thuyết Động lượng, Định luật bảo toàn động
lượng Vật lớp 10
1. thuyết động lượng
Động lượng một đại lượng vật đặc trưng cho khả năng truyền chuyển
động của một vật. Đối với một vật khối lượng m đang chuyển động với vận
tốc v , động lượng p của được xác định bằng biểu thức p = m.v. Định
luật bảo toàn động lượng tả rằng tổng động lượng của hệ thống các vật
không đổi nếu không lực ngoại tác tác động lên hệ thống.
+ Công thức:
Δp = p1 p1′ = m1(v1 v1): Biểu diễn biến thiên động lượng p của
một vật khối lượng m , trong đó v1 v1 ′ lần lượt vận tốc của vật
trước sau biến cố.
+ Công thức:
Δp = p1′ + p 2′ (p1 + p2): Biểu diễn biến thiên động lượng của hệ
đối với hệ hai vật khối lượng m1 m2, trong đó pi pi′ là động
lượng của vật i trước sau biến cố.
+ Công thức:
F.Δt = Δp: Biểu hiện xung lượng của lực F trong khoảng thời gian Δt, thể hiện
mối quan hệ giữa lực biến thiên động lượng của vật.
Trong trò chơi giật khăn, dụ về xung lượng của lực được thể hiện thông
qua việc rút khăn một cách nh lâu làm cho vật trên bàn rơi, trong khi rút
mạnh nhanh thể gi cho chúng không rơi xuống.
2. Định luật bảo toàn động lượng
Định luật bảo toàn động lượng đề cập đến việc tổng động lượng của một hệ
kín được bảo toàn trong mọi biến cố, như va chạm, đạn nổ, các tương tác
khác. Điều này nghĩa động lượng của các vật trong hệ trước sự kiện
(như va chạm, đạn nổ) bằng động lượng của các vật sau sự kiện đó. Định
luật này chỉ áp dụng cho hệ kín hoặc hệ lập, nơi các vật chỉ tương tác
với nhau mà không ảnh hưởng từ bên ngoài. Một h kín được c định khi
tổng lực tác động lên hệ bằng 0 hoặc khi không tương tác với môi trường
bên ngoài.
dụ về sự áp dụng của định luật bảo toàn động lượng thể trong trường
hợp đạn nổ, nơi năng lượng sinh ra từ sự kiện này lớn n nhiều so với lực
tương tác bên ngoài. Do đó, thể xem t hệ đó như một hệ kín áp dụng
định luật bảo toàn động lượng. Cho trường hợp của hai vật va chạm, công
thức bảo toàn động lượng được tả như sau m1.v1 + m2.v2 = m1.v1
+ m2.v2 Trong đó: m1 m2 khối lượng của vật 1 vật 2, v1
v2 là vận tốc của vật 1 vật 2 trước va chạm, v1 v2 vận
tốc của vật 1 vật 2 sau va chạm.
Công thức tương tự được áp dụng cho trường hợp chuyển động bằng phản
lực, nơi một vật chuyển động ban đầu với vận tốc v tách thành hai vật vận
tốc v1 v2 sau sự kiện. Công thức cho trường hợp này là: m v =
m1.v1 + m2.v2. Trong đó: m khối lượng ban đầu của vật, v vận tốc
ban đầu của vật, m1 m2 khối lượng của hai vật sau khi tách, v1
v2 vận tốc của hai vật sau khi tách.
3. Một số bài tập vận dụng liên quan
Câu 1. Xe khối lượng m = 1 tấn đang chuyển động với vận tốc 36 (km/h) t
hãm phanh dừng lại sau 5s. m lực hãm (giải theo hai cách sử dụng hai
dạng khác nhau của định luật II Niu-ton).
Hướng dẫn giải:
Chọn vật khảo sát: xe, chọn chiều dương theo chiều chuyển động của xe.
a) Cách 1: Áp dụng định luật II Niu-ton khi khối lượng vật không đổi: a
= .
