Lịch sử và Địa lí 4 Bài 7: Dân cư, hoạt động sản xuất và một số nét văn hóa ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ | Cánh diều

Lịch Sử và Địa Lí lớp 4 Bài 7 Dân cư, hoạt động sản xuất và một số nét văn hóa ở vùng Đồng bằng Cánh diều là tài liệu tham khảo được tổng hợp lại các bài tập trong SGK cùng lời giải chi tiết nhằm giúp quá trình ôn tập và củng cố kiến thức môn Lịch sử và Địa lí lớp 4 Cánh diều thêm hiệu quả.

Môn:

Lịch Sử & Đia Lí 4 435 tài liệu

Thông tin:
7 trang 8 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Lịch sử và Địa lí 4 Bài 7: Dân cư, hoạt động sản xuất và một số nét văn hóa ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ | Cánh diều

Lịch Sử và Địa Lí lớp 4 Bài 7 Dân cư, hoạt động sản xuất và một số nét văn hóa ở vùng Đồng bằng Cánh diều là tài liệu tham khảo được tổng hợp lại các bài tập trong SGK cùng lời giải chi tiết nhằm giúp quá trình ôn tập và củng cố kiến thức môn Lịch sử và Địa lí lớp 4 Cánh diều thêm hiệu quả.

22 11 lượt tải Tải xuống
Lch s và Địa lí 4 Bài 7: Dân cư, hoạt động sn xut
và mt s nét văn hóa ng Đồng bng Bc B
Khởi đng Lịch sử - Địa 4 Bài 7 trang 35
Câu hỏi trang 35 Lịch sử Địa lớp 4 : Cách đây hàng nghìn năm, con người đã sinh
sống ở Đồng bằng Bắc Bộ. Đây là nơi có dân cư rất đông đúc vi nhiu lễ hội đặc sắc.
Đng bằng Bc Bnổi tiếng vùng đt trăm nghề. Hãy kể tên mt lễ hội hoặc ngh
truyền thống ở Đồng bằng Bc Bộ mà em biết.
Lời giải:
- Một số lễ hội vùng Đồng bằng Bắc Bộ: lhội chùa Hương (huyện Mỹ Đức, Hà Nội); lễ
hội chùa Thầy (huyện Quc Oai, Hà Nội); Hội Lim (tỉnh Bc Ninh); Hội Gióng (huyện
Gia Lâm, Hà Nội); hi Phủ Dy (tỉnh Nam Định),…
- Một số nghề truyền thống ng Đồng bằng Bắc Bộ: nghề làm gốm sứ ở Bát Tràng (Hà
Ni); nghề dt la Vạn Phúc (Hà Nội); nghề đúc đồng ở Đại Bái (Bc Ninh),
Khám phá Lịch sử - Địa 4 Bài 7 trang 35, 36, 37, 38
Câu hỏi trang 35 Lịch sử Địa lớp 4 : Đc thông tin và quan sátnh 2, em hãy:
• K tên một số dân tc sinh sống ở vùng Đồng bằng Bc Bộ.
• Nêu tên những tỉnh, thành ph trực thuộc Trung ương có mật độ dân s từ 501 đến
1.000 người/km
2
, từ 1001 đến 1500 người/km
2
và từ 1501 người/km
2
trở lên.
• Nhận xét và giải thích về sự phân bố dân cư ở vùng Đồng bằng Bắc B.
Lời giải:
u cầu số 1: Một s dân tộc sinh sống ở vùng Đồng bằng Bc Bộ là: Kinh, Mường,
Tày, Thái, Dao,...
u cầu số 2:
- Những tỉnh có mật độ dân số t501 đến 1.000 người/km
2
là: Vĩnh Phúc, Hà Nam,
Ninh Bình.
- Những tỉnh, thành ph trực thuộc Trung ương có mật độ dân số t1001 đến 1500
người/km
2
là: Hưng Yên; Hải Dương; Thái Bình; Nam Định và thành phố Hải Phòng.
- Những tỉnh, thành ph trực thuộc Trung ương có mật độ dân số trên 1501
người/km
2
là: Bc Ninh và Thành phố Hà Nội.
u cầu số 3:
- Nhận xét: Đồng bằng Bắc Bộ là nơi dân cư đông đúc nhất nước ta. Năm 2020, mật đ
dân s trung bình của vùng là 1431 người/km2 (c nước là 295 người/km2). Dân
tp trung đông ở vùng trung tâm, thưa hơn ở phía a đồng bằng.
