Lý luận nhà nước & pháp luật | Trường đại học Luật, đại học Huế

Lý luận nhà nước & pháp luật | Trường đại học Luật, đại học Huế được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
21 trang 6 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Lý luận nhà nước & pháp luật | Trường đại học Luật, đại học Huế

Lý luận nhà nước & pháp luật | Trường đại học Luật, đại học Huế được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

28 14 lượt tải Tải xuống
LÝ LUẬN NHÀ NƯỚC & PHÁP LUẬT
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚc
I.KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC TRƯNG CỦA NHÀ NƯỚC
1.Khái niệm nhà nước
1.1Các yếu tố liên kết xã hội loài người
- Quan hệ huyết thống, hôn nhân và gia đình (thị tộc, bộ lạc)
- Nhu cầu về lợi ích vật chất hoặc tinh thần (hội những người hành nghề hoặc kinh
doanhtrong một lĩnh vực nhất định)
- Đồng nhất về quan điểm chính trị, thế giới gian (các đảng phái chính trị,…),…
1.2. Khái niệm của nhà nước
Theo Nguyễn Minh Đoan, “nhà nước là tổ chức quyền lực công cộng đặc biệt, có
đủ bộ máy chuyên chế để cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý xã hội,
phục vụ lợi íchvà thực hiện mục địch vừa của giai cấp thống trị, vừa của toàn xã
hội”.
2. Đặc trưng của nhà nước
2.1. Nhà nước phân chia dân cư thành các đơn vị hành chính theo lãnh thổ
- Hình thành các cơ quan quản lý trên từng đơn vị hành chính lãnh thổ và quyết
định phạm vitác động của quyền lực nhà nước.
- Lãnh thổ là dấu hiệu đặc trưng riêng có của nhà nước.
- Quốc tịch là mối quan hệ pháp lý giữa một cá nhânvà một quốc gia, làm phát sinh
các quyền và nghĩa vụ do pháp luật của quốc gia quy định.
2.2. Nhà nước thiết lập quyền lực công
- Thiết lập một quyền lực đặc biệt, không hòa nhập với dân cư mà tách rời và đứng
trên xãhội.
- Quyền lực mang tính chính trị, giai cấp, được thực hiện bởi bộ máy cai trị, quân
đội, tòa án,cảnh sát,…
- Bao trùm toàn bộ lãnh thổ và có tính tối cao.
2.3. Nhà nước có chủ quyền quốc gia
- Là một thực thể pháp lý gồm 3 yếu tố cấu thành: lãnh thổ, dân cư, quyền lực công
cộng
- Là đặc trưng cơ bản, quan trọng nhất của quốc gia.
- Là quyền làm chủ một cách độc lập, toàn vẹn, đầy đủ về mọi mặt: lập pháp, hành
pháp, tư pháp trong phạm vi lãnh thổ của quốc gia đó.
- Mang nội dung chính trị - pháp lý.
- Có tính tối cao.
2.4. Nhà nước ban hành pháp luật và buộc mọi thành viên trong xã hội phải thực
hiện
- Ban hành luật pháp và đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế.
- Pháp luật gồm hệ thống các quy tắc xử sự chung, do nhà nước ban hành và bảo
đảm thực hiện, thể hiện ý chí của nhà nước, là công cụ điều chỉnh các mối quan hệ
xã hội vì sự tồn tại và phát triển của xã hội, đồng thời cũng vì lợi ích, mục đích của
giai cấp thống trị
- Chỉ có nhà nước mới có quyền ban hành pháp luật.
- Là chức năng phân biệt nhà nước và các tổ chức khác
2.5. Nhà nước quy định và tiến hành thu các loại thuế
- Phản ánh quá trình phân phối lại thu nhập trong xã hội, thể hiện các mối quan hệ
tài chính giữa nhà nước và các tổ chức, cá nhân trong xã hội.
- Để duy trì bộ máy nhà nước và tiến hành các hoạt động quản lý đất nước.
II. NGUỒN GỐC CỦA NHÀ NƯỚC
1.Quan điểm phi Mác-xít về nguồn gốc Nhà nước
- Thuyết thần học (Thuyết thần quyền): Thượng đế đã sáng tạo ra nhà nước và trao
cho nhànước quyền lực siêu nhiên, vô hạn và sự phục tùng quyền lực đó là cần
thiết, tất yếu, vô điềukiện. Nhà nước là một hiện tượng siêu nhiên, vĩnh cửu, bất
biến.
- Thuyết gia trưởng: Nhà nước là kết quả từ sự phát triển của gia đình và quyền gia
trưởng.Nhà nước là mô hình của một gia tộc mở rộng và quyền nhà nước chính là
quyền gia trưởngđược nâng cao lên.
- Thuyết bạo lực: Nhà nước xuất hiện trực tiếp từ các cuộc chiến tranh xâm lược, là
việc sửdụng bạo lực của thị tộc này đối với thị tộc khác mà kết quả là thị tộc chiến
thắng đặt ra mộthệ thống cơ quan đặc biệt - nhà nước - để nô dịch kẻ chiến bại.
- Thuyết khế ước xã hội: Nhà nước ra đời từ một khế ước (hợp đồng), là kết quả
được ký kếtgiữa các thành viên sống trong trạng thái tự nhiên của xã hội.
2.Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về nguồn gốc Nhà nước
2.1. Xã hội nguyên thủy và tổ chức thị tộc, bộ lạc
Xã hội không có nhà nước - Cộng sản nguyên thủy
Thị tộc được coi là đơn vị kinh tế đầu tiên của xã hội Cộng sản nguyên thuỷ.
Năng suất lao động thấp, trong xã hội không có sản phẩm dư thừa.
Thị tộc hợp lại thành bào tộc, nhiều bào tộc hợp lại thành bộ lạc nhằm tổ chức
cuộcsống và có đủ sức mạnh chống chọi lại với thiên nhiên, thú dữ.
Trong xã hội đã hình thành những quy tắc xử sự chung, được tuân theo do ý thức
tự giác.
2.2. Sự phân hoá giai cấp trong xã hội và Nhà nước xuất hiện
Lần phân công lao động thứ nhất: Ngành chăn nuôi ra đời
Lần phân công lao động thứ hai: Ngành tiểu thủ công nghiệp ra đời
Lần phân công lao động thứ ba: Ngành thương nghiệp ra đời
2.3. Cơ sở xã hội của sự xuất hiện nhà nước
Là khi trong xã hội xuất hiện chế độ tư hữu và những mâu thuẫn giai cấp không thể
điều hòa được giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị.
2.4. Nguyên nhân hình thành nhà nước theo chủ nghĩa Mác – Lênin:
- Sự phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất. Nền kinh tế tự nhiên chuyển
sang nền kinh tế sản xuất, có sự phân công lao động và chuyên môn hóa, sản phẩm
được tíchlũy và trở nên dư thừa.
- Quá trình thay đổi các hoạt động kinh tế - xã hội. Xuất hiện các hình thức liên kết
giữa con người với nhau (gia đình nhóm, một vợ một chồng, chế độ phụ hệ,…),
các đơn vịsản xuất được chia nhỏ (theo từng hộ gia đình,…), sự phân hóa giàu
nghèo,…2.5. Sự ra đời của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (GT,
tr.14 – 15)
III. BẢN CHẤT NHÀ NƯỚC
1. Tính giai cấp
Nhà nước thể hiện ý chí giai cấp và bảo vệ lợi ích giai cấp thống trị trong tổ chức
và hoạt động của nhà nước bên cạnh việc bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc.
Sự thống trị của giai cấp này đối với giai cấp khác thể hiện ở ba loại quyền lực:
quyền lực chính trị, quyền lực kinh tế và quyền lực tư tưởng. Trong đó, quyền lực
kinh tế là quan trọng nhất.
2. Tính xã hội
NN bảo đảm, quản lý trật tự an toàn xã hội, đáp ứng nhu cầu của xã hội.
NN giải quyết những công việc chung của xã hội như: xây dựng những công trình
phúc lợi, trường học, bệnh viện, đường sá, đắp đê, đào kênh làm thuỷ lợi, chống
dịch bệnh, chống ô nhiễm môi trường…
Nhà nước đứng trên xã hội, đại diện cho xã hội.
3. Bản chất của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (GT tr19-22): giai
cấp, xã hội và dân chủ.
IV. CHỨC NĂNG CỦA NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm chức năng:
- Là những mặt hoạt động cơ bản của nhà nước, phù hợp với bản chất, mục đích,
nhiệm vụ của nhà nước và được xác định bởi điều kiện kinh tế - xã hội của đất
nước trong những giai đoạn phát triền của nó.
2. Mối quan hệ giữa chức năng và nhiệm vụ
- Nhiệm vụ làm phát sinh một hay nhiều chức năng.
- Để thực hiện chức năng, nhà nước cần giải quyết những nhiệm vụ cụ thể.
3. Nhà nước thực hiện chức năng
- Thông qua hoạt động của các cơ quan nhà nước.- Thông qua hai phương pháp
chính là thuyết phục và cưỡng chế
4. Phân loại chức năng nhà nước (GT, tr23-25)
- Căn cứ vào cách thức thực hiện quyền lực nhà nước: chức năng lập pháp, chức
năng hành pháp, chức năng tư pháp.
- Căn cứ vào vị trí, vai trò của từng hoạt động của nhà nước: chức năng cơ bản và
chức năng không cơ bản .
- Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của nhà nước: chức năng kinh tế, chức năng chính
trị, chức năng bảo vệ trật tự pháp luật, chức năng bảo vệ đất nước, chức năng xã
hội của nhà nước.
- Căn cứ vào phạm vi, phương diện hoạt động của nhà nước: chức năng đối nội,
chức năng đối ngoại.
5. Chức năng đối nội của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: chức
năng kinh tế, chức năng chính trị, chức năng xã hội, chức năng giáo dục, chức
năng y tế, chức năng về khoa học, công nghệ, chức năng về vấn đề dân tộc, tôn
giáo, chức năng bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai và ứng phó thảm họa,
chức năng bảo vệ trật tự pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân.
6. Chức năng đối ngoại của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: chức
năng bảo vệ đất nước, chức năng quan hệ đối ngoại với các nước khác.
V. KIỂU VÀ HÌNH THỨC NHÀ NƯỚC
1. Kiểu nhà nước
1.1. Khái niệm:
Kiểu nhà nước là tổng thể các dấu hiệu cơ bản đặc thù của nhà nước, thể hiện bản
chất giai cấp và những điều kiện tồn tại phát triển của nhà nước trong một hình thái
kinh tế - xã hội nhất định
1.2.Các kiểu nhà nước
Kiểu NN XHCN
Kiểu NN tư sản
Kiểu NN phong kiến
Kiểu NN chủ nô
2. Hình thức nhà nước
2.1. Khái niệm:
-Hình thức nhà nước là cách tổ chức quyền lực nhà nước cùng với các phương
pháp thực hiện quyền lực đó. Hình thức nhà nước được hình thành từ ba yếu tố:
hình thức chính thể, hình thức cấu trúc nhà nước và chế độ chính trị.
2.2. Các yếu tố cấu thành hình thức nhà nước
2.2.1. Hình thức chính thể: -Là cách thức tổ chức các cơ quan quyền lực tối cao
của nhà nước, cơ cấu, trình tự thành lập và mỗi liên hệ giữa chúng, mức độ tham
gia của nhân dân vào việc hình thành các cơ quan này.
Hình thức chính thể quân chủ
- Chính thể quân chủ tuyệt đối (QC chuyên chế): Quyền lực của người đứng đầu
nhànước (vua, hoàng đế, quốc trưởng,…) là vô biên, suốt đời, hình thành bằng con
đường truyềnngôi. (Nhà nước chủ nô, Nhà nước phong kiến).
- Chính thể quân chủ hạn chế (QC lập hiến): Người đứng đầu chỉ nắm một phần
quyềnlực nhà nước tối cao, hình thành bằng con đường truyền ngôi. Các cơ quan
nhà nước hình thành theo phương thức bầu cử, Nghị viện có quyền tối cao trong
lập pháp, chính phủ nắmquyền hành pháp và tòa án nắm quyền tư pháp, vua hoặc
nữ hoàng thông thường đại diệncho truyền thống và tình đoàn kết dân tộc. (Anh,
Nhật Bản, Hà Lan,…)
Hình thức chính thể cộng hòa
- Chính thể cộng hòa dân chủ: phổ biến nhất ở các nước tư sản.
- Chính thể cộng hòa quý tộc: quyền bầu cử hình thành các cơ quan đại diện chỉ
dành cho giai cấp quý tốc. (Tồn tại trong các nhà nước chủ nô và phong kiến như
nhà nước Spác,nhà nước La Mã,…)
2.2.2. Hình thức cấu trúc: là cơ cấu hành chính
– lãnh thổ của nhà nước, đặc điểmcủa mối quan hệ qua lại giữa các bộ phận hành
chính – lãnh thổ của nhà nước, giữa cơ quannhà nước trung ương với cơ quan nhà
nước địa phương
Nhà nước đơn nhất: Là nhà nước trong đó có chủ quyền quốc gia chung và có một
hệthống cơ quan nhà nước thống nhất từ trung ương đến địa phương. (Việt Nam,
TrungQuốc, Thái Lan, Campuchia, Lào, Pháp, Nhật Bản, Ý,…).
