lOMoARcPSD| 45734214
Lý thuyết Kinh tế học đại cương được làm bởi bạn NNgọc
1.Mục tiêu, chính sách kinh tế vĩ mô :
Mục tiêu kinh tế vĩ mô :
- Một là, mục tiêu sản lượng : Nền kinh tế đạt mức sản lượng thực tế cao ( mức sản lượng tiềm năng), tốc độ
tăng trưởng kinh tế cao và bền vững.
- Hai là, mục tiêu việc làm : Nền kinh tế tạo ra nhiều việc làm tốt, hạ thấp tỉ lệ thất nghiệp ( duy trì ở mức thất
nghiệp tự nhiên).
- Ba là, mục tiêu ổn định giá cả : phải hạ thấp và ổn định được lạm phát trong điều kiện thị trường tự do.
- Bốn là, mục tiêu kinh tế đối ngoại : Nền kinh tế tỉ giá hối đoái ổn định, cán canh thanh toán cân bằng ( cân
bằng xuất nhập khẩu).
- Năm là, mục tiêu cân bằng xã hội : Nền kinh tế tạo ra cho mọi người cơ hội được hưởng thụ xứng đáng với
phần mà mình đã góp cho xã hội.
Chính sách kinh tế vĩ mô :
- Chính sách tài khóa: là những quyết định của chính phủ về việc chi tiêu huy động các nguồn thu của chính
phủ để hướng nền kinh tế vào thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô như sản lượng, việc làm, công bằng
hội,… chính sách tài khóa có hai công cụ chủ yếu là chi tiêu của chính phủ thuế.
Chi tiêu của chính phủ chi tiêu về hàng hóa dịch vụ được tính thành tiền, bao gồm : việc trả lương
cho cán bộ công nhân viên nhà nước, chi cho an ninh quốc phòng, ty tế giáo dục và đầu tư xây dựng các
công trình công cộng, . . .
Thu ngân sách ( trong đó thuế là nguồn thu chủ yếu của quốc gia) khoản đóng góp mang tính bắt buộc
để trang trải các khoản chi tiêu của chính phủ
- Chính sách tiền tệ : chính sách do ngân hàng trung ương thực hiện nhằm kiểm soát và quản lí mức cung
tiền tệ, tác động đến lãi suất từ đó tác động đến tổng cầu, hướng nền kinh tế vào mức sản lượng và việc làm
mong muốn. Như vậy, chính sách tiền tệ có hai công cụ chủ yếu là lượng cung về tiền và lãi suất.
Chính sách tiền tệ có 2 loại : chính sách tiền tệ thắt chặt hoặc chính sách tiền tệ mở rộng.
- Chính sách thu nhập giá cả : những chính sách mà nhà nước dựa vào đó để kiểm soát mức thu nhập
của dân cư và kiểm soát giá cả của các loại hàng hóa.
- Chính sách kinh tế đối ngoại : một trong những chính sách quan trọng góp phân ổn định, phát triển kinh
tế bao gồm các chính sách về tỉ giá hối đoái, xuất nhập khẩu, các quy định về thuế quan,… để đảm bảo sự
cân bằng trong cán n thanh toán.
2.Tổng cầu cho nền kinh tế
Công thức nền kinh tế mở: AD = C+I+G+X IM
Công thức nền kinh tế đóng: AD = C+I+G
Trong đó : C là chi tiêu của hộ gia đình
I là chi tiêu của doanh nghiệp
G là chi tiêu của chính phủ
X là xuất khẩu
IM là nhập khẩu
3.Ngân hàng và chính sách tiền tệ
Cung và cầu về tiền tệ
lOMoARcPSD| 45734214
2
- Mức cung về tiền tổng thể lượng tiền được cung ứng trong lưu thông của nền kinh tế, nó bao gồm tiền mặt
và các lọa tiền gửi trên các tài khoản của ngân hàng.
- Cầu về tiền là khối lượng tiền cần thiết cần thiết cho nhu cầu chi tiêu thường xuyên, đều đặn của nền kinh tế,
nhu cầu tieu dùng cá nhân và nhu cầu sản xuất kinh doan của các doanh nghiệp.
Ngân hàng trung ương
Ngân hàng trung ương là một thiết chế thuộc hệ thống ngân hàng nhà nước, có nhiệm vụ điều hành h
thống ngân hàng thương mại và quản lí tiền tệ. Ngân hàng trung ương là cơ quan chuyên hoạch định và
thực hiện chính sách tiền tệ của nhà nước nhằm ổn định giá trị và sức mua của đồng tiền, ổn định kinh tế
và giải quyết việc làm.
Vì sao ngân hàng trung ương là ngân hàng của các chính phủ?
- Ở nước ta ngân hàng Trung ương của nước CHXHCN Việt Nam là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thuộc sở
hữu của Nhà nước và là cơ quan trực thuộc Chính phủ nên không độc lập về pháp lý.
- Ngân hàng Trung ương được xây dựng chỉ tiêu lạm phát, nhưng quyền phê duyệt vẫn thuộc về Chính phủ,
nên vẫn chưa có quyền độc lập về quyết định mục tiêu chính sách của mình.
- NHTW được quyền thực hiện các chính sách tiền tệ quốc gia, nhưng việc hoạch định này vẫn chịu tác động
của Chính phủ về mục tiêu lạm phát, nên không độc lập trong hoạt động.
- Cuối cùng, những quy định về công tác điều hành hoạt động của NHTW do Chính phủ Nhà nước ban hành.
Do đó, NHTW không độc lập trong việc quản lý hoạt động của mình.
Chức năng của ngân hàng trung ương
- Phát hành giấy bạc ngân hàng: chức năng bản quan trọng nhất của ngân hàng trung ương. Việc
phát hành phải tuân theo nguyên tắc: lượng tiền giấy phát hành phải đảm bảo bằng giá trị các kim loại quý
như vàng, bạc hoặc phải tương đương với giá trọ của các hàng hóa mà nền kinh tế sản xuất ra.
- Ngân hàng trung ương là ngân hàng trung tâm: nó chỉ thực hiện chức năng thanh toán cho hệ thống ngân
hàng thương mại. Ngân hàng trung ương quản lý ngân hàng thương mại và thực hiện chính sách tiền tệ... Vai
trò của ngân hàng trung ương
Ngân hàng trung ương thực hiện nhiệm vụ giữ các tài khoản của chính phủ, các nguồn dự trữ, cho chính
phủ vay tiền và nhận tiền gửi, thanh toán cho kho bạc nhà nước, phát hành các loại trái phiếu nhà nước
như tín phiếu, công trái,..
Hoạch định và thực hiện chính sách nhà nước về tiền tệ, thay mặt nhà nước kiểm soát và quản lí các hoạt
động tiền tệ, tín dụng của ngân hàng trong toàn bộ nền kinh tế.
Vì sao ngân hàng trung ương là ngân hàng mẹ của các ngân hàng?
Có thể nói ngân hàng trung ương là ngân hàng mẹ của các ngân hàng vì :
- quan độc quyền phát hành tiền mặt, trong đó tiền kim loại tiền giấy. Qua đó, tác động đến
tình hình tiền tệ của quốc gia. Gây ảnh hưởng đến yếu tố vĩ mô của nền kinh tế.
- Ngân hàng trung ương là ngân hàng trung tâm, nó không quan hệ trực tiếp với doanh nghiệp các cá nhân về
nghiệp vụ ngân hàng, mà chỉ thực hiện thanh toán cho hệ thống các ngân hàng thương mại.
