lOMoARcPSD| 58702377
Lý thuyết kinh tế của TQ: biên giới cứng và biên giới mềm
Cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 Nước Anh là công xưởng của thế giới (xứ sở sương mù)
Cuối thế kỷ 20 đầu thế kỷ 21 TQ là công xưởng thế giới
II. ĐẢNG LÃNH ĐẠO ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930-1945)
2.1. Xây dựng phát triển đường lối cách mạng
2.1.1 Luận cương chính trị tháng 10 – 1930
Cương lĩnh tháng 2-1930 được soạn thảo bởi Hồ Chủ tịch, trong đó một số chủ trương
đường lối không phợp với quan điểm quốc tế cộng sản thời bấy giờ, Bác Hồ 2 vấn
đề nổi bật khác với qtcs (bị qtcs quy tội)
1. Cách mạng sản chính quyền với Cách mạng thuộc địa: giữa Cách mạng thuộc
địa với Cách mạng sản chính quyền mối quan hệ chặt chẽ (hình ảnh 2 cánh
chim phượng hoàng)
2. Xác định lực lượng cách mạng thuộc địa Bác Hồ: ngoài công nhân nông dânthì
còn bao gồm tiểu tư sản, trí thức, công – nông, địa chủ vừa và nhỏ, không phân biệt
giai cấp
Quốc tế cộng sản giao cho đồng chỉ Trần Phú soạn thảo ơng lĩnh chính trị mới, thông
qua phong trào cách mạng ở Thái Bình và Quảng Ninh.
Luận cương được thông qua tháng 10 – 1930, có 3 nội dung chủ yếu
Tình hình thế giới và cách mạng Đông Dương
1. Lctt tháng 10 -1930 do ai trực tiếp soạn thảo. nêu tóm tắt tiểu sử của người soạn thảo
luận cương:
- Do đồng chí Trần Phú soạn thảo tại số nhà 40 phố Thì Nhậm, được thông qua tháng
10 – 1930
- Đồng chí Trần Phú sinh ngày 1-5-1904 tại phủ Tuy An tỉnh Phú Yên, Thân sinh của
đồng chí cụ Trần n Phổ cụ Hoàng Thị Cát. quê quán huyện Đức Thọ tỉnh
Tĩnh. Ông lớn lên trong một gia đình trí thức, sớm tham gia hoạt động cách
mạng. Năm 1925, ông cùng một số người Việt Nam yêu nước sáng lập ra tổ chức
cách mạng ( Hội Phục Việt, Hội Hưng Nam, Việt Nam cách mạng Đảng). Năm
1927, ông được lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc cử đi học ở trường Đại học quốc tế
Phương Đông (Liên Xô). Tháng 4-1930, ông về nước và được bổ sung vào
BCHTW lâm thời của ĐCSVN. Tháng 10-1930, ông chủ trì Hội nghị BCHTW Đảng
lần thứ nhất tại Hương Cảng (Trung Quốc) và đề ra Luận cương chính trị của Đảng.
lOMoARcPSD| 58702377
Tại Hội nghị này, ông được bầu làm Tổng thư của Đảng. Tháng 41931, ông bị
thực dân Pháp bắt, chúng tra tấn ông rất man nhưng ông vẫn giữ vững khí tiết
của người cộng sản. Ngày 6-9-1931, ông đã hy sinh với câu nói bất hủ Hãy giữ
vững chí khí chiến đấu ”.
Trần Phú vị Tổng thư đầu tiên của Đảng. Ông được coi người tạo sở cho
việc thành lập Đoàn Thanh Niên Cộng Sản Hồ Chí Minh sau này. Ông tấm gương
sáng về ý chí nghị lực cách mạng phi thường cho lớp lớp thế hệ trẻ Việt Nam noi
theo.
Chủ tịch Hồ CMinh ghi nhận: Đồng chí Trần Phú một người con ưu của Đảng
của nhân dân, đã oanh liệt hy sinh cho cách mạng ”.
- (đồng chí Trần Phú
2. Mâu thuẫn cơ bản của xã hội Đông Dương được luận cương nêu lên như thế nào:
- Xác định mâu thuẫn giai cấp Đông Dương ngày càng sâu sắc giữa "một bên là thợ
thuyền, dân cày các phần tử lao khổ; một bên thì địa chủ, phong kiến, tư bản
đế quốc chủ nghĩa”.
- Chưa xác định mâu thuẫn chủ yếu
3. Quan điểm của Luận cương về phương ớng chiến ợc của cách mạng như thế
nào:
- Phương hướng chiến lược của cách mạng: Xác định lúc đầu là cuộc "Cách mạng tư
sản dân quyền" "có tính chất thổ địa và phản đế". "Tư sản dân quyền cách mạng
thời kỳ dự bị để làm xã hội cách mạng"
- Cách mạng sản dân quyền do giai cấp sản lãnh đao, nhiệm vụ chính đánh
đổ xã hội phong kiến, xây dựng xã hội tư sản, kiểu mới do giai cấp công nhân lãnh
đạo, ở VN Cách mạng Việt Nam làm thêm nhiệm vụ đánh đổ pk, sản Việt Nam
nhỏ bé không thể đánh đổ.
