LUẬN NHẬN THC
1. Quan niệm về nhận thức trong LS Triết học.
-Lý luận nhận thức nguồn gốc Hy lạp cổ được ghép từ hai từ “Gnosis” tri thức
“Logos” lời nói, học thuyết.
-Lý luận nhận thức một bộ phận của triết học, nghiên cứu bản chất của nhận thức, những
hình thức, các giai đoạn của nhân thức, con đường để đạt chân lý, tiêu chuẩn của chân ...
-Lý luận nhận thức khía cạnh thứ 2 của vấn đề bản của triết học. luận nhận thức phải
giải quyết mối quan hệ của tri thức, của duy con người đối với hiện thực xung quanh, trả
lời u hỏi con người thể nhận thức được thế giời hay không?
* Các nguyên tắc xây dựng luận của CNDVBC:
Thừa nhận sự vật khác quan tồn tại bên ngoài độc lập với ý thức của con
Cảm giác , tri giác , ý thức nói chung nh ảnh của thế giới khách quan
Thực tiễn tiêu chuẩn để kiểm tra hình ảnh đúng, hình ảnh sai của cảm giác, ý thức
nói chung
2. luận nhận thức của CNDVBC.
a) Nguồn gốc, bản chất của nhận thức
* Nguồn gốc
- Thế giới vật chất tồn tại khách quan là nguồn gốc duy nhất cuối cùng của nhận thức.
Giải thích cho nguồn gốc: Triết học Mac Lênin thừa nhận sự tồn tại khách quan của
thế giới cho rằng thế giới khách quan đối tượng của nhận thức. Không phải ý thức
của con người sản sinh ra thế giới thế giới vật chất tồn tại độc lập với con người, đó
nguồn gốc duy nhất cuối cùng” của nhận thức.
- Triết học Mac Lênin khẳng định: Con người khả năng nhận thức thế giới.
Lênin chỉ rõ: những thứ con người chưa biết chứ không cái không thế biết.
* Bản chất:
- Nhận thức sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người, hoạt
động tìm hiểu khách thể của chủ thể. Thế giới vật chất tồn tại khách quan độc lập đối với
ý thức của con người tuy nhiên không cái không thể nhận thức được chỉ cái
con người chưa nhận thức được thôi.
VD: Trong công nguyên thủy, con người ban đầu chỉ biết săn bắn hái lượm, về sau con
người bắt đầu nhận thức về vấn đề ăn chín uống sôi tạo ra rửa, chế tạo công cụ lao
động
- Nhận thức một quá trình biện chứng sự vận động phát triển . Khẳng định sự
phản ánh đó một quá trình biện chứng, tích cực, tự giác sáng tạo. Quá trình phản ánh
ấy diễn ra theo trình tự từ chưa biết đến biết, từ biết ít đến biết nhiều, từ hiện tượng đến
bản chất.
VD: Quá trình học tập của sinh viên năm nhất với môn Triết. Khi mới trở thành sinh viên
đại học, sv năm nhất biết đến môn triết từ c anh chị khóa trên hoặc nghe mọi người nói,
chỉ biết đến chứ chưa biết được môn triết gì. Sau một thời gian học, sinh viên m
nhất thể dần hình dung ra được môn triết như thế nào, gồm những gì, đó qtr nhận
thức sự vận động phát triển, từ chưa biết đến biết ít, sau này s biết nhiều hơn.
- Nhận thức quá trình tác động biện chứng giữa chủ thể khách thể thông qua hoạt
động thực tiễn của con người. Coi thực tiễn sở chủ yếu trực tiếp nhất của nhận
thức, động lực, mục đích của nhận thức tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.
VD: Trong chiến tranh thì con người chỉ nghĩ lamg thế nào để bảo vệ gìn giữ dân tộc. Khi
cách mạng thành công thì đi lên mọi người nhận thức được bảo vệ dân tộc phải phát
triển mọi mặt của hội từ kinh tế, chính trị, đời sống, tri thức...
b) Thực tiễn vai trò của thực tiễn vs nhận thức.
B1) Thực tiễn
-KN: thực tiễn toàn bộ những hoạt động vật chất mục đích, mang tính lịch sử -
hội của con người nhằm cải biến t nhiên hội.
VD: hoạt động gặt lúa của nông dân sử dụng liềm, máy gặt tác động vào cây lúa để
thu hoạch thóc lấy gạo để ăn; hay hoạt động lao động của các công nhân trong c nhà
máy, nghiệp tác động vào máy móc trên các loại vải, da,.. để tạo ra sản phẩm tiêu
dùng như quần áo, giày dép phục vụ đời sống con người…
- Đặc trưng của hoạt động thực tiễn:
Thực tiễn hoạt động vật chất - cảm tính của con người.
