LÝ THUYẾT KẾT HỢP BIỆN CHỨNG CÁC MẶT ĐỐI LẬP VÀ SỰ VẬN DỤNG LÝ THUYẾT NÀY TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT NHỮNG MÂU THUẪN PHÁT SINH TRONG CÔNG TÁC CHUYÊN MÔN / Tiểu luận Triết học
Mọi sự vật, hiện tượng tồn tại trong thế giới đều có cấu trúc bao gồm những mặt, những yếu tố, thuộc tính khác nhau và đối lập nhau. Mặt đối lập là phạm trù dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những tính quy định có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau tồn tại một cách khách quan trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học Mác Lê-nin (UEF)
Trường: Đại học Kinh Tế - Tài Chính Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
LÝ THUYẾT KẾT HỢP BIỆN CHỨNG CÁC
MẶT ĐỐI LẬP VÀ SỰ VẬN DỤNG LÝ
THUYẾT NÀY TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT
NHỮNG MÂU THUẪN PHÁT SINH TRONG
CÔNG TÁC CHUYÊN MÔN
Người hướng dẫn khoa học: TS Trần Nguyên Ký
TP. Hồ Chí Minh - năm 2015 MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài: ..................................................................................................... 1
2. Phƣơng pháp nghiên cứu: ......................................................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu: ................................................................................................ 2
PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................................ 3
CHƢƠNG 1: Lý thuyết kết hợp biện chứng giữa các mặt đối lập ................................. 3
1.1 Mặt đối lập là gì? ................................................................................................. 3
1.2 Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập, chuyển hóa của các mặt đối lập3
1.2.1 Sự thống nhất giữa các mặt đối lập: ............................................................. 4
1.2.2 Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập: ............................................................... 5
1.2.3 Chuyển hoá của các mặt đối lập ................................................................... 5
1.2.4 Mâu thuẫn biện chứng: ................................................................................. 6
1.3 Ý nghĩa phƣơng pháp luận của lý thuyết kết hợp biện chứng các mặt đối lập: .... 8
CHƢƠNG 2: Mối quan hệ biện chứng giữa chi phí, giá cả hàng hóa và chất lƣợng sản
phẩm tại công ty Cổ phần May mặc Xuân Phƣơng Nam ............................................... 10
2.1 Tổng quan về công việc đang phụ trách: ............................................................ 10
2.2 Khái niệm về chi phí sản xuất, giá cả và chất lƣợng sản phẩm: ......................... 11
2.3 Tính thống nhất giữa chi phí sản xuất, giá cả sản phẩm và chất lƣợng sản phẩm: 13
2.4 Sự đấu tranh giữa chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và chất lƣợng sản phẩm 14
2.5 Giải pháp rút ra từ mối liên hệ biện chứng giữa chi phí, giá thành và chất lƣợng sản
phẩm ............................................................................................................................ 16
PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................................................ 17
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 19 1
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
............................................................................................................................................... 2 PHẦN MỞ ĐẦU
Mâu thuẫn là hiện tƣợng có trong tất cả các lĩnh vực: tự nhiên, xã hội và tƣ duy con ngƣời.
Qua nghiên cứu lý luận về mâu thuẫn biện chứng trong triết học cho thấy: Muốn phát hiện
bản chất của mọi sự vận động và phát triển thì cần phải phân tích đƣợc mâu thuẫn vốn có của
sự vật tự đó, giải quyết mâu thuẫn chính là giải quyết vấn đề động lực của sự phát triển.
Trong hoạt động kinh tế, để doanh nghiệp có hƣớng đi đúng đắn, đạt đƣợc lợi ích cao thì cần
nhận thức đƣợc các mặt đối lập trong quá trình hoạt động. Từ đó, phát huy sự ổn định giữa
tính thống nhất của các mặt đối lập và không ngừng phân tích, thúc đẩy sự đấu tranh của các
mặt đối lập trong hoạt động kinh doanh để cải tiến chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ, áp dụng kỹ
thuật hiện đại, tiên tiến nhằm tăng sự cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Dựa trên triết học của phép biện chứng giữa các mặt đối lập bài luận này sẽ phân tích vấn đề
hiệu quả trong kinh doanh thông qua việc tìm hiểu mối quan hệ biện chứng giữa chi phí sản
xuất, giá thành và chất lƣợng sản phẩm may mặc tại doanh nghiệp đang công tác.
1. Lý do chọn đề tài:
Quy luật mâu thuẫn là quy luật quan trọng nhất của phép biện chứng duy vật và là hạt nhân
của phép biện chứng duy vật vì nó vạch ra nguồn gốc động lực của sự vận động phát triển
của thế giới khách quan và nó là chìa khóa là cơ sở giúp chúng ta nắm vững thực chất của tất
cả các quy luật và phạm trù của phép biện chứng duy vật.
Mâu thuẫn xảy ra ở mọi lĩnh vực đời sống con ngƣời, đặc biệt trong hoạt động kinh tế - lĩnh
vực đang đƣợc Đảng và Nhà nƣớc thúc đẩy phát triển, đầu tƣ mạnh mẽ nhằm nâng cao chất
lƣợng cuộc sống, an sinh, xã hội... Chính vì thế, bài luận sẽ vận dụng quy luật mâu thuẫn để
giải quyết, phân tích hai mặt đối lập nhằm phân tích sự thống nhất và đấu tranh để từ đó đẩy
mạnh năng suất, hiệu quả công việc, đây cũng là lý do chọn đề tài: “Lý thuyết kết hợp biện
chứng các mặt đối lập và sự vận dụng lý thuyết này trong việc giải quyết những mâu thuẫn
nảy sinh trong công tác chuyên môn”
2. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu trên sách, báo, những sự kiện, tình huống đã xảy ra và tình hình thực tế tại công 3 ty.