Sau khi cách mạng sản dân quyền thắng lợi sẽ bỏ qua thời kỳ bản chủ nghĩa tiến thẳng
lên CNXH
4. Nhiệm vụ cốt yếu của cách mạng tư sản dân quyền được luận cương nêu lên như thế
nào:
- Nhiệm vụ cốt yếu của cách mạng sản dân quyền ánh đổ các di tích phong
kiến"; "cách bóc lột tiền bổn"; "thực hành thổ địa ch mạng cho triệt để"
"đánh đổ đế quốc chnghĩa Pháp, làm cho Đông ơng hoàn toàn độc lập". Hai
lOMoARcPSD| 58702377
nhiệm vđó quan hệ khăng khít với nhau, song Luận ơng nhấn mạnh "Vấn đề
thổ địa là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền".
-
5. Luận cương đã xác đinh lực lượng cách mạng như thế nào. Tính tả khuynh trong
cương lĩnh về xác đinh lực lượng cách mạng được thể hiện như thế nào
- Xác định giai cấp vô sản và nông dân là hai động lực chính của cách mạng trong đó
giai cấp sản giai cấp lãnh đạo cách mạng. Đối với các giai cấp khác, Luận
cương cho rằng: sản thương nghiệp thì đứng về phe đế quốc; sản công nghiệp
thì đứng về phía quốc gia cải lương và khi cách mạng lên cao sẽ theo đế quốc; còn
tiểu sản, bộ phận thcông nghiệp thì thái độ do dự; bộ phận thương gia thì
không tán thành cách mạng, tiểu tư sản trí thức xu hướng quốc gia chủ nghĩa, chỉ
hăng hái cách mạng ở thời kỳ đầu. Theo Luận cương, chỉ có những phần tử lao khổ
mới đi theo cách mạng.
- Chưa đánh giá đúng vai trò của các giai cấp khác như tiểu sản, trí thức, sản
dân tộc, địa chủ vừa nhỏ trong cách mạng dân tộc dân chủ nước ta. Do đó
không đề ra được chiến lược liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi để tập trung mũi
nhọn đấu tranh vào kẻ thù chính lúc này là đế quốc và tay sai.
- Tính tả khuynh được thể hiện tuyệt đối hóa vai trò cách mạng của giai cấp công
nhân nông dân, phủ nhận tất cả vai trò của các giai cấp khác như sản, trí thức…
2.1.2 Các chủ trương giai đoạn 1930 – 1935
Thời ch mạng: tổng hợp những tình thế chủ quan khách quan để cách mạng
giành được thắng lợi
2.1.3 Giai đoạn 1936 – 1939
-
Để khắc phục tả khuynh: thành lập mặt trận nhân dân phản đế (đến tháng 3-1938
đổi thành Mặt trận dân chủ Đông Dương)
2.1.4. Giai đoạn 1939 – 1945
1. vì sao khi CTTG lần thứ 2 bùng nổ (dựa vào cơ sở nào) đảng ta lại đưa nhiệm vụ chống
đế quốc, GPDT lên hàng đầu.
Sau khi chiến tranh thế giới thứ 2 nổ ra ( 1- 9- 1939), với tầm nhìn chiến lược đúng đắn,
Đảng đã nhận đinh: Nếu như chiến tranh thế giới lần thứ nhất đẻ ra một Liên xô thì chiến
tranh lần này đẻ ra nhiều Liên xô, ta cần tích cực chuẩn bị về mọi mặt, đón đợi thời cơ khởi
nghĩa giành chính quyên
Lý luận về mối quan hệ giữa chiến tranh và cách mạng của CN Mác- Lê nin chỉ rõ :
lOMoARcPSD| 58702377
Chiến tranh đế quốc với nhau sẽ làm suy yếu kẻ thù của cách mạng thúc đẩy nhân dân
đứng lên đấu tranh đánh đổ bọn thống trị và áp bức ; tình thế và thời cơ cách mạng sẽ xuất
hiện
2. CTTG lần 2 chính thức bùng nổ sau sự kiện nào. Vì sao?
Chiến tranh thế giới thứ hai thường được coi là bắt đầu khi Đức phát động cuộc xâm lược
Ba Lan vào ngày 1 tháng 9 năm 1939, tiếp nối với việc cả Vương quốc Anh lẫn Pháp tuyên
chiến với Đức 2 ngày sau đó.
Tại châu Âu, Chiến tranh thế giới thứ hai thường được xem sự tiếp nối của Chiến tranh
thế giới thứ nhất, vốn đã làm thay đổi hoàn toàn bản đồ chính trị châu Âu với sự thất bại
của các cường quốc Liên minh Trung tâm gồm Áo-Hung, Đức, Bulgaria Đế quốc
Ottoman việc người Bolshevik lên nắm quyền Nga thành lập nên Liên bang
Viết vào năm 1917. Các Đồng Minh giành chiến thắng trong Chiến tranh thế giới thứ nhất
như Pháp, Bỉ, Ý, Romania và Hy Lạp, đều giành thêm đất đai. Nhiều quốc gia dân tộc mới
được thành lập sau sự sụp đổ của Áo-Hung, Đế quốc Ottoman và Đế quốc Nga.
3. trong gd này1939 - 1945, khi giải quyết nhiệm vụ chống đế quốc chống pk đảng ta
đã có những nhận thức mới nào?
Ngày 29 -9-1939, Trung ương Đảng thông báo chỉ rõ: “Hoàn cảnh Đông Dương sẽ tiến
bước đến vấn đề dân tộc giải phóng”, định ớng cho toàn Đảng, toàn dân ớc vào giai
đoạn đấu tranh mới rất quyết liệt để giành chính quyền bởi Đảng ta hiểu sâu sắc rằng:
bằng cải cách không thể nào thay đổi một cách căn bản trật tự xã hội cũ’’.