So sánh ngân hàng trung ương và ngân hàng thương mại ?
Ngân hàng trung ương Ngân hàng tương mại
lOMoARcPSD| 45734214
Khái Ngân hàng trung ương là một thiết
niệm chế thuộc hệ thống ngân hàng nhà
nước, có nhiệm vụ điều hành hệ
Ngân hàng tương mại là loại doanh nghiệp kinh
doanh tiền tệ, một số tổ chức môi giới tài
chính làm chức năng nhận tiền gửi và cho
thống ngân hàng thương mại và vay để sinh lời. Ngân hàng thương mại trực quản lí tiền tệ.
Ngân hàng trung tiếp quan hệ với tình nh cung cầu của thj ương là cơ quan chuyên hoạch
trường tiền tiệ, huy động các nguồn vốn định thực hiện chính sách tiền tệ nhàn rỗi
của dân cư cho việc tập trung thúc của nhà nước nhằm ổn định giá trị đẩy sự phát triển của
sản xuất và đời sống. và sức mua của đồng tiền, ổn định kinh tế và giải quyết việc làm.
Chứ + Phát hành giấy bạc ngân hàng và Nhận tiền gửi và cho vay khách hàng
c điểu tiết lượng tiền cung ứng năng + Là ngân hàng của các ngân hàng. +
Chức năng trung gian tín dụng.
+ Là ngân hàng của Nhà nước
+ Quản mô về tiền tệ, tín + Trung gian thanh toán dụng hoạt động
ngân hàng: Xây
dựng và thực hiện chính sách tiền +“Tạo tiền”( ngân hàng thương mại có khả năng tạo ra tiền
tín dụng (hay tiền ghi sổ)
tệ quốc gia Thanh tra, giám sát thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của hoạt độngcủa
hệ thống ngân hàng Khách hàng tại ngân hàng thương mại. Đây chính là một bộ phận của
lượng tiền được sử
dụng trong các giao dịch.)
4.Lạm Phát và thất nghiệp
Thất nghiệp
Thất nghiệp là hiện tượng một bộ phận lực lượng lao động muốn làm việc nhưng không có việc làm.
Tác động
Mặt lợi của thất nghiệp
-Thất nghiệp ngắn hạn giúp người lao động tìm công việc ưng ý và phù hợp với nguyện vọng và năng lực
làm tăng hiệu quả xã hội.
-Lợi ích xã hội: Làm cho việc phân bổ các nguồn lực một cách hiệu quả hơn góp phần làm tăng tổng sản
lượng của nền kinh tế trong dài hạn.
-Thất nghiệp mang lại thời gian nghỉ ngơi và sức khỏe.
-Thất nghiệp mang lại thời gian cho học hành và trau dồi thêm kỹ năng.
Tác hại của thất nghiệp :
-Tác động kinh tế : mức thất nghiệp cao làm giảm sản lượng của kinh tế, đôi khi còn kéo theo sự duy thoái
kinh tế cho nền kinh tế rơi vào tình trạng khủng hoảng trì trệ.
-Tác động xã hội : tỉ lệ thất nghiệp gia tăng làm tăng tệ nạn xã hội như trộm cắp, cờ bạc, . . . làm xói mồn
nếp sống lành mạnh, gây sức ép xã hội đối với kinh tế, có thể còn dẫn đến bất ổn về chính trị.
Phân loại thất nghiệp
lOMoARcPSD| 45734214
4
- Phân loại theo loại hình thất nghiệp :
+ Thất nghiệp chia theo giới tính
+ Thất nghiệp phân chia theo lứa tuổi
+ Thất nghiệp phân chia theo vùng lãnh thổ
+Thất nghiệp chia theo nghành ngh
+Thất nghiệp phân chia theo dân tộc
- Phân loại theo lý do thất nghiệp :
+ Bỏ việc vì mức lương thấp, không hp nghề,…
+ Mất việc do bị sa thải
+ Mới bổ xung vào lực lượng lao động nhưng chưa tìm được việc làm
+ Những người rời khỏi lực lượng lao động nay muốn quay lại làm việc nhưng chưa tìm được việc.
Thất nghiệp tự nhiên và các nhân tố ảnh hưởng
Tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên tỉ lệ thất nghiệp khi thị trường lao động ở trạng thái cân bằng với giá cả
tiền công hợp lí.
hai nhân tố chính ảnh hưởng tới thất nghiệp tự nhiên : Khoảng thời gian thất nghiệp tần số thất
nghiệp
Biện pháp
-Mở rộng sản xuất, tạo việc làm, đảm bảo mức tiền công cao
-Thông qua chính sách về tiền tệ, lãi suất, thuế,… để khuyến khích đầu tư đặc biệt là các loại hình doanh
nghiệp sử dụng nhiều lao động
-Chính phủ cần có các dự án tạo việc làm, mở rộng hệ thống dạy nghề
Đối với nghiệp chu xảy ra khi nền kinh tế suy thoái giảm cầu, để khắc phục chính phủ cần sử dụng chính
sách tài chính, tiền tệ nhằm tăng tổng cầu, phục hồi kinh tế.
Lam phát
Lạm phát là một hiện tượng kinh tế xảy ra khi mức giá cả chung của mọi hàng hóa đều tăng liên tục trong
một thời gian dài.
Phân loại lạm phát
Dựa theo mức độ của tỉ lệ lạm phát :
- Lạm phát vừa phải : là lạm phát 1 con số. là hiện tượng bình thường không gây tác hại lớn đến nền kinh tế.
- Lạm phát phi mã : Là loại lạm phát xảy ra khi giả cả tăng khá nhanh khoảng 2-3 con số trong năm làm nền
kinh tế biến dạng, đồng tiền mất giá.
- Siêu lạm phát : giá tăng từ 4-5 con số trở lên, tiền giấy phát hành ào ạt, giá cả tăng hàng ngàn lần/năm. Nền
kinh tế suy thoái trì trệ, tiềm ẩn sức phá hoại lớn.
Dựa theo độ dài của lạm phát :
- Lạm phát kinh niên : dài trên 3 năm với tỉ lệ dưới 50%/năm
lOMoARcPSD| 45734214
- Lạm phát nghiêm trọng : dài trên 3 năm với tỉ lệ trên 50%/năm
- Siêu lạm phát : dài trên 1 năm với tỉ lệ 200%/năm
Tác hại của lạm phát :
-Làm cho việc phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân giữa các tầng lớp trong xã hội không hợp lí.
-Làm thay đổi giá cả tương đối( giá, lương và các loại hàng hóa)
-Lạm phát cao không chỉ gây ra những hậu quả về kinh tế, tinh thần xã hội, mà còn có thể dẫn đến mất ổn
định về chính trị.
Nguyên nhân :
- Lạm phát do lượng tiền trong lưu thông vượt quá mức cần thiết: khi nhà nước phát hành số lượng tiền giấy
quá nhiều so với mức cần thiết sẽ gây ra lạm phát.
- Lạm phát do cầu kéo: là lạm phát xảy ra khi tổng cầu tăng quá cao tại thời điểm nền kinh tế đã đạt hoặcợt
quá mức sản lượng tiềm năng.
- Lạm phát do chi phí đẩy: là lạm phát xảy ra ngay cả khi nền kinh tế chưa đạt được mức sản lượng tiềm năng
nhưng do chi phí c yếu tố đầu vào tăng làm cho hiệu quả sản xuất giảm sút, sản lượng giảm, giá cả tăng
vọt.
