-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Lịch sử và Địa lí lớp 4 Bài 8 Sông Hồng và văn minh sông Hồng | Cánh diều
Lịch Sử và Địa Lí lớp 4 Bài 8 Sông Hồng và văn minh sông Hồng Cánh diều là tài liệu tham khảo được tổng hợp lại các bài tập trong SGK cùng lời giải chi tiết nhằm giúp quá trình ôn tập và củng cố kiến thức môn Lịch sử và Địa lí lớp 4 Cánh diều thêm hiệu quả.
Chủ đề 2: Vùng đồng bằng Bắc Bộ (CD) 22 tài liệu
Lịch Sử & Đia Lí 4 435 tài liệu
Lịch sử và Địa lí lớp 4 Bài 8 Sông Hồng và văn minh sông Hồng | Cánh diều
Lịch Sử và Địa Lí lớp 4 Bài 8 Sông Hồng và văn minh sông Hồng Cánh diều là tài liệu tham khảo được tổng hợp lại các bài tập trong SGK cùng lời giải chi tiết nhằm giúp quá trình ôn tập và củng cố kiến thức môn Lịch sử và Địa lí lớp 4 Cánh diều thêm hiệu quả.
Chủ đề: Chủ đề 2: Vùng đồng bằng Bắc Bộ (CD) 22 tài liệu
Môn: Lịch Sử & Đia Lí 4 435 tài liệu
Sách: Cánh diều
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Lịch Sử & Đia Lí 4
Preview text:
Lịch sử và Địa lí lớp 4 Bài 8 Sông Hồng và văn minh sông Hồng Cánh diều
Khởi động Lịch sử - Địa lí 4 Bài 8 trang 42
Câu hỏi trang 42 Lịch sử và Địa lí lớp 4 : Hãy chia sẻ những điều em biết có liên quan đến sông Hồng. Lời giải:
(*) Tham khảo: Chia sẻ hiểu biết về sông Hồng:
- Sông Hồng còn có tên gọi khác là Hồng Hà hoặc sông Cái. Dòng sông này có tổng
chiều dài khoảng 1149 km, bắt nguồn từ Trung Quốc, chảy vào lãnh thổ Việt Nam theo
hướng Tây Bắc - Đông Nam rồi đổ ra vịnh Bắc Bộ.
- Các phụ lưu chính của sông Hồng trên lãnh thổ Việt Nam có thể kể đến là sông Đà, sông Lô.
- Chế độ nước sông Hồng có hai mùa:
+ Mùa lũ bắt đầu từ tháng 6 và kết thúc vào tháng 10, phù hợp với mùa mưa.
+ Mùa cạn bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc vào tháng 5 năm sau, lượng nước mùa cạn
chỉ chiếm khoảng 25% tổng lượng nước cả năm.
- Lượng phù sa của sông Hồng rất lớn, trung bình khoảng 100 triệu tấn/nǎm.
Khám phá Lịch sử - Địa lí 4 Bài 8 trang 42, 43, 44, 45
Câu hỏi trang 42 Lịch sử và Địa lí lớp 4 : • Quan sát hình 2, em hãy xác định vị trí của
sông Hồng trên lược đồ.
• Sông Hồng còn có những tên gọi nào khác? Lời giải:
- Xác định vị trí: Sông Hồng bắt nguồn từ Vân Nam (Trung Quốc) chảy vào lãnh thổ
Việt Nam qua nhiều tỉnh, thành phố và đổ ra Biển Đông.
- Những tên gọi khác của sông Hồng: sông Cái, Hồng Hà, Nhị Hà (hoặc Nhĩ Hà), sông Thao,...
Câu hỏi trang 43 Lịch sử và Địa lí lớp 4 : Đọc thông tin và quan sát hình 3, em hãy trình
bày một số thành tựu tiêu biểu của văn minh sông Hồng. Lời giải:
• Một số thành tựu tiêu biểu của văn minh sông Hồng là: sự ra đời nhà nước, thành Cổ
Loa, trống đồng Đông Sơn,....
- Sự ra đời của nhà nước:
+ Nhà nước Văn Lang (ra đời cách ngày nay khoảng 2700 năm) và nhà nước Âu Lạc
(ra đời cách ngày nay khoảng 2300 năm).
+ Đứng đầu nhà nước Văn Lang là Hùng vườn; đứng đầu nhà nước Âu Lạc là An
Dương Vương. Cả nước được chia làm nhiều bộ, do Lạc tướng đứng đầu. Dưới bộ là
các chiềng, chạ do Bồ chính đứng đầu.
- Thời Âu Lạc, người Việt cổ đã xây dựng được thành Cổ Loa và biết chế tạo nỏ bắn
một lần được nhiều mũi tên đồng.