Phƣơng pháp tiếp cận quan sát và thực hành thực tế, kết hợp với các phƣơng pháp thống kê, phân tích.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Bài tiểu luận sẽ đi sâu vào nghiên cứu các vấn đề chính sau:
- Thứ nhất, đƣa ra cơ sở lý thuyết về lý thuyết kết hợp biện chứng các mặt đối lập.
- Thứ hai, nêu thực trạng công việc cần đƣợc nghiên cứu
- Thứ ba, vận dụng lý thuyết kết hợp biện chứng giữa các mặt đối lập để phân tích biện
chứng giữa hai mặt chi phí, giá cả và chất lƣợng sản phẩm.
- Thứ ba, phƣơng pháp luận và giải pháp rút ra. PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: Lý thuyết kết hợp biện chứng giữa các mặt đối lập
1.1 Mặt đối lập là gì?
Mọi sự vật, hiện tƣợng tồn tại trong thế giới đều có cấu trúc bao gồm những mặt, những yếu
tố, thuộc tính khác nhau và đối lập nhau. Mặt đối lập là phạm trù dùng để chỉ những mặt,
những thuộc tính, những tính quy định có khuynh hƣớng biến đổi trái ngƣợc nhau tồn tại
một cách khách quan trong tự nhiên, xã hội và tƣ duy. Sự tƣơng tác này làm cho các yếu tố
tạo nên bản thân sự vật có một sự biến đổi nhất định, trong đó có vài yếu tố biến đổi trái
ngƣợc nhau. Những yếu tố trái ngƣợc nhau (bên cạnh những yếu tố khác hay giống nhau)
tạo nên cơ sở của các mặt đối lập trong sự vật. Mặt đối lập tồn tại khách quan, phổ biến và đa dạng.
1.2 Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập, chuyển hóa của các mặt đối lập
Trong lịch sử triết học đã có nhiều nhà triết học đề cập tới mâu thuẫn của các sự vật, của thế giới nhƣ:
- Thuyết Âm dƣơng - Ngũ hành của Trung Hoa đã đề cập tới các mâu thuẫn Âm Dƣơng,
mâu thuẫn giữa các yếu tố bản nguyên Kim, Mộc, Thủy, Hỏa và Thổ. 4
- Nhà triết học Hy Lạp cổ đại là Hêraclit cũng nhấn mạnh mâu thuẫn của các hiện tƣợng, quá trình khách quan.
- Nhà triết học cổ điển Đức là Ikant cũng đề cập tới Antinômi (ông đã nêu ra 4 loại Antinômi).
- Hêghen cũng đã đề cập tới mâu thuẫn của tƣ duy.
Về cơ bản, các quan niệm trên đều đã mô tả mâu thuẫn khách quan nhƣng chƣa làm rõ đƣợc
sự chuyển hóa biện chứng của các mặt đối lập, do vậy khái niệm mâu thuẫn còn nặng về
hình thức mà chƣa đi sâu vào nội dung biện chứng của các mặt đối lập. Đến triết học Mác -
Lênin quan niệm về mâu thuẫn mới thể hiện rõ nội dung biện chứng. Quan niệm triết học
Mác - Lênin về mâu thuẫn: Mâu thuẫn là sự thống nhất của các mặt đối lập. Trong đó cần
lƣu ý: Không phải mọi cái đối lập đều tạo nên mâu thuẫn mà chỉ có những xu hƣớng đối lập
nào là tiền đề tồn tại của nhau mới tạo thành mâu thuẫn. Nhƣ vậy có 2 điều kiện để xác định
một mâu thuẫn biện chứng:
- Các xu hƣớng đối lập nhau.
- Các xu hƣớng là điều kiện tồn tại và phát triển của nhau.
1.2.1 Sự thống nhất giữa các mặt đối lập:
Trong phép biện chứng duy vật, khái niệm mặt đối lập là sự khái quát những thuộc tính,
những khuynh hƣớng ngƣợc chiều nhau tồn tại trong cùng một sự vật hiện tƣợng, tạo nên sự
vật hiện tƣợng đó. Trong cùng một thời điểm ở mỗi sự vật hiện tƣợng có thể cùng tồn tại
nhiều mặt đối lập. Chỉ có những mặt đối lập là tồn tại thống nhất trong cùng một sự vật nhƣ
một chỉnh thể, nhƣng có khuynh hƣớng phát triển ngƣợc chiều nhau, bài trừ, phủ định và
chuyển hoá lẫn nhau gọi là hai mặt đối lập mâu thuẫn "thống nhất". Hai mặt đối lập đƣợc
hiểu với ý nghĩa không phải chung đứng cạnh nhau mà nƣơng tựa vào nhau, tạo ra sự phù
hợp cân bằng nhƣ liên hệ phụ thuộc, quy định và ràng buộc lẫn nhau. Mặt đối lập này lấy
mặt đối lập kia làm tiền đề cho sự tồn tại của mình và ngƣợc lại. Nếu thiếu một trong hai mặt
đối lập chính tạo thành sự vật thì nhất định không có sự tồn tại của sự vật. Bởi vậy sự thống
nhất của các mặt đối lập là điều kiện không thể thiếu đƣợc cho sự tồn tại của bất kỳ sự vật 5 nào.
- Thứ nhất: Đó phải là một khái niệm chung nhất đƣợc khái quát từ các mặt phù hợp khác
nhau phản ánh đựơc bản chất của sự phù hợp của lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất.
- Thứ hai: Đó phải là một khái niệm "động" phản ánh đƣợc trạng thái biến đổi thƣờng xuyên
của sự vận động, phát triển trong quan hệ sản xuất và lực lƣợng sản xuất.