Biện pháp
- Đối với lạm phát do lượng tiền lưu thông vượt quá mức cần thiết: chính phủ thu hồi tiền.
- Đối với lạm phát do cầu kéo: chính phủ phải giảm mạnh tốc độ tăng mức cung tiền, không đầu tư vào công
trình kinh tế lớn trong thời gian
- Đối với lạm phát do chi phí đẩy: cần kết hợp chống lạm phát chống suy thoái kinh tế, không phát hành
tiền giấy để bù cho sự thiếu hụt
+Các yếu tố làm dịch chuyển đường tổng cầu và kết quả.
Ví dụ:
chính phủ tăng thuế đánh vào hàng tiêu dùng nhập khẩu, cầu hàng tiêu dùng trong nước tăng, C tăng, NX
tăng do nhập khẩu giảm, đường tổng cầu AD sang phải. đường tổng cung AS không đổi, Vẽ hình.
mức sản lượng tăng và mức giá chung tăng
+ Các yếu tố làm dịch chuyển đường tổng cung và kết quả.
Ví dụ:
trận bão đã hủy nhiều nhà máy dọc bờ biển, đường tổng cầu AD không đổi, đường tổng cung AS sang trái.
Vẽ hình.
mức sản lượng giảm và mức giá chung tăng
+Cách tính GDP
(phương pháp chi tiêu) GDP= C+I+G+NX
(phương pháp chi phí hay thu nhập) GDP= w+i+r+π+Te+D +Các yếu tố ảnh hưởng đến
tổng cung: tổng cung dài hạn: K,L,R, T. tổng cung ngắn hạn: K,L,R, T, mức giá
chung,dự kiến mức giá chung, giá yếu tố sản xuất.
lOMoARcPSD| 45734214
6
mức giá chung tăng Tổng cung ngắn hạn tăng, Tổng cung dài hạn không đổi. (di chuyển trên đường)
K,L,R, T, tăng Tổng cung cả ngắn hạn và dài hạn tăng. ( Đường dch chuyển)
dự kiến mức gchung tăng Tổng cung ngắn hạn giảm, Tổng cung dài hạn không đổi. ( Đường dịch
chuyển)
giá yếu tố sản xuất tăng Tổng cung ngắn hạn giảm. Tổng cung dài hạn không đổi. ( Đường dịch chuyển)
+Các yếu tố ảnh hưởng đến tổng cầu
Mức giá chung tăng Tổng cầu giảm. (di chuyển trên đường)
C,I,G,NX tăng Tổng cầu tăng ( Đường dịch chuyển)
+Các yếu tố ảnh hưởng đến cung tiền MS
(1.Nghiệp vụ thị trường mở,
NHTW mua trái phiếu chính phủ (hoặc ngoại tệ) thì cung tiền MS tăng NHTW
bán trái phiếu chính phủ thì cung tiền MS giảm.
2.lãi suất chiết khấu tăng, cung tiền giảm lãi
suất chiết khấu giảm, cung tiền tăng.
3.tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng, cung tiền giảm tỷ
lệ dự trữ bắt buộc giảm, cung tiền tăng.)
+ tác động của lạm phát
dụ:
Tăng giá cả các loại hàng hóa khác nhau, tăng lương tốc độ khác tăng giá cả hàng hóa.
Với lạm phát dự kiến (chi phí mòn giầy,chi phí thực đơn, giá tương đối thay đổi, nhầm lẫn và bất tiện, thay
đổi nghĩa vụ thuế)
Với lạm phát ngoài dự kiến (ngoài các tác hại trên, còn gây phân phối lại thu
nhập) +tác động của thất nghiệp Ví dụ: tác hại với cá nhân,xã hội lợi ích thất
nghiệp
+tác động của việc qui định mức tiền lương tối thiểu cao hơn mức tiền lương n bằng đến nền kinh tế.
mức tiền lương tối thiểu cao hơn mức tiền lương cân bằng,thất nghiệp do cung lớn hơn cầu lao động mức
tiền lương tối thiểu cao hơn mức tiền lương cân bằng, chi phí sản xuất tăng, tổng cung AS sang trái, mức
giá chung tăng, sản lượng giảm trong ngắn hạn.
Cấp độ 3:giải pháp:
+Cần chính sách tài khóa mở rộng (giảm thuế, tăng chi tiêu chính phủ) hoặc chính sách tiền tệ mở rộng
(tăng cung tiền) để tăng tổng cầu, đường tổng cầu AD sang phải, để mức sản lượng tăng. Áp dụng khi sản
lượng thấp cần tăng lên.
Ví dụ:
lOMoARcPSD| 45734214
Việt Nam cần sử dụng chính sách tài khóa như thế nào khi nền kinh tế có mức sản lượng thấp hơn mức sản
lượng tự nhiên, xảy ra suy thoái? cần chính sách tài khóa mở rộng (giảm thuế, tăng chi tiêu chính phủ) hoặc
chính sách tiền tệ mở rộng.
Ví dụ:
Giả sử nền kinh tế Việt Nam ban đầu ở trạng thái cân bằng tại mức sản lượng tự nhiên. Việt Nam cần sử
dụng chính sách tiền tệ như thế nào để mức sản lượng về mức sản lượng tự nhiên khi nhiều nước bạn hàng
của Việt Nam lâm vào suy thoái và mua ít hàng của Việt Nam hơn?
Xuất khẩu ròng giảm, tổng cầu giảm, đường tổng cầu AD sang trái, sản lượng giảm. Vẽ hình.
Để Mức sản lượng của nền kinh tế không đổi: cần đường tổng cầu AD sang phải về vị trí ban đầu. Cần
chính sách tiền tệ mở rộng.
+Cần chính sách tài khóa thắt chặt (tăng thuế, giảm chi tiêu chính phủ) hoặc chính sách tiền tệ thắt chặt
(giảm cung tiền) để giảm tổng cầu, đường tổng cầu AD sang trái, để mức giá giảm. Áp dụng khi lạm
phát,mức giá cao cần giảm xuống.
.
Ví dụ:
Việt Nam cần sử dụng chính sách tài khóa như thế nào khi nền kinh tế có tổng chi tiêu vượt quá năng lực
sản xuất, xảy ra lạm phát?
chính sách tài khóa thắt chặt để tổng cầu giảm, đường tổng cầu AD sang trái, sản lượng giảm, mức giá
chung giảm. Vẽ hình
+ Việt Nam cần làm gì để tăng mức cung tiền của nền kinh tế khi nền kinh tế xảy ra suy thoái?
Mua trái phiếu chính phủ
Giảm dự trữ bắt buộc, giảm lãi suất chiết khấu.
+Việt Nam cần làm gì để giảm tỷ lệ thất nghiệp?
Với thất nghiệp chu kỳ.chính sách tăng tổng cầu. (CSTK và CSTT mở rộng), đầu tư công cho tạo việc làm,
cho hỗ trợ doanh nghiệp
Với thất nghiệp tự nhiên.(TN tạm thời: trung tâm giới thiệu việc làm,cải cách trợ cấp thất nghiệp, đàotạo
lại, TN cơ cấu: đào tạo lại, TNltcđ: tăng linh hoạt cho thị trương lao động).
+Việt Nam cần làm gì để giảm tỷ lệ lạm phát.
Với lạm phát do cầu kéo cung tiền: Cần giảm tổng cầu AD giảm cung tiền. (CSTK CSTT thắt
chặt).
