Liên ban Đông Dương ? Khái niệm về liên
bang Đông Dương
Liên ban Đông Dương khu vực hành chính lãnh thổ phụ thuộc nhà nước
Pháp, được thành lập theo Sắc lệnh của Tổng thống Pháp ngày 17.10.1887.
Lúc mới thành lập, Liên bang Đông Dương (Union Indochinoise) gồm Việt
Nam Cao Miên, trong đó, Việt Nam bị chia làm ba xứ Nam Kỳ, Trung kỳ
Bắc Kỳ bị cai trị theo ba chế đ khác nhau. Nam Kỳ bị quy xứ thuộc
địa, đứng đầu một viên Thống đốc người Pháp. Bắc Kỳ Trung Kỳ đặt
dưới chế độ bảo hộ, do một viên Thống sứ (Bắc Kỳ) hoặc khâm s (Trung Kỳ)
cai trị. Campuchia cũng bị đặt dưới chế độ bảo hộ, do viên Khâm sứ người
Pháp trực tiếp cai trị. Theo Sắc lệnh ngày 19.4.1899 của Tổng thống Pháp,
nước Lào bị p nhập vào Liên bang Đông Dương cũng đặt chức Khâm
sứ người Pháp để cai trị, nhưng phải đến ngày 20.11.1911 nước Lào mới
được quy xứ bảo hộ.
Toàn bộ Liên bang Đông Dương trực thuộc Bộ Hải quân Thuộc địa, bộ
trực tiếp chỉ đạo cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam. Lúc đầu, Thống đốc
Nam Kỳ cũng trực thuộc Bộ Hải quân Thuộc địa.
Đến Hiệp định Giáp Thân (Patơnôtơrơ) ngày 06.6.1884 Trung Bắc Kỳ được
tách khỏi sự chỉ đạo của Bộ Hải quân Thuộc địa cho trực thuộc Bộ
Chiến tranh. Toàn quyền Trung, Bắc Kỳ độc lập với thống đốc Nam Kỳ.
Thống đốc Nam Kỳ vẫn thuộc Bộ Hải quân Thuộc địa. Từ Sắc lệnh ngày
27.01.1886, văn quan thay thế quan để cai trị Trung, Bắc Kỳ Trung, Bắc
Kỳ chuyển qua thuộc Bộ Ngoại giao.
Với Sắc lệnh 17.10.1887, toàn bộ các xứ trong Liên bang Đông Dương đều
trực thuộc thống nhất o B Hải quân Thuộc địa cho tới Sắc lệnh ngày
20.03.1894, Bộ Thuộc địa thành lập thì Liên bang Đông Dương lại trực thuộc
Bộ Thuộc địa.
Đứng đầu Liên bang Đông Dương Toàn quyền Đông Dương. Sắc lệnh
ngày 17.10.1887 quy định quyền lực của Toàn quyền Đông Dương, sau được
bổ sung bằng Sắc lệnh ngày 12.11.1887, Sắc lệnh ngày 21.4.1891, Sắc lệnh
ngày 20.10.1911, trong đó Sắc lệnh ngày 21.4.1891 bản hơn cả.
Theo các Sắc lệnh trên, Toàn quyền Đông Dương phải được Tổng thống
Pháp b nhiệm, thông qua Hội đồng Bộ trưởng Pháp bằng Sắc lệnh. Toàn Š
quyền Đông Dương người thay mặt Chính phủ Pháp để cai trị Đông Dương
về mọi mặt: chính trị, quân sự, n sự, ngoại giao... Toàn quyền Đông Dương
quyền lập pháp, hành pháp, pháp, quyền tổ chức các quan cai trị,
ấn định các chức ng, nhiệm vụ cho c quan này cũng như bổ nhiệm
nhân viên cho các quan đó. Đối với một số viên chức cao cấp do giới cầm
quyền bên chính quốc b dụng, Toàn quyền Đông Dương cũng quyền bãi
miễn, nếu t thấy cần thiết. Khi Hội đồng tối cao Đông Dương (năm 1887),
Hội đồng phòng thủ Đông Dương (năm 1902) được thành lập t Toàn quyền
Đông Dương đều giữ chức vụ Chủ tịch.
Qua quy định th thấy Toàn quyền Đông Dương là một nhân độc tài
thuộc địa, nếu không phải một quân vương thuộc địa. Qua đây, càng hiểu
hơn, tai sao Điều 7 Bản yêu sách của nhân dân An Nam do Nguyễn Ái
Quốc khởi thảo, gửi Hội nghĩa Vecxây năm 1924 (Pháp) lại nêu yêu sách bỏ
chế độ ra sắc lệnh bằng chế độ ra các đạo luật.
Từ ngày đặt chức danh Toàn quyền Đông Dương đến năm 1945, đã 33
tên thực dân với 19 nhiệm đã lần lượt thay thế nhau giữ chức Toàn quyền
Đông Dương hoặc quyền Toàn quyền Đông Dương.