- Thứ ba: Đó phải là một khái niệm có ý nghĩa thực tiễn. Ngoài ý nghĩa nhận thức, khái niệm
về sự phù hợp của quan hệ sản xuất và lực lƣợng sản xuất đƣợc coi là thoả đáng phải có tác
dụng định hƣớng, chỉ dân cho việc xây dựng quan hệ sản xuất, sao cho những quan hệ sản
xuất có khả năng phù hợp cao nhất với lực lƣợng sản xuất.
Tuy nhiên, khái niệm thống nhất này chỉ mang tính tƣơng đối, bản thân nội dung khái niệm
cũng đã nói lên tính chất tƣơng đối của nó; Thống nhất của cái đối lập, trong thống nhất đã
bao hàm và chứa đựng trong nó sự đối lập.
Sự thống nhất của các mặt đối lập trong cùng một sự vật không tách rời sự đấu tranh chuyển
hóa giữa chúng. Tính thống nhất của các mặt đối lập là các mặt đối lập khẳng định nhau,
nƣơng tựa vào nhau, thâm nhập lẫn nhau, tồn tại không tách rời nhau ( mặt đối lập này lấy
mặt đối lập kia làm điều kiện, tiền đề cho sự tồn tại của mình); là các mặt đối lập đồng nhất
nhau, tức trong chúng chứa những yếu tố giống nhau cho phép chúng đồng tồn tại trong sự
vật; là các mặt đối lập tác động nhang nhau, tức sự thay đổi trong mặt đối lập này tất yếu sẽ
kéo theo sự thay đổi trong mặt đối lập kia và ngƣợc lại.
1.2.2 Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập:
Đấu tranh giữa các mặt đối lập dù tồn tại trong sự thống nhất, song các mặt đối lập luôn đấu
tranh với nhau, tức chúng luôn tác động qua lại theo xu hƣớng phủ định, bài trừ hay loại bỏ
lẫn nhau. Hình thức và mức độ đấu tranh của các mặt đối lập rất đa dạng trong đó thủ tiêu
lẫn nhau là một hình thức đấu tranh đặc biệt của các mặt đối lập.
1.2.3 Chuyển hoá của các mặt đối lập
Không phải bất kỳ sự đấu tranh nào của các mặt đối lập đều dẫn đến sự chuyển hoá giữa
chúng. Chỉ có sự đấu tranh của các mặt đối lập phát triển đến một trình độ nhất định, hội đủ 6
các điều kiện cần thiết mới dẫn đến chuyển hoá, bài trừ và phủ định nhau. Trong giới tự
nhiên, chuyển hoá của các mặt đối lập thƣờng diễn ra một cách tự phát, còn trong xã hội,
chuyển hoá của các mặt đối lập nhất thiết phải diễn ra thông qua hoạt động có ý thức của con
ngƣời. Do đó, không nên hiểu sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các mặt đối lập chỉ là sự hoán
đổi vị trí một cách đơn giản, máy móc.
Các mặt đối lập này lại đấu tranh chuyển hóa và phủ định lẫn nhau để tạo thành sự vật mới
hơn. Cứ nhƣ vậy mà các sự vật, hiện tƣợng trong thế giới khách quan thƣờng xuyên phát
triển và biến đổi không ngừng. Vì vậy, mâu thuẫn là nguồn gốc và động lực của mọi quá
trình phát triển. Chuyển hóa của các mặt đối lập ( giải quyết mâu thuẫn biện chứng).
Sự thống nhất của các mặt đối lập mang tính chất tƣơng đối gắn liền với sự ổn định của sự
vật. Sự đấu tranh của các mặt đối lập mang tính tuyệt đối gắn liền với sự vận động, thay đổi
của bản thân sự vật. Mâu thuẫn biện chứng phát triển tƣơng ứng với quá trình thống nhất các
mặt đối lập chuyển từ mức độ trừu tƣợng sang cụ thể; còn sự đấu tranh của các mặt đối lập
chuyển từ mức độ bình lặng sang quyết liệt. Điều này làm xuất hiện các khả năng chuyển
hóa của các mặt đối lập. Khi điều kiện khách quan hội đủ, một trong các khả năng đó sẽ biến
thành hiện thực, các mặt đối lập tự thực hiện quá trình chuyển hóa. Mâu thuẫn biện chứng
đƣợc giải quyết khi các mặt đối lập tự phủ định chính mình để biến thành cái khác. Có hai
phƣơng thức chuyển hóa: một là mặt đối lập này chuyển thành mặt đối lập kia ở một trình độ
mới; hai là, cả hai mặt đối lập cùng chuyển hóa thành cái thứ ba nào đó mà quy luật khách
quan và điều kiện, tình hình cho phép.
1.2.4 Mâu thuẫn biện chứng:
Mâu thuẫn biện chứng là sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập, tồn tại khách quan,
phổ biến và đa dạng. Mỗi mâu thuẫn biện chứng đều trải qua giai đoạn sinh thành ( sự xuất
hiện của các mặt đối lập)- hiện hữu ( sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập) - giải
quyết ( sự chuyển hóa giữa các mặt đối lập). Mâu thuẫn có các loại sau:
- Mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài:
Mâu thuẫn bên trong là mâu thuẫn giữa các yếu tố cấu thành một sự vật nhất định. Ví dụ 7
nhƣ: Mâu thuẫn giữa lực lƣợng sản xuất (LLSX) và Quan hệ sản xuất (QHSX) trong một
phƣơng thức sản xuất nhất định.
Mâu thuẫn bên ngoài là mâu thuẫn giữa mặt đối lập của sự vật này với mặt đối lập của sự vật
khác. Ví dụ nhƣ mâu thuẫn giữa lực lƣợng cách mạng của quốc gia này với bọn phản cách
mạng trong một quốc gia khác.
Mâu thuẫn bên trong có vai trò quyết định trực tiếp đối với quá trình vận động và phát triển
của sự vật. Còn mâu thuẫn bên ngoài có vai trò hỗ trợ.
- Mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản
Mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn quy định bản chất của sự vật, quy định sự phát triển ở tất cả
các giai đoạn của sự vật. Nó tồn tại gắn liền với sự vật từ khi sự vật sinh ra cho đến khi sự vật kết thúc.
Mâu thuẫn không cơ bản là mâu thuẫn đặc trƣng cho một phƣơng diện nào đó của sự vật, nó
quy định sự vận động và phát triển của một mặt nào đó của sự vật. Mâu thuẫn cơ bản đóng
vai trò hết sức quan trọng đối với sự vật.
Trong quá trình phát triển của mình, mâu thuẫn cơ bản là cơ sở hình thành và chi phối các
mâu thuẫn khác trong sự vật. Khi mâu thuẫn cơ bản đƣợc giải quyết thì sự vật sẽ thay đổi về
chất. Còn mâu thuẫn không cơ bản thì tồn tại bao giờ cũng gắn liền với mâu thuẫn cơ bản.
- Mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu:
Mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn nổi lên hàng đầu ở mỗi giai đoạn phát triển của mọi sự vật.
Nó tác dụng quyết định đến các mâu thuẫn khác tồn tại trong cùng sự vật ở giai đoạn đó.
Mâu thuẫn thứ yếu là mâu thuẫn không đóng vai trò quyết định đối với quá trình phát triển của sự vật.
- Mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng
Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa các giai cấp, những tập đoàn ngƣời, những xu
hƣớng xã hội có lợi ích cơ bản đối lập nhau. 8
Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa những lực lƣợng, khuynh hƣớng xã hội mà
lợi ích về cơ bản là nhất trí với nhau. Phân biệt mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối
kháng có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định phƣơng pháp giải quyết mâu thuẫn. Mâu
thuẫn đối kháng theo nguyên tắc chung chỉ đƣợc giải quyết thông qua các cuộc cách mạng
xã hội. Còn mâu thuẫn không đối kháng, xu hƣớng phát triển đặc thù của nó ngày càng dịu
đi. Mâu thuẫn này đƣợc giải quyết vẫn phải tuân thủ nguyên tắc là thông qua đấu tranh
nhƣng bằng phƣơng pháp hòa bình.
1.3 Ý nghĩa phƣơng pháp luận của lý thuyết kết hợp biện chứng các mặt đối lập:
Có thể nhấn mạnh hai nguyên tắc phƣơng pháp luận sau đây:
- Muốn phát hiện bản chất của mọi sự vận động và phát triển thì cần phải phân tích đƣợc
mâu thuẫn vốn có của sự vật. Muốn vậy, cần phải xác định đƣợc những xu hƣớng vận động
đối lập của mỗi sự vật mà ta phân tích, đồng thời phân tích xu hƣớng đối lập ấy trong tính
thống nhất biện chứng của nó.
- Giải quyết mâu thuẫn chính là giải quyết vấn đề động lực của sự phát triển. Về nguyên tắc,
chỉ có thể giải quyết mâu thuẫn thông qua sự đấu tranh của các mặt đối lập. Tuy nhiên, biện
pháp giải quyết rất đa dạng. điều đó phụ thuộc vào bản chất của sự vật và điều kiện để giải
quyết mâu thuẫn. Nhƣ vậy, nguyên tắc tổng quát là: Phát hiện và giải quyết mâu thuẫn nhằm
thúc đẩy sự vận động phát triển.
Trong hoạt động nhận thức, để hiểu đúng sự vật phải thấy đƣợc nguồn gốc vận động, phát triển của nó.
- Phân đôi sự vật thành các cặp mặt đối lập, khảo sát sự thống nhất và đấu tranh của các mặt
đối lập để phát hiện ra mâu thuẫn biện chứng đang chi phối sự vật đó.
- Phân loại và xác định đúng vai trò, giai đoạn tồn tại của từng mâu thuẫn biện chứng ( đặc
biệt là mâu thuẫn cơ bản, mâu thuẫn chủ yếu, mâu thuẫn bên trong..đang chi phối sự vận
động, phát triển của bản thân sự vât.
- Phân tích kết cấu và điều kiện tồn tại của sự vật để xác định đúng quy mô và phƣơng thức
giải quyết của từng mâu thuẫn biện chứng, dự đoán cái mới ra đời sẽ vận động dƣới sự tác 9
động của những mâu thuẫn biện chứng nào.
Trong thực tiễn, để đạt đƣợc hiệu quả phải:
- Hiễu rõ nguồn gốc, động lực thúc đẩy sự vận động, phát triển của bản thân sự vật là những
mâu thuẫn biện chứng; xác định đúng những mâu thuẫn biện chứng đang chi phối sự vật để
từ đó xây dựng các đối sách thích hợp.
- Tìm kiếm và sử dụng nhiều công cụ, phƣơng tiện, biện pháp thích hợp ( mà trƣớc hết là
những công cụ, phƣơng tiện, biện pháp vật chất) để can thiệp đúng lúc, đúng chỗ , đúng mức
độ vào tiến trình vận động, phát triển của bản thân sự vật để lèo lái nó theo đúng quy luật và
hợp lợi ích của chúng ta: (1) Muốn sự vật thay đổi nhanh phải đẩy mạnh sự tác động ( đấu
tranh) của các mặt đối lập và tạo điều kiện thuận lợi để chúng nhanh chóng chuyển hóa lẫn
nhau, để mâu thuẫn biện chứng sớm đƣợc giải quyết ; ngƣợc lại muốn duy trì sự ổn định của
sự vật phải dung hòa sự xung đột của các mặt đối lập trong phạm vi cho phép. (2) Khi điều
kiện đã hội tụ và mâu thuẫn biện chứng đã chin mùi phải kiên quyết giải quyết nó mà không
nên chần chừ, do dự hay thỏa hiệp; tức phải giải quyết mâu thuẫn đúng lúc, đúng chỗ và đúng mức độ...
