo tài tình
của Đảng. Dưới s lãnh đạo của Đảng, lần đầu tiên trong lch s Vit Nam mt chính quyn Xô Viết (theo
kiu vô sản ra đời) đápng yêu cu cp thiết lúc by gi là giành độc lp dân tc mt dù phong trào này
ch giành thng li một vài nơi trong một thi gian ngắn. Đây được xem là đợt Tng dợt đầu tiên cho
cách mng tháng 8
+ Sau đó là cuộc vận động dân tc dân ch 1936-1939, trong thi khng hong kinh tế thế gii và nguy
cơ chủ nghĩa phát xít đang đe dọa. Đảng đã kp thi chuyển hướng ch đạo chiến lượt đ thu hút s tham
gia và ng h ca mi tng lớp nhân dân trong nước. Nh đó cơ sở Đảng không ngng phát trin ln
mnh và có uy tín ln trong quần chúng nhân dân. Đây được xem là đợt tng dt th 2 cho cách mng
tháng 8
+ Trong tình cnh chiến tranh thế gii II bùng n, Vit Nam rơi vào tình thế b áp bc bóc lt ca c Pháp
và Nht. Mâu thuẫn nước ta với đế quc tr nên gay gắt hơn bao gi hết. Đảng ta đã chuyển hưng ch
đạo chiến lược ln 2 vi 3 ngh quyết: Ngh quyết Trung ương 6 (11 – 1939); Ngh quyết Trung ương 7 (11
1940); Ngh quyết Trung ương 8 (5 – 1941). Thông qua việc xác định rõ nhim v gii phóng dân tc
phải đặt lên hàng đầu, do đó tạm gác li khu hiệu “Đánh đổ địa ch, chia ruộng đất cho nhân dân” thay
bng khu hiệu “Tịch thu ruộng đất của đế quc và Việt gian cho dân cày nghèo” với mc tiêu thành lp
Mt trn Việt Minh để đoàn kết tp hp lc lượng, quyết định xúc tiến chun b khởi nghĩa vũ trang.
- Thành công ca Cách mạng tháng Tám đến t s chun b kĩ càng về mi mt+V lực lượng chính
trị: Đảng vận động qun chúng nhân dân tham gia mt trn Vit Minh các tnh min trung và min bc,
Hi cu quốc được thành lập. Năm 1945 thành lập Hi văn hóa cứu nước Vit Nam.
+ V vũ trang: Sau khởi nghĩa Bắc Sơn, từ lực lượng khởi nghĩa vũ trang, những đội du kích hot đng ti
căn cứ địa Bắc Sơn đưc thành lp. Quân cứu nước phát động tuyên truyn phong trào t tháng 7/1941
lOMoARcPSD|45562685
đến tháng 2 năm sau (8 tháng) để chng lại địch. Ngày 15/9/1941, Trung đội cu quốc 2 được thành lp.
-V căn cứ địa cách mng: Ly Bắc Sơn làm khu vực dựng thành căn cứ địa cách mạng. Năm 1942,
Nguyn Ái Quc tr v và chn Cao Bằng thành trung tâm căn cứ địa. - S chun b v kinh tế, thc
phẩm: Đảng ta có s chun b kĩ càng để tng khởi nghĩa khi liên tục vch ra kế hoạch kĩ lưỡng trước khi
hành động. Năm 1944, đưa ra chỉ th kêu gi toàn dân sắm vũ khí đánh đui quân thù, m các lp đào tạo
cp tc cho cán b chính tr quân s.
- Qua tt c những điu trên ta thấy rõ được Cách mạng tháng Tám năm 1945không ch là s ăn
may, s trùng hp, mà nó nh có s quyết tâm, nh ý chí, nh s chun b kĩ càng, là cả mt quá trình
quan sát và đổi mới trong đường li ch trương của Đảng.
3. Phân tích làm rõ chủ trương, biện pháp của đảng để giữ vững chính
quyền cách mạng năm 1945- 1946, vì sao tổ chức bầu cử quốc hội 6/1/1946
được xem là một biện pháp giữ vững chính quyền?
*Những chủ trương của Đảng đề ra nhằm giữ vững chính quyền giai đoạn 1945-1946
Trong giai đoạn những năm 1945-1946 ,Đảng Cng sn tr thành Đảng cmquyền lãnh đạo cách
mng trong c c. Yêu cu và nhim v đặt ra là vic xây dng lut pháp ca chính quyn cách mng
để thúc đẩy vic khẩn trương xây dng chế độ mi.
Ngày 3-9-1945, Chính ph lâm thi họp phiên đầu tiên dưới s ch trì caCh tch H Chí Minh đã
xác định ngay nhim v lớn trước mt, là: dit giặc đói, diệt gic dt và dit gic ngoi xâm. 25-11-1945,
Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra Ch th Kháng chiến kiến quốc đề ra nhiu bin pháp c th gii quyết
những khó khăn, phức tp hin thi ca cách mng Vit Nam.
- V ni dung:
+ Phân tích sâu sc s biến đổi ca tình hình thế giới và trong nước, nht là tình hình Nam b và xác định
rõ: “kẻ thù chính ca ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phi tp trung ngn lửa đấu tranh vào chúng”.
- V mc tiêu:
+ Cuc cách mạng Đông Dương lúc này vẫn là “dân tộc giải phóng” và đề ra khu hiệu “Dân tộc trên hết,
T quc trên hết”.
+ Mọi hành động phi tp trung vào nhim v ch yếu, trước mắt “là củng c chính quyn, chng thc dân
Pháp xâm lược, bài tr ni phn, ci thiện đời sống cho nhân dân.
- V nhim v chính:
+ Nhanh chóng xúc tiến bu c Quc hội để đi đến thành lp Chính ph chính thc, lp ra Hiến pháp,
động viên lực lượng toàn dân, kiên trì kháng chiến và chun b kháng chiến lâu dài; kiên định nguyên tc
độc lp v chính trị; + Chú ý “làm cho nước mình ít k thù và nhiu bạn đồng minh hơn hết”; đối vi Tàu
ng nêu ch trương “Hoa-Vit thân thiện”, đối với Pháp “độc lp v chính trị, nhân nhượng v kinh tế”.
+ V tuyên truyn, hết sc kêu gọi đoàn kết chng ch nghĩa thực dân Pháp xâm lược; “đặc bit chng
mọi mưu mô phá hoại chia r ca bn Trốtxkit, Đại
Vit, Vit Nam Quốc dân Đảng”… Ý nghĩa:
lOMoARcPSD|45562685
Nhng ch trương, biện pháp, sách lược và đối sách đúng đắn của Đảng, tinh thn quyết đoán, sáng tạo
ca trong cuộc đấu tranh chng gic ngoài, thù trong những năm đầu chính quyn cách mng non tr đã
đem lại thng lợi có ý nghĩa hết sc quan trọng. chúng ta đã vận dng mt cách “triệt đ li dng mâu
thun k thù, hòa hoãn, nhân nhượng có nguyên tắc”.
Vch trn và làm tht bi mọi âm mưu, hoạt động chng phá ca các k thù; cng c, gi vng và bo v
b máy chính quyn cách mng t Trung ương đến cơ sở và nhng thành qu ca cuc Cách mng
tháng Tám; to thêm thi gian hòa bình, hòa hoãn, tranh th xây dng thc lc, chun b sn sàng cho
cuc kháng chiến lâu dài.
* Những biện pháp được đề ra nhằm giúp giữ vững chính quyền non trẻ.
Chng giặc và đẩy lùi nạn đói.
- Đảng, Chính ph và Ch tch H Chí Minh tp trung ch đạo, động viênmi tng lp nhân
dân tham gia các phong trào ln, các cuc vận động, như: thực hành tiết kim vi kế hoạch tăng gia
sn xuất ngay, tăng gia sản xut na; lập hũ go cứu đói, tổ chc Tun l vàng, gây Qu độc lp, Qu
đảm ph quc phòng, Qu Nam b kháng chiến v.v... Trên tinh thần “tình làng nghĩa xóm”, hoạn nn
có nhau,…
- Bãi b thuế thân và nhiu th thuế vô lý ca chế độ cũ, thực hin chínhsách gim tô 25%.
Chng gic dt và xóa nn mù ch.
- Phát động phong trào “Bình dân học vụ”, toàn dân học ch quc ng đểtừng bước xóa b
nn dốt, đẩy lùi các t nn, h tục, thói quen cũ, lạc hu cn tr tiến b .Tuyên truyn, vận động,
thuyết phục để mọi người t nguyn, t giác tham gia hc tp,nhiu biện pháp huy động mi
người đi học như: đón đường hi ch, dng 2 cng: vinh quang và cng mù
khẩn trương xây dựng, cng c chính quyn cách mng.
- Để khẳng định địa v pháp lý của Nhà nưc Vit Nam và gii quyết cácvn nn của đất
c lúc by giờ, Đảng và H Chí Minh đã chủ trương sớm t chc mt cuc bu c toàn quc
theo hình thc ph thông đầu phiếu để bu ra Quc hi và thành lp Chính ph chính thức. Để
khẳng định địa v pháp lý của Nhà nước Vit Nam bng s ra đời ca Hiến pháp 1946.
4. Phân tích làm rõ nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp
trong giai đoạn 1945 – 1954? Ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp
*Nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp trong giai đoạn 1945 – 1954
-Mục đích của cuộc kháng chiến :
Dân tc ta kháng chiến đánh bọn thực dân Pháp xâm lược nhằm giành đc lp và thng nht, hoàn
thành nhim v gii phóng dân tc và phát trin chế độ dân ch nhân dân.
-Tính chất của cuộc kháng chiến.
lOMoARcPSD|45562685
+Cuc kháng chiến chng thc dân Pháp là kế tc s nghip ca Cách mng tháng Tám, cuc
kháng chiến này s hoàn thành nhim v gii phóng dân tc, m rng và cng c chế độ cng hoà dân
ch Vit Nam và phát trin nó trên nn tng dân ch mi. Cho nên cuc kháng chiến ca ta có tính cht
dân tc gii phóng và dân ch mi. Lúc này nhim v gii phóng dân tc là yêu cu nóng bng và cp
bách nht.
+Tính cht dân ch mi là trong quá trình kháng chiến , phi từng bước thc hin ci cách dân ch
và thc cht ca vấn đề dân ch lúc này là từng bước thc hiện “người cày có ruộng”.
+Cuc kháng chiến ca ta là mt cuc chiến tranh nhân dân toàn dân, toàn din và lâu dài, da vào
sc mình là chính.
+chiến tranh nhân dân , toàn dân đánh giặc là đánh giặc bng bt c vũ khí gì có trong tay, đánh
gic bt c nơi nào chúng ti.
+chiến tranh là mt cuộc đọ sc toàn din gia hai bên tham chiến. Vì thế phải đánh địch trên tt c
các mt trn: quân s, chính tr , kinh tế , văn hoá, trong đó quân sự là mt trn hàng đầu, nhm tiêu dit
lực lượng của địch trên đất nước ta, đè bẹp ý chí xâm lược ca chúng, giành li toàn b đất nước.
-Phương châm của cuộc kháng chiến :là đánh lâu dài, xuất phát t tương quan lực lượng giữa ta và địch.
Đó là một quá trình vừa đánh vừa xây dng và phát trin lực lượng ca ta, từng bước làm biến đổi so sánh
có lợi cho ta, đánh bại từng âm mưu và kế hoch quân s của địch tiến lên giành thng li hoàn toàn.
+Da vào sức mình là chính, trước hết phải độc lp v đưng li chính tr , ch động xây dng và
phát trin thc lc ca cuc kháng chiến , đồng thi coi trng s vin tr quc tế.
+Đường li kháng chiến toàn dân, toàn din, lâu dài của Đảng ta là niềm tin, là động lc và là sc
mnh kháng chiến ca toàn dân Vit Nam chiến đấu và chiến thng trong cuc kháng chiến chng thc
dân Pháp và can thip M.
- Chính sách kháng chiến: Đoàn kết vi Miên, Lào và các dân tc yêu chung t do, hòa bình. Liên
hip vi dân tc Pháp chng phản động thực dân Pháp. Đoàn kết toàn dân, thc hin toàn dân kháng
chiến, phi t cp, t túc v mi mt.
