Lý luận nhận thức duy vật biện chứng - Triết học Mác - Lênin | Đại học Tôn Đức Thắng

Trong chủ nghĩa Mac-Lênin, lý luận nhận thức (hay nhận thức luận) là một nội dung cơ bản của phép biện chứng; đó là lý luận nhận thức duy vật biện chứng, tức học thuyết về khả năng nhận thức của con người đối với thế giới khách quan thông qua hoạt động thực tiễn. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Trường:

Đại học Tôn Đức Thắng 3.5 K tài liệu

Thông tin:
7 trang 6 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Lý luận nhận thức duy vật biện chứng - Triết học Mác - Lênin | Đại học Tôn Đức Thắng

Trong chủ nghĩa Mac-Lênin, lý luận nhận thức (hay nhận thức luận) là một nội dung cơ bản của phép biện chứng; đó là lý luận nhận thức duy vật biện chứng, tức học thuyết về khả năng nhận thức của con người đối với thế giới khách quan thông qua hoạt động thực tiễn. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

29 15 lượt tải Tải xuống
-Lênin Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac
34
IV. LU NH TH DUY V BI CH ẬN ẬN ỨC ẬT ỆN ỨNG
Trong ch ngh Mac-Lênin, lý lu nh th (hay nh th lu n) m n dung c b ĩa ận ận ức ận ức ột ội ơ ản
của phép bi ch ; lu nh th duy v bi ch , t h thuy vện ứng đó ận ận ức ật ện ứng ức c ết kh n ăng
nhn thức của con người đối với th giế i khách quan thông qua hoạt động thc tiễn; giải bn
cht, con đường qui lut chung của quá trình con người nhận thc chân lý, nhn thc hiện
thc khách quan nhằm phục v ho t động thực tin của con ngưi.
1. Th ti , nh thực ễn ận ức và vai trò của th ti v nh th ực ễn ới ận ức
a. Th ti các hình th c b c nh th ực ễn ức ơ n ủa n c
Thc tiễn toàn b ho ạt độ ật ất ục đích ịch ội ủa ng v ch có m , mang tính l s-xã h c con
người nhằm cải biến t nhiên và xã h ội.
Khác v các ho khác, ho th ti là ho mà con ng s d ới ạt động ạt động ực ễn ạt động ười ụng
nhng công c v ật chất tác vào nhđộng ững đối tượng vt chất làm biến đổi chúng theo những
mục đích c mình. là nh ho tr ng và b ch c con ng . Nó th ủa Đó ững ạt động đặc ư ản ất ủa ười được ực
hin một cách tt yếu khách quan không ngừng phát triển bởi con người qua c thời k lịch
s. Chính v ho th ti bao gi cậy ạt động c ễn ũng ho mang tính ch sáng t ạt động ất ạo
tính m , tính l s -xã h . ục đích ịch ội
Thc tiễn biểu hiện rất đa dạng dưới nhiềunh thức ngày ng phong p, song ba hình
thc c bơ n hoạt động sn xuất vật chất, hot động chính tr xã h ội và hoạt động thực nghi m
khoa h . ọc
Hoạt động sản xuất vật cht là hình thức ạt động ản đầu ủa ực ễn Đâ ho cơ b , tiên c th ti . y
hot động mà trong đó con người s d nh ng ữngng c lao động tác động vào gii t nhiên để
t iạo ra c c v ch , các ủa i ật ất đ ều ki c thi nh duy ts t t và phát tri c mình. ện ần ết m n ại ển a
Hoạt động chính tr xã h ội là hoạt a ười ức động c các cộng đồng ng , các t ch khác nhau
trong xã h nh c bi nh quan h chính tr thúc h phát tri . ội ằm ải ến ững xã hội để đẩy i ển
Thc nghiệm khoa học mt c đặ ệt a ạt động ực ễn Đâ hình th c bi c ho th ti . y là ho ạt động
được ến ững ều ện ười ần n ặc ặp ại ững ti hành trong nh đi ki do con ng to ra, g gi g, ging ho l l nh
trng thái của t nhiên và xã h ội nhằm xác định những qui lut biến đổi, phát triển ca đối
tượng nghiên c . D g ho này có vai trò trong s phát tri c h , bi ứu ạn ạt động ển ủa ội đặc ệt
trong th k ch m khoa h công ngh hi . ời ng ọc ện đại
Mỗi nh th ho c b c th ti m ch n ng quan trức ạt động ơ ản ủa ực ễn ột ức ă ọng khác nhau,
không th thay th cho nhau song chúng m quan h ch ch , tác qua l l nhau. ế ối ặt động ại ẫn
Trong m quan h , ho s xu v ch lo ho vai trò quan tr nh , ối đó t động n ất t t ại ạt động ọng ất
đóng ết định ới ạt động ực ễn ởi ạt vai tquy đối v các ho th ti khác. B , là ho động nguyên
thy nhất tồn tại một cách khách quan, thường xuyên nhất trong đời s cống ủa con người và
tạo ra nh ki , c c thi y nh , nh quy v s sinh t phát ững điều n ủa ải ết ếu ất ết định đối ới n
triển của con người. Không có hot động sản xut vt chất tkhông th các hình th ức thực
tin khác. Các hình thức thực tin khác, suy đến cùng c xuũng t phát t th ực tiễn sản xuất vật
cht và nhằm phục v th c tiễn sản xuất vật chất.
Nói nh v không có ngh là c hình th ho chính tr xã h và ư y ĩa c ạt động i thực nghiệm
khoa h hoàn toàn th , l thu m chi vào ho s xu v ch . Ng l , ọc động c t ều ạt động n ất t ất ược i
chúng tác d kìm hãm ho thúc ho s xu v ch phát tri . ch h , ụng ặc đẩy t động ản t ật ất n ng n
nếu ho th ti chính tr xã h mang tính ch ti b , ch m n ho ạt động ực n ội ất ến ạng ếu ạt động
khoa h th ngh khoa h s t cho ho s xu phát tri ; còn n ọc ực êm ọc đúng đắn ạo đà ạt động ản ất ển ếu
ngược lại, thì s kìm hãm s phát tri ển của hot động sn xuất vật chất.
Chính s c qua l l nhau c c hình th ho c b làm cho ho động ại ẫn ủa ức ạt động ơ ản đó ạt
động c ễn ận động ển ới t động th ti v , phát tri ngày càng vai trò quan trng đối v ho nhn
thc.
b. Nh th và các trình nh th ận ức độ ận c
Nhn thc là một ản ực ạo ới quá trình ph ánh tích c , t giác và sáng t thế gi khách quan vào
b óc con ng trên c s th ti , nh sáng t ra nh tri th v th gi khách quan . ười ơ ực ễn ằm ạo ững ức ế ới đó
-Lênin Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac
35
Quan ni trên y v nh th c chính quan ni duy v bi ch v b ch ệm đâ ận ức ũng ệm ật ện ứng ản t
của nh th . Quan ni phát t b c b sau y: ận ức ệm này xuất n nguyên tc ơ ản đâ
- Th nh th gi v ch t t khách quan, l v ý th c con ng . ừa n ế ới ật ất ồn ại độc ập ới ức ủa ười
- Th nh con ng có kh n ng nh th th gi khách quan vào b óc c con ừa ận ười ă ận ức được ế ới ủa
người,hoạt động tìm hiểu khách th c a ch th ; th a nhận không có cái không th nh ận
thc được ch có nh ững cái mà con người ch a như ận thức được.
- Kh s ph ánh là m quá trình bi ch ,ch c , t giác và sáng t . Q ẳng định n đó t ện ứng ực o
trình ph ánh di ra theo trình t t ch a bi bi , t bi ít nhi , t ch a u ản đó ễn ư ết đến ết ết đến ều ư
sắc, ch a toàn di sâu s và tn di h ư ện đến ắc ện ơn,…
- Coi th ti c s ch y tr ti nh c nh th ; là l , m c ực n ơ ếu ực ếp ất a ận ức động c ục đích ủa
nhn thức là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.