Nhà nước liên bang: Là nhà nước có từ hai hay nhiều nước thành viên hợp lại, có
haihệ thống cơ quan đại diện quyền lực và quản lý, có hai hệ thống pháp luật: một
chotoàn liên ban và một cho các nhà nước thành viên. (Ấn Độ, Hoa Kỳ, Liên Bang
Nga,Liên Xô,…).
Liên minh các quốc gia: Là sự liên kết tạm thời và khá lỏng lẻo của các nhà nước
vớinhau nhằm thực hiện những múc đích kinh tế, quân sự,… (EU, NATO, SNG,
…).
2.2.3. Chế độ chính trị: là tổng thể các phương pháp, biện pháp, cách thức mà các
cơ quan nhà nước sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nước, là phương pháp cai trị
và quản lý xã hội của giai cấp cầm quyền nhằm thực hiện những mục tiêu nhất
định.
Phương pháp dân chủ: Dân chủ quý tộc phong kiến, dân chủ chủ nô, dân chủ tư
sản,dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Chế độ phản dân chủ: Độc tài chuyên chế chủ nô, độc tài chuyên chế phong kiến,
độc tài phát xít tư sản.
CHƯƠNG 2: NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
1.Khái niệm bộ máy nhà nước
1.1. Khái niệm: Là tổng thể các cơ quan nhà nước từ trung ương tới địa phương
hợp thành hệ thống,được tổ chức, hoạt động theo những nguyên tắc thống nhất, tạo
thành cơ chế đồng bộ nhằmthực hiện nhiệm vụ, chức năng của nhà nước.
1.2. Bộ máy nhà nước gồm ba yếu tố: “Các thành phần, các liên kết và một
chứcnăng hoặc mục đích”.
1.3. Phân chia bộ máy nhà nước
Căn cứ vào chức năng hay lĩnh vực hoạt động
- Hệ thống cơ quan dân cử (cơ quan quyền lực nhà nước): Quốc hội, HĐND các
cấp.
- Hệ thống cơ quan hành chính nhà nước: cơ quan hành chính nhà nước ở trung
ương(Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ); cơ quan hành
chính ở địa phương (UBND các cấp, các cơ quan chuyên môn trực thuộc).
- Hệ thống Tòa án nhân dân (TAND tối cao, TAND cấp cao, TAND cấp tỉnh,
TAND cấp huyện, TAND quân sự).
- Hệ thống Viện kiểm sát nhân dân: VKSND tối cao, VKSND cấp cao, VKSND
cấptỉnh, VKSND cấp huyện, VKS quân sự.
Căn cứ vào thẩm quyền về lãnh thổ:
- Cơ quan nhà nước trung ương: Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ và các cơ
quan chuyên môn trực thuộc, TAND tối cao, VKSND tối cao, Hội đồng bầu cử
quốc gia,Kiểm toán nhà nước.
- Các cơ quan nhà nước địa phương: HĐND các cấp, UBND các cấp và các cơ
quan nhà nước khác.
2. Khái niệm và đặc điểm cơ quan nhà nước
2.1. Khái niệm: Là một tổ chức cấu thành bộ máy nhà nước; có tính chất, chức
năng, nhiệm vụ, quyềnhạn, cơ cấu tổ chức và hình thức hoạt động khác nhau; sử
dụng quyền lực nhà nước để thựchiện chức năng quản lý xã hội theo quy định của
pháp luật.
2.2. Đặc điểm:
Cơ quan nhà nước nhân danh nhà nước trong tổ chức và hoạt động.
Cơ quan nhà nước sử dụng quyền lực nhà nước trong hoạt động, được sử dụng
sứcmạnh cưỡng chế của nhà nước nhằm đảm bảo thực hiện ý chí của mình.
Cơ quan nhà nước thực hiện hoạt động quản lý xã hội (quản lý nhà nước) một
cáchthường xuyên, chuyên nghiệp.
II.MỘT SỐ NGUYÊN TẮC HIẾN ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA BỘ MÁY NHÀ NƯỚC (GT, tr45-47).
Nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân;
Nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước;
Nguyên tắc tập trung dân chủ;
Nguyên tắc pháp chế XHCN.
III.CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC HIẾN ĐỊNH (GT, tr47-73)
-Nghiên cứu các khía cạnh: tính chất, chức năng (lĩnh vực hoạt động); nhiệm vụ
quyềnhạn (thẩm quyền), cơ cấu tổ chức (bộ máy và nhân sự); hình thức hoạt động
(phương thứcvận hành)
1. Quốc hội
1.1. Tính chất và chức năng
1.1.1 Tính chất
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân
Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất.
1.1.2 Chức năng
Thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp.
Giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.
Quyết định các vấn đề quan trọng khác của đất nước.
1.2.Cơ cấu tổ chức:
Đại biểu Quốc Hội.
Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
1.3.Hình thức hoạt động (GT, tr50)
2. Chủ tịch nước
2.1. Tính chất và chức năng
Là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước CHXHCN Việt Nam về đối nội và
đốingoại. (Điều 86)
Do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội, chịu trách nhiệm và báo cáo trước
Quốchội, theo nhiệm kỳ của Quốc hội. (Điều 86)
Mô hình Chủ tịch nước của nước ta gần gũi với mô hình nguyên thủ quốc gia
trongchính thể đại nghị
2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn (GT, tr51-53)
3. Chính phủ
3.1. Tính chất và chức năng
3.1.1.Tính chất
Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất.
Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội.
3.1.2.Chức năng
Tổ chức thi hành Hiến pháp và pháp luật trên các ngành, lĩnh vực và trong phạm
vi cả nước.
Hoạch định chính sách quốc gia, trình dự án luật trước Quốc hội, trình dự án pháp
lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3.2. Cơ cấu tổ chức
Thủ tướng Chính phủ: do Quốc hội bầu trong số các đại biểu Quốc hội theo đề
nghị của Chủ tịch nước.
Phó thủ tướng Chính phủ.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
- 18 bộ gồm: Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ, Bộ Tư
pháp,Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và
Phát triểnnông thôn, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi
trường, BộThông tin và Truyền thông, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội; Bộ
Văn hóa, Thểthao và Du lịch, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Bộ Y tế.
- 4 cơ quan ngang bộ: Ủy ban Dân tộc, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thanh tra
Chính phủ, Văn phòng Chính phủ.
8 cơ quan trực thuộc Chính phủ: Bảo hiểm xã hội VN, Thông tấn xã VN, Đài
Tiếng nói VN, Đài Truyền hình VN, Ban Quản lý Lăng Chủ tịch HCM, Học viện
Chính trị Quốc gia HCM, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ VN, Viện Hàn
lâm Khoa học Xã hội VN.
3.3. Hình thức hoạt động (GT, tr56-57)
4. Tòa án nhân dân
4.1. Nhiệm vụ, tính chất, chức năng
4.1.1. Nhiệm vụ, chức năng:
Là cơ quan xét xử của nước CHXHCNVN, thực hiện quyền tư pháp.
Có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ
chế độXHCN, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân.
4.1.2. Đặc trưng
Phạm vi các tranh chấp và việc khác có liên quan mà Tòa án giải quyết đa dạng
nhất so với việc giải quyết tranh chấp và việc khác có liên quan của các cơ quan
nhà nước khác.
Tòa án xét xử theo trình tự, thủ tục phức tạp, chặt chẽ và thận trọng, gồm ba loại
hình: tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính.
Các phán quyết của Tòa án có tính chung thẩm.
4.2. Hệ thống tổ chức
Tòa án nhân dân tối cao
Tòa án nhân dân cấp cao
Tòa án nhân dân cấp huyện
Tòa án quân sự
4.3. Tổ chức, hoạt động (GT, tr61-64)
5. Viện kiểm sát nhân dân
5.1. Nhiệm vụ, tính chất, chức năng
5.1.1. Nhiệm vụ
-Bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội
chủnghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân, gópphần đảm bảo pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh, thống nhất.
5.1.2. Chức năng
Thực hành quyền công tố
Kiểm soát hoạt động tư pháp
5.2. Hệ thống tổ chức
VKSND tối cao
VKSND cấp cao
VKSND cấp huyện
VKS quân sự
6. Chính quyền địa phương (GT, tr.69-71)
7. Các thiết chế hiến định độc lập (GT, tr.71-73)
IV. ĐẶC TRƯNG CỦA NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân, tất cả quyền lực nhà nước
thuộcvề Nhân dân.
Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa
các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Hiến pháp – đạo luật cơ bản của quốc gia và các đạo luật khác do Quốc hội ban
hành giữ vị trí tối thượng trong việc điều chỉnh các mối quan hệ xã hội.
Nhà nước công nhận, tôn trọng, bảo vệ, đảm bảo quyền con người, quyền công
dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội theo Hiến pháp và pháp luật.
Nhà nước tôn trọng và thực hiện đầy đủ các điều ước quốc tế mà nước
CHXHCNVN đã kí kết hoặc gia nhập.
Đảm bảo sự lãnh đạo của ĐCSVN đối với nhà nước pháp quyền XHCN.
1. Bản chất Nhà nước Việt Nam
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền
lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân
với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các
cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
(Điều 2, Hiến pháp 2013)
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁP LUẬT
I.NGUỒN GỐC, KHÁI NIỆM PHÁP LUẬT
1. Nguồn gốc pháp luật
Con đường hình thành nên pháp luật.
- Thừa nhận, cải tạo, sửa chữa các quy tắc, phong tục, tập quán, đạo đức có sẵn phù
hợp với lợi ích của giai cấp thống trị.
- Đặt ra các quy phạm mới.
2.Khái niệm pháp luật: Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc
chung, do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị
nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội và được đảm bảo thực hiện bằng biện pháp
cưỡng chế nhà nước.
II. BẢN CHẤT CỦA PHÁP LUẬT
1.Tính giai cấp
- Thể hiện ý chí của giai cấp thống trị.
- Phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị.
- Bảo vệ, củng cố lợi ích, địa vị của giai cấp thống trị.
2.Tính xã hội
- Ý chí của giai cấp khác trong xã hội.
- Điều chỉnh các hành vi mang tính phổ biến.
- Phù hợp với lợi ích của đa số trong cộng đồng xã hội
III. ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT
1.Tính quy phạm phổ biến
- Khuôn mẫu, chuẩn mực, thước đo cho hành vi xử sự trong xã hội.
- Điều chỉnh cho mọi mối quan hệ xã hội, mang tính phổ biến, điển hình và ổn
định.
- Đưa ra các mô hình xử sự, mô hình hành vi cho con người.
- Được áp dụng nhiều lần về không gian và thời gian, đối với nhiều đối tượng xã
hội đặttrong những điều kiện hoàn cảnh mà pháp luật đã dữ liệu trước.
2. Tính hệ thống
- Có sự thống nhất, mối liên hệ giữa các quy định của pháp luật.
- Bắt nguồn từ tính thống nhất của quyền lực nhà nước, các văn bản cấp dưới
không đượctrái với văn bản cấp trên đã ban hành.
3. Tính xác định về mặt hình thức
- Tồn tại chủ yếu dưới dạng văn bản, được ban hành theo trình tự, thủ tục nhất định
thông qua các hình thức: văn bản quy phạm pháp luật, luật tập quán, án lệ.
- Đảm bảo về mặt nội dung
- Sử dụng ngôn ngữ pháp lý, cụ thể, chính xác, rõ ràng, một nghĩa và có khả năng
áp dụngtrực tiếp.
4. Tính được đảm bảo thực hiện bởi nhà nước
- Được nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện bằng các hình thức khác nhau.
- Mọi đối tượng phải tuân theo, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con
người.
- Là các biện pháp cưỡng chế mà nhà nước áp dụng.
IV. CHỨC NĂNG, VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT
1.Chức năng của pháp luật
- Chức năng điều chỉnh các quan hệ xã hội
- Chức năng bảo vệ các quan hệ xã hội
- Chức năng giáo dục
2. Vai trò của pháp luật
- Phương tiện chủ yếu để Nhà nước quản lý mọi mặt đời sống xã hội
- Phương tiện bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân
- Góp phần tạo dựng và làm ổn định những quan hệ mới
- Cơ sở hoàn thiện bộ máy Nhà nước và tăng cường quyền lực nhà nước
- Cơ sở tạo lập mối quan hệ đối ngoại
V. MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁP LUẬT VỚI CÁC HIỆN TƯỢNG XÃ HỘI
KHÁC
1.Mối quan hệ giữa pháp luật và nhà nước
+Đều là yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng và có mối quan hệ biện chứng và tác
động qua lại lẫn nhau:
Có nhiều nét tương đồng với nhau
Nhà nước sử dụng pháp luật làm công cụ chủ yếu để quản lý xã hội và thực
hiệnquyền lực nhà nước. Ngược lại nhờ quyền lực nhà nước mà pháp luật được tôn
trọng và thực hiện.