Thực tiễn hoạt động mang tính lịch sử - hội của con người.
Thực tiễn hoạt động mục đích nhằm cải tạo tự nhiên hội phục vụ
con người.
- Phân loại hoạt động thực tiễn:
+ Hoạt động sản xuất vật chất:
hình thức hoạt động cơ bản , đầu tiên của thực tiễn
hoạt động trong đó con người phải sử dụng công cụ lao động tác động vào giới
tự nhiên để tạo ra của cải,vật chất, các điều kiện cần thiết nhằm duy t sự tồn tại
phát triển của con người hội loài ngườn.
VD: trồng lúa, trồng khoai, dệt vải, sản xuất giày dép, ô tô, xe y
+ Hoạt động chính trị hội:
hoạt động của các tổ chức, cộng đồng những người khác nhau trong hội nhằm
cải biến những mối quan hệ chính trị-xã hội để thúc đẩy hội phát triển
Dạng hoạt động này nhằm biến đổi các quan hệ hội, chế độ hội.
VD: Đi bỏ phiếu bầu cử đại biểu Quốc hội, Đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri, Thanh
niên tham gia tình nguyện giúp đồng bào vùng sâu vùng xa...
+Hoạt động thực nghiệm khoa học
hình thức hoạt động đặc biệt của thực tiễn.Đây hoạt động tiến hành trong những
điều kiện do con người tạo ra gần giống hoặc lặp lại những trạng thái của tự Nhiên
hội, nhằm xác định những quy luật biến đổi, phát triển của đối tượng nghiên cứu
Dạng hoạt động này ra đời cùng với sự xuất hiện của các ngành khoa học.
Trong thời kỳ cách mạng công nghiệp lần thứ 4 hiện nay (cách mạng 4.0), hoạt động
thực nghiệm khoa học ngày càng trở nên quan trọng đối với sự phát triển của hội.
Tại sao nói, trong các hình thức bản của hoạt động thực tiễn, hoạt
động sản xuất vật chất đóng vai trò quyết định nhất?
- Thực tiễn ( Định nghĩa, tính chất, các hình thức)
- Tại sao?
+ Sản xuất vật chất s cho sự tồn tại phát triển của loài người
+ Sản xuất vật chất s hình thành nên các quan hệ hội
+ Sản xuất vật chất sở sáng tạo ra toàn bộ đời sống tinh thần của hội
+ Sản xuất vật chất điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người
+ SXVC sở cho sự tồn tại của các hình thức thực tiễn khác cũng như các
hoạt động sống khác của con người
B2) Nhận thức
-KN: Nhận thức quá trình phản ánh ch cực , t giác sáng tạo thế giới khách quan vào
bộ óc của con người trên sở thực tiễn nhằm sáng tạo ra những tri thức mới về thế giới
khách quan.
- Bản chất nhận thức:
+Thừa nhận đối tượng nhận thức là thế giới vật chất tồn tại khách quan độc lập ý thức con ng
+ Khẳng định con người khả năng nhận thức thế giới vc
+ Nhận thức quá trình biện chứng từ chưa biết đến biết, biết ít đến biết nhiều, chưa toàn
diện đến toàn diện hơn
+Thực tiễn là sở trực tiếp chủ yếu nh thành quá trình nhận thức B3)
Vai t thực tiễn đvs nhận thức
- Thực tiễn sở, động lực của nhận thức
+ TT cung cấp những tài liệu, vật liệu cho nhận thức con người
+ TT rèn luyện các giác quan của con ng ngày càng tinh tế hơnn hoàn thiện n
+ TT là cơ sở để tạo ra máy móc, phương tiện hiện đại,.. mở hiện rộng khí quan khả năng
nhận thức của con ng
+ TT luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, phương hướng phát triển của nhận thức.
VD: Từ sự đo đạc ruộng đất, đo lường vật thể con người tri thức về toán học
- Thực tiễn mục đích của nhận thức
+ Nhận thức của con người nhằm phục vụ TT, dẫn dắt, chỉ đạo TT
+ Tri thức ch ý nghĩa khi đc áp dụng vào thực tiễn để phục vụ con ng
VD: Khi trời nóng bức con người cần làm giảm nhiệt độ xung quanh mình, áp dụng những
kiến thức khoa học đã được học con người đã sản xuất ra máy điều hòa nhiệt độ.