Với lạm phát do chi phí đẩy:Cần giảm chi phí sản xuất,tăng năng suất lao động (K,L,R,T), giảm thuế với
nhập khẩu yếu tố sản xuất,trợ cấp ngành cần cho làm giảm giá yếu tố sản xuất.
Câu 7: Chép lại.
lOMoARcPSD| 45734214
8
+Các yếu tố làm dịch chuyển đường tổng cầu và kết quả.
Ví dụ:
chính phủ tăng thuế đánh vào hàng tiêu dùng nhập khẩu, cầu hàng tiêu dùng trong nước tăng, C tăng,
NX tăng do nhập khẩu giảm, đường tổng cầu AD sang phải. đường tổng cung AS không đổi, Vẽ hình.
mức sản lượng tăng và mức giá chung tăng
+ Các yếu tố làm dịch chuyển đường tổng cung và kết quả.
Ví dụ:
trận bão đã hủy nhiều nhà máy dọc bờ biển, đường tổng cầu AD không đổi, đường tổng cung AS sang
trái. Vẽ hình.
mức sản lượng giảm và mức giá chung tăng
+Cách tính GDP
(phương pháp chi tiêu) GDP= C+I+G+NX
(phương pháp chi phí hay thu nhập) GDP= w+i+r+π+Te+D +Các yếu tố ảnh hưởng đến
tổng cung: tổng cung dài hạn: K,L,R, T. tổng cung ngắn hạn: K,L,R, T, mức giá
chung,dự kiến mức giá chung, giá yếu tố sản xuất.
mức giá chung tăng Tổng cung ngắn hạn tăng, Tổng cung dài hạn không đổi. (di chuyển trên đường)
K,L,R, T, tăng Tổng cung cả ngắn hạn và dài hạn tăng. (Đường dịch chuyển)
dự kiến mức giá chung tăng Tổng cung ngắn hạn giảm, Tổng cung dài hạn không đổi. ( Đường dịch
chuyển) giá yếu tố sản xuất tăng Tổng cung ngắn hạn giảm. Tổng cung dài hạn không đổi. ( Đường dịch
chuyển)
+Các yếu tố ảnh hưởng đến tổng cầu
Mức giá chung tăng Tổng cầu giảm. (di chuyển trên đường)
C,I,G,NX tăng Tổng cầu tăng ( Đường dịch chuyển)
+Các yếu tố ảnh hưởng đến cung tiền MS
(1.Nghiệp vụ thị trường mở,
NHTW mua trái phiếu chính phủ (hoặc ngoại tệ) thì cung tiền MS tăng
NHTW bán trái phiếu chính phủ thì cung tiền MS giảm.
2.lãi suất chiết khấu tăng, cung tiền giảm
lãi suất chiết khấu giảm, cung tiền tăng.
3.tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng, cung tiền giảm
tỷ lệ dự trữ bắt buộc giảm, cung tiền tăng.)
+ tác động của lạm phát
Ví dụ:
lOMoARcPSD| 45734214
Tăng giá cả các loại hàng hóa khác nhau, tăng lương tốc độ khác tăng giá cả hàng hóa.
Với lạm phát dự kiến (chi phí mòn giầy,chi phí thực đơn, giá tương đối thay đổi, nhầm lẫn và bất tiện,
thay đổi nghĩa vụ thuế)
Với lạm phát ngoài dự kiến (ngoài các tác hại trên, còn gây phân phối lại thu nhập)
+tác động của thất nghiệp
tác hại với cá nhân,xã hội
lợi ích thất nghiệp
+tác động của việc qui định mức tiền lương tối thiểu cao hơn mức tiền lương cân bằng đến nền kinh tế.
mức tiền lương tối thiểu cao hơn mức tiền lương cân bằng,thất nghiệp do cung lớn hơn cầu lao động
mức tiền lương tối thiểu cao hơn mức tiền lương cân bằng, chi phí sản xuất tăng, tổng cung AS sang trái, mức
giá chung tăng, sản lượng giảm trong ngắn hạn.
+Cần chính sách tài khóa mở rộng (giảm thuế, tăng chi tiêu chính phủ) hoặc chính ch tiền tệ mở rộng
(tăng cung tiền) để tăng tổng cầu, đường tổng cầu AD sang phải, để mức sản lượng tăng. Áp dụng khi sản lượng
thấp cần tăng lên.
Ví dụ:
Việt Nam cần sử dụng chính sách tài khóa như thế nào khi nền kinh tế mức sản lượng thấp hơn mức sản
lượng tự nhiên, xảy ra suy thoái?
cần chính sách tài khóa mở rộng (giảm thuế, tăng chi tiêu chính phủ) hoặc chính sách tiền tệ mở rộng.
Ví dụ:
Giả sử nền kinh tế Việt Nam ban đầu ở trạng thái cân bằng tại mức sản lượng tự nhiên. Việt Nam cần sử dụng
chính sách tiền tệ như thế nào để mức sản lượng về mức sản lượng tự nhiên khi nhiều nước bạn hàng của Việt
Nam lâm vào suy thoái và mua ít hàng của Việt Nam hơn?
Xuất khẩu ròng giảm, tổng cầu giảm, đường tổng cầu AD sang trái, sản lượng giảm. Vẽ hình.
Để Mức sản lượng của nền kinh tế không đổi: cần đường tổng cầu AD sang phải về vị trí ban đầu. Cần chính
sách tiền tệ mở rộng.
+Cần chính sách tài khóa thắt chặt (tăng thuế, giảm chi tiêu chính phủ) hoặc chính sách tiền tệ thắt chặt
(giảm cung tiền) để giảm tổng cầu, đường tổng cầu AD sang trái, để mức giá giảm. Áp dụng khi lạm phát,mức
giá cao cần giảm xuống.
.
Ví dụ:
Việt Nam cần sử dụng chính sách tài khóa như thế nào khi nền kinh tế tổng chi tiêu vượt quá năng lực sản
xuất, xảy ra lạm phát?
chính sách tài khóa thắt chặt để tổng cầu giảm, đường tổng cầu AD sang trái, sản lượng giảm, mức giá chung
giảm. Vẽ hình
+ Việt Nam cần làm gì để tăng mức cung tiền của nền kinh tế khi nền kinh tế xảy ra suy thoái?
lOMoARcPSD| 45734214
10
Mua trái phiếu chính phủ
Giảm dự trữ bắt buộc, giảm lãi suất chiết khấu.
+Việt Nam cần làm gì để giảm tỷ lệ thất nghiệp?
Với thất nghiệp chu kỳ.chính sách tăng tổng cầu. (CSTK và CSTT mở rộng), đầu tư công cho tạo việc làm, cho
hỗ trợ doanh nghiệp
Với thất nghiệp tự nhiên.(TN tạm thời: trung tâm giới thiệu việc làm,cải cách trợ cấp thất nghiệp, đàotạo lại, TN
cơ cấu: đào tạo lại, TN lý thuyết cổ điển: tăng linh hoạt cho thị trương lao động).
+Việt Nam cần làm gì để giảm tỷ lệ lạm phát.
Với lạm phát do cầu kéo và cung tiền: Cần giảm tổng cầu AD và giảm cung tiền. (CSTK và CSTT thắt chặt).
Với lạm phát do chi phí đẩy:Cần giảm chi phí sản xuất,tăng năng suất lao động (K,L,R,T), giảm thuế với nhập
khẩu yếu tố sản xuất,trợ cấp ngành cần cho làm giảm giá yếu tố sản xuất.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45734214
Lý thuyết Kinh tế học đại cương được làm bởi bạn NNgọc
1.Mục tiêu, chính sách kinh tế vĩ mô :
Mục tiêu kinh tế vĩ mô :
- Một là, mục tiêu sản lượng : Nền kinh tế đạt mức sản lượng thực tế cao ( ở mức sản lượng tiềm năng), tốc độ
tăng trưởng kinh tế cao và bền vững.
- Hai là, mục tiêu việc làm : Nền kinh tế tạo ra nhiều việc làm tốt, hạ thấp tỉ lệ thất nghiệp ( duy trì ở mức thất nghiệp tự nhiên).
- Ba là, mục tiêu ổn định giá cả : phải hạ thấp và ổn định được lạm phát trong điều kiện thị trường tự do.
- Bốn là, mục tiêu kinh tế đối ngoại : Nền kinh tế có tỉ giá hối đoái ổn định, cán canh thanh toán cân bằng ( cân bằng xuất nhập khẩu).
- Năm là, mục tiêu cân bằng xã hội : Nền kinh tế tạo ra cho mọi người cơ hội được hưởng thụ xứng đáng với
phần mà mình đã góp cho xã hội.
Chính sách kinh tế vĩ mô :
- Chính sách tài khóa: là những quyết định của chính phủ về việc chi tiêu và huy động các nguồn thu của chính
phủ để hướng nền kinh tế vào thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô như sản lượng, việc làm, công bằng xã
hội,… chính sách tài khóa có hai công cụ chủ yếu là chi tiêu của chính phủ thuế.
Chi tiêu của chính phủ là chi tiêu về hàng hóa dịch vụ được tính thành tiền, bao gồm : việc trả lương
cho cán bộ công nhân viên nhà nước, chi cho an ninh quốc phòng, ty tế giáo dục và đầu tư xây dựng các
công trình công cộng, . . .

Thu ngân sách ( trong đó thuế là nguồn thu chủ yếu của quốc gia) là khoản đóng góp mang tính bắt buộc
để trang trải các khoản chi tiêu của chính phủ
- Chính sách tiền tệ : Là chính sách do ngân hàng trung ương thực hiện nhằm kiểm soát và quản lí mức cung
tiền tệ, tác động đến lãi suất từ đó tác động đến tổng cầu, hướng nền kinh tế vào mức sản lượng và việc làm
mong muốn. Như vậy, chính sách tiền tệ có hai công cụ chủ yếu là lượng cung về tiền và lãi suất.
Chính sách tiền tệ có 2 loại : chính sách tiền tệ thắt chặt hoặc chính sách tiền tệ mở rộng.
- Chính sách thu nhập và giá cả : Là những chính sách mà nhà nước dựa vào đó để kiểm soát mức thu nhập
của dân cư và kiểm soát giá cả của các loại hàng hóa.
- Chính sách kinh tế đối ngoại : là một trong những chính sách quan trọng góp phân ổn định, phát triển kinh
tế bao gồm các chính sách về tỉ giá hối đoái, xuất nhập khẩu, các quy định về thuế quan,… để đảm bảo sự
cân bằng trong cán cân thanh toán.
2.Tổng cầu cho nền kinh tế
Công thức nền kinh tế mở: AD = C+I+G+X – IM
Công thức nền kinh tế đóng: AD = C+I+G
Trong đó : C là chi tiêu của hộ gia đình
I là chi tiêu của doanh nghiệp
G là chi tiêu của chính phủ X là xuất khẩu IM là nhập khẩu
3.Ngân hàng và chính sách tiền tệ
Cung và cầu về tiền tệ lOMoAR cPSD| 45734214
- Mức cung về tiền là tổng thể lượng tiền được cung ứng trong lưu thông của nền kinh tế, nó bao gồm tiền mặt
và các lọa tiền gửi trên các tài khoản của ngân hàng.
- Cầu về tiền là khối lượng tiền cần thiết cần thiết cho nhu cầu chi tiêu thường xuyên, đều đặn của nền kinh tế,
nhu cầu tieu dùng cá nhân và nhu cầu sản xuất kinh doan của các doanh nghiệp.
Ngân hàng trung ương
Ngân hàng trung ương là một thiết chế thuộc hệ thống ngân hàng nhà nước, có nhiệm vụ điều hành hệ
thống ngân hàng thương mại và quản lí tiền tệ. Ngân hàng trung ương là cơ quan chuyên hoạch định và
thực hiện chính sách tiền tệ của nhà nước nhằm ổn định giá trị và sức mua của đồng tiền, ổn định kinh tế
và giải quyết việc làm.
Vì sao ngân hàng trung ương là ngân hàng của các chính phủ?
- Ở nước ta ngân hàng Trung ương của nước CHXHCN Việt Nam là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thuộc sở
hữu của Nhà nước và là cơ quan trực thuộc Chính phủ nên không độc lập về pháp lý.
- Ngân hàng Trung ương được xây dựng chỉ tiêu lạm phát, nhưng quyền phê duyệt vẫn thuộc về Chính phủ,
nên vẫn chưa có quyền độc lập về quyết định mục tiêu chính sách của mình.
- NHTW được quyền thực hiện các chính sách tiền tệ quốc gia, nhưng việc hoạch định này vẫn chịu tác động
của Chính phủ về mục tiêu lạm phát, nên không độc lập trong hoạt động.
- Cuối cùng, những quy định về công tác điều hành hoạt động của NHTW do Chính phủ Nhà nước ban hành.
Do đó, NHTW không độc lập trong việc quản lý hoạt động của mình.
Chức năng của ngân hàng trung ương
- Phát hành giấy bạc ngân hàng: là chức năng cơ bản và quan trọng nhất của ngân hàng trung ương. Việc
phát hành phải tuân theo nguyên tắc: lượng tiền giấy phát hành phải đảm bảo bằng giá trị các kim loại quý
như vàng, bạc hoặc phải tương đương với giá trọ của các hàng hóa mà nền kinh tế sản xuất ra.
- Ngân hàng trung ương là ngân hàng trung tâm: nó chỉ thực hiện chức năng thanh toán cho hệ thống ngân
hàng thương mại. Ngân hàng trung ương quản lý ngân hàng thương mại và thực hiện chính sách tiền tệ... Vai
trò của ngân hàng trung ương

Ngân hàng trung ương thực hiện nhiệm vụ giữ các tài khoản của chính phủ, các nguồn dự trữ, cho chính
phủ vay tiền và nhận tiền gửi, thanh toán cho kho bạc nhà nước, phát hành các loại trái phiếu nhà nước
như tín phiếu, công trái,..
Hoạch định và thực hiện chính sách nhà nước về tiền tệ, thay mặt nhà nước kiểm soát và quản lí các hoạt
động tiền tệ, tín dụng của ngân hàng trong toàn bộ nền kinh tế.
Vì sao ngân hàng trung ương là ngân hàng mẹ của các ngân hàng?
Có thể nói ngân hàng trung ương là ngân hàng mẹ của các ngân hàng vì :
- Là cơ quan độc quyền phát hành tiền mặt, trong đó có tiền kim loại và tiền giấy. Qua đó, nó tác động đến
tình hình tiền tệ của quốc gia. Gây ảnh hưởng đến yếu tố vĩ mô của nền kinh tế.
- Ngân hàng trung ương là ngân hàng trung tâm, nó không quan hệ trực tiếp với doanh nghiệp các cá nhân về
nghiệp vụ ngân hàng, mà chỉ thực hiện thanh toán cho hệ thống các ngân hàng thương mại.
So sánh ngân hàng trung ương và ngân hàng thương mại ?
Ngân hàng trung ương
Ngân hàng tương mại 2 lOMoAR cPSD| 45734214 Khái
Ngân hàng trung ương là một thiết
Ngân hàng tương mại là loại doanh nghiệp kinh
niệm chế thuộc hệ thống ngân hàng nhà
doanh tiền tệ, là một số tổ chức môi giới tài
nước, có nhiệm vụ điều hành hệ
chính làm chức năng nhận tiền gửi và cho
thống ngân hàng thương mại và vay để sinh lời. Ngân hàng thương mại trực quản lí tiền tệ.
Ngân hàng trung tiếp quan hệ với tình hình cung cầu của thj ương là cơ quan chuyên hoạch
trường tiền tiệ, nó huy động các nguồn vốn định và thực hiện chính sách tiền tệ nhàn rỗi
của dân cư cho việc tập trung thúc của nhà nước nhằm ổn định giá trị đẩy sự phát triển của
sản xuất và đời sống. và sức mua của đồng tiền, ổn định kinh tế và giải quyết việc làm. Chứ
+ Phát hành giấy bạc ngân hàng và
Nhận tiền gửi và cho vay khách hàng
c điểu tiết lượng tiền cung ứng
năng + Là ngân hàng của các ngân hàng. +
Chức năng trung gian tín dụng.
+ Là ngân hàng của Nhà nước
+ Quản lý vĩ mô về tiền tệ, tín + Trung gian thanh toán dụng và hoạt động ngân hàng: Xây
dựng và thực hiện chính sách tiền +“Tạo tiền”( ngân hàng thương mại có khả năng tạo ra tiền
tín dụng (hay tiền ghi sổ)
tệ quốc gia Thanh tra, giám sát thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của hoạt độngcủa
hệ thống ngân hàng Khách hàng tại ngân hàng thương mại. Đây chính là một bộ phận của lượng tiền được sử
dụng trong các giao dịch.)
4.Lạm Phát và thất nghiệp Thất nghiệp
Thất nghiệp là hiện tượng một bộ phận lực lượng lao động muốn làm việc nhưng không có việc làm. Tác động
Mặt lợi của thất nghiệp
-Thất nghiệp ngắn hạn giúp người lao động tìm công việc ưng ý và phù hợp với nguyện vọng và năng lực
làm tăng hiệu quả xã hội.
-Lợi ích xã hội: Làm cho việc phân bổ các nguồn lực một cách hiệu quả hơn và góp phần làm tăng tổng sản
lượng của nền kinh tế trong dài hạn.
-Thất nghiệp mang lại thời gian nghỉ ngơi và sức khỏe.
-Thất nghiệp mang lại thời gian cho học hành và trau dồi thêm kỹ năng.
Tác hại của thất nghiệp :
-Tác động kinh tế : mức thất nghiệp cao làm giảm sản lượng của kinh tế, đôi khi còn kéo theo sự duy thoái
kinh tế cho nền kinh tế rơi vào tình trạng khủng hoảng trì trệ.
-Tác động xã hội : tỉ lệ thất nghiệp gia tăng làm tăng tệ nạn xã hội như trộm cắp, cờ bạc, . . . làm xói mồn
nếp sống lành mạnh, gây sức ép xã hội đối với kinh tế, có thể còn dẫn đến bất ổn về chính trị.
Phân loại thất nghiệp lOMoAR cPSD| 45734214
- Phân loại theo loại hình thất nghiệp :
+ Thất nghiệp chia theo giới tính
+ Thất nghiệp phân chia theo lứa tuổi
+ Thất nghiệp phân chia theo vùng lãnh thổ
+Thất nghiệp chia theo nghành nghề
+Thất nghiệp phân chia theo dân tộc
- Phân loại theo lý do thất nghiệp :
+ Bỏ việc vì mức lương thấp, không hợp nghề,…
+ Mất việc do bị sa thải
+ Mới bổ xung vào lực lượng lao động nhưng chưa tìm được việc làm
+ Những người rời khỏi lực lượng lao động nay muốn quay lại làm việc nhưng chưa tìm được việc.
Thất nghiệp tự nhiên và các nhân tố ảnh hưởng
Tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên là tỉ lệ thất nghiệp khi thị trường lao động ở trạng thái cân bằng với giá cả và
tiền công hợp lí.
Có hai nhân tố chính ảnh hưởng tới thất nghiệp tự nhiên : Khoảng thời gian thất nghiệp và tần số thất nghiệp
Biện pháp
-Mở rộng sản xuất, tạo việc làm, đảm bảo mức tiền công cao
-Thông qua chính sách về tiền tệ, lãi suất, thuế,… để khuyến khích đầu tư đặc biệt là các loại hình doanh
nghiệp sử dụng nhiều lao động
-Chính phủ cần có các dự án tạo việc làm, mở rộng hệ thống dạy nghề
Đối với nghiệp chu kì xảy ra khi nền kinh tế suy thoái giảm cầu, để khắc phục chính phủ cần sử dụng chính
sách tài chính, tiền tệ nhằm tăng tổng cầu, phục hồi kinh tế. Lam phát
Lạm phát là một hiện tượng kinh tế xảy ra khi mức giá cả chung của mọi hàng hóa đều tăng liên tục trong một thời gian dài.
Phân loại lạm phát
Dựa theo mức độ của tỉ lệ lạm phát :
- Lạm phát vừa phải : là lạm phát 1 con số. là hiện tượng bình thường không gây tác hại lớn đến nền kinh tế.
- Lạm phát phi mã : Là loại lạm phát xảy ra khi giả cả tăng khá nhanh khoảng 2-3 con số trong năm làm nền
kinh tế biến dạng, đồng tiền mất giá.
- Siêu lạm phát : giá tăng từ 4-5 con số trở lên, tiền giấy phát hành ào ạt, giá cả tăng hàng ngàn lần/năm. Nền
kinh tế suy thoái trì trệ, tiềm ẩn sức phá hoại lớn.
Dựa theo độ dài của lạm phát :
- Lạm phát kinh niên : dài trên 3 năm với tỉ lệ dưới 50%/năm 4 lOMoAR cPSD| 45734214
- Lạm phát nghiêm trọng : dài trên 3 năm với tỉ lệ trên 50%/năm
- Siêu lạm phát : dài trên 1 năm với tỉ lệ 200%/năm
Tác hại của lạm phát :
-Làm cho việc phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân giữa các tầng lớp trong xã hội không hợp lí.
-Làm thay đổi giá cả tương đối( giá, lương và các loại hàng hóa)
-Lạm phát cao không chỉ gây ra những hậu quả về kinh tế, tinh thần xã hội, mà còn có thể dẫn đến mất ổn định về chính trị.
Nguyên nhân :
- Lạm phát do lượng tiền trong lưu thông vượt quá mức cần thiết: khi nhà nước phát hành số lượng tiền giấy
quá nhiều so với mức cần thiết sẽ gây ra lạm phát.
- Lạm phát do cầu kéo: là lạm phát xảy ra khi tổng cầu tăng quá cao tại thời điểm nền kinh tế đã đạt hoặc vượt
quá mức sản lượng tiềm năng.
- Lạm phát do chi phí đẩy: là lạm phát xảy ra ngay cả khi nền kinh tế chưa đạt được mức sản lượng tiềm năng
nhưng do chi phí các yếu tố đầu vào tăng làm cho hiệu quả sản xuất giảm sút, sản lượng giảm, giá cả tăng vọt. Biện pháp
- Đối với lạm phát do lượng tiền lưu thông vượt quá mức cần thiết: chính phủ thu hồi tiền.
- Đối với lạm phát do cầu kéo: chính phủ phải giảm mạnh tốc độ tăng mức cung tiền, không đầu tư vào công
trình kinh tế lớn trong thời gian
- Đối với lạm phát do chi phí đẩy: cần kết hợp chống lạm phát và chống suy thoái kinh tế, không phát hành
tiền giấy để bù cho sự thiếu hụt
+Các yếu tố làm dịch chuyển đường tổng cầu và kết quả. Ví dụ:
chính phủ tăng thuế đánh vào hàng tiêu dùng nhập khẩu, cầu hàng tiêu dùng trong nước tăng, C tăng, NX
tăng do nhập khẩu giảm, đường tổng cầu AD sang phải. đường tổng cung AS không đổi, Vẽ hình.
mức sản lượng tăng và mức giá chung tăng
+ Các yếu tố làm dịch chuyển đường tổng cung và kết quả. Ví dụ:
trận bão đã hủy nhiều nhà máy dọc bờ biển, đường tổng cầu AD không đổi, đường tổng cung AS sang trái. Vẽ hình.
mức sản lượng giảm và mức giá chung tăng +Cách tính GDP
(phương pháp chi tiêu) GDP= C+I+G+NX
(phương pháp chi phí hay thu nhập) GDP= w+i+r+π+Te+D +Các yếu tố ảnh hưởng đến
tổng cung: tổng cung dài hạn: K,L,R, T. tổng cung ngắn hạn: K,L,R, T, mức giá
chung,dự kiến mức giá chung, giá yếu tố sản xuất. lOMoAR cPSD| 45734214
mức giá chung tăng Tổng cung ngắn hạn tăng, Tổng cung dài hạn không đổi. (di chuyển trên đường)
K,L,R, T, tăng  Tổng cung cả ngắn hạn và dài hạn tăng. ( Đường dịch chuyển)
dự kiến mức giá chung tăng Tổng cung ngắn hạn giảm, Tổng cung dài hạn không đổi. ( Đường dịch chuyển)
giá yếu tố sản xuất tăng Tổng cung ngắn hạn giảm. Tổng cung dài hạn không đổi. ( Đường dịch chuyển)
+Các yếu tố ảnh hưởng đến tổng cầu
Mức giá chung tăng Tổng cầu giảm. (di chuyển trên đường)
C,I,G,NX tăng Tổng cầu tăng ( Đường dịch chuyển)
+Các yếu tố ảnh hưởng đến cung tiền MS
(1.Nghiệp vụ thị trường mở,
NHTW mua trái phiếu chính phủ (hoặc ngoại tệ) thì cung tiền MS tăng NHTW
bán trái phiếu chính phủ thì cung tiền MS giảm.
2.lãi suất chiết khấu tăng, cung tiền giảm lãi
suất chiết khấu giảm, cung tiền tăng.
3.tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng, cung tiền giảm tỷ
lệ dự trữ bắt buộc giảm, cung tiền tăng.)
+ tác động của lạm phát Ví dụ:
Tăng giá cả các loại hàng hóa khác nhau, tăng lương tốc độ khác tăng giá cả hàng hóa.
Với lạm phát dự kiến (chi phí mòn giầy,chi phí thực đơn, giá tương đối thay đổi, nhầm lẫn và bất tiện, thay đổi nghĩa vụ thuế)
Với lạm phát ngoài dự kiến (ngoài các tác hại trên, còn gây phân phối lại thu
nhập) +tác động của thất nghiệp Ví dụ: tác hại với cá nhân,xã hội lợi ích thất nghiệp
+tác động của việc qui định mức tiền lương tối thiểu cao hơn mức tiền lương cân bằng đến nền kinh tế.
mức tiền lương tối thiểu cao hơn mức tiền lương cân bằng,thất nghiệp do cung lớn hơn cầu lao động mức
tiền lương tối thiểu cao hơn mức tiền lương cân bằng, chi phí sản xuất tăng, tổng cung AS sang trái, mức
giá chung tăng, sản lượng giảm trong ngắn hạn. Cấp độ 3:giải pháp:
+Cần chính sách tài khóa mở rộng (giảm thuế, tăng chi tiêu chính phủ) hoặc chính sách tiền tệ mở rộng
(tăng cung tiền) để tăng tổng cầu, đường tổng cầu AD sang phải, để mức sản lượng tăng. Áp dụng khi sản
lượng thấp cần tăng lên. Ví dụ: 6 lOMoAR cPSD| 45734214
Việt Nam cần sử dụng chính sách tài khóa như thế nào khi nền kinh tế có mức sản lượng thấp hơn mức sản
lượng tự nhiên, xảy ra suy thoái? cần chính sách tài khóa mở rộng (giảm thuế, tăng chi tiêu chính phủ) hoặc
chính sách tiền tệ mở rộng. Ví dụ:
Giả sử nền kinh tế Việt Nam ban đầu ở trạng thái cân bằng tại mức sản lượng tự nhiên. Việt Nam cần sử
dụng chính sách tiền tệ như thế nào để mức sản lượng về mức sản lượng tự nhiên khi nhiều nước bạn hàng
của Việt Nam lâm vào suy thoái và mua ít hàng của Việt Nam hơn?
Xuất khẩu ròng giảm, tổng cầu giảm, đường tổng cầu AD sang trái, sản lượng giảm. Vẽ hình.
Để Mức sản lượng của nền kinh tế không đổi: cần đường tổng cầu AD sang phải về vị trí ban đầu. Cần
chính sách tiền tệ mở rộng.
+Cần chính sách tài khóa thắt chặt (tăng thuế, giảm chi tiêu chính phủ) hoặc chính sách tiền tệ thắt chặt
(giảm cung tiền) để giảm tổng cầu, đường tổng cầu AD sang trái, để mức giá giảm. Áp dụng khi lạm
phát,mức giá cao cần giảm xuống. . Ví dụ:
Việt Nam cần sử dụng chính sách tài khóa như thế nào khi nền kinh tế có tổng chi tiêu vượt quá năng lực
sản xuất, xảy ra lạm phát?
chính sách tài khóa thắt chặt để tổng cầu giảm, đường tổng cầu AD sang trái, sản lượng giảm, mức giá chung giảm. Vẽ hình
+ Việt Nam cần làm gì để tăng mức cung tiền của nền kinh tế khi nền kinh tế xảy ra suy thoái?
Mua trái phiếu chính phủ
Giảm dự trữ bắt buộc, giảm lãi suất chiết khấu.
+Việt Nam cần làm gì để giảm tỷ lệ thất nghiệp?
Với thất nghiệp chu kỳ.chính sách tăng tổng cầu. (CSTK và CSTT mở rộng), đầu tư công cho tạo việc làm, cho hỗ trợ doanh nghiệp
Với thất nghiệp tự nhiên.(TN tạm thời: trung tâm giới thiệu việc làm,cải cách trợ cấp thất nghiệp, đàotạo
lại, TN cơ cấu: đào tạo lại, TNltcđ: tăng linh hoạt cho thị trương lao động).
+Việt Nam cần làm gì để giảm tỷ lệ lạm phát.
Với lạm phát do cầu kéo và cung tiền: Cần giảm tổng cầu AD và giảm cung tiền. (CSTK và CSTT thắt chặt).