2.Mối quan hệ giữa pháp luật và chính trị
- Pháp luật là một hình thức biểu hiện cụ thể của chính trị
- Chính trị là linh hồn của pháp luật.
- Pháp luật là phương tiện để thức hiện quyền lực chính trị.
3.Mối quan hệ giữa pháp luật và kinh tế
+Kinh tế giữ vai trò quyết định đến pháp luật nhưng pháp luật cũng có tính độc lập
tương đốivà có sự tác động mạnh mẽ đến kinh tế.
4.Mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức
+Mối quan hệ hỗ trợ nhau, bổ sung cho nhau, lệ thuộc vào nhau
VI. NGUỒN CỦA PHÁP LUẬT
1. Khái niệm nguồn của pháp luật (GT, tr.94-98)
+Là tất cả các yếu tố chứa đựng hoặc căn cứ được các chủ thể có thẩm quyền sử
dụnglàm cơ sở để xây dựng, ban hành, giải thích pháp luật cũng như để áp dụng
vào việc giảiquyết các vụ việc pháp lý xảy ra trong thực tế.
2. Các nguồn cơ bản của pháp luật
2.1. Văn bản quy phạm pháp luật
Là văn bản do các chủ thể có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục, hình thức
dopháp luật quy định trong đó có chứa đựng các quy phạm pháp luật, các quy tắc
xử sự chung để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội.
Ưu điểm: tính chính xác, tính rõ ràng, tính đơn giản trong việc ban hành hoặc sửa
đổi.
Là nguồn chủ yếu và quan trọng hàng đầu của pháp luật (chủ yếu và quan trọng
nhất ở Việt Nam).
Truyền thống pháp luật châu Âu lục địa.
Các loại văn bản quy phạp pháp luật ở nước ta được quy định tại Điều 4 Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.
2.2. Luật tập quán
+Là những quy tắc bắt buộc cho tất cả các thành viên trong cộng đồng nhất định, là
những khuôn mẫu bắt buộc chỉ rõ những gì mà các thành viên được hoặc không
được làm.
Thừa nhận một số tập quán trong XH phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị,
được nhà nước thừa nhận và nâng lên thành pháp luật.
Là nguồn hỗ trợ cho văn bản pháp luật do nhà nước ban hành, góp phần điều
chỉnh các quan hệ xã hội trong một địa phương.
Áp dụng trong trường hợp không có pháp luật quy định và tập quán được áp dụng
không được trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật.
2.3. Án lệ
+Là hướng giải quyết của tòa án trong một vụ việc cụ thể được vận dụng cho một
vụ việc khác có tình tiết tương tự xảy ra trong tương lai. Án lệ có 2 nhiệm vụ: giải
thích pháp luật và dự bị cho các cuộc cải cách về pháp luật.
Án lệ là những pháp quyết đã được tuyên bởi tòa án mang giá trị quyền uy, có giá
trị thực tiễn cao. Án lệ không phải các quy phạm pháp luật.
Truyền thống pháp luật Anh, Mỹ xem án lệ là một nguồn chủ yếu, cơ bản.
Việt Nam hiện nay có 90 án lệ.3. Các loại nguồn khác của pháp luật (GT, tr.109-
113)
CHƯƠNG 4: QUY PHẠM PHÁP LUẬT
I. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM QUY PHẠM PHÁP LUẬT (QPPL)
1.Khái niệm
Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận, có
hiệu lực bắt buộc chung đối với các chủ thể trong phạm vi lãnh thổ nhất định và
được Nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo những
định hướng và mụcđích nhất định.
2. Đặc điểm
2.1. Đặc điểm chung
Là khuôn mẫu cho hành vi xử sự, chứa đựng nội dung hướng dẫn xử sự đối với
con người trong các mối quan hệ xã hội.
Chỉ ra những hậu quả bất lợi có thể phải gánh chịu nếu ai đó không thực hiện theo
những khuôn mẫu xử sự.
Hướng tới một trật tự xã hội nhất định phù hợp với điều kiện sinh hoạt vật chất và
các điều kiện khác có liên quan đến xã hội.
2.2. Đặc điểm riêng
Là quy tắc xử sự chung mang tính phổ biến.
Do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện.
Điều chỉnh quan hệ xã hội mà nội dung của QPPL thể hiện hai mặt: cho phép và
bắt buộc.
Có tính hệ thống, chặt chẽ.
PHÂN BIỆT QPPL VÀ QPXH
Tiêu chí QPPL QPXH
Chủ thể ban hành NN ban hành hoặc thừa
nhận
Các tổ chức XH
Ý chí Thể hiện ý chí của Nhà
nước
Thể hiện ý chí của
cácthành viên
Tính chất Mang tính bắt buộc
chung
Mang tính tự nguyện
Cơ chế hiện thực Được bảo đảm bằng sức
mạnh cưỡng chế của nhà
nước
Thực hiện trên cơ sở tự
nguyện
1. Phân loại quy phạm pháp luật
Căn cứ vào đối tượng điều chỉnh + phương pháp điều chỉnh:
- QPPL Hình sự
- QPPL Dân sự
- QPPL Hành chính;…
Căn cứ vào nội dung PPPL:
- QPPL định nghĩa. VD: Khoản 1 Điều 3 LTM 2005
- QPPL điều chỉnh. VD: Điều 5 Luật Đầu tư 2014
- QPPL bảo vệ. VD: Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015.
Căn cứ vào hình thức mệnh lệnh nêu trong QPPL:
- QPPL dứt khoát. VD: Điều 245 Luật Thương mại 2005.
- QPPL không dứt khoát. VD: Điều 237 BLDS 2015.
- QPPL hướng dẫn. VD: Điều 218 BLDS 2015.
Căn cứ vào cách thức trình bày quy phạm pháp luật QPPL:
- QPPL bắt buộc. VD: Điều 32 Luật Doanh nghiệp 2014.
- QPPL cấm đoán. VD: Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2014.
- QPPL cho phép. VD: Khoản 1 Điều 44 LDN 2014.
Căn cứ vào nội dung, tác dụng QPPL:
- QPPL nội dung
- QPPL hình thức
4. Cấu trúc (cơ cấu) của quy phạm pháp luật
4.1. Giả định
4.1.1. Khái niệm
+Là một bộ phận của QPPL nêu lên những điều kiện, hoàn cảnh (thời gian, địa
điểm…)có thể xảy ra trong thực tế cuộc sống mà cá nhân hay tổ chức khi ở vào
những hoàn cảnh,điều kiện đó phải chịu sự tác động của QPPL.
4.1.2. Đặc điểm
Trả lời cho câu hỏi
- Chủ thể nào (cá nhân hay tổ chức)?
- Trong hoàn cảnh, điều kiện nào?Ví dụ: Người nào mua bán phụ nữ thì bị phạt tù
từ hai năm đến bảy năm. (Khoản 1, Điều119, Bộ luật hình sự 1999)
Quyết định phạm vi điều chỉnh của QPPL
Hoàn cảnh, điều kiện nêu trong phần giả định phải rõ ràng, chính xác, sát với thực
tế.
4.1.3. Phân loại: Căn cứ vào số lượng hoàn cảnh, điều kiện
Giả định giản đơn: chỉ nêu một điều kiện, hoàn cảnh cụ thể hoặc các điều kiện,
hoàncảnh được đặt song song nhau, chỉ cần xảy ra một trong những điều kiện,
hoàn cảnhđược đề cập thì phải chịu sự điều chỉnh.
VD: “Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên kết hôn phải chấm dứt quan
hệnhư vợ chồng” (Khoản 1 Điều 12 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014); “2.
Cấm các hành vi sau đây: d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những
người cùngdòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
giữa cha, mẹnuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi,
cha chồng vớicon dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế
với con riêng củachồng” (Điểm d Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm
2014).
Giả định phức tạp: nêu cùng lúc nhiều điều kiện, hoàn cảnh để tạo nên một tình
huốngcụ thể, khi nào chủ thể ở trong các điều kiện, hoàn cảnh được nêu trên thì
mới chịu sựđiều chỉnh của QPPL.
VD: “1. Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả
năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự
thì theo yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan,
tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần, Tòa án ra quyết
định tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và
chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ” (Khoản 1
ĐIều 23 Bộluật Dân sự 2015).
4.2. Quy định
4.2.1. Khái niệm
+Là bộ phận của QPPL, trong đó nêu lên cách thức xử sự mà cá nhân hay tổ chức
ở vào hoàn cảnh, điều kiện đã nêu trong bộ phận giả định được phép hoặc buộc
phải thực hiện. Bộ phận Quy định của QPPL chứa mệnh lệnh của nhà nước.
4.2.2. Đặc điểm
Trả lời cho câu hỏi: Chủ thể sẽ xử sự như thế nào? (Không được làm gì? Có thể
làm gì? Phải làm gì? Làm như thế nào?)
VD: Mọi người có nghĩa vụ nộp thuế theo luật định. (Điều 47, Hiến pháp 2013)
Cụ thể hóa cách thức xử sự của các chủ thể khi tham gia quan hệ pháp luật;
Mức độ chính xác, rõ ràng, chặt chẽ của bộ phận quy định là một trong những
điều kiện bảo đảm nguyên tắc pháp chế;
4.2.3. Phân loại: Căn cứ vào mệnh lệnh được nêu lên trong bộ phận quy định
Nếu lên những hành vi cấm thực hiện
VD: “2. Cấm các hành vi sau đây: c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc
chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết
hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ” (Điểm c Khoản 2
Điều 5 LuậtHôn nhân và gia đình 2014).
Nếu lên những hành vi mà chủ thể có quyền thực hiện và cách thực hiện (quyền
pháp lý).VD: “1. Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật
định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận”. (Khoản 1 Điều 28 Luật Hôn nhân và gia
đình năm 2014)
Nên lên những hành vi mà chủ thể buộc phải thực hiện và cách thực hiện (nghĩa
vụ pháp lý).
VD: “Công dân có nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc”. (Hiến pháp năm 2013)
4.3. Chế tài
4.3.1. Khái niệm
+Là một bộ phận của QPPL nêu lên biện pháp tác động mà Nhà nước dự kiến áp
dụng đối với cá nhân hay tổ chức nào không thực hiện đúng mệnh lệnh của Nhà
nước đã nêu ở bộ phận quy định của QPPL.
4.3.2. Đặc điểm
Trả lời câu hỏi:
- “Chủ thể phải chịu hậu quả gì nếu không thực hiện đúng quy định của quy phạm
pháp luật?”
- “Chủ thể được hưởng quyền lợi gì nếu thực hiện tốt các quy định của pháp luật?”
4.4.3. Phân loại
Căn cứ vào tính chất của chế tài và thẩm quyền áp dụng
- Chế tài hình sự: là những biện pháp cưỡng chế nghiêm khác nhất do TAND hoặc
toà án Quân sự các cấp áp dụng đối với người được xem là tội phạm.
- Chế tài hành chính: là những biện pháp cưỡng chế do CQQLNN áp dụng đối với
các cá nhân hoặc tổ chức vi phạm pháp luật hành chính.
- Chế tài dân sự: là những biện pháp cưỡng chế do TAND hoặc Trọng tài Quốc tế
áp dụng đối với các tổ chức cá nhân vi phạm pháp luật dân sự.
Căn cứ vào khả năng lựa chọn biện pháp áp dụng
- Chế tài cố định: ứng với một vi phạm sẽ tương ứng với một loại biện pháp cưỡng
chế đi kèm.
- Chế tài không cố định: liệt kê nhiều biện pháp cưỡng chế có thể áp dụng đối với
một vi phạm.
MỘT SỐ LƯU Ý
Mỗi quy phạm pháp luật có thể được trình trong một điều luật.
Trong một điều luật cũng có thể có nhiều quy phạm pháp luật. Trong trường hợp
này mỗi phần, mỗi khoản của điều luật được coi là một quy phạm pháp luật độc
lập.
Trật tự trình bày các bộ phận giả định, quy định, chế tài của quy phạm pháp luật
có thể bị thay đổi, không nhất thiết phải theo thứ tự là giả định tới quy định, chế
tài.
Một quy phạm pháp luật không nhất thiết phải có đủ cả ba bộ phận giả định, quy
định,chế tài, trừ giả định là bộ phận không thể thiếu của QPPL. Nếu quy phạm
thiếu quy định sẽ được hiểu là quy định ẩn. Nếu quy phạm thiếu chế tài thì chế tài
được dẫn chiếu, quy định trong VBQPPL khác.
5.Cách trình bày quy phạm pháp luật (GT, tr.135-140)
CHƯƠNG 5: QUAN HỆ PHÁP LUẬT
I.KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA QHPL
1. Khái niệm
Quan hệ pháp luật là những quan hệ xã hội chịu sự điều chỉnh của các quy phạm
pháp luật tương ứng từ đó là phát sinh các quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên
chủ thể tham gia và quan hệ pháp luật đó và được đảm bảo thực hiện bằng sức
mạnh cưỡng chế của nhà nước.
2. Đặc điểm
QHPL trước hết phải là quan hệ xã hội
QHPL là quan hệ xã hội mang tính ý chí của nhà nước và ý chí của các bên tham
gia.