Preview text:

Liên ban Đông Dương là gì ? Khái niệm về liên bang Đông Dương
Liên ban Đông Dương là khu vực hành chính lãnh thổ phụ thuộc nhà nước
Pháp, được thành lập theo Sắc lệnh của Tổng thống Pháp ngày 17.10.1887.
Lúc mới thành lập, Liên bang Đông Dương (Union Indochinoise) gồm Việt
Nam và Cao Miên, trong đó, Việt Nam bị chia làm ba xứ là Nam Kỳ, Trung kỳ
và Bắc Kỳ và bị cai trị theo ba chế độ khác nhau. Nam Kỳ bị quy là xứ thuộc
địa, đứng đầu là một viên Thống đốc người Pháp. Bắc Kỳ và Trung Kỳ đặt
dưới chế độ bảo hộ, do một viên Thống sứ (Bắc Kỳ) hoặc khâm sứ (Trung Kỳ)
cai trị. Campuchia cũng bị đặt dưới chế độ bảo hộ, do viên Khâm sứ người
Pháp trực tiếp cai trị. Theo Sắc lệnh ngày 19.4.1899 của Tổng thống Pháp,
nước Lào bị sáp nhập vào Liên bang Đông Dương và cũng đặt chức Khâm
sứ người Pháp để cai trị, nhưng phải đến ngày 20.11.1911 nước Lào mới
được quy là xứ bảo hộ.
Toàn bộ Liên bang Đông Dương trực thuộc Bộ Hải quân và Thuộc địa, là bộ
trực tiếp chỉ đạo cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam. Lúc đầu, Thống đốc
Nam Kỳ cũng trực thuộc Bộ Hải quân và Thuộc địa.
Đến Hiệp định Giáp Thân (Patơnôtơrơ) ngày 06.6.1884 Trung Bắc Kỳ được
tách khỏi sự chỉ đạo của Bộ Hải quân và Thuộc địa và cho trực thuộc Bộ
Chiến tranh. Toàn quyền Trung, Bắc Kỳ độc lập với thống đốc Nam Kỳ.
Thống đốc Nam Kỳ vẫn thuộc Bộ Hải quân và Thuộc địa. Từ Sắc lệnh ngày
27.01.1886, văn quan thay thế võ quan để cai trị Trung, Bắc Kỳ và Trung, Bắc
Kỳ chuyển qua thuộc Bộ Ngoại giao.
Với Sắc lệnh 17.10.1887, toàn bộ các xứ trong Liên bang Đông Dương đều
trực thuộc thống nhất vào Bộ Hải quân và Thuộc địa cho tới Sắc lệnh ngày
20.03.1894, Bộ Thuộc địa thành lập thì Liên bang Đông Dương lại trực thuộc Bộ Thuộc địa.
Đứng đầu Liên bang Đông Dương là Toàn quyền Đông Dương. Sắc lệnh
ngày 17.10.1887 quy định quyền lực của Toàn quyền Đông Dương, sau được
bổ sung bằng Sắc lệnh ngày 12.11.1887, Sắc lệnh ngày 21.4.1891, Sắc lệnh
ngày 20.10.1911, trong đó Sắc lệnh ngày 21.4.1891 là cơ bản hơn cả.
Theo các Sắc lệnh trên, Toàn quyền Đông Dương phải được Tổng thống
Pháp bổ nhiệm, thông qua Hội đồng Bộ trưởng Pháp bằng Sắc lệnh. Toàn Š
quyền Đông Dương là người thay mặt Chính phủ Pháp để cai trị Đông Dương
về mọi mặt: chính trị, quân sự, dân sự, ngoại giao... Toàn quyền Đông Dương
có quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp, có quyền tổ chức các cơ quan cai trị,
ấn định các chức năng, nhiệm vụ cho các cơ quan này cũng như bổ nhiệm
nhân viên cho các cơ quan đó. Đối với một số viên chức cao cấp do giới cầm
quyền bên chính quốc bổ dụng, Toàn quyền Đông Dương cũng có quyền bãi
miễn, nếu xét thấy cần thiết. Khi Hội đồng tối cao Đông Dương (năm 1887),
Hội đồng phòng thủ Đông Dương (năm 1902) được thành lập thì Toàn quyền
Đông Dương đều giữ chức vụ Chủ tịch.
Qua quy định có thể thấy Toàn quyền Đông Dương là một cá nhân độc tài
thuộc địa, nếu không phải là một quân vương thuộc địa. Qua đây, càng hiểu
rõ hơn, tai sao Điều 7 Bản yêu sách của nhân dân An Nam do Nguyễn Ái
Quốc khởi thảo, gửi Hội nghĩa Vecxây năm 1924 (Pháp) lại nêu yêu sách bỏ
chế độ ra sắc lệnh bằng chế độ ra các đạo luật.
Từ ngày đặt chức danh Toàn quyền Đông Dương đến năm 1945, đã có 33
tên thực dân với 19 nhiệm kì đã lần lượt thay thế nhau giữ chức Toàn quyền
Đông Dương hoặc quyền Toàn quyền Đông Dương.
Document Outline

  • Liên ban Đông Dương là gì ? Khái niệm về liên bang