Như vậy, theo quan điểm duy vt biện chứng thì nhận thc thuộc phạm vi hoạt động ph n
ánh c con ng (v t cách ch th nh th ) v th gi khách quan (v t cách ủa ười ới ư ận c đối i ế i ới ư
khách th nh th ) ti hành thông qua ho th ti nh sáng t tri th ận c được ến ạt động ực n ằm o c
phc v ho ạt động thực tiễn, đồng thi cũng lấy th c ti ễn là tiêu chun đ xác định tính chân lý
của nh tri th . ững ức đó
Với quan duy v bi ch , nh th nh ph m quá trình, cđiểm ật ện ng ận c t định ải ột đó ũng
quá trình i t trình nh th kinh nghi trình nh th lu ; t trình nh đ độ ận ức ệm đến độ n ức ận độ ận
thc thông thường đến trình độ nhận thức khoa hc…
Nhn thc kinh nghim trình độ ận ức ực ếp ật nh th hình thành t s quan sát tr ti c s v ,
hin tượng trong gii t nhiên,h ội hay trong các tnghiệm khoa hc. Kết qu c ủa nhn thức
kinh nghi là nh tri th kinh nghi m. Tri th này hai lo lo tri th kinh nghi ệm ững ức ức ại i ức ệm
thông th và nh tri th kinh nghi khoa h . Hai lo tri th này th b sung cho ường ững ức ệm ọc ại ức
nhau, làm phong phú l nhau. ẫn
Nhn thức lý luận trình độ ận c ếp ừu ượng ệc nh th gián ti , tr t , tính h thống trong vi
khái quát b ch , qui lu c các s v , hi n t . ản ất ật ủa ật ượng
Nhn thức kinh nghiệm nhận thc lý luận là hai giai đoạn nhận thức khác nhau nh ng ư
mối quan h bi ch l nhau. Trong m quan h nh th kinh nghi là c s c ện ứng n ối đó ận c ệm ơ ủa
nhn thức luận; nó cung cấp cho nhận thức lý luận những t liư ệu phong phú, c th ; tr ực
tiếp gắn chặt với hoạt động thực tin tạo thành c s hiơ ện thực để kiểm tra, sa chữa, b sung
cho lu t k , khái quát thành lu m . Tuy nhiên, nh th kinh nghi ận đã ổng ết ận ới ận ức ệm
còn h ch ch ch d l s mô t , phân lo các s ki , các d ki thu t ạn ế ừng ại ại ện ện được
quan sát th nghi tr ti . Do nó ch em l nh hi bi v c m riêng r , b ực ệm ực ếp đó đ ại ng ểu ết ặt
ngoài r r , ch a ph ánh cái b ch , nh m liên h mang tính qui lu c c s ời c ư ản được ản ất ững ối ật a
vật, hi t . Do , nh th kinh nghi t nó không bao gi th ch minh ện ượng đó n ức m ứng được
đầy đ ất ếu ược ại ặc được ết ững ệm nh t y . Ng l , m dù nh thành t s tổng k nh kinh nghi ,
nhưng nhn thức lý lun không hình thành một ch t phát, tr c tiếp t kinh nghi ệm. Do tính
độc ập ươ a n ước ững ện ệm ướng n l t ng đối c nó, lu có th đi tr nh d ki kinh nghi , h d s hình
thành nh tri th kinh nghi có giá tr , l ch nh kinh nghi h lý ph v cho ững ức m ựa n ững ệm ợp đ ục
hot động thực tiễn, góp phần làm biến đổi đời s con ngống ười thông qua đó mà ng cao
nhng tri thức kinh nghiệm t ch cái c th , riêng l , đơn nhất thành cái khái quát, tính
ph biến
Nhn thức tng thường là loại ận ức được ột ực ếp nh th hình thành m cách t phát, tr ti t
trong ho hàng ngày c con ng . Nó ph ánh s v , hi t x ra v t c t động ủa ười ản ật n ượng ảy ới t
nhng đặc điểm chi tiết, c th nh ững sc thái khác nhau ca s v t. Vì vy, nhận thức thông
thường mang tính phong phú, nhiều v g n li n v ới những quan niệm s thng c t ng ế
ngày. Vì th , nó có vai trò th xuyên ph bi chi ph ho c con ng trong xã ế ường ến ối ạt động a ười
hội.
Nhn thc khoa học loi ận ức được ột ếp nh th nh thành m ch t giác gián ti t s
phn ánh đặc điểm bản chất, những quan h t ất yếu của đối tượng nghiên cu. S ph ản ánh y
din ra dưới dạng trừu tượng logic. Đó các khái niệm, phm trù các qui lut khoa hc.
-Lênin Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac
36
nhn thức khoa hc vừa có tính khách quan, trừu tượng, khái quát lại vừa có tính h th , ng
căn c tính chân th . v d ực ận ụng m ht thng các ph ng pháp nghiên c và s dươ ứu ụng
c ngôn ng thông th thu ng khoa h di t sâu s b ch qui lu c ường ật ọc để ễn ắc ản ất ật a đối
tượng trong nghiên c . th , nh th khoa h vai trò ngày ng to l trong ho ứu ế ận ức ọc ớn ạt động
thc tiễn, đặc biệt trong thời đại khoa học công ngh hi n đại.
Nhn thc thông thường nhận thức khoa học hai bậc thang khác nhau v ch ất ca quá
trình nh th nh t nh tri th chân th . Gi chúng có m quan h ch ch v ận ức ằm đạt ới ng ức ực a ối ặt ới
nhau. Trong m quan h , nh th thông th tr nh th khoa h ngu ối đó n ức ường ước ận ức ọc n
cht liệu để y dựng nội dung của c khoa học. Mặc đã chứa đựng những mầm móng của
nhng tri thc khoa học, song nhận thức thông thường ch y ếu v n ch d ng lại s ph ản ánh
cái b ngoài, ng nhiên, không b ch c t t không th chuy thành nh u ản t ủa đối ượng ển ận
thc khoa học. Muốn phát triển thành nhận thức khoa học cần phải thông qua quá trình t kổng ết,
tru tượng, khái quát đúng đắn ca các nhà khoa học. Ngược lại, khi đạt tới trình đ nhận thức
khoa h nó l tác tr l nh th thông th , xâm nh vào nh th thông ọc ại động ại ận c ường ập ận ức
thường m cho nhận thức thông thường phát triển, t ng că ường ni dung khoa học cho quá
trình con ng nh th c th gi . ười ận ế i
c. Vai t c th ti v th ủa ực ễn đối i nhận c
Đối ới ận c ực n đóng ủa n ức v nh th , th ti vai trò cơ s , động ực ục đích l , m c nh th và
tiêu chu c chân lý, ẩn ủa kiểm tra tính chân lý của qtrình nhận thc chân lý.
S d nh v th ti xu phát tr c ti c nh th ; nó ra nhu c , ĩ ư ậy ực n điểm ất ếp ủa n c đề ầu
nhiệm v , cách th c và khuynh hướng vận động phát triển của nhận thức. Chính con người
nhu c t y khách quan là ph gi thích th gi c t th gi n con ng ph u ất ếu ải ải ế i ải ạo ế i ười ải
tác o các s v , hi t b ho th ti c mình. S c làm cho động ật n ượng ằng ạt động ực n ủa động đó
các s v , hi t b l nh thu tính, nh m liên h và quan h khác nhau gi ật n ượng ộc ững ộc ững ối ữa
chúng, em l nh tài li cho nh th , giúp cho nh th n b b ch ,c qui đ ại ững ệu ận ức ận ức m ắt được ản t
lut vn động và phát triển ca th giế ới. Trên c sơ đó mà hình thành nên các lý thuyết khoa
học. Ch h , xu phát t nhu c th ti con ng c ph o di ch và ẳng ạn t u ực ễn ười ần ải “đ đạc ện đong
lường s ch c nh i nh, t s tính toán th gian và s ch t c khí à toán h ức ứa ủa ững ời ế o ơ m ọc
đã đời n ặc ất ện ọc ết ững ủa ra phát tri . Ho s xu hi h thuy Macxit vào nh năm 40 c thế k XIX
cũng b ngu t ho th ti c các phong trào tranh c giai c ng nhân ắt ồn ạt động ực ễn ủa đấu ủa p
chng lại giai cấp t sư n lúc bấy gi . Ngay c nh ng thành tựu mới đây nhất khám phá
giải mã bn đồ gien người cũng ra đời t chính ho ạt động thc tiễn, t nhu c u đòi hỏi phải
chữa tr nh ững c n bă ệnh nan y t nhu c ầu tìm hiểu, khai thác những tiềm n ng bí ă ẩn của con
người…có th nói, suy cho cùng, không m ột lĩnh vực tri thức nào mà lại không xut phát t
thc tin, không nhằm vào việc phục v , h ướng dn thực tiễn. Do đó, nếu thoát ly thực tiễn,
không d vào th ti thì nh th s xa r c s hi th nuôi d s phát sinh, t t ựa ực ễn ận ức ời ơ ện ực ưỡng n i
phát tri c mình. C th , ch th nh th không th có nh tri th ển ủa ũng ế n c được ững ức đúng
đắn ắc ới ến ời ực ễn và sâu s v thế gi n nó xa r th ti .
