



















Preview text:
Contents
TỔNG QUAN LUẬT MÔI TRƯỜNG QUỐC TẾ. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2
LUẬT MÔI TRƯỜNG QUỐC TẾ. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .4
NGUỒN CỦA LUẬT MÔI TRƯỜNG QUỐC TẾ. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
CHỦ THỂ CỦA LUẬT MÔI TRƯỜNG QUỐC TẾ. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 10
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH LUẬT MÔI TRƯỜNG QUỐC TẾ. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 11
Mục tiêu phát triển bền vững tại Việt Nam. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .17
Pháp luật quốc tế và pháp luật việt nam về quyền con người đối với môi trường:. . . . . . . . . . . . . . 18
PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VỀ KIỂM SOÁT PHÒNG NGỪA Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ. . . . . . . . . . 25
QUY TRÌNH ĐÒI BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG THEO QUY ĐỊNH
CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .37
TỔNG QUAN LUẬT MÔI TRƯỜNG QUỐC TẾ THÔNG ĐIỆP
1. Bảo vệ môi trường là yêu cầu cấp thiết của thế giới và Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
2. BVMT là một trong những nhiệm vụ sống còn của nhân loại, là nhân tố bảo đảm sức khỏe và
chất lượng cuộc sống của con người.
3. Những thách thức lớn về môi trường trên thế giới như: dịch bệnh, sự nóng lên của Trái đất,
băng tan, thiếu nguồn nước ngọt, ô nhiễm nguồn nước, không khí vv…rất cần phải có sự hợp tác
quốc tế để giải quyết.
4. Các quốc gia trên thế giới đã có nhiều nỗ lực trong xây dựng pháp luật về bảo vệ môi trường.
Tuy nhiên vẫn cần hoàn thiện hơn nữa. CÂU HỎI
1. Anh/chị hãy cho một số ví dụ về những thảm họa ô nhiễm môi trường lớn trên thế giới?
❖ Tràn dầu Exxon Valdez
Ngày 24/3/1989, tàu chở dầu có tên Exxon Valdez thuộc sở hữu của Công ty Vận chuyển Exxon,
Mỹ đã va chạm với đá ngầm ở khu vực Prince William Sound, bang Alaska (Mỹ) trong quá trình
vận chuyển 148 triệu thùng dầu thô. Sự cố đã khiến con tàu bị chìm và gây ra thảm họa tràn dầu.
Các chuyên gia nhận định, việc radar tránh va chạm tàu không được bảo trì tốt lẫn thủy thủ đoàn
không được nghỉ ngơi là hai yếu tố chính gây ra vụ tai nạn. Mặc dù xảy ra từ năm 1989, nhưng
tới năm 2015, các nhà khoa học tuyên bố, dầu vẫn còn tồn tại dưới đại dương do sự cố này.
Sau khi thảm họa xảy ra, lượng lớn dầu thô tràn ra biển không chỉ gây ô nhiễm môi trường biển,
mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến nhiều nhóm động vật cũng như cuộc sống của người dân ở
khu vực lân cận. Đặc biệt, hàng trăm nghìn loài cá, chim biển và sinh vật khác đều chết do nước
biển Alaska bị ô nhiễm 18.000 km2. Công ty Exxon đã đứng ra nhận trách nhiệm và khắc phục
thiệt hại cũng như phải bồi thường cho các nạn nhân trong vụ việc.
Năm 1990, Chính phủ Mỹ đã ban hành Đạo luật Ô nhiễm dầu (OPA). Theo đó, các loại thiệt hại
môi trường từ nguồn lợi tự nhiên, doanh thu công, lợi nhuận và dịch vụ công sẽ được bồi thường.
Ngoài ra, chi phí để giám định các thiệt hại trên cũng được xếp là một dạng thiệt hại. Về thời hạn
đòi bồi thường, OPA 1990 quy định là 3 năm kể từ ngày phát sinh thiệt hại, hoặc kết thúc hoạt động khắc phục.
❖ Thảm họa sương mù tại Vương quốc Anh tháng 2/ 1952
Lượng sương mù dày đặc tích tụ từ khí thải qua ống khói của các cơ sở công nghiệp đã vượt quá
mức bình thường. Thời tiết giá lạnh khiến các đám mây mù không chịu lan tỏa đi nơi khác, cứ lởn vởn
mãi trên bầu trời thành phố, thậm chí sà hẳn xuống mặt đất, thâm nhập vào mọi ngóc ngách tác động trực
tiếp đến cuộc sống của dân chúng.
Khởi sự từ thứ ba ngày 5/12/1952 và kéo dài suốt 4 ngày sau cho đến cuối tuần, sương mù đặc
quánh khiến tầm nhìn hạn chế làm mạng lưới giao thông tê liệt, ngoại trừ tàu điện ngầm. Ngoài
bầu không khí thiếu oxy do bị khí thải carbon (CO2) lấn át ra, kết quả nghiên cứu cho thấy sương
mù còn ẩn chứa các chất độc hại khác như dioxide lưu huỳnh (SO2), nitơ oxit (N2O) và muội bồ
hóng. Những ai vô tình hít phải lượng thán khí này sẽ bị nhiễm trùng đường hô hấp, khiến phổi
tắc nghẽn mãn tính dễ lâm vào trạng thái ngừng thở nếu không chữa trị kịp thời. Đây chính là
nguyên nhân trực tiếp khiến 4.000 người thiệt mạng, cũng như 8.000 người khác lần lượt tử vong
gián tiếp từ thảm kịch này. Những tác hại từ thảm họa môi trường lớn nhất Vương quốc Anh đã
làm nảy sinh vấn đề kiểm soát sự ô nhiễm không khí, một trong những hệ lụy từ nền công nghiệp
hóa lan tràn khắp châu Âu. Năm 1954, Đạo luật về khí thải đã được Quốc hội Anh thông qua,
quy định cụ thể giới hạn tối đa cho từng loại khí thải vào bầu khí quyển.
Năm 1956 là Nghị định trợ cấp kinh phí bổ sung của Chính phủ, giúp các hộ gia đình chuyển đổi
việc sưởi ấm từ than đá sang các nguồn khác như điện hoặc khí gas. Năm 1968, Tòa thị chính
London ban hành quy định phạt nặng bất cứ hành vi nào làm bẩn bầu khí thở
2. Anh/chị hãy cho một số ví dụ về những thảm họa ô nhiễm môi trường lớn ở Việt Nam hiện nay?
❖ Cháy nhà máy Rạng Đông: Ô nhiễm thủy ngân năm 2019
❖ Ô nhiễm nước sông Đà ❖ Formosa
❖ Ô nhiễm không khí tại Hà Nội
Hà Nội hiện đang trong giai đoạn ô nhiễm không khí nhất trong năm. Chỉ số chất lượng
không khí (gọi tắt là AQI) tại Thủ đô Hà Nội suốt từ đầu tháng 2 đến nay có tới 10 ngày
ở mức kém. Thậm chí ngày 2/2, chất lượng không khí còn ở mức xấu. Nồng độ bụi mịn
lên tới 197, có hại cho sức khỏe của mọi người, nhất là nhóm người nhạy cảm, mắc các
bệnh về hô hấp, người già và trẻ nhỏ. Đây chỉ là con số tính trung bình trên toàn thành phố Hà Nội.