- Thực tiễn tiêu chuẩn ktra chân
+ Tri thức là kq của nhận thức, tri thức đó thể phản ánh đúng/ ko đúng hiện thực nên phải
ktra trong TT
+ TT nhiều hình thức nên khi kiểm tra chân thể bằng thực nghiệm khoa học hoặc vận
dụng luận chính trụ vào qtrinh cải biến xh
+ Cần fai quán triệt quan điểm TT trong nhận thức hoạt động để khắc phục bệnh giáo điều
+ Chỉ qua thực nghiệm ms thể ác định nh đg đắn của tri thức.
VD: Nhà bác học Ga-li-lê rất coi trọng thí nghiệm, ông thường dùng thí nghiệm
để chứng minh lập luận của mình. Một lần nghe người ta dạy cho học sinh: Các vật
nặng bao giờ cũng rơi nhanh hơn vật nhẹ. Nhà bác học liền phản đối.Ga-li-lê đã
làm một thí nghiệm thả hai hòn đá nặng, nhẹ khác nhau cùng từ trên một tháp cao
xuống. Kết quả ông đã phát hiện ra không khí sức cản. Khi thả rơi những vật
trong ống đã rút hết không khí thì quả nhiên tốc độ rơi của các vật nặng, nhẹ đều
bằng nhau.
Ý nghĩa của trong quá trình học tập của sv:
- Phải quan điểm thực tiễn, từ đk thực tế cụ thể của mỗi sv từ đó vạch ra
lộtrình học tập nghien cứu phù hợp
.- Không ngừng tổng kết kinh nghiệm thực tiễn để trau dồi vốn kiến thức
củabản thân.
- Tránh học theo thuyết rồi xa dời thực tiễn, luôn nhớ mục đích học tập
làgắn liền với thực tiễn, học tập để phục vụ tổ quốc, góp phần nâng cao đời
sống xãhội nhân dân.
c) Các giai đoạn của quá trình nhận thức:
Khái quát: Từ trực quan sinh động đến duy trừu tượng từ duy trừu tượng
đến thực tiễn con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý.
VD: Đứa khi mới sinh ra đời thì lúc đầu chỉ mới sự nhận thức từ sự tiếp xúc giữa
các giác quan với thế giới khách quan: mùi hương, màu sắc,... cảm nhận được hình ảnh
bên ngoài sự vật, rồi sau đó duy tri thức, lớn dần lên thì họ lại s nhận thức vào
bản chất bên trong,phổ biến, tất yếu của sự vật.
- 2 giai đoạn
+
Nhận thức cảm tính(Trực quan sinh động): Cảm giác, Tri giác, Biểu tượng
+ Nhận thức tính( duy trừu tượng): Khái niệm, Phán đoán, Suy luận
C1) Nhận thức cảm tính (TQSD)
- giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức gắn liền với thực tiễn, giai đoạn này nhận
thức của con người phản ánh trực tiếp khách thể thông qua các giác quan
- Các hình thức
Cảm giác
+là sự phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của các sự vật, hiện tượng khi chúng đang tác động
trực tiếp vào các giác quan của con người.
+Nguồn gốc nội dung: thế giới khách quan
+Bản chất: hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
+Vai trò:
Đem lại tài liệu đầu tiên cho quá trình nhận thức
Từ những cảm giác, nhận thức cảm tính chuyển sang hình thức cao
hơn: tri giác
VD: Nhìn vào quả cam,quả cam tác động đến thị giác: màu cam, nh cầu
Chạm vào cốc nước sôi sẽ thấy nóng
Tri giác: hình ảnh tương đối toàn vẹn về sự vật khi đang trực tiếp tác động o c
giác quan, sự tổng hợp của nhiều cảm giác
dụ: Qua sự tiếp xúc của tất cả các gc quan, ta sẽ có tri giác về quả cam một cách toàn
diện: Th giác:hình cầu,màu cam; Vị giác:ăn vị ngọt/chua; Xúc giác:vỏ sần,...
Biểu tượng: nh ảnh ơng đối hoàn chỉnh về sự vật, hiện tượng còn lưu lại trong bộ óc
con người khi sự vật đó không còn trực tiếp tác động vào các giác quan.
VD: Tri giác về quả cam đã được lưu lại trong bộ o của con người, nên không còn trực
tiếp tiếp xúc với quả cam nữa,ta vẫn một hình dung,tái hiện đầy đủ những đặc điểm, tính
chất của quả cam.
- Đăc điểm giai đoạn
+Là sự p/a trực tiếp đối tg bằng các giác quan của chủ thể nhận thức
+Chỉ phản ánh đc cái bề ngoài, cả cái tất nhiên ngẫu nhiên, cả cái bản chất ko bản
chất
C2) Nhận thức lý tính( TDTT)
- giai đoạn phản ánh gián tiếp, trừu tượng, khái quát những thuộc tính, những đặc điểm
bản chất của s vật, hiện tượng
- Các hthuc
Khái niệm: hình thức bản của tư duy trừu tượng, phản ánh khái quát, gián tiếp một
hoặc một số thuộc tính chung tính bản chất nào đó của một nhóm sự vật, hiện tượng được
biểu thị bằng một từ hoặc một cụm từ. Khái niệm cơ s để hình thành phán đoán
VD: Số tự nhiên A chia hết cho số tự nhiên B t số tự nhiên A được coi bội của B còn B
ước của A.