Thc tiễn c s , ơ động lực, mục đích của nhn thc còn nh có ho ạt động thực tiễn
các giác quan c con ng ngày càng hoàn thi ; n ng l t duy logic không ng ủa ười được n ă ực ư ừng
được ủng ển ươ ện ận ức n đại ụng “nối c c phát tri ; các ph ng ti nh th ngày càng hi , có tác d dài
các giác quan c con ng trong vi nh th th gi . ủa ười ệc ận c ế i
Thc tiễn chẳng những là c s , ơ động lực, mc đích của nhn thc nó n đóng vai trò
tiêu chu c chân lý, ki tra tính chân c a trình nh thẩn ủa ểm ủa ận c.. Điều y có ngh là ĩa
thc tiễn thước đo giá tr c ủa những tri thức đã đạt được trong nhận thức. đồng thời thc tiễn
không ng b sung, ch , s ch , phát tri và hoàn thi nh th . Mác t ng điều ỉnh ửa ữa ển ện ận ức đã ng
khng định: ”Vấn đ tìm hiểu xem t duy cư a con người th đạt ti chân lý khách quan hay
không, hoàn toàn không ph là v lý lu m v th ti . Chính trong th ti ải n đ ận ột n đề ực ễn c ễn
con ng ph ch minh chân ười ải ứng
Như vy, thực tiễn chẳng những điểm xuất phát của nhận thức, là yếu t đóng vai tò
quyết định đối vi s hình thành và phát tri ển ca nhận thức còn n i nhơ n thức phải luôn
-Lênin Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac
37
luôn h t th tính c mình. Nh m vai trò c th ti ướng ới để nghiệm đúng đắn ủa ấn ạnh đó ủa ực ễn
Lênin cho r v s , v th ti , ph quan th nh c b đã ng: “Quan điểm đời ống ực ễn ải điểm ất ơ ản
của lý lu v nh th ận n ức”
Vai trò c th ti v nh th , h chúng ta ph luôn luôn quán triủa ực ễn đối ới ận c đòi ỏi ải ệt quan
điểm c n th ti . Quan m này yêu cđi ầu ệc ận ức i ất ực ễn a vi nh th ph xu phát t th ti , d trên cơ
s th ti , i sâu vào th ti coi trực ễn đ ực n, phải ọng ng tác t k th ti . Vi nghiên c ổng ết ực ễn ệc ứu
lun phải liên h v ới thực tiễn, học đi đôi với hành. Nếu xa rời thực tiễn s d ẫn đến sai lầm ca
bệnh ch quan, duy ý chí, go , y móc, quan liêu. Ng l , n tuy điều ược i ếu ệt đối a vai trò
của th ti s r i vào ch ngh th d kinh nghi ch ngh . Nh v , nguyên t ực ễn ơ ĩa c ụng ệm ĩa ư ậy ắc
thng nht giữa thực tiễn lý luận phải là nguyên tắc c bơ ản trong hoạt động thực tin hot
động n n ực ễn ẩn đ định lý lu ; lu mà không có th ti làm cơ s và tiêu chu xác tính chân
của thì ch là lý lu suông, ng l , th ti không có lý lu khoa h , ch đó ận ược ại c ễn ận ọc
mạng soi sáng thì nh s bi thành th ti mù quáng. ất định ến c n
2. Con bi ch c s nh th chân đường ện ứng ủa n c
a. Quan c Lênin v con bi ch c s th chân điểm a đường ện ứng ủa nhận c
Trong tác ph Lênin khái quát con bi ch c s nh th ẩm Bút ký tri hết ọc đã đường ện ứng ủa ận ức
chân lý nh sau: T tr quan sinh t duy tr t t t duy tr t th ư ực động đến ư ừu ượng ư ưù ượng đến ực
tin đó con đường biện chng của s nh ận thức chân lý, của s nh n thức hiện thực khách
quan.
Theo s khái quáty, con bi ch c s nh th chân lý m quá trình, đường ện ứng ủa ận c ột đó
quá trình b t ti ng nh s tr ắt đầu trc quan sinh động ến đến tư duy tr t . ừu ượng Như ững u
t iượng đó không ph là i đ ểm cu cùng c m chu k nh th nh th ph ti t ối ủa ột n ức ận ức ải ếp ục
tiến ti thực tiễn. Chính trong thực tiễn nhận thức có th ki ểm tra và chng minh nh đúng
đắn ủa ếp ục ếp ủa ận ức Đâ ũng ật c ti t vòng khâu ti theo c quá trình nh th . y c chính qui lu
chung c quá trình con ng th v hi th khách quan. ủa ười nhn c ện ực
-Giai t tr quan sinh t duy tr t đoạn ực động đến ư u ượng
Trc quan sinh động giai đon đầu a ận ức ạn ận m c q trình nh th . Đó là giai đo nh
thc mà con người trong hoạt động thực tiễn s d các giác quan ụng để tiến hành phản ánh các
s v khách quan, mang nh ch c th , cật ất m tính với ng ểu ện ủa nh bi hi phong phú c trong
mối quan h v s quan t c con ng . Do v ới ủa ười y, giai y, con ng m ch ph đoạn ười i ản
ánh cái hi t , cái bi hi bên ngoài c s v c th , c tính trong hi th được ện ượng ểu ện ủa t m ện ực
khách quan mà ch a ph ánh i b ch , qui lu , nguyên nhân c nh hi t ư ản được ản t ật ủa ững ện ượng
quan sát , do , y chính giai th c quá trình nh th . Trong giai này được đó đâ đon p ủa ận c đoạn
nhn thức được thực hiện qua ba nh thức c bơ n là: cảm giác, tri giác, bi u t ượng.
Cảm giác c con ng v s v khách quan là hình s khai nh , n gi nh c ủa ười ật ảnh ơ t đơ n ất ủa
các quá trình nh th nh ng n không thì s không có b c nh th nào v s v ận ức ư ếu ất ận c ật
khách quan. M c giác c con ng v s v khách quan m n dung khách quan ỗi ảm a ười ật đều t i
mặc thu v s ph quan c con ng . Chínhv th nói giác ộc ản ánh ch a ười ậy : “cảm
hình ch quan c th gi khách giác là c s hình thành nên tri giác. ảnh ủa ế i quan”. Cảm ơ
Tri gc s ph ánh t toàn v n c con ng v nh bi hi c s v ản ương đối ủa ười ững ểu n ủa ật
khách quan, c th , c tính; hình thành trên c s liên k , t h nh c giác ảm được ơ ết ổng ợp ững m
v s v . So v c giác, tri giác là hình th nh th cao h n, h n, phong p ật đó ới ảm ức ận c ơ đầy đ ơ
hơn v s v , nh ng v ch là s ph ánh ật ư đó n ản đối v nh bi hi b ngoài c s v ới ững ểu ện ủa ật
khách quan, ch a ph ánh cái b ch , qui lu khách quan. ư ản được n ất ật
Biu tượng là s tái hi ện nh ật ốn đã được ản ởi hình v s v khách quan v ph ánh b cm giác
tri giác; hình th ph ánh cao nh ph t nh c giai nh th c ức ản t ức ạp ất a đoạn ận c ảm
tính, th c chính b quá t giai nh th c tính lên nh th c đồng ời ũng ước độ đoạn ận ức m ận
tính. c bi t kh n ng tái hi nh nh mang tính ch bi trĐặc đim ủa u ượng ă ện ững ảnh ất ểu ưng
v s v khách quan, nó tính ch liên t v b ngoài c s v ; b th b ật ất ưởng ủa ật ởi ế ắt đầu
tính ch c nh s tr t hóa v s v , là ti c nh s tr t hóa c ất ủa ng ừu ượng ật đó ền đề ủa ng ừu ượng ủa
giai nh th lý tính. đoạn ận ức
-Lênin Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac
38
Tuy nhiên, giai c nh, nh th v ch a ph ánh cái b ch , qui lu đoạn ảm n ức ẫn ư ản được ản ất ật
khách quan mà nh nh th m có th gi các hi t ph đó ận ức ới ải được đúng đắn ện ượng được ản
ánh trong giai nh th c tính, m kh n nhu c nh th ph đoạn ận c m ới ăng đáp ứng được ầu ận ức ục
v ho th ti , nhu c ho c bi sáng t th gi khách quan. ạt động ực ễn ầu ạt động ải ến ạo ế ới
Tư duy tr tu ượng s ph ánh gián ti , tr t và khái quát nh thu tính, ản ếp u ượng ng ộc
nhng đặc điểm bản chất của s v t kch quan. Đây là giai đoạn nhận thức thực hiện chức
năng quan tr nh tách ra n l i b ch , tính qui lu c các s v , hi ọng ất ắm ấy ản ất ật ủa ật ện
tượng. Nh th lý tính th hi thông qua ba hình th c b : khái ni , phán n, ận c được ực n ức ơ ản ệm đ
suy lu . n
Khái niệm hình th c b c nh th lý tính, ph ánh nh tính b ch c ức ơ ản a n c ản ững đặc n ất ủa
s v nh thành khái ni là k qu c s khái quát, t h bi ch c , ật. S ệm ết a ổng p ện ng đặc điểm
thuộc tính của s v t hay một lớp các s v ật. Nó c s hình thành nên nhơ ững phán n trong đ
quá trình con ng t duy v s v khách quan. ười ư ật
Phán oán đ là hình th c c b c nh th tính, hình thành thông qua vi liên ơ ản ủa n c được ệc
kết các khái ni l v nhau theo ph ng th kh hay ph m , m ệm ại i ươ ức ng định định t đặc điểm ột
thuộc tính nào đó của đối tượng nhận thc.
Theo trình phát tri c nh th , phán oán chia làm ba lo : phán n n độ ển ủa n ức đ được ại đ đơ
nht, phán oán đ đặc thù phán oán ph biđ ến. Phán oán ph biđ ến hình thức phản ánh th
hin bao quát rộng lớn nhất v hi ện thực khách quan.
Suy luận hình th c b c nh th lý nh, hình thành trên c s liên k c ức ơ n ủa ận c được ơ ết
phán oán nh rút ra tri th m v s v . ki có b c m suy lu nào c đ m ức i ật Điều ện để ất t ận ũng
phi là trên c s nhơ ững tri thức đã có dưới hình th là nh ng phán n, đ đồng thời tuân theo
nhng qui tắc logic của các loinh suy luận, đó là suy luận qui nạp và diễn dịch
- Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tínhnhận thứctính với thực tiễn:
Nhn thức cảm tính nhận thức lý tính những nc thang hợp thành chu trình nhận thc.
Trên th c t chúng th di ra an xen vào nhau trong m quá trình nh th song cng ế ường ễn đ ột ận c
nh ch n ng nhi v khác nhau. N nh th c tính g li v th ti , v ững ức ă m ếu ận c m n ền ới ực n i
s tác c khách th c tính, là c s cho nh th lý tính thì nh th tính, nh động ủa ảm ơ ận ức ận ức
tính khái quát cao, l có th hi bi t b ch , qui lu v phát tri sinh ại ểu ế được ản t t ận động ển động
của s v , gp cho nh th c tính s h và tr n sâu s h n. ật ận c ảm được định ướng đúng ắc ơ
Tuy nhiên, n d l nh th lý tính tcon ng ch m nh tri th v ếu ng ại ận c ười ới được ững ức
đối ượng n ng ức đó t ười n t , n b thân nh tri th th s chính xác hay kng t con ng v
chưa th bi ết được. Trong khi đó, nhận thức đòi hỏi phi xác định xem những tri thức đó có
chân th hay không. th hi y thì nh th nh thi ph tr v v th ti , c Đ ực ện điều ận ức ất ết ải i c ễn
dùng th ti làm tiêu chu , làm th o tính chân th c nh tri th trong ực ễn ẩn ước đ ực ủa ững ức đã đạt được
quá trình nh th . M khác, m nh th , suy cho cùng xu phát t nhu c ận ức t i n ức đến đều ất ầu
thc tiễn tr l ại phục v th ực tin.
Như vy, có th th ấy qui luật a ận động ển ủa n ức chung c quá trình v , phát tri c nh th chính
là: t th ti nh th tái th ti tái nh th - c n đến n c c ễn n ức Quá trình này kng đim
dng cu cùng, nh quá trình nh th d t nh tri th ngày càng ối đó ận ức đạt n ới ững c đúng đắn
hơn, h n và sâu s h n v th t khách quan. y cđầy đủ ơ ắc ơ ực i Đâ ũng chính quan vđiểm tính
tương đối c nh n thủa c c con ng trong quá trình ph ánh th t khách quan. Qui lu ủa ười ản c i ật
chung c s nh th c là m s bi hi c th , sinh c nh qui lu chung a ận ức ũng ột ểu n động ủa ững ật
trong phép bi ch duy v . S v c qui lu chung trong quá trình v , phát ện ứng ật n động ủa ật ận động
triển nhận thức chính quá trình con người, loài người ngày càng tiến dần đến chân lý.
a. Chân vai trò c chân lý v th ti ủa đối ới ực n
- Khái ni chân ệm
Mọi quá trình nh th sáng t ra nh tri th , t nh hi bi c con ng n c đều o ững c ức ng ểu ết ủa ười
v th t khách quan, nh ng không ph m tri th có n dung phù h v th t ực ại ư ải ọi ức đều i ợp ới c ại
khách quan, b nh th thu v s ph ánh c con ng v th t khách quan ởi ận ức c ản a ười đối i c ế
đó ực ịch ận ức ủa ại ũng a ỗi ười đã ứng. Th tế l s nh th c toàn nhân lo c như c m con ng ch minh
-Lênin Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac
39
rằng nh tri th con ng ang không ph bao gi cững ức ười đã đ đạt được ải ũng phù h v p ới
thc t khách quan; trái lế ại, rất nhiu trường hp, thậm c hoàn toàn lđối ập với thc t ế
khách quan.
Trong ph vi lý lu nh th c ch ngh Mac-Lênin, ng ạm ận ận ức ủa ĩa Khái ni chân ệm được
để ững ức ội p ới ực ợp đó đã được ch nh tri th có n dung phù h v th tế khách quan s phù h
kim tra và chứng minh bởi thực tiễn.
Theo ngh nh v , khái ni chân không nh v khái ni tri th không ĩa ư y ệm đồng ất ới m c, cũng
đồng ất i ệm ết đồng ời ột ưởng nh v khái ni gi thuy ; th , chân lý cũng m quá trình t: “tư con
người không nên nh dung cn dưới dạng một s đứng im, chết cng, mt bức tranh đơn
giản, nht nhạt, không khuynh hướng, không vận động”
- Các tính ch c chân ất ủa
Mọi chân lý đều tính khách quan, tính t , tính tuyương đối ệt đối và tính c th
Tính khách quan c chân lý là ch tính l v n dung ph n ánh c v ý của độc ập i a đối ới
ch quan của con người; ni dung của tri thức phải php với thực t khách quan ch không ế
phi ngược lại. Điều đó có nghĩa là nội dung c a nh ng tri thức đúng đắn không phi là sản
phm thuần túy ch quan, không ph i s xác l ập y tin của con người hoặc sẵn trong
nhn thức; trái lại, ni dung đó thuộc v th gi ế ới khách quan, do th giế ới khách quan qui định.
Khng định chân lý có tính khách quan một trong những điểm c bơ n pn biệt quan
nim v chân lý c ủa ch ngh a duy v ĩ ật biện chứng với ch ngh ĩa duy tâm thuyết bt kh tri
nh h thuy ph nh s t t khách quan c th gi v ch ph nh kh n ng ững ọc ết ận n i ủa ế ới ật ất ận ă
con ng nh th th gi . ười n ức được ế i đó
Chân lý không ch tính khách quan mà còn Tính tuy nh tuyệt đối và tính tương đối . ệt
đối ủa ệt a ợp đầy đủ ữa i c chân lý. Tính tuy đối c chân lý ch nh phù h hoàn toàn gi n
dung ph ánh c tri th v hi th khách quan. V nguyên t , chúng ta có th ản ủa c ới ện ực ắc đạt đến
chân lý tuy vì, trong th gi khách quan không t t m s v , hiên t nào ệt đối. Bi ế ới ồn ại ột ật ượng
con ng hoàn toàn không th nh th . Kh n trong quá trình phát tri là ười ận ức được ăng đó ển
hạn. Song, kh n ng l b h ch b c th c t th h khác nhau, c ă đó ại ạn ế i những điều kiện ủa ừng ế ủa
từng th c ti c th b ki c v không gian th gian c ễn i điu ện định ời a đối t ượng được
phn ánh. Do đó chân tính tương đối.
Tính t c chân tính phù h nh ng chua hoàn toàn gi n dung ương đối ủa ợp ư đầy đ a ội
phn ánh của tri thức đã đạt được với hiện thực khách quan mà phn ánh. Điều đó nghĩa
gi n dung c chân lý v khách th ph ánh ch s phù h t ph , ữa ội ủa i được ản đạt được ợp ừng n
tùng b ph , m s m , m s khía c nào trong nh ki nh . n ột t ột ạnh đó ững điều n ất định
Chân lý t chân lý tuy không t t tách r nhau mà có s th nh bi ương đối ệt đối n ại ời ống ất ện
chứng với nhau. Một mặt, chân lý tuy t s c c chân lý t . M khác, ệt đối ổng ủa ương đối ặt
trong m chân mang tính t bao gi c ch nh y t c tính tuy . ỗi ương đối ũng ứa đựng ững ếu ủa ệt đối
Lênin vi ân lý tuy c thành t t s nh chân lý t ang phát ết: “Ch t đối được u ổng ững ương đối đ
triển; chân lý tương đối là những phản ánh tương đối đúng của mt khách th t n tại độc lp với
nhân lo ; nh ph ánh ngày càng tr nên chính c h n; m chân khoa h , dù ại ng n y ơ ỗi ọc
tính t , v ch m y t c chân lý tuy ương đối ẫn ưá đựng ột ếu a ệt đối”.
Nhn thức mt cách đúng đắn mi quan h bi ện chứng giữanh tương đối và tính tuyệt đối
của chân m ý ngh quan tr trong vi p phán và kh ph nh sai l c ột ĩa ọng ệc ắc ục ững ầm ực
đoan trong nhn ức động ếu ường th và hành . N c điệu ệt nh tuy đối của p chân lý h th nh
t iương đối c nó s r i vào quan a ơ đ ểm siêu hình, ch ngh giáo , b b th , t tr . ĩa điều ệnh ảo
Ngược lại, nếu tuyệt đối a tính tương đối ca chân lý, h th ấp vai trò của tính tuyt đối s r i ơ
vào ch ngh t . T d ch ngh ch quan, ch ngh xét l , thu ng bi , ĩa ương đối đó n đến ĩa ĩa i ật y ện
thuyết hoài nghi và thuyết bất kh tri.
Ngoài tính khách quan, nh tuy tính t , chân còn có Tính c ệt đối ương đối tính c th .
th của chân đặc tính gắn liền và phù hợp giữa nội dung phản ánh v i m t đối tượng nhất
định ều n nh ch ều đó ĩa ỗi ức đúng đắn cùng c đi ki , hoàn c l s c th. Đi ngh là m tri th
bao gi c m n dung c th c . N dung không ph s tr t thu ũng t ội định ội đó ải ừu ượng ần
-Lênin Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac
40
y thoát ly hi th nó luôn luôn g li v m t xác , di ra trong m ện ực ắn ền ới ột đối ượng định ễn ột
không gian, th gian hay m hoàn c nào , trong m m liên h , quan h c th . Vì v , ời ột ảnh đó t ối y
bất k chân lý o c ũng g li v nh u ki l s c th . N thoát ly nh ắn ền ới ững đi n ch ếu ững điu
kin c th t nh ng tri thức được nh thành trong q trình nhận thức s r i vào s ơ trừu
tượng thu túy. th không ph là nh tri th và không coi chân lý. ần ế i ững ức đúng đắn được
Khi nh m nh y, nin kh ông chân lý tr t ân lý ấn ạnh đặc đẫ ẳng định: “kh ừu ượng”, ch
luôn ln là c th n v nguyên t v nh c th c chân lý m ý ngh ”. Việc m ng c ủa ột ĩa
phương pháp luận quan tr trong hong ạt động nhận thức hoạt động thực tiễn. hđòi i khi
xem t, giá m s ki vi làm c con ng ph d trên quan l s - c đánh ỗi ện, mỗi ệc ủa ười i ựa điểm ịch
th; phi xuất phát t nh ững điu kiện lịch s c th v ận d nhụng ững luận chung cho phù
hợp. Theo Lênin: b ch , linh h sản ất ồn ống c cha ngh Mác phân tích c th m tình hình ĩa ỗi
c th; r ph ng pháp c Mác tr h xem xét n dung khách quan c quá trình l ằng ươ ủa ước ết ội ủa ịch
s trong m th c th nh . t i điểm ất định
- Vai trò c chân lý v th ti : ủa đối i ực n
Để n n ườ ải ến ững ạt động ực ễn đó sinh t và phát tri , con ng i ph ti hành nh ho th ti , c
hot động ci biến môi trường t nhiên và h ội, đồng thời c qua ũng đó con người thực hiện
một cách t giác hay không t giác quá trình hoàn thi và phát tri chính b thân mình. ện ển ản
Chính quá trình y làm phát sinh phát tri ho nh th c con ng . Th đã ển ạt động ận ức ủa ười ế
nhưng, hoạt động thực tiễn ch có th thành công hi ệu qu khi con ng ười vận dng được
nhng tri thc đúng đắn v th c t khách quan trong chính hoế ạt động thực tiễn của mình.
vy, chân lý là m trong nh ng ki tiên quy b s thành công tính hi qu ột điều ện ết đảm ảo ệu
trong ho th ti . ạt động ực ễn
Mối quan h gi chân ho th ti m quan h song trùng trong quá trình ữa ạt động ực ễn i
vận động, phát tri c c chân lý và th ti : chân lý phát tri nh th c ti và th ti ển ủa ực ễn n ễn c ễn
phát tri nh v d nh chân lý mà con ng trong ho ển ận ng đúng đắn ững ười đã đạt được ạt động
thc tiễn.
Quan bi ch v m quan h gi chân lý và th ti h trong ho điểm ện ứng i ữa c n đòi ỏi t động
nhn thức con người phải xuất phát t th ực tiễn để đạt được chân lý, phải coi chân lý c là ũng
một quá trình, th ph th xuyên t giác v dđồng ời ải ường n ụng chân lý vào trong ho th ạt động ực
tin để phát trin thực tiễn, nâng cao hiệu qu hot động cải biến giới t nhiên h ội .
Coi tr tri th khoa h ch c v d ng t nh tri th vào trong các ng c ọc ực n ụng ạo ững ức đó
hot động kinh t - hế ội, nâng cao hiệu qu c ủa những hoạt động đó v th c cht cũng chính
phát huy vai trò c chânkhoa h trong th ti hi nay. ủa ọc ực ễn n
----@----
| 1/7

Preview text:


Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac-Lênin
IV. LÝ LUẬN NHẬN THỨC DUY VẬT BIỆN CHỨNG
Trong chủ nghĩa Mac-Lênin, lý luận nhận thức (hay nhận thức luận) là một nội dung cơ bản
của phép biện chứng; đó là lý luận nhận thức duy vật biện chứng, tức học thuyết về khả năng
nhận thức của con người đối với thế giới khách quan thông qua hoạt động thực tiễn; lý giải bản
chất, con đường và qui luật chung của quá trình con người nhận thức chân lý, nhận thức hiện
thực khách quan nhằm phục vụ hoạt động thực tiễn của con người.
1. Thực tiễn, nhận thức và vai trò của thực tiễn với nhận thức
a. Thực tiễn và các hình thức cơ bản của nhận thức
Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử-xã hội của con
người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
Khác với các hoạt động khác, hoạt động thực tiễn là hoạt động mà con người sử dụng
những công cụ vật chất tác động vào những đối tượng vật chất làm biến đổi chúng theo những
mục đích của mình. Đó là những hoạt động đặc trưng và bản chất của con người. Nó được thực
hiện một cách tất yếu khách quan và không ngừng phát triển bởi con người qua các thời kỳ lịch
sử. Chính vì vậy mà hoạt động thực tiễn bao giờ cũng là hoạt động mang tính chất sáng tạo và
có tính mục đích, tính lịch sử-xã hội.
Thực tiễn biểu hiện rất đa dạng dưới nhiều hình thức ngày càng phong phú, song có ba hình
thức cơ bản là hoạt động sản xuất vật chất, hoạt động chính trị xã hội và hoạt động thực nghiệm khoa học.
Hoạt động sản xuất vật chất là hình thức hoạt động cơ bản, đầu tiên của thực tiễn. Đây là
hoạt động mà trong đó con người sử dụng những công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên để
tạo ra của cải vật chất, các điều kiện cần thiết nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của mình.
Hoạt động chính trị xã hội là hoạt động của các cộng đồng người, các tổ chức khác nhau
trong xã hội nhằm cải biến những quan hệ chính trị xã hội để thúc đẩy xã hội phát triển.
Thực nghiệm khoa học là một hình thức đặc biệt của hoạt động thực tiễn. Đây là hoạt động
được tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra, gần giống, giống hoặc lặp lại những
trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác định những qui luật biến đổi, phát triển của đối
tượng nghiên cứu. Dạng hoạt động này có vai trò trong sự phát triển của xã hội, đặc biệt là
trong thời kỳ cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại.
Mỗi hình thức hoạt động cơ bản của thực tiễn có một chức năng quan trọng khác nhau,
không thể thay thế cho nhau song chúng có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau.
Trong mối quan hệ đó, hoạt động sản xuất vật chất là loại hoạt động có vai trò quan trọng nhất,
đóng vai trò quyết định đối với các hoạt động thực tiễn khác. Bởi vì, nó là hoạt động nguyên
thủy nhất và tồn tại một cách khách quan, thường xuyên nhất trong đời sống của con người và
tạo ra những điều kiện, của cải thiết yếu nhất, có tính quyết định đối với sự sinh tồn và phát
triển của con người. Không có hoạt động sản xuất vật chất thì không thể có các hình thức thực
tiễn khác. Các hình thức thực tiễn khác, suy đến cùng cũng xuất phát từ thực tiễn sản xuất vật
chất và nhằm phục vụ thực tiễn sản xuất vật chất.
Nói như vậy không có nghĩa là các hình thức hoạt động chính trị xã hội và thực nghiệm
khoa học là hoàn toàn thụ động, lệ thuộc một chiều vào hoạt động sản xuất vật chất. Ngược lại,
chúng có tác dụng kìm hãm hoặc thúc đẩy hoạt động sản xuất vật chất phát triển. chẳng hạn,
nếu hoạt động thực tiễn chính trị xã hội mang tính chất tiến bộ, cách mạng và nếu hoạt động
khoa học thực nghịêm khoa học đúng đắn sẽ tạo đà cho hoạt động sản xuất phát triển; còn nếu
ngược lại, thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của hoạt động sản xuất vật chất.
Chính sự tác động qua lại lẫn nhau của các hình thức hoạt động cơ bản đó làm cho hoạt
động thực tiễn vận động, phát triển và ngày càng có vai trò quan trọng đối với hoạt động nhận thức.
b. Nhận thức và các trình độ nhận thức
Nhận thức là một quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào
bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra những tri thức về thế giới khách quan đó. 34
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac-Lênin
Quan niệm trên đây về nhận thức cũng chính là quan niệm duy vật biện chứng về bản chất
của nhận thức. Quan niệm này xuất phát tứ bốn nguyên tắc cơ bản sau đây:
- Thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con người.
- Thừa nhận con người có khả năng nhận thức được thế giới khách quan vào bộ óc của con
người, là hoạt động tìm hiểu khách thể của chủ thể; thừa nhận không có cái gì là không thể nhận
thức được mà chỉ có những cái mà con người chưa nhận thức được.
- Khẳng định sự phản ánh đó là một quá trình biện chứng, tích cực, tự giác và sáng tạo. Quá
trình phản ánh đó diễn ra theo trình tự từ chưa biết đến biết, từ biết ít đến nhiều, từ chưa sâu
sắc, chưa toàn diện đến sâu sắc và toàn diện hơn,…
- Coi thực tiễn là cơ sở chủ yếu và trực tiếp nhất của nhận thức; là động lực, mục đích của
nhận thức và là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.
Như vậy, theo quan điểm duy vật biện chứng thì nhận thức thuộc phạm vi hoạt động phản
ánh của con người (với tư cách chủ thể nhận thức) đối với thế giới khách quan (với tư cách
khách thể nhận thức) được tiến hành thông qua hoạt động thực tiễn và nhằm sáng tạo tri thức
phục vụ hoạt động thực tiễn, đồng thời cũng lấy thực tiễn là tiêu chuẩn để xác định tính chân lý
của những tri thức đó.
Với quan điểm duy vật biện chứng, nhận thức nhất định phải là một quá trình, đó cũng là
quá trình đi từ trình độ nhận thức kinh nghiệm đến trình độ nhận thức lý luận; từ trình độ nhận
thức thông thường đến trình độ nhận thức khoa học…
Nhận thức kinh nghiệm là trình độ nhận thức hình thành từ sự quan sát trực tiếp các sự vật,
hiện tượng trong giới tự nhiên, xã hội hay trong các thí nghiệm khoa học. Kết quả của nhận thức
kinh nghiệm là những tri thức kinh nghiệm. Tri thức này có hai loại là loại tri thức kinh nghiệm
thông thường và những tri thức kinh nghiệm khoa học. Hai loại tri thức này có thể bổ sung cho
nhau, làm phong phú lẫn nhau.
Nhận thức lý luận là trình độ nhận thức gián tiếp, trừu tượng, có tính hệ thống trong việc
khái quát bản chất, qui luật của các sự vật, hiện tượng.
Nhận thức kinh nghiệm và nhận thức lý luận là hai giai đoạn nhận thức khác nhau nhưng có
mối quan hệ biện chứng lẫn nhau. Trong mối quan hệ đó nhận thức kinh nghiệm là cơ sở của
nhận thức lý luận; nó cung cấp cho nhận thức lý luận những tư liệu phong phú, cụ thể; nó trực
tiếp gắn chặt với hoạt động thực tiễn tạo thành cơ sở hiện thực để kiểm tra, sửa chữa, bổ sung
cho lý luận đã có và tổng kết, khái quát thành lý luận mới. Tuy nhiên, nhận thức kinh nghiệm
còn hạn chế ở chỗ nó chỉ dừng lại ở sự mô tả, phân loại các sự kiện, các dữ kiện thu được từ
quan sát và thực nghiệm trực tiếp. Do đó nó chỉ đem lại những hiểu biết về các mặt riêng rẽ, bề
ngoài rời rạc, chưa phản ánh được cái bản chất, những mối liên hệ mang tính qui luật của các sự
vật, hiện tượng. Do đó, nhận thức kinh nghiệm tự nó không bao giờ có thể chứng minh được
đầy đủ tính tất yếu. Ngược lại, mặc dù được hình thành từ sự tổng kết những kinh nghiệm,
nhưng nhận thức lý luận không hình thành một cách tự phát, trực tiếp từ kinh nghiệm. Do tính
độc lập tương đối của nó, lý luận có thể đi trước những dữ kiện kinh nghiệm, hướng dẫn sự hình
thành những tri thức kinh nghiệm có giá trị, lựa chọn những kinh nghiệm hợp lý để phục vụ cho
hoạt động thực tiễn, góp phần làm biến đổi đời sống con người thông qua đó mà nâng cao
những tri thức kinh nghiệm từ chỗ là cái cụ thể, riêng lẻ, đơn nhất thành cái khái quát, có tính phổ biến
Nhận thức thông thường là loại nhận thức được hình thành một cách tự phát, trực tiếp từ
trong hoạt động hàng ngày của con người. Nó phản ánh sự vật, hiện tượng xảy ra với tất cả
những đặc điểm chi tiết, cụ thể và những sắc thái khác nhau của sự vật. Vì vậy, nhận thức thông
thường mang tính phong phú, nhiều vẻ và gắn liền với những quan niệm sống thực tế hàng
ngày. Vì thế, nó có vai trò thường xuyên và phổ biến chi phối hoạt động của con người trong xã hội.
Nhận thức khoa học là loại nhận thức được hình thành một cách tự giác và gián tiếp từ sự
phản ánh đặc điểm bản chất, những quan hệ tất yếu của đối tượng nghiên cứu. Sự phản ánh này
diễn ra dưới dạng trừu tượng logic. Đó là các khái niệm, phạm trù và các qui luật khoa học. 35
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac-Lênin
nhận thức khoa học vừa có tính khách quan, trừu tượng, khái quát lại vừa có tính hệ thống, có
căn cứ và có tính chân thực. Nó vận dụng một hệ thống các phương pháp nghiên cứu và sử dụng
cả ngôn ngữ thông thường và thuật ngữ khoa học để diễn tả sâu sắc bản chất và qui luật của đối
tượng trong nghiên cứu. Vì thế, nhận thức khoa học có vai trò ngày càng to lớn trong hoạt động
thực tiễn, đặc biệt trong thời đại khoa học và công nghệ hiện đại.
Nhận thức thông thường và nhận thức khoa học là hai bậc thang khác nhau về chất của quá
trình nhận thức nhằm đạt tới những tri thức chân thực. Giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Trong mối quan hệ đó, nhận thức thông thường có trước nhận thức khoa học và là nguồn
chất liệu để xây dựng nội dung của các khoa học. Mặc dù đã chứa đựng những mầm móng của
những tri thức khoa học, song nhận thức thông thường chủ yếu vẫn chỉ dừng lại ở sự phản ánh
cái bề ngoài, ngẫu nhiên, không bản chất của đối tượng và tự nó không thể chuyển thành nhận
thức khoa học. Muốn phát triển thành nhận thức khoa học cần phải thông qua quá trình tổng kết,
trừu tượng, khái quát đúng đắn của các nhà khoa học. Ngược lại, khi đạt tới trình độ nhận thức
khoa học nó lại có tác động trở lại nhận thức thông thường, xâm nhập vào nhận thức thông
thường và làm cho nhận thức thông thường phát triển, tăng cường nội dung khoa học cho quá
trình con người nhận thức thế giới.
c. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Đối với nhận thức, thực tiễn đóng vai trò là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức và là
tiêu chuẩn của chân lý, kiểm tra tính chân lý của quá trình nhận thức chân lý.
Sở dĩ như vậy vì thực tiễn là điểm xuất phát trực tiếp của nhận thức; nó đề ra nhu cầu,
nhiệm vụ, cách thức và khuynh hướng vận động và phát triển của nhận thức. Chính con người
có nhu cầu tất yếu khách quan là phải giải thích thế giới và cải tạo thế giới nên con người phải
tác động vào các sự vật, hiện tượng bằng hoạt động thực tiễn của mình. Sự tác động đó làm cho
các sự vật, hiện tượng bộc lộ những thuộc tính, những mối liên hệ và quan hệ khác nhau giữa
chúng, đem lại những tài liệu cho nhận thức, giúp cho nhận thức nắm bắt được bản chất, các qui
luật vận động và phát triển của thế giới. Trên cơ sở đó mà hình thành nên các lý thuyết khoa
học. Chẳng hạn, xuất phát từ nhu cầu thực tiễn con người cần phải “đo đạc diện tích và đong
lường sức chứa của những cái bình, từ sự tính toán thời gian và sự chế tạo cơ khí” mà toán học
đã ra đời và phát triển. Hoặc sự xuất hiện học thuyết Macxit vào những năm 40 của thế kỷ XIX
cũng bắt nguồn từ hoạt động thực tiễn của các phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân
chống lại giai cấp tư sản lúc bấy giờ. Ngay cả những thành tựu mới đây nhất là khám phá và
giải mã bản đồ gien người cũng ra đời từ chính hoạt động thực tiễn, từ nhu cầu đòi hỏi phải
chữa trị những căn bệnh nan y và từ nhu cầu tìm hiểu, khai thác những tiềm năng bí ẩn của con
người…có thể nói, suy cho cùng, không có một lĩnh vực tri thức nào mà lại không xuất phát từ
thực tiễn, không nhằm vào việc phục vụ, hướng dẫn thực tiễn. Do đó, nếu thoát ly thực tiễn,
không dựa vào thực tiễn thì nhận thức sẽ xa rời cơ sở hiện thực nuôi dưỡng sự phát sinh, tồn tại
và phát triển của mình. Cũng vì thế, chủ thể nhận thức không thể có được những tri thức đúng
đắn và sâu sắc về thế giới nến nó xa rời thực tiễn.
Thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức còn là vì nhờ có hoạt động thực tiễn
mà các giác quan của con người ngày càng được hoàn thiện; năng lực tư duy logic không ngừng
được củng cố và phát triển; các phương tiện nhận thức ngày càng hiện đại, có tác dụng “nối dài”
các giác quan của con người trong việc nhận thức thế giới.
Thực tiễn chẳng những là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức mà nó còn đóng vai trò
là tiêu chuẩn của chân lý, kiểm tra tính chân lý của qúa trình nhận thức.. Điều này có nghĩa là
thực tiễn là thước đo giá trị của những tri thức đã đạt được trong nhận thức. đồng thời thực tiễn
không ngừng bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa, phát triển và hoàn thiện nhận thức. Mác đã từng
khẳng định: ”Vấn đề tìm hiểu xem tư duy của con người có thể đạt tới chân lý khách quan hay
không, hoàn toàn không phải là vấn đề lý luận mà là một vấn đề thực tiễn. Chính trong thực tiễn
mà con người phải chứng minh chân lý”
Như vậy, thực tiễn chẳng những là điểm xuất phát của nhận thức, là yếu tố đóng vai tò
quyết định đối với sự hình thành và phát triển của nhận thức mà còn là nơi nhận thức phải luôn 36
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac-Lênin
luôn hướng tới để thể nghiệm tính đúng đắn của mình. Nhấn mạnh vai trò đó của thực tiễn
Lênin đã cho rằng: “Quan điểm về đời sống, về thực tiễn, phải là quan điểm thứ nhất và cơ bản
của lý luận về nhận thức”
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức, đòi hỏi chúng ta phải luôn luôn quán triệt quan
điểm thực tiễn. Quan điểm này yêu cầu việc nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, dừa trên cơ
sở thực tiễn, đi sâu vào thực tiễn, phải coi trọng công tác tổng kết thực tiễn. Việc nghiên cứu lý
luận phải liên hệ với thực tiễn, học đi đôi với hành. Nếu xa rời thực tiễn sẽ dẫn đến sai lầm của
bệnh chủ quan, duy ý chí, giáo điều, máy móc, quan liêu. Ngược lại, nếu tuyệt đối hóa vai trò
của thực tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng và kinh nghiệm chủ nghĩa. Như vậy, nguyên tắc
thống nhất giữa thực tiễn và lý luận phải là nguyên tắc cơ bản trong hoạt động thực tiễn và hoạt
động lý luận; lý luận mà không có thực tiễn làm cơ sở và tiêu chuẩn để xác định tính chân lý
của nó thì đó chỉ là lý luận suông, ngược lại, thực tiễn mà không có lý luận khoa học, cách
mạng soi sáng thì nhất định sẽ biến thành thực tiễn mù quáng.
2. Con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý
a. Quan điểm của Lênin về con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý
Trong tác phẩm Bút ký triết học Lênin đã khái quát con đường biện chứng của sự nhận thức
chân lý như sau: Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trưù tượng đến thực
tiễn – đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, của sự nhận thức hiện thực khách quan.
Theo sự khái quát này, con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý là một quá trình, đó
là quá trình bắt đầu từ trực quan sinh động tiến đến tư duy trừu tượng. Nhưng những sự trừu
tượng đó không phải là điểm cuối cùng của một chu kỳ nhận thức mà nhận thức phải tiếp tục
tiến tới thực tiễn. Chính trong thực tiễn mà nhận thức có thể kiểm tra và chứng minh tính đúng
đắn của nó và tiếp tục vòng khâu tiếp theo của quá trình nhận thức. Đây cũng chính là qui luật
chung của quá trình con người nhận thức về hiện thực khách quan.
-Giai đoạn từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng
Trực quan sinh động là giai đoạn mở đầu của quá trình nhận thức. Đó là giai đoạn nhận
thức mà con người trong hoạt động thực tiễn sử dụng các giác quan để tiến hành phản ánh các
sự vật khách quan, mang tính chất cụ thể, cảm tính với những biểu hiện phong phú của nó trong
mối quan hệ với sự quan sát của con người. Do vậy, ở giai đoạn này, con người mới chỉ phản
ánh được cái hiện tượng, cái biểu hiện bên ngoài của sự vật cụ thể, cảm tính trong hiện thực
khách quan mà chưa phản ánh được cái bản chất, qui luật, nguyên nhân của những hiện tượng
quan sát được, do đó, đây chính là giai đoạn thấp của quá trình nhận thức. Trong giai đoạn này
nhận thức được thực hiện qua ba hình thức cơ bản là: cảm giác, tri giác, biểu tượng.
Cảm giác của con người về sự vật khách quan là hình ảnh sơ khai nhất, đơn giản nhất của
các quá trình nhận thức nhưng nếu không có nó thì sẽ không có bất cứ nhận thức nào về sự vật
khách quan. Mỗi cảm giác của con người về sự vật khách quan đều có một nội dung khách quan
mặc dù nó thuộc về sự phản ánh chủ quan của con người. Chính vì vậy mà có thể nói: “cảm giác
là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan”. Cảm giác là cơ sở hình thành nên tri giác.
Tri giác là sự phản ánh tương đối toàn vẹn của con người về những biểu hiện của sự vật
khách quan, cụ thể, cảm tính; nó được hình thành trên cơ sở liên kết, tổng hợp những cảm giác
về sự vật đó. So với cảm giác, tri giác là hình thức nhận thức cao hơn, đầy đủ hơn, phong phú
hơn về sự vật, nhưng đó vẫn chỉ là sự phản ánh đối với những biểu hiện bề ngoài của sự vật
khách quan, chưa phản ánh được cái bản chất, qui luật khách quan.
Biểu tượng là sự tái hiện hình ảnh về sự vật khách quan vốn đã được phản ánh bởi cảm giác
và tri giác; nó là hình thức phản ánh cao nhất và phức tạp nhất của giai đoạn nhận thức cảm
tính, đồng thời nó cũng chính là bước quá độ từ giai đoạn nhận thức cảm tính lên nhận thức lý
tính. Đặc điểm của biểu tượng là có khả năng tái hiện những hình ảnh mang tính chất biểu trưng
về sự vật khách quan, nó có tính chất liên tưởng về bề ngoài của sự vật; bởi thế nó bắt đầu có
tính chất của những sự trừu tượng hóa về sự vật, đó là tiền đề của những sự trừu tượng hóa của
giai đoạn nhận thức lý tính. 37
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac-Lênin
Tuy nhiên, ở giai đoạn cảm tính, nhận thức vẫn chưa phản ánh được cái bản chất, qui luật
khách quan mà nhờ đó nhận thức mới có thể lý giải được đúng đắn các hiện tượng được phản
ánh trong giai đoạn nhận thức cảm tính, mới có khả năng đáp ứng được nhu cầu nhận thức phục
vụ hoạt động thực tiễn, nhu cầu hoạt động cải biến sáng tạo thế giới khách quan.
Tư duy trừu tượng Là sự phản ánh gián tiếp, trừu tượng và khái quát những thuộc tính,
những đặc điểm bản chất của sự vật khách quan. Đây là giai đoạn nhận thức thực hiện chức
năng quan trọng nhất là tách ra và nắm lấy cái bản chất, có tính qui luật của các sự vật, hiện
tượng. Nhận thức lý tính được thực hiện thông qua ba hình thức cơ bản: khái niệm, phán đoán, suy luận.
Khái niệm là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính, phản ánh những đặc tính bản chất của
sự vật. Sự hình thành khái niệm là kết quả của sự khái quát, tổng hợp biện chứng các đặc điểm,
thuộc tính của sự vật hay một lớp các sự vật. Nó là cơ sở hình thành nên những phán đoán trong
quá trình con người tư duy về sự vật khách quan.
Phán đoán là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính, được hình thành thông qua việc liên
kết các khái niệm lại với nhau theo phương thức khẳng định hay phủ định một đặc điểm, một
thuộc tính nào đó của đối tượng nhận thức.
Theo trình độ phát triển của nhận thức, phán đoán được chia làm ba loại: phán đoán đơn
nhất, phán đoán đặc thù và phán đoán phổ biến. Phán đoán phổ biến là hình thức phản ánh thể
hiện bao quát rộng lớn nhất về hiện thực khách quan.
Suy luận là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính, được hình thành trên cơ sở liên kết các
phán đoán nhằm rút ra tri thức mới về sự vật. Điều kiện để có bất cứ một suy luận nào cũng
phải là trên cơ sở những tri thức đã có dưới hình thứ là những phán đoán, đồng thời tuân theo
những qui tắc logic của các loại hình suy luận, đó là suy luận qui nạp và diễn dịch…
- Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính với thực tiễn :
Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là những nấc thang hợp thành chu trình nhận thức.
Trên thực tế chúng thường diễn ra đan xen vào nhau trong một quá trình nhận thức song chúng
có những chức năng và nhiệm vụ khác nhau. Nếu nhận thức cảm tính gắn liền với thực tiễn, với
sự tác động của khách thể cảm tính, là cơ sở cho nhận thức lý tính thì nhận thức lý tính, nhờ có
tính khái quát cao, lại có thể hiểu biết được bản chất, qui luật vận động và phát triển sinh động
của sự vật, giúp cho nhận thức cảm tính có được sự định hướng đúng và trở nên sâu sắc hơn.
Tuy nhiên, nếu dừng lại ở nhận thức lý tính thì con người chỉ mới có được những tri thức về
đối tượng, còn bản thân những tri thức đó có thật sự chính xác hay không thì con người vẫn
chưa thể biết được. Trong khi đó, nhận thức đòi hỏi phải xác định xem những tri thức đó có
chân thực hay không. Để thực hiện điều này thì nhận thức nhất thiết phải trở về với thực tiễn,
dùng thực tiễn làm tiêu chuẩn, làm thước đo tính chân thực của những tri thức đã đạt được trong
quá trình nhận thức. Mặt khác, mọi nhận thức, suy cho đến cùng đều là xuất phát từ nhu cầu
thực tiễn và trở lại phục vụ thực tiễn.
Như vậy, có thể thấy qui luật chung của quá trình vận động, phát triển của nhận thức chính
là: từ thực tiễn đến nhận thức – tái thực tiễn – tái nhận thức - … Quá trình này không có điểm
dừng cuối cùng, nhờ đó mà quá trình nhận thức đạt dần tới những tri thức ngày càng đúng đắn
hơn, đầy đủ hơn và sâu sắc hơn về thực tại khách quan. Đây cũng chính là quan điểm về tính
tương đối của nhận thức của con người trong quá trình phản ánh thực tại khách quan. Qui luật
chung của sự nhận thức cũng là một sự biểu hiện cụ thể, sinh động của những qui luật chung
trong phép biện chứng duy vật. Sự vận động của qui luật chung trong quá trình vận động, phát
triển nhận thức chính là quá trình con người, loài người ngày càng tiến dần đến chân lý.
a. Chân lý và vai trò của chân lý đối với thực tiễn - Khái niệm chân lý
Mọi quá trình nhận thức đều sáng tạo ra những tri thức, tức những hiểu biết của con người
về thực tại khách quan, nhưng không phải mọi tri thức đều có nội dung phù hợp với thực tại
khách quan, bởi vì nhận thức thuộc về sự phản ánh của con người đối với thực tế khách quan
đó. Thực tế lịch sử nhận thức của toàn nhân loại cũng như của mỗi con người đã chứng minh 38
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac-Lênin
rằng những tri thức mà con người đã và đang đạt được không phải bao giờ cũng phù hợp với
thực tế khách quan; trái lại, có rất nhiều trường hợp, thậm chí hoàn toàn đối lập với thực tế khách quan.