Còn xét theo khu vực, có những ngày, tình trạng ô nhiễm không khí ở trung tâm thành
phố Hà Nội đã lên mức rất xấu với nồng độ bụi mịn nhiều trạm vượt con số 200. Hai trạm
thuộc quận Ba Đình và Cầu Giấy nồng độ bụi mịn đo được còn trên 300, mức cảnh báo
nguy hại cao nhất tới sức khỏe.
Theo Sở Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội, số người thiệt mạng do các nguyên nhân
bắt đầu từ bụi mịn của Hà Nội gần 5.800 người mỗi năm, chiếm 32% của miền Bắc. Vậy
không khí Hà Nội ô nhiễm do đâu? Qua quá trình thực đo, mới đây, các nhà khoa học đã
chỉ ra rằng, khoảng 1/3 lượng bụi PM2.5 có trong không khí đến từ các nguồn tại chỗ ở
Hà Nội, trong đó phát thải từ giao thông là nguyên nhân hàng đầu.
40% dân số của thủ đô Hà Nội đã bị phơi nhiễm với nồng độ bụi PM2.5 ở mức trên 45
μg/m3, hơn gấp đôi mức quy chuẩn quốc gia. Đó là kết quả từ năm 2015. Nhưng có lẽ
con số này đến nay cũng không giảm, bởi gần 8 năm trôi qua, vấn đề ô nhiễm do giao
thông chưa được giải quyết.
Giao thông được chỉ mặt, đặt tên là nguyên gây ô nhiễm nội tại lớn nhất của Hà Nội.
Nhưng lượng bụi mịn do giao thông chỉ chiếm 1/3 số bụi mịn ở Hà Nội. Các số liệu đo
đạc đã cho thấy nguyên nhân chính của ô nhiễm không khí lại nằm ở yếu tố bên ngoài.
2/3 lượng bụi mịn có nguồn gốc từ các hoạt động công nghiệp, bao gồm các nhà máy
điện và công nghiệp lớn cũng như các làng nghề. Các làng nghề nằm ở các tỉnh lân cận như
Hưng Yên và Bắc Ninh vẫn ngày ngày thổi khói bụi về phía thủ đô. Các loại khói thải này được
sinh ra từ việc đốt than, đốt củi tại các nồi hơi và lò nung. Gần 100 làng nghề hoạt động không
ngày nghỉ cũng chính là nguyên nhân gây ô nhiễm tại chính hai tỉnh Bắc Ninh và Hưng Yên. Lo
ngại nhất là khói thải từ những làng nghề tái chế.
Bằng dữ liệu vệ tinh, các chuyên gia của Ngân hàng Thế giới đã chỉ ra xu thế bụi mịn tiếp
tục được vận chuyển từ khu vực bên ngoài vào Hà Nội. Từ trung tâm thành phố Hà Nội
đến làng nghề của Bắc Ninh hay Hưng Yên chỉ khoảng 30km. Vào những ngày có gió,
bụi mịn không chỉ được vận chuyển vào Hà Nội nhanh mà còn đậm đặc hơn rất nhiều.
Hoạt động của con người đều là các nguồn gây ô nhiễm không khí. Trên cơ sở mức độ ô
nhiễm được quan trắc cũng như tác động được đánh giá, các can thiệp dưới đây được
khuyến nghị thực hiện cho Hà Nội:
+ Giảm sử dụng than và sinh khối đối với nồi hơi và lò nung tại các làng nghề;
+ Ngăn chặn bụi đường bằng cách trải nhựa và phun nước;
+ Tăng cường kiểm soát khí thải đối với ô tô và xe máy;
+ Hạn chế phương tiện có lượng khí thải cao;
+ Hướng đến việc loại bỏ hoàn toàn phương tiện không đủ tiêu chuẩn về khí thải;
+ Thúc đẩy giao thông công cộng, đẩy mạnh phương tiện ô tô và xe máy điện.
3. Anh/chị hãy cho biết những nguyên nhân chính của ô nhiễm môi trường?
LUẬT MÔI TRƯỜNG QUỐC TẾ
Mỗi ngành luật đều có đối tượng điều chỉnh riêng, điều chỉnh một số quan hệ xã hội nhất định.
Luật môi trường quốc tế là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật quốc tế.
Để nghiên cứu Luật môi trường quốc tế, chúng ta cần nhớ lại những kiến thức về Luật quốc tế:
Luật quốc tế là gì? Bản chất của luật quốc tế? Đối tượng điều chỉnh của Luật quốc tế, Phương
pháp điều chỉnh của Luật quốc tế? Nguồn của luật quốc tế, Chủ thể của luật quốc tế? vv… 1. Môi trường là gì?
2. Luật môi trường quốc tế là gì?
3. Nguồn của luật môi trường quốc tế ?
4. Chủ thể của luật môi trường quốc tế?
5. Những thách thức về môi trường hiện nay cộng đồng quốc tế đang phải đối mặt?
6. Đặc trưng của Luật môi trường quốc tế?
7. Các tổ chức liên quan đến môi trường? 1. Môi trường là gì?
Môi trường có thể hiểu là toàn bộ nói chung những điều kiện tự nhiên, xã hội, trong đó con
người hay một sinh vật tồn tại, phát triển trong quan hệ với con người, sinh vật ấy.
Môi trường bao gồm các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau,
bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, kinh tế, xã hội, sự tồn tại, phát triển của con
người, sinh vật và tự nhiên (Luật BVMT 2020)
Các nhà sinh thái học đã chỉ ra rằng toàn bộ môi trường sống của chúng ta (không khí, nước,
đất đai) và tất cả các loài sinh vật có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau. Khi có bất kỳ một thành tố
nào của môi trường bị tổn hại sẽ dẫn đến ảnh hưởng đến các thành tố khác và kéo theo là ảnh
hưởng đến môi trường sống, sức khỏe của con người, và hậu quả là chúng ta không bao giờ có
thể lường trước được hậu quả.
2. Luật môi trường quốc tế là gì?
- Sự cần thiết của Luật môi trường quốc tế:
+ Các vấn đề môi trường ngày càng đáng báo động:
• Vấn đề dịch bệnh, biến đổi khí hậu, nóng lên toàn cầu, nước biển dâng, băng tan là những
thách thức, các quốc gia đang phải đối mặt và cần phải có sự hợp tác quốc tế để giải quyết.
• Ô nhiễm môi trường không chỉ giới hạn trong phạm vi quốc gia, mà còn có thể ảnh đến
các quốc gia khác. Một quốc gia không thể giải quyết được, cần phải có sự hợp tác quốc
tế để giải quyết những vấn đề về môi trường.
Chúng ta đã chứng kiến nhiều thảm họa về ô nhiễm môi trường, để lại hậu quả nghiêm trọng:
1. Thảm hoạ Chernobyl 1986 khi nhà máy điện nguyên tử Chernobyl ở Pripyat, Ukraina bị
nổ, đám mây bụi phóng xạ từ nhà máy lan rộng ra nhiều vùng phía tây Liên bang Xô viết, Đông
và Tây u, Scandinav, Anh, và đông Hoa Kỳ. Thảm hoạ này phát ra lượng phóng xạ lớn gấp 400
lần so với quả bom nguyên tử được ném xuống Hiroshima.
2. Thảm họa công nghiệp xảy ra tại nhà máy sản xuất thuốc trừ sâu ở Bhopal, Madhya
Pradesh, Ấn Độ năm 1984 làm hơn 390 tấn các chất hóa học độc hại bị bỏ lại gây ô nhiễm
nguồn nước ngầm của khu vực, ảnh hưởng đến hàng ngàn cư dân Bhopal.