QHPL là quan hệ xã hội chịu sự điều chỉnh bởi quy phạm pháp luật, quy phạm
pháp luật là cơ sở hình thành và tồn tại của QHPL.
Là quan hệ xác định cụ thể về chủ thể và nội dung.
Chủ thể tham gia quan hệ pháp luật có các quyền và nghĩa vụ pháp lý được nhà
nước đảm bảo thực hiện.
Quan hệ pháp luật luôn gắn liền với sự kiện pháp lý
II..PHÂN LOẠI QUAN HỆ PHÁP LUẬT
Căn cứ vào tiêu chí phân chia các ngành luật: QHPL dân sự, QHPL hình sự,
QHPL hành chính,…
Căn cứ vào tính chất của chủ thể quan hệ pháp luật: QHPL công và QHPL tư.
Căn cứ vào nội dung: quan hệ pháp luật nội dung (chứa đựng những nội dung cần
điều chỉnh bằng pháp luật như QHPL hợp đồng, QHPL lao động,…) và quan hệ
pháp luật hình thức (phát sinh trong quá trình các chủ thể giải quyết các nội dung
pháp lý theo trình tự, thủ tục luật định như QHPL tố tụng dân sự, QHPL tố tụng
hình sự,…)
III. THÀNH PHẦN CỦA QUAN HỆ PHÁP LUẬT
1.Chủ thể của QHPL
+Là cá nhân, tổ chức đáp ứng được những điều kiện do Nhà nước quy định cho
mỗi loại quan hệ pháp luật và tham gia vào quan hệ pháp luật đó thì được gọi là
chủ thể của quan hệ pháp luật
Nhà nước là chủ thể đặc biệt của quan hệ pháp luật
Những điều kiện do nhà nước Nhà nước quy định được gọi là năng lực chủ thể.
Năng lực chủ thể gồm năng lực pháp luật và năng lực hành vi.
1.1.Năng lực pháp luật
Là khả năng cá nhân, tổ chức có quyền và nghĩa vụ pháp lý do nhà nước quy định.
Năng lực pháp luật không phải là một thuộc tính tự nhiên của chủ thể mà là thuộc
tính pháp lý do nhà nước quy định
Đối với chủ thể là cá nhân, năng lực pháp luật đối với mọi cá nhân là như nhau,
phát sinh khi người đó sinh ra và mất đi khi người đó chết. Một số trường hợp
ngoại lệ có thể phát sinh trước khi sinh ra (quyền thừa kế khi đã thành thai) hoặc bị
hạn chế do bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền tước bỏ.
Đối với chủ thể là tổ chức, năng lực pháp luật là không hạn chế, phát sinh từ thời
điểm được thành lập hợp pháp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
1.2.Năng lực hành vi
+Là khả năng của cá nhân, tổ chức được Nhà nước thừa nhận, bằng hành vi của
chính mình xác lập và thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý cũng như độc lập
chịu trách nhiệm về những hành vi của mình. Năng lực hành vi không phải là một
thuộc tính tự nhiên của chủ thể mà .là thuộc tính pháp lý do nhà nước quy định
a. Đối với chủ thể là cá nhân
Năng lực pháp luật
Khả năng có các quyền và nghĩa vụ
Xuất hiện từ khi sinh ra và mất khi cá nhân chết
Năng lực hành vi
Khả năng bằng hành vi của mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lí
Tuổi
Khả năng nhận thức
b.Đối với chủ thể là tổ chức
Năng lực pháp luật
Khả năng có được quyền và nghĩa vụ
Xuất hiện khi tổ chức được thành lập hợp pháp và chấm dứt khi tổ chức đó không
còn tồn tại
Năng lực hành vi
Xuất hiện khi tổ chức được thành lập hợp pháp và chấm dứt khi tổ chức đó không
còn tồn tại
NLHV được thực hiện thông qua người đại diện hợp pháp của tổ chức đó
2.Khách thể của QHPL
- Là yếu tố thúc đẩy các chủ thể tham gia vào quá trình xác lập và thực hiện
QHPL.
- Đó chính là những mục đích, lợi ích về vật chất, tinh thần và những lợi ích xã hội
khác mà chủ thể mong muốn đạt được khi tham gia vào QHPL.
3. Nội dung của QHPL
a.Quyền của chủ thể
Khái niệm:+Là khả năng của chủ thể được tiến hành cách xử sự mà PL cho phép
khi tham gia vào QHPL xác định, nhằm đạt được mục đích, lợi ích nhất định và
phù hợp với quy định của PL.
Đặc tính quyền của chủ thể
- Chủ thể có khả năng lựa chọn những xử sự trong giới hạn mà pháp luật cho phép.
- Chủ thể có khả năng yêu cầu phía chủ thể bên kia thực hiện nghĩa vụ tương ứng
để bảo đảm việc thực hiện quyền của mình.
- Chủ thể có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền của
mình khi bị phía chủ thể bên kia vi phạm.
b.Nghĩa vụ của chủ thể
Khái niệm: Là cách thức xử sự bắt buộc của một bên chủ thể nhằm đáp ứng việc
thực hiện quyền của phía chủ thể bên kia trong QHPL xác định.
Đặc tính nghĩa vụ của chủ thể
Chủ thể phải tiến hành một số hành vi nhất định nhằm đáp ứng việc thực hiện
quyền của chủ thể bên kia.
Chủ thể phải tự kiềm chế, không được thực hiện những hành vi nhất định nhằm
đáp ứng cho việc thực hiện quyền của chủ thể bên kia.
Chủ thể phải chịu trách nhiệm pháp lí khi không thực hiện theo cách xử sự bắt
buộc mà pháp luật quy định.
III. SỰ KIỆN PHÁP
1.Khái niệm sự kiện pháp lý: +Sự kiện pháp lý là những sự kiện xảy ra trong thực
tế xã hội mà sự xuất hiện hay mất đi của nó được pháp luật gắn với việc hình
thành, thay đổi hay chấm dứt các quan hệ pháp luật.
2.Phân loại sự kiện pháp lý
Căn cứ vào ý chí của các chủ thể khi tham gia QHPL:
Hành vi pháp lý
+ Những sự kiện xảy ra theo ý chí của con người.
+ Biểu hiện ở dạng hành vi hành động hoặc không hành động.
+ Hành vi còn được phân thành hành vi hợp pháp và hành vi bất hợp pháp
Sự biến pháp lý : +Là những sự kiện pháp lí xảy ra trong tự nhiên, không phụ
thuộc vào ý chí của con người,nhưng cũng có thể làm phát sinh, thay đổi hay chấm
dứt các QHPL.
Căn cứ vào hậu quả pháp lý:
Sự kiện pháp lý làm phát sinh QHPL
Sự kiện pháp lý làm thay đổi QHPL
Sự kiện pháp lý làm chấm dứt QHPL
BÀI 5 : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT, VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ TRÁCH
NHIỆM PHÁP
I.THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
1.Khái niệm:+ Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích, làm
cho những quy định của pháp luật đi vào đời sống, trở thành những hành vi thực tế
hợp pháp của các chủ thể.
2.Các hình thức thực hiện pháp luật
a. Tuân thủ pháp luật:+Tuân thủ pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật trong đó
các chủ thể tự kiềmchế không tiến hành những hành vi mà pháp luật cấm.
Đây là cách xử sự thụ động, tương ứng với các quy phạm pháp luật cấm đoán.
Khoản 1, Điều 207. Tội đua xe trái phép (BLHS1999):
1. Người nào đua trái phép xe ô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ
gây thiệt hại cho sức khoẻ, tài sản của người khác hoặc đã bị xử phạt hành chính về
hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì
bị phạttiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến
ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
Tuân thủ pháp luật có nghĩa là các chủ thể kiềm chế không thực hiện hành vi đua
xe trái phép.
b.Thi hành pháp luật:+Thi hành pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật,
trong đó chủ thể pháp luậtthực hiện nghĩa vụ pháp lý của mình bằng một hành vi
nhất định.
Đây là xử sự mang tính bắt buộc của chủ thể pháp luật
Thi hành pháp luật tương ứng với QPPL bắt buộc.
Trong trường hợp chủ thể PL không thực hiện hoặc thực hiện không đúng sẽ
phải chịu trách nhiệm pháp lý do PL quy định.
Ví dụ:
Khoản 1, Điều 32, Luật giao thông đường bộ năm 2008
1. Người đi bộ phải đi trên hè phố, lề đường; trường hợp đường không có hèphố,
lề đường thì người đi bộ phải đi sát mép đường.
c. Sử dụng pháp luật:+Sử dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật trong đó
các chủ thể thực hiện quyền chủ thể của mình, tức là thực hiện những điều mà
pháp luật cho phép.
Đây là xử sự mang tính chủ động của chủ thể PL.
Sử dụng pháp luật tương ứng với các QPPL cho phép (trao quyền).
Trong trường hợp chủ thể không thực hiện cũng không bị pháp luật áp dụng
tráchnhiệm pháp lý.
d. Áp dụng pháp luật
Là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó Nhà nước thông qua các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực
hiện những quy định của pháp luật hoặc tự mình căn cứ vào những quy định của
pháp luật để tạo ra các quyết định làm phát sinh, thay đổi, đình chỉ hoặc chấm dứt
những quan hệ pháp luật cụ thể.Các trường hợp áp dụng pháp luật
Khi cần áp dụng các biện pháp cưỡng chế Nhà nước hoặc chế tài Pháp luật với
chủ thểcó hành vi VPPL.
Khi quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể không mặc nhiên phát sinh, thay
đổihoặc chấm dứt nếu thiếu sự can thiệp của Nhà nước.
Khi xảy ra tranh chấp về quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa các bên trong QHPL
họkhông thể tự giải quyết.
Trong một số QHPL mà NN thấy cần thiết phải tham gia để kiểm tra, giám sát các
bêntham gia quan hệ đó hoăc xác nhận sự tồn tại hay không tồn tại của một số sự
việc sựkiện thực tế.
II. VI PHẠM PHÁP LUẬT
1.Khái niệm
Vi phạm pháp luật là hành vi (hành động hay không hành động) trái pháp luật và
có lỗi do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện xâm hại hoặc đe dọa
xâmhại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
2. Các dấu hiệu cơ bản của vi phạm pháp luật
- Là hành vi xác định của chủ thể pháp luật
- Tính trái pháp luật của hành vi
- Phải có lỗi của chủ thể thực hiện hành vi
- Chủ thể phải có năng lực trách nhiệm pháp lí
Tiêu chí phân biệt Vi phạm PL Vi phạm khác
Quy phạm điều chỉnh QPPL QP xã hội khác
Tác động Xâm hại đến các QHXH
được PL bảo vệ
Không
Tính chất Trái pháp luật Không
Mức độ hành vi Nghiêm trọng, phá vỡ
trật tự XH
Ít nghiêm trọng
Hậu quả Chịu trách nhiệm pháp lý Không
3.Cấu thành của vi phạm pháp luật
a. Mặt khách quan của VPPL
Mặt khách quan của VPPL là những biểu hiện ra bên ngoài của VPPL có thể
nhậnthức được bằng trực quan
Nhận thức thông qua
Hành vi trái pháp luật
Hậu quả nguy hiểm cho xã hội của hành vi
Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả b. Mặt chủ quan của VPPL
* Mặt chủ quan của VPPL là trạng thái tâm lý bên trong của chủ thể VPPL
* Nhận thức thức thông qua
Lỗi
* Nhận thức thức thông qua
Lỗi
Lỗi cố ý trực tiếp: chủ thể nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho xã
hội,thấy trước thiệt hại cho xã hội do hành vi của mình gây ra nhưng mong muốn
hậu quả xảy ra .
Lỗi cố ý gián tiếp : chủ thể nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho xã
hội,thấy trước thiệt hại cho xã hội do hành vi của mình gây ra, tuy không mong
muốn nhưng có ý thức để mặc cho hậu quả đó xảy ra
Lỗi vô ý vì quá tự tin : chủ thể của vi phạm nhận thấy trước hậu quả thiệt hại cho
xã hội do hành vi của mình gây ra, nhưng hy vọng, tin tưởng hậu quả đó không xảy
ra hoặc có thể ngăn chặn được.
Lỗi vô ý do cẩu thả : chủ thể vi phạm do khuynh suất, cẩu thả nên không nhận
thấytrước thiệt hại cho xã hội do hành vi của mình gây ra, mặc dù có thể hoặc cần
phải thấy trước hậu quả đó.
Động cơ
Mục đích
b. Chủ thể VPPL
Chủ thể VPPL là tổ chức hoặc cá nhân có năng lực trách nhiệm pháp lý
Bao gồm: - Năng lực trách nhiệm pháp lý
- Nhân thân
d. Khách thể của VPPL
Khách thể của VPPL là những quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ bị hành vi trái
pháp luật của chủ thể xâm hại tới như tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm,
quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, của công dân, trật tự an toàn xã hội…tính chất
của khách thể bị xâm hại phản ánh mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm pháp
luật.
4..Phân loại VPPL
- Vi phạm pháp luật hình sự
- Vi phạm pháp luật dân sự
- Vi phạm pháp luật hành chính
- Vi phạm kỷ luật
III. TRÁCH NHIỆM PHÁP
1. Khái niệm và đặc điểm của TNPL
a. Khái niệm
Trách nhiệm pháp lý là một loại quan hệ pháp luật đặc biệt giữa Nhà nước (thông
qua nhà chức trách, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) và chủ thể vi phạm pháp
| 1/21

Preview text:

LÝ LUẬN NHÀ NƯỚC & PHÁP LUẬT
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚc
I.KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC TRƯNG CỦA NHÀ NƯỚC 1.Khái niệm nhà nước
1.1Các yếu tố liên kết xã hội loài người
- Quan hệ huyết thống, hôn nhân và gia đình (thị tộc, bộ lạc)
- Nhu cầu về lợi ích vật chất hoặc tinh thần (hội những người hành nghề hoặc kinh
doanhtrong một lĩnh vực nhất định)
- Đồng nhất về quan điểm chính trị, thế giới gian (các đảng phái chính trị,…),…
1.2. Khái niệm của nhà nước
Theo Nguyễn Minh Đoan, “nhà nước là tổ chức quyền lực công cộng đặc biệt, có
đủ bộ máy chuyên chế để cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý xã hội,
phục vụ lợi íchvà thực hiện mục địch vừa của giai cấp thống trị, vừa của toàn xã hội”.
2. Đặc trưng của nhà nước
2.1. Nhà nước phân chia dân cư thành các đơn vị hành chính theo lãnh thổ
- Hình thành các cơ quan quản lý trên từng đơn vị hành chính lãnh thổ và quyết
định phạm vitác động của quyền lực nhà nước.
- Lãnh thổ là dấu hiệu đặc trưng riêng có của nhà nước.
- Quốc tịch là mối quan hệ pháp lý giữa một cá nhânvà một quốc gia, làm phát sinh
các quyền và nghĩa vụ do pháp luật của quốc gia quy định.
2.2. Nhà nước thiết lập quyền lực công
- Thiết lập một quyền lực đặc biệt, không hòa nhập với dân cư mà tách rời và đứng trên xãhội.
- Quyền lực mang tính chính trị, giai cấp, được thực hiện bởi bộ máy cai trị, quân
đội, tòa án,cảnh sát,…
- Bao trùm toàn bộ lãnh thổ và có tính tối cao.
2.3. Nhà nước có chủ quyền quốc gia
- Là một thực thể pháp lý gồm 3 yếu tố cấu thành: lãnh thổ, dân cư, quyền lực công cộng
- Là đặc trưng cơ bản, quan trọng nhất của quốc gia.
- Là quyền làm chủ một cách độc lập, toàn vẹn, đầy đủ về mọi mặt: lập pháp, hành
pháp, tư pháp trong phạm vi lãnh thổ của quốc gia đó.
- Mang nội dung chính trị - pháp lý. - Có tính tối cao.
2.4. Nhà nước ban hành pháp luật và buộc mọi thành viên trong xã hội phải thực hiện
- Ban hành luật pháp và đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế.
- Pháp luật gồm hệ thống các quy tắc xử sự chung, do nhà nước ban hành và bảo
đảm thực hiện, thể hiện ý chí của nhà nước, là công cụ điều chỉnh các mối quan hệ
xã hội vì sự tồn tại và phát triển của xã hội, đồng thời cũng vì lợi ích, mục đích của giai cấp thống trị
- Chỉ có nhà nước mới có quyền ban hành pháp luật.
- Là chức năng phân biệt nhà nước và các tổ chức khác
2.5. Nhà nước quy định và tiến hành thu các loại thuế
- Phản ánh quá trình phân phối lại thu nhập trong xã hội, thể hiện các mối quan hệ
tài chính giữa nhà nước và các tổ chức, cá nhân trong xã hội.
- Để duy trì bộ máy nhà nước và tiến hành các hoạt động quản lý đất nước.
II. NGUỒN GỐC CỦA NHÀ NƯỚC
1.Quan điểm phi Mác-xít về nguồn gốc Nhà nước
- Thuyết thần học (Thuyết thần quyền): Thượng đế đã sáng tạo ra nhà nước và trao
cho nhànước quyền lực siêu nhiên, vô hạn và sự phục tùng quyền lực đó là cần
thiết, tất yếu, vô điềukiện. Nhà nước là một hiện tượng siêu nhiên, vĩnh cửu, bất biến.
- Thuyết gia trưởng: Nhà nước là kết quả từ sự phát triển của gia đình và quyền gia
trưởng.Nhà nước là mô hình của một gia tộc mở rộng và quyền nhà nước chính là
quyền gia trưởngđược nâng cao lên.
- Thuyết bạo lực: Nhà nước xuất hiện trực tiếp từ các cuộc chiến tranh xâm lược, là
việc sửdụng bạo lực của thị tộc này đối với thị tộc khác mà kết quả là thị tộc chiến
thắng đặt ra mộthệ thống cơ quan đặc biệt - nhà nước - để nô dịch kẻ chiến bại.
- Thuyết khế ước xã hội: Nhà nước ra đời từ một khế ước (hợp đồng), là kết quả
được ký kếtgiữa các thành viên sống trong trạng thái tự nhiên của xã hội.
2.Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về nguồn gốc Nhà nước
2.1. Xã hội nguyên thủy và tổ chức thị tộc, bộ lạc
Xã hội không có nhà nước - Cộng sản nguyên thủy
Thị tộc được coi là đơn vị kinh tế đầu tiên của xã hội Cộng sản nguyên thuỷ.
Năng suất lao động thấp, trong xã hội không có sản phẩm dư thừa.
Thị tộc hợp lại thành bào tộc, nhiều bào tộc hợp lại thành bộ lạc nhằm tổ chức
cuộcsống và có đủ sức mạnh chống chọi lại với thiên nhiên, thú dữ.
Trong xã hội đã hình thành những quy tắc xử sự chung, được tuân theo do ý thức tự giác.
2.2. Sự phân hoá giai cấp trong xã hội và Nhà nước xuất hiện
Lần phân công lao động thứ nhất: Ngành chăn nuôi ra đời
Lần phân công lao động thứ hai: Ngành tiểu thủ công nghiệp ra đời
Lần phân công lao động thứ ba: Ngành thương nghiệp ra đời
2.3. Cơ sở xã hội của sự xuất hiện nhà nước
Là khi trong xã hội xuất hiện chế độ tư hữu và những mâu thuẫn giai cấp không thể
điều hòa được giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị.
2.4. Nguyên nhân hình thành nhà nước theo chủ nghĩa Mác – Lênin:
- Sự phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất. Nền kinh tế tự nhiên chuyển
sang nền kinh tế sản xuất, có sự phân công lao động và chuyên môn hóa, sản phẩm
được tíchlũy và trở nên dư thừa.
- Quá trình thay đổi các hoạt động kinh tế - xã hội. Xuất hiện các hình thức liên kết
giữa con người với nhau (gia đình nhóm, một vợ một chồng, chế độ phụ hệ,…),
các đơn vịsản xuất được chia nhỏ (theo từng hộ gia đình,…), sự phân hóa giàu
nghèo,…2.5. Sự ra đời của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (GT, tr.14 – 15)
III. BẢN CHẤT NHÀ NƯỚC 1. Tính giai cấp
Nhà nước thể hiện ý chí giai cấp và bảo vệ lợi ích giai cấp thống trị trong tổ chức
và hoạt động của nhà nước bên cạnh việc bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc.
Sự thống trị của giai cấp này đối với giai cấp khác thể hiện ở ba loại quyền lực:
quyền lực chính trị, quyền lực kinh tế và quyền lực tư tưởng. Trong đó, quyền lực
kinh tế là quan trọng nhất. 2. Tính xã hội
NN bảo đảm, quản lý trật tự an toàn xã hội, đáp ứng nhu cầu của xã hội.
NN giải quyết những công việc chung của xã hội như: xây dựng những công trình
phúc lợi, trường học, bệnh viện, đường sá, đắp đê, đào kênh làm thuỷ lợi, chống
dịch bệnh, chống ô nhiễm môi trường…
Nhà nước đứng trên xã hội, đại diện cho xã hội.
3. Bản chất của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (GT tr19-22): giai
cấp, xã hội và dân chủ.
IV. CHỨC NĂNG CỦA NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm chức năng:
- Là những mặt hoạt động cơ bản của nhà nước, phù hợp với bản chất, mục đích,
nhiệm vụ của nhà nước và được xác định bởi điều kiện kinh tế - xã hội của đất
nước trong những giai đoạn phát triền của nó.
2. Mối quan hệ giữa chức năng và nhiệm vụ
- Nhiệm vụ làm phát sinh một hay nhiều chức năng.
- Để thực hiện chức năng, nhà nước cần giải quyết những nhiệm vụ cụ thể.
3. Nhà nước thực hiện chức năng
- Thông qua hoạt động của các cơ quan nhà nước.- Thông qua hai phương pháp
chính là thuyết phục và cưỡng chế
4. Phân loại chức năng nhà nước (GT, tr23-25)
- Căn cứ vào cách thức thực hiện quyền lực nhà nước: chức năng lập pháp, chức
năng hành pháp, chức năng tư pháp.
- Căn cứ vào vị trí, vai trò của từng hoạt động của nhà nước: chức năng cơ bản và
chức năng không cơ bản .
- Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của nhà nước: chức năng kinh tế, chức năng chính
trị, chức năng bảo vệ trật tự pháp luật, chức năng bảo vệ đất nước, chức năng xã hội của nhà nước.
- Căn cứ vào phạm vi, phương diện hoạt động của nhà nước: chức năng đối nội, chức năng đối ngoại.
5. Chức năng đối nội của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: chức
năng kinh tế, chức năng chính trị, chức năng xã hội, chức năng giáo dục, chức
năng y tế, chức năng về khoa học, công nghệ, chức năng về vấn đề dân tộc, tôn
giáo, chức năng bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai và ứng phó thảm họa,
chức năng bảo vệ trật tự pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
6. Chức năng đối ngoại của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: chức
năng bảo vệ đất nước, chức năng quan hệ đối ngoại với các nước khác.
V. KIỂU VÀ HÌNH THỨC NHÀ NƯỚC 1. Kiểu nhà nước 1.1. Khái niệm:
Kiểu nhà nước là tổng thể các dấu hiệu cơ bản đặc thù của nhà nước, thể hiện bản
chất giai cấp và những điều kiện tồn tại phát triển của nhà nước trong một hình thái
kinh tế - xã hội nhất định
1.2.Các kiểu nhà nước Kiểu NN XHCN Kiểu NN tư sản Kiểu NN phong kiến Kiểu NN chủ nô
2. Hình thức nhà nước 2.1. Khái niệm:
-Hình thức nhà nước là cách tổ chức quyền lực nhà nước cùng với các phương
pháp thực hiện quyền lực đó. Hình thức nhà nước được hình thành từ ba yếu tố:
hình thức chính thể, hình thức cấu trúc nhà nước và chế độ chính trị.
2.2. Các yếu tố cấu thành hình thức nhà nước
2.2.1. Hình thức chính thể:
-Là cách thức tổ chức các cơ quan quyền lực tối cao
của nhà nước, cơ cấu, trình tự thành lập và mỗi liên hệ giữa chúng, mức độ tham
gia của nhân dân vào việc hình thành các cơ quan này.
Hình thức chính thể quân chủ
- Chính thể quân chủ tuyệt đối (QC chuyên chế): Quyền lực của người đứng đầu
nhànước (vua, hoàng đế, quốc trưởng,…) là vô biên, suốt đời, hình thành bằng con
đường truyềnngôi. (Nhà nước chủ nô, Nhà nước phong kiến).
- Chính thể quân chủ hạn chế (QC lập hiến): Người đứng đầu chỉ nắm một phần
quyềnlực nhà nước tối cao, hình thành bằng con đường truyền ngôi. Các cơ quan
nhà nước hình thành theo phương thức bầu cử, Nghị viện có quyền tối cao trong
lập pháp, chính phủ nắmquyền hành pháp và tòa án nắm quyền tư pháp, vua hoặc
nữ hoàng thông thường đại diệncho truyền thống và tình đoàn kết dân tộc. (Anh, Nhật Bản, Hà Lan,…)
Hình thức chính thể cộng hòa
- Chính thể cộng hòa dân chủ: phổ biến nhất ở các nước tư sản.
- Chính thể cộng hòa quý tộc: quyền bầu cử hình thành các cơ quan đại diện chỉ
dành cho giai cấp quý tốc. (Tồn tại trong các nhà nước chủ nô và phong kiến như
nhà nước Spác,nhà nước La Mã,…)
2.2.2. Hình thức cấu trúc: là cơ cấu hành chính
– lãnh thổ của nhà nước, đặc điểmcủa mối quan hệ qua lại giữa các bộ phận hành
chính – lãnh thổ của nhà nước, giữa cơ quannhà nước trung ương với cơ quan nhà nước địa phương
Nhà nước đơn nhất: Là nhà nước trong đó có chủ quyền quốc gia chung và có một
hệthống cơ quan nhà nước thống nhất từ trung ương đến địa phương. (Việt Nam,
TrungQuốc, Thái Lan, Campuchia, Lào, Pháp, Nhật Bản, Ý,…).
Nhà nước liên bang: Là nhà nước có từ hai hay nhiều nước thành viên hợp lại, có
haihệ thống cơ quan đại diện quyền lực và quản lý, có hai hệ thống pháp luật: một
chotoàn liên ban và một cho các nhà nước thành viên. (Ấn Độ, Hoa Kỳ, Liên Bang Nga,Liên Xô,…).
Liên minh các quốc gia: Là sự liên kết tạm thời và khá lỏng lẻo của các nhà nước
vớinhau nhằm thực hiện những múc đích kinh tế, quân sự,… (EU, NATO, SNG, …).
2.2.3. Chế độ chính trị: là tổng thể các phương pháp, biện pháp, cách thức mà các
cơ quan nhà nước sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nước, là phương pháp cai trị
và quản lý xã hội của giai cấp cầm quyền nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định.
Phương pháp dân chủ: Dân chủ quý tộc phong kiến, dân chủ chủ nô, dân chủ tư
sản,dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Chế độ phản dân chủ: Độc tài chuyên chế chủ nô, độc tài chuyên chế phong kiến,
độc tài phát xít tư sản.
CHƯƠNG 2: NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
1.Khái niệm bộ máy nhà nước
1.1. Khái niệm: Là tổng thể các cơ quan nhà nước từ trung ương tới địa phương
hợp thành hệ thống,được tổ chức, hoạt động theo những nguyên tắc thống nhất, tạo
thành cơ chế đồng bộ nhằmthực hiện nhiệm vụ, chức năng của nhà nước.
1.2. Bộ máy nhà nước gồm ba yếu tố: “Các thành phần, các liên kết và một
chứcnăng hoặc mục đích”.
1.3. Phân chia bộ máy nhà nước
Căn cứ vào chức năng hay lĩnh vực hoạt động
- Hệ thống cơ quan dân cử (cơ quan quyền lực nhà nước): Quốc hội, HĐND các cấp.
- Hệ thống cơ quan hành chính nhà nước: cơ quan hành chính nhà nước ở trung
ương(Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ); cơ quan hành
chính ở địa phương (UBND các cấp, các cơ quan chuyên môn trực thuộc).
- Hệ thống Tòa án nhân dân (TAND tối cao, TAND cấp cao, TAND cấp tỉnh,
TAND cấp huyện, TAND quân sự).
- Hệ thống Viện kiểm sát nhân dân: VKSND tối cao, VKSND cấp cao, VKSND
cấptỉnh, VKSND cấp huyện, VKS quân sự.
Căn cứ vào thẩm quyền về lãnh thổ:
- Cơ quan nhà nước trung ương: Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ và các cơ
quan chuyên môn trực thuộc, TAND tối cao, VKSND tối cao, Hội đồng bầu cử
quốc gia,Kiểm toán nhà nước.
- Các cơ quan nhà nước địa phương: HĐND các cấp, UBND các cấp và các cơ quan nhà nước khác.
2. Khái niệm và đặc điểm cơ quan nhà nước
2.1. Khái niệm: Là một tổ chức cấu thành bộ máy nhà nước; có tính chất, chức
năng, nhiệm vụ, quyềnhạn, cơ cấu tổ chức và hình thức hoạt động khác nhau; sử
dụng quyền lực nhà nước để thựchiện chức năng quản lý xã hội theo quy định của pháp luật. 2.2. Đặc điểm:
Cơ quan nhà nước nhân danh nhà nước trong tổ chức và hoạt động.
Cơ quan nhà nước sử dụng quyền lực nhà nước trong hoạt động, được sử dụng
sứcmạnh cưỡng chế của nhà nước nhằm đảm bảo thực hiện ý chí của mình.
Cơ quan nhà nước thực hiện hoạt động quản lý xã hội (quản lý nhà nước) một
cáchthường xuyên, chuyên nghiệp.
II.MỘT SỐ NGUYÊN TẮC HIẾN ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA BỘ MÁY NHÀ NƯỚC (GT, tr45-47).
Nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân;
Nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước;
Nguyên tắc tập trung dân chủ;
Nguyên tắc pháp chế XHCN.
III.CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC HIẾN ĐỊNH (GT, tr47-73)
-Nghiên cứu các khía cạnh: tính chất, chức năng (lĩnh vực hoạt động); nhiệm vụ
quyềnhạn (thẩm quyền), cơ cấu tổ chức (bộ máy và nhân sự); hình thức hoạt động (phương thứcvận hành) 1. Quốc hội
1.1. Tính chất và chức năng 1.1.1 Tính chất
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân
Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất. 1.1.2 Chức năng
Thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp.
Giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.
Quyết định các vấn đề quan trọng khác của đất nước. 1.2.Cơ cấu tổ chức:
Đại biểu Quốc Hội.
Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
1.3.Hình thức hoạt động (GT, tr50) 2. Chủ tịch nước
2.1. Tính chất và chức năng
Là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước CHXHCN Việt Nam về đối nội và đốingoại. (Điều 86)
Do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội, chịu trách nhiệm và báo cáo trước
Quốchội, theo nhiệm kỳ của Quốc hội. (Điều 86)
Mô hình Chủ tịch nước của nước ta gần gũi với mô hình nguyên thủ quốc gia
trongchính thể đại nghị
2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn (GT, tr51-53) 3. Chính phủ
3.1. Tính chất và chức năng 3.1.1.Tính chất
Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất.
Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội. 3.1.2.Chức năng
Tổ chức thi hành Hiến pháp và pháp luật trên các ngành, lĩnh vực và trong phạm vi cả nước.
Hoạch định chính sách quốc gia, trình dự án luật trước Quốc hội, trình dự án pháp
lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội. 3.2. Cơ cấu tổ chức
Thủ tướng Chính phủ: do Quốc hội bầu trong số các đại biểu Quốc hội theo đề
nghị của Chủ tịch nước.
Phó thủ tướng Chính phủ.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
- 18 bộ gồm: Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ, Bộ Tư
pháp,Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và
Phát triểnnông thôn, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi
trường, BộThông tin và Truyền thông, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội; Bộ
Văn hóa, Thểthao và Du lịch, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế.
- 4 cơ quan ngang bộ: Ủy ban Dân tộc, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thanh tra
Chính phủ, Văn phòng Chính phủ.
8 cơ quan trực thuộc Chính phủ: Bảo hiểm xã hội VN, Thông tấn xã VN, Đài
Tiếng nói VN, Đài Truyền hình VN, Ban Quản lý Lăng Chủ tịch HCM, Học viện
Chính trị Quốc gia HCM, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ VN, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội VN.
3.3. Hình thức hoạt động (GT, tr56-57) 4. Tòa án nhân dân
4.1. Nhiệm vụ, tính chất, chức năng
4.1.1. Nhiệm vụ, chức năng:
Là cơ quan xét xử của nước CHXHCNVN, thực hiện quyền tư pháp.
Có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ
chế độXHCN, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. 4.1.2. Đặc trưng
Phạm vi các tranh chấp và việc khác có liên quan mà Tòa án giải quyết đa dạng
nhất so với việc giải quyết tranh chấp và việc khác có liên quan của các cơ quan nhà nước khác.
Tòa án xét xử theo trình tự, thủ tục phức tạp, chặt chẽ và thận trọng, gồm ba loại
hình: tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính.
Các phán quyết của Tòa án có tính chung thẩm.
4.2. Hệ thống tổ chức
Tòa án nhân dân tối cao
Tòa án nhân dân cấp cao
Tòa án nhân dân cấp huyện Tòa án quân sự
4.3. Tổ chức, hoạt động (GT, tr61-64)
5. Viện kiểm sát nhân dân
5.1. Nhiệm vụ, tính chất, chức năng 5.1.1. Nhiệm vụ
-Bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội
chủnghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân, gópphần đảm bảo pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh, thống nhất. 5.1.2. Chức năng
Thực hành quyền công tố
Kiểm soát hoạt động tư pháp
5.2. Hệ thống tổ chức VKSND tối cao VKSND cấp cao VKSND cấp huyện VKS quân sự
6. Chính quyền địa phương (GT, tr.69-71)
7. Các thiết chế hiến định độc lập (GT, tr.71-73)
IV. ĐẶC TRƯNG CỦA NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộcvề Nhân dân.
Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa
các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Hiến pháp – đạo luật cơ bản của quốc gia và các đạo luật khác do Quốc hội ban
hành giữ vị trí tối thượng trong việc điều chỉnh các mối quan hệ xã hội.
Nhà nước công nhận, tôn trọng, bảo vệ, đảm bảo quyền con người, quyền công
dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội theo Hiến pháp và pháp luật.
Nhà nước tôn trọng và thực hiện đầy đủ các điều ước quốc tế mà nước
CHXHCNVN đã kí kết hoặc gia nhập.
Đảm bảo sự lãnh đạo của ĐCSVN đối với nhà nước pháp quyền XHCN.
1. Bản chất Nhà nước Việt Nam
 Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền
lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân
với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các
cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. (Điều 2, Hiến pháp 2013)
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁP LUẬT
I.NGUỒN GỐC, KHÁI NIỆM PHÁP LUẬT
1. Nguồn gốc pháp luật
Con đường hình thành nên pháp luật.
- Thừa nhận, cải tạo, sửa chữa các quy tắc, phong tục, tập quán, đạo đức có sẵn phù
hợp với lợi ích của giai cấp thống trị.
- Đặt ra các quy phạm mới.
2.Khái niệm pháp luật: Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc
chung, do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị
nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội và được đảm bảo thực hiện bằng biện pháp cưỡng chế nhà nước.
II. BẢN CHẤT CỦA PHÁP LUẬT 1.Tính giai cấp
- Thể hiện ý chí của giai cấp thống trị.
- Phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị.
- Bảo vệ, củng cố lợi ích, địa vị của giai cấp thống trị. 2.Tính xã hội
- Ý chí của giai cấp khác trong xã hội.
- Điều chỉnh các hành vi mang tính phổ biến.
- Phù hợp với lợi ích của đa số trong cộng đồng xã hội
III. ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT
1.Tính quy phạm phổ biến
- Khuôn mẫu, chuẩn mực, thước đo cho hành vi xử sự trong xã hội.
- Điều chỉnh cho mọi mối quan hệ xã hội, mang tính phổ biến, điển hình và ổn định.
- Đưa ra các mô hình xử sự, mô hình hành vi cho con người.
- Được áp dụng nhiều lần về không gian và thời gian, đối với nhiều đối tượng xã
hội đặttrong những điều kiện hoàn cảnh mà pháp luật đã dữ liệu trước. 2. Tính hệ thống
- Có sự thống nhất, mối liên hệ giữa các quy định của pháp luật.
- Bắt nguồn từ tính thống nhất của quyền lực nhà nước, các văn bản cấp dưới
không đượctrái với văn bản cấp trên đã ban hành.
3. Tính xác định về mặt hình thức
- Tồn tại chủ yếu dưới dạng văn bản, được ban hành theo trình tự, thủ tục nhất định
thông qua các hình thức: văn bản quy phạm pháp luật, luật tập quán, án lệ.
- Đảm bảo về mặt nội dung
- Sử dụng ngôn ngữ pháp lý, cụ thể, chính xác, rõ ràng, một nghĩa và có khả năng áp dụngtrực tiếp.
4. Tính được đảm bảo thực hiện bởi nhà nước
- Được nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện bằng các hình thức khác nhau.
- Mọi đối tượng phải tuân theo, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người.
- Là các biện pháp cưỡng chế mà nhà nước áp dụng.
IV. CHỨC NĂNG, VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT
1.Chức năng của pháp luật
- Chức năng điều chỉnh các quan hệ xã hội
- Chức năng bảo vệ các quan hệ xã hội - Chức năng giáo dục
2. Vai trò của pháp luật
- Phương tiện chủ yếu để Nhà nước quản lý mọi mặt đời sống xã hội
- Phương tiện bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân
- Góp phần tạo dựng và làm ổn định những quan hệ mới
- Cơ sở hoàn thiện bộ máy Nhà nước và tăng cường quyền lực nhà nước
- Cơ sở tạo lập mối quan hệ đối ngoại
V. MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁP LUẬT VỚI CÁC HIỆN TƯỢNG XÃ HỘI KHÁC
1.Mối quan hệ giữa pháp luật và nhà nước
+
Đều là yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng và có mối quan hệ biện chứng và tác động qua lại lẫn nhau:
Có nhiều nét tương đồng với nhau
Nhà nước sử dụng pháp luật làm công cụ chủ yếu để quản lý xã hội và thực
hiệnquyền lực nhà nước. Ngược lại nhờ quyền lực nhà nước mà pháp luật được tôn trọng và thực hiện.
2.Mối quan hệ giữa pháp luật và chính trị
- Pháp luật là một hình thức biểu hiện cụ thể của chính trị
- Chính trị là linh hồn của pháp luật.
- Pháp luật là phương tiện để thức hiện quyền lực chính trị.
3.Mối quan hệ giữa pháp luật và kinh tế
+Kinh tế giữ vai trò quyết định đến pháp luật nhưng pháp luật cũng có tính độc lập
tương đốivà có sự tác động mạnh mẽ đến kinh tế.
4.Mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức
+Mối quan hệ hỗ trợ nhau, bổ sung cho nhau, lệ thuộc vào nhau
VI. NGUỒN CỦA PHÁP LUẬT
1. Khái niệm nguồn của pháp luật (GT, tr.94-98)
+Là tất cả các yếu tố chứa đựng hoặc căn cứ được các chủ thể có thẩm quyền sử
dụnglàm cơ sở để xây dựng, ban hành, giải thích pháp luật cũng như để áp dụng
vào việc giảiquyết các vụ việc pháp lý xảy ra trong thực tế.
2. Các nguồn cơ bản của pháp luật
2.1. Văn bản quy phạm pháp luật
Là văn bản do các chủ thể có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục, hình thức
dopháp luật quy định trong đó có chứa đựng các quy phạm pháp luật, các quy tắc
xử sự chung để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội.
Ưu điểm: tính chính xác, tính rõ ràng, tính đơn giản trong việc ban hành hoặc sửa đổi.
Là nguồn chủ yếu và quan trọng hàng đầu của pháp luật (chủ yếu và quan trọng nhất ở Việt Nam).
Truyền thống pháp luật châu Âu lục địa.
Các loại văn bản quy phạp pháp luật ở nước ta được quy định tại Điều 4 Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015. 2.2. Luật tập quán
+Là những quy tắc bắt buộc cho tất cả các thành viên trong cộng đồng nhất định, là
những khuôn mẫu bắt buộc chỉ rõ những gì mà các thành viên được hoặc không được làm.
Thừa nhận một số tập quán trong XH phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị,
được nhà nước thừa nhận và nâng lên thành pháp luật.
Là nguồn hỗ trợ cho văn bản pháp luật do nhà nước ban hành, góp phần điều
chỉnh các quan hệ xã hội trong một địa phương.
Áp dụng trong trường hợp không có pháp luật quy định và tập quán được áp dụng
không được trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật. 2.3. Án lệ
+Là hướng giải quyết của tòa án trong một vụ việc cụ thể được vận dụng cho một
vụ việc khác có tình tiết tương tự xảy ra trong tương lai. Án lệ có 2 nhiệm vụ: giải
thích pháp luật và dự bị cho các cuộc cải cách về pháp luật.
Án lệ là những pháp quyết đã được tuyên bởi tòa án mang giá trị quyền uy, có giá
trị thực tiễn cao. Án lệ không phải các quy phạm pháp luật.
Truyền thống pháp luật Anh, Mỹ xem án lệ là một nguồn chủ yếu, cơ bản.
Việt Nam hiện nay có 90 án lệ.3. Các loại nguồn khác của pháp luật (GT, tr.109- 113)
CHƯƠNG 4: QUY PHẠM PHÁP LUẬT
I. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM QUY PHẠM PHÁP LUẬT (QPPL) 1.Khái niệm
Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận, có
hiệu lực bắt buộc chung đối với các chủ thể trong phạm vi lãnh thổ nhất định và
được Nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo những
định hướng và mụcđích nhất định. 2. Đặc điểm 2.1. Đặc điểm chung
Là khuôn mẫu cho hành vi xử sự, chứa đựng nội dung hướng dẫn xử sự đối với
con người trong các mối quan hệ xã hội.
Chỉ ra những hậu quả bất lợi có thể phải gánh chịu nếu ai đó không thực hiện theo
những khuôn mẫu xử sự.
Hướng tới một trật tự xã hội nhất định phù hợp với điều kiện sinh hoạt vật chất và
các điều kiện khác có liên quan đến xã hội. 2.2. Đặc điểm riêng
Là quy tắc xử sự chung mang tính phổ biến.
Do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện.
Điều chỉnh quan hệ xã hội mà nội dung của QPPL thể hiện hai mặt: cho phép và bắt buộc.
Có tính hệ thống, chặt chẽ. PHÂN BIỆT QPPL VÀ QPXH Tiêu chí QPPL QPXH Chủ thể ban hành NN ban hành hoặc thừa Các tổ chức XH nhận Ý chí
Thể hiện ý chí của Nhà Thể hiện ý chí của nước cácthành viên Tính chất Mang tính bắt buộc Mang tính tự nguyện chung Cơ chế hiện thực
Được bảo đảm bằng sức
Thực hiện trên cơ sở tự
mạnh cưỡng chế của nhà nguyện nước
1. Phân loại quy phạm pháp luật
Căn cứ vào đối tượng điều chỉnh + phương pháp điều chỉnh: - QPPL Hình sự - QPPL Dân sự - QPPL Hành chính;…
Căn cứ vào nội dung PPPL:
- QPPL định nghĩa. VD: Khoản 1 Điều 3 LTM 2005
- QPPL điều chỉnh. VD: Điều 5 Luật Đầu tư 2014
- QPPL bảo vệ. VD: Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015.
Căn cứ vào hình thức mệnh lệnh nêu trong QPPL:
- QPPL dứt khoát. VD: Điều 245 Luật Thương mại 2005.
- QPPL không dứt khoát. VD: Điều 237 BLDS 2015.
- QPPL hướng dẫn. VD: Điều 218 BLDS 2015.
Căn cứ vào cách thức trình bày quy phạm pháp luật QPPL:
- QPPL bắt buộc. VD: Điều 32 Luật Doanh nghiệp 2014.
- QPPL cấm đoán. VD: Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2014.
- QPPL cho phép. VD: Khoản 1 Điều 44 LDN 2014.
Căn cứ vào nội dung, tác dụng QPPL: - QPPL nội dung - QPPL hình thức
4. Cấu trúc (cơ cấu) của quy phạm pháp luật 4.1. Giả định 4.1.1. Khái niệm
+Là một bộ phận của QPPL nêu lên những điều kiện, hoàn cảnh (thời gian, địa
điểm…)có thể xảy ra trong thực tế cuộc sống mà cá nhân hay tổ chức khi ở vào
những hoàn cảnh,điều kiện đó phải chịu sự tác động của QPPL. 4.1.2. Đặc điểm
Trả lời cho câu hỏi
- Chủ thể nào (cá nhân hay tổ chức)?
- Trong hoàn cảnh, điều kiện nào?Ví dụ: Người nào mua bán phụ nữ thì bị phạt tù
từ hai năm đến bảy năm. (Khoản 1, Điều119, Bộ luật hình sự 1999)
Quyết định phạm vi điều chỉnh của QPPL
Hoàn cảnh, điều kiện nêu trong phần giả định phải rõ ràng, chính xác, sát với thực tế.
4.1.3. Phân loại: Căn cứ vào số lượng hoàn cảnh, điều kiện
Giả định giản đơn: chỉ nêu một điều kiện, hoàn cảnh cụ thể hoặc các điều kiện,
hoàncảnh được đặt song song nhau, chỉ cần xảy ra một trong những điều kiện,
hoàn cảnhđược đề cập thì phải chịu sự điều chỉnh.
VD: “Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên kết hôn phải chấm dứt quan
hệnhư vợ chồng” (Khoản 1 Điều 12 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014); “2.
Cấm các hành vi sau đây: d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những
người cùngdòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
giữa cha, mẹnuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi,
cha chồng vớicon dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế
với con riêng củachồng” (Điểm d Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014).
Giả định phức tạp: nêu cùng lúc nhiều điều kiện, hoàn cảnh để tạo nên một tình
huốngcụ thể, khi nào chủ thể ở trong các điều kiện, hoàn cảnh được nêu trên thì
mới chịu sựđiều chỉnh của QPPL.
VD: “1. Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả
năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự
thì theo yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan,
tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần, Tòa án ra quyết
định tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và
chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ” (Khoản 1
ĐIều 23 Bộluật Dân sự 2015). 4.2. Quy định 4.2.1. Khái niệm
+Là bộ phận của QPPL, trong đó nêu lên cách thức xử sự mà cá nhân hay tổ chức
ở vào hoàn cảnh, điều kiện đã nêu trong bộ phận giả định được phép hoặc buộc
phải thực hiện. Bộ phận Quy định của QPPL chứa mệnh lệnh của nhà nước. 4.2.2. Đặc điểm
Trả lời cho câu hỏi: Chủ thể sẽ xử sự như thế nào? (Không được làm gì? Có thể
làm gì? Phải làm gì? Làm như thế nào?)
VD: Mọi người có nghĩa vụ nộp thuế theo luật định. (Điều 47, Hiến pháp 2013)
Cụ thể hóa cách thức xử sự của các chủ thể khi tham gia quan hệ pháp luật;
Mức độ chính xác, rõ ràng, chặt chẽ của bộ phận quy định là một trong những
điều kiện bảo đảm nguyên tắc pháp chế;
4.2.3. Phân loại: Căn cứ vào mệnh lệnh được nêu lên trong bộ phận quy định
Nếu lên những hành vi cấm thực hiện
VD: “2. Cấm các hành vi sau đây: c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc
chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết
hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ” (Điểm c Khoản 2
Điều 5 LuậtHôn nhân và gia đình 2014).
Nếu lên những hành vi mà chủ thể có quyền thực hiện và cách thực hiện (quyền
pháp lý).VD: “1. Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật
định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận”. (Khoản 1 Điều 28 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014)
Nên lên những hành vi mà chủ thể buộc phải thực hiện và cách thực hiện (nghĩa vụ pháp lý).
VD: “Công dân có nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc”. (Hiến pháp năm 2013) 4.3. Chế tài 4.3.1. Khái niệm
+Là một bộ phận của QPPL nêu lên biện pháp tác động mà Nhà nước dự kiến áp
dụng đối với cá nhân hay tổ chức nào không thực hiện đúng mệnh lệnh của Nhà
nước đã nêu ở bộ phận quy định của QPPL. 4.3.2. Đặc điểm Trả lời câu hỏi:
- “Chủ thể phải chịu hậu quả gì nếu không thực hiện đúng quy định của quy phạm pháp luật?”
- “Chủ thể được hưởng quyền lợi gì nếu thực hiện tốt các quy định của pháp luật?” 4.4.3. Phân loại
Căn cứ vào tính chất của chế tài và thẩm quyền áp dụng
- Chế tài hình sự: là những biện pháp cưỡng chế nghiêm khác nhất do TAND hoặc
toà án Quân sự các cấp áp dụng đối với người được xem là tội phạm.
- Chế tài hành chính: là những biện pháp cưỡng chế do CQQLNN áp dụng đối với
các cá nhân hoặc tổ chức vi phạm pháp luật hành chính.
- Chế tài dân sự: là những biện pháp cưỡng chế do TAND hoặc Trọng tài Quốc tế
áp dụng đối với các tổ chức cá nhân vi phạm pháp luật dân sự.
Căn cứ vào khả năng lựa chọn biện pháp áp dụng
- Chế tài cố định: ứng với một vi phạm sẽ tương ứng với một loại biện pháp cưỡng chế đi kèm.
- Chế tài không cố định: liệt kê nhiều biện pháp cưỡng chế có thể áp dụng đối với một vi phạm. MỘT SỐ LƯU Ý
Mỗi quy phạm pháp luật có thể được trình trong một điều luật.
Trong một điều luật cũng có thể có nhiều quy phạm pháp luật. Trong trường hợp
này mỗi phần, mỗi khoản của điều luật được coi là một quy phạm pháp luật độc lập.
Trật tự trình bày các bộ phận giả định, quy định, chế tài của quy phạm pháp luật
có thể bị thay đổi, không nhất thiết phải theo thứ tự là giả định tới quy định, chế tài.
Một quy phạm pháp luật không nhất thiết phải có đủ cả ba bộ phận giả định, quy
định,chế tài, trừ giả định là bộ phận không thể thiếu của QPPL. Nếu quy phạm
thiếu quy định sẽ được hiểu là quy định ẩn. Nếu quy phạm thiếu chế tài thì chế tài
được dẫn chiếu, quy định trong VBQPPL khác.
5.Cách trình bày quy phạm pháp luật (GT, tr.135-140)
CHƯƠNG 5: QUAN HỆ PHÁP LUẬT
I.KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA QHPL 1. Khái niệm
Quan hệ pháp luật là những quan hệ xã hội chịu sự điều chỉnh của các quy phạm
pháp luật tương ứng từ đó là phát sinh các quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên
chủ thể tham gia và quan hệ pháp luật đó và được đảm bảo thực hiện bằng sức
mạnh cưỡng chế của nhà nước. 2. Đặc điểm
QHPL trước hết phải là quan hệ xã hội
QHPL là quan hệ xã hội mang tính ý chí của nhà nước và ý chí của các bên tham gia.
QHPL là quan hệ xã hội chịu sự điều chỉnh bởi quy phạm pháp luật, quy phạm
pháp luật là cơ sở hình thành và tồn tại của QHPL.
Là quan hệ xác định cụ thể về chủ thể và nội dung.
Chủ thể tham gia quan hệ pháp luật có các quyền và nghĩa vụ pháp lý được nhà
nước đảm bảo thực hiện.
Quan hệ pháp luật luôn gắn liền với sự kiện pháp lý
II..PHÂN LOẠI QUAN HỆ PHÁP LUẬT
Căn cứ vào tiêu chí phân chia các ngành luật: QHPL dân sự, QHPL hình sự, QHPL hành chính,…
Căn cứ vào tính chất của chủ thể quan hệ pháp luật: QHPL công và QHPL tư.
Căn cứ vào nội dung: quan hệ pháp luật nội dung (chứa đựng những nội dung cần
điều chỉnh bằng pháp luật như QHPL hợp đồng, QHPL lao động,…) và quan hệ
pháp luật hình thức (phát sinh trong quá trình các chủ thể giải quyết các nội dung
pháp lý theo trình tự, thủ tục luật định như QHPL tố tụng dân sự, QHPL tố tụng hình sự,…)
III. THÀNH PHẦN CỦA QUAN HỆ PHÁP LUẬT
1.Chủ thể của QHPL
+Là cá nhân, tổ chức đáp ứng được những điều kiện do Nhà nước quy định cho
mỗi loại quan hệ pháp luật và tham gia vào quan hệ pháp luật đó thì được gọi là
chủ thể của quan hệ pháp luật
Nhà nước là chủ thể đặc biệt của quan hệ pháp luật
Những điều kiện do nhà nước Nhà nước quy định được gọi là năng lực chủ thể.
Năng lực chủ thể gồm năng lực pháp luật và năng lực hành vi.
1.1.Năng lực pháp luật
Là khả năng cá nhân, tổ chức có quyền và nghĩa vụ pháp lý do nhà nước quy định.
Năng lực pháp luật không phải là một thuộc tính tự nhiên của chủ thể mà là thuộc
tính pháp lý do nhà nước quy định
Đối với chủ thể là cá nhân, năng lực pháp luật đối với mọi cá nhân là như nhau,
phát sinh khi người đó sinh ra và mất đi khi người đó chết. Một số trường hợp
ngoại lệ có thể phát sinh trước khi sinh ra (quyền thừa kế khi đã thành thai) hoặc bị
hạn chế do bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền tước bỏ.
Đối với chủ thể là tổ chức, năng lực pháp luật là không hạn chế, phát sinh từ thời
điểm được thành lập hợp pháp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 1.2.Năng lực hành vi
+Là khả năng của cá nhân, tổ chức được Nhà nước thừa nhận, bằng hành vi của
chính mình xác lập và thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý cũng như độc lập
chịu trách nhiệm về những hành vi của mình. Năng lực hành vi không phải là một
thuộc tính tự nhiên của chủ thể mà là thuộc tính pháp lý do nhà nước quy định.
a. Đối với chủ thể là cá nhân Năng lực pháp luật
Khả năng có các quyền và nghĩa vụ
Xuất hiện từ khi sinh ra và mất khi cá nhân chết Năng lực hành vi
Khả năng bằng hành vi của mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lí Tuổi Khả năng nhận thức
b.Đối với chủ thể là tổ chức Năng lực pháp luật
Khả năng có được quyền và nghĩa vụ
Xuất hiện khi tổ chức được thành lập hợp pháp và chấm dứt khi tổ chức đó không còn tồn tại Năng lực hành vi
Xuất hiện khi tổ chức được thành lập hợp pháp và chấm dứt khi tổ chức đó không còn tồn tại
NLHV được thực hiện thông qua người đại diện hợp pháp của tổ chức đó 2.Khách thể của QHPL
- Là yếu tố thúc đẩy các chủ thể tham gia vào quá trình xác lập và thực hiện QHPL.
- Đó chính là những mục đích, lợi ích về vật chất, tinh thần và những lợi ích xã hội
khác mà chủ thể mong muốn đạt được khi tham gia vào QHPL. 3. Nội dung của QHPL a.Quyền của chủ thể
Khái niệm:+Là khả năng của chủ thể được tiến hành cách xử sự mà PL cho phép
khi tham gia vào QHPL xác định, nhằm đạt được mục đích, lợi ích nhất định và
phù hợp với quy định của PL.
Đặc tính quyền của chủ thể
- Chủ thể có khả năng lựa chọn những xử sự trong giới hạn mà pháp luật cho phép.
- Chủ thể có khả năng yêu cầu phía chủ thể bên kia thực hiện nghĩa vụ tương ứng
để bảo đảm việc thực hiện quyền của mình.
- Chủ thể có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền của
mình khi bị phía chủ thể bên kia vi phạm.
b.Nghĩa vụ của chủ thể
Khái niệm: Là cách thức xử sự bắt buộc của một bên chủ thể nhằm đáp ứng việc
thực hiện quyền của phía chủ thể bên kia trong QHPL xác định.
Đặc tính nghĩa vụ của chủ thể
Chủ thể phải tiến hành một số hành vi nhất định nhằm đáp ứng việc thực hiện
quyền của chủ thể bên kia.
Chủ thể phải tự kiềm chế, không được thực hiện những hành vi nhất định nhằm
đáp ứng cho việc thực hiện quyền của chủ thể bên kia.
Chủ thể phải chịu trách nhiệm pháp lí khi không thực hiện theo cách xử sự bắt
buộc mà pháp luật quy định. III. SỰ KIỆN PHÁP LÝ
1.Khái niệm sự kiện pháp lý: +Sự kiện pháp lý là những sự kiện xảy ra trong thực
tế xã hội mà sự xuất hiện hay mất đi của nó được pháp luật gắn với việc hình
thành, thay đổi hay chấm dứt các quan hệ pháp luật.
2.Phân loại sự kiện pháp lý
Căn cứ vào ý chí của các chủ thể khi tham gia QHPL: Hành vi pháp lý
+ Những sự kiện xảy ra theo ý chí của con người.
+ Biểu hiện ở dạng hành vi hành động hoặc không hành động.
+ Hành vi còn được phân thành hành vi hợp pháp và hành vi bất hợp pháp
Sự biến pháp lý : +Là những sự kiện pháp lí xảy ra trong tự nhiên, không phụ
thuộc vào ý chí của con người,nhưng cũng có thể làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt các QHPL.
 Căn cứ vào hậu quả pháp lý:
Sự kiện pháp lý làm phát sinh QHPL
Sự kiện pháp lý làm thay đổi QHPL
Sự kiện pháp lý làm chấm dứt QHPL
BÀI 5 : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT, VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ
I.THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
1.Khái niệm:+ Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích, làm
cho những quy định của pháp luật đi vào đời sống, trở thành những hành vi thực tế
hợp pháp của các chủ thể.
2.Các hình thức thực hiện pháp luật
a. Tuân thủ pháp luật:+Tuân thủ pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật trong đó
các chủ thể tự kiềmchế không tiến hành những hành vi mà pháp luật cấm.
Đây là cách xử sự thụ động, tương ứng với các quy phạm pháp luật cấm đoán.
Khoản 1, Điều 207. Tội đua xe trái phép (BLHS1999):
1. Người nào đua trái phép xe ô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ
gây thiệt hại cho sức khoẻ, tài sản của người khác hoặc đã bị xử phạt hành chính về
hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì
bị phạttiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến
ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
 Tuân thủ pháp luật có nghĩa là các chủ thể kiềm chế không thực hiện hành vi đua xe trái phép.
b.Thi hành pháp luật:+Thi hành pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật,
trong đó chủ thể pháp luậtthực hiện nghĩa vụ pháp lý của mình bằng một hành vi nhất định.
�㹪 Đây là xử sự mang tính bắt buộc của chủ thể pháp luật
�㹪 Thi hành pháp luật tương ứng với QPPL bắt buộc.
�㹪 Trong trường hợp chủ thể PL không thực hiện hoặc thực hiện không đúng sẽ
phải chịu trách nhiệm pháp lý do PL quy định. Ví dụ:
Khoản 1, Điều 32, Luật giao thông đường bộ năm 2008
1. Người đi bộ phải đi trên hè phố, lề đường; trường hợp đường không có hèphố,
lề đường thì người đi bộ phải đi sát mép đường.
c. Sử dụng pháp luật
:+Sử dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật trong đó
các chủ thể thực hiện quyền chủ thể của mình, tức là thực hiện những điều mà pháp luật cho phép.
�㹪 Đây là xử sự mang tính chủ động của chủ thể PL.
�㹪 Sử dụng pháp luật tương ứng với các QPPL cho phép (trao quyền).
�㹪 Trong trường hợp chủ thể không thực hiện cũng không bị pháp luật áp dụng tráchnhiệm pháp lý. d. Áp dụng pháp luật
Là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó Nhà nước thông qua các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực
hiện những quy định của pháp luật hoặc tự mình căn cứ vào những quy định của
pháp luật để tạo ra các quyết định làm phát sinh, thay đổi, đình chỉ hoặc chấm dứt
những quan hệ pháp luật cụ thể.Các trường hợp áp dụng pháp luật
Khi cần áp dụng các biện pháp cưỡng chế Nhà nước hoặc chế tài Pháp luật với chủ thểcó hành vi VPPL.
Khi quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể không mặc nhiên phát sinh, thay
đổihoặc chấm dứt nếu thiếu sự can thiệp của Nhà nước.
Khi xảy ra tranh chấp về quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa các bên trong QHPL mà
họkhông thể tự giải quyết.
Trong một số QHPL mà NN thấy cần thiết phải tham gia để kiểm tra, giám sát các
bêntham gia quan hệ đó hoăc xác nhận sự tồn tại hay không tồn tại của một số sự việc sựkiện thực tế. II. VI PHẠM PHÁP LUẬT 1.Khái niệm
Vi phạm pháp luật là hành vi (hành động hay không hành động) trái pháp luật và
có lỗi do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện xâm hại hoặc đe dọa
xâmhại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
2. Các dấu hiệu cơ bản của vi phạm pháp luật
- Là hành vi xác định của chủ thể pháp luật
- Tính trái pháp luật của hành vi
- Phải có lỗi của chủ thể thực hiện hành vi
- Chủ thể phải có năng lực trách nhiệm pháp lí Tiêu chí phân biệt Vi phạm PL Vi phạm khác Quy phạm điều chỉnh QPPL QP xã hội khác Tác động
Xâm hại đến các QHXH Không được PL bảo vệ Tính chất Trái pháp luật Không Mức độ hành vi Nghiêm trọng, phá vỡ Ít nghiêm trọng trật tự XH Hậu quả
Chịu trách nhiệm pháp lý Không
3.Cấu thành của vi phạm pháp luật
a. Mặt khách quan của VPPL
Mặt khách quan của VPPL là những biểu hiện ra bên ngoài của VPPL có thể
nhậnthức được bằng trực quan Nhận thức thông qua Hành vi trái pháp luật
Hậu quả nguy hiểm cho xã hội của hành vi
Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả b. Mặt chủ quan của VPPL
* Mặt chủ quan của VPPL là trạng thái tâm lý bên trong của chủ thể VPPL
* Nhận thức thức thông qua Lỗi
* Nhận thức thức thông qua Lỗi
Lỗi cố ý trực tiếp: chủ thể nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho xã
hội,thấy trước thiệt hại cho xã hội do hành vi của mình gây ra nhưng mong muốn hậu quả xảy ra .
Lỗi cố ý gián tiếp : chủ thể nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho xã
hội,thấy trước thiệt hại cho xã hội do hành vi của mình gây ra, tuy không mong
muốn nhưng có ý thức để mặc cho hậu quả đó xảy ra
Lỗi vô ý vì quá tự tin : chủ thể của vi phạm nhận thấy trước hậu quả thiệt hại cho
xã hội do hành vi của mình gây ra, nhưng hy vọng, tin tưởng hậu quả đó không xảy
ra hoặc có thể ngăn chặn được.
Lỗi vô ý do cẩu thả : chủ thể vi phạm do khuynh suất, cẩu thả nên không nhận
thấytrước thiệt hại cho xã hội do hành vi của mình gây ra, mặc dù có thể hoặc cần
phải thấy trước hậu quả đó. Động cơ Mục đích b. Chủ thể VPPL
Chủ thể VPPL là tổ chức hoặc cá nhân có năng lực trách nhiệm pháp lý
Bao gồm: - Năng lực trách nhiệm pháp lý - Nhân thân d. Khách thể của VPPL
Khách thể của VPPL là những quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ bị hành vi trái
pháp luật của chủ thể xâm hại tới như tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm,
quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, của công dân, trật tự an toàn xã hội…tính chất
của khách thể bị xâm hại phản ánh mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm pháp luật. 4..Phân loại VPPL
- Vi phạm pháp luật hình sự
- Vi phạm pháp luật dân sự
- Vi phạm pháp luật hành chính - Vi phạm kỷ luật
III. TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ
1. Khái niệm và đặc điểm của TNPL a. Khái niệm
Trách nhiệm pháp lý là một loại quan hệ pháp luật đặc biệt giữa Nhà nước (thông
qua nhà chức trách, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) và chủ thể vi phạm pháp