- Chương trình và nhiệm vụ kháng chiến: Đoàn kết toàn dân thc hin quân, chính, dân nhất trí. Động
viên nhân lc, vt lc, tài lc, thc hin toàn dân kháng chiến, toàn din kháng chiến, trường k kháng
chiến. Giành quyền độc lp, bo toàn lãnh th, thng nht Trung, Nam, Bc. Cng c chế độ dân ch
cộng hòa. Tăng gia sản xut, thc hin kinh tế t túc.
- Về triển vọng của kháng chiến: mc dù lâu dài và gian kh nhưng thắng li nht đnh s v ta.
*Ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
Đối với Việt Nam:
Cuc kháng chiến chng thc dân pháp thng lợi có ý nghĩa quan trọng vi lch s thế gii hin
đại:
- Chm dt cuc chiến tranh xâm lược và ách thng tr thc dân ca Pháp trong gn mt thế k trên
đất nước ta.
- Buc Pháp phi tha nhận độc lp ch quyn, thng nht và toàn vnlãnh th ca Vit Nam. Buc
Pháp phi rút quân v c.
lOMoARcPSD|45562685
-Thng li ca cuc kháng chiến đưa đến vic gii phóng hoàn toàn min Bc (to tiền đề v chính tr-xã
hi quan trọng để Đảng quyết định đưa miền Bc quá độ lên ch nghĩa xã hội, xây dng, bo v vng
chc min Bc thành hậu phương lớn, chi vin cho tin tuyến ln min Nam), tạo cơ sở để gii phóng
min Nam, thng nht t quc.
- Min Nam tiếp tục đấu tranh chng M, hoàn thành cách mng dân tcdân ch nhân dân, thng
nht đất nước.
- Bo v và phát trin tt nht các thành qu ca cuc Cách mng thángTám;
- Cng c, phát trin chế độ dân ch nhân dân trên tt c các lĩnh vựcchính tr, kinh tế, văn hóa,
hội (Mang đến nim tin vào sc sng và thng li tt yếu ca cuc kháng chiến).
- Mang ý nghĩa lịch s quan trọng đối vi s nghip đấu tranh giành độclp, thng nht và toàn vn
lãnh th ca dân tc Vit Nam.
- M ra mt k nguyên mi trong lch s dân tộc: Độc lp t do và đi lên Chủ nghĩa xã hội.
Đối với thế giới:
- Có tính lan ta rng ln trong khu vc và mang tm vóc thời đại sâusc. Lần đầu tiên trong lch s
phát trin gii phóng dân tc, một nước thuộc địa nh bé đã đánh thắng một cường quc thc dân.
- Giáng một đòn nặng n vào âm mưu xâm lược ca ch nghĩa đế qucsau chiến tranh thế gii th
hai, góp phn làm tan rã h thng thuộc địa ca chúng, c vũ mạnh m phong trào gii phóng dân
tc các nước thuộc địa trên thế gii.
- Giáng một đòn mạnh m vào ch nghĩa thực dân kiểu cũ. Vào thamvọng xâm lược và nô dch ca
ch nghĩa đế quc. Góp phn làm tan rã h thng thuộc địa ca chúng.
- C vũ mạnh m phong trào đấu tranh vì hòa bình, dân ch và tiến b các châu lc Á, Phi, M
Latinh.
- Đập tan âm mưu của đế quc M muốn thay chân Pháp độc chiếmĐông Dương. Nhằm đ ngăn
chn phong trào gii phóng dân tc và ảnh hưởng ca ch nghĩa xã hội vùng Đông Nam Á.
- Chng minh mt chân lý ca thời đại: “Trong điều kin thế gii ngàynay mt dân tộc dù đất không
rộng, người không đông, nếu quyết tâm chiến đấu vì độc lp t do, có đường li quân s chính tr
đúng đắn, được quc tế ng h thì hoàn toàn có kh năng đánh bại mi thế lực đế quc hung
bạo”.
5. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cách mạng XHCN ở miền Bắc
và cách mạng DTDCND ở miền Nam giai đoạn 1954 1975
*Trong giai đoạn 1954-1965:
lOMoARcPSD|45562685
Khôi phục kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, chuyển cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng
sang thế tiến công (1954-1960):
Min Bắc được hoàn toàn giải phóng, làm căn cứ địa hậu phương cho c ớc. Đất nước chia làm
hai min, có chế độ chính tr khác nhau, miền Nam do đế quc, tay sai kim soát, không chu thc hin
hòa bình thng nhất đất nước. Kinh tế min Bc nghèo nàn, lc hậu. Đế quc M tr thành k thù trc tiếp
ca nhân dân Vit Nam.
V ch trương đưa miền Bắc quá độ lên ch nghĩa xã hội, Trung ương Đảng đã chủ trương
chuyn min Bắc sang giai đoạn mi vi nhn thc: s kết thúc cách mng dân tc dân ch nhân
n cũng s m đầu ca cách mng hi ch nghĩa như các cương lĩnh của Đảng đã xác
định.
Tháng 9-1954 B Chính tr đề ra nhim v ch yếu trước mt ca min Bc là hàn gn vết
thương chiến tranh, phc hi kinh tế quốc dân, trước hết là phc hi và phát trin sn xut nông nghip,
ổn định xã hi, ổn định đời sống nhân dân, tăng cường và m rng hot động quan h quc tế... để
sớm đưa miền Bc tr lại bình thường sau 9 năm chiến tranh.
Mục tiêu trước mt là xây dng, cng c min Bc thành cơ s vng mnh cho cuộc đấu tranh
thng nhất nước nhà.
min Nam, M âm mưu là biến nơi đây thành thuộc địa kiu mi, chia ct lâu dài Vit
Nam; xây dng min Nam thành một căn cứ quân s để tiến công min Bc và h thng xã hi
ch nghĩa từ phía Đông Nam khi có điều kin; biến min Nam thành mt mt xích trong h thng
căn cứ quân s Đông Nam Á nhằm ngăn chặn ảnh hưởng ca ch nghĩa xã hội xung vùng này.
S hu thun và chi vin ca min Bc cho cách mng miền Nam được đẩy mạnh. Đường
vn ti mang tên H Chí Minh được hình thành và ni dài, c trên b theo dãy Trường Sơn (đường
559) và trên biển (đường 759).
Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, phát triển thế tiến các của cách mạng miền Nam
(1961-1965)
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III cho rng, cách mng min Bc và
cách mng min Nam thuc hai chiến lược khác nhau, có mc tiêu c th
riêng, song trước mắt đều hướng vào mc tiêu chung gii phóng min
Nam, hòa bình, thng nhất đất nước.
Theo cái đại hội III
Sau khi vch rõ mâu thun chung ca c c và nhng mâu thun c th ca tng miền, Đại hội Đảng
toàn quc ln th III hp ti Th đô Hà Nội t ngày 5 10/9/1960. đã xác định. Nhim v chung ca cách
mạng VN trong giai đoạn này là : tăng cương đoàn kết toàn dân, kiên quyết đu tranh gi vng hòa bình,
đẩy mnh cách mng XHCN min Bắc, đồng thời đẩy mnh CM DTDCND min Nam, thc hin thng
nhất nước nhà trên c s độc lp và dân ch, xây dựng 1 nước VN hòa bình, thng nhất, độc lp, dân ch
và giàu mnh. Thiết thc góp phần tăng cường phe XHCN và bo v hoà bình Đông-Nam châu Á và thế
gii.
i hi vch rõ 2 chiến lược cách mng 2 min :
-Tiến hành cách mng XHCN min Bc.
lOMoARcPSD|45562685
-Tiến hành CMDTDC ND min Nam, gii phóng min Nam khi ách thng tr của đế quc M
bn tay sai, thc hin thng nhất nước nhà, hoàn thành độc lp dân ch trong c c.
2 chiến lược đó có quan hệ mt thiết và tác động thúc đẩy lẫn nhau, trước hết nhm phc v mc
tiêu chung ca cách mng c c là : thc hin hòa bình thng nht T quc, gii quyết mâu thun
chung ca c c là mâu thun gia nhân dân ta với đế quc M cùng bè lũ tay sai của chúng.
*V trí, nhim v c th ca cách mng mi min :
-Min Bắc là căn cứ địa cách mng chung ca c c; cách mng XHCN min Bc có vai trò
quyết đnh nhất đối vi s phát trin ca toàn b cách mạng VN, đối vi s nghip thng nhất nước nhà.
-Cách mng min Nam có v trí rt quan trng. Nó có tác dng quyết đnh trc tiếp đối vi s
nghip gii phóng min Nam khi ách thng tr của đế quc M và bè lũ tay sai, thực hin hòa bình thng
nhất nước nhà, hoàn thành nhim v cách mng dân tc dân ch nhân dân trong c c, cùng c c
quá độ lên CNXH.
*Mi quan h cách mng 2 min :
-Hai chiến lược cách mng tuy v trí khác nhau nng có mối quan h bin chứng, quy định và tác
động ln nhau, nên phi tiến hành đồng thi. CM min B và CM min N thôc 2 chiếnc khác nhau,
song trước mắt đều hưng vào mc tiêu chung là gii phóng min N, hòa bình, thng nhất đất nước cho
nên quan h mt thiết vi nhau, ảnh hưởng lẫn nhau, thúc đẩy nhau cùng phát trin.
Thc tin cách mng VN t sau tháng 7/1954 đến tháng 5/1975 chứng minh đường li tiến hành
đồng thi 2 chiến lược cách mng 2 min của Đảng lao động VN là đúng đắn và sáng to, th hin tính
nht quán của đường lối giương cao ngọn c độc lp dân tộc và CNXH đơc Đảng đề ra trong Cương lĩnh
chính tr đầu tiên của Đảng.
1 Đảng thng nht lãnh đạo 1 nươc tạm thi chia cắt làm đôi, tiến hành đồng thi 2 chiến lược
cách mạng khác nhau, đó là đặc điểm ln nht cũng là nét độc đáo của cách mạng nước ta t tháng
7/1954 tháng 5/1975.
6. Dựa vào cơ sở nào mà trong nghị quyết 11 và 12 của Đảng năm 1965
nhận định “mặc dù đế quốc Mỹ đưa vào miền Nam hàng chục vạn
quân đội viễn chinh và chư hầu vào miền Nam Việt Nam nhưng so
sánh tương quan lực lượng trên chiến trường không thay đổi”.
Đầu năm 1965, nhằm cứu vãn nguy cơ sụp đổ ca chế độ Sài Gòn và s phá sn ca chiến lược
“chiến tranh đặc biệt”, đế quc M đã mở cuc “chiến tranh cc bộ”, ồ ạt đưa quân đội vin chinh M
quân chư hầu vào trc tiếp xâm lược miền Nam. Tình hình đó đã buộc Đảng ta phi m các Hi ngh
nhằm phân tích tình hình để đề ra các đường lối đấu tranh đúng đắn. Hi ngh Trung Ương lần th 11 và
12 đã tập trung đánh giá tình hình và đ ra đường li kháng chiến trong c ớc. Trên cơ sở đó Đảng
cũng nhận định: “Mặc dù đế quc M đưa hàng chục vn quân vin chinh vào miền Nam nước ta nhưng so
sánh tương quan lực lượng giữa ta và địch không có sư thay đổi lớn”.
Để đưa ra nhận định trên, Đảng ta căn cứ vào những cơ sở sau:
| 1/28

Preview text:

lOMoARcPSD| 45562685 LỊCH SỬ ĐẢNG
1. Có ý kiến cho rằng sự thành công của cách mạng tháng
8 chỉ là sự ăn may. Trình bày ý kiến của Anh/Chị? 2. Tại
sao nói công nghiệp hóa – hiện đại hoá là nhiệm vụ trung
tâm của cả thời kỳ quá độ lên CNXH.

3. chứng minh văn hóa là sức mạnh nội sinh của dân tộc
4. làm thế nào để phát huy sức mạnh tổng hợp của dân tốc ta trong
quá trình hội nhập quốc tế
1. Bằng lý luận và thực tiễn phân tích, chứng minh Đảng cộng sản Việt
Nam ra đời 3/2/1930 là tất yếu khách quan. Quan điểm của anh (chị)
như thế nào về ý kiến cho rằng ở Việt Nam cần thực hiện chế độ đa
đảng lãnh đạo? Vì sao?

2. Anh (chị) hãy phân tích, chứng minh làm rõ thắng lợi Cách mạng
Tháng Tám năm 1945 là kết quả của quá trình lãnh đạo, chỉ đạo Đảng
Cộng sản Việt Nam? Phê phán quan điểm cho rằng thắng lợi Cách
mạng Tháng Tám năm 1945 là ăn may.

3. Phân tích làm rõ chủ trương, biện pháp của đảng để giữ vững chính
quyền cách mạng năm. 1945- 1946, vì sao tổ chức bầu cử quốc hội
6/1/1946 được xem là một biện pháp giữ vững chính. quyền?

4. Phân tích làm rõ nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp
trong giai đoạn 1945 – 1954? Ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
5. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cách mạng XHCN ở miền Bắc
và cách mạng DTDCND ở miền Nam giai đoạn 1954 – 1975
6. Dựa vào cơ sở nào mà trong nghị quyết 11 và 12 của Đảng năm 1965
nhận định “mặc dù đế quốc Mỹ đưa vào miền Nam hàng chục vạn quân
đội viễn chinh và chư hầu vào miền Nam Việt Nam nhưng so sánh
tương quan lực lượng trên chiến trường không thay đổi”.

7. Phân tích làm rõ đường lối chung và đường lối kinh tế trong cách mạng
XHCN cả nước được thông qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng (1976) lOMoARcPSD| 45562685
8. Làm rõ yêu cầu khách quan của công cuộc đổi mới, nội dung công cuộc
đổi mới được thông qua tại Đại hội lần thứ VI của Đảng năm 1986
9. Phân tích làm rõ quan điểm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa được
thông qua tại đại hội VIII 1996 của đảng
1. Có ý kiến cho rằng sự thành công của cách mạng tháng
8 chỉ là sự ăn may. Trình bày ý kiến của Anh/Chị? Trả lời:
* Về sự thành công của Cách mạng tháng 8 (CMT8): Đây không phải là sự ăn
may, mà thành công là nhờ vào sự tiến hành kịp thời, có sự chuẩn bị chu đáo
kết hợp với thời điểm lịch sử thuận lợi, và sự vận dụng xuất sắc của CT Hồ Chí
Minh các luận điểm Mác-Lenin vào tình hình thực tiễn của xã hội Việt Nam lúc
bấy giờ. Để chứng minh cho khẳng định trên, chúng ta lượt qua hoàn cảnh lịch
sử chín mùi để tiến hành thành công cuộc CMT8, cũng như ý nghĩa của nó. -
Hoàn cảnh lịch sử: CMT8 nổ ra trong điều kiện chín mùi
¥ Trên thế giới: ở châu Âu (5/1945) phát xít Đức đầu hàng đồng minh vô điều kiện;
ở châu Á (8/1945) phát xít Nhật đầu hàng đồng minh vô điều kiện ¥ Trong nước:
 Quân nhật ở Đông dương rệu rã, chính phủ thân Nhật Trần Trọng Kim hoang mang cực độ
 Ngày 13/8/1945 Trung ương Đảng vfa Tổng Bộ Việt Minh thành lập UB
khởi nghĩa toàn quốc, ra quân lệnh số 1: chính thức phát lệnh tổng khởi nghĩa trong cả nước.
 Từ ngày 14-17/8/1945: Đại hội Đảng toàn quốc họp ở Tân Trào thông qua
kế hoạch lãnh đạo Tổng khởi nghĩa, đưa ra các quyết định về chính sách
đối nội, đối ngoại, thành laaupj UB giải phóng dân tộc do CT Hồ Chí Minh đứng đầu.
- Những diễn biến chính của cuộc Tổng khởi nghĩa:
¥ Ngày 16/8/1945 một đơn vị quân giải phóng do Võ Nguyên Giáp chỉ huy từ Tân
Trào về giải phóng thị xã Thái Nguyên, mở màng cho CM T8
¥ Các ngày từ 14-18/8 nhân dân một số tỉnh giành được chính quyền: Bắc Giang,
Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam.
¥ Ngày 19/8/1945: Hà nội giành được chính quyền
¥ Từ 23/8, 25/8, 28/8 ta giành được chính quyền ở Huế, Sài gòn và lan rộng ra cả nước.
¥ Ngày 30/8/1945 Vua Bảo Đại Thoái vị
¥ Ngày 2/9/1945 Bác hộ đọc bản tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam
Dân Chủ Cộng Hòa. Như vậy chỉ trong15 ngày Đảng đã lãnh đạo thành công
CMT8, điều này rất quan trọng vì CMT8 dieenc ra khi quân đồng minh chưa kịp vào Việt Nam.
- Nguyên nhân CMT8 thắng lợi: lOMoARcPSD| 45562685
¥ CT.Hồ Chí Minh và Đảng đã đứng trên lập trường của giai cấp công nhân, vận
dụng sáng tạo chủ nghĩa Mac-Lênin và thực tiễn của cách mạng Việt nam, dương
cao ngọn cờ độc lập, phát huy cao độ chủ nghĩa yêu nước, tinh thần tự hào dân
tộc và dũng khí đấu tranh anh hùng và bất khuất của nhân dân Việt Nam.
¥ Trước đó, Đảng ta đã trải qua 3 cuộc vận động cách mạng đầy khó khăn, gian khổ:
1.Cuộc vận động 1930-1935: mà đỉnh cao là Xô Viết-Nghệ Tĩnh (19301931), tiếp
theo là khủng bố trắng và thoái trào cách mạng (1932-1935); 2.Cuộc vận động
1936-1939: với cao traò là Cách mạng dân chủ 1938, Đảng ta cũng vượt qua được
những tổn thất để tiếp tục chặng đường mới; 3.Cuộc vận động 19391945: Đảng
đã phát triển lực lượng chính trị lẫn quân sự, dấy lên các cuộc tiền khởi nghĩa,
chờ thời cơ tổng khởi nghĩa.
¥ Nhờ có sự chuẩn bị kỹ lưỡng như vậy, Đảng đã hoàn thiện các chiến lược, sách
lược, giải quyết các vấn đề cơ bản như sau:
 Tiến hành song song hai nhiệm vụ: phản đế quốc (Pháp) và phản phong
kiến (Tiều vua Bảo Đại), xác định rõ nhiệm vụ trước mắt là giải phóng dân tộc.
 Thực thi quyền dân tộc tự quyết ở ba nước đông dương. Đây là vấn đề rất
quan trọng trong chiến lược cách mạng và trong quan hệ quốc tế mà CT Hồ
Chí Minh đã nhận thứ rất rõ.
 Bố trí thế trận cách mạng và sắp xếp lực lượng cách mạng phù hợp với yêu
cầu khách quan của lịch sử. Đó là vân dụng xuất sắc lý luận Mác-Lenin vào
tình hình xã hội Việt nam, đề ra quyết sách chiến lược đúng đắn, xác định
rõ kẻ thù chính, kẻ thù phụ, hậu bị quân của chúng để sắp xếp hậu bị quân
Tiền phong, hậu bị quân trực tiếp, gián tiếp của ta.
 Thực thi phương châm chiến lược “Kết hợp chặc chẽ đấu tranh chính trị
với đấu tranh vũ trang”, tiến từ khởi nghĩa từng phàn đến Tổng khới nghĩa.
Với phương châm này, Đảng đã tiến hành 3 cuộc vận động: 1930-1935;
1936-1939; 1939-1945; các cuộc vận đọng này đã tập hợp được đại quần
chúng nhân dân: Công, nông, tiểu thương, tiểu chủ, cai lý, đốc công…
 Nắm đúng thời cơ, kịp thời phát động quần chúng nổi dậy giành chính quyền, ít đổ máu.
- Ý nghĩa lịch sử của CMT8:
¥ Đập tan ách phát xít Nhật, lật đổ ách thống trị của thực dân Pháp (100 năm), xóa
bỏ chế độ phong kiến (1000 năm); đưa nước VN bước vào kỷ nguyên mới: Độc
lập dân tộc gắn liền với CNXH.
¥ Chứng minh sự đúng đắn của chủ nghĩa Mác-Lenin mà CT.Hồ Chí Minh đã vận
dụng một cách xuất sắc vào tình hình thực tiễn của cách mạng VN
¥ Khẳng định sự lãnh đạo đúng đắng, thành công của Đảng sau 15 năm thành lập
Đảng (1930-1945), tiến hành các cao trào cách mạng, trải qua những hy sinh, tổn
thất, nhưng cuối cùng đã giành được thắng lợi vẻ vang: khai sinh ra nước Viêt
Nam Dân Chủ Cộng Hòa. Và để lại cho chúng ta những kinh nghiệm lịch sử, quý
báu soi sáng con đường cách mạng VN: Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. lOMoARcPSD| 45562685
* Ý kiến của bản thân: -
Để có một cuộc sống yên bình của chúng ta như ngày hôm nay, các thế
hệ ông cha đã phải trải qua biết bao cuộc chiến: vừa ngoại xâm, vừa nội xâm, và
với mục đích cuối cùng là xây dựng một đất nước mà người dân ở đó được ấm
no, hạnh phúc, hòa bình, độc lập. -
Nhìn lại chặng đường 15 năm (1930-1945) dưới sự lãnh đạo của Đảng
và Bác Hồ, nhân dân ta đã tiến hành Tổng khời nghĩa thành công bằng tháng lợi
của CMT8 và khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ Cộng Hòa (2/9/1945): là một
chặng đường đấu tranh gian khổ, bền bỉ, đánh đổi bằng máu của dân tộc để
giành độc lập. Trong đó phải khẳng định vai trò của CT HCM, vận dụng lý luận
Mác-Lênin vào thực tiễn của xã hội Việt Nam một cách xuất sắc, nên con đường
cách mang VN mới đi đến thành công. -
Câu nói thắng lợi của CMT8 chỉ là sự ăn may, đó chẳng qua là luận điệu
của bên thua cuộc, không thuyết phục. Bởi vì cuộc chiến nào thì chính nghĩa
cũng sẽ giành chiến thắng, cho dù đều phải mất mát, hy sinh. Nhưng vì là cuộc
chiến của chính nghĩa tất nhiên sẽ được sự ủng hộ của đại bộ bận nhân dân
không kể giàu nghèo. Bên cạnh đó cuộc chiến này lại được lèo lái bởi CT HCM
– một lãnh tụ kiệt xuất của nhân dân VN thì cách mạng VN sẽ thắng lợi.
2. Tại sao nói công nghiệp hóa – hiện đại hoá là nhiệm vụ
trung tâm của cả thời kỳ quá độ lên CNXH.
- Để trả lời câu hỏi trên, chúng ta cần hiểu khái niệm Công nghiệp hóa – hiện đại hóa là gì?
* Như chúng ta biết: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH-HĐH) là quá trình
chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động kinh tế và quản lý kinh tế – xã hội
từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức
lao động cùng với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến, hiện đại nhằm
tạo ra năng suất lao động xã hội cao. -
Trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH cần phải tiến hành CNH-HĐH, và đó là
điều tất yếu và phù hợp với thực tiễn của đất nước ta
¥ Tính tất yếu: Theo Lênin: CNHX là một xã hội thực hiện nguyên tắc: “làm theo năng lực
hưởng theo nhu cầu". Về kinh tế, xã hội xã hội chủ nghĩa phải dựa trên lực lượng sản
xuất phát triển cao; chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu từng bước được xác
lập; tổ chức quản lý có hiệu quả, năng suất lao động cao; phân phối theo lao động là chủ
yếu. Muốn xây dựng được nhà nước CNXH chúng ta phải tiến hành CNH-HĐH. Tuy
nhiên để thực hiện điều đó chúng ta cần phải nhận thức vấn đề một cách đúng đắn như sau:
 Cùng với việc tiếp nhận các công nghệ hiện đại như: đầu tư vào các lĩnh
vực điện tử, tinh học, sinh học, vật liệu mới, cơ khí chính xác, tự động hóa...
chúng ta phải chú ý đẩy mạnh công nghệ truyền thống trong nước, từng
bước hiện đại hóa công nghệ truyền thống, công nghệ cơ khí thông thường,
vì đó là nền tản cũ mà chúng ta chưa thể chấm dứt ngay được .
 Về mặt KT: phải áp dụng những thành tựu về tin học, điển tử để nâng cao
trình độ quản lý ngang tầm với thời đại, và cần phải giao lưu kinh tế.
 Về mặt XH-CT: phải hoàn thiện cơ cấu và các chức năng chuyên môn hóa của xã hội...
¥ Tính thực tiễn: Trước năm 1986 nền CN nước ta còn rất lạc hậu, tồn tại những nhược điểm như sau:
 Quá trình CNH diễn ra chậm chạp lOMoARcPSD| 45562685
 Phân công lao động xã hội phát triển chậm chạp, cơ cấu kinh tế thiếu năng
động, hiệu quả thấp, chưa đựng nhiều bất hợp lý, nhiều mặt mất cân đối nghiêm trọng.
 Trình độ trang thiết bị công nghệ thấp kém, mất cân đối, chậm đổi mới.
 Tỉ lệ thất nghiệp cao, đời sống thấp, tỉ lệ tích lũy thấp, sản xuất kinh doanh
thiếu vốn và thị trường. -
Sau đại hội VI, Đảng và nhà nước ta đã có những chủ trương, phương
hướng đổi mới KT-XH của đất nước, cụ thể hóa bằng cơ chế và chính sách, biện
pháp thực hiện: chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần, chính sách kinh
tế đối ngoại và thu hút vốn đầu tư nước ngoài, chính sách tài chính tiền tệ kiềm
chế lạm phát, chuyển cơ chế kế hoạch hóa tập trungquan liêu bao cấp sang cơ
chế thị trường có sự quản lý của nhà nước.
¥ Công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa và công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức.
¥ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.
¥ Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.
¥ Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
¥ Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ
và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học.
*Tác dụng của CNH-HĐH: -
Về SX: Cơ sở vật chất - kỹ thuật được tăng cường, khả năng độc lập tự
chủ của nền kinh tế được nâng cao. -
Về KT: Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đã đạt được những kết quả quan trọng. Trong từng ngành kinh tế đều có sự
chuyển dịch tích cực về cơ cấu sản xuất, cơ cấu công nghệ theo hướng tiến bộ,
hiệu quả, gắn với sản xuất, với thị trường. -
Về An ninh, quốc phòng: phát triển mạnh nghành CN quốc phòng, cải
tiến tốt cái khí tài quân sự cũ, nghiên cứu và chế tạo thành công nhiều vũ khí –
khí tài mới, góp phần giữ vững an ninh và sự toàn vẹn lãnh thổ. -
Về giao lưu văn hoá: nhờ sự phát triển nói trên, vị thế của dân tộc VN
trên thế giới cũng đã được khẳng định và chúng ta có điều kiện để giao lưu với
các nền VH khác trên thế giới.
3. Chứng minh Văn hóa là sức mạnh nội sinh của dân tộc.
* Về con người Việt Nam: Nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc (gòm 54 dân tộc, trong đó người Kinh chiếm
85% dân số). Thống nhất trong đa dạng của cộng đồng dân tộc Việt Nam, với
các đặc trưng dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học.
- Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội, nhằm mục tiêu tất cả vì con người. Tiên tiến không chỉ về
nội dung tư tưởng mà cả trong hình thức biểu hiện, trong các phương tiện chuyển tải nội dung.
+ Văn học, nghệ thuật đã tạo ra nhiều tác phẩm phản ánh mọi lĩnh vực đời sống.
Các ngành nghệ thuật biểu diễn có sự phát triển phong phú và đa dạng, mỗi năm
đã dàn dựng được hàng trăm chương trình, vở diễn, tiết mục mới. lOMoARcPSD| 45562685
+ Nhiều loại hình văn hóa, nghệ thuật đã có bước phát triển năng động, thích
nghi với nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Sức sáng tạo của nhân dân
được phát huy trong các hoạt động sáng tác, biểu diễn, truyền bá văn hóa, văn học, nghệ thuật.
+ Hệ thống thông tin đại chúng phát triển nhanh chóng, mạnh mẽ, đáp ứng ngày
càng tốt đời sống tinh thần nhân dân. Lĩnh vực báo chí liên tục phát triển phong
phú và đa dạng, tính chuyên nghiệp ngày càng nâng cao, thông tin kịp thời các
hoạt động chính trị-xã hội, phản ánh tình hình kinh tế-xã hội của đất nước, đáp
ứng nhu cầu thông tin đa dạng của nhân dân. Năm 2019, có 850 cơ quan báo
in, báo điện tử; 72 đài phát thanh, đài truyền hình (cả địa phương và trung ương).
+Về lĩnh vực xuất bản, chất lượng nội dung xuất bản phẩm có nhiều
chuyển biến tích cực. Các loại sách về các lĩnh vực pháp luật, văn hóa, văn học,
thiếu niên, nhi đồng, khoa học, công nghệ, kinh tế, giáo dục, tôn giáo, môi
trường... ngày càng phong phú và có chất lượng tốt. -
Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị văn hóa truyền thống bền vững
của cộng đồng các dân tộc Việt Nam được vun đắp qua lịch sử hàng ngàn năm
đấu tranh dựng nước và giữ nước.
+ Giá trị văn hóa phong phú đặc sắc của các dân tộc được kế thừa và
phát triển, làm nền văn hóa dân tộc. Nhiều giá trị văn hóa Việt Nam, được thế
giới công nhận và trở thành một phần trong kho tàng văn hóa nhân loại. Đời sống
văn hóa của nhân dân ngày càng phong phú.
+ Công tác sưu tầm, bảo quản, tôn tạo, tu bổ và phát huy giá trị di sản
văn hóa của dân tộc đã đạt nhiều thành tựu, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ và sáng
tạo văn hóa đa dạng của nhân dân.
+ Văn hóa truyền thống, văn hóa các dân tộc thiểu số được chú trọng,
đầu tư phát triển, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp bảo tồn, khẳng định giá trị,
bản sắc của văn hóa Việt Nam. -
Sự đa dạng: Nhờ có đường lối và chính sách đúng mà hàng nghìn di tích
văn hóa được trùng tu, tôn tạo; hàng trăm lễ hội truyền thống được phục hồi;
nhiều làn điệu dân ca, các truyền thuyết, các bộ sử thi... di sản văn hóa vật thể,
phi vật thể được công nhận ở cấp quốc gia, quốc tế, trở thành những di sản
chung của văn hóa nhân loại; đồng thời trở thành tài nguyên độc đáo của du lịch Việt Nam. -
Tính dân chủ: Đời sống văn hóa tinh thần, quyền tự do tôn giáo, tín
ngưỡng của nhân dân cũng được khôi phục, tôn trọng. Nhiều phong trào, cuộc
vận động về văn hóa đạt kết quả tích cực, góp phần tạo môi trường văn hóa, bảo
vệ và phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
Đến năm 2020, cả nước có 28 di sản văn hóa vật thể và phi vật thể được
UNESCO ghi danh; 301 di sản văn hóa phi vật thể quốc gia; 191 hiện vật và
nhóm hiện vật được công nhận là bảo vật quốc gia; 3.498 di tích quốc gia; 122
di tích quốc gia đặc biệt; 168 bảo tàng, thường xuyên lưu giữ và trưng bày
khoảng 3 triệu tài liệu, hiện vật.
* Sự ưu đãi của thiên nhiên: Sự đa dạng về môi trường sinh thái và điều kiện
tự nhiên góp phần làm nên đa dạng về văn hóa. Nổi bậc là hai truyền thông văn
minh của Việt Nam là: sông nước và thực vật. -
Văn minh thực vật, hay còn gọi là văn minh thôn dã, văn hóa lúa nước
tính chất thực vật (mang cốt lõi là cây lúa) in đậm trong đời sống hàng ngày của
con người Việt Nam như: ở, đi lại, ăn, mặc. Bữa ăn được mô hình hóa : cơm –
râu – cá, ngoài ra còn được thể hiện trong đời sông tâm linh bằng tục thờ Cây:
Lúa gạo được coi là loại cây lương thực được tôn vinh truyền thống. Sản phẩm
từ nó luôn được đưa vào vật phẩm thờ của người Việt trong các nghi lễ cúng tế nông nghiệp.
+ Đối với người Việt Nam, cây cối là loại sinh thể đặc biệt, có đời sống trực
giác tâm linh y như con người; có năng lượng phát ra và tương tác được với năng lOMoARcPSD| 45562685
lượng của con người. Vì vậy, cây cối được người Việt sử dụng trong phép điều
hòa môi trường sống (phong thủy) như là những nội dung chủ đạo (cùng đá, nước,
núi, phương hướng..). Mặt khác, cây còn được coi là nơi trú ngụ của các vị thần
linh hay ma quỷ. Dân gian người Việt có câu: "Thần cây da, ma cây gạo, cú cáo cây đề".
"Cây thị có ma, cây đa có thần"
"Ở cho phải phải phân phân
Cây đa cậy thần, thần cậy cây đa" -
Văn minh sông nước: có thể nói đặc trưng Nước là kết quả tổng thể của
những đặc điểm về địa lý, địa hình, khí hậu. Yếu tố nước đã tạo nên sắc thái
riêng biệt trong tập quán, kỹ thuật canh tác (đắp đê, đào ao, kênh, rạch), cư trú
(làng ven sông, trên sông từ vạn chài, chợ búa, bến..tới những đô thị ven sông,
biển, ngã ba – ngã tư sông..), ở (nhà sàn, nhà hình thuyền..), ăn (cá nước ngọt,
nước mặn, nhuyễn thể), tâm lý ứng xử linh hoạt, sinh hoạt cộng đồng (đua
thuyền, bơi chài), tín ngưỡng-tôn giáo (thờ cá, rắn, thủy thần), phong tục tập
quán thành cao dao, tục ngữ, nghệ thuật (tuồng chèo, rối nước, hò, lí)..
* Sự quan tâm của Đảng và nhà nước: Ở cả trong nước lẫn bình diện quốc tế,
văn hóa luôn được xem là có vị trí quan trọng, giữ vai trò chủ đạo trong sự phát
triển chung của đất nước. Sở dĩ văn hóa có được vị trí đặc biệt quan trọng như
vậy vì văn hóa là tài sản tinh thần quý giá nhất của dân tộc. Nghị quyết Trung
ương 5 (khóa VIII) năm 1998 đã nhấn mạnh: “Văn hóa Việt Nam là thành quả
hàng nghìn năm lao động sáng tạo, đấu tranh kiên cường dựng nước và giữ
nước của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, là kết quả giao lưu và tiếp thu tinh
hoa của nhiều nền văn minh thế giới để không ngừng hoàn thiện mình. Văn hóa
Việt Nam đã hun đúc nên tâm hồn, khí phách, bản lĩnh Việt Nam, làm rạng rỡ
lịch sử vẻ vang của dân tộc”.
Năm 2016, Chính phủ đã ban hành Chiến lược phát triển các ngành công
nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Trong bài viết
"Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam", Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng nhấn mạnh: “Xác định
phát triển văn hóa đồng bộ, hài hòa với tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng
xã hội là một định hướng căn bản của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam”. Như vậy, nếu không hướng đến mục tiêu văn hóa, mọi nỗ lực phát triển
kinh tế sẽ trở nên vô nghĩa.
4. Làm thế nào để phát huy sức mạnh tổng hợp của dân tộc ta trong quá trình
hội nhập quốc tế?
Trong qua trình hội nhập quốc tế cần phải phất huy sức mạnh tổng hợp của dân tộc. Sức mạnh tổng hợp ở
đây bao gồm sức mạnh của nội lực và ngoại lực. Việc kết hợp nội lực và ngoại lực, trong đó nội lực là quyết
định, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại là một quan điểm lớn, nội dung lớn trong đường
lối phát triển đất nước được Đảng đề ra. Việc thể hiện xuyên suốt quan điểm này cả trong chủ đề, mục tiêu
và quan điểm chỉ đạo của Nghị quyết Đại hội XIII cho thấy nhận thức sâu sắc của Đảng về các xu thế của
thời đại và tầm quan trọng của việc tận dụng các xu thế lớn, các nguồn lực bên ngoài cho phát triển. Đây có
thể coi là bước phát triển cao hơn và có ý nghĩa quan trọng cho sự phát triển của đất nước trong giai đoạn tới.
