








Preview text:
lOMoAR cPSD| 61557118 THUYẾT MINH I.
Lợi ích kinh tế 1.1. Khái niệm
Lợi ích: là những giá trị tích cực mà một cá nhân, tổ chức hoặc xã hội ạt ược từ một hoạt ộng, sự
kiện, hay quyết ịnh nào ó.
+) lợi ích vật chất : Đóng vai trò quyết ịnh thúc ẩy hoạt ộng của mỗi cá nhân, tổ chức, xã hội xuyên suốt
quá trình tồn tại của xã hội.
VD : tiền bạc, tài sản,…
+) lợi ích phi vật chất :
VD: sức khỏe, tri thức, hạnh phúc,…
=> Lợi ích kinh tế: là sự áp ứng, sự thỏa mãn về các nhu cầu mà con người muốn ạt ược khi thực hiện các hoạt ộng kinh tế
1.2. Bản chất và biểu hiện của lợi ích kinh tế
Xét về bản chất: Lợi ích kinh tế phản ánh ược mục ích và ộng cơ của các quan hệ giữa các chủ thể
trong nền sản xuất xã hội, là ộng lực thúc ẩy các hoạt ộng kinh tế, mang tính khách quan, lịch sử và giai cấp.
Biểu hiện: Lợi ích kinh tế gắn với các chủ thể khác nhau là những lợi ích tương ứng biểu hiện qua
mối quan hệ giữa cá nhân, tập thể và xã hội trong lĩnh vực sản xuất, phân phối, tiêu dùng. Nó phản
ánh ộng lực kinh tế và những mâu thuẫn tiềm ẩn trong sự phát triển xã hội. Ví dụ:
Cá nhân: Một người làm việc ể nhận lương nhằm áp ứng nhu cầu sinh hoạt của mình.
Tập thể: Doanh nghiệp cố gắng tăng lợi nhuận ể nâng cao thu nhập cho nhân viên và mở rộng hoạt ộng.
Xã hội: Nhà nước ầu tư vào y tế, giáo dục ể nâng cao chất lượng cuộc sống chung.
1.3. Vai trò của lợi ích kinh tế trong nền kinh tế thị trường
-Lợi ích kinh tế là ộng lực trực tiếp của các chủ thể và hoạt ộng kinh tế- xã hội: Trong kinh tế thị
trường, ể thoả mãn nhu cầu, cần phải có thu nhập. Thu nhập càng cao, phương thức, mức ộ thỏa
mãn nhu cầu càng tốt. Vì vậy, mọi chủ thể kinh tế ều tìm cách nâng cao thu nhập, bảo ảm lợi ích
kinh tế của mình. Thực hiện lợi ích kinh tế của các giai tầng xã hội, ặc biệt của người dân vừa là
cơ sở bảo ảm cho sự ổn ịnh và phát triển xã hội, vừa là biểu hiện của sự phát triển. Theo uổi lợi
ích kinh tế chính áng của mình, các chủ thể kinh tế ã óng góp vào sự phát triển của nền kinh tế.
- Lợi ích kinh tế là cơ sở thúc ẩy sự phát triển các lợi ích khác:Mọi vận ộng của lịch sử, dưới hình
thức nào, xét ến cùng, ều xoay quanh vấn ề lợi ích, mà trước hết là lợi ích kinh tế. Lợi ích kinh tế
ược thực hiện sẽ tạo iều kiện vật chất cho sự hình thành và thực hiện lợi ích chính trị, lợi ích xã hội,
lợi ích văn hóa của các chủ thể xã hội. Lợi ích kinh tế mang tính khách quan và là ộng lực mạnh
mẽ ể phát triển kinh tế-xã hội. C. Mác ã chỉ rõ: “Cội nguồn phát triển của xã hội không phải là quá
trình nhận thức, mà là các quan hệ của ời sống vật chất, tức là các lợi ích kinh tế của con người”.Điều
cần lưu ý là, chỉ khi có sự ồng thuận, thống nhất giữa các lợi ích lOMoAR cPSD| 61557118
kinh tế thì lợi ích kinh tế mới thực hiện ược vai trò của mình. Ngược lại, việc theo uổi những lợi
ích kinh tế không chính áng, không hợp lý, không họp pháp sẽ trở thành trở ngại cho sự phát triển kinh tế - xã hội
Lợi ích kinh tế óng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế thị trường, vì nó tác ộng trực tiếp ến các
quyết ịnh sản xuất, phân phối và tiêu dùng của các tác nhân kinh tế như doanh nghiệp, hộ gia ình và
chính phủ. Các vai trò của lợi ích kinh tế trong nền kinh tế thị trường có thể ược trình bày như sau:
1.Khuyến khích sản xuất và ầu tư: Trong nền kinh tế thị trường, lợi ích kinh tế là yếu tố chính thúc
ẩy các doanh nghiệp và cá nhân sản xuất hàng hóa, dịch vụ. Mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt ộng sản
xuất là ạt ược lợi nhuận cao nhất có thể. Lợi ích kinh tế thúc ẩy sự sáng tạo, cải tiến công nghệ và nâng cao năng suất lao ộng.