4. hội nghị trung ương nào đã hoàn thiện chủ trương đưa nhiệm vụ chống đế quốc, giải
phóng dân tộc lên hàng đầu. nêu dự kiến của đảng ta về con đường và phương thức khởi
nghĩa giành chính quyền
- hội nghị lần thứ 8
- Chủ trương xây dựng, củng cố, phát triển mặt trận dân tộc thống nhất để tập hợp lực
lượng chống đế quốc và tay sai (thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế , Mặt trận
Việt minh...)
- Nêu lên phương pháp giành chính quyền: khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền từng
địa phương, tiến lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền trên toàn quốc, bằng lực lượng
chính trị của quần chúng chủ yếu trên tinh thần: đem sức ta mà giải phóng cho ta;
phải hy sinh đến đâu, phải đốt cháy cả dãy Trường sơn cũng phải kiên quyết giành
cho được độc lập.
lOMoARcPSD| 58702377
5. Nêu khái niệm thời cách mạng. Thời cách mạng trong cách mạng tháng 8 năm
1945 xuất hiện trong khoảng thời gian nào. Chúng ta tiến hành khởi nghĩa giành chính
quyền theo tinh thần nào?
Thời cơ cách mạng: tổng hợp những tình thế chủ quan và khách quan thuận lợi để cách
mạng nổ ra và giành được thắng lợi.
Chủ quan: Về mặt đường lối chính trị: chuyển sang thời giành chính quyền. Đảng
chuẩn bị đầu đủ lực lượng, nhân dân vùng lên, tầng lớp trung gian đi theo cách mạng.
Khách quan: Chính phủ nhật đầu hàng đồng minh, quân Nhật hoang mang15/8 cho
đến 30/8: thời cơ cách mạng tháng 8/1945 Hai tinh thần của dân tộc ta thời bấy giờ:
- Đem sức ta mà giải phóng cho ta
- hy sinh đến đâu, dù phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng kiên quyết giành cho
được độc lập
+ Đại hội đã quyết định chia Đảng Cộng sản Đông Dương thành ba Đảng ở ba nước
Việt Nam, Lào, Campuchia. Ở Việt Nam Đảng ra hoạt động công khai lấy tên mới
Đảng Lao động Việt Nam; Đảng Nhân dân cách mạng o Đảng Nhân dân cách
mạng Campuchia.
+ Đại hội đã thông qua Chính cương Điều lệ mới của Đảng Lao động Việt Nam;
Bầu Ban chấp hành Trung ương; Hồ Chí Minh được bầu làm Chủ tịch Đảng, Trường Chinh
làm Tổng bí thư.
- Động lực của cách mạng Việt Nam gồm giai cấp công nhân, giai cấp nông dân,
giai cấp tiểu sản sản dân tộc, ngoài ra còn thân (thân hào, địa chủ)
yêu nước và tiến bộ. Trong đó lấy nền tảng là giai cấp công nhân, giai cấp nông và
lao động trí óc; giai cấp công nhân là lực lượng lãnh đạo cách mạng...
9/11/1946 ngày pháp luật Việt Nam: ngày hiến pháp Việt Nam đầu tiên được thông qua.
II. Đảng lãnh đạo xây dựng CNXH miền Bắc chống đế quốc Mỹ xâm ợc (19541975)
2.1 Giai đoạn 1954 – 1965
2.1.1. Đường lối, chủ trương của Đảng
2.1.1.1. Bối cảnh lịch sử và đường lối chung.
- Phác thảo của Đảng ta về việc thực hiện đường lối cách mạng của dân tộc ta thời kì này:
Hội nghị Trung ương lần thứ 7 (3-1955)
2.1.1.2 đường lối cách mạng
lOMoARcPSD| 58702377
1. Chủ trường đưa miền bắc đi lên CNXH được Đảng ta nêu lên hội nghị TW nào. Hội
nghị nào đã cụ thể hóa chủ trương đưa miền bắc đi lên cnxh. Nêu những nội dung chủ
yếu của những chủ trương này.
- Tháng 11- 1958, trên cơ sở những kết quả đạt được trong quá trình khôi phục kinh tế,
Hội nghị lần thứ 14 của Đảng chủ trương đưa miền Bắc từng bước qđộ lên Chủ nghĩa
Xã hội với kế hoạch 3 năm phát triển kinh tế, văn hóa và cải tạo XHCN đối với kinh tế cá
thể và tư bản tư doanh ( 1958 - 1960).
- Tháng 4-1959, Hội nghị Trung ương lần thứ 16 thông qua Nghị quyết về vấn đề hợp
táchóa nông nghiệp, xác định hình thức và bước đi của hợp tác xã là: hợp tác hóa đi trước
cơ giới hóa, do vậy hợp tác hóa phải đi đôi với thủy lợi hóa và tổ chức lại lao động. Hội
nghị chỉ ba nguyên tắc cần được quán triệt trong suốt quá trình xây dựng hợp tác
là: tự nguyện, ng lợi quản lý dân chủ. Về vấn đề cải tạo công thương nghiệp
bản tư doanh, Hội nghị chủ trương cải tạo hòa bình đối với giai cấp tư sản.