Khái niệm con đã khái quát những thuộc tính chung của mọi loài cá: xương sống,thở
bằng mang, i bằng vây sống dưới nước.
Phán đoán là một hình thức của tư duy trừu tượng, bằng cách liên kết các khái niệm lại để
khẳng định hay phủ định một thuộc tính nào đó của sự vật.
VD: dụ: “Dân tộc Việt Nam một n tộc anh hùng" phán đoán bởi đây sự liên
kết giữa hai khái niệm “Dân tộc Việt Nam" “anh hùng" để khẳng định tính cách của người
Việt Nam.
+Phán đoán đơn nhất: những thuộc tính chỉ xuất hiện s vật hiện tượng này , không xuất
hiện sự vật,hiện tượng khác (VD: Nội thủ đô của nước Việt Nam)
+Phán đoán đặc thù: t riêng biệt phân biệt sự vật y với sự vật cùng loại khác (VD: Bất kỳ
vận động giới nào trong quá trình ma sát cũng nhất định chuyển thành nhiệt # vận động
sinh học,xã hội (con người lớn lên, hình thái hội)
+Phán đoán phổ biến: tính chất chung, áp dụng cho tập hợp các sự vật,hiện tượng (VD:
Mọi kim loại đều dẫn điện)
Suy luận: cũng nh thức của duy trừu tượng, trong đó các phán đoán đã liên kết với
nhau theo quy tắc: phán đoán cuối cùng (kết luận) được suy ra từ những phán đoán đã biết
làm tiền đề.
+Suy luận diễn dịch: là loại hình suy luận trong đó từ tiền đề tri thức chung cho cả lớp đối
tượng. Người ta rút ra kết luận tri thức về riêng từng đối tượng hay bộ phận từng đối tượng
tức duy vận động t cái chung đến cái ít chung hơn, đến cái đơn nhất
(VD: Mọi kim loại đều dẫn điện. Đồng: kim loại -> đồng dẫn điện)
+Suy luận quy nạp: loại hình suy luận trong đó từ tiền đề những tri thức về riêng
từng đối tượng người ta khái quát thành chi thức chung cho cả lớp đối tượng. Tức duy
vận động t cái đơn nhất đến cái chung,cái phổ biến
(VD: Đồng, sắt,nhôm: dẫn điện -> Mọi kim loại đều dẫn điện)
C3) MQH giữa hai giai đoạn
- sự thống nhất với nhau, liên hệ, bổ sung cho nhau trong quá trình nhận thức của con ng
- NTCT cung cấp hình ảnh chân thực, bề ngoài của SV,HT, sở cho NTLT
-NTLT cung cấp sở luận các phương pháp nhận thức cho NTCT nhanh đầy,
định hướng đúng trở nên sâu sắc hơn.
-Tránh tuyệt đối hóa NTCT s rơi vào chủ nghĩa duy cảm; hoặc phủ nhận vai trò của
NTCT sẽ rơi vào chủ nghĩa duy sẽ rơi vào chủ nghĩa duy cực đoan.
C4) Sự thống nhất giữa NTCT, NTLT TT
- Quá trình nhận thức đc bắt đầu từtTT kiểm tra trong TT
- Kết quả của NTCT NTLT đc thực hiện hóa trên sở của hoạt động TT
- Vòng khâu của nhận thức đc lặp đi lặp lại nhưng sâu hơn về bản chất, quá trình giải quyết
mâu thuẫn nảy sinh trong nhận thức, giữa chưa bt bt, giữa ít bt bt nhiều, giữa chân
sai lầm
C5) Ý nghĩa
-Để nhận thức đúng đắn thì con ng phải tuân theo quy luật - Nin đã vạch ra. Tức đi
từ TQSDTDTTTT
- Chống chủ nghĩa duy cảm(tuyệt đối hóa cảm tính) chủ nghĩa duy lý(tuyệt đối hóa
tính), phủ nhận mối quan hệ của vs hiện thực

Preview text:

LÝ LUẬN NHẬN THỨC
1. Quan niệm về nhận thức trong LS Triết học.
-Lý luận nhận thức có nguồn gốc Hy lạp cổ được ghép từ hai từ “Gnosis” là tri thức và
“Logos” là lời nói, học thuyết.