Trong phạm vi lý luận nhận thức của chủ nghĩa Mac-Lênin, Khái niệm chân lý được dùng
để chỉ những tri thức có nội dung phù hợp với thực tế khách quan mà sự phù hợp đó đã được
kiểm tra và chứng minh bởi thực tiễn.
Theo nghĩa như vậy, khái niệm chân lý không đồng nhất với khái niệm tri thức, cũng không
đồng nhất với khái niệm giả thuyết; đồng thời, chân lý cũng là một quá trình: “tư tưởng con
người không nên hình dung chân lý dưới dạng một sự đứng im, chết cứng, một bức tranh đơn
giản, nhợt nhạt, không khuynh hướng, không vận động”
- Các tính chất của chân lý
Mọi chân lý đều có tính khách quan, tính tương đối, tính tuyệt đối và tính cụ thể
Tính khách quan của chân lý là chỉ tính độc lập về nội dung phản ánh của nó đối với ý chí
chủ quan của con người; nội dung của tri thức phải phù hợp với thực tế khách quan chứ không
phải ngược lại. Điều đó có nghĩa là nội dung của những tri thức đúng đắn không phải là sản
phẩm thuần túy chủ quan, không phải là sự xác lập tùy tiện của con người hoặc có sẵn trong
nhận thức; trái lại, nội dung đó thuộc về thế giới khách quan, do thế giới khách quan qui định.
Khẳng định chân lý có tính khách quan là một trong những điểm cơ bản phân biệt quan
niệm về chân lý của chủ nghĩa duy vật biện chứng với chủ nghĩa duy tâm và thuyết bất khả tri –
là những học thuyết phủ nhận sự tồn tại khách quan của thế giới vật chất và phủ nhận khả năng
con người nhận thức được thế giới đó.
Chân lý không chỉ có tính khách quan mà còn có tính tuyệt đối và tính tương đối. Tính tuyệt
đối của chân lý. Tính tuyệt đối của chân lý là chỉ tính phù hợp hoàn toàn và đầy đủ giữa nội
dung phản ánh của tri thức với hiện thực khách quan. Về nguyên tắc, chúng ta có thể đạt đến
chân lý tuyệt đối. Bởi vì, trong thế giới khách quan không tồn tại một sự vật, hiên tượng nào mà
con người hoàn toàn không thể nhận thức được. Khả năng đó trong quá trình phát triển là vô
hạn. Song, khả năng đó lại bị hạn chế bởi những điều kiện cụ thể của từng thế hệ khác nhau, của
từng thực tiễn cụ thể và bởi điều kiện xác định về không gian và thời gian của đối tượng được
phản ánh. Do đó chân lý có tính tương đối.
Tính tương đối của chân lý là tính phù hợp nhưng chua hoàn toàn đầy đủ giữa nội dung
phản ánh của tri thức đã đạt được với hiện thực khách quan mà nó phản ánh. Điều đó có nghĩa
là giữa nội dung của chân lý với khách thể được phản ánh chỉ đạt được sự phù hợp từng phần,
tùng bộ phận, ở một số mặt, một số khía cạnh nào đó trong những điều kiện nhất định.
Chân lý tương đối và chân lý tuyệt đối không tồn tại tách rời nhau mà có sự thống nhất biện
chứng với nhau. Một mặt, chân lý tuyệt đối là tổng số của các chân lý tương đối. Mặt khác,
trong mỗi chân lý mang tính tương đối bao giờ cũng chứa đựng những yếu tố của tính tuyệt đối.
Lênin viết: “Chân lý tuyệt đối được cấu thành từ tổng số những chân lý tương đối đang phát
triển; chân lý tương đối là những phản ánh tương đối đúng của một khách thể tồn tại độc lập với
nhân loại; những phản ánh ấy ngày càng trở nên chính xác hơn; mỗi chân lý khoa học, dù có
tính tương đối, vẫn chưá đựng một yếu tố của chân lý tuyệt đối”.
Nhận thức một cách đúng đắn mối quan hệ biện chứng giữa tính tương đối và tính tuyệt đối
của chân lý có một ý nghĩa quan trọng trong việc phê phán và khắc phục những sai lầm cực
đoan trong nhận thức và hành động. Nếu cường điệu tính tuyệt đối của chân lý hạ thấp tính
tương đối của nó sẽ rơi vào quan điểm siêu hình, chủ nghĩa giáo điều, bệnh bảo thủ, trì trệ.
Ngược lại, nếu tuyệt đối hóa tính tương đối của chân lý, hạ thấp vai trò của tính tuyệt đối sẽ rơi
vào chủ nghĩa tương đối. Từ đó dẫn đến chủ nghĩa chủ quan, chủ nghĩa xét lại, thuật ngụy biện,
thuyết hoài nghi và thuyết bất khả tri.
Ngoài tính khách quan, tính tuyệt đối và tính tương đối, chân lý còn có tính cụ thể. Tính cụ
thể của chân lý là đặc tính gắn liền và phù hợp giữa nội dung phản ánh với một đối tượng nhất
định cùng các điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể. Điều đó có nghĩa là mỗi tri thức đúng đắn
bao giờ cũng có một nội dung cụ thể xác định. Nội dung đó không phải là sự trừu tượng thuần 39
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac-Lênin
túy thoát ly hiện thực mà nó luôn luôn gắn liền với một đối tượng xác định, diễn ra trong một
không gian, thời gian hay một hoàn cảnh nào đó, trong một mối liên hệ, quan hệ cụ thể. Vì vậy,
bất kỳ chân lý nào cũng gắn liền với những điều kiện lịch sử cụ thể. Nếu thoát ly những điều
kiện cụ thể thì những tri thức được hình thành trong quá trình nhận thức sẽ rơi vào sự trừu
tượng thuần túy. Vì thế nó không phải là những tri thức đúng đắn và không được coi là chân lý.
Khi nhấn mạnh đặc tính này, Lênin đẫ khẳng định: “không có chân lý trừu tượng”, “chân lý
luôn luôn là cụ thể”. Việc nắm vững nguyên tắc về tính cụ thể của chân lý có một ý nghĩa
phương pháp luận quan trọng trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn. Nó đòi hỏi khi
xem xét, đánh giá mỗi sự kiện, mỗi việc làm của con người phải dựa trên quan điểm lịch sử - cụ
thể; phải xuất phát từ những điều kiện lịch sử cụ thể mà vận dụng những lý luận chung cho phù
hợp. Theo Lênin: bản chất, linh hồn sống của chủ nghĩa Mác là phân tích cụ thể mỗi tình hình
cụ thể; rằng phương pháp của Mác trước hết là xem xét nội dung khách quan của quá trình lịch
sử trong một thời điểm cụ thể nhất định.
- Vai trò của chân lý đối với thực tiễn:
Để sinh tồn và phát triển, con người phải tiến hành những hoạt động thực tiễn, đó là các
hoạt động cải biến môi trường tự nhiên và xã hội, đồng thời cũng qua đó con người thực hiện
một cách tự giác hay không tự giác quá trình hoàn thiện và phát triển chính bản thân mình.
Chính quá trình này đã làm phát sinh và phát triển hoạt động nhận thức của con người. Thế
nhưng, hoạt động thực tiễn chỉ có thể thành công và có hiệu quả khi con người vận dụng được
những tri thức đúng đắn về thực tế khách quan trong chính hoạt động thực tiễn của mình. Vì
vậy, chân lý là một trong những điều kiện tiên quyết đảm bảo sự thành công và tính hiệu quả
trong hoạt động thực tiễn.
Mối quan hệ giữa chân lý và hoạt động thực tiễn là mối quan hệ song trùng trong quá trình
vận động, phát triển của cả chân lý và thực tiễn: chân lý phát triển nhờ thực tiễn và thực tiễn
phát triển nhờ vận dụng đúng đắn những chân lý mà con người đã đạt được trong hoạt động thực tiễn.
Quan điểm biện chứng về mối quan hệ giữa chân lý và thực tiễn đòi hỏi trong hoạt động
nhận thức con người phải xuất phát từ thực tiễn để đạt được chân lý, phải coi chân lý cũng là
một quá trình, đồng thời phải thường xuyên tự giác vận dụng chân lý vào trong hoạt động thực
tiễn để phát triển thực tiễn, nâng cao hiệu quả hoạt động cải biến giới tự nhiên và xã hội .
Coi trọng tri thức khoa học và tích cực vận dụng sáng tạo những tri thức đó vào trong các
hoạt động kinh tế - xã hội, nâng cao hiệu quả của những hoạt động đó về thực chất cũng chính
là phát huy vai trò của chân lý khoa học trong thực tiễn hiện nay. ----@---- 40