2. Đại hội lần thứ 3 của đảng 9/1960 đã chỉ ra đặc điểm lớn nhất của miền Bắc khi quá độ
lê cnxh là gì. Vì sao đây là đặc điểm lớn nhất
Đặc điểm lớn nhất của miền Bắc là: từ một nước lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội
không qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa Vì sao đây là đặc điểm lớn nhất:
- Điểm xuất phát đi lên cnxh của nước ta rất thấp, thiếu…
- đặc điểm lớn nhất chi phối toàn bộ đường lối xây dựng, quan trọng nhất để đảng ta xây
dựng
- cho thấy đường đi lên xhcn của nước ta rất khó khăn
3. Nêu âm mưu chủ trương biện pháp của Đế quốc khi thay chân Pháp vào thống
trị miền Nam Việt Nam
Chủ trương: Ở miền Nam, từ năm 1954, đế quốc Mỹ đã quyết định thay chân Pháp thống
trị miền Nam nước ta với 4 chính sách cơ bản:
+ Viện trợ trực tiếp chính quyền tay sai Sài gòn +
Mỹ trực tiếp chỉ huy và trang bị cho quân đội ngụy. +
Loại bỏ Bảo Đại, tay sai lâu dài của Pháp.
+ Buộc Pháp phải ủng hộ Ngô Đình Diệm tay sai Mỹ
Âm mưu: Với những thủ đoạn thâm độc và hành động tàn bạo, chỉ trong vòng 1 năm Mỹ,
Diệm đã thiết lập chế độ thực dân mới ở miền Nam dể chia cắt lâu dài Việt Nam; xây dựng
miền Nam thành một căn cứ quân sự để tiến công miền Bắc và các nước XHCN.
lOMoARcPSD| 58702377
4. Nêu bối cảnh lịch sử của hội nghị lần thứ 15 của Đảng 1/1959. Vì sao Đảng chủ
trương phải sử dụng bạo lực cách mạng để đánh đổ chính quyền Ngô Đình Diệm – tay sai
của đế quốc Mỹ.
Tháng 1-1959, Hội nghị Trung ương lần thứ 15 đã chủ trương chuyển cách mạng miền
Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công; xác định con đường tiến lên của cách
mạng miền Nam là con đường cách mạng bạo lực; phải sử dụng bạo lực cách mạng để
khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân.. NQ 15 tác dụng to lớn với cách mạng
miền Nam.
- bối cảnh lịch sử: Sau khi cự tuyệt với ta tổ chức Tổng tuyển cử để thống nhất đất nước
như Hiệp định Giơ ne vơ quy định, Mỹ- Diệm đã điên cuồng đàn áp, khủng bố dã man lực
lượng cách mạng nhân dân miền Nam. Từ 1955 đến 1959, hơn 300.000 cán bộ, đảng
viên, quần chúng yêu ớc bị bắt, đày, giết hại. Điều này dẫn đến bùng nổ các cuộc khởi
nghĩa của quần chúng ở nhiều nơi.
5. Từ 1961-1964 đế quốc Mỹ đã thực hiện miền Nam chiến lược chiến tranh nào. Nêu
một số thắng lợi của quân dân ta đã giành được trong quá trình chống lại chiến lược
chiến tranh này.
Chiến lược chiến tranh đặc biệt:
+ Chiến thắng Ấp Bắc 2-1-1963 (Mỹ Tho, Tiền Giang): đánh thắng “trực thăng vận, thiết
xa vận”
+ Chiến thắng Bình Giá (12-1964); Ba Gia (5-195) Đồng Xoài (7-1965)
2.2 Giai đoạn 1965-1975
2.2.1. Đường lối chủ trương của Đảng
2.2.1.1. Bối cảnh lịch sử và đường lối chung
- Mỹ chuyển sang thực hiện chiến tranh cục bộ, chiến tranh đặc biệt
2.2.2. Tổ chức thực hiện đường lối
2.2.2.1. Xây dựng và bảo vệ miền Bắc
Bài III. ĐẢNG LÃNH ĐẠO CẢ NƯỚC QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI, XÂY
DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC, THỰC HIỆN CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI (1975 – NAY)
I. Đường lối chủ trương của Đảng
1.1 Giai đoạn 1975 – 1986
lOMoARcPSD| 58702377
1.1.1 Bối cảnh lịch sử
1.1.2 Đường lối chủ trương của Đảng
Tên nước được đặt, thủ đô, quốc kì, quốc ca, đổi tên TP Sài Gòn thành TP Hồ Chí Minh
Hiện nay nước ta đã kết thúc giai đoạn đầu tiên, đang ở giai đoạn: “Đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế” đại hội lần thứ VIII Cuộc cách mạng
công nghiệp lần I: thuyết nhật tâm (copecnic)
Cuộc cách mạng công nghiệp lần II: thuyết tương đối (Anh-xtanh)
II. Giai đoạn 1986 – nay
2.1 Đường lối, chủ trương của Đảng
2.1.1 Bối cảnh lịch sử
2.1.2 Đường lối, chủ trương xây dựng, phát triển kinh tế của Đảng
Hạn chế lớn nhất của cơ chế kế hoạch hóa tập trung: làm triệt tiêu toàn bộ động lực và tạo
nên tệ nạn xã hội
Phác thảo chế kinh thế thị trường định hướng hội chnghĩa: đại hội VIII (6-1996)
Các loại cơ cấu kinh tế hiện nay:
- cơ cấu ngành kinh tế: công, nông nghiệp và dịch vụ
- cơ cấu vùng kinh tế: 6 vùng
- cơ cấu các thành phần kinh tế: kt nhà nước (chủ đạo), kt tập thể, kt tư nhân ( có vai
trò quan trọng, động lực cho sự phát triển của đất nước), kt tập trung, kt có vốn đầu
tư nước ngoài
vì sao phải chuyển dịch cơ cấu đầu tư? => chỉ ra hạn chế - giải pháp

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58702377
Lý thuyết kinh tế của TQ: biên giới cứng và biên giới mềm
Cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 Nước Anh là công xưởng của thế giới (xứ sở sương mù)
Cuối thế kỷ 20 đầu thế kỷ 21 TQ là công xưởng thế giới
II. ĐẢNG LÃNH ĐẠO ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930-1945)
2.1. Xây dựng phát triển đường lối cách mạng
2.1.1 Luận cương chính trị tháng 10 – 1930
Cương lĩnh tháng 2-1930 được soạn thảo bởi Hồ Chủ tịch, trong đó có một số chủ trương
đường lối không phù hợp với quan điểm quốc tế cộng sản thời bấy giờ, Bác Hồ có 2 vấn
đề nổi bật khác với qtcs (bị qtcs quy tội)
1. Cách mạng vô sản chính quyền với Cách mạng thuộc địa: giữa Cách mạng thuộc
địa với Cách mạng vô sản chính quyền có mối quan hệ chặt chẽ (hình ảnh 2 cánh chim phượng hoàng)
2. Xác định lực lượng cách mạng và thuộc địa Bác Hồ: ngoài công nhân và nông dânthì
còn bao gồm tiểu tư sản, trí thức, công – nông, địa chủ vừa và nhỏ, không phân biệt giai cấp
Quốc tế cộng sản giao cho đồng chỉ Trần Phú soạn thảo cương lĩnh chính trị mới, thông
qua phong trào cách mạng ở Thái Bình và Quảng Ninh.
Luận cương được thông qua tháng 10 – 1930, có 3 nội dung chủ yếu
 Tình hình thế giới và cách mạng Đông Dương
1. Lctt tháng 10 -1930 do ai trực tiếp soạn thảo. nêu tóm tắt tiểu sử của người soạn thảo luận cương:
- Do đồng chí Trần Phú soạn thảo tại số nhà 40 phố Thì Nhậm, được thông qua tháng 10 – 1930
- Đồng chí Trần Phú sinh ngày 1-5-1904 tại phủ Tuy An tỉnh Phú Yên, Thân sinh của
đồng chí là cụ Trần Văn Phổ và cụ Hoàng Thị Cát. quê quán huyện Đức Thọ tỉnh
Hà Tĩnh. Ông lớn lên trong một gia đình trí thức, sớm tham gia hoạt động cách
mạng. Năm 1925, ông cùng một số người Việt Nam yêu nước sáng lập ra tổ chức
cách mạng ( Hội Phục Việt, Hội Hưng Nam, Việt Nam cách mạng Đảng). Năm
1927, ông được lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc cử đi học ở trường Đại học quốc tế
Phương Đông (Liên Xô). Tháng 4-1930, ông về nước và được bổ sung vào
BCHTW lâm thời của ĐCSVN. Tháng 10-1930, ông chủ trì Hội nghị BCHTW Đảng
lần thứ nhất tại Hương Cảng (Trung Quốc) và đề ra Luận cương chính trị của Đảng. lOMoAR cPSD| 58702377
Tại Hội nghị này, ông được bầu làm Tổng Bí thư của Đảng. Tháng 41931, ông bị
thực dân Pháp bắt, chúng tra tấn ông rất dã man nhưng ông vẫn giữ vững khí tiết
của người cộng sản. Ngày 6-9-1931, ông đã hy sinh với câu nói bất hủ “ Hãy giữ
vững chí khí chiến đấu ”.
Trần Phú là vị Tổng Bí thư đầu tiên của Đảng. Ông được coi là người tạo cơ sở cho
việc thành lập Đoàn Thanh Niên Cộng Sản Hồ Chí Minh sau này. Ông là tấm gương
sáng về ý chí và nghị lực cách mạng phi thường cho lớp lớp thế hệ trẻ Việt Nam noi theo.
Chủ tịch Hồ Chí Minh ghi nhận: “ Đồng chí Trần Phú là một người con ưu tú của Đảng
của nhân dân, đã oanh liệt hy sinh cho cách mạng ”. - (đồng chí Trần Phú
2. Mâu thuẫn cơ bản của xã hội Đông Dương được luận cương nêu lên như thế nào:
- Xác định mâu thuẫn giai cấp ở Đông Dương ngày càng sâu sắc giữa "một bên là thợ
thuyền, dân cày và các phần tử lao khổ; một bên thì địa chủ, phong kiến, tư bản và đế quốc chủ nghĩa”.
- Chưa xác định mâu thuẫn chủ yếu
3. Quan điểm của Luận cương về phương hướng chiến lược của cách mạng như thế nào:
- Phương hướng chiến lược của cách mạng: Xác định lúc đầu là cuộc "Cách mạng tư
sản dân quyền" "có tính chất thổ địa và phản đế". "Tư sản dân quyền cách mạng là
thời kỳ dự bị để làm xã hội cách mạng"
- Cách mạng tư sản dân quyền do giai cấp tư sản lãnh đao, nhiệm vụ chính là đánh
đổ xã hội phong kiến, xây dựng xã hội tư sản, kiểu mới do giai cấp công nhân lãnh
đạo, ở VN Cách mạng Việt Nam làm thêm nhiệm vụ đánh đổ pk, tư sản Việt Nam
nhỏ bé không thể đánh đổ.