CHƢƠNG 2: Mối quan hệ biện chứng giữa chi phí, giá cả hàng hóa và chất lƣợng sản
phẩm tại công ty Cổ phần May mặc Xuân Phƣơng Nam.
2.1 Tổng quan về công việc đang phụ trách:
Hiện tại, em đang công tác tại Phòng Kế hoạch- Chất lƣợng thuộc công ty Cổ phần May mặc
Xuân Phƣơng Nam. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng trong công tác quản lý chi phí, giá cả và
chất lƣợng sản phẩm là hai phạm trù cơ bản cần đƣợc quan tâm đặc biệt để mang đến hiệu
quả cho doanh nghiệp, dựa vào những kiến thức Triết học đƣợc tiếp thu từ giảng viên, đề tài
sẽ trình bày về mối quan hệ biện chứng giữa chi phí, giá cả và chất lƣợng sản phẩm hàng
may mặc. Việc phân tích kết hợp biện chứng giữa hai mặt đối lập: chi phí sản xuất, giá cả và
chất lƣợng sản phẩm sẽ giúp tìm ra các giải pháp nâng cao chất lƣợng sản phẩm, hạ chi phí sản xuất và giá cả.
Trong điều kiện nền kinh tế nƣớc ta mở cửa hội nhập với thế giới, các doanh nghiệp đƣợc tự
do cạnh tranh trong và ngoài nƣớc. Hàng nhập ngoại có mẫu mã rất phong phú, đa dạng và 10
rất tiện lợi cho ngƣời sử dụng. Các doanh nghiệp Việt Nam muốn cạnh tranh đƣợc với các
doanh nghiệp nƣớc ngoài cần phải biết vận dụng chiến lƣợc cơ bản trƣớc mắt và lâu dài
chính là nâng cao chất lƣợng sản phẩm. Chỉ có sản phẩm, hàng hoá có chất lƣợng cao doanh
nghiệp mới mở rộng đƣợc thị trƣờng mà cụ thể ở đây là mở rộng khả năng xuất khẩu. Đây
chính là tiền đề để hoà nhập vào thị trƣờng khu vực, thị trƣờng thế giới, tạo điều kiện phát
triển kinh tế nƣớc nhà.
Tuy nhiên, nếu chỉ chú trọng đến nâng cao chất lƣợng sản phẩm mà không quan tâm đến chi
phí dẫn đến giá thành quá cao không đƣợc thị trƣờng chấp nhận lại là một sai lầm. Vì vậy,
khi các doanh nghiệp đƣa ra các biện pháp nâng cao chất lƣợng sản phẩm cũng cần chú ý
đến chi phí tạo ra sản phẩm đó, điều kiện kinh tế - xã hội của đất nƣớc, thu nhập trung bình
của ngƣời tiêu dùng và thị hiếu của họ để sản xuất ra sản phẩm phù hợp.
“ Chất lượng cao, giá cao vốn là chuyện bình thường. Chất lượng cao, giá thấp là chuyện...
viễn tưởng.Chất lượng cao, giá hợp lý là mong muốn của mọi người tiêu dùng trong thời
điểm điệp khúc xăng tăng, giá tăng hiện nay. Bấm bụng xây nhà trong thời điểm này không
phải là chuyện dễ, để tiết kiệm đòi hỏi bạn phải là người tiêu dùng thông minh” (Theo Báo
Tuổi Trẻ, ngày 20/9/2012)
2.2 Khái niệm về chi phí sản xuất, giá cả và chất lƣợng sản phẩm:
Để hiểu rõ hơn mối quan hệ giữa chất lƣợng và chi phí, ta cần tìm hiểu thêm một số khái
niệm liên quan nhƣ: chi phí, giá thành, năng suất và lợi nhuận.
Theo định nghĩa, chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao
phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Giá cả hàng hóa là một trong những nhân tố chủ yếu tác động tới hoạt động tiêu thụ. Giá cả
hàng hóa có thể kích thích hay hạn chế cung cầu trên thị trƣờng và do đó ảnh hƣởng đến tiêu
thụ. Xác định giá đúng sẽ thu hút đƣợc khách hàng đảm bảo khả năng tiêu thụ thu đƣợc lợi
nhuận cao nhất hay tránh đƣợc ứ đọng, hạn chế thua lỗ. Tuỳ từng môi trƣờng, từng đoạn thị
trƣờng mà các doanh nghiệp nên đặt giá cao hay thấp để có thể thu hút đƣợc nhiều khách
hàng, và do đó sẽ bán đƣợc nhiều hàng hóa, tăng doanh số bán hàng cho doanh nghiệp mình. 11
Hơn nữa giá cả phải đƣợc điều chỉnh linh hoạt trong từng giai đoạn kinh doanh, từng thời kỳ
phát triển hay chu kỳ kinh doanh để nhằm thu hút khách hàng và kích thích sự tiêu dùng của
họ, làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp.Giá cả ảnh hƣởng mạnh
tới hoạt động tiêu thụ do vậy nó cũng đƣợc sử dụng nhƣ một vũ khí trong cạnh tranh nhất là
trong đIều kiện thu nhập của ngƣời dân còn thấp. Tuy nhiên trong cạnh tranh nếu lạm dụng
vũ khí gía cả nhiều trƣờng hợp “gậy ông sẽ đập lƣng ông” không những không thúc đẩy
đƣợc tiêu thụ mà còn bị thiệt hại. Do đó phải hết sức thận trọng trong việc cạnh tranh bằng
giá, việc định hƣớng, xây dựng kế hoạch đúng đắn về giá cả là một đIều kiện quan trọng cho
việc tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của các doanh nghiệp hiện nay.