2.Điều tiết cung cầu: Lợi ích kinh tế giúp iều chỉnh sự cân bằng giữa cung và cầu trong thị trường.
Khi lợi ích kinh tế (lợi nhuận) cao, các doanh nghiệp sẽ tăng cường sản xuất và cung ứng hàng hóa,
dịch vụ. Ngược lại, khi lợi ích giảm, họ sẽ cắt giảm sản xuất hoặc chuyển hướng sang các lĩnh vực khác
có lợi hơn. Lợi ích kinh tế do ó tác ộng trực tiếp ến sự phân bổ nguồn lực trong nền kinh tế.
3.Tối ưu hóa nguồn lực: Nền kinh tế thị trường khuyến khích các doanh nghiệp và cá nhân sử dụng
các nguồn lực một cách hiệu quả nhất ể ạt ược lợi ích kinh tế. Điều này giúp tối ưu hóa việc sử dụng ất
ai, lao ộng, vốn và công nghệ, từ ó nâng cao hiệu quả kinh tế chung.
4.Khuyến khích cạnh tranh và ổi mới sáng tạo: Lợi ích kinh tế thúc ẩy các doanh nghiệp cạnh tranh
với nhau ể giành ược thị phần và lợi nhuận cao. Cạnh tranh là yếu tố quan trọng trong nền kinh tế thị
trường, nó thúc ẩy các doanh nghiệp cải tiến sản phẩm, giảm giá và nâng cao chất lượng dịch vụ. Điều
này giúp người tiêu dùng có nhiều lựa chọn và hưởng lợi từ những sản phẩm chất lượng tốt hơn với giá cả hợp lý.
5.Phân phối thu nhập: Lợi ích kinh tế trong nền kinh tế thị trường cũng ảnh hưởng ến việc phân phối
thu nhập trong xã hội. Những người sở hữu các yếu tố sản xuất như ất ai, vốn và lao ộng sẽ nhận ược
thu nhập từ việc sử dụng các yếu tố này. Các tác nhân kinh tế sẽ nhận ược phần thưởng từ việc tối ưu
hóa nguồn lực của họ và tham gia vào các hoạt ộng sản xuất có lợi nhuận cao.
6.Xác ịnh chiến lược phát triển: Chính phủ và các doanh nghiệp sẽ sử dụng lợi ích kinh tế ể xác ịnh
các chiến lược phát triển. Chính phủ có thể can thiệp vào nền kinh tế thông qua các chính sách thuế, trợ
cấp hoặc iều chỉnh lãi suất ể thúc ẩy hoặc kiềm chế một số lĩnh vực nhất ịnh, từ ó tác ộng ến lợi ích
kinh tế mà các doanh nghiệp có thể thu ược.
Tóm lại, lợi ích kinh tế là yếu tố chủ chốt giúp iều chỉnh và duy trì sự vận hành hiệu quả của nền
kinh tế thị trường. Nó không chỉ thúc ẩy các quyết ịnh sản xuất, ầu tư và tiêu dùng mà còn giúp tối ưu
hóa sự phân bổ nguồn lực, khuyến khích cạnh tranh và sáng tạo, từ ó góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế. lOMoAR cPSD| 61557118 II.
Quan hệ lợi ích kinh tế
2.1. Khái niệm về quan hệ lợi ích kinh tế
Khái niệm quan hệ lợi ích kinh tế: Là mối quan hệ tương tác giữa các chủ thể kinh tế ể xác lập lợi
ích kinh tế của mình trong mối liên hệ với Lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng của
một giai oạn phát triển xã hội nhất ịnh.
- Một số kiểu quan hệ lợi ích kinh tế cơ bản:
- Xét theo chiều ngang, với các giai tầng trong xã hội:
+ Quan hệ lợi ích kinh tế giữa Người lao ộng và Doanh nghiệp
+ Quan hệ lợi ích kinh tế giữa Doanh nghiệp với nhau +
Quan hệ lợi ích kinh tế giữa người lao ộng với nhau
- Xét theo chiều dọc, với các cấp ộ:
+ Quan hệ giữa Lợi ích cá nhân, Lợi ích nhóm, Lợi ích xã hội
-Quan hệ lợi ích kinh tế giữa người lao ộng và doanh nghiệp
Ví dụ: Doanh nghiệp có vốn, cơ hội kinh doanh còn người lao ộng có trí lực thế lực, kỹ năng thái ộ, ...
Người công nhân trong công ty may mặc dùng kiến thức và kỹ năng may vá của mình ể sản xuất thành phẩm và nhận tiền
công. Doanh nghiệp là công ty thuê người lao ộng và sử dụng lao ộng theo hợp ồng lao ộng lợi ích kinh
tế của họ thu ược từ những thành phẩm quần áo từ ó tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp
-Quan hệ lợi ích kinh tế giữa Doanh nghiệp với nhau
Ví dụ: Như trong ngành công nghiệp dệt may Việt Nam liên kết giữa các doanh nghiệp xuất khẩu tạo
ra nhiều lợi ích thiết thực như chia sẻ những thông tin trong lĩnh vực dệt may tạo ra cơ hội ể các nhân
viên may xuất khẩu tăng thêm kiến thức và am hiểu thông tin thị trường, khách hàng, ối thủ cạnh tranh
nâng cao chất lượng mẫu mã cùng các thị trường xây dựng thương hiệu quảng bá hình ảnh tại các hội
chợ triển lãm quốc tế nâng cao kinh nghiệm.
-Quan hệ lợi ích kinh tế giữa Người lao ộng với nhau
Ví dụ: Trong nền kinh tế thị trường thì nhiều người muốn bán sức lao ộng ể thực hiện kinh tế của mình
thì người lao ộng không chỉ phải quan hệ với doanh nghiệp mà còn phải quan hệ với nhau. Vì nếu có
nhiều người muốn bán sức lao ộng thì người lao ộng phải cạnh tranh với nhau, dẫn ến hậu quả là tiền
lương giảm xuống và một bộ phận người lao ộng bị sa thải. Nếu họ thống nhất với nhau thì có thể thực
hiện ược các yêu sách của mình ở một trình ộ nhất ịnh ối với doanh nghiệp ể hạn chế mâu thuẫn lợi ích
kinh tế trong nội bộ, oàn kết giúp ỡ lẫn nhau . lOMoAR cPSD| 61557118
-Quan hệ giữa Lợi ích cá nhân, Lợi ích nhóm, Lợi ích xã hội
Ví dụ: Một người khi mua vé số thì mục ích của họ là trúng số ó là lợi ích cá nhân còn tiền mua vé trở
thành lợi nhuận của ại lý vé số họ phải óng thuế cho nhà nước, nhà nước sẽ sử dụng số tiền ó trong
việc sửa chữa các công trình xã hội, làng xá, cầu cống ó sẽ giúp ngược lại cho cá nhân trong việc i lại.
2.2. Sự thống nhất và mâu thuẫn trong các quan hệ lợi ích kinh tế
- Sự thống nhất: Sự thống nhất trong quan hệ lợi ích kinh tế thể hiện ở iểm các bên tham gia cùng
chia sẻ mục tiêu, giá trị chung và hợp tác ể ạt ược lợi ích ôi bên. Đây là cơ sở ể xây dựng mối
quan hệ lâu dài và bền vững. Ví dụ:
● Trong một công ty, người lao ộng cần công việc ổn ịnh và mức lương hợp lý, trong khi doanh
nghiệp cần lao ộng ể sản xuất và phát triển. Hai bên thống nhất hợp tác ể cùng ạt mục tiêu:
người lao ộng nhận lương và phúc lợi, doanh nghiệp ạt ược lợi nhuận từ năng suất lao ộng.
● Nông dân và doanh nghiệp thu mua nông sản: Nông dân sản xuất ra sản phẩm nông nghiệp,
còn doanh nghiệp thu mua ể chế biến hoặc phân phối. Mối quan hệ này giúp cả hai bên cùng có lợi.
-Sự mâu thuẫn: Mâu thuẫn xảy ra khi các lợi ích kinh tế của các bên không còn phù hợp hoặc
ối lập nhau, dẫn ến xung ột về quyền lợi hoặc nguồn lực. Ví dụ:
● Trong công ty, người lao ộng muốn tăng lương và cải thiện iều kiện làm việc, nhưng doanh
nghiệp muốn giảm chi phí ể tăng lợi nhuận. Nếu không có sự ồng thuận, có thể xảy ra ình công
hoặc tranh chấp lao ộng.
● Nông dân và doanh nghiệp thu mua nông sản: Khi giá thu mua thấp, nông dân có thể phản ối
vì không ủ lợi nhuận, trong khi doanh nghiệp lại cho rằng giá thấp là cần thiết ể cạnh tranh trên thị trường.
Kết luận: Quan hệ lợi ích kinh tế luôn có sự an xen giữa thống nhất và mâu thuẫn. Việc quản lý và giải
quyết mâu thuẫn hợp lý là yếu tố quan trọng ể duy trì sự phát triển kinh tế bền vững. Điều này òi hỏi
các bên phải àm phán, thỏa thuận và ôi khi chấp nhận nhượng bộ ể tìm ra iểm cân bằng lợi ích.