Sau khi cách mạng tư sản dân quyền thắng lợi sẽ bỏ qua thời kỳ tư bản chủ nghĩa tiến thẳng lên CNXH
4. Nhiệm vụ cốt yếu của cách mạng tư sản dân quyền được luận cương nêu lên như thế nào:
- Nhiệm vụ cốt yếu của cách mạng tư sản dân quyền là "đánh đổ các di tích phong
kiến"; "cách bóc lột tiền tư bổn"; "thực hành thổ địa cách mạng cho triệt để" và
"đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập". Hai lOMoAR cPSD| 58702377
nhiệm vụ đó quan hệ khăng khít với nhau, song Luận cương nhấn mạnh "Vấn đề
thổ địa là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền". -
5. Luận cương đã xác đinh lực lượng cách mạng như thế nào. Tính tả khuynh trong
cương lĩnh về xác đinh lực lượng cách mạng được thể hiện như thế nào
- Xác định giai cấp vô sản và nông dân là hai động lực chính của cách mạng trong đó
giai cấp vô sản là giai cấp lãnh đạo cách mạng. Đối với các giai cấp khác, Luận
cương cho rằng: Tư sản thương nghiệp thì đứng về phe đế quốc; Tư sản công nghiệp
thì đứng về phía quốc gia cải lương và khi cách mạng lên cao sẽ theo đế quốc; còn
tiểu tư sản, bộ phận thủ công nghiệp thì có thái độ do dự; bộ phận thương gia thì
không tán thành cách mạng, tiểu tư sản trí thức có xu hướng quốc gia chủ nghĩa, chỉ
hăng hái cách mạng ở thời kỳ đầu. Theo Luận cương, chỉ có những phần tử lao khổ mới đi theo cách mạng.
- Chưa đánh giá đúng vai trò của các giai cấp khác như tiểu tư sản, trí thức, tư sản
dân tộc, địa chủ vừa và nhỏ trong cách mạng dân tộc dân chủ ở nước ta. Do đó
không đề ra được chiến lược liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi để tập trung mũi
nhọn đấu tranh vào kẻ thù chính lúc này là đế quốc và tay sai.
- Tính tả khuynh được thể hiện tuyệt đối hóa vai trò cách mạng của giai cấp công
nhân và nông dân, phủ nhận tất cả vai trò của các giai cấp khác như tư sản, trí thức…
2.1.2 Các chủ trương giai đoạn 1930 – 1935
Thời cơ cách mạng: tổng hợp những tình thế chủ quan và khách quan để cách mạng giành được thắng lợi
2.1.3 Giai đoạn 1936 – 1939
- Để khắc phục tả khuynh: thành lập mặt trận nhân dân phản đế (đến tháng 3-1938
đổi thành Mặt trận dân chủ Đông Dương)
2.1.4. Giai đoạn 1939 – 1945
1. vì sao khi CTTG lần thứ 2 bùng nổ (dựa vào cơ sở nào) đảng ta lại đưa nhiệm vụ chống
đế quốc, GPDT lên hàng đầu.
Sau khi chiến tranh thế giới thứ 2 nổ ra ( 1- 9- 1939), với tầm nhìn chiến lược đúng đắn,
Đảng đã nhận đinh: Nếu như chiến tranh thế giới lần thứ nhất đẻ ra một Liên xô thì chiến
tranh lần này đẻ ra nhiều Liên xô, ta cần tích cực chuẩn bị về mọi mặt, đón đợi thời cơ khởi nghĩa giành chính quyên
Lý luận về mối quan hệ giữa chiến tranh và cách mạng của CN Mác- Lê nin chỉ rõ : lOMoAR cPSD| 58702377
Chiến tranh đế quốc với nhau sẽ làm suy yếu kẻ thù của cách mạng và thúc đẩy nhân dân
đứng lên đấu tranh đánh đổ bọn thống trị và áp bức ; tình thế và thời cơ cách mạng sẽ xuất hiện
2. CTTG lần 2 chính thức bùng nổ sau sự kiện nào. Vì sao?
Chiến tranh thế giới thứ hai thường được coi là bắt đầu khi Đức phát động cuộc xâm lược
Ba Lan vào ngày 1 tháng 9 năm 1939, tiếp nối với việc cả Vương quốc Anh lẫn Pháp tuyên
chiến với Đức 2 ngày sau đó. Vì
Tại châu Âu, Chiến tranh thế giới thứ hai thường được xem là sự tiếp nối của Chiến tranh
thế giới thứ nhất, vốn đã làm thay đổi hoàn toàn bản đồ chính trị châu Âu với sự thất bại
của các cường quốc Liên minh Trung tâm gồm Áo-Hung, Đức, Bulgaria và Đế quốc
Ottoman và việc người Bolshevik lên nắm quyền ở Nga và thành lập nên Liên bang Xô
Viết vào năm 1917. Các Đồng Minh giành chiến thắng trong Chiến tranh thế giới thứ nhất
như Pháp, Bỉ, Ý, Romania và Hy Lạp, đều giành thêm đất đai. Nhiều quốc gia dân tộc mới
được thành lập sau sự sụp đổ của Áo-Hung, Đế quốc Ottoman và Đế quốc Nga.
3. trong gd này1939 - 1945, khi giải quyết nhiệm vụ chống đế quốc và chống pk đảng ta
đã có những nhận thức mới nào?
Ngày 29 -9-1939, Trung ương Đảng thông báo chỉ rõ: “Hoàn cảnh Đông Dương sẽ tiến
bước đến vấn đề dân tộc giải phóng”, định hướng cho toàn Đảng, toàn dân bước vào giai
đoạn đấu tranh mới rất quyết liệt để giành chính quyền bởi Đảng ta hiểu sâu sắc rằng: ‘‘
bằng cải cách không thể nào thay đổi một cách căn bản trật tự xã hội cũ’’.
4. hội nghị trung ương nào đã hoàn thiện chủ trương đưa nhiệm vụ chống đế quốc, giải
phóng dân tộc lên hàng đầu. nêu dự kiến của đảng ta về con đường và phương thức khởi nghĩa giành chính quyền - hội nghị lần thứ 8
- Chủ trương xây dựng, củng cố, phát triển mặt trận dân tộc thống nhất để tập hợp lực
lượng chống đế quốc và tay sai (thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế , Mặt trận Việt minh...)
- Nêu lên phương pháp giành chính quyền: khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền từng
địa phương, tiến lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền trên toàn quốc, bằng lực lượng
chính trị của quần chúng là chủ yếu trên tinh thần: đem sức ta mà giải phóng cho ta; dù
phải hy sinh đến đâu, dù phải đốt cháy cả dãy Trường sơn cũng phải kiên quyết giành
cho được độc lập.
lOMoAR cPSD| 58702377
5. Nêu khái niệm thời cơ cách mạng. Thời cơ cách mạng trong cách mạng tháng 8 năm
1945 xuất hiện trong khoảng thời gian nào. Chúng ta tiến hành khởi nghĩa giành chính
quyền theo tinh thần nào?
Thời cơ cách mạng: tổng hợp những tình thế chủ quan và khách quan thuận lợi để cách
mạng nổ ra và giành được thắng lợi.
Chủ quan: Về mặt đường lối chính trị: chuyển sang thời kì giành chính quyền. Đảng
chuẩn bị đầu đủ lực lượng, nhân dân vùng lên, tầng lớp trung gian đi theo cách mạng.
Khách quan: Chính phủ nhật đầu hàng đồng minh, quân Nhật hoang mang15/8 cho
đến 30/8: thời cơ cách mạng tháng 8/1945 Hai tinh thần của dân tộc ta thời bấy giờ:
- Đem sức ta mà giải phóng cho ta
- Dù hy sinh đến đâu, dù phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng kiên quyết giành cho được độc lập
+ Đại hội đã quyết định chia Đảng Cộng sản Đông Dương thành ba Đảng ở ba nước
Việt Nam, Lào, Campuchia. Ở Việt Nam Đảng ra hoạt động công khai lấy tên mới là
Đảng Lao động Việt Nam; Đảng Nhân dân cách mạng Lào và Đảng Nhân dân cách mạng Campuchia.
+ Đại hội đã thông qua Chính cương và Điều lệ mới của Đảng Lao động Việt Nam;
Bầu Ban chấp hành Trung ương; Hồ Chí Minh được bầu làm Chủ tịch Đảng, Trường Chinh làm Tổng bí thư.
- Động lực của cách mạng Việt Nam gồm giai cấp công nhân, giai cấp nông dân,
giai cấp tiểu tư sản và tư sản dân tộc, ngoài ra còn có thân sĩ (thân hào, địa chủ)
yêu nước và tiến bộ.
Trong đó lấy nền tảng là giai cấp công nhân, giai cấp nông và
lao động trí óc; giai cấp công nhân là lực lượng lãnh đạo cách mạng...
9/11/1946 ngày pháp luật Việt Nam: ngày hiến pháp Việt Nam đầu tiên được thông qua.
II. Đảng lãnh đạo xây dựng CNXH ở miền Bắc và chống đế quốc Mỹ xâm lược (19541975)
2.1 Giai đoạn 1954 – 1965
2.1.1. Đường lối, chủ trương của Đảng
2.1.1.1. Bối cảnh lịch sử và đường lối chung.
- Phác thảo của Đảng ta về việc thực hiện đường lối cách mạng của dân tộc ta thời kì này:
Hội nghị Trung ương lần thứ 7 (3-1955)
2.1.1.2 đường lối cách mạng lOMoAR cPSD| 58702377
1. Chủ trường đưa miền bắc đi lên CNXH được Đảng ta nêu lên ở hội nghị TW nào. Hội
nghị tư nào đã cụ thể hóa chủ trương đưa miền bắc đi lên cnxh. Nêu những nội dung chủ
yếu của những chủ trương này.
- Tháng 11- 1958, trên cơ sở những kết quả đạt được trong quá trình khôi phục kinh tế,
Hội nghị lần thứ 14 của Đảng chủ trương đưa miền Bắc từng bước quá độ lên Chủ nghĩa
Xã hội với kế hoạch 3 năm phát triển kinh tế, văn hóa và cải tạo XHCN đối với kinh tế cá
thể và tư bản tư doanh ( 1958 - 1960).
- Tháng 4-1959, Hội nghị Trung ương lần thứ 16 thông qua Nghị quyết về vấn đề hợp
táchóa nông nghiệp, xác định hình thức và bước đi của hợp tác xã là: hợp tác hóa đi trước
cơ giới hóa, do vậy hợp tác hóa phải đi đôi với thủy lợi hóa và tổ chức lại lao động. Hội
nghị chỉ rõ ba nguyên tắc cần được quán triệt trong suốt quá trình xây dựng hợp tác xã
là: tự nguyện, cùng có lợi và quản lý dân chủ. Về vấn đề cải tạo công thương nghiệp tư
bản tư doanh, Hội nghị chủ trương cải tạo hòa bình đối với giai cấp tư sản.
2. Đại hội lần thứ 3 của đảng 9/1960 đã chỉ ra đặc điểm lớn nhất của miền Bắc khi quá độ
lê cnxh là gì. Vì sao đây là đặc điểm lớn nhất
Đặc điểm lớn nhất của miền Bắc là: từ một nước lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội
không qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa Vì sao đây là đặc điểm lớn nhất:
- Điểm xuất phát đi lên cnxh của nước ta rất thấp, thiếu…
- đặc điểm lớn nhất chi phối toàn bộ đường lối xây dựng, là quan trọng nhất để đảng ta xây dựng
- cho thấy đường đi lên xhcn của nước ta rất khó khăn 3.