3. Vụ tràn dầu trong chiến tranh vùng vịnh năm 1991, Quân đội Iraq đã phá hoại các đường
ống dẫn dầu, gây ra thảm họa tràn dầu nghiêm trọng. Khoảng 240 triệu gallon dầu thô đã phủ lên Vịnh Ba tư.
4. Vụ tràn dầu Hebei Spirit năm 2007, tàu Hebei Spirit chở 15.000 tấn dầu thô đã bị cần trục
của một chiếc sà lan đâm phải làm thủng một lỗ lớn gây tràn dầu, làm hơn 10.000 tấn dầu thô tràn ra biển Hàn Quốc
5. Ở Việt Nam cũng có nhiều vụ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng:Fomosa, cháy bóng
đèn tại Nhà máy phích nước Rạng Đông vv…
+ Những vấn đề môi trường không thể giải quyết bởi các quốc gia đơn lẻ, mà cần có sự hợp tác giữa các quốc gia.
Các tổ chức quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết những vấn đề môi trường
toàn cầu: UN, UNEP, WTO, WWF vv…
=> Do đó các tổ chức liên chính phủ về môi trường, các quốc gia đã cùng nhau xây dựng,
đàm phán các Điều ước quốc tế, Hiệp ước đa phương, song phương, tích cực hình thành hệ thống
pháp luật quốc tế về môi trường để cùng nhau ngăn chặn những diễn biến xấu hơn của môi
trường. Có thể kể đến các công ước: . . .
- Khái niệm Luật môi trường quốc tế:
Luật môi trường quốc tế có thể được hiểu là tổng thể các nguyên tắc và quy phạm pháp luật
được các quốc gia và các chủ thể khác của luật quốc tế thỏa thuận, trên cơ sở tự nguyện và bình
đẳng, nhằm điều chỉnh những quan hệ phát sinh trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Luật môi
trường quốc tế điều chỉnh các vấn đề như: đa dạng sinh học, biến đổi khí hậu, suy giảm tầng ô
zôn, các chất độc hại, sa mạc hóa, nguồn tài nguyên biển, cũng như chất lượng không khí, đất và nước vv. .
Luật môi trường quốc tế ra đời nhằm kiểm soát ô nhiễm và suy giảm các nguồn lực tự nhiên,
vì sự phát triển bền vững.
- Đối tượng điều chỉnh: CÁC VẤN ĐỀ LUẬT MÔI TRƯỜNG QUỐC TẾ ĐIỀU CHỈNH
1. Bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học
2. Quản lý, bảo vệ đất
3. Quản lý các nguồn nước quốc tế
4. Bảo vệ môi trường biển
5. Bảo vệ tầng zone cũng như chất lượng không khí
6. Ứng phó với biến đổi khí hậu 7. Quản lý rác thải
8. Quản lý hóa chất, các chất độc hại 9. Vv…
NGUỒN CỦA LUẬT MÔI TRƯỜNG QUỐC TẾ
Điều 38 Quy chế Toà án Quốc tế, các vụ tranh chấp được chuyển đến Tòa án, sẽ áp dụng
1. Các điều ước quốc tế, chung hoặc riêng, đã quy định về những nguyên tắc được các
bên đang tranh chấp thừa nhận;
2. Các tập quán quốc tế như những chứng cứ thực tiễn chung, được thừa nhận như những quy phạm pháp luật;
3. Nguyên tắc chung của luật được các quốc gia văn minh thừa nhận;
4. Các án lệ và các học thuyết của các chuyên gia có chuyên môn cao nhất về luật quốc tế
của các quốc gia khác nhau được coi là phương tiện để xác định các qui phạm pháp luật. Thêm vài đó, 5/ Soft law
Ngoài 4 nguồn trên Luật môi trường quốc tế còn bao gồm pháp luật của các quốc gia có
liên quan và các Nghị quyết của các tổ chức quốc tế. - ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ:
• Điều ước quốc tế có nghĩa là thỏa thuận quốc tế được ký kết giữa các quốc gia dưới dạng
văn bản và được điều chỉnh bằng luật quốc tế, không phụ thuộc vào việc thoả thuận đó
được ghi nhận trong một văn bản hoặc trong hai hay một số văn bản có liên quan với
nhau, đồng thời không phụ thuộc vào tên gọi của nó (Điều 2 Công ước Vienna năm 1969.)
• Trong lý luận và thực tiễn của khoa học pháp lý quốc tế, điều ước quốc tế là nguồn cơ
bản của công pháp quốc tế và cũng là nguồn quan trọng của tư pháp quốc tế và tất nhiên
trong lĩnh vực môi trường quốc tế nó có vị trí đặc biệt quan trọng.
* VAI TRÒ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
• Là văn bản pháp lý quốc tế chứa đựng hầu hết các nguyên tắc và quy phạm pháp luật
được thỏa thuận của các quốc gia trên thế giới trên quy mô toàn cầu, khu vực và song
phương; các nguyên tắc và các quy phạm pháp luật về môi trường quốc tế này ngày càng
được bổ sung và hoàn thiện;
• Số lượng các điều ước quốc tế trong lĩnh vực môi trường hiện nay rất đa dạng và nó có
đặc điểm là liên quan chặt chẽ với nhiều lĩnh vực pháp luật khác nhau như: luật thương
mại quốc tế, luật bảo hiểm quốc tế, luật hàng hải quốc tế, luật hình sự quốc tế vv. .
• Một số lượng không nhỏ các điều ước quốc tế trong lĩnh vực môi trường có mục tiêu
thống nhất pháp luật môi trường của các quốc gia;
• Các điều ước quốc tế trong lĩnh vực môi trường có tác động và ảnh hưởng tích cực đến
việc xây dựng pháp luật môi trường của các quốc gia, nhất là đối với các nước đang phát
triển và chậm phát triển;
* ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ VỀ MÔI TRƯỜNG
• Công ước quốc tế liên quan đến sự can thiệp trên biển cả trong trường hợp tai nạn gây ra
ô nhiễm dầu 1969 (Intervention 1969) •
Công ước về Tổ chức Hàng hải Quốc tế, 1948.
• Công ước về tạo thuận lợi trong giao thông hàng hải quốc tế, 1965.
• Công ước quốc tế về mạn khô, 1966, Nghị định thư 1988 sửa đổi •
Công ước quốc tế về đo dung tích tàu biển, 1969.
• Công ước quốc tế về trách nhiệm dân sự đối với tổ thất ô nhiễm dầu, 1969 (CLC 1969).
• Công ước quốc tế liên quan đến sự can thiệp trên biển cả trong trường hợp tai nạn gây ra ô nhiễm dầu, 1969.
• Công ước về trách nhiệm dân sự trong lĩnh vực vận chuyển vật liệu hạt nhân bằng đường biển, 1971.
• Công ước quốc tế liên quan đến sự can thiệp trên biển cả trong trường hợp tai nạn gây ra
ô nhiễm dầu 1969 (Intervention 1969) •
Công ước về Tổ chức Hàng hải Quốc tế, 1948.
• Công ước về tạo thuận lợi trong giao thông hàng hải quốc tế, 1965.
• Công ước quốc tế về mạn khô, 1966, Nghị định thư 1988 sửa đổi •
Công ước quốc tế về đo dung tích tàu biển, 1969.
• Công ước quốc tế về trách nhiệm dân sự đối với tổ thất ô nhiễm dầu, 1969 (CLC 1969).
• Công ước quốc tế liên quan đến sự can thiệp trên biển cả trong trường hợp tai nạn gây ra ô nhiễm dầu, 1969.
• Công ước về trách nhiệm dân sự trong lĩnh vực vận chuyển vật liệu hạt nhân bằng đường biển, 1971.
• Công ước quốc tế liên quan đến sự can thiệp trên biển cả trong trường hợp tai nạn gây ra
ô nhiễm dầu 1969 (Intervention 1969) •
Công ước về Tổ chức Hàng hải Quốc tế, 1948.
• Công ước về tạo thuận lợi trong giao thông hàng hải quốc tế, 1965.
• Công ước quốc tế về mạn khô, 1966, Nghị định thư 1988 sửa đổi •
Công ước quốc tế về đo dung tích tàu biển, 1969.
• Công ước quốc tế về trách nhiệm dân sự đối với tổ thất ô nhiễm dầu, 1969 (CLC 1969).
• Công ước quốc tế liên quan đến sự can thiệp trên biển cả trong trường hợp tai nạn gây ra ô nhiễm dầu, 1969.
• Công ước về trách nhiệm dân sự trong lĩnh vực vận chuyển vật liệu hạt nhân bằng đường biển, 1971.
• Công ước quốc tế liên quan đến sự can thiệp trên biển cả trong trường hợp tai nạn gây ra
ô nhiễm dầu 1969 (Intervention 1969) •
Công ước về Tổ chức Hàng hải Quốc tế, 1948.
• Công ước về tạo thuận lợi trong giao thông hàng hải quốc tế, 1965.
• Công ước quốc tế về mạn khô, 1966, Nghị định thư 1988 sửa đổi •
Công ước quốc tế về đo dung tích tàu biển, 1969.
• Công ước quốc tế về trách nhiệm dân sự đối với tổ thất ô nhiễm dầu, 1969 (CLC 1969).
• Công ước quốc tế liên quan đến sự can thiệp trên biển cả trong trường hợp tai nạn gây ra ô nhiễm dầu, 1969.
• Công ước về trách nhiệm dân sự trong lĩnh vực vận chuyển vật liệu hạt nhân bằng đường biển, 1971.
• Công ước quốc tế liên quan đến sự can thiệp trên biển cả trong trường hợp tai nạn gây ra
ô nhiễm dầu 1969 (Intervention 1969) •
Công ước về Tổ chức Hàng hải Quốc tế, 1948.
• Công ước về tạo thuận lợi trong giao thông hàng hải quốc tế, 1965.
• Công ước quốc tế về mạn khô, 1966, Nghị định thư 1988 sửa đổi •
Công ước quốc tế về đo dung tích tàu biển, 1969.
• Công ước quốc tế về trách nhiệm dân sự đối với tổ thất ô nhiễm dầu, 1969 (CLC 1969).
• Công ước quốc tế liên quan đến sự can thiệp trên biển cả trong trường hợp tai nạn gây ra ô nhiễm dầu, 1969.
• Công ước về trách nhiệm dân sự trong lĩnh vực vận chuyển vật liệu hạt nhân bằng đường biển, 1971.
• Công ước quốc tế liên quan đến sự can thiệp trên biển cả trong trường hợp tai nạn gây ra
ô nhiễm dầu 1969 (Intervention 1969) •
Công ước về Tổ chức Hàng hải Quốc tế, 1948.
• Công ước về tạo thuận lợi trong giao thông hàng hải quốc tế, 1965.
• Công ước quốc tế về mạn khô, 1966, Nghị định thư 1988 sửa đổi •
Công ước quốc tế về đo dung tích tàu biển, 1969.
• Công ước quốc tế về trách nhiệm dân sự đối với tổ thất ô nhiễm dầu, 1969 (CLC 1969).
• Công ước quốc tế liên quan đến sự can thiệp trên biển cả trong trường hợp tai nạn gây ra ô nhiễm dầu, 1969.
• Công ước về trách nhiệm dân sự trong lĩnh vực vận chuyển vật liệu hạt nhân bằng đường biển, 1971.
CHỦ THỂ CỦA LUẬT MÔI TRƯỜNG QUỐC TẾ 1. Nhà nước
Trong lĩnh vực Pháp luật môi trường quốc tế thì Nhà nước vẫn là chủ thể đặc trưng. Nhà
nước luôn là chủ thể cơ bản của bất cứ lĩnh vực pháp luật quốc tế nào. Tuy nhiên, trong lĩnh vực
môi trường quốc tế thì vai trò của nhà nước với tư cách chủ thể của luật quốc tế nổi bật hơn trong
quan hệ giữa Nhà nước với các chủ thể khác của pháp luật quốc tế như doanh nghiệp, cá nhân.
Nhà nước trong quan hệ pháp luật môi trường quốc tế chính là trách nhiệm của các quốc gia
đối với những thiệt hại gây ra bởi hành động của mình cho công dân của các quốc gia khác dù
hành động đó diễn ra trong phạm vi quyền tài phán của mình.
Trách nhiệm này của quốc gia được khẳng định tại Điều 21 Tyên bố Stockholm và được
tái khẳng định lại trong Điều 13 Tuyên bố Rio De Janero năm 1992 và Tuyên bố “Tương lai mà
chúng ta cần” của Hội nghị Rio De Janero+20. Điều 13 Tuyên bố Rio De Janero năm 1992 khẳng định:
Các nước cần soạn thảo luật quốc gia về trách nhiệm pháp lý và bồi thường cho những nạn
nhân của sự ô nhiễm và tác hại môi trường khác. Các quốc gia cũng cần hợp tác một cách khẩn
trương và kiên quyết hơn để phát triển hơn nữa luật quốc gia về trách nhiệm pháp lý và bồi
thường về những tác hại môi trường do những hoạt động trong phạm vi quyền hạn hay kiểm soát
của họ gây ra cho những vùng ngoài phạm vi quyền hạn của họ
(Điều 13 Tuyên bố Rio De Janero năm 1992 )
2. Tổ chức quốc tế
Các tổ chức quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và thực thi Pháp luật môi trường quốc tế.
- Liên hợp quốc với tư cách là tổ chức theo đuổi mục tiêu bảo vệ hòa bình, thực hiện sự
hợp tác quốc tế trong việc giải quyết các vấn đề quốc tế về kinh tế, xã hội, văn hoá và nhân đạo
và khuyến khích phát triển sự tôn trọng các quyền của con người và các tự do cơ bản cho tất cả
mọi người không phân biệt chủng tộc, nam nữ, ngôn ngữ hoặc tôn giáo.
- Các hội nghị thượng đỉnh lớn có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của Pháp luật
môi trường quốc tế như Hội nghị Stockholm, Hội nghị thượng đỉnh Rio De Janero, Hội nghị
Thượng đỉnh Rio De Janero +20 đều do LHQ tổ chức.
- UNEP cũng được thành lập trong khuôn khổ Liên hợp quốc. LHQ đã xây dựng và thông
qua Công ước khung về biến đổi khí hậu (UNFCCC). Trên cơ sở của UNFCCC, Thỏa thuận
Paris 2015 cũng được tổ chức thành công với nhiều nguyên tắc và qui định quan trọng đối với sự
phát triển của Pháp luật môi trường quốc tế.