- Giải thích: ng Đồng bằng Bc Bcó dân cư tập trung đông là do điều kiện tự nhiên
thuận lợi, người dân sng ở đây từ lâu đời, có nhiều đô thị và trung tâm công nghiệp.
Câu hỏi trang 36 Lịch sử Địa lớp 4: • Quan sát hình 3, em hãy mô tả một số hoạt
động trong sn xuất lúa nước.
• Em có nhận xét gì về việc sản xuất lúa nước của người nông dân?
Lời giải:
Yêu cầu số 1: Một s hoạt động trong sản xuất lúa nước
- Bước 1 - Chọn giống lúa: chọn giống lúa tốt, có khả năng chống sâu bệnh, năng suất
cao, phù hợp a vụ của địa phương.
- Bước 2 - Làm đất: dọn sch rạ, cỏ, cày, bừa cho nguyễn đất và san bằng đất.
- Bước 3 - Gieo mạ cấy lúa: gieo hta đã nảy mầm xuống đt thành m (cây non),
sau đó nhổ đem m ra cấy ngoài ruộng để thành cây lúa.
- Bước 4 - Chăm sóc lúa: làm c, bón phân, tưới tiêu nước hợp lí; phòng trừ sâu bệnh.
- Bước 5 - Thu hoạch bảo quản: thu hoạch lúa; phơi hoặc sấy khô thóc; đóng bao, bảo
quản nơi khô thoáng.
u cầu số 2: Nhận xét về vic sn xuất lúa nước của người nông dân:
- Việc sản xuất lúa nước của người nông dân rất vất vả phải trải qua nhiều công
đoạn, vi nhiều hoạt động khác nhau.
- Trước đây, hầu hết các công việc sản xuất lúa đều làm bằng sức người. Ngày nay,
nhiều tiến bộ khoa hc kĩ thuật và máy móc được áp dụng giúp nâng cao năng suất lúa,
giảm bớt công sức ca người nông dân.
Câu hỏi trang 38 Lịch sử Địa lớp 4 : Đc thông tin và quan sátnh 4, em hãy mô t
về nghề thủ công ở vùng Đồng bằng Bc Bộ.
Lời giải:
- Đng bằng Bc B là vùng có rt nhiều nghề thủ công khác nhau. Nhiều nghề đạt
mức đ tinh xảo, tạo nên những sn phẩm nổi tiếng trong và ngoài nước như: lụa Vạn
Phúc gốm sứ Bát Tràng (thành phố Hà Nội), đồ g Đồng K và đúc đồng Đại Bái
(tỉnh Bắc Ninh), chạm bc Đồng Xâm (tỉnh Tháinh), sản phẩm từ cói Kim Sơn (tỉnh
Ninh Bình)....
- Đ to nên một sản phẩm thủ công, những người thợ phải tiến hành các công đoạn
khác nhau. Ngày nay, nhiều công việc sn xuất thủ công được áp dụng máy móc
công nghệ mới giúp cho sản phẩm ngày càng đa dạng, chất lượng và đẹp mắt
Câu hỏi trang 39 Lịch sử Địa lớp 4 : Đc thông tin và quan sátnh 5, em hãy mô t
hệ thống đêng Đồng bằng Bc Bvà cho biết vai trò ca đê.
Lời giải:
- tả hệ thống đêng Hồng:
+ Hệ thống đê ở vùng Đồng bằng Bc Bộ có tổng chiều dài hàng nghìn ki--mét. Nhiều
nơi đê có độ cao từ 6 m đến 8 m, có nơi cao hơn 10 m.
+ Đây là công trình vĩ đại của người dân trong việc ngăn lũ của sông vùng Đồng bằng
Bc Bộ.
- Vai trò của đêng Hồng: nhờ có hệ thống đê ven sông mà đời sống của người dân
được đảm bảo n; dân cư phân bố rộng khắp đồng bằng; nông nghiệp, công nghiệp
dịch vụ phát triển; nhiều di tích lịch sử, văn hóa,... được lưu giữ.