-Lý luận nhận thức là một bộ phận của triết học, nghiên cứu bản chất của nhận thức, những
hình thức, các giai đoạn của nhân thức, con đường để đạt chân lý, tiêu chuẩn của chân lý. .
-Lý luận nhận thức là khía cạnh thứ 2 của vấn đề cơ bản của triết học. Lý luận nhận thức phải
giải quyết mối quan hệ của tri thức, của tư duy con người đối với hiện thực xung quanh, trả
lời câu hỏi con người có thể nhận thức được thế giời hay không?
* Các nguyên tắc xây dựng lí luận của CNDVBC:
• Thừa nhận sự vật khác quan tồn tại bên ngoài và độc lập với ý thức của con
• Cảm giác , tri giác , ý thức nói chung là hình ảnh của thế giới khách quan
• Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra hình ảnh đúng, hình ảnh sai của cảm giác, ý thức nói chung
2. Lí luận nhận thức của CNDVBC.
a) Nguồn gốc, bản chất của nhận thức * Nguồn gốc
- Thế giới vật chất tồn tại khách quan là nguồn gốc duy nhất cuối cùng của nhận thức.
➔ Giải thích cho nguồn gốc: Triết học Mac – Lênin thừa nhận sự tồn tại khách quan của
thế giới và cho rằng thế giới khách quan là đối tượng của nhận thức. Không phải ý thức
của con người sản sinh ra thế giới mà thế giới vật chất tồn tại độc lập với con người, đó là
nguồn gốc “duy nhất và cuối cùng” của nhận thức.
- Triết học Mac – Lênin khẳng định: Con người có khả năng nhận thức thế giới.
➔ Lênin chỉ rõ: có những thứ mà con người chưa biết chứ không có cái gì không thế biết. * Bản chất:
- Nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người, là hoạt
động tìm hiểu khách thể của chủ thể. Thế giới vật chất tồn tại khách quan độc lập đối với
ý thức của con người tuy nhiên không có cái gì là không thể nhận thức được mà chỉ có cái
con người chưa nhận thức được mà thôi.
VD: Trong công xã nguyên thủy, con người ban đầu chỉ biết săn bắn hái lượm, về sau con
người bắt đầu nhận thức về vấn đề ăn chín uống sôi và tạo ra rửa, chế tạo công cụ lao động
- Nhận thức là một quá trình biện chứng có sự vận động và phát triển . Khẳng định sự
phản ánh đó là một quá trình biện chứng, tích cực, tự giác và sáng tạo. Quá trình phản ánh
ấy diễn ra theo trình tự từ chưa biết đến biết, từ biết ít đến biết nhiều, từ hiện tượng đến bản chất.
VD: Quá trình học tập của sinh viên năm nhất với môn Triết. Khi mới trở thành sinh viên
đại học, sv năm nhất biết đến môn triết từ các anh chị khóa trên hoặc nghe mọi người nói,
chỉ là biết đến chứ chưa biết được môn triết là gì. Sau một thời gian học, sinh viên năm
nhất có thể dần hình dung ra được môn triết như thế nào, gồm những gì, đó là qtr nhận
thức có sự vận động và phát triển, từ chưa biết đến biết ít, và sau này sẽ biết nhiều hơn.
- Nhận thức là quá trình tác động biện chứng giữa chủ thể và khách thể thông qua hoạt
động thực tiễn của con người. Coi thực tiễn là cơ sở chủ yếu và trực tiếp nhất của nhận
thức, là động lực, mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.
VD: Trong chiến tranh thì con người chỉ nghĩ lamg thế nào để bảo vệ gìn giữ dân tộc. Khi
cách mạng thành công thì đi lên mọi người nhận thức được bảo vệ dân tộc là phải phát
triển mọi mặt của xã hội từ kinh tế, chính trị, đời sống, tri thức. .
b) Thực tiễn và vai trò của thực tiễn vs nhận thức. B1) Thực tiễn
-KN: thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử -
xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
VD: hoạt động gặt lúa của nông dân sử dụng liềm, máy gặt tác động vào cây lúa để
thu hoạch thóc lấy gạo để ăn; hay hoạt động lao động của các công nhân trong các nhà
máy, xí nghiệp tác động vào máy móc trên các loại vải, da,. để tạo ra sản phẩm tiêu
dùng như quần áo, giày dép phục vụ đời sống con người…
- Đặc trưng của hoạt động thực tiễn:
• Thực tiễn là hoạt động vật chất - cảm tính của con người.
• Thực tiễn là hoạt động mang tính lịch sử - xã hội của con người.
• Thực tiễn là hoạt động có mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ con người.
- Phân loại hoạt động thực tiễn:
+ Hoạt động sản xuất vật chất:
Là hình thức hoạt động cơ bản , đầu tiên của thực tiễn
Là hoạt động mà trong đó con người phải sử dụng công cụ lao động tác động vào giới
tự nhiên để tạo ra của cải,vật chất, các điều kiện cần thiết nhằm duy trì sự tồn tại và
phát triển của con người và xã hội loài ngườn.
VD: trồng lúa, trồng khoai, dệt vải, sản xuất giày dép, ô tô, xe máy
+ Hoạt động chính trị – xã hội:
Là hoạt động của các tổ chức, cộng đồng những người khác nhau trong xã hội nhằm
cải biến những mối quan hệ chính trị-xã hội để thúc đẩy xã hội phát triển
• Dạng hoạt động này nhằm biến đổi các quan hệ xã hội, chế độ xã hội.
VD: Đi bỏ phiếu bầu cử đại biểu Quốc hội, Đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri, Thanh
niên tham gia tình nguyện giúp đồng bào vùng sâu vùng xa. .
+Hoạt động thực nghiệm khoa học
Là hình thức hoạt động đặc biệt của thực tiễn.Đây là hoạt động tiến hành trong những
điều kiện do con người tạo ra gần giống hoặc lặp lại những trạng thái của tự Nhiên và
xã hội, nhằm xác định những quy luật biến đổi, phát triển của đối tượng nghiên cứu
• Dạng hoạt động này ra đời cùng với sự xuất hiện của các ngành khoa học.
• Trong thời kỳ cách mạng công nghiệp lần thứ 4 hiện nay (cách mạng 4.0), hoạt động
thực nghiệm khoa học ngày càng trở nên quan trọng đối với sự phát triển của xã hội.
Tại sao nói, trong các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn, hoạt
động sản xuất vật chất đóng vai trò quyết định nhất?
➔ - Thực tiễn ( Định nghĩa, tính chất, các hình thức) - Tại sao?
+ Sản xuất vật chất là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của xã loài người
+ Sản xuất vật chất là cơ sở hình thành nên các quan hệ xã hội
+ Sản xuất vật chất là cơ sở sáng tạo ra toàn bộ đời sống tinh thần của xã hội
+ Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người
+ SXVC là cơ sở cho sự tồn tại của các hình thức thực tiễn khác cũng như các
hoạt động sống khác của con người B2) Nhận thức
-KN: Nhận thức là quá trình phản ánh tích cực , tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào
bộ óc của con người trên cơ sở thực tiễn nhằm sáng tạo ra những tri thức mới về thế giới khách quan. - Bản chất nhận thức:
+Thừa nhận đối tượng nhận thức là thế giới vật chất tồn tại khách quan độc lập ý thức con ng
+ Khẳng định con người có khả năng nhận thức thế giới vc
+ Nhận thức là quá trình biện chứng từ chưa biết đến biết, biết ít đến biết nhiều, chưa toàn
diện đến toàn diện hơn
+Thực tiễn là cơ sở trực tiếp và chủ yếu hình thành quá trình nhận thức B3)
Vai trò thực tiễn đvs nhận thức
- Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức
+ TT cung cấp những tài liệu, vật liệu cho nhận thức con người
+ TT rèn luyện các giác quan của con ng ngày càng tinh tế hơnn hoàn thiện hơn
+ TT là cơ sở để tạo ra máy móc, phương tiện hiện đại,. mở hiện rộng khí quan và khả năng nhận thức của con ng
+ TT luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, phương hướng phát triển của nhận thức.
VD: Từ sự đo đạc ruộng đất, đo lường vật thể mà con người có tri thức về toán học
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức
+ Nhận thức của con người nhằm phục vụ TT, dẫn dắt, chỉ đạo TT
+ Tri thức chỉ có ý nghĩa khi nó đc áp dụng vào thực tiễn để phục vụ con ng
VD: Khi trời nóng bức con người cần làm giảm nhiệt độ xung quanh mình, áp dụng những
kiến thức khoa học đã được học con người đã sản xuất ra máy điều hòa nhiệt độ.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn ktra chân lý
+ Tri thức là kq của nhận thức, tri thức đó có thể phản ánh đúng/ ko đúng hiện thực nên phải ktra trong TT
+ TT có nhiều hình thức nên khi kiểm tra chân lý có thể bằng thực nghiệm khoa học hoặc vận
dụng lí luận chính trụ vào qtrinh cải biến xh
+ Cần fai quán triệt quan điểm TT trong nhận thức và hoạt động để khắc phục bệnh giáo điều
+ Chỉ có qua thực nghiệm ms có thể ác định tính đg đắn của tri thức.
VD: Nhà bác học Ga-li-lê rất coi trọng thí nghiệm, ông thường dùng thí nghiệm
để chứng minh lập luận của mình. Một lần nghe người ta dạy cho học sinh: Các vật
nặng bao giờ cũng rơi nhanh hơn vật nhẹ. Nhà bác học liền phản đối.Ga-li-lê đã
làm một thí nghiệm thả hai hòn đá nặng, nhẹ khác nhau cùng từ trên một tháp cao
xuống. Kết quả ông đã phát hiện ra không khí có sức cản. Khi thả rơi những vật
trong ống đã rút hết không khí thì quả nhiên tốc độ rơi của các vật nặng, nhẹ đều bằng nhau.
Ý nghĩa của nó trong quá trình học tập của sv:
- Phải có quan điểm thực tiễn, từ đk thực tế cụ thể của mỗi sv từ đó vạch ra
lộtrình học tập nghien cứu phù hợp
.- Không ngừng tổng kết kinh nghiệm thực tiễn để trau dồi vốn kiến thức củabản thân.
- Tránh học theo lý thuyết rồi xa dời thực tiễn, luôn nhớ mục đích học tập
làgắn liền với thực tiễn, học tập để phục vụ tổ quốc, góp phần nâng cao đời sống xãhội nhân dân.
c) Các giai đoạn của quá trình nhận thức:
Khái quát: Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng
đến thực tiễn là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý.
VD: Đứa bé khi mới sinh ra đời thì lúc đầu chỉ mới có sự nhận thức từ sự tiếp xúc giữa
các giác quan với thế giới khách quan: mùi hương, màu sắc,. . cảm nhận được hình ảnh
bên ngoài sự vật, rồi sau đó có tư duy tri thức, lớn dần lên thì họ lại có sự nhận thức vào
bản chất bên trong,phổ biến, tất yếu của sự vật. - 2 giai đoạn
+ Nhận thức cảm tính(Trực quan sinh động): Cảm giác, Tri giác, Biểu tượng
+ Nhận thức lý tính(Tư duy trừu tượng): Khái niệm, Phán đoán, Suy luận
C1) Nhận thức cảm tính (TQSD)
- Là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức gắn liền với thực tiễn, ở giai đoạn này nhận
thức của con người phản ánh trực tiếp khách thể thông qua các giác quan - Các hình thức ●Cảm giác
+là sự phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của các sự vật, hiện tượng khi chúng đang tác động
trực tiếp vào các giác quan của con người.
+Nguồn gốc và nội dung: thế giới khách quan
+Bản chất: hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan +Vai trò:
• Đem lại tài liệu đầu tiên cho quá trình nhận thức
• Từ những cảm giác, nhận thức cảm tính chuyển sang hình thức cao hơn: tri giác
VD: Nhìn vào quả cam,quả cam tác động đến thị giác: màu cam, hình cầu
Chạm vào cốc nước sôi sẽ thấy nóng
●Tri giác: là hình ảnh tương đối toàn vẹn về sự vật khi nó đang trực tiếp tác động vào các
giác quan, là sự tổng hợp của nhiều cảm giác
Ví dụ: Qua sự tiếp xúc của tất cả các giác quan, ta sẽ có tri giác về quả cam một cách toàn
diện: Thị giác:hình cầu,màu cam; Vị giác:ăn có vị ngọt/chua; Xúc giác:vỏ sần,. .
●Biểu tượng: là hình ảnh tương đối hoàn chỉnh về sự vật, hiện tượng còn lưu lại trong bộ óc
con người khi sự vật đó không còn trực tiếp tác động vào các giác quan.
VD: Tri giác về quả cam đã được lưu lại trong bộ não của con người, nên dù không còn trực
tiếp tiếp xúc với quả cam nữa,ta vẫn có một hình dung,tái hiện đầy đủ những đặc điểm, tính chất của quả cam. - Đăc điểm giai đoạn
+Là sự p/a trực tiếp đối tg bằng các giác quan của chủ thể nhận thức
+Chỉ phản ánh đc cái bề ngoài, có cả cái tất nhiên và ngẫu nhiên, cả cái bản chất và ko bản chất
C2) Nhận thức lý tính( TDTT)
- Là giai đoạn phản ánh gián tiếp, trừu tượng, khái quát những thuộc tính, những đặc điểm
bản chất của sự vật, hiện tượng - Các hthuc
Khái niệm: là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh khái quát, gián tiếp một
hoặc một số thuộc tính chung có tính bản chất nào đó của một nhóm sự vật, hiện tượng được
biểu thị bằng một từ hoặc một cụm từ. Khái niệm là cơ sở để hình thành phán đoán
VD: Số tự nhiên A chia hết cho số tự nhiên B thì số tự nhiên A được coi là bội của B còn B là ước của A.
Khái niệm con cá đã khái quát những thuộc tính chung của mọi loài cá: có xương sống,thở
bằng mang, bơi bằng vây và sống ở dưới nước.
Phán đoán là một hình thức của tư duy trừu tượng, bằng cách liên kết các khái niệm lại để
khẳng định hay phủ định một thuộc tính nào đó của sự vật.
VD: Ví dụ: “Dân tộc Việt Nam là một dân tộc anh hùng" là phán đoán bởi ở đây có sự liên
kết giữa hai khái niệm “Dân tộc Việt Nam" và “anh hùng" để khẳng định tính cách của người Việt Nam.
+Phán đoán đơn nhất: những thuộc tính chỉ xuất hiện ở sự vật hiện tượng này , không xuất
hiện ở sự vật,hiện tượng khác (VD: Hà Nội là thủ đô của nước Việt Nam)
+Phán đoán đặc thù: nét riêng biệt phân biệt sự vật này với sự vật cùng loại khác (VD: Bất kỳ
vận động cơ giới nào ở trong quá trình ma sát cũng nhất định chuyển thành nhiệt # vận động
sinh học,xã hội (con người lớn lên, hình thái xã hội)
+Phán đoán phổ biến: có tính chất chung, áp dụng cho tập hợp các sự vật,hiện tượng (VD:
Mọi kim loại đều dẫn điện)
Suy luận: cũng là hình thức của tư duy trừu tượng, trong đó các phán đoán đã liên kết với
nhau theo quy tắc: phán đoán cuối cùng (kết luận) được suy ra từ những phán đoán đã biết làm tiền đề.
+Suy luận diễn dịch: là loại hình suy luận trong đó từ tiền đề là tri thức chung cho cả lớp đối
tượng. Người ta rút ra kết luận là tri thức về riêng từng đối tượng hay bộ phận từng đối tượng
tức là tư duy vận động từ cái chung đến cái ít chung hơn, đến cái đơn nhất
(VD: Mọi kim loại đều dẫn điện. Đồng: kim loại -> đồng dẫn điện)
+Suy luận quy nạp: là loại hình suy luận mà trong đó từ tiền đề là những tri thức về riêng
từng đối tượng người ta khái quát thành chi thức chung cho cả lớp đối tượng. Tức là tư duy
vận động từ cái đơn nhất đến cái chung,cái phổ biến
(VD: Đồng, sắt,nhôm: dẫn điện -> Mọi kim loại đều dẫn điện)
C3) MQH giữa hai giai đoạn
- Có sự thống nhất với nhau, liên hệ, bổ sung cho nhau trong quá trình nhận thức của con ng
- NTCT cung cấp hình ảnh chân thực, bề ngoài của SV,HT, là cơ sở cho NTLT
-NTLT cung cấp cơ sở lí luận và các phương pháp nhận thức cho NTCT nhanh và đầy, có
định hướng đúng và trở nên sâu sắc hơn.
-Tránh tuyệt đối hóa NTCT vì sẽ rơi vào chủ nghĩa duy cảm; hoặc phủ nhận vai trò của
NTCT sẽ rơi vào chủ nghĩa duy lý sẽ rơi vào chủ nghĩa duy lý cực đoan.
C4) Sự thống nhất giữa NTCT, NTLT và TT
- Quá trình nhận thức đc bắt đầu từtTT và kiểm tra trong TT
- Kết quả của NTCT và NTLT đc thực hiện hóa trên cơ sở của hoạt động TT
- Vòng khâu của nhận thức đc lặp đi lặp lại nhưng sâu hơn về bản chất, là quá trình giải quyết
mâu thuẫn nảy sinh trong nhận thức, giữa chưa bt và bt, giữa ít bt và bt nhiều, giữa chân lý và sai lầm C5) Ý nghĩa
-Để nhận thức đúng đắn thì con ng phải tuân theo quy luật mà Lê- Nin đã vạch ra. Tức là đi từ TQSD➔TDTT➔TT
- Chống chủ nghĩa duy cảm(tuyệt đối hóa cảm tính) và chủ nghĩa duy lý(tuyệt đối hóa lý
tính), phủ nhận mối quan hệ của nó vs hiện thực
Document Outline

  • a)Nguồn gốc, bản chất của nhận thức
  • b)Thực tiễn và vai trò của thực tiễn vs nhận thức.
  • ➢Tại sao nói, trong các hình thức cơ bản của hoạt đ
  • - Tại sao?
  • ➢Ý nghĩa của nó trong quá trình học tập của sv:
  • c)Các giai đoạn của quá trình nhận thức: