2. Việc điều tra dự thẩm là bắt buộc đối với tất cả những vụ án hình sự, trừ những vụ án
về các tội phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Việc điều tra ban đầu được tiến hành:
1) Đối với những vụ án về các tội phạm quy định tại các Điều 112, 115, 116, 117 (khoản
1), 118, 119, 121, 122 ( khoản 1, 2), 123 (khoản 1), 125, 127 (khoản 1), 129, 130, 150 (khoản 1),
151( khoản 1), 153 -157, 158 (khoản 1,2), 159 (khoản 1), 160 (khoản 1), 161 (khoản 1), 163
(khoản 1), 165 (khoản 1,2), 166 (khoản 1), 167 (khoản 1), 168, 170, 171 (khoản 1), 171 (khoản
1
1), 175 (khoản 1, 2), 177, 180 (khoản 1), 181 (khoản 1), 188 (khoản 1), 194, 203, 207, 213
(khoản 1, 2), 214, 218, 219 (khoản 1), 220 (khoản 1), 221 (khoản 1), 222 (khoản 1,4), 223
(khoản 1,4), 224, 228 (khoản 1), 228 , 230 (khoản 1), 231 (khoản 1), 232 (khoản 1), 232, 234
2
(khoản 1,4), 240, (khoản 1), 241 (khoản 1), 242, 243- 245, 250 (khoản 1), 251 (khoản 1), 252
(khoản 1), 253, 254 (khoản 1), 256 - 258, 260 (khoản 1), 261 (khoản 1), 262, 266 (khoản 1), 268
(khoản 1), 294 (khoản 1), 297, 311 (khoản 1), 312, 313 (khoản 1), 314, 315, 319, 322 (khoản 1),
322
1
(khoản 1), 323 (khoản 1), 324- 326, 327 (khoản 1, 3), 327 (khoản 1), 329 và 330 (khoản 1)
1
Bộ luật hình sự Liên bang Nga.
(Điểm này được sửa đổi theo Luật liên bang số 58/LLB ngày 29 tháng 5 năm 2002, Luật
liên bang số 133/LLB ngày 31 tháng 10 năm 2002, Luật liên bang số 86/LLB ngày 30 tháng 6
năm 2003, Luật liên bang số 161/LLB ngày 8 tháng 12 năm 2003 và Luật liên bang số 187/LLB
ngày 28 tháng 12 năm 2004)
2) Những vụ án khác mà tội phạm thuộc loại ít nghiêm trọng và nghiêm trọng - theo yêu
cầu bằng văn bản của Viện kểm sát.
4. Theo yêu cầu bằng văn bản của Viện kểm sát, các vụ án hình sự quy định tại điểm 1
khoản 3 Điều này có thể chuyển để thực hiện các biện pháp điều tra dự thẩm.
(Khoản này được bổ sung theo Luật liên bang số 58/LLB ngày 29 tháng 5 năm 2002)
Điều 151. Thẩm quyền điều tra
1. Việc điều tra do Dự thẩm viên và Điều tra viên tiến hành.
2. Đối với việc điều tra dự thẩm.
1) Dự thẩm viên của Viện kiểm sát điều tra các vụ án sau:
a) Về những tội phạm quy định tại các Điều 105 - 110, 111 (khoản 4), 120, 126, 127,
127
1
, 1272 (khoản 2, 3), 128, 131- 133, 136 - 149, 205, 205 , 205 , 208 – 212, 215, 215 , 216,
2 1 2 1
217, 227, 237- 239, 246- 249, 250 (khoản 2,3), 251 (khoản 2,3), 252 (khoản 2,3), 254 (khoản
2,3), 255, 263, 269, 270, 271, 279, 282, 282 , 282 , 285- 293, 294 (khoản 2,3), 295, 296, 298-
1 2
305, 317, 318, 320, 321, 328, 332- 354 và 356 - 360 Bộ luật hình sự Liên bang Nga;
(Ý này được sửa đổi theo Luật liên bang số 112/LLB ngày 25 tháng 7 năm 2002, Luật
liên bang số 161/LLB ngày 8 tháng 12 năm 2003 và Luật liên bang số 153/LLB ngày 27 tháng 7
năm 2006)
b) Về những tội phạm do những người quy định tại Điều 447 Bộ luật này thực hiện, trừ
các trường hợp quy định tại điểm 7 khoản 3 Điều này và những tội phạm có liên quan tới hoạt
động chuyên môn của những người nói trên.
(Ý này được sửa đổi theo Luật liên bang số 58/LLB ngày 29 tháng 5 năm 2002)
c) Về những tội phạm mà người thực hiện là những người có chức vụ, quyền hạn của các
Cơ quan an ninh Liên bang Nga, Cơ quan tình báo đối ngoại Liên bang Nga, Cơ quan bảo vệ
Liên bang Nga, Cơ quan nội vụ Liên bang Nga; các cơ quan, tổ chức của hệ thống thi hành án
hình sự trực thuộc Bộ Tư pháp Liên bang Nga, Cơ quan kiểm tra chất gây nghiện và chất hướng
thần, Cơ quan hải quan Liên bang Nga; quân nhân, công dân được trưng tập phục vụ trong quân
đội, những nhân viên dân sự của lực lượng vũ trang Liên bang Nga của các lực lượng quân sự
83