*Về nội lực ở đây chính là yếu tố bên trong, đó là tổng hợp những lợi thế, những nguồn lực nội sinh của
dân tộc, quốc gia bao hàm toàn bộ các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội; truyền thống và hiện tại.
- Ngày nay, sức mạnh dân tộc của nước ta là tổng hợp sức mạnh vật chất và tinh thần, sức mạnh
cứng và sức mạnh mềm; được tạo nên bởi quy mô và chất lượng của dân số cả nước; các nguồn lực tự
nhiên khá phong phú (đất đai, rừng, biển, khoáng sản...); tiềm lực kinh tế và quân sự đã được tăng lên đáng lOMoARcPSD| 45562685
kể sau hơn 35 năm đổi mới (là nền kinh tế lớn thứ 4 trong ASEAN), vị trí địa - chính trị và địa - kinh tế của
đất nước; truyền thống yêu nước, tự lực, tự cường; nền văn hóa đậm tính nhân văn, cộng đồng; đóng góp
của cách mạng Việt Nam đối với sự nghiệp giải phóng dân tộc, hòa bình và tiến bộ xã hội trên thế giới; sự
ổn định chính trị - xã hội; đường lối đúng đắn của Đảng và sự đồng tình, ủng hộ của các tầng lớp nhân dân;
sức mạnh tổng hợp quốc gia và vị thế chính trị và ngoại giao của Việt Nam trên trường quốc tế.
- Về sức mạnh cứng:
¥ Về GDP Việt Nam tăng gấp 42 lần sau 30 năm (từ 6,3 tỉ USD năm 1989 lên 266,5 tỉ USD
năm 2019), GDP bình quân đầu người tăng gấp 28 lần. Kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định,
lạm phát được kiểm soát. Theo số liệu của Ngân hàng Thế giới, quy mô kinh tế Việt Nam
xếp thứ 45 về GDP trên thế giới và xếp thứ 29 về GDP theo sức mua tương đương (năm
2019 đạt 807,82 tỷ USD). Báo cáo của Ngân hàng Thế giới năm 2018 ghi nhận 70% dân
số Việt Nam hiện đã “được bảo đảm kinh tế”, trong đó có 13% thuộc tầng lớp trung lưu theo chuẩn thế giới.
¥ Về cơ cấu, tỷ lệ các ngành kinh tế dịch vụ và công nghệ cao sẽ tăng lên, trong khi ngành
nông nghiệp giảm đi. Đến 2015, Việt Nam đã hoàn tất việc thực hiện các Mục tiêu Thiên
niên kỷ như xóa đói giảm nghèo cùng cực, đạt phổ cập giáo dục tiểu học, thúc đẩy bình
đẳng giới và đạt nhiều tiến bộ trong chỉ tiêu về y tế như giảm tỷ số tử vong mẹ và tỷ suất
tử vong trẻ em, đạt mục tiêu về kiểm soát sốt rét và bệnh lao cũng như đẩy lùi tỷ lệ HIV/AIDS
- Về sức mạnh mềm:
¥ Việt Nam được đánh giá là có chế độ chính trị - xã hội ổn định, an ninh và trật tự an toàn
xã hội được bảo đảm. Sự hấp dẫn của Việt Nam về mặt kinh tế, thương mại, du lịch với
các đối tác cũng một phần nhờ sự ổn định này.
¥ Một khía cạnh sức mạnh mềm nữa là giá trị địa - chiến lược của Việt Nam tăng lên so với
trước đây do khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương trở thành khu vực “trọng tâm”
trong chiến lược đối ngoại của nhiều nước, chiều dài bờ biển với nhiều tiềm năng phát
triển kinh tế biển, thương mại, du lịch, dịch vụ. Nguồn sức mạnh văn hóa to lớn của Việt
Nam cũng chính là nền tảng vững vàng cho phát triển, nâng cao vị thế, củng cố sức mạnh
mềm của đất nước. Những năm qua, Việt Nam trở thành đối tác quan trọng của nhiều
nước. Ví dụ, hiện nay Nga xem Việt Nam là cầu nối giữa nước này với ASEAN hay với
EVFTA, EU xác định Việt Nam là trung tâm đầu tư tại Đông Nam Á, đã có 39 danh hiệu
được UNESCO ghi danh/công nhận trên tất cả các lĩnh vực gồm văn hóa, khoa học, giáo dục và thông tin…
*Ngoại lực là yếu tố bên ngoài, sức mạnh thời đại, là các xu thế chính trị, kinh tế, xã hội trên thế giới như:
hòa bình, hợp tác và phát triển, cách mạng khoa học công nghệ, xu thế dân chủ hóa, xu thế phát triển bền
vững, tự chủ, xu thế hợp tác và liên kết kinh tế. Bên cạnh đó, sức mạnh của thời đại ngày này còn là sức
mạnh của cộng đồng quốc tế ngày càng đồng thuận trong kiến tạo, củng cố một trật tự thế giới dựa trên luật
lệ, đa cực, đa trung tâm, dân chủ, công bằng, bình đẳng, sức mạnh của hàng trăm quốc gia phấn đấu hoàn
thành các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (MDG); sức mạnh của thế giới văn minh trong kỷ nguyên của cách
mạng khoa học công nghệ, kinh tế tri thức, toàn cầu hóa...
- Trong quan hệ đối ngoại, Việt Nam đã mở rộng quan hệ về chiều rộng với 189/193 quốc gia thành
viên Liên hợp quốc; đưa vào chiều sâu, thực chất, tạo dựng khuôn khổ quan hệ ổn định, bền vững với các
nước, trong đó có 17 đối tác chiến lược, 13 đối tác toàn diện. Việt Nam có quan hệ thương mại với 224 đối
tác, đã tham gia 16 hiệp định thương mại tự do (FTA), bao gồm cả các FTA thế hệ mới, giúp tạo xung lực lOMoARcPSD| 45562685
quan trọng cho phát triển kinh tế, thu hút đầu tư nước ngoài, tham gia vào quá trình định hình luật chơi và
cấu trúc kinh tế khu vực và thế giới(15). Việt Nam đã trở thành trung tâm của mạng lưới các hiệp định
thương mại tự do ở khu vực, cầu nối giữa các nước/khối ngoài khu vực với ASEAN, tạo ra động lực to lớn
cho phát triển của đất nước, hội nhập quốc tế.
Lưu ý: câu 1 được dùng để thi giữa kỳ
1. Bằng lý luận và thực tiễn phân tích, chứng minh Đảng cộng sản Việt
Nam ra đời 3/2/1930 là tất yếu khách quan. Quan điểm của anh (chị)
như thế nào về ý kiến cho rằng ở Việt Nam cần thực hiện chế độ đa đảng lãnh đạo? Vì sao?

*ĐCS ra đời là 1 tất yếu khách quan
1.Hoàn cảnh lịch sử dẫn đến việc ra đời của Đảng là một tât yếu lịch sử. a.Hoàn cảnh quốc tế.
- Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản và hậu quả của nó ngày mùng 1 tháng 8 năm 1914 cuộc chiến
tranh thế giới lần thứ nhất bùng nổ. Tuy nhiên nó đã tạo điều kiện cho phong trào đấu tranh ở các nước nói
chung và các dân tộc thuộc địa nói riêng phát triển mạnh mẽ.
- Cách mạng Tháng Mười Nga (1917) thắng lợi mở ra một thời đại mớitrong lịch sử nhân loại, có tác
động thức tỉnh các dân tộc đang đấu tranh giải phóng, cỗ vũ mạnh mẽ các dân tộc bị áp bức đứng lên đấu
tranh tự giải phóng khỏi ách thực dân.
- Vào giữa thế kỷ XIX phong trào triển mạnh mẽ đặt ra một yêu cầu cấpthiết phải có hệ thống lý luận
khoa học với tư cách là vũ khí tư tưởng của giai cấp công nhân, chủ nghĩa Mác-Lênin được ra đời và được
truyền bá vào Việt Nam. Nguyễn Ái Quốc đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào thực tiễn cách
mạng Việt Nam sáng lập ra Đảng cộng sản Việt Nam và chủ nghĩa Mác-Lênin chính là nền tảng tư tưởng là
kim chỉ nam cho hành động của đảng cộng sản Việt Nam.
-Tháng 3 năm 1919 Quốc tế cộng sản đã được thành lập, sự ra đời của Quốc tế Cộng sản đã có một ý
nghĩa thúc đẩy sự phát triển của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. B.Trong nước.
- Sự khai thác và bóc lột thuộc địa của thực dân Pháp đã làm gay gắt thêmcác mâu thuẫn cơ bản
trong lòng xã hội Việt Nam.
- Tình trạng khủng hoảng kinh tế –xã hội , đặc biệt là các mâu thuẫn dântộc và giai cấp đã dẫn đến
nhu cầu đấu tranh để tự giải phóng.
- Độc lập dân tộc và tự do dân chủ là nguyện vọng tha thiết cả nhân dânta: là nhu cầu bức thiết của dân tộc .
1.Sự ra đời của Đảng là kết quả của quá trình lựa chọn con đường cứu nước. lOMoARcPSD| 45562685
- Cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp xâm lược giành độc lập dân tộc tuydiễn ra liên tục mạnh mẽ,
nhưng các phong trào đều lần lượt bị thất bại vì đã không đáp ứng được những yêu cầu khách quan của sự
nghiệp giải phóng dân tộc .
- Trong khi phong trào yêu nước theo khuynh hướng chính trị khác nhauđang bế tắc về đường lối thì
khuynh hướng vô sản thắng thế: Phong trào dân tộc đi theo khuynh hướng vô sản.
- Đảng Cộng sản ra đời để giải quyết sự khủng hoảng này.
1. Đảng ra đời là sự kết hợp của chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. lOMoARcPSD| 45562685
- Từ sự phân tích vị trí kinh tế xã hội của giai cấp trong xã hội Việt Namcho thấy chỉ có giai cấp công
nhân là giai cấp có sứ mệnh lãnh đạo cách mạng đến thắng lợi cuối cùng.
- Nhiệm vụ giải phóng dân tộc đã đặt lên vai giai cấp công nhân ViệtNam.
- Phong trào công nhân ra đời và phát triển là một quá trình lịch sử tồn tạitự nhiên. Muốn trở thành
phong trào tự giác nó phải được vũ trang bằng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin; Vũ khí lý luận và tư tưởng của giai cấp công nhân
- Giai cấp công nhân muốn lãnh đạo cách mạng được thì phải có Đảngcộng sản.
- Sự thành lập Đảng cộng sản là quy luật của sự vận động của phong tràocông nhân từ tự phát
thành tự giác, nó được trang bị bằng lý luận cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin.
- Nguyễn ái Quốc là người Việt Nam đầu tiên tìm thấy chủ nghĩa MácLênin và con đường giải phóng
dân tộc theo đường lối cách mạng vô sản.
- Nguyễn ái Quốc thực hiện công cuộc truyền bá chủ nghĩa Mác-Lêninvào Việt Nam, chuẩn bị về
chính trị , tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam .
- Chủ nghĩa Mác-Lênin được truyền bá vào Việt Nam đã thúc đẩy phongtrào công nhân và phong
trào yêu nước phát triển .
- Các phong trào đấu tranh từ năm 1925 đến năm 1929 chứng tỏ giai cấpcông nhân đã trưởng thành
và đang trở thành một lực lượng độc lập. Tình hình khách quan ấy đòi hỏi phải có một Đảng cộng sản lãnh đạo.
- Ba tổ chức cộng sản ra đời là: Đông Dương cộng sản Đảng, An Namcộng sản đảng, Đông Dương
cộng sản đảng liên đoàn đã thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của phong trào cách mạng
- Ngày 3-2-1930 thống nhất các tổ chức cộng sản thành một Đảng, đó làĐảng Cộng sản Việt Nam .
*Quan điểm của anh (chị) như thế nào về ý kiến cho rằng ở Việt Nam cần thực hiện chế độ đa đảng lãnh đạo? Vì sao?
Ngày nay, các nước trên thế giới đi theo hai chế độ chính trị cơ bản là đa đảng và đơn đảng. Trong đó,
chế độ đa đảng đang được áp dụng cho hầu hết các quốc gia.
Hệ thống đa đảng là hệ thống mà ở đó có hai hoặc nhiều hơn các đảng phái chính trị có khả năng giành
quyền điều hành chính phủ một cách độc lập hay liên minh với nhau.
- Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, đã lãnh đạo nhân dân
Việt Nam tiến hành cuộc đấu tranh cách mạng lâu dài, gian khổ, vượt qua muôn vàn khó khăn, thử thách
và giành được những thắng lợi vĩ đại trong 91 năm qua đều gắn liền với quá trình xây dựng, trưởng thành
và phát triển của Đảng. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, Việt Nam từ một nước thuộc địa
nửa phong kiến đã trở thành một quốc gia độc lập, tư do, phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa; đất
nước đã thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, đang đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước; có quan hệ quốc tế rộng rãi, có vị thế ngày càng quan trọng trong khu vực và trên thế giới.
- Chính vì vậy, dù cho trên thế giới có rất nhiều quốc gia theo thể chế đa đảng lãnh đạo, nhưng nước
ta vẫn duy trì duy nhất một đảng lãnh đạo đó là Đảng Cộng Sản Việt Nam. Và điều này khẳng định rằng lOMoARcPSD| 45562685
nước ta không cần phải theo thể chế đa đảng, mà chính sự lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản Việt
Nam vẫn đảm bảo sự ổn định và phát triển, tiến tới một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Đa nguyên chính trị, đa đảng đối lập không phải là chế độ chính trị của chế độ XHCN; nghĩa là nước
nào đi theo XHCN thì không thể đa nguyên, đa đảng đối lập.
Đa nguyên chính trị, đa đảng đối lập không bảo đảm được dân chủ đích thực, vì bản chất của dân chủ
là quyền lực thuộc về nhân dân. Với một chế độ xã hội, một đất nước, chỉ có: hoặc quyền lực thuộc về giai
cấp bóc lột hoặc thuộc về giai cấp bị bóc lột. Không có thứ quyền lực hay dân chủ cho mọi giai cấp. Bản
chất của đa nguyên chính trị, đa đảng đối lập trong xã hội tư bản chỉ nhằm một mục tiêu duy nhất là bảo
đảm quyền lực cho giai cấp tư sản bóc lột. Vì vậy, đa nguyên, đa đảng không bao giờ tiến tới một nền dân chủ đích thực.
Đảng CSVN duy nhất lãnh đạo cách mạng VN 90 năm qua đã và đang không ngừng xây dựng, phát huy
quyền làm chủ của nhân dân trong nền chính trị nhất nguyên. Nền chính trị nhất nguyên ở VN là do nhân
dân lựa chọn từ chính những trải nghiệm trong lịch sử đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước.
Ai thực hiện nghiêm túc đường lối cách mạng, tuân theo pháp luật, người đó có dân chủ thực sự và luôn
được pháp luật, công quyền bảo vệ. Dư luận quốc tế, chính phủ và nhân dân các nước dân chủ, tiến bộ
trên thế giới đều đánh giá cao, ủng hộ ĐCSVN và chế độ nhất nguyên ở Việt Nam.
=>Đa nguyên chính trị, đa đảng đối lập là điều không tưởng ở Việt Nam!
2. Anh (chị) hãy phân tích, chứng minh làm rõ thắng lợi Cách mạng
Tháng Tám năm 1945 là kết quả của quá trình lãnh đạo, chỉ đạo Đảng
Cộng sản Việt Nam? Phê phán quan điểm cho rằng thắng lợi Cách
mạng Tháng Tám năm 1945 là ăn may.

*Ý nghĩa lịch sử -
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công là thắng lợi vĩ đại đầu tiên củanhân dân ta từ khi có
Đảng lãnh đạo, mở ra bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử dân tộc Việt Nam. Từ đây, đất nước, xã hội, dân tộc
và con người Việt Nam bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. -
Chấm dứt chế độ quân chủ phong kiến ở Việt Nam, kết thúc hơn hơn 80 nămnhân dân ta dưới ách
đô hộ của thực dân, phát xít. Nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ trở thành người dân một nước độc
lập, làm chủ vận mệnh của mình. Nước Việt Nam từ một nước thuộc địa nửa phong kiến trở thành một
nước độc lập, tự do và dân chủ. Đảng Cộng sản Việt Nam trở thành một Đảng cầm quyền. -
Cách mạng Tháng Tám là thắng lợi của chủ nghĩa Mác-Lênin được vận dụngsáng tạo vào hoàn
cảnh cụ thể của cách mạng Việt Nam; là thắng lợi của tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối cách mạng của
Đảng ta gắn độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội, gắn sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, là sự thể
nghiệm thành công đầu tiên chủ nghĩa Mác-Lênin tại một nước thuộc địa ở châu Á. -
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám là thắng lợi của ý chí độc lập tự chủ, tựlực, tự cường của
dân tộc Việt Nam và là thắng lợi vĩ đại của tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam. Từ thắng lợi to lớn đó, đã cổ vũ nhân dân ta kiên cường đấu tranh giành độc lập
dân tộc, thống nhất đất nước, bằng Chiến dịch Hồ Chí Minh năm 1975 lịch sử. Đất nước hoàn toàn độc
lập, người dân được hoàn toàn tự do, hạnh phúc. 1 lOMoARcPSD| 45562685 -
Cách mạng Tháng Tám đã đánh dấu sự sụp đổ đầu tiên của chủ nghĩa thựcdân cũ trên thế giới, là
thắng lợi đầu tiên của phong trào giải phóng dân tộc ở một nước thuộc địa, cổ vũ mạnh mẽ phong trào
đấu tranh giải phóng dân tộc của các nước thuộc địa trên thế giới.
*Nguyên nhân thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là quá trình lãnh đạo, chỉ đạo đúng đắn của
Đảng Cộng sản Việt Nam 1.
Đường lối chống đế quốc và chống phong kiến đúng đắn của Đảng -
Đường lối chính trị đúng đắn của Đảng trong Cách mạng tháng Támnăm 1945 không
những thể hiện tinh thần triệt để cách mạng, tinh thần đấu tranh không mệt mỏi cho sự nghiệp giải
phóng dân tộc và giải phóng giai cấp mà còn toát lên tinh thần độc lập, tự chủ, tinh thần tự lực
cánh sinh, tinh thần sáng tạo rất cao. Đảng ta nhận thấy nhiệm vụ chống đế quốc là nhiệm vụ chủ
yếu nhất, Đảng đã tập hợp được thêm các lực lượng dân tộc mà cao trào cách mạng 1930-1931
trước đây chưa tập hợp được. -
Khi đế quốc tăng cường khủng bố, Đảng ta đã biết mau lẹ chuyển từ hoạtđộng công khai và
nửa công khai sang hoạt động bí mật hoàn toàn, chuyển trọng tâm công tác về nông thôn, dựa vào
nông thôn xây dựng căn cứ địa cách mạng, bí mật chuẩn lực lượng, vận động quần chúng đấu
tranh chính trị và khi có điều kiện thì đấu tranh vũ trang, đánh du kích. Đồng thời hết sức coi trọng
vai trò của thành thị. Coi trọng việc gây cơ sở cách mạng và phát triển phong trào cách mạng ở
thành thị, kết hợp chặt chẽ phong trào cách mạng ở thành thị với phong trào cách mạng ở nông thôn. 2.
Đảng đã dự đoán đúng thời cơ và hành động chính xác, kịp thời khithời cơ xuất hiện.
- Từ khi Nhật đầu hàng đến trước khi quân Đồng Minh vào Đông dương. Đảng ta đã ra lệnh Tổng khởi
nghĩa đúng vào lúc thời cơ lịch sử có một không hai xuất hiện. Điều đó thể hiện Đảng ta đã thành công lớn
trong nghệ thuật chỉ đạo cách mạng và đã giành được thắng lợi hoàn toàn.
3. Đảng đã lựa chọn đúng hình thức, phương pháp đấu tranh, phát huy đến mức tối đa sức mạnh tổng hợp của
cách mạng, giành thắng lợi một cách nhanh gọn
- Tư tưởng chỉ đạo và phương pháp mà Đảng ta lựa chọn trong Tổng khởi nghĩa là:
+ Dựa vào cao trào cách mạng của toàn dân.
+ Kết hợp giữa lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, lấy lực lượng chính trị là chủ yếu, lực lượng vũ trang làm nòng cốt.
+ Nổi dậy đồng loạt, kết hợp phong trào ở nông thôn và phong trào ở thành thị hỗ trợ nhau để khởi nghĩa.
+ Dựa vào sức mạnh chung của cách mạng, kể cả thế thắng của cách mạng thế giới là chính, có kết hợp
ở một mức độ nhất định về công tác binh vận, thuyết phục bọn tay sai của Nhật đầu hàng.
+ Ba nguyên tắc hành động là: “Tập trung, thống nhất, kịp thời”, “Chính trị và quân sự phối kết hợp”, “Làm
tan rã tinh thần quân địch và dụ chúng hàng trước khi đánh”.
- Tư tưởng chỉ đạo nói trên của Đảng còn được quán triệt và thể hiện ở sự chủđộng, năng động, sáng tạo
của các Đảng bộ địa phương và diễn biến của Tổng khởi nghĩa trong cả nước, nhất là ở những địa
phương tiêu biểu, trọng yếu như ở Hà Nội, Huế, Sài Gòn, đặc biệt là ở thủ đô Hà Nội.
- Sự chỉ đạo của Đảng về hình thức, về nguyên tắc và về thời gian khởi nghĩađã đưa lại kết quả là nhân
dân ta giành được chính quyền trước khi quân Đồng Minh vào Đông dương. lOMoARcPSD| 45562685
4. Đảng đã thực hiện sách lược khôn khéo đối với Nhật trong khi tiến hành Tổng khởi nghĩa -
Từ khi Nhật vào Đông Dương, Đảng ta xác định Nhật là kẻ thù chủ yếu, cầnphải đánh đổ. Đảng đã
thực hiện một sách lược khôn khéo: “Đối với quân đội Nhật, chúng ta sẽ rất ôn hòa, tránh tất cả những sự
xô xát vô ích, bất lợi cho cả đôi bên, đồng thời chúng ta có thể dùng ngoại giao làm cho Nhật hiểu rõ tình
thế, tán thành cách mạng Việt Nam”. -
Dựa vào sức mạnh của cách mạng để thuyết phục và vô hiệu hóa lực lượngcủa chúng, làm cho
chúng không can thiệp vào công việc giành chính quyền của nhân dân ta. Đối với những nơi xảy ra xô xát,
ta dựa vào sức mạnh bạo lực của quần chúng và dùng đàm phán, buộc Nhật phải nhượng bộ. Nhờ đó, đã
tránh được đổ máu và tổn thất trong quá trình tiến hành khởi nghĩa.