- Trống đồng Đông Sơn là một tác phẩm nghệ thuật tiêu biểu cho tài năng sáng tạo của
người Việt cổ. Trống đồng Đông Sơn được dùng trong lễ hội, làm hiệu lệnh chiến đấu....
Câu hỏi trang 44 Lịch sử và Địa lí lớp 4 : Đọc thông tin và quan sát từ hình 4 đến hình 7,
kết hợp với một số truyền thuyết thời Hùng Vương (Bánh chưng, bánh giầy,...), em hãy
mô tả đời sống vật chất và tinh thần của người Việt cổ. Lời giải:
- Đời sống vật chất:
+ Người Việt cổ sử dụng lương thực chính là gạo nếp, gạo tẻ; phổ biến là ở nhà sàn,
nam thường đóng khố, mình trần; nữ mặc váy, áo yếm.
+ Họ di chuyển chủ yếu trên sông bằng thuyền, bè.
- Đời sống tinh thần:
+ Người Việt cổ có tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, người có công, các vị thần tự nhiên
như thần sông, thần núi, thần Mặt Trời,...
+ Trong những ngày lễ hội họ thường nhảy múa, thổi khèn, đánh trống, đua thuyền,...
Câu hỏi trang 45 Lịch sử và Địa lí lớp 4 : Đọc thông tin, em hãy:
• Cho biết giá trị của sông Hồng.
• Đề xuất một số biện pháp để giữ gìn và phát huy giá trị của sông Hồng. Lời giải:
• Yêu cầu số 1: Sông Hồng mang lại nhiều giá trị cho phát triển kinh tế và đời sống dân cư như:
+ Cung cấp nước cho sinh hoạt, sản xuất;
+ Phát triển giao thông đường thuỷ nuôi trồng và khai thác thuỷ sản;
+ Phát triển du lịch,....
• Yêu cầu số 2: Một số biện pháp để giữ gìn và phát huy giá trị của sông Hồng:
+ Tuyên truyền người dân không xả rác xuống sông;
+ Xử lí nghiêm hoạt động khai thác cát sỏi trái phép;
+ Quy hoạch không gian cảnh quan hai bờ sông;
+ Tổ chức các tuyến du dịch trên sông để du khách biết đến và trân trọng vẻ đẹp, giá trị của sông Hồng,...
Luyện tập Lịch sử - Địa lí 4 Bài 8 trang 45
Dựa vào kiến thức đã học, em hãy liệt kê những thành tựu tiêu biểu, đời sống vật chất
và tinh thần của cư dân Văn Lang – Âu Lạc theo gợi ý trong bảng dưới đây.
Thành tựu tiêu biểu
Đời sống vật chất và tinh thần ? ? Lời giải: Thành tựu tiêu
Đời sống vật chất và tinh thần biểu
- Người Việt cổ có tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, người có công, các vị thần tự nhiên
- Trống đồng Đông như thần sông, thần núi, thần Mặt Trời,... Trong những ngày lễ hội họ thường nhảy Sơn
múa, thổi khèn, đánh trống, đua thuyền,... - Nỏ bắn một lần
được nhiều mũi tên - Người Việt cổ sử dụng lương thực chính là gạo nếp, gạo tẻ; phổ biến là ở nhà sàn,
nam thường đóng khố, mình trần; nữ mặc váy, áo yếm. Họ di chuyển chủ yếu trên đồng sông bằng thuyền, bè.
Vận dụng Lịch sử - Địa lí 4 Bài 8 trang 45
Đóng vai hướng dẫn viên của một tàu du lịch trên sông Hồng, hãy giới thiệu cho du
khách về một số giá trị mà sông Hồng mang lại cho con người. Gợi ý:
Sông Hồng nổi tiếng với những địa điểm như tham quan, vãng cảnh như chùa chiền,
đền miếu, những khung cảnh thiên nhiên đẹp. Trên Sông Hồng ngày nay vẫn tồn tại
nhiều kiểu làng với những xóm chài, làng chài nhỏ mang đậm sắc thái sông nước và
làng nghề truyền thống từ lâu đời. Xuôi theo dòng Sông Hồng quý khách có thể ngắm
nhìn những xóm chài, làng nghề ven sông tất bật nhộn nhịp hàng hóa và những ngôi
đền cổ. Tham quan đền Dầm thờ Mẫu Thủy là một trong ba Thánh Mẫu của văn hóa
tâm linh nước ta, tiếp đó là đi đền Đại Lộ được xây dựng từ chiều nhà Trần và cũng là
ngôi đền thờ Mẫu Thượng Thiên, Mẫu Thượng Ngàn, Mẫu Thoải, Mẫu Địa.