Chất lƣợng sản phẩm hàng hóa là nói đến những đặc tính nội tại của sản phẩm đƣợc xác
định bằng những thông số có thể đo đƣợc hoặc so sánh đƣợc phù hợp với điều kiện hiện tại
và thoả mãn đƣợc những nhu cầu hiện tại nhất định của xã hội.Ngƣời tiêu dùng khi mua
hàng trƣớc hết nghĩ tới khả năng hàng hóa thoả mãn nhu cầu của họ, tới chất lƣợng mà nó
có.Trong điều kiện hiện tại chất lƣợng là yếu tố quan trọng bậc nhất mà các doanh nghiệp
lớn thƣờng sử dụng trong cạnh tranh vì nó đem lại khả năng “chiến thắng vững chắc”. Đây
cũng là con đƣờng mà doanh nghiệp thu hút khách hàng và tạo dựng, giữ gìn chữ tín tốt
nhất. Bất kỳ một sản phẩm hàng hóa nào đƣợc chào bán trên thị trƣờng đều chứa đựng một
giá trị sử dụng nhất định, các sản phẩm đồng loại nhƣng đƣợc sản xuất từ các doanh nghiệp
khác nhau sẽ có chất lƣợng khác nhau và sản phẩm của doanh nghiệp nào có chất lƣợng cao
hơn sẽ thu hút đƣợc nhiều khách hàng về mình. Khi khách hàng biết đến chất lƣợng sản
phảm hàng hóa của doanh nghiệp và tin vào chất lƣợng thì họ sẽ mua hàng của doanh
nghiệp.Điều đó cho thấy doanh nghiệp không chỉ bán đƣợc hàng duy trì đƣợc thị trƣờng
truyền thống mà còn mở rộng đƣợc thị trƣờng mới, củng cố thêm vị trí của doanh nghiệp trên thị trƣờng.
Mối quan hệ giữa chất lƣợng sản phẩm và các yếu tố chi phí, giá thành thể hiện dƣới bảng sau: 12
2.3 Tính thống nhất giữa chi phí sản xuất, giá cả sản phẩm và chất lƣợng sản phẩm:
Theo nhƣ quan điểm của ngƣời tiêu dùng hiện nay, giá cả hàng hóa là một trong những nhân
tố chủ yếu thể hiện chất lƣợng của sản phẩm. Điều mà chúng ta dễ nhận thấy là ở những
công ty có tiếng tăm hoặc có vị thế cao về chất lƣợng thì mức giá của họ đƣa ra sẽ cao hơn so
với những công ty bình thƣờng hoặc có vị thế thấp hơn về chất lƣợng. Cùng là một sản phẩm
quần tây, nhƣng nếu là sản phẩm của những công ty tên tuổi nhƣ Việt Tiến thì chắc chắn sẽ
có giá hơn so với sản phẩm của những công ty nhỏ khác. Điều này cũng thƣờng thấy khi ta
mua sản phẩm của những thƣơng hiệu nổi tiếng sẽ phải trả tiền nhiều hơn khi mua những
thƣơng hiệu ít nổi tiếng khác, mặc dù tính năng, công dụng sản phẩm là nhƣ nhau.
Trên thực tế, theo số liệu thống kê của Tổ chức chất lƣợng Quốc tế những công ty có vị thế
cao hơn về chất lƣợng sẽ thiết lập mức giá cao hơn khoảng 8% so với đối thủ cạnh tranh là
những công tu có thang bậc thấp hơn về chất lƣợng.
Chúng ta đều biết rằng một sản phẩm may mặc có chất lƣợng luôn đòi hỏi trang thiết bị hiện
đại, nguyên phụ liệu, vải vóc chất lƣợng cao, nhân lực thành thạo, thời gian nhiều, đổi mới
tƣ duy và cách lam... Chính những điều này khiến cho chi phí đầu vào tăng cao, kéo theo giá
thánh sản phẩm tăng lên. 13
Ngƣợc lại, đối với những sản phẩm may mặc đƣợc đầu tƣ đơn giản, chất liệu bình thƣờng,
thời gian hao phí ít và cần ít nhân lực. thì chi phí sản phẩm giảm, khi đó, công ty cũng sẽ
định mức giá hợp lý cho sản phẩm thích ứng với chất lƣợng.
Từ đó, có thể thấy, chi phí sản phẩm và giá thành sản phẩm tỷ lệ thuận với chất lƣợng sản
phẩm. Khi chất lƣợng sản phẩm cao thì chi phí phát sinh nhiều hơn và ngƣợc lại.
Ở khía cạnh này có thể thấy, chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm thống nhất với chất lƣợng sản phẩm.
Vì thế, nhận thức đƣợc điều này, công ty đã chủ động thay đổi trang thiết bị, nâng cao tay
nghề cho công nhân, đổi mới quy trình sản xuất đề tạo ra những sản phẩm với chất lƣợng ngày càng cao nhƣ:
- Công ty đã đầu tƣ 06 máy mổ túi tự động để đáp ứng nhu cầu sản xuất mặt hàng quần Levi's,
- Bên cạnh đó, công ty đã sắm 02 máy cắt vải tự động để cắt bán thành phẩm đƣợc chính xác từng chi tiết nhỏ,
- Công ty đã đầu tƣ 02 máy cắt laser và 06 máy ép keo đặc biệt tạo ra những sản phẩm không
cần đƣợng may để tạo ra những hiệu ứng đặc biệt cho sản phẩm,.
- Công ty tổ chức các khóa học để nâng cao tay nghề cho công nhân.
- Từ tháng 06/2013 công ty đã thành lập thêm bộ phận đo thông số thành phẩm với nhân sự
hơn 30 ngƣời. Bộ phận này có nhiệm vụ kiểm tra thông số hàng thành phẩm lần cuối trƣớc
khi đóng thùng, xuất xƣởng, chi phí cho bộ phận này mỗi tháng là trên 50.000.000
đồngnhằm mục tiêu nâng cao chất lƣợng hàng thành phẩm có thông số đo chính xác.