Với lạm phát do chi phí đẩy:Cần giảm chi phí sản xuất,tăng năng suất lao động (K,L,R,T), giảm thuế với
nhập khẩu yếu tố sản xuất,trợ cấp ngành cần cho làm giảm giá yếu tố sản xuất. Câu 7: Chép lại. lOMoAR cPSD| 45734214
+Các yếu tố làm dịch chuyển đường tổng cầu và kết quả. Ví dụ:
chính phủ tăng thuế đánh vào hàng tiêu dùng nhập khẩu, cầu hàng tiêu dùng trong nước tăng, C tăng,
NX tăng do nhập khẩu giảm, đường tổng cầu AD sang phải. đường tổng cung AS không đổi, Vẽ hình.
mức sản lượng tăng và mức giá chung tăng
+ Các yếu tố làm dịch chuyển đường tổng cung và kết quả. Ví dụ:
trận bão đã hủy nhiều nhà máy dọc bờ biển, đường tổng cầu AD không đổi, đường tổng cung AS sang trái. Vẽ hình.
mức sản lượng giảm và mức giá chung tăng +Cách tính GDP
(phương pháp chi tiêu) GDP= C+I+G+NX
(phương pháp chi phí hay thu nhập) GDP= w+i+r+π+Te+D +Các yếu tố ảnh hưởng đến
tổng cung: tổng cung dài hạn: K,L,R, T. tổng cung ngắn hạn: K,L,R, T, mức giá
chung,dự kiến mức giá chung, giá yếu tố sản xuất.
mức giá chung tăng Tổng cung ngắn hạn tăng, Tổng cung dài hạn không đổi. (di chuyển trên đường)
K,L,R, T, tăng Tổng cung cả ngắn hạn và dài hạn tăng. (Đường dịch chuyển)
dự kiến mức giá chung tăng Tổng cung ngắn hạn giảm, Tổng cung dài hạn không đổi. ( Đường dịch
chuyển) giá yếu tố sản xuất tăng Tổng cung ngắn hạn giảm. Tổng cung dài hạn không đổi. ( Đường dịch chuyển)
+Các yếu tố ảnh hưởng đến tổng cầu
Mức giá chung tăng Tổng cầu giảm. (di chuyển trên đường)
C,I,G,NX tăng Tổng cầu tăng ( Đường dịch chuyển)
+Các yếu tố ảnh hưởng đến cung tiền MS
(1.Nghiệp vụ thị trường mở,
NHTW mua trái phiếu chính phủ (hoặc ngoại tệ) thì cung tiền MS tăng
NHTW bán trái phiếu chính phủ thì cung tiền MS giảm.
2.lãi suất chiết khấu tăng, cung tiền giảm
lãi suất chiết khấu giảm, cung tiền tăng.
3.tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng, cung tiền giảm
tỷ lệ dự trữ bắt buộc giảm, cung tiền tăng.)
+ tác động của lạm phát Ví dụ: 8 lOMoAR cPSD| 45734214
Tăng giá cả các loại hàng hóa khác nhau, tăng lương tốc độ khác tăng giá cả hàng hóa.
Với lạm phát dự kiến (chi phí mòn giầy,chi phí thực đơn, giá tương đối thay đổi, nhầm lẫn và bất tiện,
thay đổi nghĩa vụ thuế)
Với lạm phát ngoài dự kiến (ngoài các tác hại trên, còn gây phân phối lại thu nhập)
+tác động của thất nghiệp
tác hại với cá nhân,xã hội lợi ích thất nghiệp
+tác động của việc qui định mức tiền lương tối thiểu cao hơn mức tiền lương cân bằng đến nền kinh tế.
mức tiền lương tối thiểu cao hơn mức tiền lương cân bằng,thất nghiệp do cung lớn hơn cầu lao động
mức tiền lương tối thiểu cao hơn mức tiền lương cân bằng, chi phí sản xuất tăng, tổng cung AS sang trái, mức
giá chung tăng, sản lượng giảm trong ngắn hạn.
+Cần chính sách tài khóa mở rộng (giảm thuế, tăng chi tiêu chính phủ) hoặc chính sách tiền tệ mở rộng
(tăng cung tiền) để tăng tổng cầu, đường tổng cầu AD sang phải, để mức sản lượng tăng. Áp dụng khi sản lượng thấp cần tăng lên. Ví dụ:
Việt Nam cần sử dụng chính sách tài khóa như thế nào khi nền kinh tế có mức sản lượng thấp hơn mức sản
lượng tự nhiên, xảy ra suy thoái?
cần chính sách tài khóa mở rộng (giảm thuế, tăng chi tiêu chính phủ) hoặc chính sách tiền tệ mở rộng. Ví dụ:
Giả sử nền kinh tế Việt Nam ban đầu ở trạng thái cân bằng tại mức sản lượng tự nhiên. Việt Nam cần sử dụng
chính sách tiền tệ như thế nào để mức sản lượng về mức sản lượng tự nhiên khi nhiều nước bạn hàng của Việt
Nam lâm vào suy thoái và mua ít hàng của Việt Nam hơn?
Xuất khẩu ròng giảm, tổng cầu giảm, đường tổng cầu AD sang trái, sản lượng giảm. Vẽ hình.
Để Mức sản lượng của nền kinh tế không đổi: cần đường tổng cầu AD sang phải về vị trí ban đầu. Cần chính
sách tiền tệ mở rộng.
+Cần chính sách tài khóa thắt chặt (tăng thuế, giảm chi tiêu chính phủ) hoặc chính sách tiền tệ thắt chặt
(giảm cung tiền) để giảm tổng cầu, đường tổng cầu AD sang trái, để mức giá giảm. Áp dụng khi lạm phát,mức
giá cao cần giảm xuống. . Ví dụ:
Việt Nam cần sử dụng chính sách tài khóa như thế nào khi nền kinh tế có tổng chi tiêu vượt quá năng lực sản xuất, xảy ra lạm phát?
chính sách tài khóa thắt chặt để tổng cầu giảm, đường tổng cầu AD sang trái, sản lượng giảm, mức giá chung giảm. Vẽ hình
+ Việt Nam cần làm gì để tăng mức cung tiền của nền kinh tế khi nền kinh tế xảy ra suy thoái? lOMoAR cPSD| 45734214
Mua trái phiếu chính phủ
Giảm dự trữ bắt buộc, giảm lãi suất chiết khấu.
+Việt Nam cần làm gì để giảm tỷ lệ thất nghiệp?
Với thất nghiệp chu kỳ.chính sách tăng tổng cầu. (CSTK và CSTT mở rộng), đầu tư công cho tạo việc làm, cho hỗ trợ doanh nghiệp
Với thất nghiệp tự nhiên.(TN tạm thời: trung tâm giới thiệu việc làm,cải cách trợ cấp thất nghiệp, đàotạo lại, TN
cơ cấu: đào tạo lại, TN lý thuyết cổ điển: tăng linh hoạt cho thị trương lao động).
+Việt Nam cần làm gì để giảm tỷ lệ lạm phát.
Với lạm phát do cầu kéo và cung tiền: Cần giảm tổng cầu AD và giảm cung tiền. (CSTK và CSTT thắt chặt).
Với lạm phát do chi phí đẩy:Cần giảm chi phí sản xuất,tăng năng suất lao động (K,L,R,T), giảm thuế với nhập
khẩu yếu tố sản xuất,trợ cấp ngành cần cho làm giảm giá yếu tố sản xuất. 10