Câu hỏi trang 39 Lịch sử Địa lớp 4 : Đc thông tin và quan sátnh 6, em hãy mô t
về làng quê của người dân vùng Đồng bằng Bắc Bộ trước kia ngày nay.
Lời giải:
- Người dân ở vùng Đồng bằng Bc B sống thành làng vi nhiều ngôi nhà xây dựng
gần nhau. Làng là nơi người dân có mối liên kết chặt ch với nhau da trên quan h
dòng họ, hàng xóm,... giúp đỡ nhau về vật chất, tinh thần.
- Trước kia, làng ở Đồng bằng Bc B thường có y tre xanh bao bc, có cng vào
ng. Mỗi làng có một ngôi đình thờ người có công với làng, vi nước gọi là Thành
hoàng. Một s làng còn có đền, chùa,...
- Ngày nay, làng có nhiều nhà hiện đại hơn, đường làng thường được đổ bê tông hoặc
ri nhựa thuận tiện cho việc đi lại, có các công trình phục vụ công cộng như: nhà văn
hóa, trường hc,...
Câu hỏi trang 40 Lịch sử Địa lớp 4 : Quan sát các hình t7 đến 10 kết hợp với
hiểu biết của bản thân, em hãy kể tên một s lễ hội và hoạt động trong lễ hivùng
Đng bằng Bc Bộ.
Lời giải:
- Một số lễ hội vùng Đồng bằng Bắc Bộ: lhội chùa Hương (huyện Mỹ Đức, Hà Nội); lễ
hội chùa Thầy (huyện Quc Oai, Hà Nội); Hội Lim (tỉnh Bc Ninh); Hội Gióng (huyện
Gia Lâm, Hà Nội); hi Phủ Dy (tỉnh Nam Định),…
- Một số hoạt động trong lễ hội: người dân thường mc trang phục truyền thống, tổ chức
tế lễ và các hoạt động vui chơi, giải trí.
Luyện tập Lịch sử - Địa lí 4 Bài 7 trang 41
Câu 1
Vì sao Đồng bằng Bắc Bộ trở thành vùng sản xuấta nước lớn thứ hai của Việt Nam?
Trả lời:
- Nhờ có diện tích ln, đt phù sa màu mỡ, nguồn nước dồi dào, người dân có kinh
nghiệm trồng lúa nên Đồng bằng Bc B đã trở thành vùng sản xuất a ln thứ hai của
Việt Nam (sau vùng Nam B).
Câu 2
Hãy chia s hiểu biết ca mình về một số nét văn hoá đc trưng (làng quê, lễ hội) của
người dân vùng Đồng bằng Bc B.
Tr lời:
Lễ hội thường được tổ chức vào a xuân và mùa thu.
Trang phục truyền thống ca người dân ở đồng bằng Bắc Bộ: đa dạng và muôn
màu qua khăn áo, váy, quần, khố, mũ, nón, trang sức…
Một s hoạt động trong lễ hội đng bằng Bc Bộ: người dân mặc đồ truyền thống,
tế lễ, vui chơi, giải trí…
Vận dụng Lịch sử - Địa lí 4 Bài 7 trang 41
Lựa chọn một trong hai nhiệm vụ dưới đây.
1. Khi nói về vai trò của đê ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ, bạn Lan nói rằng:
“H thống đê ven sông có tác dụng chyếu trong việc trị thuỷ. Bạn Tuấn lại cho rằng:
“H thống đê đã làm cho phần lớn diện tích đồng bằng không được bi đắp thêm phù
sa hằng năm”. Nếu là bạn cùng lớp, em sẽ nói gì với hai bạn? Ti sao?
2. Hãy giới thiệu về một hoạt động sản xuất truyền thống ở địa phương em. Theo em,
cần làm gì đ vừa có thể phát triển hoạt động sản xuất đó vừa bảo vệ môi trường đa
phương?
Trả lời:
Lựa chọn nhiệm vụ 1:
- Nếu là bạn cùng lớp, em sẽ nói hai bạn rằng: ý kiến của c 2 bạn đều đúng, đều nói
n vai trò của hệ thống đê sông Hồng đối với người dân vùng Đồng bằng Bc Bộ. Vì:
+ Hệ thống đê sông Hồng là công trình vĩ đại của người dân vùng Đồng bằng Bc B
trong việc ngăn lũ của các dòng sông. Nhờ có hệ thống đê ven sông mà đời sng của
người dân được đảm bảo hơn; dân cư phân bố rộng khắp đồng bằng; nông nghiệp,
công nghiệp và dịch vụ phát triển; nhiều di tích lịch sử, văn hóa,... được lưu giữ.
+ Do có h thống đê sông Hồng, nên vùng phía trong đê (gồm các khu đất cao và ô
trũng), không được bồi đắp phù sa hằng năm. Ngược lại, pa ngoài đê, đất phù sa vẫn
được bồi đắp, vậy, hiện nay, đồng bằng sông Hồng vẫn đang tiếp tục được mở rộng
về phía biển.
| 1/7

Preview text:

Lịch sử và Địa lí 4 Bài 7: Dân cư, hoạt động sản xuất
và một số nét văn hóa ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ
Khởi động Lịch sử - Địa lí 4 Bài 7 trang 35
Câu hỏi trang 35 Lịch sử và Địa lí lớp 4 : Cách đây hàng nghìn năm, con người đã sinh
sống ở Đồng bằng Bắc Bộ. Đây là nơi có dân cư rất đông đúc với nhiều lễ hội đặc sắc.
Đồng bằng Bắc Bộ nổi tiếng là vùng đất trăm nghề. Hãy kể tên một lễ hội hoặc nghề
truyền thống ở Đồng bằng Bắc Bộ mà em biết. Lời giải:
- Một số lễ hội ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ: lễ hội chùa Hương (huyện Mỹ Đức, Hà Nội); lễ
hội chùa Thầy (huyện Quốc Oai, Hà Nội); Hội Lim (tỉnh Bắc Ninh); Hội Gióng (huyện
Gia Lâm, Hà Nội); hội Phủ Dầy (tỉnh Nam Định),…
- Một số nghề truyền thống ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ: nghề làm gốm sứ ở Bát Tràng (Hà
Nội); nghề dệt lụa ở Vạn Phúc (Hà Nội); nghề đúc đồng ở Đại Bái (Bắc Ninh),…
Khám phá Lịch sử - Địa lí 4 Bài 7 trang 35, 36, 37, 38
Câu hỏi trang 35 Lịch sử và Địa lí lớp 4 : Đọc thông tin và quan sát hình 2, em hãy:
• Kể tên một số dân tộc sinh sống ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ.
• Nêu tên những tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có mật độ dân số từ 501 đến
1.000 người/km2, từ 1001 đến 1500 người/km2 và từ 1501 người/km2 trở lên.
• Nhận xét và giải thích về sự phân bố dân cư ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ. Lời giải:
Yêu cầu số 1: Một số dân tộc sinh sống ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ là: Kinh, Mường, Tày, Thái, Dao,... • Yêu cầu số 2:
- Những tỉnh có mật độ dân số từ 501 đến 1.000 người/km2 là: Vĩnh Phúc, Hà Nam, Ninh Bình.
- Những tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có mật độ dân số từ 1001 đến 1500
người/km2 là: Hưng Yên; Hải Dương; Thái Bình; Nam Định và thành phố Hải Phòng.
- Những tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có mật độ dân số trên 1501
người/km2 là: Bắc Ninh và Thành phố Hà Nội. • Yêu cầu số 3:
- Nhận xét: Đồng bằng Bắc Bộ là nơi dân cư đông đúc nhất nước ta. Năm 2020, mật độ
dân số trung bình của vùng là 1431 người/km2 (cả nước là 295 người/km2). Dân cư
tập trung đông ở vùng trung tâm, thưa hơn ở phía rìa đồng bằng.
- Giải thích: vùng Đồng bằng Bắc Bộ có dân cư tập trung đông là do điều kiện tự nhiên
thuận lợi, người dân sống ở đây từ lâu đời, có nhiều đô thị và trung tâm công nghiệp.
Câu hỏi trang 36 Lịch sử và Địa lí lớp 4: • Quan sát hình 3, em hãy mô tả một số hoạt
động trong sản xuất lúa nước.
• Em có nhận xét gì về việc sản xuất lúa nước của người nông dân? Lời giải:
• Yêu cầu số 1: Một số hoạt động trong sản xuất lúa nước
- Bước 1 - Chọn giống lúa: chọn giống lúa tốt, có khả năng chống sâu bệnh, năng suất
cao, phù hợp mùa vụ của địa phương.
- Bước 2 - Làm đất: dọn sạch rạ, cỏ, cày, bừa cho nguyễn đất và san bằng đất.
- Bước 3 - Gieo mạ và cấy lúa: gieo hạt lúa đã nảy mầm xuống đất thành mạ (cây non),
sau đó nhổ và đem mạ ra cấy ngoài ruộng để thành cây lúa.
- Bước 4 - Chăm sóc lúa: làm cỏ, bón phân, tưới tiêu nước hợp lí; phòng trừ sâu bệnh.
- Bước 5 - Thu hoạch và bảo quản: thu hoạch lúa; phơi hoặc sấy khô thóc; đóng bao, bảo quản nơi khô thoáng.
Yêu cầu số 2: Nhận xét về việc sản xuất lúa nước của người nông dân:
- Việc sản xuất lúa nước của người nông dân rất vất vả và phải trải qua nhiều công
đoạn, với nhiều hoạt động khác nhau.
- Trước đây, hầu hết các công việc sản xuất lúa đều làm bằng sức người. Ngày nay,
nhiều tiến bộ khoa học kĩ thuật và máy móc được áp dụng giúp nâng cao năng suất lúa,
giảm bớt công sức của người nông dân.
Câu hỏi trang 38 Lịch sử và Địa lí lớp 4 : Đọc thông tin và quan sát hình 4, em hãy mô tả
về nghề thủ công ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ. Lời giải:
- Đồng bằng Bắc Bộ là vùng có rất nhiều nghề thủ công khác nhau. Nhiều nghề đạt
mức độ tinh xảo, tạo nên những sản phẩm nổi tiếng trong và ngoài nước như: lụa Vạn
Phúc và gốm sứ Bát Tràng (thành phố Hà Nội), đồ gỗ Đồng Kỵ và đúc đồng Đại Bái
(tỉnh Bắc Ninh), chạm bạc Đồng Xâm (tỉnh Thái Bình), sản phẩm từ cói Kim Sơn (tỉnh Ninh Bình)....
- Để tạo nên một sản phẩm thủ công, những người thợ phải tiến hành các công đoạn
khác nhau. Ngày nay, nhiều công việc sản xuất thủ công được áp dụng máy móc và
công nghệ mới giúp cho sản phẩm ngày càng đa dạng, chất lượng và đẹp mắt
Câu hỏi trang 39 Lịch sử và Địa lí lớp 4 : Đọc thông tin và quan sát hình 5, em hãy mô tả
hệ thống đê ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ và cho biết vai trò của đê. Lời giải:
- Mô tả hệ thống đê sông Hồng:
+ Hệ thống đê ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ có tổng chiều dài hàng nghìn ki-lô-mét. Nhiều
nơi đê có độ cao từ 6 m đến 8 m, có nơi cao hơn 10 m.
+ Đây là công trình vĩ đại của người dân trong việc ngăn lũ của sông ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ.
- Vai trò của đê sông Hồng: nhờ có hệ thống đê ven sông mà đời sống của người dân
được đảm bảo hơn; dân cư phân bố rộng khắp đồng bằng; nông nghiệp, công nghiệp
và dịch vụ phát triển; nhiều di tích lịch sử, văn hóa,... được lưu giữ.
Câu hỏi trang 39 Lịch sử và Địa lí lớp 4 : Đọc thông tin và quan sát hình 6, em hãy mô tả
về làng quê của người dân vùng Đồng bằng Bắc Bộ trước kia và ngày nay. Lời giải:
- Người dân ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ sống thành làng với nhiều ngôi nhà xây dựng
gần nhau. Làng là nơi người dân có mối liên kết chặt chẽ với nhau dựa trên quan hệ
dòng họ, hàng xóm,... giúp đỡ nhau về vật chất, tinh thần.
- Trước kia, làng ở Đồng bằng Bắc Bộ thường có lũy tre xanh bao bọc, có cổng vào
làng. Mỗi làng có một ngôi đình thờ người có công với làng, với nước gọi là Thành
hoàng. Một số làng còn có đền, chùa,...
- Ngày nay, làng có nhiều nhà hiện đại hơn, đường làng thường được đổ bê tông hoặc
rải nhựa thuận tiện cho việc đi lại, có các công trình phục vụ công cộng như: nhà văn hóa, trường học,...
Câu hỏi trang 40 Lịch sử và Địa lí lớp 4 : Quan sát các hình từ 7 đến 10 và kết hợp với
hiểu biết của bản thân, em hãy kể tên một số lễ hội và hoạt động trong lễ hội ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ. Lời giải:
- Một số lễ hội ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ: lễ hội chùa Hương (huyện Mỹ Đức, Hà Nội); lễ
hội chùa Thầy (huyện Quốc Oai, Hà Nội); Hội Lim (tỉnh Bắc Ninh); Hội Gióng (huyện
Gia Lâm, Hà Nội); hội Phủ Dầy (tỉnh Nam Định),…
- Một số hoạt động trong lễ hội: người dân thường mặc trang phục truyền thống, tổ chức
tế lễ và các hoạt động vui chơi, giải trí.
Luyện tập Lịch sử - Địa lí 4 Bài 7 trang 41 Câu 1
Vì sao Đồng bằng Bắc Bộ trở thành vùng sản xuất lúa nước lớn thứ hai của Việt Nam? Trả lời:
- Nhờ có diện tích lớn, đất phù sa màu mỡ, nguồn nước dồi dào, người dân có kinh
nghiệm trồng lúa nên Đồng bằng Bắc Bộ đã trở thành vùng sản xuất lúa lớn thứ hai của
Việt Nam (sau vùng Nam Bộ). Câu 2
Hãy chia sẻ hiểu biết của mình về một số nét văn hoá đặc trưng (làng quê, lễ hội) của
người dân vùng Đồng bằng Bắc Bộ. Trả lời:
 Lễ hội thường được tổ chức vào mùa xuân và mùa thu.
 Trang phục truyền thống của người dân ở đồng bằng Bắc Bộ: đa dạng và muôn
màu qua khăn áo, váy, quần, khố, mũ, nón, trang sức…
 Một số hoạt động trong lễ hội ở đồng bằng Bắc Bộ: người dân mặc đồ truyền thống,
tế lễ, vui chơi, giải trí…
Vận dụng Lịch sử - Địa lí 4 Bài 7 trang 41
Lựa chọn một trong hai nhiệm vụ dưới đây.
1. Khi nói về vai trò của đê ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ, bạn Lan nói rằng:
“Hệ thống đê ven sông có tác dụng chủ yếu trong việc trị thuỷ. Bạn Tuấn lại cho rằng:
“Hệ thống đê đã làm cho phần lớn diện tích đồng bằng không được bồi đắp thêm phù
sa hằng năm”. Nếu là bạn cùng lớp, em sẽ nói gì với hai bạn? Tại sao?
2. Hãy giới thiệu về một hoạt động sản xuất truyền thống ở địa phương em. Theo em,
cần làm gì để vừa có thể phát triển hoạt động sản xuất đó vừa bảo vệ môi trường địa phương? Trả lời:
Lựa chọn nhiệm vụ 1:
- Nếu là bạn cùng lớp, em sẽ nói hai bạn rằng: ý kiến của cả 2 bạn đều đúng, đều nói
lên vai trò của hệ thống đê sông Hồng đối với người dân vùng Đồng bằng Bắc Bộ. Vì:
+ Hệ thống đê sông Hồng là công trình vĩ đại của người dân vùng Đồng bằng Bắc Bộ
trong việc ngăn lũ của các dòng sông. Nhờ có hệ thống đê ven sông mà đời sống của
người dân được đảm bảo hơn; dân cư phân bố rộng khắp đồng bằng; nông nghiệp,
công nghiệp và dịch vụ phát triển; nhiều di tích lịch sử, văn hóa,... được lưu giữ.
+ Do có hệ thống đê sông Hồng, nên vùng phía trong đê (gồm các khu đất cao và ô
trũng), không được bồi đắp phù sa hằng năm. Ngược lại, phía ngoài đê, đất phù sa vẫn
được bồi đắp, vì vậy, hiện nay, đồng bằng sông Hồng vẫn đang tiếp tục được mở rộng về phía biển.