Lý thuyết môn Luật Hiến pháp về "So sánh chế định quyền con người, quyền và nghĩa vụ con người trong Hiến pháp 2013 và Hiến pháp 1992"

Lý thuyết môn Luật Hiến pháp về "So sánh chế định quyền con người, quyền và nghĩa vụ con người trong Hiến pháp 2013 và Hiến pháp 1992" của Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD|36477832
SO SÁNH CHẾ ĐỊNH QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ
CÔNG DÂN TRONG HIẾN PHÁP 2013 VÀ HIẾN PHÁP 1992
1. Hiến pháp 2013 có những điểm mới nào trong cách thức quy định về quyền con người, quyền và nghĩa vụ công
dân?
Về tên chương cũng có sự thay đổi, nếu như Hiến pháp năm 1992 gọi là "Quyền và nghĩa vụ cơ bản công dân", đến
Hiến pháp năm 2013 chương này có tên gọi là "Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản công dân". Qua đó để
khẳng định quyền con người phải được Nhà nước phải thừa nhận, tôn trọng và cam kết bảo vệ quyền theo Công ước
quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
Tại Điều 14 quy định: "Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính
trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật; Quyền
con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng,
an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng". So với Hiến pháp năm 1992 thì
Hiến pháp năm 2013 quy định rõ quyền con người, quyền công dân chỉ sẽ hạn chế trong một số trường hợp nhất định,
tránh tình trạng xâm phạm quyền con người, quyền công dân.
So với Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp năm 2013, thay cụm từ "mọi công dân" thành "mọi người", cụ thể tại Điều 16
quy định "Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật. Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh
tế, văn hóa, xã hội". Bổ sung thêm quy định: "Mọi người có quyền sống. Tính mạng con người được pháp luật bảo hộ.
Không ai bị tước đoạt tính mạng trái pháp luật" tại Điều 19 Hiến pháp sửa đổi năm 2013 .
Tại khoản 3 Điều 20 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Mọi người có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác
theo quy định của luật. Việc thử nghiệm y học, dược học, khoa học hay bất kỳ hình thức thử nghiệm nào khác trên cơ
thể người phải có sự đồng ý của người được thử nghiệm”, đây là điểm mới so với Hiến pháp năm 1992, thể hiện được
quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác của mọi người để chữa bệnh cho người thân, cũng như đề cao vai trò
của bộ phận có thể người phục vụ cho việc nghiên cứu, chữa bệnh trong y học hiện nay.
Về quyền tự do kinh doanh: Tại Điều 57 Hiến pháp 1992 quy định: “Công dân có quyền tự do kinh doanh” thì tại Điều
33, Hiến pháp năm 2013 quy định: “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật
không cấm” đã mở rộng hơn về đối tượng được kinh doanh và ngành nghề được kinh doanh tạo điều kiện mọi người tự
do kinh doanh làm giàu chính đáng, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội.
Ngoài một số nội dung cơ bản trên, Hiến pháp năm 2013 quy định về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản công
dân đã quy định rõ ràng, cụ thể và bổ sung đầy đủ hơn so với Hiến pháp năm 1992 như gộp các điều 65, 66, 67 và bổ
sung thêm một số nội dung thành Điều 37 Hiến pháp năm 2013; tách Điều 53 Hiến pháp năm 1992 quy định về công
dân có quyền biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân thành Điều 29 Hiến pháp sửa đổi năm 2013: “ Công dân đủ
mười tám tuổi trở lên có quyền biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân”…
Về cách thức thể hiện, Hiến pháp năm 2013 có sự đổi mới quan trọng theo hướng ghi nhận mọi người có quyền, công
dân có quyền và quyền con người là quyền tự nhiên, bất cứ ai cũng cũng có quyền đó; quyền công dân là quyền của
người có quốc tịch Việt Nam…Để mọi người, công dân thực hiện quyền của mình thì Hiến pháp năm 2013 quy định
lOMoARcPSD|36477832
trách nhiệm của Nhà nước là phải ban hành văn bản pháp luật để tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người và công dân
thực hiện đầy đủ các quyền của mình.
Hiến pháp năm 2013 quy định về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân là sự kế thừa tinh hoa tư
tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong Hiến pháp năm 1946, đồng thời, đã thể chế hóa chủ trương, đường lối, quan
điểm của Đảng và nhà nước ta về quyền con người, coi con người là chủ thể, là động lực quan trọng của sự phát triển
đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhằm hướng đến mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh”./.
2. Những quyền con người, quyền và nghĩa vụ công dân nào được ghi nhận lần đầu trong Hiến pháp 2013?
Điều 14. ( dù là được ghi nhận lần đầu nhưng vẫn dựa trên hiến pháp cũ và phát triển)
1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự,
kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.
2. Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì
lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
3. Những quyền con người, quyền và nghĩa vụ công dân nào trong Hiến pháp 2013 được kế thừa và phát
triển từ các quy định của Hiến pháp 1992?
Điều 1992 2013
Khoản
Điều 49 Điều 14.
Công dân nước Cộng hoà xã hội chủ 1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là người có quốc nghĩa Việt Nam, các quyền con
tịch Việt Nam người, quyền công dân về chính
trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội
được công nhận, tôn trọng, bảo vệ,
bảo đảm theo Hiến pháp và pháp
luật.
2. Quyền con người, quyền công
dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy
định của luật trong trường hợp cần
thiết vì lý do quốc phòng, an ninh
quốc gia, trật tự, an toàn xã hội,
đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng
đồng.
Điều 53 Điều 28.
Công dân có quyền tham gia quản lý 2. Nhà nước tạo điều kiện để công
Nhà nước và xã hội, tham gia thảo dân tham gia quản lý nhà nước và
luận các vấn đề chung của cả nước
và địa phương, kiến nghị với cơ
quan Nhà nước, biểu quyết khi
Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân.
xã hội; công khai, minh bạch trong
việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến,
kiến nghị của công dân.
lOMoARcPSD|36477832
Điều 29.
Điều 64
Gia đình là tế bào của xã hội.
Nhà nước bảo hộ hôn nhân gia
pháp luật không cấm. Điều 36.
1. Nam, nữ có quyền kết hôn, ly
hôn. Hôn nhân theo nguyên tắc tự
nguyện, tiến bộ, một vợ một
đình.
Hôn nhân theo nguyên tắc tự
nguyện, tiến bộ, một vợ một
chồng, vợ chồng bình đẳng.
Công dân đủ mười tám tuổi trở
lên có quyền biểu quyết khi Nhà
nước tổ chức trưng cầu ý dân.
Điều 58 Điều 32.
Công dân có quyền sở hữu về thu 3. Trường hợp thật cần thiết vì lý
nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi
ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp,
vốn và tài sản khác trong doanh phòng, chống thiên tai, Nhà nước
nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh trưng mua hoặc trưng dụng có bồi tế
khác; đối với đất được Nhà nước thường tài sản của tổ chức, cá giao
sử dụng thì theo quy định tại nhân theo giá thị trường. Điều 17 và Điều
18.
Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu hợp
pháp và quyền thừa kế của công dân.
Điều 56 Điều 35.
Nhà nước ban hành chính sách, chế 1. Công dân có quyền làm việc,
độ bảo hộ lao động. lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và
nơi làm việc.
Nhà nước quy định thời gian lao động, chế độ tiền lương, chế độ nghỉ
2. Người làm công ăn lương được ngơi và chế độ bảo hiểm xã
hội đối bảo đảm các điều kiện làm việc với viên chức Nhà nước
và những công bằng, an toàn; được hưởng người làm công ăn
lương; khuyến lương, chế đô nghỉ ngơi. 
khích phát triển các hình thức bảo hiểm xã hội khác đối với người lao
3. Nghiêm cấm phân biệt đối xử,
động. cưỡng bức lao động, sử dụng nhân
công dưới độ tuổi lao động tối
thiểu.
Điều 57 Điều 33.
Công dân có quyền tự do kinh doanh Mọi người có quyền tự do kinh theo
quy định của pháp luật. doanh trong những ngành nghề mà
lOMoARcPSD|36477832
Cha mẹ có trách nhiệm nuôi dạy
con thành những công dân tốt.
Con cháu có bổn phận kính trọng
và chăm sóc ông bà, cha mẹ.
Nhà nước và xã hội không thừa
nhận việc phân biệt đối xử giữa
các con. chồng, vợ chồng bình
đẳng, tôn trọng lẫn nhau.
2. Nhà nước bảo hộ hôn nhân và
gia đình, bảo hộ quyền lợi của
người mẹ và trẻ em.
Điều 65 Điều 37.
Trẻ em được gia đình, Nhà nước và 1. Trẻ em được Nhà nước, gia đình xã
hội bảo vệ, chăm sóc và giáo dục và xã hội bảo vệ, chăm sóc và giáo
dục; được tham gia vào các vấn đề
về trẻ em. Nghiêm cấm xâm hại,
hành hạ, ngược đãi, bỏ mặc, lạm
dụng, bóc lột sức lao động và
những hành vi khác vi phạm
quyền trẻ em.
Điều 61 Điều 38.
Công dân có quyền được hưởng chế 1. Mọi người có quyền được
bảo độ bảo vệ sức khoẻ. vệ, chăm sóc sức khỏe, bình đẳng
trong việc sử dụng các dịch vụ y tế
Nhà nước quy định chế độ viện phí, và có nghĩa vụ thực hiện các quy
chế độ miễn, giảm viện phí. định về phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh.
Công dân có nghĩa vụ thực hiện các quy định về vệ sinh phòng bệnh và
2. Nghiêm cấm các hành vi đe dọa vệ sinh công cộng. cuộc
sống, sức khỏe của người
khác và cộng đồng.
Nghiêm cấm sản xuất, vận chuyển,
buôn bán, tàng trữ, sử dụng trái phép
thuốc phiện và các chất ma tuý khác.
Nhà nước quy định chế độ bắt buộc
cai nghiện và chữa các bệnh xã hội
nguy hiểm
4. Những quyền con người, quyền và nghĩa công dân trong Hiến pháp 2013 hiện nay
được cụ thể hoá, quy định chi tiết trong những Luật nào?
5. Ý nghĩa những điểm mới của Hiến pháp 2013 trong quy định về quyền con người,
quyền và nghĩa vụ công dân.
Trong Chương II “Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân” đã thể hiện
bước tiến đáng kể về tư duy quyền con người ở Việt Nam, phù hợp chuẩn mực quốc tế và
các Công ước quốc tế về quyền con người mà Việt Nam là thành viên. Trong bản Hiến
pháp năm 2013 có thể thấy những điểm mới về quyền con người so với các bản Hiến
pháp trước, đó là:
lOMoARcPSD|36477832
Thứ nhất là, "Quyền và Nghĩa vụ cơ bản của công dân" từ Chương V trong Hiến pháp
năm 1992 chuyển lên thành Chương II trong Hiến pháp năm 2013. Việc thay đổi vị trí
nói trên không đơn thuần là một sự dịch chuyển cơ học, một sự hoán vị về bố cục mà là
một sự thay đổi về nhận thức. Với quan niệm đề cao chủ quyền nhân dân trong Hiến
pháp, nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lập hiến và thông qua quyền lập hiến của
mình, nhân dân giao quyền cho lập pháp, hành pháp, tư pháp và các thiết chế độc lập
khác, thì quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân phải được xác định ở
vị trí trang trọng hàng đầu trong một bản Hiến pháp. Việc thay đổi này là sự kế thừa Hiến
pháp năm 1946 và Hiến pháp của nhiều nước trên thế giới, thể hiện nhất quán quan điểm,
đường lối của Đảng và Nhà nước ta trong việc công nhận, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ
quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
Hai là, Hiến pháp năm 2013 đã có sự phân biệt giữa “quyền con người” và “quyền công
dân”. Theo đó, quyền con người được quan niệm là quyền tự nhiên vốn có của con người
từ lúc sinh ra; còn quyền công dân, trước hết cũng là quyền con người, nhưng việc thực
hiện nó gắn với quốc tịch, tức là gắn với vị trí pháp lý của công dân trong quan hệ với
nhà nước, được nhà nước đảm bảo đối với công dân của nước mình. Chỉ có những người
có quốc tịch mới được hưởng quyền công dân của quốc gia đó, ví dụ như quyền bầu cử,
ứng cử, quyền tham gia quản lý nhà nước. Đồng thời bổ sung nguyên tắc hạn chế quyền,
theo đó quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của Luật
trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội,
đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng (khoản 2, điều 14). Việc hạn chế quyền con
người, quyền công dân không thể tùy tiện mà phải “theo quy định của Luật”. Điều này
cũng phù hợp với Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị năm 1966 và Công
ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa năm 1966 mà Việt Nam là thành
viên.
Ba là, Hiến pháp năm 2013 khẳng định và quy định rõ hơn các nguyên tắc về quyền con
người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân theo hướng “quyền công dân không tách
rời nghĩa vụ của công dân”; điều này thể hiện mối quan hệ biện chứng giữa quyền con
người với quyền công dân. Mọi người có nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác; công
dân có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội; việc thực hiện quyền
con người, quyền công dân không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi
ích hợp pháp của người khác (Điều 15).
Bốn là, Hiến pháp năm 2013 bổ sung một số quyền mới, thể hiện rõ hơn trách nhiệm của
Nhà nước trong việc bảo đảm thực hiện quyền con người, quyền công dân. Đó là các
quyền: “Quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác theo quy định của Luật” (Điều
20); “Quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư” (Điều 21); “Quyền được bảo đảm
an sinh xã hội” (Điều 34); “Quyền kết hôn, ly hôn” (Điều 36); “Quyền hưởng thụ và tiếp
cận các giá trị văn hóa, tham gia vào đời sống văn hóa, sử dụng các cơ sở văn hóa” (Điều
41); “Quyền xác định dân tộc của mình, sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ, lựa chọn ngôn ngữ
giao tiếp” (Điều 42);“Quyền được sống trong môi trường trong lành” (Điều 43)…
lOMoARcPSD|36477832
Năm là, Hiến pháp năm 2013 mở rộng chủ thể có quyền bình đẳng, không bị đối xử về
mọi mặt thành quyền của mọi người. Khẳng định trách nhiệm của Nhà nước trước công
dân của mình; công dân Việt Nam không thể bị trục xuất, giao nộp cho nhà nước khác.
Công dân Việt Nam ở nước ngoài được Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
bảo hộ (Điều 17). Khẳng định mọi người đều được hưởng quyền bất khả xâm phạm về
thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khỏe, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn,
bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm sức khỏe,
xúc phạm danh dự, nhân phẩm. Bên cạnh đó Hiến pháp năm 2013 cũng khẳng định
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo
bình đẳng trước pháp luật (Điều 24)…
Từ Hiến pháp năm 1946 đến Hiến pháp năm 2013 là cả chặng đường dài, đánh dấu sự
phát triển về mặt tư duy của Đảng, Nhà nước ta về quyền con người và cũng khẳng định
rõ hơn bản chất chế độ chính trị nước ta là dân chủ, Nhà nước ta là nhà nước của dân, do
dân, vì dân. Phát huy giá trị quyền con người chính là động lực quan trọng của sự phát
triển đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhằm hướng đến mục tiêu
“Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
| 1/6

Preview text:

lOMoARcPSD| 36477832
SO SÁNH CHẾ ĐỊNH QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ
CÔNG DÂN TRONG HIẾN PHÁP 2013 VÀ HIẾN PHÁP 1992
1. Hiến pháp 2013 có những điểm mới nào trong cách thức quy định về quyền con người, quyền và nghĩa vụ công dân?
Về tên chương cũng có sự thay đổi, nếu như Hiến pháp năm 1992 gọi là "Quyền và nghĩa vụ cơ bản công dân", đến
Hiến pháp năm 2013 chương này có tên gọi là "Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản công dân". Qua đó để
khẳng định quyền con người phải được Nhà nước phải thừa nhận, tôn trọng và cam kết bảo vệ quyền theo Công ước
quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
Tại Điều 14 quy định: "Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính
trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật; Quyền
con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng,
an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng". So với Hiến pháp năm 1992 thì
Hiến pháp năm 2013 quy định rõ quyền con người, quyền công dân chỉ sẽ hạn chế trong một số trường hợp nhất định,
tránh tình trạng xâm phạm quyền con người, quyền công dân.
So với Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp năm 2013, thay cụm từ "mọi công dân" thành "mọi người", cụ thể tại Điều 16
quy định "Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật. Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh
tế, văn hóa, xã hội". Bổ sung thêm quy định: "Mọi người có quyền sống. Tính mạng con người được pháp luật bảo hộ.
Không ai bị tước đoạt tính mạng trái pháp luật" tại Điều 19 Hiến pháp sửa đổi năm 2013 .
Tại khoản 3 Điều 20 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Mọi người có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác
theo quy định của luật. Việc thử nghiệm y học, dược học, khoa học hay bất kỳ hình thức thử nghiệm nào khác trên cơ
thể người phải có sự đồng ý của người được thử nghiệm”, đây là điểm mới so với Hiến pháp năm 1992, thể hiện được
quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác của mọi người để chữa bệnh cho người thân, cũng như đề cao vai trò
của bộ phận có thể người phục vụ cho việc nghiên cứu, chữa bệnh trong y học hiện nay.
Về quyền tự do kinh doanh: Tại Điều 57 Hiến pháp 1992 quy định: “Công dân có quyền tự do kinh doanh” thì tại Điều
33, Hiến pháp năm 2013 quy định: “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật
không cấm” đã mở rộng hơn về đối tượng được kinh doanh và ngành nghề được kinh doanh tạo điều kiện mọi người tự
do kinh doanh làm giàu chính đáng, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội.
Ngoài một số nội dung cơ bản trên, Hiến pháp năm 2013 quy định về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản công
dân đã quy định rõ ràng, cụ thể và bổ sung đầy đủ hơn so với Hiến pháp năm 1992 như gộp các điều 65, 66, 67 và bổ
sung thêm một số nội dung thành Điều 37 Hiến pháp năm 2013; tách Điều 53 Hiến pháp năm 1992 quy định về công
dân có quyền biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân thành Điều 29 Hiến pháp sửa đổi năm 2013: “ Công dân đủ
mười tám tuổi trở lên có quyền biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân”…
Về cách thức thể hiện, Hiến pháp năm 2013 có sự đổi mới quan trọng theo hướng ghi nhận mọi người có quyền, công
dân có quyền và quyền con người là quyền tự nhiên, bất cứ ai cũng cũng có quyền đó; quyền công dân là quyền của
người có quốc tịch Việt Nam…Để mọi người, công dân thực hiện quyền của mình thì Hiến pháp năm 2013 quy định lOMoARcPSD| 36477832
trách nhiệm của Nhà nước là phải ban hành văn bản pháp luật để tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người và công dân
thực hiện đầy đủ các quyền của mình.
Hiến pháp năm 2013 quy định về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân là sự kế thừa tinh hoa tư
tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong Hiến pháp năm 1946, đồng thời, đã thể chế hóa chủ trương, đường lối, quan
điểm của Đảng và nhà nước ta về quyền con người, coi con người là chủ thể, là động lực quan trọng của sự phát triển
đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhằm hướng đến mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”./.
2. Những quyền con người, quyền và nghĩa vụ công dân nào được ghi nhận lần đầu trong Hiến pháp 2013?
Điều 14. ( dù là được ghi nhận lần đầu nhưng vẫn dựa trên hiến pháp cũ và phát triển)
1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự,
kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.
2. Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì
lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
3. Những quyền con người, quyền và nghĩa vụ công dân nào trong Hiến pháp 2013 được kế thừa và phát
triển từ các quy định của Hiến pháp 1992? Điều 1992 2013 Khoản Điều 49 Điều 14.
Công dân nước Cộng hoà xã hội chủ
1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là người có quốc nghĩa Việt Nam, các quyền con tịch Việt Nam
người, quyền công dân về chính
trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội
được công nhận, tôn trọng, bảo vệ,
bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.
2. Quyền con người, quyền công
dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy
định của luật trong trường hợp cần
thiết vì lý do quốc phòng, an ninh
quốc gia, trật tự, an toàn xã hội,
đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng. Điều 53 Điều 28.
Công dân có quyền tham gia quản lý 2. Nhà nước tạo điều kiện để công
Nhà nước và xã hội, tham gia thảo
dân tham gia quản lý nhà nước và
luận các vấn đề chung của cả nước
xã hội; công khai, minh bạch trong
và địa phương, kiến nghị với cơ
việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến,
quan Nhà nước, biểu quyết khi
kiến nghị của công dân.
Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân. lOMoARcPSD| 36477832 Điều 29.
Công dân đủ mười tám tuổi trở
lên có quyền biểu quyết khi Nhà
nước tổ chức trưng cầu ý dân. Điều 58 Điều 32.
Công dân có quyền sở hữu về thu 3. Trường hợp thật cần thiết vì lý
nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi
ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp,
vốn và tài sản khác trong doanh
phòng, chống thiên tai, Nhà nước
nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh trưng mua hoặc trưng dụng có bồi tế
khác; đối với đất được Nhà nước
thường tài sản của tổ chức, cá giao
sử dụng thì theo quy định tại nhân theo giá thị trường. Điều 17 và Điều 18.
Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu hợp
pháp và quyền thừa kế của công dân. Điều 56 Điều 35.
Nhà nước ban hành chính sách, chế 1. Công dân có quyền làm việc, độ bảo hộ lao động.
lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc.
Nhà nước quy định thời gian lao động, chế độ tiền lương, chế độ nghỉ
2. Người làm công ăn lương được ngơi và chế độ bảo hiểm xã hội đối
bảo đảm các điều kiện làm việc với viên chức Nhà nước và những
công bằng, an toàn; được hưởng người làm công ăn lương; khuyến
lương, chế đô nghỉ ngơi. ̣
khích phát triển các hình thức bảo hiểm xã hội khác đối với người lao
3. Nghiêm cấm phân biệt đối xử, động.
cưỡng bức lao động, sử dụng nhân
công dưới độ tuổi lao động tối thiểu. Điều 57 Điều 33.
Công dân có quyền tự do kinh doanh Mọi người có quyền tự do kinh theo
quy định của pháp luật.
doanh trong những ngành nghề mà Điều 64
1. Nam, nữ có quyền kết hôn, ly
hôn. Hôn nhân theo nguyên tắc tự
Gia đình là tế bào của xã hội.
nguyện, tiến bộ, một vợ một đình.
Nhà nước bảo hộ hôn nhân và gia
pháp luật không cấm. Điều 36.
Hôn nhân theo nguyên tắc tự
nguyện, tiến bộ, một vợ một
chồng, vợ chồng bình đẳng. lOMoARcPSD| 36477832
Cha mẹ có trách nhiệm nuôi dạy
các con. chồng, vợ chồng bình
con thành những công dân tốt.
đẳng, tôn trọng lẫn nhau.
Con cháu có bổn phận kính trọng
và chăm sóc ông bà, cha mẹ.
2. Nhà nước bảo hộ hôn nhân và
gia đình, bảo hộ quyền lợi của
Nhà nước và xã hội không thừa người mẹ và trẻ em.
nhận việc phân biệt đối xử giữa Điều 65 Điều 37.
Trẻ em được gia đình, Nhà nước và 1. Trẻ em được Nhà nước, gia đình xã
hội bảo vệ, chăm sóc và giáo dục và xã hội bảo vệ, chăm sóc và giáo
dục; được tham gia vào các vấn đề
về trẻ em. Nghiêm cấm xâm hại,
hành hạ, ngược đãi, bỏ mặc, lạm
dụng, bóc lột sức lao động và
những hành vi khác vi phạm quyền trẻ em. Điều 61 Điều 38.
Công dân có quyền được hưởng chế
1. Mọi người có quyền được
bảo độ bảo vệ sức khoẻ.
vệ, chăm sóc sức khỏe, bình đẳng
trong việc sử dụng các dịch vụ y tế
Nhà nước quy định chế độ viện phí,
và có nghĩa vụ thực hiện các quy
chế độ miễn, giảm viện phí. định về phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh.
Công dân có nghĩa vụ thực hiện các quy định về vệ sinh phòng bệnh và
2. Nghiêm cấm các hành vi đe dọa vệ sinh công cộng. cuộc
sống, sức khỏe của người khác và cộng đồng.
Nghiêm cấm sản xuất, vận chuyển,
buôn bán, tàng trữ, sử dụng trái phép
thuốc phiện và các chất ma tuý khác.
Nhà nước quy định chế độ bắt buộc
cai nghiện và chữa các bệnh xã hội nguy hiểm
4. Những quyền con người, quyền và nghĩa công dân trong Hiến pháp 2013 hiện nay
được cụ thể hoá, quy định chi tiết trong những Luật nào?
5. Ý nghĩa những điểm mới của Hiến pháp 2013 trong quy định về quyền con người,
quyền và nghĩa vụ công dân.
Trong Chương II “Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân” đã thể hiện
bước tiến đáng kể về tư duy quyền con người ở Việt Nam, phù hợp chuẩn mực quốc tế và
các Công ước quốc tế về quyền con người mà Việt Nam là thành viên. Trong bản Hiến
pháp năm 2013 có thể thấy những điểm mới về quyền con người so với các bản Hiến pháp trước, đó là: lOMoARcPSD| 36477832
Thứ nhất là, "Quyền và Nghĩa vụ cơ bản của công dân" từ Chương V trong Hiến pháp
năm 1992 chuyển lên thành Chương II trong Hiến pháp năm 2013. Việc thay đổi vị trí
nói trên không đơn thuần là một sự dịch chuyển cơ học, một sự hoán vị về bố cục mà là
một sự thay đổi về nhận thức. Với quan niệm đề cao chủ quyền nhân dân trong Hiến
pháp, nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lập hiến và thông qua quyền lập hiến của
mình, nhân dân giao quyền cho lập pháp, hành pháp, tư pháp và các thiết chế độc lập
khác, thì quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân phải được xác định ở
vị trí trang trọng hàng đầu trong một bản Hiến pháp. Việc thay đổi này là sự kế thừa Hiến
pháp năm 1946 và Hiến pháp của nhiều nước trên thế giới, thể hiện nhất quán quan điểm,
đường lối của Đảng và Nhà nước ta trong việc công nhận, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ
quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
Hai là, Hiến pháp năm 2013 đã có sự phân biệt giữa “quyền con người” và “quyền công
dân”. Theo đó, quyền con người được quan niệm là quyền tự nhiên vốn có của con người
từ lúc sinh ra; còn quyền công dân, trước hết cũng là quyền con người, nhưng việc thực
hiện nó gắn với quốc tịch, tức là gắn với vị trí pháp lý của công dân trong quan hệ với
nhà nước, được nhà nước đảm bảo đối với công dân của nước mình. Chỉ có những người
có quốc tịch mới được hưởng quyền công dân của quốc gia đó, ví dụ như quyền bầu cử,
ứng cử, quyền tham gia quản lý nhà nước. Đồng thời bổ sung nguyên tắc hạn chế quyền,
theo đó quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của Luật
trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội,
đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng (khoản 2, điều 14). Việc hạn chế quyền con
người, quyền công dân không thể tùy tiện mà phải “theo quy định của Luật”. Điều này
cũng phù hợp với Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị năm 1966 và Công
ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa năm 1966 mà Việt Nam là thành viên.
Ba là, Hiến pháp năm 2013 khẳng định và quy định rõ hơn các nguyên tắc về quyền con
người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân theo hướng “quyền công dân không tách
rời nghĩa vụ của công dân”;
điều này thể hiện mối quan hệ biện chứng giữa quyền con
người với quyền công dân. Mọi người có nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác; công
dân có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội; việc thực hiện quyền
con người, quyền công dân không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi
ích hợp pháp của người khác (Điều 15).
Bốn là, Hiến pháp năm 2013 bổ sung một số quyền mới, thể hiện rõ hơn trách nhiệm của
Nhà nước trong việc bảo đảm thực hiện quyền con người, quyền công dân. Đó là các
quyền: “Quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác theo quy định của Luật” (Điều
20); “Quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư” (Điều 21); “Quyền được bảo đảm
an sinh xã hội” (Điều 34); “Quyền kết hôn, ly hôn” (Điều 36); “Quyền hưởng thụ và tiếp
cận các giá trị văn hóa, tham gia vào đời sống văn hóa, sử dụng các cơ sở văn hóa” (Điều
41); “Quyền xác định dân tộc của mình, sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ, lựa chọn ngôn ngữ
giao tiếp” (Điều 42);“Quyền được sống trong môi trường trong lành” (Điều 43)… lOMoARcPSD| 36477832
Năm là, Hiến pháp năm 2013 mở rộng chủ thể có quyền bình đẳng, không bị đối xử về
mọi mặt thành quyền của mọi người. Khẳng định trách nhiệm của Nhà nước trước công
dân của mình; công dân Việt Nam không thể bị trục xuất, giao nộp cho nhà nước khác.
Công dân Việt Nam ở nước ngoài được Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
bảo hộ (Điều 17). Khẳng định mọi người đều được hưởng quyền bất khả xâm phạm về
thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khỏe, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn,
bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm sức khỏe,
xúc phạm danh dự, nhân phẩm. Bên cạnh đó Hiến pháp năm 2013 cũng khẳng định
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo
bình đẳng trước pháp luật (Điều 24)…
Từ Hiến pháp năm 1946 đến Hiến pháp năm 2013 là cả chặng đường dài, đánh dấu sự
phát triển về mặt tư duy của Đảng, Nhà nước ta về quyền con người và cũng khẳng định
rõ hơn bản chất chế độ chính trị nước ta là dân chủ, Nhà nước ta là nhà nước của dân, do
dân, vì dân. Phát huy giá trị quyền con người chính là động lực quan trọng của sự phát
triển đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhằm hướng đến mục tiêu
“Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.