Nêu âm mưu và chủ trương biện pháp của Đế quốc Mĩ khi thay chân Pháp vào thống trị miền Nam Việt Nam
Chủ trương: Ở miền Nam, từ năm 1954, đế quốc Mỹ đã quyết định thay chân Pháp thống
trị miền Nam nước ta với 4 chính sách cơ bản:
+ Viện trợ trực tiếp chính quyền tay sai ở Sài gòn +
Mỹ trực tiếp chỉ huy và trang bị cho quân đội ngụy. +
Loại bỏ Bảo Đại, tay sai lâu dài của Pháp.
+ Buộc Pháp phải ủng hộ Ngô Đình Diệm tay sai Mỹ
Âm mưu: Với những thủ đoạn thâm độc và hành động tàn bạo, chỉ trong vòng 1 năm Mỹ,
Diệm đã thiết lập chế độ thực dân mới ở miền Nam dể chia cắt lâu dài Việt Nam; xây dựng
miền Nam thành một căn cứ quân sự để tiến công miền Bắc và các nước XHCN. lOMoAR cPSD| 58702377 4.
Nêu bối cảnh lịch sử của hội nghị TƯ lần thứ 15 của Đảng 1/1959. Vì sao Đảng chủ
trương phải sử dụng bạo lực cách mạng để đánh đổ chính quyền Ngô Đình Diệm – tay sai của đế quốc Mỹ.
Tháng 1-1959, Hội nghị Trung ương lần thứ 15 đã chủ trương chuyển cách mạng miền
Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công; xác định con đường tiến lên của cách
mạng miền Nam là con đường cách mạng bạo lực; phải sử dụng bạo lực cách mạng để
khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân.. NQ 15 có tác dụng to lớn với cách mạng miền Nam.
- bối cảnh lịch sử: Sau khi cự tuyệt với ta tổ chức Tổng tuyển cử để thống nhất đất nước
như Hiệp định Giơ ne vơ quy định, Mỹ- Diệm đã điên cuồng đàn áp, khủng bố dã man lực
lượng cách mạng và nhân dân miền Nam. Từ 1955 đến 1959, hơn 300.000 cán bộ, đảng
viên, quần chúng yêu nước bị bắt, tù đày, giết hại. Điều này dẫn đến bùng nổ các cuộc khởi
nghĩa của quần chúng ở nhiều nơi.
5. Từ 1961-1964 đế quốc Mỹ đã thực hiện ở miền Nam chiến lược chiến tranh nào. Nêu
một số thắng lợi của quân và dân ta đã giành được trong quá trình chống lại chiến lược chiến tranh này.
Chiến lược chiến tranh đặc biệt:
+ Chiến thắng Ấp Bắc 2-1-1963 (Mỹ Tho, Tiền Giang): đánh thắng “trực thăng vận, thiết xa vận”
+ Chiến thắng Bình Giá (12-1964); Ba Gia (5-195) Đồng Xoài (7-1965) 2.2 Giai đoạn 1965-1975
2.2.1. Đường lối chủ trương của Đảng
2.2.1.1. Bối cảnh lịch sử và đường lối chung
- Mỹ chuyển sang thực hiện chiến tranh cục bộ, chiến tranh đặc biệt
2.2.2. Tổ chức thực hiện đường lối
2.2.2.1. Xây dựng và bảo vệ miền Bắc
Bài III. ĐẢNG LÃNH ĐẠO CẢ NƯỚC QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI, XÂY
DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC, THỰC HIỆN CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI (1975 – NAY)
I. Đường lối chủ trương của Đảng
1.1 Giai đoạn 1975 – 1986 lOMoAR cPSD| 58702377
1.1.1 Bối cảnh lịch sử
1.1.2 Đường lối chủ trương của Đảng
Tên nước được đặt, thủ đô, quốc kì, quốc ca, đổi tên TP Sài Gòn thành TP Hồ Chí Minh
Hiện nay nước ta đã kết thúc giai đoạn đầu tiên, đang ở giai đoạn: “Đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế” – đại hội lần thứ VIII Cuộc cách mạng
công nghiệp lần I: thuyết nhật tâm (copecnic)
Cuộc cách mạng công nghiệp lần II: thuyết tương đối (Anh-xtanh) II. Giai đoạn 1986 – nay
2.1 Đường lối, chủ trương của Đảng
2.1.1 Bối cảnh lịch sử
2.1.2 Đường lối, chủ trương xây dựng, phát triển kinh tế của Đảng
Hạn chế lớn nhất của cơ chế kế hoạch hóa tập trung: làm triệt tiêu toàn bộ động lực và tạo nên tệ nạn xã hội
Phác thảo cơ chế kinh thế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa: đại hội VIII (6-1996)
Các loại cơ cấu kinh tế hiện nay:
- cơ cấu ngành kinh tế: công, nông nghiệp và dịch vụ
- cơ cấu vùng kinh tế: 6 vùng
- cơ cấu các thành phần kinh tế: kt nhà nước (chủ đạo), kt tập thể, kt tư nhân ( có vai
trò quan trọng, động lực cho sự phát triển của đất nước), kt tập trung, kt có vốn đầu tư nước ngoài
vì sao phải chuyển dịch cơ cấu đầu tư? => chỉ ra hạn chế - giải pháp