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng ến quan hệ lợi ích kinh tế: 4 nhân tố
-Trình ộ phát triển của lực lượng sản xuất
Là phương thức và mức ộ thỏa mãn các nhu cầu vật chất của con người, lợi ích kinh tế trước
hết phụ thuộc vào số lượng, chất lượng hàng hóa và dịch vụ, mà iều này lại phụ thuộc vào trình lOMoAR cPSD| 61557118
ộ phát triển của lực lượng sản xuất. Do ó, trình ộ phát triển của lực lượng sản xuất càng cao,
việc áp ứng lợi ích kinh tế của các chủ thể càng tốt. Vì vậy, quan hệ lợi ích kinh tế càng có iều
kiện ể thống nhất với nhau. Như vậy, nhân tố ầu tiên ảnh hưởng ến quan hệ lợi ích kinh tế của
các chủ thể là lực lượng sản xuất. Chính vì vậy, phát triển lực lượng sản xuất trở thành nhiệm
vụ quan trọng hàng ầu của các quốc gia (Lực lượng sản xuất bao gồm: người lao ộng và tư liệu sản xuất).
Ví dụ: Cuộc cách mạng kỹ thuật lần thứ nhất hay còn gọi là cuộc cách mạng trong lĩnh vực sản
xuất, bắt ầu khoảng 1760 ến khoảng 1840 tại nước Anh với ặc trưng là cơ khí máy móc (chạy
bằng hơi nước và sức nước) ra ời và cải tiến, thay thế sức lao ộng thủ công qua ó tăng sản lượng
-Địa vị của chủ thể trong hệ thống quan hệ sản xuất xã hội
Quan hệ sản xuất, trước hết là quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, quyết ịnh vị trí, vai trò của
mỗi con người, mỗi chủ thể trong quá trình tham gia các hoạt ộng kinh tế xã hội. Do ó, không
có lợi ích kinh tế nằm ngoài những quan hệ sản xuất và trao ổi, mà nó là sản phẩm của những
quan hệ sản xuất và trao ổi, là hình thức tồn tại và biểu hiện của các quan hệ sản xuất và trao
ổi trong nền kinh tế thị trường (Vị trí, vai trò của mỗi người, mỗi chủ thể tham gia vào quá trình phân chia lợi ích)
Ví dụ: Trong một doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp là người sở hữu tư liệu sản xuất như nhà
máy, thiết bị và vốn. Với vai trò này, họ tập trung vào tối a hóa lợi nhuận thông qua việc giảm
chi phí, bao gồm chi phí lao ộng. Trong khi ó, người lao ộng, với ịa vị là người cung cấp sức
lao ộng nhưng không sở hữu tư liệu sản xuất, lại mong muốn nhận ược tiền lương cao hơn và
cải thiện iều kiện làm việc ể áp ứng nhu cầu sống. Sự khác biệt về ịa vị này tạo ra mối quan hệ
lợi ích kinh tế ối lập: chủ doanh nghiệp tìm cách tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh, còn người lao
ộng ấu tranh ể bảo vệ quyền lợi của mình. Điều này có thể dẫn ến hợp tác nếu lợi ích ược cân
bằng hoặc xung ột nếu mâu thuẫn không ược giải quyết.
-Chính sách phân phối thu thập của nhà nước
Sự can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế thị trường là tất yếu khách quan, thông qua nhiều
loại công cụ, trong ó có các chính sách kinh tế – xã hội. Trong các chính sách kinh tế – xã hội,
chính sách phân phối thu nhập của nhà nước làm thay ổi mức thu nhập và tương quan thu nhập
của các chủ thể kinh tế. Khi mức thu nhập và tương quan thu nhập thay ổi, phương thức và
mức ộ thỏa mãn các nhu cầu vật chất cũng thay ổi, tức là lợi ích kinh tế và quan hệ lợi ích kinh
tế giữa các chủ thể cũng thay ổi (Thay ổi mức thu nhập và tương quan thu nhập của các chủ thể kinh tế).
Ví dụ: Thông qua hệ thống thuế và trợ cấp, nhà nước có thể iều tiết thu nhập giữa các nhóm
giàu và nghèo. Nếu nhà nước áp dụng thuế thu nhập lũy tiến, những người có thu nhập cao sẽ
phải óng thuế nhiều hơn, trong khi các chương trình trợ cấp hoặc phúc lợi xã hội sẽ hỗ trợ
những người có thu nhập thấp, nhằm thu hẹp khoảng cách giàu nghèo. Điều này ảnh hưởng lOMoAR cPSD| 61557118
trực tiếp ến lợi ích kinh tế của các bên: tầng lớp thu nhập cao có thể cảm thấy áp lực về thuế,
trong khi tầng lớp thu nhập thấp ược cải thiện iều kiện sống. Tuy nhiên, nếu chính sách không
hợp lý, nó có thể gây ra xung ột lợi ích, chẳng hạn khi những người óng thuế cao cảm thấy
không công bằng hoặc những người nhận trợ cấp bị phụ thuộc quá mức vào hỗ trợ của nhà nước.
-Mức ộ hội nhập kinh tế quốc tế
Bản chất của kinh tế thị trường là mở cửa hội nhập. Khi mở cửa hội nhập, các quốc gia có thể
gia tăng lợi ích kinh tế từ thương mại quốc tế, ầu tư quốc tế. Tuy nhiên, lợi ích kinh tế của các
doanh nghiệp, hộ gia ình sản xuất hàng hóa tiêu thụ trên thị trường nội ịa có thể bị ảnh hưởng
bởi cạnh tranh của hàng hóa nước ngoài. Thông qua mở cửa hội nhập ất nước có thể phát triển
nhanh hơn nhưng cũng phải ối mặt với các nguy cơ cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường…
Điều ó có nghĩa là hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tác ộng mạnh và nhiều chiều ến lợi ích kinh tế
của các chủ thể (Gia tăng lợi ích kinh tế từ thương mại và ầu tư quốc tế. Hội nhập có tác ộng a chiều)
Ví dụ: Trong tình hình hội nhập kinh tế như hiện nay, Việt Nam ã và ang tham gia hoạt ộng tại
nhiều tổ chức quốc tế như ASEAN, WTO, APEC, … ể phát triển sự thống nhất của quan hệ
kinh tế Việt Nam và thế giới; thúc ẩy xu thế hòa bình, ổn ịnh, hợp tác trong khu vực, giúp ngăn
ngừa nguy cơ chiến tranh; làm cho sức mạnh kinh tế của ất nước từng bước ược nâng lên.
2.4. Một số quan hệ lợi ích kinh tế cơ bản trong nền kinh tế thị trường
Trong iều kiện kinh tế thị trường, ở âu có hoạt ộng kinh tế, ở ó có quan hệ lợi ích; trong ó có một số
quan hệ lợi ích kinh tế cơ bản sau ây: -
Một là, quan hệ lợi ích giữa người lao ộng và người sử dụng lao ộng.
+ Người lao ộng là người có ủ thế lực và trí lực ể lao ộng, tức là có khả năng lao ộng. Khi bán sức lao
ộng họ sẽ nhận ược tiền lương (hay tiền công) và chịu sự quản lý, iều hành của người sử dụng lao ộng.
Bản chất của tiền lương là giá cả của hàng hóa sức lao ộng, chỉ ủ ể tái sản xuất sức lao ộng.
+ Người sử dụng lao ộng là chủ doanh nghiệp (nhà tư bản trong chủ nghĩa tư bản), cơ quan, tổ chức,
hợp tác xã, hộ gia ình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao ộng theo hợp ồng lao ộng. Là người trả tiền
mua hàng hóa sức lao ộng nên người sử dụng lao ộng có quyền tổ chức, quản lý quá trình làm việc của người lao ộng.
Lợi ích kinh tế của người sử dụng lao ộng thể hiện tập trung ở lợi nhuận mà họ thu ược trong quá trình kinh doanh.
Lợi ích kinh tế của người lao ộng thể hiện tập trung ở thu nhập (trước hết là tiền lương, tiền
thưởng) mà họ nhận ược từ việc bán sức lao ộng của mình cho người sử dụng lao ộng. Lợi ích
kinh tế của người lao ộng và người sử dụng lao ộng có quan hệ chặt chẽ, vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn với nhau.
+ Sự thống nhất về lợi ích kinh tế giữa người lao ộng và người sử dụng lao ộng thể hiện:
● Nếu người sử dụng lao ộng thực hiện các hoạt ộng kinh tế trong iều kiện bình thường họ sẽ thu
ược lợi nhuận, thực hiện ược lợi ích kinh tế của mình; ồng thời, họ sẽ tiếp tục sử dụng lao ộng
nên người lao ộng cũng thực hiện ược lợi ích kinh tế của mình vì có việc làm, nhận ược tiền lương. lOMoAR cPSD| 61557118
● Ngược lại, nếu người lao ộng tích cực làm việc, lợi ích kinh tê của họ ược thực hiện thông qua
tiền lương ược nhận, ồng thời, góp phần vào sự gia tăng lợi nhuận của người sử dụng lao ộng.
Vì vậy, tạo lập sự thống nhất trong quan hệ lợi ích giữa người lao ộng và người sử dụng lao ộng là
iều kiện quan trọng ể thực hiện lợi ích kinh tế của cả hai bên.
+ Tuy nhiên, quan hệ lợi ích kinh tế giữa người lao ộng và người sử dụng lao ộng còn có mâu thuẫn.
Tại một thời iểm nhất ịnh, thu nhập từ các hoạt ộng kinh tế là xác ịnh, cho nên lợi nhuận của người sử
dụng lao ộng tăng lên thì tiền lương của người lao ộng giảm xuống và ngược lại. Vì lợi ích của mình,
người sử dụng lao ộng luôn tìm cách cắt giảm tới mức thấp nhất các khoản chi phí, trong ó có tiền lương
của người lao ộng ể tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, tiền lương là iều kiện ể tái sản xuất sức lao ộng nên mức
tiền lương thấp nhất người sử dụng lao ộng phải trả cho người lao ộng là mức tiền lương tối thiểu. Vì
lợi ích của mình, người lao ộng sẽ ấu tranh òi tăng lương, giảm giờ làm, bãi công... Nếu mâu thuẫn
không ược giải quyết hợp lý sẽ ảnh hưởng xấu tới các hoạt ộng kinh tế.
+ Để bảo vệ lợi ích kinh tế của mình, người lao ộng và người sử dụng lao ộng ã thành lập các tổ chức
riêng. Công oàn là tổ chức quan trọng nhất bảo vệ quyền lợi của người lao ộng. Người sử dụng lao ộng
có các nghiệp oàn, hội nghề nghiệp... Trong xã hội hiện ại, ấu tranh giữa các bên cần phải tuân thủ các quy ịnh của pháp luật.
VD: Chủ xí nghiệp và công nhân. Trong quá trình kinh doanh, công nhân nhận ược lợi ích kinh tế là
tiền lương. Chủ xí nghiệp nhận ược lợi ích kinh tế là lợi nhuận. Khi chủ xí nghiệp tạo iều kiện thuận lợi
cho công nhân làm việc, chủ xí nghiệp sẽ ược lợi nhuận, công nhân cũng lao ộng và nhận ược tiền
lương. Khi công nhân lao ộng và nhận ược tiền lương, chủ xí nghiệp cũng thu ược lợi nhuận. Khi lợi
nhuận của chủ xí nghiệp tăng, ông ta sẽ cắt giảm tiền lương của công nhân. Công nhân sẽ ấu tranh òi
tăng lương, giảm giờ làm, bãi công.
- Hai là, quan hệ lợi ích giữa những người sử dụng lao ộng.
+ Những người sử dụng lao ộng có quan hệ lợi ích kinh tế chặt chẽ với nhau. Trong cơ chế thị trường,
những người sử dụng lao ộng vừa là ối tác, vừa là ối thủ của nhau, từ ó tạo ra sự thống nhất và mâu
thuẫn về lợi ích kinh tế giữa họ.
VD: Coca Cola và Pepsi liên tục cạnh tranh với nhau, thể hiện qua các hoạt ộng quảng cáo có nhắc ến
và hạ thấp ối thủ. Nhưng chính những chiến dịch quảng cáo này khiến người tiêu dùng chú ý ến cả hai nhãn hàng nhiều hơn.
Những người sử dụng lao ộng liên kết và cạnh tranh với nhau trong ứng xử với người lao ộng, với những
người cho vay vốn, cho thuê ất, với nhà nước, trong chiếm lĩnh thị trường... Trong cơ chế thị trường,
mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa những người sử dụng lao ộng làm cho họ cạnh tranh với nhau quyết
liệt. Hệ quả tất yếu là các nhà doanh nghiệp có giá trị cá biệt cao hơn giá trị xã hội và các rủi ro khác sẽ
bị thua lỗ, phá sản..., bị loại bỏ khỏi thương trường. Đồng thời, những người thu ược nhiều lợi nhuận
sẽ phát triển nhanh chóng.
VD: Doanh nghiệp A có chi phí sản xuất (giá trị cá biệt) là 100.000 ồng/ ôi, cao hơn giá trị trung bình
trên thị trường (giá trị xã hội) là 80.000 ồng/ ôi. Vì vậy, khi bán sản phẩm với giá thị trường (80.000
ồng/ ôi), Doanh nghiệp A sẽ lỗ 20.000 ồng/ ôi và không thể cạnh tranh lâu dài. Hệ quả là họ phải thu
hẹp sản xuất, thậm chí phá sản.
+ Những người sử dụng lao ộng không chỉ cạnh tranh trong cùng ngành, mà còn cạnh tranh giữa các
ngành, bằng việc di chuyển vốn (tư bản) từ ngành này sang ngành khác.
VD: Nhà ầu tư rút vốn từ ngành có lợi nhuận thấp chuyển sang ngành có lợi nhuận cao. lOMoAR cPSD| 61557118
Từ ó hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân, tức là những người sử dụng lao ộng ã chia nhau lợi nhuận
theo vốn óng góp. Sự thống nhất và mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa những người sử dụng lao ộng
biểu hiện tập trung ở lợi nhuận bình quân mà họ nhận ược. Sự thống nhất về lợi ích kinh tế làm cho
những người sử dụng lao ộng liên kết chặt chẽ với nhau, hỗ trợ lẫn nhau.
VD: Các doanh nhân trong cácác ngành ều có mục tiêu chung là tối a hóa lợi nhuận và óng góp vào
tăng trưởng kinh tế. Họ hợp tác ể tận dụng nguồn vốn, chia sẻ kiến thức. Tuy nhiên, họ cũng cạnh tranh
ể thu hút nguồn ầu tư, lao ộng và sự ủng hộ của chính phủ.
Quan hệ chặt chẽ về lợi ích kinh tế giữa những người sử dụng lao ộng làm cho họ trở thành ội ngũ doanh
nhân. Trong cơ chế thị trường, ội ngũ doanh nhân óng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội.
Vì vậy cần tôn vinh và tạo iều kiện thuận lợi ể ội ngũ doanh nhân phát triển.
- Ba là, quan hệ lợi ích giữa những người lao ộng.
+ Trong nền kinh tế thị trường, nhiều người muốn bán sức lao ộng. Để thực hiện lợi ích kinh tế của
mình, người lao ộng không chỉ phải quan hệ với người sử dụng lao ộng, mà còn phải quan hệ với nhau.
Nếu có nhiều người bán sức lao ộng, người lao ộng phải cạnh tranh với nhau.
VD: Trong một công ty, các nhân viên cùng làm việc với nhau và hỗ trợ nhau. Tuy nhiên, họ cũng cạnh
tranh ể ược tăng lương, thăng chức,...
Hậu quả là tiền lương của người lao ộng bị giảm xuống, một bộ phận người lao ộng bị sa thải. Nếu
những người lao ộng thống nhất ược với nhau, họ có thể thực hiện ược các yêu sách của mình (ở một
chừng mực nhất ịnh) ối với giới chủ (những người sử dụng lao ộng).
+ Để hạn chế mâu thuẫn lợi ích kinh tế, những người lao ộng có thể thành lập các tổ chức của mình. Sự
oàn kết, giúp ỡ lẫn nhau giữa những người lao ộng trong giải quyết các mối quan hệ là rất cần thiết
nhưng phải dựa trên các quy ịnh của pháp luật.
VD: Hiệp hội Nhà văn Hoa Kỳ (WGA) kêu gọi ình công sau khi một lượng lớn nhà biên kịch bị sa thải và thay thế bởi AI.
- Bốn là, quan hệ giữa lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm và lợi ích xã hội.
+ Trong cơ chế thị trường, cá nhân tồn tại dưới nhiều hình thức.
● Người lao ộng, người sử dụng lao ộng ều là thành viên của xã hội nên mỗi người ều có lợi ích
cá nhân và có quan hệ chặt chẽ với lợi ích xã hội. Nếu người lao ộng và người sử dụng lao ộng
làm việc theo úng các quy ịnh của pháp luật và thực hiện ược các lợi ích kinh tế của mình thì
họ ã góp phần phát triển kinh tế, thực hiện lợi ích kinh tê của xã hội. Khi lợi ích kinh tê của xã
hội ược thực hiện, xã hội phát triển sẽ tạo lập môi trường thuận lợi ể người lao ộng và người sử
dụng lao ộng thực hiện tốt hơn các lợi ích kinh tế của mình.
● Ngược lại, nếu giữa người lao ộng và người sử dụng lao ộng nảy sinh mâu thuẫn không giải
quyết ược; hoặc người lao ộng và người sử dụng lao ộng cộng tác với nhau làm hàng giả, hàng
nhái, trốn thuế... thì lợi ích kinh tế của xã hội sẽ bị tổn hại. Biểu hiện là nền kinh tế chậm phát
triển, chất lượng cuộc sống của người dân chậm ược cải thiện... Từ ó ảnh hưởng xấu ến lợi ích
kinh tế của các chủ thể, trong ó có lợi ích kinh tế của người lao ộng và người sử dụng lao ộng.
+ Sự tồn tại và phát triển của cộng ồng, xã hội quyết ịnh sự tồn tại, phát triển của cá nhân nên lợi ích xã
hội óng vai trò ịnh hướng cho lợi ích cá nhân và các hoạt ộng thực hiện lợi ích cá nhân. Lợi ích xã hội
là cơ sở của sự thống nhất giữa các lợi ích cá nhân, tạo ra sự thống nhất trong hoạt ộng của các chủ thể
khác nhau trong xã hội. Ph. Ăngghen ã từng khẳng ịnh: “ở âu không có lợi ích chung thì ở ó không thể lOMoAR cPSD| 61557118
có sự thống nhất về mục ích và cũng không thể có sự thống nhất về hành ộng ược”. Quan hệ lợi ích
giữa các chủ thể trên cho thấy, lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội có quan hệ nhiều chiều.
+ Các cá nhân, tổ chức hoạt ộng trong cùng ngành, cùng lĩnh vực, liên kết với nhau trong hành ộng ể
thực hiện tốt hơn lợi ích riêng (lợi ích cá nhân, tổ chức) của họ hình thành nên “lợi ích nhóm”. Đó là
các hiệp hội ngành nghề, các tổ chức chính trị - xã hội, các nhóm dân cư chung một số lợi ích theo vùng,
theo sở thích... Các cá nhân, tổ chức hoạt ộng trong các ngành, lĩnh vực khác nhau nhưng có mối liên
hệ với nhau, liên kết với nhau trong hành ộng ể thực hiện tốt hơn lợi ích riêng của mình hình thành nên
“nhóm lợi ích”. Đó là mô hình liên kết giữa 4 nhà trong nông nghiệp: nhà nông - nhà doanh nghiệp -
nhà khoa học - nhà nước; mô hình liên kết trên thị trường nhà ở: nhà doanh nghiệp kinh doanh bất ộng
sản - ngân hàng thương mại - người mua nhà...
+ “Lợi ích nhóm” và “nhóm lợi ích” nếu phù hợp vối lợi ích quốc gia, không gây tổn hại ến các lợi ích
khác cần ược tôn trọng, bảo vệ và tạo iều kiện vì ất nước có thêm ộng lực phát triển; ngược lại, khi
chúng mâu thuẫn với lợi ích quốc gia, làm tổn hại các lợi ích khác thì cần phải ngăn chặn.
+ Trong thực tế, “lợi ích nhóm” và “nhóm lợi ích” có sự tham gia của công chức, viên chức hoặc các
cơ quan công quyền nhiều khả năng sẽ tác ộng tiêu cực ến lợi ích xã hội và các lợi ích kinh tế khác vì
quyền lực nhà nước sẽ bị lạm dụng và phục vụ cho lợi ích của các cá nhân. Điều cần lưu ý, “lợi ích
nhóm” và “nhóm lợi ích” tiêu cực thường không lộ diện. Vì vậy, việc chông “lợi ích nhóm” và “nhóm
lợi ích” tiêu cực vô cùng khó khăn. Để ảm bảo sự thống nhất giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội, việc
chống “lợi ích nhóm” và “nhóm lợi ích” tiêu cực phải ược thực hiện quyết liệt, thường xuyên.
2.5. Phương thức thực hiện lợi ích kinh tế trong các quan hệ lợi ích chủ yếu
- Phương thức cạnh tranh: Các chủ thể ganh ua, giành giật lợi ích, ưu thế kinh tế. Phương thức
cạnh tranh có thể giúp tạo ra những lợi ích cho các bên liên quan. Với các doanh nghiệp, phương
thức cạnh tranh có thể thúc ẩy năng suất và sáng tạo, giúp tăng doanh số bán hàng và lợi nhuận.
Ngược lại, các doanh nghiệp cũng có thể cố gắng ẩy ối thủ ra khỏi thị trường bằng cách sử
dụng các phương pháp cạnh tranh không minh bạch hoặc bất hợp pháp VD: Các doanh nghiệp
liên tục cải tiến sản phẩm, giảm giá thành và tăng cường quảng cáo ể thu hút khách hàng.
- Phương thức hợp tác, thống nhất: Phương thức này thường ược sử dụng trong các tình huống
khi các bên liên quan nhận thấy rằng họ có thể ạt ược lợi ích tốt hơn nếu họ hợp tác với nhau
thay vì cạnh tranh. Các bên liên quan có thể thống nhất về các vấn ề như chia sẻ tài
nguyên, phân chia thị phần hoặc phát triển sản phẩm mới. Điều này có thể giúp tăng năng suất,
giảm chi phí và tăng lợi nhuận cho các doanh nghiệp
VD: Các quốc gia trong Liên minh châu Âu (EU) thường áp dụng phương pháp thống nhất
- Phương pháp áp ặt: là phương thức giải quyết mâu thuẫn lợi ích bằng cách 1 bên áp ặt quyết
ịnh của mình lên các bên khác. Điều này thường xảy ra khi một bên có quyền lực hoặc sức
mạnh hơn 1 bên khác, và có thể sử dụng quyền lực ó ể áp ặt iều kiện hoặc yêu cầu của mình
lên bên yếu hơn. Ví dụ: Nhà nước ưa ra các quy ịnh pháp luật, chính sách, iều lệ mà buộc các
doanh nghiệp và người dân phải tuân theo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO