Lý thuyết LSĐ./ Trường đại học Nguyễn Tất Thành

        Cơ sở thực tiễn: -        So sánh lực lượng lúc này không cho phép ta đối phó với cả Tưởng và Pháp. Hơn nữa, Tưởng trong phe Đồng minh đến tước vũ khí của phát xít Nhật nên ta không được phép đánh Tưởng. Tránh nguy cơ đối đầu với nhiều kẻ thù, Đảng ta chủ trương hòa với Tưởng, kiên trì thực hiện nguyên tắc “thêm bạn bớt thù”.Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 46090862
ĐỀ CƯƠNG HỌC PHẦN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
1. Trình bày nội dung cơ bản của đường lối Cách mạng Việt Nam được nêu trong Cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930).
Nội dung cơ bản và ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng: phản ánh về hướng phát triển và
những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược của CMVN.
- Mục tiêu chiến lược của CMVN: Từ việc phân tích thực trạng mâu thuẫn trong XH VN thuộc địa
nửa phong kiến, mâu thuẫn giữa dân tộc VN với đế quốc ngày càng gay gắt, Đảng đã xác định đường
lối chiến lược của CMVN là “chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi
tới XH cộng sản” Làm rõ cách mạng thuộc phạm trù của CMVS.
- Nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của CMVN: “Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp bọn phong kiến”,
“Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập”. Về hội: “Dân chúng được tự do tổ chức. Nam nữ
bình quyền. Phổ thông giáo dục theo công nông hóa”. Về kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; thâu
hết sản nghiệp lớn như công nghiệp, vận tải, ngân hàng… của bản Pháp để giao cho Chính phủ công
nông binh quản lý; thâu hết ruộng đất chia cho dân cày nghèo và bỏ sưu thuế; mở mang công nghiệp
và nông nghiệp; thi hành luật ngày làm tám giờ…
- Lực lượng cách mạng: giai cấp công nhân lãnh đạo, đồng thời đoàn kết tất ccác giai cấp lực lượng
tiến bộ, yêu nước để tập trung chống đế quốc tay sai. “Còn với bọn phú nông, trung, tiểu địa chủ
tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung
lập”.
- Phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc: bằng con đường bạo lực cách mạng của quần
chúng, “không khi nào nhượng một chút lợi ích gì của công nông mà đi vào đường thỏa hiệp”, sách
lược thích hợp để lôi kéo tiểu tư sản, trí thức và trung nông về phía giai cấp vô sản nhưng kiên quyết:
“bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ”.
- Tinh thần đoàn kết quốc tế: tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản
thế giới, nhất Pháp. “Trong khi tuyên truyền cái khẩu hiệu nước An Nam độc lập, phải đồng thời
tuyên truyền và thực hành liên lạc với bị áp bức dân tộc và vô sản giai cấp thế giới”.
- Vai trò lãnh đạo của Đảng: “Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp phải thu phục cho được đại bộ
phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng”.
Ý nghĩa:
- Phản ánh súc tích các luận điểm cơ bản của CMVN với bản lĩnh chính trị độc lập, tự chủ, sáng tạo và
cương lĩnh về CM giải phóng dân tộc đúng đắn, tư tưởng cốt lõi là độc lập dân tộc
- Chỉ rõ những mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu của dân tộc VN
- Đánh giá đúng đắn thái độ của các giai tầng XH đối với nhiệm vụ giải phóng dân tộc
- Xác định đường lối chiến lược, sách lược của CMVN và phương pháp, nhiệm vụ, lực lượng của CM.
lOMoARcPSD| 46090862
Giải quyết mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp, giữa dân tộc và nhân loại
- Đáp ứng yêu cầu và phù hợp xu thế chung của thời đại là CMVS và thực tiễn của CMVN
2. Bối cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của
Đảng, tại Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5/1941).
Bối cảnh lịch sử:
- Trên thế giới: WWII bùng nổ, Pháp tham chiến và thi hành biện pháp đàn áp lực lượng dân chủ trong
nước phong trào CM thuộc địa. Tháng 12/1941, chiến tranh Thái Bình Dương bùng nổ, Nhật đánh
chiếm nhiều thuộc địa của Mỹ và Anh.
- VN: Thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến tàn bạo. Nhật tấn công nước ta, Pháp hiệp
định đầu hàng Nhật, nhân dân ta phải chịu cảnh “một cổ hai tròng”. Ngày 17/01/1940, Tổng thư
Nguyễn Văn Cừ nhiều đồng chí Trung ương bị địch bắt. Ngày 28/01/1941, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc
trở về nước làm việc tại Cao Bằng, từ đó, Đảng chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược tại
HNTƯ lần thứ VII do Bác chủ trì.
Nội dung: Quá trình điều chỉnh chủ trương của Đảng
- Thứ nhất, nhấn mạnh mâu thuẫn phải được giải quyết cấp bách giữa Việt Nam với phát xít Pháp
Nhật, bởi “quyền lợi tất cả các giai cấp bị cướp giật, vận mạng dân tộc nguy vong”.
- Thứ hai, khẳng định chủ trương “phải thay đổi chiến lược”. Đảng khẳng định: “Chưa chủ trương làm
CMTS dân quyền mà chủ trương làm cách mạng giải phóng dân tộc”.
- Thứ ba, thi hành chính sách “dân tộc tự quyết”. Theo đó, thành lập ở mỗi nước Đông Dương một mặt
trận riêng đoàn kết dân tộc, đồng thời đoàn kết ba dân tộc chống kẻ thù chung.
- Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, “ai lòng yêu nước thương nòi sẽ cùng nhau thống
nhất mặt trận, thu góp toàn lực đem tất cả ra giành quyền độc lập, tự do cho dân tộc”. Các tổ chức
quần chúng trong mặt trận Việt Minh đều mang tên “cứu quốc”.
- Thứ năm, khi cách mạng thành công, thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa nhà nước “của
chung cả toàn thể dân tộc”, chứ không phải “công nông liên hiệp và chính quyền Xô viết”.
- Thứ sáu, nhiệm vụ trung tâm là chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang; “phải luôn luôn chuẩn bị một lực lượng
sẵn sàng, nhằm vào hội thuận tiện hơn cả đánh lại quân thù”, xác định những điều kiện chủ
quan, khách quan và dự đoán thời cơ tổng khởi nghĩa.
Ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng
- Có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của p. trào CM, đi tới thắng lợi của CMT8/1945
- Hoàn chỉnh chủ trương chiến lược từ Hội nghị tháng 11/1939, khắc phục triệt để những hạn chế của
Luận cương chính trị tháng 10/1930
- Khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên
của Đảng và lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc.
- Là ngọn cờ dẫn đường cho toàn dân Việt Nam đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị lực lượng, tiến lên trong
sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập tự do cho dân tộc và nhân dân.
- Phát triển và làm phong phú kho tàng lý luận Mác Lê-nin về CM giải phóng dân tộc
lOMoARcPSD| 46090862
3. Nội dung và ý nghĩa của Chỉ thị “Nhật-Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”, ngày
12/3/1945 của Ban Thường vụ Trung ương Đảng.
Nội dung
- Chỉ rõ bản chất hành động của Nhật ngày 09/03/1945 là một cuộc đảo chính tranh giành lợi ích giữa
Nhật Pháp. Xác định kẻ thù cụ thể, trước mắt duy nhất của nhân dân Đông Dương phát xít
Nhật, thay khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít Nhật-Pháp” bằng “đánh đuổi phát xít Nhật”.
- Thay đổi mọi hình thức tuyên truyền, cổ động, tổ chức và đấu tranh cho thời kỳ tiền khởi nghĩa nhằm
động viên và tập dượt quần chúng tiến lên khởi nghĩa giành chính quyền.
- Xác định phương châm đấu tranh: phát động chiến tranh du kích giải phóng từng vùng, mở rộng căn
cứ địa CM để chủ động đánh Nhật.
- Phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa, phát
động toàn dân kháng chiến và sẵn sàng tổng khởi nghĩa khi có đủ điều kiện.
Ý nghĩa
- Thể hiện sự lãnh đạo sáng suốt, kiên quyết và kịp thời của Đảng trong HCLS mới.
- Là kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng và Việt Minh trong cao trào kháng Nhật cứu nước, có ý
nghĩa quyết định đối với thắng lợi của cuộc Tổng khởi nghĩa T8 năm 1945.
- Từ giữa tháng 03/1945, phong trào kháng Nhật cứu nước diễn ra sôi nổi, mạnh mẽ.
4. Hoàn cảnh của Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám năm 1945.
Thuận lợi cơ bản - Trên thế giới
+ Hệ thống XHCN liên tục lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự và KH-KT, đặc biệt là Liên Xô.
+ Phong trào CM giải phóng dân tộc của các nước thuộc địa phát triển mạnh, hòa bình, dân chủ
lên cao ở các nước tư bản.
- Ở VN
+ Việt Nam trở thành quốc gia độc lập tự do
+ Chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập, có hệ thống từ TW đến CS (ĐCS ra hoạt động
công khai).
+ Lực lượng vũ trang nhân dân được tăng cường.
+ Toàn dân tin tưởng và ủng hộ Việt Minh, ủng hộ chính phủ Việt Nam dân chủ Cộng hòa do Hồ
Chí Minh làm Chủ tịch. Tinh thần, khí thế quần chúng lên rất cao.
Khó khăn nghiêm trọng
Nạn đói, nạn dốt nặng nề (90% dân số mù chữ).
Ngân quỹ quốc gia trống rỗng.
Kinh nghiệm quản lý các cấp còn non yếu.
Nền độc lập của nước ta chưa được TG công nhận, chưa nước nào đặt qh ngoại giao.
lOMoARcPSD| 46090862
Với danh nghĩa Đồng minh đến tước khí giới của phát xít Nhật, quân đội các nước đế quốc đãạt tiến
vào nước ta đóng quân khuyến khích bọn Việt gian chống phá chính quyền nhằm xóa bỏ nền độc
lập và chia cắt đất nước ta. Nghiêm trọng nhất là quân Anh, Pháp đã đồng lõa với nhau nổ sung đánh
chiếm Sài Gòn nhằm chia cắt Nam Bộ ra khỏi VN
Thế ngàn cân treo sợi tóc: chính quyền non trẻ phải đối mặt với giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm.
5. Nội dung và ý nghĩa Chỉ thị “kháng chiến, kiến quốc”, ngày 25/11/1945 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng.
Nội dung
25-11-1945: Ban chấp hành trung ương đảng ra chỉ thị về “kháng chiến kiến quốc”, vạch ra con đường đi lên
cho cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới. Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng là:
- Về chỉ đạo chiến lược:
+ Mục tiêu: dân tộc giải phóng
+ Khẩu hiệu lúc bấy giờ là “dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”, nhưng không phải là giành độc lập
mà là giữ vững độc lập.
- Về xác định kẻ thù: Xác định kẻ thù chính: ngoài thực dân Pháp xâm lược, trong nước ta có 6 kẻ thù
chính lúc này:
+ Nhật: quân đội 1 nước bại trận, còn 6 vạn quân nc ta nhưng không còn tinh thần chiến
đấu.
+ Tưởng: (20 vạn): mục đích lại lâu dài, giảm bớt gánh nặng lương thực (cướp bóc dân ta),
các tướng bị điều sang có mâu thuẫn với Tưởng, ta có thể lợi dụng mâu thuẫn nội bộ này.
+ Anh: (1 vạn quân Anh) đã thỏa hiệp với Pháp trả lại 1 số thuộc địa của Pháp (Pháp đổi cho Anh
1 số quyền lợi về kinh tế và trả lại các thuộc địa của Anh)
+ Việt Quốc, Việt Cách: lật đổ chính quyền ta từ bên trong nhưng chưa đủ khả năng, chỉ có khả
năng phá hoại.
+ Mỹ: định từng bước thay chân Tưởng nhưng cần Anh và Pháp để xây dựng đối trọng => chỉ đưa
anh em Diệm, Nhu về nước.
+ Pháp: dã tâm chiếm lại ĐD, đã có kinh nghiệm cai trị ở đây hàng chục năm.)
- Về phương hướng nhiệm vụ: 4 nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần thực hiện:
+ Củng cố chính quyền (quan trọng nhất).
+ Chống thực dân pháp xâm lược.
+ Bài trừ nội phản.
+ Cải thiện đời sống.
Đảng chủ trương kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu Việt-Hoa thân thiện đối với
quân đội Tưởng và độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế đối với Pháp.
lOMoARcPSD| 46090862
Ý nghĩa của chỉ thị:
Xác định đúng kẻ thù chính của dân tộc là thực dân Pháp xâm lược.
Chỉ ra đc các vấn đề cơ bản và 2 nhiệm vụ chiến lược là xây dựng đi đôi với bảo vệ đất nước.
Đề ra được những nhiệm vụ cụ thể về đối nội, đối ngoại để khắc phục nạn đói, dốt, chống giặc ngoại
xâm, bảo vệ chính quyền CM.
6. Các biện pháp của Đảng trong xây dựng chính quyền cách mạng (9/1945-12/1946).
- 06/01/1945: tổng tuyển cử trong cả nước: 90% cử tri đi bỏ phiếu bầu chính phủ từ TW đến địa phương.
Thành lập nhiều đoàn thể nhân dân, soạn thảo được hiến pháp 1946.
- Xây dựng "quỹ độc lập", "tuần lễ vàng": huy động được 60 triệu tiền ĐD, 370kg vàng.
- Giải quyết giặc đói: kêu gọi lành đùm rách, tương thân tương ái, tăng gia sản xuất (trồng cây
lương thực ngắn ngày xen cấy dài ngày): vụ chiêm 1946 bội thu => giải quyết cơ bản nạn đói.
- Phong trào diệt dốt: thành lập các nhà bình dân học vụ => cuối 1946, thêm 2,5 triệu ng biết đọc,
viết. Và thành lập 1 số trường ĐH trọng điểm: Bách khoa, Xây dựng, Sư phạm.
- Bảo vệ chính quyền cách mạng:
+ Đảng kịp thời lãnh đạo nhân dân Nam bộ đứng lên kháng chiến và phát động phong trào Nam
tiến chi viện các tỉnh Nam Bộ, ngăn không cho quân Pháp đánh ra Trung Bộ.
+ miền Bắc: ta linh hoạt hòa với Tưởng để đánh Pháp rồi hòa với Pháp để đuổi Tưởng, đồng
thời gấp rút chuẩn bị cho cuộng kháng chiến sau đó. 20/12/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh phát
đi lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.
+ Hòa với Tưởng (9/1945 – 2/1946), tập trung đánh P miền Nam với các biện pháp: chấp nhận
cung cấp lương thực cho 20 vạn quân Tưởng, chấp nhận tiền quan kim Quốc tệ VN,
nhượng 70 ghế trong quốc hội không qua bầu cử. 11/1945 ta tuyên bố giải tán ĐCS Đông
Dương (thực ra là rút vào hoạt động bí mật), tránh mọi hiềm khích với quân Tưởng dù chúng
khiêu khích ta ở nhiều nơi.
+ Hòa với Pháp để đuổi Tưởng (2/1946 – 12/1946) (do hiệp ước Trùng Khánh) với các biện pháp:
Hiệp định sơ bộ (6/3), tạm ước 14/9/1946, ta chấp nhận P vào Bắc để đuổi Tưởng và chúng sẽ
rút sau 5 năm. Đến tháng 12, P gây ra hàng loạt vụ thảm sát. 20/12/1946, HCM phát đi lời kêu
gọi toàn quốc kháng chiến.
7. Cơ sở và nội dung sách lược của Đảng hòa hoãn với quân Tưởng và quân Pháp để bảo vệ chính
quyền cách mạng (9/1945 - 12/1946).
a) Hoà hoãn với quân Pháp
lOMoARcPSD| 46090862
-
Downloaded by tuan linh (tyeulinh1@gmail.com)
Việc Pháp và Tưởng kí hiệp ước Hoa-Pháp ngày 28/2/1946: Tưởng đã đồng ý cho Pháp ra miền Bắc
VN thay thế quân Tưởng để tước khí giới của quân đội phát xít. Việc làm này nhằm hợp pháp hóa
việc Pháp quay trở lại Đông Dương lần thứ 2
Hiệp ước đã đặt nhân dân ta trước sự lựa chọn: hoặc là cầm vũ khí kháng chiến chống Pháp; hoặc là hòa
hoãn với Pháp để đuổi Tưởng và tranh thủ thời gian củng cố lực lượng.
Đứng trước thời khắc gay go, chủ tịch Hồ Chí Minh Đảng ta đã ra quyết sách lịch sử, sáng suốt
“Hòa để tiến”. Ngày 6/3/1946, ta kí với Pháp “Hiệp định sơ bộ”, hòa hoãn với Pháp.
Nguyên nhân/Cơ sở:
- So sánh lực lượng không cân sức, đằng sau Pháp cphe đồng minh nhất quân Mỹ. Kinh tế
còn kém phát triển, chính trị chưa ổn định. Sau năm 1945 ta vẫn trong vòng vây phong tỏa của các
nước đế quốc, chưa nước nào đặt quan hệ ngoại giao với ta. Hòa với Pháp thì ta tránh được tình thế
bất lợi: phải đối phó cùng một lúc với nhiều kẻ thù trong lúc lực lượng của ta còn non yếu.
- Hòa với Pháp để dùng bàn tay của Pháp đuổi 20 vạn quân Tưởng ra khỏi miền Bắc. Khi có hiệp định
pháp cho Pháp ra thì Tưởng không còn do lại đồng thời lực lượng phản động Việt quốc
Việt cách cũng phải về theo. Ta vừa loại bỏ được ngoại xâm và nội phản.
- Việc nhân nhượng với Pháp, buộc chúng phải công nhận Việt Nam là quốc gia độc lập, tự do, Chính
phủ tự chủ, nghị viện, quân đội, tài chính riêng,... làm sở pháp để ta tiếp tục đấu tranh với
Pháp.
- Ta thêm thời gian hòa hoãn cần thiết để tiếp tục xây dựng lực lượng, củng cố chính quyền, chuẩn
bị chu đáo mọi mặt cho cuộc kháng chiến chống Pháp lâu dài về sau.
- Để tỏ thiện chí hòa bình, đáp ứng mong muốn của nhân dân Pháp và nhân dân thế giới ưa chuộng hòa
bình, không muốn chiến tranh xảy ra, do đó ta có thể tranh thủ được sự đồng tình, ủng hộ.
- Việc hòa Pháp là hoàn toàn đúng đắn và cần thiết trong bối cảnh ta vừa giành được chính quyền, lực
lượng còn non trẻ, công tác chuẩn bị còn yếu, ta cần thời gian để xây dựng, củng cố mọi mặt cho cuộc
kháng chiến tất yếu sau này. thể hiện sự sáng suốt của Đảng chủ tịch HCM trong việc nhân
nhượng nhưng có nguyên tắc.
Ý nghĩa/nội dung của việc hòa hoãn với Pháp:
Dù thực dân Pháp bội ước nhưng thực tế lịch sử đã chứng minh việc ký Hiệp định bộ 6/3 và Tạm ước
14/9 một chủ trương sách lược đúng đắn của Đảng, Chính phủ chủ tịch HCM. Tranh thủ thời gian
hòa hoãn, Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta tích cực đẩy mạnh sản xuất ổn định đời sống, tích trữ lương thực
phát triển lực lượng vũ trang, xây dựng các chiến khu, mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân, củng cố vững
chắc chính quyền nhân dân, chuẩn bị mọi mặt cho cuộc kháng chiến lâu dài chống thực dân pháp, đồng
thời làm cho dư luận quốc tế chú ý ủng hộ nguyện vọng hòa bình, tự do của dân tộc VN.
lOMoARcPSD| 46090862
-
-
Thực tiễn lịch sử của thời kỳ này đã đem lại cho Đảng ta nhiều kinh nghiệm quý báu:
Thứ nhất, giữ vững sự lãnh đạo của Đảng. Mặc dù Đảng rút vào hoạt động mật, nhưng vẫn không
ngừng củng cố phát triển. Trong điều kiện có nhiều đảng phái tham gia chính quyền, Đảng vẫn giữ
vai trò lãnh đạo nhà nước một cách khéo léo. Vai trò lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định bảo đảm
việc giữ vững bản chất cách mạng của chính quyền nhân dân.
- Thứ hai, xây dựng khối đoàn kết toàn dân, dựa vào dân. Phát huy độ sức mạnh của nhân dân ta trong
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ chính quyền. Chính quyền được xây dựng sau Cách mạng Tháng Tám
thực sự của dân, do dân dân. Chính phủ đã thực hiện những chính sách thiết thực như: bầu cử
dân chủ, chính sách ruộng đất, xoá nạn chữ... để nhân dân thể hưởng những quyền lợi do chế
độ mới đem lại, từ đó ủng hộ, tin tưởng tuyệt đối vào chính quyền, vào Đảng.
- Thứ ba, lợi dụng triệt để mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù, tập trung mũi nhọn vào kẻ thù chính, nguy
hiểm nhất. Giai đoạn này, chúng ta đã lợi dụng mâu thuẫn (Anh - Pháp, Mỹ -Tưởng, mâu thuẫn giữa
các nhóm trong chính quyền và quân đội Tưởng, mâu thuẫn trong nội bộ thực dân Pháp) để phân hoá,
làm suy yếu các kẻ thù, tranh thủ xây dựng lực lượng và bảo vệ được chính quyền nhân dân.
b) Hoà hoãn với quân Tưởng
sở lý luận :
Áp dụng chủ trương của Lênin về hòa hoãn sau CMT10 khi nước Nga có thù trong giặc ngoài thì
Nga đã kí hoàn hoãn với 14 nước đế quốc bên ngoài để tập trung lực lượng chống phản động trong
nước. Năm 1920, Nga đã thành công chống thù trong giặc ngoại => Lênin kết luận : Trong tình thế
đối đầu với nhiều kẻ thù thì phải thực hiện hòa hoãn và chọn hòa với kẻ thù ít nguy hiểm trước. Để
có lợi cho cách mạng thì dù có phải hòa với kẻ cướp ta cũng phải hòa.
sở thực tiễn:
- So sánh lực lượng lúc này không cho phép ta đối phó với cả Tưởng Pháp. Hơn nữa, Tưởng trong
phe Đồng minh đến tước khí của phát xít Nhật nên ta không được phép đánh Tưởng. Tránh nguy
đối đầu với nhiều kẻ thù, Đảng ta chủ trương hòa với Tưởng, kiên trì thực hiện nguyên tắc “thêm
bạn bớt thù”.
- Pháp lăm le muốn Tưởng nhanh chóng về nước để Pháp ra miền Bắc nhưng ta lại hòa với Tưởng để
đẩy mâu thuẫn giữa Tưởng và Pháp trở nên gay gắt.
- Tưởng là kẻ thù ít nguy hiểm hơn Pháp, bởi vì Pháp mới là kẻ thù nguy hiểm nhất, kẻ thù chủ yếu của
CM lúc này, phải tập trung mũi nhọn đánh Pháp => Hòa với Tưởng trước.
lOMoARcPSD| 46090862
-
-
- Trong lúc này, Tưởng cũng muốn hòa với ta vì Tưởng muốn lại lâu để củng cố địa vị tay sai đ
tiếp tục mặc cả với Pháp. Lúc này nếu ta muốn hòa với Pháp cũng không được Pháp đang muốn
đánh nhanh thắng nhanh từ miền Nam ra miền Bắc.
Hòa với Tưởng để ta có thể tập trung lực lượng đánh Pháp ở miền Nam.
Hòa với Tưởng để khoét sâu mâu thuẫn, lợi dụng mâu thuẫn trong hàng lối kẻ thù giữa 2 tập đoàn đế
quốc Anh – Pháp, Mỹ - Tưởng về quyền lợi Đông Dương, tránh nguy cơ Pháp câu kết với Tưởng hòng
tiêu diệt chúng ta.
Trong tình thế phải đối đầu với nhiều kẻ thù thì phải thực hiện hòa hoãn phải chọn hòa hoãn với kẻ
thù ít nguy hiểm nhất. Để có lợi cho cách mạng thì dù có phải hòa với kẻ cướp ta cũng phải hòa – việc
áp dụng lí luận về hòa hoãn của Lenin phù hợp với hoàn cảnh của đất nước cho thấy sự sáng suốt của
Đảng ta, vừa là nhân nhượng nhưng cũng biến thành cơ hội để tranh thủ tạo bước tiến mới cho cách
mạng Việt Nam.
Biện pháp nhân nhượng với quân Tưởng của Đảng 9/1945 - 2/1946
Nội dung: Nêu cao khẩu hiệu “Hoa Việt thân thiện”, thực hiên phương pháp, chính sách tiêu cực đề
kháng. Thực hiện biện pháp nhân nhượng quyền lợi về nhiều mặt
- Chính trị:
+ Tháng 11/1945, để gạt mũi nhọn tấn công của kẻ thù vào, ĐCS Đông Dương tuyên bố tự giải tán
nhưng thực chất rút vào hoạt động mật nhằm giữ vững vai trò lãnh đạo của chính quyền
nhân dân. Chỉ đlại công khai "Hội nghiên cứu chủ nghĩa Mác ở Đông Dương" đây chính
là nơi những người Cộng sản ra vào hoạt động.
+ Chấp nhận nhường 70 ghế trong quốc hội mà không cần bầu cử và 4 ghế bộ trưởng trong chính
phủ cho Việt quốc Việt cách tay sai của Tưởng.
+ Thực chất thời kì này ta thực hiện đa nguyên chính trị, chính phủ lúc này là chính phủ liên hiệp
3 bên, bao gồm: người của mặt trận Việt Minh, người yêu nước không đảng phái và người của
Việt quốc, Việt cách. Tuy nhiên thì các ghế trong chính phủ, ghế o quan trọng, chủ chốt thì
của ta người yêu nước không đảng phái n ghế nào rắc rối, khó khăn thì người của
Việt quốc Việt cách như: Bộ trưởng bộ ngoại giao, bộ trưởng bộ canh nông, bộ trưởng bộ văn
hóa.
- Kinh tế:
+ Chấp nhận cung cấp lương thực, thực phẩm nuôi 20 vạn quân Tưởng.
+ Tiêu 2 loại tiền: Quan kim, Quốc tệ (2 loại tiền mất giá ở TQ)
lOMoARcPSD| 46090862
-
-
- Quân sự: Các đơn vị vũ trang tỉnh táo, không gây xung đột đề kháng, lực lượng vũ trang đóng xa quân
Tưởng, tránh xung đột trực tiếp với quân Tưởng tay sai để tránh mắc vào cạm bẫy khiêu khích,
kiếm cớ lật bổ chính quyền cách mạng.
Kết quả:
- Hạn chế thấp nhất hoạt động khiêu khích lật đổ chính quyền của quân Tưởng và tay sai của chúng.
Tập trung được lực lượng đánh Pháp ở miền Nam.
lOMoARcPSD| 46090862
-
8. Nội dung và ý nghĩa Hội nghị Trung ương lần thứ 15 (1/1959) về cách mạng miền Nam. a)
Bối cảnh lịch sử
- Đây là giai đoạn đế quốc Mỹ từng bước thiết lập chế độ chủ nghĩa thực dân kiểu mới ở miền Nam
xây dựng chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm, đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân ta
- Thực hiện chính sách Tố cộng diệt công với phương châm Giết nhầm còn hơn bỏ sót
vậy phong trào CM miền Nam chịu những tổn thất hết sức nặng nề -
Về phía ta, Đảng kiên trì lãnh đạo nhân dân đấu tranh chính trị
b) Nội dung của Nghị quyết
Về mâu thuẫn xã hội:
- Trên cơ sở phân tích đặc điểm, tình hình CM ở miền Nam, có 2 mâu thuẫn cơ bản:
+ Mâu thuẫn giữa nd ta với bọn đế quốc Mỹ xâm lược - Tập đoàn tay sai Ngô Đình Diệm
+ Mâu thuẫn giữa nhân dân (trước hết nông dân với địa chủ
PK) Về lực lượng tham gia CM:
- Gồm giai cấp nông dân, công nhân, tư sản dân tộc và tiểu tư sản
- Lấy liên minh công nông làm cơ sở Về đối tượng của CM:
- Đế quốc Mỹ
- Tư sản mại bản
- Địa chủ PK
- Tay sai của đế quốc Mỹ
Nhiệm vụ cơ bản của CM Việt Nam:
- Giải phóng miền Nam thoát khỏi ách thống trị của đế quốc và PK
- Thực hiện độc lập dân tộc và người cày có ruộng
- Xây dựng 1 nước VN hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh.
- Nhưng trên con đường dài thực hiện NV cơ bản ấy, CM miền Nam phải đi từng bước từ thấp đến cao.
Nhiệm vụ trước mắt của CM miền Nam :
- Đoàn kết toàn dân đánh đổ tập đoàn thống trị độc tài Ngô Đình Diệm,
- Thành lập Chính quyền Liên hiệp dân tộc dân chủ ở miền Nam
- Thực hiện độc lập dân tộc và các quyền tự do dân chủ
- Cải thiện đời sống nd
- Thực hiện thống nhất nước nhà.
- Tích cực góp phần bảo vệ hoà bình ở ĐNA và TG Nghị quyết nhấn mạnh:
Con đường phát triển cơ bản ở miền Nam là con đường CM bạo lực
lOMoARcPSD| 46090862
- Theo tình hình cụ thể yêu cầu hiện nay của CM thì con đg đó lấy sức mạnh và lực lg chính trị
của quần chúng, kết hợp với lực lượng vũ trang để đánh đổ chính quyền thống trị của đế quốc và PK,
dựng lên cơ quan CM của nd.
Về khả năng phát triển của tình hình sau những cuộc KN của quần chúng:
- Hội nghị dự kiến: Đế quốc Mỹ là tên đế quốc hiếu chiến nhất, cho nên cuộc KN của ND miền Nam cx
có khả năng chuyển thành cuộc đấu tranh vũ trang trường kỳ
c) Ý nghĩa:
- Nghị quyết đánh dấu bước trưởng thành của Đảng ta, thể hiện tinh thần độc lập tự chủ, năng
động, sáng tạo trong đánh giá, so sánh lực lượng, trong vận dụng lý luận Mac Lenin vào CM miền Nam
- Nghị quyết đã xoay chuyển tình thế, đáp ứng nhu cầu bức xúc của quần chúng, dẫn đến cao trào
Đồng Khởi oanh liệt của miền Nam năm 1960, mở đường cho CM miền Nam vượt qua thử thách để
tiến lên
9. Các bước đột phá trong chủ trương xây dựng CNXH (1979-1981) và (1985-1986). a)
Giai đoạn 1979 - 1981:
- Hội nghị TW 6 được coi bước đột phá đầu tiên đổi mới kinh tế với chủ trương khắc phục khuyết
điểm sai lầm trong quản lý kinh tế
Nội dung :
- Khoán sản phẩm đến nhóm và người Lãnh Đạo trong các hợp tác xã nông nghiệp
- Ban hành quyết định về quyền chủ động sản xuất kinh doanh và quyền tự chủ tài chính - Mở
rộng hình thức trả lương khoán, lương sản phẩm, tiền thưởng b) Giai đoạn 1985 - 1986:
Hội nghị TW 8 khoá V (1985) đc coi là bước đột phá thứ 2 trong quá trình đổi mới KT của Đảng
Nội dung:
- Xoá bỏ cơ chế quan liêu bao cấp trong giá và lương
- Nhà nước từng bước tích lũy, xoá bỏ tình trạng mua thấp bán thấp lỗ, thực hiện chế 1 giá,
khắc phục tình trạng thả nổi trong định giá và quản lý giá
- Thực hiện trả lương bằng tiền thay vì hiện vật. (Tuy nhiên trong quá trình thực hiện lại mắc những sai
lầm trong cuộc điều chỉnh giá tiền lương => Gây ra khủng hoảng KT trầm trọng)
Hội nghị bộ chính trị khoá V (1986) là bước đột phá thứ 3, đồng thời cũng là bước quyết định
cho sự ra đời trong đường lối đổi mới của Đảng - Cơ cấu sản xuất:
+ Cần tiến hành 1 cuộc điều chỉnh lớn về cơ cấu sản xuất và đầu tư theo hướng lấy nông nghiệp
làm mặt trận hàng đầu, phát triển công nghiệp nhẹ, xuất khẩu.
+ Cần tập trung vốn và vật tư để thực hiện 3 chương trình kinh tế quan trọng là sx lương thực thực
phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu.
- Cải tạo XHCN: Lựa chọn hình thức thích hợp trên quy mô cả nước, phải nhận thức đúng đắn đặc trưng
của thời kỳ quá độ ở nc ta là nền KT nhiều thành phần để ptr lực lg SX, tạo công ăn việc làm - Cơ chế
quản lý KT:
lOMoARcPSD| 46090862
+ Đổi mới kế hoạch hoá theo nguyên tắc phát huy vai trò chủ đạo của các quy luật kinh tế XHCN,
đồng thời sử dụng đúng đắn các quy luật của quan hệ hàng hoá-tiền tệ làm cho các đơn vị KT
có quyền chủ động trong kinh doanh.
+ Phân biệt chức năng quản lý hành chính của nhà nước với chức năng quản lý KD của các thành
phần KT, bảo đảm quyền tự chủ của cá nhân doanh nghiệp.
10. Bối cảnh lịch sử và ý nghĩa của đường lối đổi mới được nêu lên tại Đại hội lần thứ VI (12/1986)
của Đảng.
a) Bối cảnh
- Cách mạng KH-KT phát triển mạnh mẽ: xu thế đối thoại trên thế giới đang dần thay thế xu thế đối đầu
- Hệ thống xhcn khủng hoảng -> Liên xô và các nước XHCN đều đang tiến hành cải tổ
- VN bị bao vây, cô lập và cấm vận KT
- Khủng hoảng ktxh trầm trọng: Lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng đều khan hiếm; lạm phát tang
- Các hiện tượng tiêu cực, lạm phát cao, vi phạm PL tăng, niềm tin của quần chúng suy giảm: vượt biên
trái phép diễn ra khá phổ biến
- Đổi mới trở thành đòi hỏi bức thiết của đất nước
b) Ý nghĩa:
- Đại hội đã tập hợp phát huy trí tuệ của toàn Đảng, toàn dân: Đường lối hợp với nguyện vọng của
nhân dân, nên đã tập hợp và phát huy trí tuệ của toàn Đảng, toàn dân; thể hiện rõ Đảng ta đã biết phát
huy truyền thống đoàn kết quý báu của dân tộc, thể hiện bản lĩnh và sự trưởng thành về chính trị của
Đảng trong hoàn cảnh mới.
- Đại hội đã tìm ra lối thoát cho cuộc khủng hoảng ở Việt Nam lúc bấy giờ, mở đầu thời kỳ đổi mới toàn
diện. Trước khi bước vào Đại hội VI, nước ta với những năm tháng khủng hoảng kinh tế - hội rất
nghiêm trọng, đời sống nhân dân vô cùng khó khăn, lạm phát vào bậc nhất thế giới. Nhưng từ sau Đại
hội, nền kinh tế từng bước được khôi phục, lạm phát giảm; tháo gỡ dần khủng hoảng ở nước ta. Đây
Đại hội mở đầu cho đổi mới toàn diện, đặt nền móng cho việc tìm ra con đường thích hợp đi lên chủ
nghĩa xã hội ở nước ta
11. Phân tích các bài học kinh nghiệm được Đại hội lần thứ VI (12/1986) của Đảng tổng kết.
(Bàihọc 1 và 3)
Mục tiêu tổng quát ổn định mọi mặt tình hình KT-XH, tiếp tục xây dựng những tiền đề cần thiết cho
việc đẩy mạnh CN hoá XHCN:
1. Trong toàn bộ hđ của mình, Đảng phải quán triệt tư tg “lấy dân làm gốc”
2. Đảng phải luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan
3. Phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới
4. Chăm lo cho Đảng ngang tầm với 1 đảng cầm quyền lãnh đạo ND tiến hành cuộc CM XHCN
lOMoARcPSD| 46090862
12. Nội dung cơ bản của đường lối đổi mới trên lĩnh vực kinh tế, chính trị được nêu lên tại Đại
hộilần thứ VI của Đảng (12/1986).
Đổi mới cơ cấu kinh tế:
- Phát triển nền KT nhiều thành phần: chuyển từ chỉ có thành phần KT (quốc doanh và tập thể); sd phát
triển các thành phần KT khác: KTnhân, cá thể, tiểu chủ, tạo đk cho chúng phát triển để phát huy sự
t/g, đóng góp của các nguồn lực khác nhau trong xh
- Xóa bỏ chế tập trung, bao cấp chuyển sang hoạch toán, kinh doanh: chế tập trung bao cấp duy
trì trong đất nc còn khó khăn, nền KT phát triển theo chiều rộng, chiến tranh thì ở mức độ nào
đó còn phù hợp nhưng khi hoàn cảnh TG thay đổi thì y/c của nền KT và đsxh thay đổi thì chế
này càng bộc lộ nhiều hạn chế tiêu cực về nhiều phương diện. ->xóa bỏ cơ chế này chuyển sang hoạch
toán, kinh doanh; lúc này là nền KT hh nhiều thành phần theo định hướng xhcn có sự quản lí của nhà
nc
- Thực hiện 3 chính sách KT lớn: SX lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xk: đều những
lĩnh vực VN có thể phát triển, có kinh nghiệm, có đk phù hợp với bối cảnh VN và mục tiêu nhằm
ổn định mọi mặt tình hình đsxh, đẩy mạnh CNH-HĐH
- Phương hướng phát triển KT: Bố trí lại cơ cấu sx, Điều chỉnh cơ cấu đầu tư và củng cố qhsx xhcn, Sd
và cải tạo đúng đắn các tp KT, Đổi mới cơ chế quản lý KT, Mở rộng nâng cao hiệu quả KTĐN
Đổi mới vai trò quản lý của NN: tổ chức bộ máy NN theo hướng gần gũi ndân; tăng cường quyền
làm chủ của ndân, giảm bớt phiền hà cho ndân và phân định rõ chức năng quản lý NN về KT-XH
của các ngành, các địa phương. Tăng cường quản lý đất nước, XH= chính ch, PL. Xd lại bộ máy
NN các cấp theo cơ cấu quản lí KT mới.
Mrộng đối ngoại: góp phần phấn đấu giữ vững hòa bình Đông Dương, Đông Nam Á
thế giới, góp phần vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ
chủ nghĩa hội, tăng cường tình hữu nghị hợp tác toàn diện với Liên các nước xã
hội chủ nghĩa...; đồng thời, mở rộng hợp tác với các nước khác, kể cả các nước tư bản.
Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng: Đổi mới tư duy và phương thức lãnh đạo của Đảng, nâng cao trí
tuệ, trình độ nhận thức, trình độ lý luận của Đảng; khắc phục tình trạng lạc hậu về nhận thức kinh
tế luận của đảng viên. Coi trọng cả công tác luận nhận thức thực tiễn của Đảng. Đổi
mới cả tổ chức và những đảng viên làm công tác tổ chức cán bộ của Đảng
13. Phân tích nội dung cơ bản của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội được thông qua tại Đại hội Đảng lần thứ VII (1991).
Bối cảnh lịch sử diễn ra ĐH VII
- ĐH ĐCSVN 7 diễn ra trong bối cảnh đất nước đang thực hiện công cuộc Đổi mới đc đề ra từ ĐH
ĐCSVN 6 và đạt được thắng lợi bước đầu, đc nhân dân và quốc tế ủng hộ.
- Tình hình trong nước và quốc tế lúc bấy giờ có nhiều biến chuyển phức tạp, nhất là sự sụp đổ của khối
Đông Âu và cuộc khủng hoảng trầm trọng của Liên Xô.
lOMoARcPSD| 46090862
Nội dung cơ bản của Cương lĩnh 1991:
- Nêu rõ XHCN mà nd cần xây dựng là 1 XH:
+ Do nd làm chủ
+ Có nền KT ptrn cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu SX
+ Có nền VH tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
+ Con ng đc giải phóng khỏi áp bức bóc lột, có cuộc sống ấm no, hp
+ Dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết, giúp đỡ nhau
+ QH hữu nghị hợp tác vs nd
TG - Nêu ra 5 bài học lớn:
+ Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH
+ Sự nghiệp CM là của nd, do nd, vì nd
+ Không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết toàn Đảng toàn dân
+ Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
+ Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng nhân tố hàng đầu đảm bảo thắng lợi của
CMVN - 7 phương hướng xây dựng XHCN:
+ Xây dựng nhà nước CNXH
+ Phát triển nông nghiệp theo hướng HĐH, CNH là nhiệm vụ trung tâm
+ Thiết lập quan hệ XHCN từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu
+ Phát triển nền KT hàng hnhiều thành phần, vận hành theo chế thị trường sự quản
của nhà nước
+ Tiến hành CM trên lĩnh vực tư tưởng, VH, làm cho TTHCM giữ vị trí chủ đạo trong đời sống
+ Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc
+ 2 nhiệm vụ là xây dựng và bảo vệ tổ quốc
+ Cương lĩnh chỉ rõ quá độ là 1 quá trình lâu dài, trải qua nhiều chặng đường với những định
hướng lớn, mục tiêu phải đạt được sau thời kỳ quá độ là thực hiện xong cơ bản những cơ sở
KT, chính trị và tư tưởng, VH phù hợp
+ Cương lĩnh nêu rõ quan điểm về xd hệ thống chính trị, xd nhà nc của dân, do dân, vì dân,
Đảng là tổ chức lãnh đạo của hệ thống nhà nc ấy. CN Mac Lenin và TT HCM làm nền tảng
kim chỉ nam hành động.
14. Các đặc trưng cơ bản của CNXH được nêu trong Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ q
độ lên CNXH (thông qua tại Đại hội VII năm 1991).
- XHCN mà nhân dân cần xây dựng là 1 XH:
+ Do nd làm chủ
+ Có nền KT phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu SX
+ Có nền VH tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
+ Con ng đc giải phóng khỏi áp bức bóc lột, có cuộc sống ấm no, hp
+ Dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết, giúp đỡ nhau
lOMoARcPSD| 46090862
+ Có QH hữu nghị và hợp tác vs nd TG
15. Phân tích các quan điểm chỉ đạo quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá, được nêu lại Đại hội Đảng
lần thứ VIII (1996).
16. Mô hình kinh tế tổng quát nước ta trong thời kỳ quá độ lên CNXH được thông qua tại ĐH IX(2001).
17. Phân tích quan điểm chỉ đạo về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan
trọngcủa nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, được thông qua tại Hội nghị Trung ương 5
khoá XII (tháng 5-2017).
Quan điểm chỉ đạo
- Phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh theo cơ chế thị trường là một yêu cầu khách quan, vừa cấp thiết,
vừa lâu dài trong quá trình hoàn thiện thể chế, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta; là một phương sách quan trọng để giải phóng sức sản xuất; huy động, phân bổ và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực phát triển.
- Kinh tế nhân một động lực quan trọng để phát triển kinh tế. Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể
cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển nền kinh tế độc lập, tự chủ. Khuyến khích, tạo điều
kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân phát triển nhanh, bền vững, đa dạng với tốc độ tăng trưởng cao cả về
số lượng, quy mô, chất lượng và tỉ trọng đóng góp trong GDP.
- Xoá bỏ mọi rào cản, định kiến, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh và
đúng định hướng. Phát huy mặt ch cực có lợi cho đất nước của kinh tế tư nhân, đồng thời tăng cường
kiểm tra, thanh tra, giám sát, kiểm soát, thực hiện công khai, minh bạch, ngăn chặn, hạn chế mặt tiêu
cực, nhất là phòng, chống mọi biểu hiện của "chủ nghĩa bản thân hữu", quan hệ "lợi ích nhóm", thao
túng chính sách, cạnh tranh không lành mạnh để trục lợi bất chính.
- Kinh tế tư nhân được phát triển ở tất cả các ngành, lĩnh vực mà pháp luật không cấm. Phát huy phong
trào khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo; nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Tạo môi trường điều kiện thuận lợi để các hộ kinh doanh tự nguyện liên kết hình thành các hình
thức tổ chức hợp tác hoặc hoạt động theo hình doanh nghiệp. Khuyến khích hình thành các tập
đoàn kinh tế tư nhân đa sở hữu và tư nhân góp vốn vào các tập đoàn kinh tế nhà nước, có đủ khả ng
tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị khu vực, toàn cầu.
- Khuyến khích kinh tế tư nhân tham gia góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp nhà nước khi cổ
phần hoá hoặc Nhà nước thoái vốn. Thúc đẩy phát triển mọi hình thức liên kết sản xuất, kinh doanh,
cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo mạng sản xuất, chuỗi giá trị thị trường giữa kinh tế tư nhân với kinh
tế nhà nước, kinh tế tập thể các doanh nghiệp vốn đầu nước ngoài nhằm tiếp nhận, chuyển
giao, tạo sự lan toả rộng rãi về công nghệ tiên tiến và quản trị hiện đại, nâng cao giá trị gia tăng và mở
rộng thị trường tiêu thụ.
- Chăm lo bồi dưỡng, giáo dục, nâng cao nhận thức chính trị, tinh thần tự lực, tự cường, lòng yêu nước,
tự hào, tự tôn dân tộc, gắn bó với lợi ích của đất nước và sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội của các
chủ doanh nghiệp. Phát triển đội ngũ doanh nhân Việt Nam ngày càng vững mạnh, ý thức chấp
lOMoARcPSD| 46090862
hành pháp luật, trách nhiệm với xã hội và kỹ năng lãnh đạo, quản trị cao; chú trọng xây dựng văn hoá
doanh nghiệp, đạo đức doanh nhân.
Mục tiêu tổng quát
- Phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh, hiệu quả, bền vững, thực sự trở thành một động lực quan trọng của
nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa, góp phần phát triển kinh tế - hội nhanh, bền
vững, không ngừng nâng cao đời sống của nhân dân, thực hiện tiến bộ, công bằng hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh, sớm đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Mục tiêu cụ thể
- Chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh trong khu vực kinh tế tư nhân. Phấn đấu đến năm
2020 có ít nhất 1 triệu doanh nghiệp; đến năm 2025 có hơn 1,5 triệu doanh nghiệp và đến năm 2030,
có ít nhất 2 triệu doanh nghiệp.
- Tốc độ tăng trưởng của kinh tế nhân cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế. Phấn đấu
tăng tỉ trọng đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân vào GDP để đến năm 2020 đạt khoảng 50%, năm
2025 khoảng 55%, đến năm 2030 khoảng 60 - 65%.
- Bình quân giai đoạn 2016 - 2025, năng suất lao động tăng khoảng 4 - 5%/năm. Thu hẹp khoảng cách
về trình độ công nghệ, chất lượng nhân lực năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhân so với
nhóm dẫn đầu ASEAN-4; nhiều doanh nghiệp tư nhân tham gia mạng sản xuất, chuỗi giá trị khu vực
và toàn cầu.
18. Bài học kinh nghiệm 1 và 5 phần tổng kết
| 1/16

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46090862
ĐỀ CƯƠNG HỌC PHẦN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
1. Trình bày nội dung cơ bản của đường lối Cách mạng Việt Nam được nêu trong Cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930).
Nội dung cơ bản và ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng: phản ánh về hướng phát triển và
những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược của CMVN.
- Mục tiêu chiến lược của CMVN: Từ việc phân tích thực trạng và mâu thuẫn trong XH VN thuộc địa
nửa phong kiến, mâu thuẫn giữa dân tộc VN với đế quốc ngày càng gay gắt, Đảng đã xác định đường
lối chiến lược của CMVN là “chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi
tới XH cộng sản” Làm rõ cách mạng thuộc phạm trù của CMVS.
- Nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của CMVN: “Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến”,
“Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập”. Về xã hội: “Dân chúng được tự do tổ chức. Nam nữ
bình quyền. Phổ thông giáo dục theo công nông hóa”. Về kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; thâu
hết sản nghiệp lớn như công nghiệp, vận tải, ngân hàng… của tư bản Pháp để giao cho Chính phủ công
nông binh quản lý; thâu hết ruộng đất chia cho dân cày nghèo và bỏ sưu thuế; mở mang công nghiệp
và nông nghiệp; thi hành luật ngày làm tám giờ…
- Lực lượng cách mạng: giai cấp công nhân lãnh đạo, đồng thời đoàn kết tất cả các giai cấp và lực lượng
tiến bộ, yêu nước để tập trung chống đế quốc và tay sai. “Còn với bọn phú nông, trung, tiểu địa chủ
và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập”.
- Phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc: bằng con đường bạo lực cách mạng của quần
chúng, “không khi nào nhượng một chút lợi ích gì của công nông mà đi vào đường thỏa hiệp”, có sách
lược thích hợp để lôi kéo tiểu tư sản, trí thức và trung nông về phía giai cấp vô sản nhưng kiên quyết:
“bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ”.
- Tinh thần đoàn kết quốc tế: tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản
thế giới, nhất là Pháp. “Trong khi tuyên truyền cái khẩu hiệu nước An Nam độc lập, phải đồng thời
tuyên truyền và thực hành liên lạc với bị áp bức dân tộc và vô sản giai cấp thế giới”.
- Vai trò lãnh đạo của Đảng: “Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp phải thu phục cho được đại bộ
phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng”. Ý nghĩa:
- Phản ánh súc tích các luận điểm cơ bản của CMVN với bản lĩnh chính trị độc lập, tự chủ, sáng tạo và
cương lĩnh về CM giải phóng dân tộc đúng đắn, tư tưởng cốt lõi là độc lập dân tộc
- Chỉ rõ những mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu của dân tộc VN
- Đánh giá đúng đắn thái độ của các giai tầng XH đối với nhiệm vụ giải phóng dân tộc
- Xác định đường lối chiến lược, sách lược của CMVN và phương pháp, nhiệm vụ, lực lượng của CM. lOMoAR cPSD| 46090862
Giải quyết mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp, giữa dân tộc và nhân loại
- Đáp ứng yêu cầu và phù hợp xu thế chung của thời đại là CMVS và thực tiễn của CMVN
2. Bối cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của
Đảng, tại Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5/1941).
Bối cảnh lịch sử:
- Trên thế giới: WWII bùng nổ, Pháp tham chiến và thi hành biện pháp đàn áp lực lượng dân chủ trong
nước và phong trào CM ở thuộc địa. Tháng 12/1941, chiến tranh Thái Bình Dương bùng nổ, Nhật đánh
chiếm nhiều thuộc địa của Mỹ và Anh.
- Ở VN: Thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến tàn bạo. Nhật tấn công nước ta, Pháp ký hiệp
định đầu hàng Nhật, nhân dân ta phải chịu cảnh “một cổ hai tròng”. Ngày 17/01/1940, Tổng Bí thư
Nguyễn Văn Cừ và nhiều đồng chí Trung ương bị địch bắt. Ngày 28/01/1941, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc
trở về nước và làm việc tại Cao Bằng, từ đó, Đảng chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược tại
HNTƯ lần thứ VII do Bác chủ trì.
Nội dung: Quá trình điều chỉnh chủ trương của Đảng
- Thứ nhất, nhấn mạnh mâu thuẫn phải được giải quyết cấp bách giữa Việt Nam với phát xít Pháp –
Nhật, bởi “quyền lợi tất cả các giai cấp bị cướp giật, vận mạng dân tộc nguy vong”.
- Thứ hai, khẳng định chủ trương “phải thay đổi chiến lược”. Đảng khẳng định: “Chưa chủ trương làm
CMTS dân quyền mà chủ trương làm cách mạng giải phóng dân tộc”.
- Thứ ba, thi hành chính sách “dân tộc tự quyết”. Theo đó, thành lập ở mỗi nước Đông Dương một mặt
trận riêng đoàn kết dân tộc, đồng thời đoàn kết ba dân tộc chống kẻ thù chung.
- Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, “ai có lòng yêu nước thương nòi sẽ cùng nhau thống
nhất mặt trận, thu góp toàn lực đem tất cả ra giành quyền độc lập, tự do cho dân tộc”. Các tổ chức
quần chúng trong mặt trận Việt Minh đều mang tên “cứu quốc”.
- Thứ năm, khi cách mạng thành công, thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa – nhà nước “của
chung cả toàn thể dân tộc”, chứ không phải “công nông liên hiệp và chính quyền Xô viết”.
- Thứ sáu, nhiệm vụ trung tâm là chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang; “phải luôn luôn chuẩn bị một lực lượng
sẵn sàng, nhằm vào cơ hội thuận tiện hơn cả mà đánh lại quân thù”, xác định những điều kiện chủ
quan, khách quan và dự đoán thời cơ tổng khởi nghĩa.
Ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng
- Có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của p. trào CM, đi tới thắng lợi của CMT8/1945
- Hoàn chỉnh chủ trương chiến lược từ Hội nghị tháng 11/1939, khắc phục triệt để những hạn chế của
Luận cương chính trị tháng 10/1930
- Khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên
của Đảng và lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc.
- Là ngọn cờ dẫn đường cho toàn dân Việt Nam đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị lực lượng, tiến lên trong
sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập tự do cho dân tộc và nhân dân.
- Phát triển và làm phong phú kho tàng lý luận Mác Lê-nin về CM giải phóng dân tộc lOMoAR cPSD| 46090862
3. Nội dung và ý nghĩa của Chỉ thị “Nhật-Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”, ngày
12/3/1945 của Ban Thường vụ Trung ương Đảng. Nội dung
- Chỉ rõ bản chất hành động của Nhật ngày 09/03/1945 là một cuộc đảo chính tranh giành lợi ích giữa
Nhật và Pháp. Xác định kẻ thù cụ thể, trước mắt và duy nhất của nhân dân Đông Dương là phát xít
Nhật, thay khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít Nhật-Pháp” bằng “đánh đuổi phát xít Nhật”.
- Thay đổi mọi hình thức tuyên truyền, cổ động, tổ chức và đấu tranh cho thời kỳ tiền khởi nghĩa nhằm
động viên và tập dượt quần chúng tiến lên khởi nghĩa giành chính quyền.
- Xác định phương châm đấu tranh: phát động chiến tranh du kích giải phóng từng vùng, mở rộng căn
cứ địa CM để chủ động đánh Nhật.
- Phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa, phát
động toàn dân kháng chiến và sẵn sàng tổng khởi nghĩa khi có đủ điều kiện. Ý nghĩa
- Thể hiện sự lãnh đạo sáng suốt, kiên quyết và kịp thời của Đảng trong HCLS mới.
- Là kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng và Việt Minh trong cao trào kháng Nhật cứu nước, có ý
nghĩa quyết định đối với thắng lợi của cuộc Tổng khởi nghĩa T8 năm 1945.
- Từ giữa tháng 03/1945, phong trào kháng Nhật cứu nước diễn ra sôi nổi, mạnh mẽ.
4. Hoàn cảnh của Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám năm 1945.
Thuận lợi cơ bản - Trên thế giới
+ Hệ thống XHCN liên tục lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự và KH-KT, đặc biệt là Liên Xô.
+ Phong trào CM giải phóng dân tộc của các nước thuộc địa phát triển mạnh, hòa bình, dân chủ
lên cao ở các nước tư bản. - Ở VN
+ Việt Nam trở thành quốc gia độc lập tự do
+ Chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập, có hệ thống từ TW đến CS (ĐCS ra hoạt động công khai).
+ Lực lượng vũ trang nhân dân được tăng cường.
+ Toàn dân tin tưởng và ủng hộ Việt Minh, ủng hộ chính phủ Việt Nam dân chủ Cộng hòa do Hồ
Chí Minh làm Chủ tịch. Tinh thần, khí thế quần chúng lên rất cao.
Khó khăn nghiêm trọng
Nạn đói, nạn dốt nặng nề (90% dân số mù chữ).
Ngân quỹ quốc gia trống rỗng.
Kinh nghiệm quản lý các cấp còn non yếu.
Nền độc lập của nước ta chưa được TG công nhận, chưa nước nào đặt qh ngoại giao. lOMoAR cPSD| 46090862
Với danh nghĩa Đồng minh đến tước khí giới của phát xít Nhật, quân đội các nước đế quốc đã ồ ạt tiến
vào nước ta đóng quân và khuyến khích bọn Việt gian chống phá chính quyền nhằm xóa bỏ nền độc
lập và chia cắt đất nước ta. Nghiêm trọng nhất là quân Anh, Pháp đã đồng lõa với nhau nổ sung đánh
chiếm Sài Gòn nhằm chia cắt Nam Bộ ra khỏi VN
Thế ngàn cân treo sợi tóc: chính quyền non trẻ phải đối mặt với giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm.
5. Nội dung và ý nghĩa Chỉ thị “kháng chiến, kiến quốc”, ngày 25/11/1945 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Nội dung
25-11-1945: Ban chấp hành trung ương đảng ra chỉ thị về “kháng chiến kiến quốc”, vạch ra con đường đi lên
cho cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới. Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng là:
- Về chỉ đạo chiến lược:
+ Mục tiêu: dân tộc giải phóng
+ Khẩu hiệu lúc bấy giờ là “dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”, nhưng không phải là giành độc lập
mà là giữ vững độc lập.
- Về xác định kẻ thù: Xác định kẻ thù chính: ngoài thực dân Pháp xâm lược, trong nước ta có 6 kẻ thù chính lúc này:
+ Nhật: là quân đội 1 nước bại trận, dù còn 6 vạn quân ở nc ta nhưng không còn tinh thần chiến đấu.
+ Tưởng: (20 vạn): mục đích là ở lại lâu dài, giảm bớt gánh nặng lương thực (cướp bóc dân ta),
các tướng bị điều sang có mâu thuẫn với Tưởng, ta có thể lợi dụng mâu thuẫn nội bộ này.
+ Anh: (1 vạn quân Anh) đã thỏa hiệp với Pháp trả lại 1 số thuộc địa của Pháp (Pháp đổi cho Anh
1 số quyền lợi về kinh tế và trả lại các thuộc địa của Anh)
+ Việt Quốc, Việt Cách: lật đổ chính quyền ta từ bên trong nhưng chưa đủ khả năng, chỉ có khả năng phá hoại.
+ Mỹ: định từng bước thay chân Tưởng nhưng cần Anh và Pháp để xây dựng đối trọng => chỉ đưa
anh em Diệm, Nhu về nước.
+ Pháp: dã tâm chiếm lại ĐD, đã có kinh nghiệm cai trị ở đây hàng chục năm.)
- Về phương hướng nhiệm vụ: 4 nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần thực hiện:
+ Củng cố chính quyền (quan trọng nhất).
+ Chống thực dân pháp xâm lược. + Bài trừ nội phản.
+ Cải thiện đời sống.
Đảng chủ trương kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu Việt-Hoa thân thiện đối với
quân đội Tưởng và độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế đối với Pháp. lOMoAR cPSD| 46090862
Ý nghĩa của chỉ thị:
Xác định đúng kẻ thù chính của dân tộc là thực dân Pháp xâm lược.
Chỉ ra đc các vấn đề cơ bản và 2 nhiệm vụ chiến lược là xây dựng đi đôi với bảo vệ đất nước.
Đề ra được những nhiệm vụ cụ thể về đối nội, đối ngoại để khắc phục nạn đói, dốt, chống giặc ngoại
xâm, bảo vệ chính quyền CM.
6. Các biện pháp của Đảng trong xây dựng chính quyền cách mạng (9/1945-12/1946).
- 06/01/1945: tổng tuyển cử trong cả nước: 90% cử tri đi bỏ phiếu bầu chính phủ từ TW đến địa phương.
Thành lập nhiều đoàn thể nhân dân, soạn thảo được hiến pháp 1946.
- Xây dựng "quỹ độc lập", "tuần lễ vàng": huy động được 60 triệu tiền ĐD, 370kg vàng.
- Giải quyết giặc đói: kêu gọi lá lành đùm lá rách, tương thân tương ái, tăng gia sản xuất (trồng cây
lương thực ngắn ngày xen cấy dài ngày): vụ chiêm 1946 bội thu => giải quyết cơ bản nạn đói.
- Phong trào diệt dốt: thành lập các nhà bình dân học vụ => cuối 1946, có thêm 2,5 triệu ng biết đọc,
viết. Và thành lập 1 số trường ĐH trọng điểm: Bách khoa, Xây dựng, Sư phạm.
- Bảo vệ chính quyền cách mạng:
+ Đảng kịp thời lãnh đạo nhân dân Nam bộ đứng lên kháng chiến và phát động phong trào Nam
tiến chi viện các tỉnh Nam Bộ, ngăn không cho quân Pháp đánh ra Trung Bộ.
+ Ở miền Bắc: ta linh hoạt hòa với Tưởng để đánh Pháp rồi hòa với Pháp để đuổi Tưởng, đồng
thời gấp rút chuẩn bị cho cuộng kháng chiến sau đó. 20/12/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh phát
đi lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.
+ Hòa với Tưởng (9/1945 – 2/1946), tập trung đánh P ở miền Nam với các biện pháp: chấp nhận
cung cấp lương thực cho 20 vạn quân Tưởng, chấp nhận tiền quan kim và Quốc tệ ở VN,
nhượng 70 ghế trong quốc hội không qua bầu cử. 11/1945 ta tuyên bố giải tán ĐCS Đông
Dương (thực ra là rút vào hoạt động bí mật), tránh mọi hiềm khích với quân Tưởng dù chúng
khiêu khích ta ở nhiều nơi.
+ Hòa với Pháp để đuổi Tưởng (2/1946 – 12/1946) (do hiệp ước Trùng Khánh) với các biện pháp:
Hiệp định sơ bộ (6/3), tạm ước 14/9/1946, ta chấp nhận P vào Bắc để đuổi Tưởng và chúng sẽ
rút sau 5 năm. Đến tháng 12, P gây ra hàng loạt vụ thảm sát. 20/12/1946, HCM phát đi lời kêu
gọi toàn quốc kháng chiến.
7. Cơ sở và nội dung sách lược của Đảng hòa hoãn với quân Tưởng và quân Pháp để bảo vệ chính
quyền cách mạng (9/1945 - 12/1946).
a) Hoà hoãn với quân Pháp lOMoAR cPSD| 46090862 -
Việc Pháp và Tưởng kí hiệp ước Hoa-Pháp ngày 28/2/1946: Tưởng đã đồng ý cho Pháp ra miền Bắc
VN thay thế quân Tưởng để tước khí giới của quân đội phát xít. Việc làm này nhằm hợp pháp hóa
việc Pháp quay trở lại Đông Dương lần thứ 2
Hiệp ước đã đặt nhân dân ta trước sự lựa chọn: hoặc là cầm vũ khí kháng chiến chống Pháp; hoặc là hòa
hoãn với Pháp để đuổi Tưởng và tranh thủ thời gian củng cố lực lượng.
Đứng trước thời khắc gay go, chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta đã ra quyết sách lịch sử, sáng suốt
“Hòa để tiến”. Ngày 6/3/1946, ta kí với Pháp “Hiệp định sơ bộ”, hòa hoãn với Pháp.
Nguyên nhân/Cơ sở:
- So sánh lực lượng không cân sức, đằng sau Pháp có cả phe đồng minh và nhất là quân Mỹ. Kinh tế
còn kém phát triển, chính trị chưa ổn định. Sau năm 1945 ta vẫn trong vòng vây phong tỏa của các
nước đế quốc, chưa nước nào đặt quan hệ ngoại giao với ta. Hòa với Pháp thì ta tránh được tình thế
bất lợi: phải đối phó cùng một lúc với nhiều kẻ thù trong lúc lực lượng của ta còn non yếu.
- Hòa với Pháp để dùng bàn tay của Pháp đuổi 20 vạn quân Tưởng ra khỏi miền Bắc. Khi có hiệp định
pháp lý cho Pháp ra thì Tưởng không còn lý do gì ở lại và đồng thời lực lượng phản động Việt quốc
Việt cách cũng phải về theo. Ta vừa loại bỏ được ngoại xâm và nội phản.
- Việc nhân nhượng với Pháp, buộc chúng phải công nhận Việt Nam là quốc gia độc lập, tự do, có Chính
phủ tự chủ, có nghị viện, quân đội, tài chính riêng,... làm cơ sở pháp lý để ta tiếp tục đấu tranh với Pháp.
- Ta có thêm thời gian hòa hoãn cần thiết để tiếp tục xây dựng lực lượng, củng cố chính quyền, chuẩn
bị chu đáo mọi mặt cho cuộc kháng chiến chống Pháp lâu dài về sau.
- Để tỏ thiện chí hòa bình, đáp ứng mong muốn của nhân dân Pháp và nhân dân thế giới ưa chuộng hòa
bình, không muốn chiến tranh xảy ra, do đó ta có thể tranh thủ được sự đồng tình, ủng hộ.
- Việc hòa Pháp là hoàn toàn đúng đắn và cần thiết trong bối cảnh ta vừa giành được chính quyền, lực
lượng còn non trẻ, công tác chuẩn bị còn yếu, ta cần thời gian để xây dựng, củng cố mọi mặt cho cuộc
kháng chiến tất yếu sau này. Nó thể hiện sự sáng suốt của Đảng và chủ tịch HCM trong việc nhân
nhượng nhưng có nguyên tắc.
Ý nghĩa/nội dung của việc hòa hoãn với Pháp:
Dù thực dân Pháp bội ước nhưng thực tế lịch sử đã chứng minh việc ký Hiệp định sơ bộ 6/3 và Tạm ước
14/9 là một chủ trương sách lược đúng đắn của Đảng, Chính phủ và chủ tịch HCM. Tranh thủ thời gian
hòa hoãn, Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta tích cực đẩy mạnh sản xuất ổn định đời sống, tích trữ lương thực
phát triển lực lượng vũ trang, xây dựng các chiến khu, mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân, củng cố vững
chắc chính quyền nhân dân, chuẩn bị mọi mặt cho cuộc kháng chiến lâu dài chống thực dân pháp, đồng
thời làm cho dư luận quốc tế chú ý ủng hộ nguyện vọng hòa bình, tự do của dân tộc VN.
Downloaded by tuan linh (tyeulinh1@gmail.com) lOMoAR cPSD| 46090862 -
Thực tiễn lịch sử của thời kỳ này đã đem lại cho Đảng ta nhiều kinh nghiệm quý báu:
Thứ nhất, giữ vững sự lãnh đạo của Đảng. Mặc dù Đảng rút vào hoạt động bí mật, nhưng vẫn không
ngừng củng cố và phát triển. Trong điều kiện có nhiều đảng phái tham gia chính quyền, Đảng vẫn giữ
vai trò lãnh đạo nhà nước một cách khéo léo. Vai trò lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định bảo đảm
việc giữ vững bản chất cách mạng của chính quyền nhân dân.
- Thứ hai, xây dựng khối đoàn kết toàn dân, dựa vào dân. Phát huy độ sức mạnh của nhân dân ta trong
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ chính quyền. Chính quyền được xây dựng sau Cách mạng Tháng Tám
thực sự của dân, do dân và vì dân. Chính phủ đã thực hiện những chính sách thiết thực như: bầu cử
dân chủ, chính sách ruộng đất, xoá nạn mù chữ... để nhân dân có thể hưởng những quyền lợi do chế
độ mới đem lại, từ đó ủng hộ, tin tưởng tuyệt đối vào chính quyền, vào Đảng.
- Thứ ba, lợi dụng triệt để mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù, tập trung mũi nhọn vào kẻ thù chính, nguy
hiểm nhất. Giai đoạn này, chúng ta đã lợi dụng mâu thuẫn (Anh - Pháp, Mỹ -Tưởng, mâu thuẫn giữa
các nhóm trong chính quyền và quân đội Tưởng, mâu thuẫn trong nội bộ thực dân Pháp) để phân hoá,
làm suy yếu các kẻ thù, tranh thủ xây dựng lực lượng và bảo vệ được chính quyền nhân dân.
b) Hoà hoãn với quân Tưởng
Cơ sở lý luận :
Áp dụng chủ trương của Lênin về hòa hoãn sau CMT10 khi nước Nga có thù trong giặc ngoài thì
Nga đã kí hoàn hoãn với 14 nước đế quốc bên ngoài để tập trung lực lượng chống phản động trong
nước. Năm 1920, Nga đã thành công chống thù trong giặc ngoại => Lênin kết luận : Trong tình thế
đối đầu với nhiều kẻ thù thì phải thực hiện hòa hoãn và chọn hòa với kẻ thù ít nguy hiểm trước. Để
có lợi cho cách mạng thì dù có phải hòa với kẻ cướp ta cũng phải hòa.
Cơ sở thực tiễn:
- So sánh lực lượng lúc này không cho phép ta đối phó với cả Tưởng và Pháp. Hơn nữa, Tưởng trong
phe Đồng minh đến tước vũ khí của phát xít Nhật nên ta không được phép đánh Tưởng. Tránh nguy
cơ đối đầu với nhiều kẻ thù, Đảng ta chủ trương hòa với Tưởng, kiên trì thực hiện nguyên tắc “thêm bạn bớt thù”.
- Pháp lăm le muốn Tưởng nhanh chóng về nước để Pháp ra miền Bắc nhưng ta lại hòa với Tưởng để
đẩy mâu thuẫn giữa Tưởng và Pháp trở nên gay gắt.
- Tưởng là kẻ thù ít nguy hiểm hơn Pháp, bởi vì Pháp mới là kẻ thù nguy hiểm nhất, kẻ thù chủ yếu của
CM lúc này, phải tập trung mũi nhọn đánh Pháp => Hòa với Tưởng trước. - lOMoAR cPSD| 46090862 -
- Trong lúc này, Tưởng cũng muốn hòa với ta vì Tưởng muốn ở lại lâu để củng cố địa vị tay sai và để
tiếp tục mặc cả với Pháp. Lúc này nếu ta muốn hòa với Pháp cũng không được vì Pháp đang muốn
đánh nhanh thắng nhanh từ miền Nam ra miền Bắc.
Hòa với Tưởng để ta có thể tập trung lực lượng đánh Pháp ở miền Nam.
Hòa với Tưởng để khoét sâu mâu thuẫn, lợi dụng mâu thuẫn trong hàng lối kẻ thù giữa 2 tập đoàn đế
quốc Anh – Pháp, Mỹ - Tưởng về quyền lợi Đông Dương, tránh nguy cơ Pháp câu kết với Tưởng hòng tiêu diệt chúng ta.
Trong tình thế phải đối đầu với nhiều kẻ thù thì phải thực hiện hòa hoãn và phải chọn hòa hoãn với kẻ
thù ít nguy hiểm nhất. Để có lợi cho cách mạng thì dù có phải hòa với kẻ cướp ta cũng phải hòa – việc
áp dụng lí luận về hòa hoãn của Lenin phù hợp với hoàn cảnh của đất nước cho thấy sự sáng suốt của
Đảng ta, vừa là nhân nhượng nhưng cũng biến nó thành cơ hội để tranh thủ tạo bước tiến mới cho cách mạng Việt Nam.
Biện pháp nhân nhượng với quân Tưởng của Đảng 9/1945 - 2/1946
Nội dung: Nêu cao khẩu hiệu “Hoa – Việt thân thiện”, thực hiên phương pháp, chính sách tiêu cực đề
kháng. Thực hiện biện pháp nhân nhượng quyền lợi về nhiều mặt - Chính trị:
+ Tháng 11/1945, để gạt mũi nhọn tấn công của kẻ thù vào, ĐCS Đông Dương tuyên bố tự giải tán
nhưng thực chất là rút vào hoạt động bí mật nhằm giữ vững vai trò lãnh đạo của chính quyền
nhân dân. Chỉ để lại công khai là "Hội nghiên cứu chủ nghĩa Mác ở Đông Dương" và đây chính
là nơi những người Cộng sản ra vào hoạt động.
+ Chấp nhận nhường 70 ghế trong quốc hội mà không cần bầu cử và 4 ghế bộ trưởng trong chính
phủ cho Việt quốc Việt cách tay sai của Tưởng.
+ Thực chất thời kì này ta thực hiện đa nguyên chính trị, chính phủ lúc này là chính phủ liên hiệp
3 bên, bao gồm: người của mặt trận Việt Minh, người yêu nước không đảng phái và người của
Việt quốc, Việt cách. Tuy nhiên thì các ghế trong chính phủ, ghế nào quan trọng, chủ chốt thì
là của ta và người yêu nước không đảng phái còn ghế nào rắc rối, khó khăn thì là người của
Việt quốc Việt cách như: Bộ trưởng bộ ngoại giao, bộ trưởng bộ canh nông, bộ trưởng bộ văn hóa. - Kinh tế:
+ Chấp nhận cung cấp lương thực, thực phẩm nuôi 20 vạn quân Tưởng.
+ Tiêu 2 loại tiền: Quan kim, Quốc tệ (2 loại tiền mất giá ở TQ) - lOMoAR cPSD| 46090862 -
- Quân sự: Các đơn vị vũ trang tỉnh táo, không gây xung đột đề kháng, lực lượng vũ trang đóng xa quân
Tưởng, tránh xung đột trực tiếp với quân Tưởng và tay sai để tránh mắc vào cạm bẫy khiêu khích,
kiếm cớ lật bổ chính quyền cách mạng. Kết quả:
- Hạn chế thấp nhất hoạt động khiêu khích lật đổ chính quyền của quân Tưởng và tay sai của chúng.
Tập trung được lực lượng đánh Pháp ở miền Nam. - lOMoAR cPSD| 46090862
8. Nội dung và ý nghĩa Hội nghị Trung ương lần thứ 15 (1/1959) về cách mạng miền Nam. a)
Bối cảnh lịch sử
- Đây là giai đoạn đế quốc Mỹ từng bước thiết lập chế độ chủ nghĩa thực dân kiểu mới ở miền Nam và
xây dựng chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm, đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân ta
- Thực hiện chính sách Tố cộng diệt công với phương châm Giết nhầm còn hơn bỏ sót
Vì vậy phong trào CM miền Nam chịu những tổn thất hết sức nặng nề -
Về phía ta, Đảng kiên trì lãnh đạo nhân dân đấu tranh chính trị
b) Nội dung của Nghị quyết
Về mâu thuẫn xã hội:
- Trên cơ sở phân tích đặc điểm, tình hình CM ở miền Nam, có 2 mâu thuẫn cơ bản:
+ Mâu thuẫn giữa nd ta với bọn đế quốc Mỹ xâm lược - Tập đoàn tay sai Ngô Đình Diệm +
Mâu thuẫn giữa nhân dân (trước hết là nông dân với địa chủ
PK) Về lực lượng tham gia CM:
- Gồm giai cấp nông dân, công nhân, tư sản dân tộc và tiểu tư sản
- Lấy liên minh công nông làm cơ sở Về đối tượng của CM: - Đế quốc Mỹ
- Tư sản mại bản - Địa chủ PK
- Tay sai của đế quốc Mỹ
Nhiệm vụ cơ bản của CM Việt Nam:
- Giải phóng miền Nam thoát khỏi ách thống trị của đế quốc và PK
- Thực hiện độc lập dân tộc và người cày có ruộng
- Xây dựng 1 nước VN hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh.
- Nhưng trên con đường dài thực hiện NV cơ bản ấy, CM miền Nam phải đi từng bước từ thấp đến cao.
Nhiệm vụ trước mắt của CM miền Nam :
- Đoàn kết toàn dân đánh đổ tập đoàn thống trị độc tài Ngô Đình Diệm,
- Thành lập Chính quyền Liên hiệp dân tộc dân chủ ở miền Nam
- Thực hiện độc lập dân tộc và các quyền tự do dân chủ
- Cải thiện đời sống nd
- Thực hiện thống nhất nước nhà.
- Tích cực góp phần bảo vệ hoà bình ở ĐNA và TG Nghị quyết nhấn mạnh:
Con đường phát triển cơ bản ở miền Nam là con đường CM bạo lực - lOMoAR cPSD| 46090862
- Theo tình hình cụ thể và yêu cầu hiện nay của CM thì con đg đó là lấy sức mạnh và lực lg chính trị
của quần chúng, kết hợp với lực lượng vũ trang để đánh đổ chính quyền thống trị của đế quốc và PK,
dựng lên cơ quan CM của nd.
Về khả năng phát triển của tình hình sau những cuộc KN của quần chúng:
- Hội nghị dự kiến: Đế quốc Mỹ là tên đế quốc hiếu chiến nhất, cho nên cuộc KN của ND miền Nam cx
có khả năng chuyển thành cuộc đấu tranh vũ trang trường kỳ c) Ý nghĩa: -
Nghị quyết đánh dấu bước trưởng thành của Đảng ta, thể hiện tinh thần độc lập tự chủ, năng
động, sáng tạo trong đánh giá, so sánh lực lượng, trong vận dụng lý luận Mac Lenin vào CM miền Nam -
Nghị quyết đã xoay chuyển tình thế, đáp ứng nhu cầu bức xúc của quần chúng, dẫn đến cao trào
Đồng Khởi oanh liệt của miền Nam năm 1960, mở đường cho CM miền Nam vượt qua thử thách để tiến lên
9. Các bước đột phá trong chủ trương xây dựng CNXH (1979-1981) và (1985-1986). a)
Giai đoạn 1979 - 1981:
- Hội nghị TW 6 được coi là bước đột phá đầu tiên đổi mới kinh tế với chủ trương khắc phục khuyết
điểm sai lầm trong quản lý kinh tế Nội dung :
- Khoán sản phẩm đến nhóm và người Lãnh Đạo trong các hợp tác xã nông nghiệp
- Ban hành quyết định về quyền chủ động sản xuất kinh doanh và quyền tự chủ tài chính - Mở
rộng hình thức trả lương khoán, lương sản phẩm, tiền thưởng b) Giai đoạn 1985 - 1986:
Hội nghị TW 8 khoá V (1985) đc coi là bước đột phá thứ 2 trong quá trình đổi mới KT của Đảng • Nội dung:
- Xoá bỏ cơ chế quan liêu bao cấp trong giá và lương
- Nhà nước từng bước có tích lũy, xoá bỏ tình trạng mua thấp bán thấp bù lỗ, thực hiện cơ chế 1 giá,
khắc phục tình trạng thả nổi trong định giá và quản lý giá
- Thực hiện trả lương bằng tiền thay vì hiện vật. (Tuy nhiên trong quá trình thực hiện lại mắc những sai
lầm trong cuộc điều chỉnh giá tiền lương => Gây ra khủng hoảng KT trầm trọng)
Hội nghị bộ chính trị khoá V (1986) là bước đột phá thứ 3, đồng thời cũng là bước quyết định
cho sự ra đời trong đường lối đổi mới của Đảng - Cơ cấu sản xuất:
+ Cần tiến hành 1 cuộc điều chỉnh lớn về cơ cấu sản xuất và đầu tư theo hướng lấy nông nghiệp
làm mặt trận hàng đầu, phát triển công nghiệp nhẹ, xuất khẩu.
+ Cần tập trung vốn và vật tư để thực hiện 3 chương trình kinh tế quan trọng là sx lương thực thực
phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu.
- Cải tạo XHCN: Lựa chọn hình thức thích hợp trên quy mô cả nước, phải nhận thức đúng đắn đặc trưng
của thời kỳ quá độ ở nc ta là nền KT nhiều thành phần để ptr lực lg SX, tạo công ăn việc làm - Cơ chế quản lý KT: lOMoAR cPSD| 46090862
+ Đổi mới kế hoạch hoá theo nguyên tắc phát huy vai trò chủ đạo của các quy luật kinh tế XHCN,
đồng thời sử dụng đúng đắn các quy luật của quan hệ hàng hoá-tiền tệ làm cho các đơn vị KT
có quyền chủ động trong kinh doanh.
+ Phân biệt chức năng quản lý hành chính của nhà nước với chức năng quản lý KD của các thành
phần KT, bảo đảm quyền tự chủ của cá nhân doanh nghiệp.
10. Bối cảnh lịch sử và ý nghĩa của đường lối đổi mới được nêu lên tại Đại hội lần thứ VI (12/1986) của Đảng. a) Bối cảnh
- Cách mạng KH-KT phát triển mạnh mẽ: xu thế đối thoại trên thế giới đang dần thay thế xu thế đối đầu
- Hệ thống xhcn khủng hoảng -> Liên xô và các nước XHCN đều đang tiến hành cải tổ
- VN bị bao vây, cô lập và cấm vận KT
- Khủng hoảng ktxh trầm trọng: Lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng đều khan hiếm; lạm phát tang
- Các hiện tượng tiêu cực, lạm phát cao, vi phạm PL tăng, niềm tin của quần chúng suy giảm: vượt biên
trái phép diễn ra khá phổ biến
- Đổi mới trở thành đòi hỏi bức thiết của đất nước b) Ý nghĩa:
- Đại hội đã tập hợp và phát huy trí tuệ của toàn Đảng, toàn dân: Đường lối hợp với nguyện vọng của
nhân dân, nên đã tập hợp và phát huy trí tuệ của toàn Đảng, toàn dân; thể hiện rõ Đảng ta đã biết phát
huy truyền thống đoàn kết quý báu của dân tộc, thể hiện bản lĩnh và sự trưởng thành về chính trị của
Đảng trong hoàn cảnh mới.
- Đại hội đã tìm ra lối thoát cho cuộc khủng hoảng ở Việt Nam lúc bấy giờ, mở đầu thời kỳ đổi mới toàn
diện. Trước khi bước vào Đại hội VI, nước ta với những năm tháng khủng hoảng kinh tế - xã hội rất
nghiêm trọng, đời sống nhân dân vô cùng khó khăn, lạm phát vào bậc nhất thế giới. Nhưng từ sau Đại
hội, nền kinh tế từng bước được khôi phục, lạm phát giảm; tháo gỡ dần khủng hoảng ở nước ta. Đây
là Đại hội mở đầu cho đổi mới toàn diện, đặt nền móng cho việc tìm ra con đường thích hợp đi lên chủ
nghĩa xã hội ở nước ta
11. Phân tích các bài học kinh nghiệm được Đại hội lần thứ VI (12/1986) của Đảng tổng kết. (Bàihọc 1 và 3)
Mục tiêu tổng quát là ổn định mọi mặt tình hình KT-XH, tiếp tục xây dựng những tiền đề cần thiết cho
việc đẩy mạnh CN hoá XHCN:
1. Trong toàn bộ hđ của mình, Đảng phải quán triệt tư tg “lấy dân làm gốc”
2. Đảng phải luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan
3. Phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới
4. Chăm lo cho Đảng ngang tầm với 1 đảng cầm quyền lãnh đạo ND tiến hành cuộc CM XHCN lOMoAR cPSD| 46090862
12. Nội dung cơ bản của đường lối đổi mới trên lĩnh vực kinh tế, chính trị được nêu lên tại Đại
hộilần thứ VI của Đảng (12/1986).
Đổi mới cơ cấu kinh tế:
- Phát triển nền KT nhiều thành phần: chuyển từ chỉ có thành phần KT (quốc doanh và tập thể); sd phát
triển các thành phần KT khác: KT tư nhân, cá thể, tiểu chủ, tạo đk cho chúng phát triển để phát huy sự
t/g, đóng góp của các nguồn lực khác nhau trong xh
- Xóa bỏ cơ chế tập trung, bao cấp chuyển sang hoạch toán, kinh doanh: cơ chế tập trung bao cấp duy
trì trong gđ đất nc còn khó khăn, nền KT phát triển theo chiều rộng, có chiến tranh thì ở mức độ nào
đó nó còn phù hợp nhưng khi hoàn cảnh TG thay đổi thì y/c của nền KT và đsxh thay đổi thì cơ chế
này càng bộc lộ nhiều hạn chế tiêu cực về nhiều phương diện. ->xóa bỏ cơ chế này chuyển sang hoạch
toán, kinh doanh; lúc này là nền KT hh nhiều thành phần theo định hướng xhcn có sự quản lí của nhà nc
- Thực hiện 3 chính sách KT lớn: SX lương thực – thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xk: đều là những
lĩnh vực VN có thể phát triển, có kinh nghiệm, có đk và phù hợp với bối cảnh VN và mục tiêu nhằm
ổn định mọi mặt tình hình đsxh, đẩy mạnh CNH-HĐH
- Phương hướng phát triển KT: Bố trí lại cơ cấu sx, Điều chỉnh cơ cấu đầu tư và củng cố qhsx xhcn, Sd
và cải tạo đúng đắn các tp KT, Đổi mới cơ chế quản lý KT, Mở rộng nâng cao hiệu quả KTĐN
Đổi mới vai trò quản lý của NN: tổ chức bộ máy NN theo hướng gần gũi ndân; tăng cường quyền
làm chủ của ndân, giảm bớt phiền hà cho ndân và phân định rõ chức năng quản lý NN về KT-XH
của các ngành, các địa phương. Tăng cường quản lý đất nước, XH= chính sách, PL. Xd lại bộ máy
NN các cấp theo cơ cấu quản lí KT mới.
Mở rộng hđ đối ngoại: góp phần phấn đấu giữ vững hòa bình ở Đông Dương, Đông Nam Á và
thế giới, góp phần vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ
và chủ nghĩa xã hội, tăng cường tình hữu nghị và hợp tác toàn diện với Liên Xô và các nước xã
hội chủ nghĩa...; đồng thời, mở rộng hợp tác với các nước khác, kể cả các nước tư bản.
Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng: Đổi mới tư duy và phương thức lãnh đạo của Đảng, nâng cao trí
tuệ, trình độ nhận thức, trình độ lý luận của Đảng; khắc phục tình trạng lạc hậu về nhận thức kinh
tế và lý luận của đảng viên. Coi trọng cả công tác lý luận và nhận thức thực tiễn của Đảng. Đổi
mới cả tổ chức và những đảng viên làm công tác tổ chức cán bộ của Đảng
13. Phân tích nội dung cơ bản của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội được thông qua tại Đại hội Đảng lần thứ VII (1991).
Bối cảnh lịch sử diễn ra ĐH VII
- ĐH ĐCSVN 7 diễn ra trong bối cảnh đất nước đang thực hiện công cuộc Đổi mới đc đề ra từ ĐH
ĐCSVN 6 và đạt được thắng lợi bước đầu, đc nhân dân và quốc tế ủng hộ.
- Tình hình trong nước và quốc tế lúc bấy giờ có nhiều biến chuyển phức tạp, nhất là sự sụp đổ của khối
Đông Âu và cuộc khủng hoảng trầm trọng của Liên Xô. lOMoAR cPSD| 46090862
Nội dung cơ bản của Cương lĩnh 1991:
- Nêu rõ XHCN mà nd cần xây dựng là 1 XH: + Do nd làm chủ
+ Có nền KT ptrn cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu SX
+ Có nền VH tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
+ Con ng đc giải phóng khỏi áp bức bóc lột, có cuộc sống ấm no, hp
+ Dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết, giúp đỡ nhau +
Có QH hữu nghị và hợp tác vs nd
TG - Nêu ra 5 bài học lớn:
+ Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH
+ Sự nghiệp CM là của nd, do nd, vì nd
+ Không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết toàn Đảng toàn dân
+ Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại +
Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu đảm bảo thắng lợi của CMVN -
7 phương hướng xây dựng XHCN:
+ Xây dựng nhà nước CNXH
+ Phát triển nông nghiệp theo hướng HĐH, CNH là nhiệm vụ trung tâm
+ Thiết lập quan hệ XHCN từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu
+ Phát triển nền KT hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước
+ Tiến hành CM trên lĩnh vực tư tưởng, VH, làm cho TTHCM giữ vị trí chủ đạo trong đời sống
+ Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc
+ 2 nhiệm vụ là xây dựng và bảo vệ tổ quốc
+ Cương lĩnh chỉ rõ quá độ là 1 quá trình lâu dài, trải qua nhiều chặng đường với những định
hướng lớn, mục tiêu phải đạt được sau thời kỳ quá độ là thực hiện xong cơ bản những cơ sở
KT, chính trị và tư tưởng, VH phù hợp
+ Cương lĩnh nêu rõ quan điểm về xd hệ thống chính trị, xd nhà nc của dân, do dân, vì dân,
Đảng là tổ chức lãnh đạo của hệ thống nhà nc ấy. CN Mac Lenin và TT HCM làm nền tảng kim chỉ nam hành động.
14. Các đặc trưng cơ bản của CNXH được nêu trong Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá
độ lên CNXH (thông qua tại Đại hội VII năm 1991).
- XHCN mà nhân dân cần xây dựng là 1 XH: + Do nd làm chủ
+ Có nền KT phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu SX
+ Có nền VH tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
+ Con ng đc giải phóng khỏi áp bức bóc lột, có cuộc sống ấm no, hp
+ Dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết, giúp đỡ nhau lOMoAR cPSD| 46090862
+ Có QH hữu nghị và hợp tác vs nd TG
15. Phân tích các quan điểm chỉ đạo quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá, được nêu lại Đại hội Đảng lần thứ VIII (1996).
16. Mô hình kinh tế tổng quát nước ta trong thời kỳ quá độ lên CNXH được thông qua tại ĐH IX(2001).
17. Phân tích quan điểm chỉ đạo về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan
trọngcủa nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, được thông qua tại Hội nghị Trung ương 5
khoá XII (tháng 5-2017).
Quan điểm chỉ đạo
- Phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh theo cơ chế thị trường là một yêu cầu khách quan, vừa cấp thiết,
vừa lâu dài trong quá trình hoàn thiện thể chế, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta; là một phương sách quan trọng để giải phóng sức sản xuất; huy động, phân bổ và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực phát triển.
- Kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng để phát triển kinh tế. Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể
cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển nền kinh tế độc lập, tự chủ. Khuyến khích, tạo điều
kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân phát triển nhanh, bền vững, đa dạng với tốc độ tăng trưởng cao cả về
số lượng, quy mô, chất lượng và tỉ trọng đóng góp trong GDP.
- Xoá bỏ mọi rào cản, định kiến, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh và
đúng định hướng. Phát huy mặt tích cực có lợi cho đất nước của kinh tế tư nhân, đồng thời tăng cường
kiểm tra, thanh tra, giám sát, kiểm soát, thực hiện công khai, minh bạch, ngăn chặn, hạn chế mặt tiêu
cực, nhất là phòng, chống mọi biểu hiện của "chủ nghĩa tư bản thân hữu", quan hệ "lợi ích nhóm", thao
túng chính sách, cạnh tranh không lành mạnh để trục lợi bất chính.
- Kinh tế tư nhân được phát triển ở tất cả các ngành, lĩnh vực mà pháp luật không cấm. Phát huy phong
trào khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo; nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để các hộ kinh doanh tự nguyện liên kết hình thành các hình
thức tổ chức hợp tác hoặc hoạt động theo mô hình doanh nghiệp. Khuyến khích hình thành các tập
đoàn kinh tế tư nhân đa sở hữu và tư nhân góp vốn vào các tập đoàn kinh tế nhà nước, có đủ khả năng
tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị khu vực, toàn cầu.
- Khuyến khích kinh tế tư nhân tham gia góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp nhà nước khi cổ
phần hoá hoặc Nhà nước thoái vốn. Thúc đẩy phát triển mọi hình thức liên kết sản xuất, kinh doanh,
cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo mạng sản xuất, chuỗi giá trị thị trường giữa kinh tế tư nhân với kinh
tế nhà nước, kinh tế tập thể và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhằm tiếp nhận, chuyển
giao, tạo sự lan toả rộng rãi về công nghệ tiên tiến và quản trị hiện đại, nâng cao giá trị gia tăng và mở
rộng thị trường tiêu thụ.
- Chăm lo bồi dưỡng, giáo dục, nâng cao nhận thức chính trị, tinh thần tự lực, tự cường, lòng yêu nước,
tự hào, tự tôn dân tộc, gắn bó với lợi ích của đất nước và sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội của các
chủ doanh nghiệp. Phát triển đội ngũ doanh nhân Việt Nam ngày càng vững mạnh, có ý thức chấp lOMoAR cPSD| 46090862
hành pháp luật, trách nhiệm với xã hội và kỹ năng lãnh đạo, quản trị cao; chú trọng xây dựng văn hoá
doanh nghiệp, đạo đức doanh nhân.
Mục tiêu tổng quát
- Phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh, hiệu quả, bền vững, thực sự trở thành một động lực quan trọng của
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền
vững, không ngừng nâng cao đời sống của nhân dân, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh, sớm đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Mục tiêu cụ thể
- Chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh trong khu vực kinh tế tư nhân. Phấn đấu đến năm
2020 có ít nhất 1 triệu doanh nghiệp; đến năm 2025 có hơn 1,5 triệu doanh nghiệp và đến năm 2030,
có ít nhất 2 triệu doanh nghiệp.
- Tốc độ tăng trưởng của kinh tế tư nhân cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế. Phấn đấu
tăng tỉ trọng đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân vào GDP để đến năm 2020 đạt khoảng 50%, năm
2025 khoảng 55%, đến năm 2030 khoảng 60 - 65%.
- Bình quân giai đoạn 2016 - 2025, năng suất lao động tăng khoảng 4 - 5%/năm. Thu hẹp khoảng cách
về trình độ công nghệ, chất lượng nhân lực và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tư nhân so với
nhóm dẫn đầu ASEAN-4; nhiều doanh nghiệp tư nhân tham gia mạng sản xuất, chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu.
18. Bài học kinh nghiệm 1 và 5 phần tổng kết