Ƣớc tính chi phí đầu tƣ cho số máy móc thiết bị, nâng cao kỹ thuật, tay nghề của công nhân
lên đến khoảng 250,000USD.
2.4 Sự đấu tranh giữa chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và chất lƣợng sản phẩm
Nâng cao chất lƣợng là con đƣờng kinh tế nhất, đồng thời cũng là một trong những chiến 14
lƣợc quan trọng nhất, đảm bảo sự thành công và phát triển bền vững của doanh nghiệp. Việt
Nam đã gia nhập các tổ chức quốc tế lớn nhƣ: WTO, APEC, ASEAN..vì thế hơn lúc nào hết,
chất lƣợng sản phẩm phải đƣợc đề cao.
Nhƣ chúng ta đã biết ở phần tính thống nhất giữa chất lƣợng và chi phí, muốn tạo ra đƣợc
sản phẩm đạt chất lƣợng thì cần phải đầu tƣ nhiều cho công tác quản trị chất lƣợng, nâng cao
năng suất lao động, chất lƣợng công nhân viên, trang bị máy móc thiết bị tiên tiến, mua
nguyên vật liệu tốt... Từ đó, gia tăng thêm các khoản chi phí cho chất lƣợng. Tuy nhiên, điều
đó không có nghĩa là chất lƣợng tăng thì giá thành phải luôn luôn cao và chi phí hao tổn
nhiều, mà trƣớc hết chúng ta phải quản lý, kiểm soát tốt các nguồn lực, phát huy điểm mạnh,
giảm tối đa các chi phí bất hợp lý, kích thƣớc nâng cao năng suất lao động nhằm giảm giá
thành sản phẩm. Đây là một bài toán mà bất kỳ doanh nghiệp muốn thành công phải tích cực
giải quyết. Vì thế, để tạo ra lợi nhuận cao nhất và gây dựng danh tiếng trên thị trƣờng thì
việc nâng cao chất lƣợng sản phẩm phải đi đôi với việc tiết kiệm thời gian, nguyên vật liệu,
tiền của cho việc tái chế, loại bỏ, khắc phục, sửa chữa những sai hỏng, giải quyết những
khiếu nại của khách hàng.
Đối với một công ty may mặc, thời trang luôn thay đổi theo từng mùa, thậm chí từng ngày,
bởi thế việc nâng cao chất lƣợng, mẫu mã, kiểu dáng, tìm kiếm loại chất liệu mới luôn là vấn
đề đƣợc đặt lên hàng đầu. Cùng với đó là sự xuất hiện ngày càng nhiều các thƣơng hiệu
nƣớc ngoài bên cạnh các công ty đã làm tên tuổi tại thị trƣờng Việt Nam càng khiến thị
trƣờng thời trang ngày càng cạnh tranh khốc liệt. Vì vậy việc quản lý, nâng cao chất lƣợng
sản phẩm và giảm chi phí sản xuất để tăng sức mạnh cạnh tranh trên thị trƣờng là vấn đề cốt
lõi trong giai đoạn hiện nay. Bên cạnh đó, việc định giá cả thích hợp nhằm kích thích hay
hạn chế cung cầu trên thị trƣờng và do đó ảnh hƣởng đến tiêu thụ. Xác định giá đúng sẽ thu
hút đƣợc khách hàng đảm bảo khả năng tiêu thụ thu đƣợc lợi nhuận cao nhất hay tránh đƣợc
ứ đọng, hạn chế thua lỗ. Tuỳ từng môi trƣờng, từng đoạn thị trƣờng mà công ty sẽ đặt giá
cao hay thấp để có thể thu hút đƣợc nhiều khách hàng, và do đó sẽ bán đƣợc nhiều hàng hóa,
tăng doanh số bán hàng cho doanh nghiệp mình. Hơn nữa giá cả phải đƣợc điều chỉnh linh
hoạt trong từng giai đoạn kinh doanh, từng thời kỳ phát triển hay chu kỳ kinh doanh để 15
nhằm thu hút khách hàng và kích thích sự tiêu dùng của họ, làm tăng tốc độ tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa của doanh nghiệp.
Từ đó, có thể thấy yếu tố chi phí đầu vào và chất lƣợng đầu ra trong doanh nghiệp luôn luôn
đấu tranh, phủ định liên tục nhằm tạo ra những lợi thế cạnh tranh, lợi ích cho doanh nghiệp
trên thị trƣờng và bản thân doanh nghiệp cần phải có những chiến lƣợc phù hợp nhằm nâng
cao chất lƣợng và hạ giá thành cũng nhƣ chi phí sản xuất.
Để giải đáp cho bài toán giữa giá cả và chất lƣợng, dù khó nhƣng không phải không làm
đƣợc. Trong ngành may mặc, việc tìm đến những nguồn nguyên liệu mới ƣu việt là những
bƣớc đi khôn ngoan của doanh nghiệp.
Ngoài ra, giải pháp cho bài toán tiết kiệm không chỉ dừng lại ở việc tiết kiệm tối đa chi phí,
mà nhiều khi còn là việc đầu tƣ vào yếu tố chất lƣợng, bền vững.
2.5 Giải pháp rút ra từ mối liên hệ biện chứng giữa chi phí, giá thành và chất lƣợng sản phẩm
Từ việc phân tích mối quan hệ biện chứng, tìm hiểu nguồn gốc giữa hai mặt đối lập nhƣ trên,
công ty đã có những giải pháp nhằm quản lý chi phí đạt hiệu quả, cắt giảm những chi phí bao
gồm chi phí không những không cần thiết mà lại còn không tạo ra một giá trị gia tăng nào cả
cho cả mặt hàng và khách hàng, trƣớc hết công ty nên tập trung vào các việc sau:
- Thứ nhất, doanh nghiệp phải xác định rõ ràng và nhất quán đâu là chi phí không cần thiết
và không tạo ra giá trị gia tăng.
- Thứ hai, sử dụng các mục tiêu tăng trƣởng lợi nhuận và doanh số bán hàng để khích lệ sự
cần thiết và gắn kết với hoạt động quản lý chi phí theo định hƣớng tăng trƣởng bền vững.
- Thứ ba, doanh nghiệp chỉnh sửa các mục tiêu cắt giảm chi phí cho phù hợp với thực tế chi
phí hiện tại và các chiến lƣợc kinh doanh cụ thể.
- Thứ tƣ, xây dựng những điều kiện thích hợp cho việc cắt giảm chi phí hiện tại.
- Thứ năm, việc cắt giảm các chi phí nhƣng vẫn đảm bảo đƣợc sự tăng trƣởng phải có sự
thích hợp giữa những chỉ đạo “từ trên xuống dƣới” và các đề xuất “từ dƣới lên trên”. Các
nhà quản lý cấp cao đóng vai trò xây dựng những trọng điểm và mục tiêu quản lý chi phí, 16
còn các nhà quản lý cấp dƣới là ngƣời thực thi những nhiệm vụ đƣợc đặt ra, trực tiếp xử lý
các chi tiết kinh doanh, tìm ra những chi phí tốt và chi phí xấu, đồng thời đánh giá các mặt
lợi hại của việc cắt giảm các chi phí do các nhà quản lý cấp cao đề ra. PHẦN KẾT LUẬN
Mâu thuẫn là một hiện tƣợng khách quan phổ biến hình thành từ những cấu trúc và thuộc
tính trong vốn có tự thân của tất các sự vật, hiện tƣợng trong bản thân thế giới khách quan...
do đó trong hoạt động thực tiễn phân tích từng mặt độc lập tạo thành mâu thuẫn cụ thể nhận
thức đƣợc bản chất khuynh hƣớng vận động, phát triển của sự vật, hiện tƣợng
Càn nắm vững nguyên tắc để giải quyết mâu thuẫn. Đó là sự đấu tranh giữa hai mặt đối lập
diễn ra theo quy luật phá vỡ những cái cũ để thiết lập những cái mới tiến bộ hơn. Vì vậy,
trong đời sống xã hội, mọi hành vi đấu tranh cần đƣợc coi là chân chính khi nó thúc đẩy sự phát triển.
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần việc đảm bảo và nâng cao chất lƣợng sản
phẩm có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với nền kinh tế quốc dân. Đối với từng doanh nghiệp,
đảm bảo và nâng cao chất lƣợng đƣợc coi là một chiến lƣợc có tầm quan trọng mang tính
sống còn. Chất lƣợng, giá cả và thời gian giao hàng tạo thành bộ khung tam giác vàng quyết
định đến sự thành bại của doanh nghiệp trong cạnh tranh.
Nhờ có chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ cao mà uy tín của doanh nghiệp đƣợc nâng lên, không
những giữ đƣợc những khách hàng quen thuộc mà còn thu hút đƣợc những khách hàng tiềm
năng mới. Kết quả là thị phần doanh nghiệp ngày càng đƣợc mở rộng, tạo cơ sở lâu dài cho
sự phát triển của doanh nghiệp.
Song song với sự tiến bộ nhƣ vũ bão của thời đại khoa học công nghệ và thông tin, nền sản
xuất hàng hoá cũng không ngừng phát triển, mức sống con ngƣời càng đƣợc cải thiện thì gắn
liền với nhu cầu về hàng hoá càng đa dạng, phong phú. Trong điều kiện hiện nay, giá cả
không còn là mối quan tâm duy nhất thì chất lƣợng là công cụ hữu hiệu nhất để doanh nghiêp cạnh tranh. 17
Nâng cao chất lƣợng sản phẩm nghĩa là tăng tính năng sử dụng, tuổi thọ, độ an toàn của sản
phẩm, giảm mức gây ô nhiễm môi trƣờng, tiết kiệm đƣợc nguồn tài nguyên, tăng giá trị sử
dụng trên một sản phẩm đầu ra. Nhờ đó tăng khả năng tích luỹ cho tái sản xuất, hiện đại hoá
công nghệ, máy móc thiết bị, thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật. Nâng cao chất lƣợng sản
phẩm còn đồng nghĩa với tính hữu ích của sản phẩm, thoả mãn nhu cầu ngƣời tiêu dùng
đồng thời giảm chi phí đi một đơn vị sản phẩm nhờ hoàn thiện quá trình đổi mới, cải tiến
hoạt động, tối thiểu hoá lãng phí, phế phẩm hoặc sản phẩm phải sửa chữa vì vậy mà lợi nhuận đƣợc tăng cao.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Nguyên Ký (2008), Sự kết hợp các mặt đối lập trong thời kỳ quá độ lên CNXH
ở Việt Nam hiện nay, NXB Kinh Tế TP.HCM.
2. Bùi Văn Mƣa và các cộng sự (2014), Triết học, tr.121-124
3. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo (2008), Giáo trình Triết học, NXB Chính Trị Hành Chính
4. Nguyễn Hữu An (2012), Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của
các mặt đối lập và vận dụng quy luật đó vào trong nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Luận Văn.
5. Nguyễn Trọng Nhân (2014), Giảm chi phí không chất lượng, Trung tâm tiêu chuẩn
đo lƣờng chất lƣợng Quatest 3
6. Trần Gia Huy (2013), Biện pháp nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, Báo Tuổi Trẻ số 257
7. Huỳnh Quốc Diệu (2008), Một số giải pháp quản trị chất lượng và giảm chi phí cho
sản phẩm may mặc xuất khẩu, NXB Kinh tế TP.HCM 18