=> Gia tốc: a = -2 (m/s2)
Lực hãm: F = ma = 1000.( -2)= - 2000
b) Cách 2: Áp dụng định luật II Niu-tơn dạng tổng quát:
+ Độ biến thiên động lượng = - 10000 (kg.m/s)
+ Lực hãm: F = -2000 N
Vậy: Lực hãm đ lớn bằng 2 000 N ngược hướng với hướng chuyển
động của xe.
Câu 2. Xác định lực tác dụng của ng trường lên vai người bắn, biết lúc bắn,
vai người bắn giật lùi 2cm, còn viên đạn bay tức thời khỏi nòng súng với vận
tốc 500 (m/s). Khối lượng ng 5kg, khối lượng đạn 20g.
Hướng dẫn giải:
Chọn hệ khảo sát: Súng đạn.
- Quá trình giật lùi của súng gồm hai giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Đạn đang chuyển động trong nòng súng.
+ Giai đoạn 2: Đạn đã ra khỏi nòng súng.
- viên đạn bay tức thời khỏi nòng súng nên bỏ qua giai đoạn 1 (rất ngắn),
chỉ xét giai đoạn 2, khi đạn đã bay ra khỏi nòng ng. Khi đạn đã ra khỏi
nòng súng với vận tốc vo thì súng giật lùi với vận tốc v tuân theo định luật bảo
toàn động lượng. Gọi m, M lần lượt là khối lượng của đạn ng. Về độ lớn
ta có: v = = 2 (m/s)
- Xét chuyển động của súng sau khi đạn đã ra khỏi nòng. Coi rằng súng
chuyển động chậm dần đều với vận tốc đầu v, đi được quãng đường s =
2cm thì dừng lại dưới tác dụng của lực cản F (coi lực ma sát) của vai
người.
- Theo định động năng, công của lực cản F độ lớn bằng độ giảm động
năng của súng: A = 10J -> F = = 500N
Vậy: Lực tác dụng F' của súng lên vai người ngược hướng nhưng bằng về độ
lớn với lực : = 500N
Câu 3. Một n lửa khối lượng 500m kg đang chuyển động với vận tốc 200
(m/s) thì tách làm hai phần. Phần b tháo rời khối lượng 200kg sau đó chuyển
động ra phía sau với vận tốc 100 (m/s) so với phần còn lại. Tìm vận tốc mỗi
phần.
Hướng dẫn giải:
Chọn hệ khảo sát: “Tên lửa”. Trong quá trình tên lửa tách thành 2 phần thì nội
lực rất lớn so với trọng lực nên hệ n theo phương ngang.
Gọi m khối lượng tổng cộng của n lửa; m1 khối lượng của phần tách ra;
v1 vận tốc của phần tách ra đối với Trái Đất; vo vận tốc của phần tách ra
đối với phần còn lại; v vận tốc của tên lửa tước khi tách; v2 vận tốc của
phần còn lại sau khi tách. các vận tốc cùng phương nên ta có: v1 = vo +
v2
- Theo định luật bảo toàn độnglượng, ta có: mv = m1v1 = (m - m1)v2
-> mv = m1(vo + v2) + (m - m1)v2 -> v2 =
Chọn chiều dương theo chiều chuyển động của tên lửa trước khi tách thì: v =
200 (m/s); vo = 240 (m/s)
- Từ (2) suy ra: v2 = 240 m/s
- Từ (1) suy ra: v1 = -100 + 240 = 140 (m/s)
* Nhận xét:
+ v1 > 0 v1 < v nên sau khi tách, phần tách ra vẫn bay về phía trước
nhưng với vận tốc nhỏ hơn.
+ v2 > 0 v2 > v nên sau khi tách, phần còn lại vẫn bay về phía trước
nhưng với vận tốc lớn hơn, tức được tăng tốc.
Câu 4. Một người khối lượng m1 = 50kg đang đứng trên một chiếc thuyền
khối lượng m2 = 200kg nằm yên trên mặt nước yên lặng. Sau đó, người y đi
từ mũi đến lái thuyền với vận tốc v1 = 0,5 (m/s) đối với thuyền. Biết thuyền
dài 3m, b qua lực cản của nước.
a) Tính vận tốc của thuyền đối với ng nước.
b) Trong khi người chuyển động, thuyền đi được một quãng đường bao nhiêu?
c) Khi người đứng lại, thuyền còn chuyển động không?
Hướng dẫn giải:
Chọn hệ khảo sát: thuyền + người. B qua lực cản của nước nên ngoại lực
cân bằng hệ khảo t hệ kín.
a) Vận tốc của thuyền đối với dòng nước.
Gọi: + v1 vận tốc của người đối với thuyền.
+ v2 vận tốc của thuyền đối với mặt nước.
+ v3 vận tốc của người đối với mặt nước.
- Theo công thức cộng vận tốc ta có: v3 = v1 + v2
Chọn chiều dương theo chiều chuyển động của người: v1 > 0
- Áp dụng định luật bảo toàn động lượng cho hệ (xét trong hệ quy chiếu gắn
với mặt nước): m1v3 + m2v2 = 0 -> v2 = -0,1m/s < 0
Vậy: Thuyền chuyển động ngược chiều với người với vận tốc độ lớn 0,1
(m/s).
b)
- Thời gian chuyển động của người trên thuyền: t = = 6s
- Quãng đường thuyền đi được: s2 = v2t = 0,6m
c) Chuyển động của thuyền khi người dừng lại Khi người dừng lại thì v1 = 0.
Từ biểu thức v2 = -> v2 = 0, tức thuyền cũng
dừng lại.

Preview text:

Lý thuyết Động lượng, Định luật bảo toàn động lượng Vật lý lớp 10
1. Lý thuyết động lượng
Động lượng là một đại lượng vật lý đặc trưng cho khả năng truyền chuyển
động của một vật. Đối với một vật khối lượng m đang chuyển động với vận
tốc v , động lượng p ​ của nó được xác định bằng biểu thức p ​ = m.v. Định
luật bảo toàn động lượng mô tả rằng tổng động lượng của hệ thống các vật
không đổi nếu không có lực ngoại tác tác động lên hệ thống. + Công thức:
Δp = p1 − p1′ ​ = m1(v1 ′ ​ − v1): Biểu diễn biến thiên động lượng ​ p của
một vật có khối lượng m​ , trong đó v1 ​ và v1 ′​ lần lượt là vận tốc của vật trước và sau biến cố. + Công thức:
Δp ​ = p1′ ​ + p​ 2′ ​ − (p1 + p2): Biểu diễn biến thiên động lượng của hệ
đối với hệ hai vật có khối lượng m1​
và m2, trong đó pi ​ và pi′ là động
lượng của vật i trước và sau biến cố. + Công thức:
F.Δt = Δp: Biểu hiện xung lượng của lực F trong khoảng thời gian Δt, thể hiện
mối quan hệ giữa lực và biến thiên động lượng của vật.
Trong trò chơi giật khăn, ví dụ về xung lượng của lực được thể hiện thông
qua việc rút khăn một cách nhẹ và lâu làm cho vật trên bàn rơi, trong khi rút
mạnh và nhanh có thể giữ cho chúng không rơi xuống.
2. Định luật bảo toàn động lượng
Định luật bảo toàn động lượng đề cập đến việc tổng động lượng của một hệ
kín được bảo toàn trong mọi biến cố, như va chạm, đạn nổ, và các tương tác
khác. Điều này có nghĩa là động lượng của các vật trong hệ trước sự kiện
(như va chạm, đạn nổ) bằng động lượng của các vật sau sự kiện đó. Định
luật này chỉ áp dụng cho hệ kín hoặc hệ cô lập, nơi mà các vật chỉ tương tác
với nhau mà không có ảnh hưởng từ bên ngoài. Một hệ kín được xác định khi
tổng lực tác động lên hệ bằng 0 hoặc khi không có tương tác với môi trường bên ngoài.
Ví dụ về sự áp dụng của định luật bảo toàn động lượng có thể là trong trường
hợp đạn nổ, nơi năng lượng sinh ra từ sự kiện này lớn hơn nhiều so với lực
tương tác bên ngoài. Do đó, có thể xem xét hệ đó như một hệ kín và áp dụng
định luật bảo toàn động lượng. Cho trường hợp của hai vật va chạm, công
thức bảo toàn động lượng được mô tả như sau m1.v1 ​ + m2.v2 ​ = m1.v1 ′
​ + m2.v2 ′
​ Trong đó: m1 ​ và m2 ​ là khối lượng của vật 1 và vật 2, v1
​ và v2 ​ là vận tốc của vật 1 và vật 2 trước va chạm, v1 ′ và v2 ′ ​ là vận
tốc của vật 1 và vật 2 sau va chạm.
Công thức tương tự được áp dụng cho trường hợp chuyển động bằng phản
lực, nơi một vật chuyển động ban đầu với vận tốc v tách thành hai vật có vận tốc v1​ và v2 ​
sau sự kiện. Công thức cho trường hợp này là: mv =
m1.v1 ​ + m2.v2.​ Trong đó: m là khối lượng ban đầu của vật, v là vận tốc
ban đầu của vật, m1​ và m2​ là khối lượng của hai vật sau khi tách, v1 và
v2 ​ là vận tốc của hai vật sau khi tách.
3. Một số bài tập vận dụng có liên quan
Câu 1. Xe khối lượng m = 1 tấn đang chuyển động với vận tốc 36 (km/h) thì
hãm phanh và dừng lại sau 5s. Tìm lực hãm (giải theo hai cách sử dụng hai
dạng khác nhau của định luật II Niu-ton). Hướng dẫn giải:
Chọn vật khảo sát: xe, chọn chiều dương theo chiều chuyển động của xe.
a) Cách 1: Áp dụng định luật II Niu-ton khi khối lượng vật không đổi: a = . => Gia tốc: a = -2 (m/s2)
Lực hãm: F = ma = 1000.( -2)= - 2000
b) Cách 2: Áp dụng định luật II Niu-tơn dạng tổng quát:
+ Độ biến thiên động lượng = - 10000 (kg.m/s) + Lực hãm: F = -2000 N
Vậy: Lực hãm có độ lớn bằng 2 000 N và ngược hướng với hướng chuyển động của xe.
Câu 2. Xác định lực tác dụng của súng trường lên vai người bắn, biết lúc bắn,
vai người bắn giật lùi 2cm, còn viên đạn bay tức thời khỏi nòng súng với vận
tốc 500 (m/s). Khối lượng súng 5kg, khối lượng đạn 20g. Hướng dẫn giải:
Chọn hệ khảo sát: Súng và đạn.
- Quá trình giật lùi của súng gồm hai giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Đạn đang chuyển động trong nòng súng.
+ Giai đoạn 2: Đạn đã ra khỏi nòng súng.
- Vì viên đạn bay tức thời khỏi nòng súng nên bỏ qua giai đoạn 1 (rất ngắn),
mà chỉ xét giai đoạn 2, khi đạn đã bay ra khỏi nòng súng. Khi đạn đã ra khỏi
nòng súng với vận tốc vo thì súng giật lùi với vận tốc v tuân theo định luật bảo
toàn động lượng. Gọi m, M lần lượt là khối lượng của đạn và súng. Về độ lớn ta có: v = = 2 (m/s)
- Xét chuyển động của súng sau khi đạn đã ra khỏi nòng. Coi rằng súng
chuyển động chậm dần đều với vận tốc đầu là v, đi được quãng đường s =
2cm thì dừng lại dưới tác dụng của lực cản F (coi là lực ma sát) của vai người.
- Theo định lí động năng, công của lực cản F có độ lớn bằng độ giảm động
năng của súng: A = 10J -> F = = 500N
Vậy: Lực tác dụng F' của súng lên vai người ngược hướng nhưng bằng về độ lớn với lực : = 500N
Câu 3. Một tên lửa khối lượng 500m kg đang chuyển động với vận tốc 200
(m/s) thì tách làm hai phần. Phần bị tháo rời khối lượng 200kg sau đó chuyển
động ra phía sau với vận tốc 100 (m/s) so với phần còn lại. Tìm vận tốc mỗi phần. Hướng dẫn giải:
Chọn hệ khảo sát: “Tên lửa”. Trong quá trình tên lửa tách thành 2 phần thì nội
lực rất lớn so với trọng lực nên hệ là kín theo phương ngang.
Gọi m là khối lượng tổng cộng của tên lửa; m1 là khối lượng của phần tách ra;
v1 là vận tốc của phần tách ra đối với Trái Đất; vo là vận tốc của phần tách ra
đối với phần còn lại; v là vận tốc của tên lửa tước khi tách; v2 là vận tốc của
phần còn lại sau khi tách. Vì các vận tốc là cùng phương nên ta có: v1 = vo + v2
- Theo định luật bảo toàn độnglượng, ta có: mv = m1v1 = (m - m1)v2
-> mv = m1(vo + v2) + (m - m1)v2 -> v2 =
Chọn chiều dương theo chiều chuyển động của tên lửa trước khi tách thì: v = 200 (m/s); vo = 240 (m/s)
- Từ (2) suy ra: v2 = 240 m/s
- Từ (1) suy ra: v1 = -100 + 240 = 140 (m/s) * Nhận xét:
+ Vì v1 > 0 và v1 < v nên sau khi tách, phần tách ra vẫn bay về phía trước
nhưng với vận tốc nhỏ hơn.
+ Vì v2 > 0 và v2 > v nên sau khi tách, phần còn lại vẫn bay về phía trước
nhưng với vận tốc lớn hơn, tức là được tăng tốc.
Câu 4. Một người khối lượng m1 = 50kg đang đứng trên một chiếc thuyền
khối lượng m2 = 200kg nằm yên trên mặt nước yên lặng. Sau đó, người ấy đi
từ mũi đến lái thuyền với vận tốc v1 = 0,5 (m/s) đối với thuyền. Biết thuyền
dài 3m, bỏ qua lực cản của nước.
a) Tính vận tốc của thuyền đối với dòng nước.
b) Trong khi người chuyển động, thuyền đi được một quãng đường bao nhiêu?
c) Khi người đứng lại, thuyền còn chuyển động không? Hướng dẫn giải:
Chọn hệ khảo sát: thuyền + người. Bỏ qua lực cản của nước nên ngoại lực
cân bằng và hệ khảo sát là hệ kín.
a) Vận tốc của thuyền đối với dòng nước.
Gọi: + v1 là vận tốc của người đối với thuyền.
+ v2 là vận tốc của thuyền đối với mặt nước.
+ v3 là vận tốc của người đối với mặt nước.
- Theo công thức cộng vận tốc ta có: v3 = v1 + v2
Chọn chiều dương theo chiều chuyển động của người: v1 > 0
- Áp dụng định luật bảo toàn động lượng cho hệ (xét trong hệ quy chiếu gắn
với mặt nước): m1v3 + m2v2 = 0 -> v2 = -0,1m/s < 0
Vậy: Thuyền chuyển động ngược chiều với người với vận tốc có độ lớn là 0,1 (m/s). b)
- Thời gian chuyển động của người trên thuyền: t = = 6s
- Quãng đường thuyền đi được: s2 = v2t = 0,6m
c) Chuyển động của thuyền khi người dừng lại Khi người dừng lại thì v1 = 0. Từ biểu thức v2 =
-> v2 = 0, tức là thuyền cũng dừng lại.
Document Outline

  • Lý thuyết Động lượng, Định luật bảo toàn động lượn
    • 1. Lý thuyết động lượng
    • 2. Định luật bảo toàn động lượng
    • 3. Một số bài tập vận dụng có liên quan