Chủ thể Pháp luật môi trường quốc tế còn bao gồm nhiều tổ chức quốc tế và tổ chức khu vực
khác. Do tính liên kết của các vấn đề môi trường quốc tế nên hầu như rất nhiều tổ chức quốc tế
đều trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật quốc tế về môi trường. EU, WB, IFC, ADB, WWF,
WCU v.v đều tham gia vào các quan hệ pháp luật quốc tế ở những khía cạnh khác nhau. 3. Các doanh nghiệp:
Các doanh nghiệp hoạt động ở bất cứ lĩnh vực nào cũng đều tạo ra nguy cơ gây ô nhiễm. Hoạt
động của doanh nghiệp trong bối cảnh toàn cầu hóa dẫn đến sự tham gia nhiều quan hệ môi
trường quốc tế. Sự tham gia của các chủ thể này đã thay đổi khá nhiều nội dung và bản chất của
Pháp luật môi trường quốc tế.
4. Tổ chức phi chính phủ:
Các tổ chức phi chính phủ tham gia quan hệ môi pháp Pháp luật môi trường quốc tế dưới
nhiều hình thức khác nhau như vận động chính sách, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường. Các tổ
chức này thường liên kết trong các nỗ lực quốc tế bảo vệ môi trường. Ngay ở Việt Nam, sự có
mặt của WFF, Green Peace, FCPF v.v đã mang lại nhiều giá trị và kết quả tích cực cho hoạt
động bảo vệ môi trường
3. Những thách thức về môi trường hiện nay cộng đồng quốc tế đang phải đối mặt?
4. Đặc trưng của Luật môi trường quốc tế?
5. Các tổ chức liên quan đến môi trường?
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH LUẬT MÔI TRƯỜNG QUỐC TẾ
Quá trình hình thành và phát triển
Luật môi trường quốc tế có thể chia ra các giai đoạn phát triển sau: (tham khảo Công pháp quốc tế):
1. Luật môi trường trước năm 1972
2. Hội nghị Stockholm năm 1972 về Môi trường con người
3. Hội nghị Thượng đỉnh Trái Đất Rio de Janeiro 1992
4. Hội nghị Thượng đỉnh Rio De Janero 2012 (Rio De Janero+20)
5. Thỏa thuận Parsi về biến đổi khí hậu 2015
* Hiệp định Đa phương về Môi trường là gì?
- Hiệp định đa phương về môi trường dùng để chỉ các văn kiện quốc tế có tính ràng buộc được
các quốc gia sử dụng nhằm cam kết đạt tới những mục tiêu nhất định về môi trường. Các Hiệp
định này có thể mang những tên gọi khác nhau như Công ước , Hiệp ước, Hiệp định và Nghị
định thư. . Tuy nhiên, sự khác nhau về tên gọi này không ảnh hưởng tới tính chất ràng buộc của các hiệp định.
- Theo nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế, các Hiệp định đa phương về môi trường, cũng
giống như bất kỳ điều ước quốc tế nào, chỉ ràng buộc các quốc gia đã chấp nhận sự ràng buộc của Hiệp định.
- Các Hiệp định đa phương về môi trường có thể là những văn kiện đứng riêng lẻ ghi nhận tất
cả các cam kết hoặc chỉ cung cấp khuôn khổ để các quốc gia tiếp tục đàm phán các hiệp định cụ
thể sau này. Một số Hiệp định đa phương về môi trường phải dựa rất nhiều vào các phụ lục được
liên tục cập nhật bởi Hội nghị các Bên - cơ quan được lập ra để giám sát hiệp định.
* Phân loại các Hiệp định Đa phưng về môi trường:
- Các Hiệp định riêng lẻ: Hiệp định ghi nhận tất cả các cam kết Ví dụ:
Công ước Ramsar về các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế
Công ước Stockholm về các chất gây ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy
- Các Hiệp định khung: Cần ký kết các hiệp định tiếp theo để đưa ra các tiêu chuẩn, quy trình
và các yêu cầu thực thi khác Ví dụ:
Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu
Công ước Viên về bảo vệ tầng ô-zôn
- Các Hiệp định dựa vào phụ lục: Hiệp định phụ thuộc chủ yếu vào các phụ lục Ví dụ:
Công ước về buôn bán quốc tế các loài có nguy cơ tuyệt chủng
* Cấu trúc các HDĐPVMT: Bối cảnh Cam kết Thể chế Thực thi Lời nói đầu Các cam kết thực Hội nghị các Bên Thông tin chất Các định nghĩa Trợ giúp tài chính Các cơ quan giúp Thực thi việc Mục tiêu Hỗ trợ công nghệ Ban Thư ký Giải quyết tranh chấp Các nguyên tắc Giáo dục + Đào tạo hiệu lực Các điều khoản Nghiên cứu và giám Sửa đổi chung sát
* Quốc gia tham gia vào một Hiệp định đa phương về môi trường
Khi muốn tham gia một Hiệp định đa phương về môi trường, quốc gia cần thực hiện một số
bước để trở thành thành viên. Các bước này được quy định trong Công ước Viên năm 1969 về
Luật điều ước quốc tế. Bước 1 Bước 2 Bước 3 Bước 4 Thông qua Ký Phê chuẩn Có hiệu lực Các hội nghị ngoại Việc ký vào Phê chuẩn hoặc Hiệp định thường có giao thường diễn ra vào văn bản hiệp gia nhập là một
hiệu lực sau một khoảng giai đoạn cuối của quá định sẽ chứng hành vi qua đó
thời gian cụ thể được trình đàm phán: văn bản thực văn bản là quốc gia xác lập quy định rõ (ví dụ 30,
cuối cùng của Hiệp định văn bản cuối
trên trường quốc tế 60, hoặc 90 ngày) kể từ được hoàn thiện, chấp cùng được các
sự chấp thuận ràng thời điểm một số lượng thuận và thông qua bởi bên chấp thuận.
buộc bởi hiệp định. nhất định các quốc gia các nước tham gia hội phê chuẩn hiệp định. nghị.
* Thực thi các Hiệp định đa phương về môi trường
Khi ký và phê chuẩn các Hiệp định đa phương về môi trường, các thành viên của hiệp định đã
chấp nhận một số cam kết đối với các mục tiêu đề ra. Một khi quốc gia đã trở thành thành viên
của một Hiệp định đa phương về môi trường, quốc gia phải bắt đầu những nỗ lực tuân thủ và thực thi của mình. Thực thi Tuân thủ
Thực thi các nghĩa vụ nêu trong hiệp định bằng việc:
Các thủ tục và hành động
- thông qua hoặc sửa đổi các luật về môi trường và các văn bản nhằm đảm bảo rằng các cá nhân, thi hành
tổ chức tuân thủ các luật và quy
- thiết lập hoặc kiện toàn các thiết chế nhà nước có liên quan
định về môi trường ( Thanh tra, phạt vi phạm)
Một số Hiệp định đa phương về môi trường quy định sẽ xây dựng các thủ tục và cơ chế đảm
bảo thực thi, cũng như xác định và xử lý các trường hợp không thực thi. Cơ chế thực thi Nghĩa vụ báo cáo
Giải quyết tranh chấp Các ủy ban thực thi với Nộp thông tin
Thủ tục giải quyết tranh chấp với
nhiệm vụ tạo thuận lợi cho Vàbáo cáo rà soát
các kết luận không có tính ràng buộc việc thực thi Ví dụ: Điều 12
Ví dụ: Điều 14 UNFCCC
Ví dụ: Điều 15 Thỏa UNFCCC thuận Paris
Thường các Hiệp định đa phương về môi trường không có các cơ chế đảm bảo thực thi có tính
ràng buộc. Tuy nhiên, một số thành viên có thể sử dụng các quan hệ hoặc công cụ thương mại để
gây ảnh hưởng lên việc thực thi, chẳng hạn những tiêu chí cần thỏa mãn để được tham gia vào
các cơ chế trao đổi thương mại, như quy định trong Nghị định thư Kyoto hay các biện pháp
thương mại như quy định trong Nghị định thư Montreal hoặc Công ước CITES.
Việc thực thi hiệp định thường chủ yếu dựa vào việc các thành viên nộp báo cáo quốc gia
về các chỉ số chính. Các yêu cầu về báo cáo cũng được áp dụng cho việc rà soát mức độ hiệu quả
của hiệp định và các chức năng giám sát về môi trường.
* Quá trình hình thành và phát triển
Hiệp định đa phương về môi trường ra đời cách đây khoảng 100 năm
Một số nghiên cứu chỉ ra rằng hiện có khoảng gần 1.000 Hiệp định đa phương về môi trường đang có hiệu lực.
Số lượng các Hiệp định chỉ gia tăng nhanh chóng từ một vài thập kỷ gần đây, đặc biệt là từ
sau Hội nghị Stockholm năm 1972 về Môi trường con người
Sự gia tăng này là nhằm ứng phó với các vấn đề môi trường ngày càng nghiêm trọng và là kết
quả của nhận thức ngày càng tăng rằng các vấn đề môi trường thường mang tính toàn cầu.
• Những Hiệp định đa phương về môi trường đầu tiên rất khác biệt so với các Hiệp định
được ký và có hiệu lực những năm gần đây. Chúng chủ yếu nhằm bảo vệ một số loài cụ
thể, chẳng hạn như các loài động vật hoặc nhằm giải quyết một vấn đề thuộc mối quan
tâm đặc biệt như bảo vệ các đại dương.
• Năm 1902 Công ước quốc tế về bảo vệ các loài chim có ích cho nông nghiệp đã được ký
kết tại Paris quy định bảo vệ các loài động vật hoang dã. Công ước đặc biệt quan tâm đến
việc bảo vệ các loài động vật ăn côn trùng và mục đích chủ yếu là để tăng cường bảo vệ sản xuất nông nghiệp.
• Năm 1916 Canada và Mỹ đã ký Công ước về bảo vệ các loại chim di trú từ Mỹ và Canada.
• Công ước về bảo vệ các loài động vật, thực vật đã được ký kết áp dụng đối với các quốc gia Châu phi năm 1933.
• Công ước Washington về đánh cá vùng Tây Bắc Đại Tây dương năm 1949
• Công ước Tokyo về đánh cá vùng biển sâu Bắc Thái bình dương năm 1952
• Công ước quốc tế về Ngăn ngừa ô nhiễm Biển do Dầu năm 1954.
• Những Hiệp định đa phương về môi trường đầu tiên chủ yếu nhằm bảo vệ một số loài cụ
thể, chẳng hạn như các loài động vật hoặc nhằm giải quyết một vấn đề thuộc mối quan
tâm đặc biệt như bảo vệ các đại dương
Vào đầu 1960s có những công bố của các nhà khoa học đưa ra những minh chứng là nguồn tài
nguyên thiên nhiên của chúng ta đang bị ô nhiễm và đặc biệt là sức khỏe của con người ngày
càng bị ảnh hưởng do ô nhiễm môi trường.
Cuốn Mùa xuân im lặng của nhà văn Rachel Carson, năm 1962, tiết lộ về những hiểm họa
của thuốc trừ sâu DDT, loại thuốc trừ sâu mạnh nhất từng được biết đến trên thế giới, đã làm tổn
thương tới các hệ tự nhiên. Chỉ một lần phun DDT để diệt một loài sâu hại cây trồng, nó không
chỉ diệt được loài sâu bệnh trong nhiều tuần hoặc nhiều tháng, mà đồng thời cũng tiêu diệt luôn
nhiều loài côn trùng có lợi khác và tồn lưu như một độc chất trong môi trường.
• Số lượng các Hiệp định chỉ gia tăng nhanh chóng từ một vài thập kỷ gần đây, đặc biệt là
từ sau Hội nghị Stockholm năm 1972 về Môi trường con người.
• Tại hội nghị này, các quốc gia đã ra Tuyên bố Stockholm, qui định 26 nguyên tắc bảo vệ
môi trường có ý nghĩa quan trọng đối với việc phát triển Pháp luật môi trường quốc tế. 26
nguyên tắc của Tuyên bố Stockholm 1972 được tái khẳng định lại trong 27 nguyên tắc của Tuyên bố Rio 1992. Hội nghị Stockholm 1972
Năm 1972 Đại hội đồng Liên Hiệp Quốc triệu tập một hội nghị thế giới về môi trường của
con người ở Stockholm. Hội nghị này được đánh giá là hành động đầu tiên đánh dấu sự nỗ lực
chung của toàn thể nhân loại, nhằm giải quyết các vấn đề về môi trường. Hội nghị có 6.000 đại
biểu đến từ 113 quốc gia, 700 quan sát viên đến từ các tổ chức phi chính phủ và 1.500 nhà báo tham dự.
Hội nghị Stockholm năm 1972 là tiền đề cho sự ra đời của các công ước quốc tế về bảo vệ
môi trường trên cả phương diện quốc gia và quốc tế trên các lĩnh vực: môi trường biển, không
khí, nguồn nước, ngoài tầng sinh quyển, động thực vật hoang dã, đồng thời cũng hình thành các
tổ chức bảo tồn như Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới (IUCN), Chương trình Môi trường
Liên Hợp Quốc (UNEP) và Quỹ Bảo vệ Thiên nhiên Thế giới (WWF) đã đưa ra “Chiến lược bảo tồn thế giới”.
Sau Hội nghị thế giới về môi trường của ở Stockholm năm 1972 kéo theo sự ra đời của pháp
luật quốc gia về môi trường:
• Luật ô nhiễm dầu của Hoa Kỳ 1990;
• Luật về trách nhiệm pháp lý đối với thiệt hại do ô nhiễm dầu của Nhật Bản năm 1975;
• Luật bảo vệ môi trường của Hàn Quốc năm 1980 (sửa đổi năm 1986, 1999);
• Luật ngăn ngừa ô nhiễm biển của Hàn Quốc năm 1995 (sửa đổi năm 1997,1999, 2004); •
Luật biển của Canađa năm 1996; Luật bảo vệ môi trường của Canađa năm 1999;
• Pháp luật về bảo vệ môi trường (Nga 2001); Đạo luật môi trường quốc gia của Sri Lanka;
Luật Bảo vệ Môi trường của Ấn Độ; Luật Bảo vệ môi trường của Nepal; Đạo luật Bảo
tồn Môi trường Bangladesh; Luật Bảo vệ môi trường của Pakistan; Luật Môi trường của
Bulgaria (1991); Luật chung cho sinh thái cân bằng và bảo vệ môi trường (Mexico, 1988). .
Hội nghị Thượng đỉnh Trái Đất Rio de Janeiro 1992
Hội nghị Rio de Janeiro được tổ chức ở Rio De Janero, Brazil năm 1992 với sự tham gia của
178 nước trong đó có 112 nguyên thủ quốc quốc gia.
Hội nghị đã ra tuyên bố Rio De Janero, Chương trình nghị sự và các thỏa thuận quốc tế quan
trọng. Tuyên bố Rio De Janero hầu như tái khẳng định 26 nguyên tắc của Tuyên bố Stockholm
với những bổ sung và hoàn thiện ở tầm cao xét ở các cam kết quốc tế.
Tuyên bố Rio De Janero bên cạnh việc khẳng định “con người là trung tâm của những mối
quan tâm về sự phát triển lâu dài, con người có quyền được hưởng một cuộc sống hữu ích và
lành mạnh mạnh hài hoà với thiện nhiên” nhấn mạnh các nghĩa vụ quốc tế của thành viên.
Hội nghị thượng định Rio De Janero được coi như là bước phát triển lớn của Pháp luật môi
trường quốc tế vì bên cạnh Tuyên bố Rio De Janero, Chương trình nghị sự 21, Công ước Da
dạng sinh học đã được thông qua. Hội nghị thượng đỉnh Rio De Janero năm 1992 cũng đã thỏa
luận những nền tảng quan trọng cho dự thảo Công ước chống sa mạc hóa, dự thảo Công ước
khung về chống biến đổi khí hậu (UNFCCC)
Hội nghị Thượng đỉnh Rio De Janero 2012 (Rio De Janero+20)
Trọng tâm của Hội nghị thượng đỉnh 2012 các biện pháp thúc đẩy công cuộc xóa đói, giảm
nghèo, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
Văn kiện với tên gọi “Tương lai mà chúng ta cần” gồm 283 điểm trong đó có ý nghĩa rất lớn
đối với sự phát triển của Pháp luật môi trường quốc tế.
Ngoài việc tái khẳng định những cam kết trong Tuyên bố Stockholm, Tuyên bố Rio De Janero
năm 1992, Chương trình nghị sự 21 các các kế hoạch hành động đã đưa ra, Văn kiện của Hội
nghị Rio De Janero+20 đặt ra cho các thành viên nhiều cam kết mới.
Văn kiện “Tương lai mà chúng ta cần” toàn bộ các vấn đề liên quan đến môi trường đều được
đề cập như xóa nghèo bền vững, an ninh lương thực và nông nghiệp bền vững; nước và vệ sinh;
năng lượng; du lịch bền vững; giao thông bền vững; thành phố và định cư bền vững; dân số và
sức khỏe; việc làm đầy đủ cho mọi người và đảm bảo xã hội; đại dương và biển v.v.
Thỏa thuận Parsi về biến đổi khí hậu 2015
Sự kiện có ý nghĩa đặc biệt đối với Pháp luật môi trường quốc tế sau Hội nghị thượng đỉnh
Rio De Janero+20 là Thỏa thuận Parsi về biến đổi khí hậu. Rất nhiều nguyên tắc pháp Pháp luật
môi trường quốc tế được phát triển trong thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu.
Mục tiêu phát triển bền vững tại Việt Nam:
1. Chấm dứt mọi hình thức nghèo ở mọi nơi
2. Xóa đói, bảo đảm an ninh lương thực, cải thiện dinh dưỡng và thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững
3. Bảo đảm cuộc sống khỏe mạnh và tăng cường phúc lợi cho mọi người ở mọi lứa tuổi;
4. Đảm bảo nền giáo dục có chất lượng, công bằng, toàn diện và thúc đẩy các cơ hội học tập
suốt đời cho tất cả mọi người
5. Đạt được bình đẳng giới; tăng quyền và tạo cơ hội cho phụ nữ và trẻ em gái
6. Đảm bảo đầy đủ và quản lý bền vững tài nguyên nước và hệ thống vệ sinh cho tất cả mọi người
7. Đảm bảo khả năng tiếp cận nguồn năng lượng bền vững, đáng tin cậy và có khả năng chi
trả cho tất cả mọi người
8. Đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững, toàn diện, liên tục; tạo việc làm đầy đủ, năng suất
và việc làm tốt cho tất cả mọi người
9. Xây dựng cơ sở hạ tầng có khả năng chống chịu cao, thúc đẩy công nghiệp hóa bao trùm
và bền vững, tăng cường đổi mới
10. Giảm bất bình đẳng trong xã hội
11. Phát triển đô thị, nông thôn bền vững, có khả năng chống chịu; đảm bảo môi trường sống
và làm việc an toàn; phân bổ hợp lý dân cư và lao động theo vùng
12. Đảm bảo sản xuất và tiêu dùng bền vững
13. Ứng phó kịp thời, hiệu quả với biến đổi khí hậu và thiên tai
14. Bảo tồn và sử dụng bền vững đại dương, biển và nguồn lợi biển để phát triển bền vững
15. Bảo vệ và phát triển rừng bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển dịch vụ hệ sinh
thái, chống sa mạc hóa, ngăn chặn suy thoái và phục hồi tài nguyên đất
16. Thúc đẩy xã hội hòa bình, dân chủ, công bằng, bình đẳng, văn minh vì sự phát triển bền
vững, tạo khả năng tiếp cận công lý cho tất cả mọi người; xây dựng các thể chế hiệu quả,
có trách nhiệm giải trình và có sự tham gia ở các cấp
17. Tăng cường phương thức thực hiện và thúc đẩy đối tác toàn cầu vì sự phát triển bền vững.
Pháp luật quốc tế và pháp luật việt nam về quyền con người đối với môi trường:
* Kể từ khi ra đời cho đến nay, Liên Hợp Quốc cũng như cộng đồng quốc tế đã thông qua
hàng loạt văn kiện nhân quyền, trong đó đã có sự gắn kết giữa môi trường và quyền con người.
1. Tuyên ngôn thế giới về quyền con người năm 1948. Đây là văn kiện quốc tế, được
thừa nhận như là luật tập quán quốc tế, đề cập một loạt các quyền và tự do cơ bản của con
người về dân sự, chính trị, kinh tế, xã hội và văn hoá. Tuyên ngôn thừa nhận các quyền cơ
bản của con người, từ quyền sống đến chuẩn mực sống thích đáng cho sức khoẻ và sự thịnh
vượng, trong đó có quyền về thực phẩm, nhà ở, chăm sóc sức khoẻ. .
2. Tuyên ngôn về quyền phát triển năm 1986 khẳng định quyền phát triển là quyền phổ biến
và không thể chuyển nhượng, là bộ phận thiết yếu của quyền con người, vì vậy các quốc gia
cam kết áp dụng các biện pháp cần thiết để hiện thực hoá quyền phát triển và bảo đảm bình
đẳng về cơ hội cho tất cả mọi người trong việc tiếp cận các nguồn tài nguyên cơ bản. Giải
thích quy định này, Đại Hội đồng đã làm rõ và tái khẳng định trong Nghị quyết 54/175 rằng:
“quyền thực phẩm và nước sạch là các quyền con người cơ bản và thúc đẩy các quyền này là
yêu cầu đạo đức bắt buộc cho cả các chính phủ và cả cộng đồng quốc tế.
3. Tuyên bố Stockholm năm 1972. Đây là văn kiện về môi trường đầu tiên thừa nhận môi
trường là quyền con người. Nguyên tắc 1 thừa nhận con người có quyền tự do cơ bản, bình
đẳng và các điều kiện sống thích đáng. Một môi trường bình đẳng cho phép cuộc sống trong
nhân phẩm và sự thịnh vượng, và mỗi người phải có trách nhiệm bảo vệ và không ngừng cải
thiện môi trường cho cả thế hệ hiện tại và tương lai. Và Nguyên tắc 2 cũng thừa nhận rằng,
các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bao gồm không khí, nước, đất, thực vật và động vật nhất
định phải được bảo vệ vì lợi ích của các thế hệ không chỉ hiện tại, mà còn thế hệ tương lai.
4. Pháp luật Việt Nam về quyền con người
- Hiến pháp năm 2013, tại Chương II quy định quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản
của công dân, theo đó các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn
hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật
Điều 43 Hiến pháp Việt Nam 2013 qui định: Mọi người có quyền được sống trong môi trường
trong lành và có nghĩa vụ bảo vệ môi trường.
Điều 63 Hiến pháp năm 2013 :
(1) Nhà nước có chính sách bảo vệ môi trường; quản lý, sử dụng hiệu quả, bền vững các
nguồn tài nguyên thiên nhiên; bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học; chủ động phòng, chống
thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
(2) Nhà nước khuyến khích mọi hoạt động bảo vệ môi trường, phát triển, sử dụng năng lượng
mới, năng lượng tái tạo.
(3) Tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường, làm suy kiệt tài nguyên thiên nhiên và suy giảm
đa d ạng sinh học phải bị xử lý nghiêm và có trách nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại.
- Luật bảo vệ môi trường 2020 đưa ra các nguyên tắc về bảo đảm quyền con người. Cụ thể
Khoản 3 Điều 4 qui định: Bảo vệ môi trường gắn kết hài hòa với an sinh xã hội, quyền trẻ em,
bình đẳng giới, bảo đảm quyền mọi người được sống trong môi trường trong lành.
- Bộ luật hình sự năm 2015, có hiệu lực vào 01/01/2018 đã quy định về tội gây ô nhiễm môi
trường, không chỉ qui định trách trách nhiệm hình sự đối với cá nhân, mà còn qui định trách
nhiệm hình sự đối với pháp nhân thương mại gây ô nhiễm môi trường (Điều 235); qui định trách
nhiệm hình sự đối với các hành vi vi phạm phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường (Điều 237).
- Bộ luật dân sự năm 2015, có hiệu lực vào 01/01/2017 đã quy định về các nguyên tắc bồi
thường thiệt hại (Điều 585); trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng trong trường hợp
gây ô nhiễm môi trường (Điều 602): “Chủ thể làm ô nhiễm môi trường mà gây thiệt hại thì phải
bồi thường theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp chủ thể đó không có lỗi”.
- Nghị định 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;
Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 05/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược Bảo vệ
môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành Thông tư 16/2009/TT-BTNMT, ngày 07/10/2009 qui định về qui chuẩn kỹ thuật quốc gia
về môi trường, bao gồm: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh và
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc hại trong không khí xung quanh;
=> Như vậy: Các quyền con người, quyền cơ bản của công dân được bảo vệ, bảo đảm thi
hành bằng cả hệ thống pháp luật (Luật Dân sự, Luật Hành chính, Luật Lao động, Luật Hôn nhân
và gia đình, Luật Quốc tịch, Luật hình sự, Luật tố tụng hình sự…)
CÁC NGUYÊN TẮC CỦA LUẬT MÔI TRƯỜNG QUỐC TẾ
1. Nguyên tắc phòng ngừa
2. Nguyên tắc ngăn chặn
3. Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả
4. Nguyên tắc chủ quyền
5. Nguyên tắc hợp tác
6. Nguyên tắc phát triển bền vững
7. Nguyên tắc trách nhiệm chung những có khác biệt
8. Nguyên tắc di sản chung của nhân loại
9. Cấm gây hại xuyên biên giới
10. Công bằng giữa các thế hệ
1. Nguyên tắc phòng ngừa
- Nguyên tắc phòng ngừa được hình thành trên cơ sở của Nguyên tắc thứ 15 của Tuyên bố
Rio 1992. Nguyên tắc này được thể hiện như sau:
Để bảo vệ môi trường, các quốc gia cần áp dụng rộng rãi phương pháp tiếp cận ngăn ngừa
tuỳ theo khả năng từng quốc gia, ở chỗ nào có nguy cơ tác hại nghiêm trọng hay không thể sửa
được, thì không thể nêu lý do là thiếu sự chắc chắn khoa học hoàn toàn để trì hoãn áp dụng các
biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn sự thoái hoá môi trường.
- Bản chất của nguyên tắc phòng ngừa thể hiện mục tiêu mà nó hướng tới là sự ngăn chặn
kịp thời các tác tố tác động xấu đến môi trường. Cần ghi nhớ là ngay cả việc chưa có các bằng
chứng khoa học về tác động tiêu cực đến môi trường cũng không là lý do cho việc cản trở hay trì
hoãn các hành động bảo vệ môi trường trước những tổn hại hoặc tổn hại tiềm năng.
- Việc áp dụng nguyên tắc phòng ngừa có những lợi thế nhất định.
Thứ nhất, tạo được căn cứ hợp pháp để hành động trong các rủi ro môi trường khi chưa xác
định được quan hệ nhân quả.
Thứ hai, tạo nền tảng cho việc xây dựng chính sách và pháp luật về đánh giá tác động môi trường.
2. Nguyên tắc ngăn chặn
Nguyên tắc ngăn chặn hay còn được gọi là nguyên tắc “Không gây hại” ngăn ngừa quyết liệt
những hoạt động mà nguy cơ tổn hại môi trường tiên liệu được. Mục tiêu của việc áp dụng
nguyên tắc này là không cho phép tiến hành các hoạt động gây hại môi trường. Theo nguyên tắc
này, các quốc gia có nghĩa vụ hành động để ngăn chặn các tổn hại đối với môi trường của quốc
gia mình. Các quốc gia, các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp có nghĩa vụ phải tiến hành các bước
cần thiết để tránh gây hại cho môi trường quốc gia và cả môi trường nằm ngoài phạm vi lãnh thổ quốc gia mình.
3. Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả
Bản chất của nguyên tắc này là chuyển chi phí xã hội cho việc bảo vệ môi trường, khắc phục tình
trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường cho chính những cá nhân, tổ chức có những hoạt động gây hại đến môi trường.
Tác dụng của việc áp dụng nguyên tắc này thể hiện ở các khía cạnh chính sau:
(i) buộc các cá nhân, tổ chức khi tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh hay bất cứ hoạt
động nào đều tính đến hậu quả đối với môi trường. Cá nhân, tổ chức phải cân nhắc để chọn giải
pháp tối ưu nhằm hạn chế chi phí phát sinh do phải trả tiền cho hoạt động gây tổn hại cho môi
trường. Đối với doanh nghiệp, việc tăng chi phí sẽ giảm tính cạnh tranh và đây là điều mà các
doanh nghiệp buộc phải chú ý.
(ii) Cá nhân, tổ chức phải đối mặt cả với những chi phí do bồi thường thiệt hại cho những thiệt
hại về sức khỏe, tính mạng và tài sản gây ra với cá nhân và tổ chức khác.
(iii) Xã hội giải phóng được một nguồn lực công luôn dành cho việc bảo vệ môi trường, hỗ trợ
những người bị thiệt hại trong các sự cố hoặc thảm họa môi trường do con người gây ra.
Nguyên tắc này trở thành nguyên tắc của Pháp luật môi trường quốc tế, được nghi nhận trong
Tuyên bố Rio 1992 (nguyên tắc 16):
Các nhà chức trách quốc gia nên cố gắng đẩy mạnh sự quốc tế hoá những chi phí môi trường
và sự sử dụng các biện pháp kinh tế, căn cứ vào quan điểm cho rằng về nguyên tắc người gây ô
nhiễm phải chịu phí tổn ô nhiễm, với sự quan tâm đúng mức đối với quyền lợi chung và không
ảnh hưởng xấu đến nền thương mại và đầu tư quốc tế.
Nguyên tắc này cũng được qui định trong Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí
hậu UNFCCC và nhiều các văn bản pháp luật môi trường quốc tế khác như Nghị định thư
Montreal, Nghị định thư Kyoto.