*Phê phán quan điểm cho rằng thắng lợi Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là ăn may, quan điểm như thế nào
về quan điểm ăn may đó
Đây là 1 quan điểm hoàn toàn sai lầm và thiếu nhận thức về tính tất yếu trong mối quan hệ giữa yếu tố giai
cấp và yếu tố dân tộc, Không thấy được sự thành công của Cách mạng Tháng Tám đến từ sự theo dõi sát sao của Đảng -
Lịch sử đã minh chứng rõ ràng Cách Mạng Tháng Tám hội tủ đủ các yếu tốđể giải phóng dân tộc
và giai cấp cùng diễn ra. Đó là Nhật đầu hàng đồng minh vô điều kiện, Pháp và phong kiến địa chủ trong nước lung lay tận gốc. -
Để đi đến được thành công của Cách mạng Tháng Tám năm 1945, Đảng ta đãphải đi qua ba cuộc
vận động cách mạng gian khổ, cụ thể là ba cuộc vận động: Cuộc vận động của những năm 1930 – 1935,
Cuộc vận động của những năm 1936 – 1939, Cuộc vận động của những năm 1939 – 1945. Cũng chính
nhờ ba cuộc vận động này mà đường lối ngày càng một hoàn thiện, có những chủ trương đường lối kịp
thời, phù hợp với tình hình quốc tế và trong nước thời bấy giờ. Cụ thể:
+ Qua cao trào 1930 -1931 với đỉnh cao là phong trào Xô Viết Nghệ Tĩnh đã cho thấy sự lãnh đạo tài tình
của Đảng. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, lần đầu tiên trong lịch sử Việt Nam một chính quyền Xô Viết (theo
kiểu vô sản ra đời) đáp ứng yêu cầu cấp thiết lúc bấy giờ là giành độc lập dân tộc mặt dù phong trào này
chỉ giành thắng lợi ở một vài nơi trong một thời gian ngắn. Đây được xem là đợt Tổng dợt đầu tiên cho cách mạng tháng 8
+ Sau đó là cuộc vận động dân tộc dân chủ 1936-1939, trong thời kì khủng hoảng kinh tế thế giới và nguy
cơ chủ nghĩa phát xít đang đe dọa. Đảng đã kịp thời chuyển hướng chỉ đạo chiến lượt để thu hút sự tham
gia và ủng hộ của mọi tầng lớp nhân dân trong nước. Nhờ đó cơ sở Đảng không ngừng phát triển lớn
mạnh và có uy tín lớn trong quần chúng nhân dân. Đây được xem là đợt tổng dợt thứ 2 cho cách mạng tháng 8
+ Trong tình cảnh chiến tranh thế giới II bùng nổ, Việt Nam rơi vào tình thế bị áp bức bóc lột của cả Pháp
và Nhật. Mâu thuẫn nước ta với đế quốc trở nên gay gắt hơn bao giờ hết. Đảng ta đã chuyển hướng chỉ
đạo chiến lược lần 2 với 3 nghị quyết: Nghị quyết Trung ương 6 (11 – 1939); Nghị quyết Trung ương 7 (11
– 1940); Nghị quyết Trung ương 8 (5 – 1941). Thông qua việc xác định rõ nhiệm vụ giải phóng dân tộc
phải đặt lên hàng đầu, do đó tạm gác lại khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho nhân dân” thay
bằng khẩu hiệu “Tịch thu ruộng đất của đế quốc và Việt gian cho dân cày nghèo” với mục tiêu thành lập
Mặt trận Việt Minh để đoàn kết tập hợp lực lượng, quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang. -
Thành công của Cách mạng tháng Tám đến từ sự chuẩn bị kĩ càng về mọi mặt+Về lực lượng chính
trị: Đảng vận động quần chúng nhân dân tham gia mặt trận Việt Minh ở các tỉnh miền trung và miền bắc,
Hội cứu quốc được thành lập. Năm 1945 thành lập Hội văn hóa cứu nước Việt Nam.
+ Về vũ trang: Sau khởi nghĩa Bắc Sơn, từ lực lượng khởi nghĩa vũ trang, những đội du kích hoạt động tại
căn cứ địa Bắc Sơn được thành lập. Quân cứu nước phát động tuyên truyền phong trào từ tháng 7/1941 lOMoARcPSD| 45562685
đến tháng 2 năm sau (8 tháng) để chống lại địch. Ngày 15/9/1941, Trung đội cứu quốc 2 được thành lập.
-Về căn cứ địa cách mạng: Lấy Bắc Sơn làm khu vực dựng thành căn cứ địa cách mạng. Năm 1942,
Nguyễn Ái Quốc trở về và chọn Cao Bằng thành trung tâm căn cứ địa. - Sự chuẩn bị về kinh tế, thực
phẩm: Đảng ta có sự chuẩn bị kĩ càng để tổng khởi nghĩa khi liên tục vạch ra kế hoạch kĩ lưỡng trước khi
hành động. Năm 1944, đưa ra chỉ thị kêu gọi toàn dân sắm vũ khí đánh đuổi quân thù, mở các lớp đào tạo
cấp tốc cho cán bộ chính trị quân sự. -
Qua tất cả những điều trên ta thấy rõ được Cách mạng tháng Tám năm 1945không chỉ là sự ăn
may, sự trùng hợp, mà nó nhờ có sự quyết tâm, nhờ ý chí, nhờ sự chuẩn bị kĩ càng, là cả một quá trình
quan sát và đổi mới trong đường lối chủ trương của Đảng.
3. Phân tích làm rõ chủ trương, biện pháp của đảng để giữ vững chính
quyền cách mạng năm 1945- 1946, vì sao tổ chức bầu cử quốc hội 6/1/1946
được xem là một biện pháp giữ vững chính quyền?

*Những chủ trương của Đảng đề ra nhằm giữ vững chính quyền giai đoạn 1945-1946
Trong giai đoạn những năm 1945-1946 ,Đảng Cộng sản trở thành Đảng cầmquyền lãnh đạo cách
mạng trong cả nước. Yêu cầu và nhiệm vụ đặt ra là việc xây dựng luật pháp của chính quyền cách mạng
để thúc đẩy việc khẩn trương xây dựng chế độ mới. ❖
Ngày 3-9-1945, Chính phủ lâm thời họp phiên đầu tiên dưới sự chủ trì củaChủ tịch Hồ Chí Minh đã
xác định ngay nhiệm vụ lớn trước mắt, là: diệt giặc đói, diệt giặc dốt và diệt giặc ngoại xâm. 25-11-1945,
Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc đề ra nhiều biện pháp cụ thể giải quyết
những khó khăn, phức tạp hiện thời của cách mạng Việt Nam. - Về nội dung:
+ Phân tích sâu sắc sự biến đổi của tình hình thế giới và trong nước, nhất là tình hình Nam bộ và xác định
rõ: “kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng”. - Về mục tiêu:
+ Cuộc cách mạng Đông Dương lúc này vẫn là “dân tộc giải phóng” và đề ra khẩu hiệu “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”.
+ Mọi hành động phải tập trung vào nhiệm vụ chủ yếu, trước mắt “là củng cố chính quyền, chống thực dân
Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống cho nhân dân”. - Về nhiệm vụ chính:
+ Nhanh chóng xúc tiến bầu cử Quốc hội để đi đến thành lập Chính phủ chính thức, lập ra Hiến pháp,
động viên lực lượng toàn dân, kiên trì kháng chiến và chuẩn bị kháng chiến lâu dài; kiên định nguyên tắc
độc lập về chính trị; + Chú ý “làm cho nước mình ít kẻ thù và nhiều bạn đồng minh hơn hết”; đối với Tàu
Tưởng nêu chủ trương “Hoa-Việt thân thiện”, đối với Pháp “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế”.
+ Về tuyên truyền, hết sức kêu gọi đoàn kết chống chủ nghĩa thực dân Pháp xâm lược; “đặc biệt chống
mọi mưu mô phá hoại chia rẽ của bọn Trốtxkit, Đại
Việt, Việt Nam Quốc dân Đảng”… Ý nghĩa: lOMoARcPSD| 45562685
Những chủ trương, biện pháp, sách lược và đối sách đúng đắn của Đảng, tinh thần quyết đoán, sáng tạo
của trong cuộc đấu tranh chống giặc ngoài, thù trong những năm đầu chính quyền cách mạng non trẻ đã
đem lại thắng lợi có ý nghĩa hết sức quan trọng. chúng ta đã vận dụng một cách “triệt để lợi dụng mâu
thuẫn kẻ thù, hòa hoãn, nhân nhượng có nguyên tắc”.
Vạch trần và làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các kẻ thù; củng cố, giữ vững và bảo vệ
bộ máy chính quyền cách mạng từ Trung ương đến cơ sở và những thành quả của cuộc Cách mạng
tháng Tám; tạo thêm thời gian hòa bình, hòa hoãn, tranh thủ xây dựng thực lực, chuẩn bị sẵn sàng cho
cuộc kháng chiến lâu dài.
* Những biện pháp được đề ra nhằm giúp giữ vững chính quyền non trẻ.
Chống giặc và đẩy lùi nạn đói. -
Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh tập trung chỉ đạo, động viênmọi tầng lớp nhân
dân tham gia các phong trào lớn, các cuộc vận động, như: thực hành tiết kiệm với kế hoạch tăng gia
sản xuất ngay, tăng gia sản xuất nữa; lập hũ gạo cứu đói, tổ chức Tuần lễ vàng, gây Quỹ độc lập, Quỹ
đảm phụ quốc phòng, Quỹ Nam bộ kháng chiến v.v... Trên tinh thần “tình làng nghĩa xóm”, hoạn nạn có nhau,… -
Bãi bỏ thuế thân và nhiều thứ thuế vô lý của chế độ cũ, thực hiện chínhsách giảm tô 25%. ❖
Chống giặc dốt và xóa nạn mù chữ.
- Phát động phong trào “Bình dân học vụ”, toàn dân học chữ quốc ngữ đểtừng bước xóa bỏ
nạn dốt, đẩy lùi các tệ nạn, hủ tục, thói quen cũ, lạc hậu cản trở tiến bộ .Tuyên truyền, vận động,
thuyết phục để mọi người tự nguyện, tự giác tham gia học tập,nhiều biện pháp huy động mọi
người đi học như: đón đường hỏi chữ, dựng 2 cổng: vinh quang và cổng mù ❖
khẩn trương xây dựng, củng cố chính quyền cách mạng.
- Để khẳng định địa vị pháp lý của Nhà nước Việt Nam và giải quyết cácvấn nạn của đất
nước lúc bấy giờ, Đảng và Hồ Chí Minh đã chủ trương sớm tổ chức một cuộc bầu cử toàn quốc
theo hình thức phổ thông đầu phiếu để bầu ra Quốc hội và thành lập Chính phủ chính thức. Để
khẳng định địa vị pháp lý của Nhà nước Việt Nam bằng sự ra đời của Hiến pháp 1946.
4. Phân tích làm rõ nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp
trong giai đoạn 1945 – 1954? Ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
*Nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp trong giai đoạn 1945 – 1954
-Mục đích của cuộc kháng chiến :
Dân tộc ta kháng chiến đánh bọn thực dân Pháp xâm lược nhằm giành độc lập và thống nhất, hoàn
thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc và phát triển chế độ dân chủ nhân dân.
-Tính chất của cuộc kháng chiến. lOMoARcPSD| 45562685
+Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp là kế tục sự nghiệp của Cách mạng tháng Tám, cuộc
kháng chiến này sẽ hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc, mở rộng và củng cố chế độ cộng hoà dân
chủ Việt Nam và phát triển nó trên nền tảng dân chủ mới. Cho nên cuộc kháng chiến của ta có tính chất
dân tộc giải phóng và dân chủ mới. Lúc này nhiệm vụ giải phóng dân tộc là yêu cầu nóng bỏng và cấp bách nhất.
+Tính chất dân chủ mới là trong quá trình kháng chiến , phải từng bước thực hiện cải cách dân chủ
và thực chất của vấn đề dân chủ lúc này là từng bước thực hiện “người cày có ruộng”.
+Cuộc kháng chiến của ta là một cuộc chiến tranh nhân dân toàn dân, toàn diện và lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
+chiến tranh nhân dân , toàn dân đánh giặc là đánh giặc bằng bất cứ vũ khí gì có trong tay, đánh
giặc ở bất cứ nơi nào chúng tới.
+chiến tranh là một cuộc đọ sức toàn diện giữa hai bên tham chiến. Vì thế phải đánh địch trên tất cả
các mặt trận: quân sự, chính trị , kinh tế , văn hoá, trong đó quân sự là mặt trận hàng đầu, nhằm tiêu diệt
lực lượng của địch trên đất nước ta, đè bẹp ý chí xâm lược của chúng, giành lại toàn bộ đất nước.
-Phương châm của cuộc kháng chiến :là đánh lâu dài, xuất phát từ tương quan lực lượng giữa ta và địch.
Đó là một quá trình vừa đánh vừa xây dựng và phát triển lực lượng của ta, từng bước làm biến đổi so sánh
có lợi cho ta, đánh bại từng âm mưu và kế hoạch quân sự của địch tiến lên giành thắng lợi hoàn toàn.
+Dựa vào sức mình là chính, trước hết phải độc lập về đường lối chính trị , chủ động xây dựng và
phát triển thực lực của cuộc kháng chiến , đồng thời coi trọng sự viện trợ quốc tế.
+Đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài của Đảng ta là niềm tin, là động lực và là sức
mạnh kháng chiến của toàn dân Việt Nam chiến đấu và chiến thắng trong cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp và can thiệp Mỹ.
- Chính sách kháng chiến: Đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình. Liên
hiệp với dân tộc Pháp chống phản động thực dân Pháp. Đoàn kết toàn dân, thực hiện toàn dân kháng
chiến, phải tự cấp, tự túc về mọi mặt.
- Chương trình và nhiệm vụ kháng chiến: Đoàn kết toàn dân thực hiện quân, chính, dân nhất trí. Động
viên nhân lực, vật lực, tài lực, thực hiện toàn dân kháng chiến, toàn diện kháng chiến, trường kỳ kháng
chiến. Giành quyền độc lập, bảo toàn lãnh thổ, thống nhất Trung, Nam, Bắc. Củng cố chế độ dân chủ
cộng hòa. Tăng gia sản xuất, thực hiện kinh tế tự túc.
- Về triển vọng của kháng chiến: mặc dù lâu dài và gian khổ nhưng thắng lợi nhất định sẽ về ta.
*Ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
Đối với Việt Nam:
Cuộc kháng chiến chống thực dân pháp thắng lợi có ý nghĩa quan trọng với lịch sử thế giới hiện đại: -
Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược và ách thống trị thực dân của Pháp trong gần một thế kỷ trên đất nước ta. -
Buộc Pháp phải thừa nhận độc lập chủ quyền, thống nhất và toàn vẹnlãnh thổ của Việt Nam. Buộc
Pháp phải rút quân về nước. lOMoARcPSD| 45562685
-Thắng lợi của cuộc kháng chiến đưa đến việc giải phóng hoàn toàn miền Bắc (tạo tiền đề về chính trị-xã
hội quan trọng để Đảng quyết định đưa miền Bắc quá độ lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng, bảo vệ vững
chắc miền Bắc thành hậu phương lớn, chi viện cho tiền tuyến lớn miền Nam), tạo cơ sở để giải phóng
miền Nam, thống nhất tổ quốc. -
Miền Nam tiếp tục đấu tranh chống Mỹ, hoàn thành cách mạng dân tộcdân chủ nhân dân, thống nhất đất nước. -
Bảo vệ và phát triển tốt nhất các thành quả của cuộc Cách mạng thángTám; -
Củng cố, phát triển chế độ dân chủ nhân dân trên tất cả các lĩnh vựcchính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội (Mang đến niềm tin vào sức sống và thắng lợi tất yếu của cuộc kháng chiến). -
Mang ý nghĩa lịch sử quan trọng đối với sự nghiệp đấu tranh giành độclập, thống nhất và toàn vẹn
lãnh thổ của dân tộc Việt Nam. -
Mở ra một kỷ nguyên mới trong lịch sử dân tộc: Độc lập tự do và đi lên Chủ nghĩa xã hội.
Đối với thế giới: -
Có tính lan tỏa rộng lớn trong khu vực và mang tầm vóc thời đại sâusắc. Lần đầu tiên trong lịch sử
phát triển giải phóng dân tộc, một nước thuộc địa nhỏ bé đã đánh thắng một cường quốc thực dân. -
Giáng một đòn nặng nề vào âm mưu xâm lược của chủ nghĩa đế quốcsau chiến tranh thế giới thứ
hai, góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chúng, cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân
tộc ở các nước thuộc địa trên thế giới. -
Giáng một đòn mạnh mẽ vào chủ nghĩa thực dân kiểu cũ. Vào thamvọng xâm lược và nô dịch của
chủ nghĩa đế quốc. Góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chúng. -
Cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh vì hòa bình, dân chủ và tiến bộ ởcác châu lục Á, Phi, Mỹ Latinh. -
Đập tan âm mưu của đế quốc Mỹ muốn thay chân Pháp độc chiếmĐông Dương. Nhằm để ngăn
chặn phong trào giải phóng dân tộc và ảnh hưởng của chủ nghĩa xã hội ở vùng Đông Nam Á. -
Chứng minh một chân lý của thời đại: “Trong điều kiện thế giới ngàynay một dân tộc dù đất không
rộng, người không đông, nếu quyết tâm chiến đấu vì độc lập tự do, có đường lối quân sự chính trị
đúng đắn, được quốc tế ủng hộ thì hoàn toàn có khả năng đánh bại mọi thế lực đế quốc hung bạo”.
5. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cách mạng XHCN ở miền Bắc
và cách mạng DTDCND ở miền Nam giai đoạn 1954 – 1975
*Trong giai đoạn 1954-1965: lOMoARcPSD| 45562685
Khôi phục kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, chuyển cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng
sang thế tiến công (1954-1960):

Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, làm căn cứ địa hậu phương cho cả nước. Đất nước chia làm
hai miền, có chế độ chính trị khác nhau, miền Nam do đế quốc, tay sai kiểm soát, không chịu thực hiện
hòa bình thống nhất đất nước. Kinh tế miền Bắc nghèo nàn, lạc hậu. Đế quốc Mỹ trở thành kẻ thù trực tiếp của nhân dân Việt Nam.
Về chủ trương đưa miền Bắc quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Trung ương Đảng đã chủ trương
chuyển miền Bắc sang giai đoạn mới với nhận thức: sự kết thúc cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân cũng là sự mở đầu của cách mạng xã hội chủ nghĩa như các cương lĩnh của Đảng đã xác định.
Tháng 9-1954 Bộ Chính trị đề ra nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của miền Bắc là hàn gắn vết
thương chiến tranh, phục hồi kinh tế quốc dân, trước hết là phục hồi và phát triển sản xuất nông nghiệp,
ổn định xã hội, ổn định đời sống nhân dân, tăng cường và mở rộng hoạt động quan hệ quốc tế... để
sớm đưa miền Bắc trở lại bình thường sau 9 năm chiến tranh.
Mục tiêu trước mắt là xây dựng, củng cố miền Bắc thành cơ sở vững mạnh cho cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà.
Ở miền Nam, Mỹ âm mưu là biến nơi đây thành thuộc địa kiểu mới, chia cắt lâu dài Việt
Nam; xây dựng miền Nam thành một căn cứ quân sự để tiến công miền Bắc và hệ thống xã hội
chủ nghĩa từ phía Đông Nam khi có điều kiện; biến miền Nam thành một mắt xích trong hệ thống
căn cứ quân sự ở Đông Nam Á nhằm ngăn chặn ảnh hưởng của chủ nghĩa xã hội xuống vùng này.
Sự hậu thuẫn và chi viện của miền Bắc cho cách mạng miền Nam được đẩy mạnh. Đường
vận tải mang tên Hồ Chí Minh được hình thành và nối dài, cả trên bộ theo dãy Trường Sơn (đường
559) và trên biển (đường 759).
Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, phát triển thế tiến các của cách mạng miền Nam (1961-1965)
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III cho rằng, cách mạng ở miền Bắc và
cách mạng ở miền Nam thuộc hai chiến lược khác nhau, có mục tiêu cụ thể
riêng, song trước mắt đều hướng vào mục tiêu chung là giải phóng miền
Nam, hòa bình, thống nhất đất nước.
Theo cái đại hội III
Sau khi vạch rõ mâu thuẫn chung của cả nước và những mâu thuẫn cụ thể của từng miền, Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ III họp tại Thủ đô Hà Nội từ ngày 5 – 10/9/1960. đã xác định. Nhiệm vụ chung của cách
mạng VN trong giai đoạn này là : tăng cương đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình,
đẩy mạnh cách mạng XHCN ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh CM DTDCND ở miền Nam, thực hiện thống
nhất nước nhà trên cở sở độc lập và dân chủ, xây dựng 1 nước VN hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ
và giàu mạnh. Thiết thực góp phần tăng cường phe XHCN và bảo vệ hoà bình ở Đông-Nam châu Á và thế giới.
*Đại hội vạch rõ 2 chiến lược cách mạng ở 2 miền :
-Tiến hành cách mạng XHCN ở miền Bắc. lOMoARcPSD| 45562685
-Tiến hành CMDTDC ND ở miền Nam, giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và
bọn tay sai, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập dân chủ trong cả nước.
2 chiến lược đó có quan hệ mật thiết và tác động thúc đẩy lẫn nhau, trước hết nhằm phục vụ mục
tiêu chung của cách mạng cả nước là : thực hiện hòa bình thống nhất Tổ quốc, giải quyết mâu thuẫn
chung của cả nước là mâu thuẫn giữa nhân dân ta với đế quốc Mỹ cùng bè lũ tay sai của chúng.
*Vị trí, nhiệm vụ cụ thể của cách mạng mỗi miền :
-Miền Bắc là căn cứ địa cách mạng chung của cả nước; cách mạng XHCN ở miền Bắc có vai trò
quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng VN, đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà.
-Cách mạng miền Nam có vị trí rất quan trọng. Nó có tác dụng quyết định trực tiếp đối với sự
nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện hòa bình thống
nhất nước nhà, hoàn thành nhiệm vụ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, cùng cả nước quá độ lên CNXH.
*Mối quan hệ cách mạng 2 miền :
-Hai chiến lược cách mạng tuy vị trí khác nhau nhưng có mối quan hệ biện chứng, quy định và tác
động lẫn nhau, nên phải tiến hành đồng thời. CM ở miền B và CM ở miền N thụôc 2 chiến lược khác nhau,
song trước mắt đều hướng vào mục tiêu chung là giải phóng miền N, hòa bình, thống nhất đất nước cho
nên quan hệ mật thiết với nhau, ảnh hưởng lẫn nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển.
Thực tiển cách mạng VN từ sau tháng 7/1954 đến tháng 5/1975 chứng minh đường lối tiến hành
đồng thời 2 chiến lược cách mạng ở 2 miền của Đảng lao động VN là đúng đắn và sáng tạo, thể hiện tính
nhất quán của đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH đựơc Đảng đề ra trong Cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng.
1 Đảng thống nhất lãnh đạo 1 nươc tạm thời chia cắt làm đôi, tiến hành đồng thời 2 chiến lược
cách mạng khác nhau, đó là đặc điểm lớn nhất cũng là nét độc đáo của cách mạng nước ta từ tháng 7/1954 – tháng 5/1975.
6. Dựa vào cơ sở nào mà trong nghị quyết 11 và 12 của Đảng năm 1965
nhận định “mặc dù đế quốc Mỹ đưa vào miền Nam hàng chục vạn
quân đội viễn chinh và chư hầu vào miền Nam Việt Nam nhưng so
sánh tương quan lực lượng trên chiến trường không thay đổi”.

Đầu năm 1965, nhằm cứu vãn nguy cơ sụp đổ của chế độ Sài Gòn và sự phá sản của chiến lược
“chiến tranh đặc biệt”, đế quốc Mỹ đã mở cuộc “chiến tranh cục bộ”, ồ ạt đưa quân đội viễn chinh Mỹ và
quân chư hầu vào trực tiếp xâm lược miền Nam. Tình hình đó đã buộc Đảng ta phải mở các Hội nghị
nhằm phân tích tình hình để đề ra các đường lối đấu tranh đúng đắn. Hội nghị Trung Ương lần thứ 11 và
12 đã tập trung đánh giá tình hình và đề ra đường lối kháng chiến trong cả nước. Trên cơ sở đó Đảng
cũng nhận định: “Mặc dù đế quốc Mỹ đưa hàng chục vạn quân viễn chinh vào miền Nam nước ta nhưng so
sánh tương quan lực lượng giữa ta và địch không có sư thay đổi lớn”.
Để đưa ra nhận định trên, Đảng ta căn cứ vào những cơ sở sau: