Lý thuyết ôn tập môn Chủ nghĩa xã hội khoa học | Đại Học Hà Nội

Lý thuyết ôn tập môn Chủ nghĩa xã hội khoa học | Đại Học Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Chương 1: Nhập môn chủ nghĩa xã hội khoa học
I. Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học
1. Hoàn cảnh lịch sử ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học
Chủ nghĩa xã hội khoa học (T2/1948)
Theo nghĩa rộng chủ nghĩa Mác-Lênin => Luận giải trên các vấn đề: Triết học,
kinh tế chính trịchính trị - xã hội về sự chuyển biến tất yếu của loài người từ chủ
nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội
Theo nghĩa hẹp một bộ phận cấu thành chủ nghĩa Mác-Lênin => Góc độ nghiên
cứu của môn học
Bộ “Tư bản” - Lênin là tác phẩm cơ bản và chủ yếu trình bảy CNXHKH theo nghĩa rộng
TP “Chống Duyrinh” - Ăngghen viết 3 phần “Triết học”, “Kinh tế chính trị”
“CNXHKH”
a. Điều kiện kinh tế - xã hội: Những năm 40 của thế kỉ 19
(*) Kinh tế: Cách mạng công nghiệp phát triển, sản xuất thủ công => đại công nghiệp =>
chủ nghĩa bản phát triển. Lực lượng sản xuất (xã hội hóa: sản phẩm làm ra do nhiều
người, do xã hội, thuộc về xã hội) >< Quan hệ sản xuất (chiếm hữu tư nhân: tư liệu sản xuất
thuộc về số ít người)
(*) hội: Xuất hiện 2 giai cấp bản đối lập nhau: Giai cấp công nhân (đại biểu cho
LLSX ngày càng tiên tiến) và giai cấp tư sản (đại biểu cho QHSX ngày càng lạc hậu)
Phong trào hiến chương (1836 – 1848)
Phong trào Lyon (1831 – 1834)
Phong trào Xi-le-di (1844)
Phong trào đấu tranh của GCCN diễn ra mạnh mẽ, đều thất bại nên đòi hỏi phải có lý
luận dẫn đường
Đặt ra yêu cầu đối với các nhà tư tưởng của GCCN
Là mảnh đất hiện thực cho sự ra đời một lý luận mới, tiến bộ - CNXHKH
b. Tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận
(*) Tiền đề khoa học tự nhiên
Bác bỏ tư duy siêu hình và quan điểm thần học về thế giới
Khẳng định tính khoa học của duy biện chứng về thế giới vật chất, tồn tại khách
quan, trong tính biện chứng, tự chuyển hóa tự tồn tại
Giúp Mác-Ăngghen chuyển từ lập trường duy tâm sang duy vật
Tiền đề cho sự ra đời sở của CN duy vật biện chứng CN duy vật lịch sử;
phương pháp luận cho các nhà sáng lập CNXHKH nghiên cứu những vấn đề lý luận
chính trị - xã hội đương thời
(*) Tiền đề tư tưởng lý luận
CNXHKH ra đời , trong đó trực tiếp nhất là từ:sự kế thừa giá trị tư tưởng của nhân loại
Triết học cổ điển Đức (Hegel, Phơ Bách); KTCT cổ điển Anh (Adam Smith, David Ricardo)
và trực tiếp nhất là CNXH không tưởng phê phán đầu thế kỷ 19 (Simon, Fourie, Owen)
CNXH không tưởng phê phán (Pháp) những giá trị và hạn chế gì? Mác-Ăngghen đã
kế thừa những giá trị và khắc phục những hạn chế như thế nào?
(*) Giá trị:
Thể hiện , lên án chế độ quân chủ chuyên chế chế độ bảntinh thần phê phán
chủ nghĩa đầy bất công, xung đột, của cải khánh kiệt, đạo đức đảo lộn, tội ác gia
tăng. Đồng thời, thể hiện tinh thần nhân đạo chủ nghĩa
Đưa ra nhiều luận điểmgiá trị về xã hội tương lai: chỉ ra vai trò của khoa học kỹ
thuật; yêu cầu xóa bỏ sự đối lập giữa lao động chân tay và lao động trí óc; sự nghiệp
giải phóng phụ nữ và vai trò lịch sử của nhà nước;…
Thức tỉnh giai cấp công nhân người lao động trong cuộc đấu tranh chống chế độ
quân chủ chuyên chế và chế độ tư bản chủ nghĩa đầy bất công, xung đột
Fourie: CNTB một hội lộn ngược: Sự nghèo khổ sinh ra từ sự thừa thãi. hội:
cừu ăn thịt người => chủ trương xây dựng một “xã hội hài hòa” song lại không chủ trương
xóa bỏ chế độ tư hữu
(*) Hạn chế: Do điều kiện lịch sử, do sự hạn chế về tầm nhìn thế giới quan của những
nhà tư tưởng
Không phát hiện ra được quy luật vận động phát triển của hội loài người nói
chung; bản chất, quy luật vận động, phát triển của CNTB nói riêng: Mác – Ăngghen
phát hiện ra học thuyết về giá trị thặng dư
Không phát hiện ra lực lượng hội tiên phong thể thực hiện cuộc chuyển biến
cách mạng từ CNTB lên CNCS: Mác Ăngghen phát hiện ra giai cấp công nhân
nhân tố
Không chỉ ra được những biện pháp hiện thực cải tạo xã hội áp bức, bất công đương
thời, xây dựng xã hội mới tốt đẹp
Làm cho những tư tưởng XHCN này chỉ dừng lại ở mức độ là một học thuyết XHCN
không tưởng phê phán
2. Vai trò của C.Mác và Ph.Ăngghen
a. Sự lập trường triết học và lập trường chính trịchuyển biến
Khi mới bước vào hoạt động khoa học Mác và Ăngghen là thành viên của câu lạc bộ
Hegel trẻ, chịu ảnh hưởng bởi quan điểm triết học của Hegel và Feuerbach
Hai ông sớm nhận ra mặt tích cực và hạn chế trong triết học của Hegel và Feuerbach
từ đó từng bước xây dựng lý thuyết mới: chủ nghĩa duy vật biện chứng
Từ 1843 1848 quá trình chuyển biến lập trường từ chủ nghĩa duy tâm sang duy
vật, từ lập trường dân chủ cách mạng sang lập trường cộng sản chủ nghĩa
b. của C.Mác và Ph.ĂngghenBa phát kiến vĩ đại
Phương diện triết học: Chủ nghĩa duy vật lịch sử
Phương diện kinh tế: Học thuyết giá trị thặng dư
Phương diện chính trị - hội: Học thuyết về sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai
cấp công nhân
Luận giải sự sụp đổ của chủ nghĩa tư bản và sự ra đời tất yếu của chủ nghĩa xã hội
c. của chủ nghĩa hội khoaTuyên ngôn của Đảng Cộng sản đánh dấu sự ra đời
học
Do Mác và Ăngghen soạn thảo, được công bố trước toàn thế giới vào tháng 2/1848
tác phẩm đánh dấu sự ra đời của chủ nghĩa Mác với 3 bộ phận hợp thành: triết
học, kinh tế chính trị và chủ nghĩa xã hội khoa học
cương lĩnh chính trị, kim chỉ nam cho hoạt động của phong trào cộng sản
chủ nghĩa quốc tế, dẫn dắt giai cấp công nhân và nhân dân lao động toàn thế giới đấu
tranh chống chủ nghĩa tư bản, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng
sản
(*) Những luận điểm tiêu biểu của tuyên ngôn của Đảng Cộng sản
Giai cấp công nhân không thể hoàn thành sứ mệnh lịch sử nếu không tổ chức được
chính Đảng của giai cấp
Sự sụp đổ của chủ nghĩa bản sự thắng lợi của chủ nghĩa hội tất yếu như
nhau
Giai cấp công nhân đại diện do đó địa vị kinh tế hội cho lực lượng sản xuất
tiên tiến, sứ mệnh thủ tiêu chủ nghĩa bản, lực lượng trong quátiên phong
trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản
Những người cộng sản cần thiết phải với các lực lượng dân chủ và tiến bộ;liên minh
phải tiến hành phải chiến lược, sách lược khôn khéocách mạng không ngừng
và kiên quyết
II. Các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa xã hội khoa học
1. C.Mác và Ăngghen phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học
a. Thời kì từ 1848 đến công xã Paris (1871)
Đây là thời kì diễn ra nhiều sự kiện quan trọng
Trên sở tổng kết kinh nghiệm các cuộc cách mạng của giai cấp công nhân giai
đoạn 1848 – 1852, Mác – Ăngghen đã phát triển nhiều nội dung của chủ nghĩa xã hội
khoa học
Tư tưởng về đập tan bộ máy nhà nước tư sản, thiết lập chuyên chính vô sản
Bổ sung tư tưởng về bằng sự kết hợp giữa đấu tranh củacách mạng không ngừng
giai cấp vô sản với phong trào đấu tranh của giai cấp nhân dân
Xây dựng khối , đây là điều kiện tiên quyết đảmliên minh công nhân nhân dân
bảo cho cuộc cách mạng phát triển không ngừng để đi tới mục tiêu cuối cùng
b. Thời kì sau công xã Paris đến 1895
Tổng kết công xã Paris, phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học
Bổ sung tưởng đập tan bộ máy nhà nước quan liêu, không đập tan toàn bộ bộ
máy nhà nước tư sản nói chung
Thừa nhận công xã Paris là một hình thái nhà nước của giai cấp công nhân
Luận chứng cho sự ra đời chủ nghĩa hội khoa học: đánh giá cao vai trò của các
nhà chủ nghĩa hội kinh tế Anh, Pháp. Mác Ăngghen đưa chủ nghĩa hội từ
không tưởng sang khoa học
Nêu nhiệm vụ của chủ nghĩa xã hội khoa học
Nghiên cứu về giai cấp công nhân
Điều kiện để giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử
Mác Ăngghen đưa ra yêu cầu phải bổ sung phát triển chủ nghĩa hội khoa học
phù hợp với điều kiện lịch sử mới
2. V.I.Lênin vận dụng và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học trong điều kiện mới
a. Thời kì trước cách mạng tháng Mười Nga
Lênin đã các nguyên lý của chủ nghĩa xã hội khoa học bảo vệ, vận dụng, phát triển sáng tạo
Đấu tranh bảo vệ chủ nghĩa Mác, mở đường cho chủ nghĩa Mác thâm nhập vào nước
Nga
Kế thừa di sản Mác Ăngghen về Đảng, về lực lượng cách mạng không ngừng để
xây dựng lý luận về Đảng cách mạng kiểu mới, Cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới
Kế thừa, phát triển những vấn đề mang tính quy luật trong cách mạng chủ nghĩa
hội: vấn đề dân tộc; liên minh giai cấp; quan hệ quốc tế và chủ nghĩa quốc tế vô sản
Phát hiện ra quy luật phát triển không đều của chủ nghĩa bản trong thời chủ
nghĩa đế quốc => chủ nghĩa sản thể nổ ra và thắng lợi nơi chủ nghĩa
bản chưa phải phát triển nhất nhưng là khâu yếu nhất trong sợi dây chuyền bản
chủ nghĩa
Luận giải về chuyên chính vô sản
Lênin đã trực tiếp lãnh đạo Đảng của giai cấp công nhân Nga tập hợp lực lượng đấu
tranh chống chế độ chuyên chế Nga hoàng, tiến tới giành chính quyền về tay giai cấp
công nhân và nhân dân lao động Nga
b. Thời kỳ sau Cách mạng tháng Mười Nga đến 1924
Do yêu cầu của công cuộc xây dựng hội mới, Lênin viết một loạt các tác phẩm
bàn về các vấn đề sau: Chuyên chính vô sản; về thời kỳ quá độ chính trị từ chủ nghĩa
bản lên chủ nghĩa cộng sản; Về chế độ dân chủ; Về cải cách hành chính bộ máy
nhà nước sau khi đã bước vào thời kỳ xây dựng xã hội mới
Lênin đưa ra nhiều luận điểm khoa học, độc đáo: cần những bước quá độ nhỏ trong
thời kì quá độ; cải tạo kinh tế tiểu nông theo những nguyên tắc xã hội chủ nghĩa; thực
hiện cách mạng văn hóa
Lênin xây dựng cương lĩnh dân tộc
Như vậy, Lênin chính người đưa chủ nghĩa hội từ lý luận thành chế độ hội
hiện thực
3. Sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa xã hội khoa học từ sau khi Lênin qua
đời đến nay
a. Thời kì từ 1924 đến trước năm 1991
Hội nghị đại biểu các Đảng cộng sản chủ nghĩa quốc tế tại Mátxcơva (11/1957)
tổng kết và thông qua 9 quy luật của công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa và xây dựng
chủ nghĩa xã hội
Hội nghị đại biểu của 81 Đảng cộng sản và chủ nghĩa quốc tế tại Mátxcơva (1960) đã
phân tích tình hình quốc tế và những vấn đề cơ bản của thế giới, đưa ra khái niệm về
“thời đại ngày nay” xác định nhiệm vụ hàng đầu của các Đảng cộng sản và chủ
nghĩa quốc tế là đấu tranh cho hòa bình, dân chủ và chủ nghĩa xã hội
Sau hội nghị Mátxcơva năm 1960, tồn tại những bất đồng giữa những người theo chủ
nghĩa Mác – Lênin với những người theo chủ nghĩa xét lại
b. Thời kì từ 1991 đến nay
Thập niên 80 đầu thập niên 90 của thế kỷ 10, chủ nghĩa hội đứng trước một thử
thách đòi hỏi phải vượt qua
Công cuộc cải cách mở cửa ở Trung Quốc đạt nhiều thành tựu nhưng cũng còn nhiều
vấn đề cần trao đổi
Những đóng góp của Đảng cộng sản Việt Nam
Những đóng góp của Đảng cộng sản Cu Ba, Đảng Nhân dân cách mạng Lào của
phong trào cộng sản và công dân quốc tế
III. Đối tượng, phương pháp và ý nghĩa của việc nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa
học
1. Đối tượng nghiên cứu của chủ nghĩa xã hội khoa học
Những quy luật, tính quy luật
chính trị - xã hội
Những nguyên tắc, điều kiện, con đường
hình thức, phương pháp đấu tranh
của giai cấp công nhân
Quá trình hình thành và phát triển của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa
(*) Gồm
Giai cấp công nhân sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân gắn với vai trò của
Đảng cộng sản
Hình thái kinh tế - hội Cộng sản Chủ nghĩa (giai đoạn thấp hội hội chủ
nghĩa)
Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa
Cơ cấu xã hộigiai cấp và liên minh giai tầng trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa
hội
Vấn đề dân tộc và tôn giáo trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội
Vấn đề gia đình trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội
(*) Chức năng: Giác ngộ, hướng dẫn giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình
trong 3 thời kì:
Đấu tranh lật độ sự thống trị của giai cấp tư sản
Thiết lập sự thống trị của giai cấp công nhân
Phát triển chủ nghĩa xã hội => chủ nghĩa cộng sản
(*) Nhiệm vụ:
Luận chứng một cách khoa học tính tất yếu thay thế chủ nghĩa tư bản bằng chủ nghĩa
hội, chủ nghĩa cộng sản gắn liền với việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân
Đấu tranh bác bỏ những trào lưu tưởng chống cộng, chống chủ nghĩa hội, bảo
vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác Lênin những thành quả của cách mạng
hội chủ nghĩa
2. Phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa xã hội khoa học
Phương pháp luận chung: Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử
Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Phương pháp kết hợp logic và lịch sử
Phương pháp khảo sát phân tích về mặt chính trị - hội dựa trên các điều
kiện kinh tế - xã hội cụ thể
Phương pháp so sánh
Phương pháp có tính liên ngành: tổng hợp, thống kê, so sánh, điều tra xã hội học,
sơ đồ hóa, mô hình hóa,…
Phương pháp tổng kết thực tiễn, nhất là thực tiễn về chính trị - xã hội
3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa học
Về mặt lý luận Về mặt thực tiễn
Trang bị những nhận thức chính trị - xã hội
và phương pháp luận khoa học về quá trình
tất yếu lịch sử dẫn đến sự hình thành, phát
triển hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ
nghĩa, giải phóng xã hội, giải phóng con
người
Không chỉ giải thích thế giới mà căn bản là
ở chỗ cải tạo thế giới theo quy luật tự nhiên,
phù hợp với tiến bộ, văn minh
Thấy rõ những khoảng cách so với thực
tiễn, nhất là những dự báo khoa học có tính
quy luật
Tiến hành củng cố niềm tin thật sự đối với
chủ nghĩa xã hội... cho cán bộ, học sinh,
sinh viên, thanh thiếu niên và nhân dân
Góp phần quan trọng việc giáo dục niềm tin
khoa học cho nhân dân vào mục tiêu, lý
tưởng xã hội chủ nghĩa và con đường đi lên
Góp phần định hướng chính trị - xã hội cho
hoạt động thực tiễn của Đảng Cộng sản,
Nhà nước xã hội chủ nghĩa và nhân dân
trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, trong
công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và
bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa
Giúp chúng ta có căn cứ nhận thức khoa
học để luôn cảnh giác, phân tích đúng và
đấu tranh chống lại những nhận thức sai
lệch, những tuyên truyền chống phá của
chủ nghĩa đế quốc và bọn phản động
chủ nghĩa xã hội
Chương 2: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
I. Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch
sử thế giới của giai cấp công nhân
1. Khái niệm và đặc điểm của giai cấp công nhân
a. Khái niệm
(*) Về mặt thuật ngữ: đã sử dụng rất nhiều thuật ngữ khác nhau: giai cấp vô sản; giai cấp vô
sản hiện đại, giai cấp công nhân thế kỷ 19; giai cấp công nhận đại công nghiệp
Giai cấp công nhân hiện đại con đẻ của nền sản xuất đại công nghiệp (quy mô lớn,
máy móc hiện đại, môi trường làm việc kỷ luật nghiêm minh, thời gian làm việc theo
quy định), giai cấp đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho phát triển sản xuất
hiện đại
(*) Về tiêu chí xác định
Phương diện kinh tế - hội: là người hoặc vận hành những côngtrực tiếp gián tiếp
cụ sản xuất có ngày càng hiện đại, mang tính chất công nghiệp tính xã hội hóa cao
Lao động có đặc điểm: sản xuất bằng máy móc, lao động có tính chất xã hội hóa cao
=> năng suất lao động cao => tạo ra nhiều của cải cho xã hội
Phương diện chính trị - xã hội: trong quan hệ sản xuất tư bản công nghiệp
Giai cấp công nhân không sở hữu tư liệu sản xuất
Phải bán sức lao động cho nhà tư bản
Bại nhà tư bản bóc lột giá trị thặng dư
Mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư bản
(*) Giai cấp công nhân hiện nay những ai: gồm những người lao động trong lĩnh vực
công nghiệp và dịch vụ công nghiệp
Những lao động trực tiếp đứng máy, theo dõi, kiểm tra, điều chỉnh hoạt động của hệ
thống máy tự động
Những lao động không trực tiếp đứng máy nhưng hoạt động của họ nhằm đảm bảo
những điều kiện vật chất, kỹ thuật cho máy móc hoạt động
Những chuyện gia trực tiếp chăm lo nghiên cứu, sáng chế, để không ngừng cải tiến
kỹ thuật từng bộ phận hay cả dây chuyền nhằm nâng cao năng suất lao động, chất
lượng sản phẩm
Những kỹ sư, kỹ thuật viên, cán bộ kỹ thuật thực hiện chức năng của công nhân lành
nghề trong sản xuất và tái sản xuất của cải vật chất
Những lao động làm trong các ngành dịch vụ gián tiếp thúc đẩy sản xuất phát triển:
thông tin, tài chính ngân hàng…
(*) Khái niệm giai cấp công nhân
một , hình thành phát triển cùng quá trình phát triểntập đoàn hội ổn định
của nền công nghiệp hiện đại. Họ ngày cànglao động bằng phương thức công nghiệp
hiện đạigắn liền với quá trình sản xuất hiện đại, là đại biểu cho phương thức sản
xuất mang tính xã hội hóa ngày càng cao.
Là người làm thuê do không có tư liệu sản xuất, buộc phải bán sức lao động để sống
; vì vậy lợi ích cơ bản của họ đối lập vớibị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng
lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản
Là giai cấp có sứ mệnh , phủ địch chế độ tư bản chủ nghĩa xây dựng thành công chủ
nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản trên toàn thế giới
b. Đặc điểm
Lao động bằng với công cụ máy móc hiện đại, tạo ra năngphương thức công nghiệp
suất lao động cao, quá trình lao động mang tính xã hội hóa
, đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến,sản phẩm của nền đại công nghiệp
phương sản xuất hiện đại
Nền đại công nghiệp có những phẩm chất đặc biệt:rèn luyện cho giai cấp công nhân
tính tổ chức kỷ luật; tinh thần hợp tác, tâm lao động công nghiệp => tinh thần
cách mạng triệt để
Là những phẩm chất cần thiết để giai cấp công nhân đảm nhận vai trò lãnh đạo cách
mạng
(*) Anh (chị) hiểu như thế nào về nhận định sau: “Các giai cấp khác nhau đều suy tàn
tiêu vong cùng với sự phát triển của nền đại công nghiệp, còn giai cấp sản lại sản
phẩm của nền đại công nghiệp”
(*) Đúng hay sai: Giai cấp công nhân hiện đại ngày càng tăng cao về chất lượng giảm
dần về số lượng
Sai
Là con đẻ của nền đại công nghiệp => nền đại công nghiệp phát triển, giai cấp công
nhân tăng cả về số lượng và chất lượng
Bao gồm cả về quy cấu ngành, gồm những người lao động trong mọi lĩnh
vực
(*) Đúng hay sai: Trong xã hội tiền tư bản chưa xuất hiện giai cấp công nhân hiện đại
Sai
Vì giai cấp công nhân là con đẻ của đại công nghiệp, là những người không có tư liệu
sản xuất phải bán sức lao động cho tư bản
Tiền tư bản chưa xuất hiện tư hữu tư liệu sản xuất
2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
(*) Sứ mệnh lịch sử
Là những nhiệm vụ mà một giai cấp buộc phải thực hiện do điều kiện kinh tế - xã hội
quy định nhằm đưa loài người từ hình thái kinh tế xã hội này lên hình thái kinh tế
hội cao hơn
những nhiệm vụ giai cấp công nhân cần phải thực hiện với cách lực
lượng đi đầu trong cuộc các mạng xác lập hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa
(*) Nội dung tổng quát
Giai cấp công nhân thông qua đảng cộng sản, tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh
xóa bỏ giải phóng tận gốc chế người bóc lột người, xóa bỏ chủ nghĩa bản; giai cấp công
nhân, nhân dân lao động toàn thể nhân loại khỏi mọi áp lực bóc lột, nghèo nàn lạc hậu;
xây dựng xã hội chủ nghĩa cộng sản văn minh
a. Nội dung kinh tế
Giai cấp công nhân nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuấthội hóa cao =>
giai cấp công nhân tạo tiền đề vật chất kỹ thuật cho sự ra đời xã hội mới
đại biểu cho quan hệ sản xuất mới, dựa trên chế độ công hữu vềliệu sản xuất
=> giai cấp công nhân đại biểu cho lợi ích chung của xã hội vì họ là giai cấp duy nhất
không có lợi ích riêng với nghĩa là tư hữu
các nước hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân thông qua quá trình công nghiệp
hóa nhằm tăng năng suất lao động và thực hiện các nguyên tắc sở hữu, quản lý, phân
phối phù hợp; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
Để thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình về nội dung kinh tế, giai cấp chủ nghĩa phải
đóng vai trò nòng cốt trong quá trình giải phóng lực lượng sản xuất, thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển để tạo cơ sở cho quan hệ sản xuất mới, xã hội chủ nghĩa ra
đời
(*) Giai cấp công nhân Việt Nam đóng vai trò nòng cốt trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, công nghiệp hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức bảo vệ tài
nguyên môi trường
b. Nội dung chính trị xã hội
Giai cấp công nhân, nhân dân lao động phải thông qua Đảng Cộng sản, tiến hành
cuộc cách mạnh chính trị (cách mạng giành chính quyền) xóa bỏ chế độ bản chủ
nghĩa giành chính quyền về tay
Thiết lập nhà nước kiểu mới , mang bản chất giai cấp công nhân (công nhân làm chủ
và bảo vệ lợi ích của giai cấp) và xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
Sử dụng nhà nước của mình để cải tạo xây dựng hội cũ, tổ chức hội mới trên
mọi lĩnh vực
c. Nội dung tư tưởng, văn hóa
Phải tiến hành xã hội cũ, xã hội mới trên lĩnh vực tư tưởng văn hóacải tạo xây dựng
Phải xây dựng của xã hội: lao động, công bằng, dân chủ, bình đẳng vàhệ giá trị mới
tự do
Đấu tranh khắc phục, đi đến xóa bỏ hệ tư tưởng cũ, lạc hậu
Xây dựng và củng cố ý hệ tư tưởng của giai cấp công nhân
Phát triển văn hóa, xây dựng con người mới, đạo đức lối sống mới hội chủ
nghĩa
3. Những điều kiện quy định và thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
a. Điều kiện khách quan
Do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân
Do địa vị chính trị - xã hội của
giai cấp công nhân
Giai cấp công nhân là sản phẩm của
nền đại công nghiệp, là bộ phận
quan trọng nhất của lực lượng sản
xuất; là chủ thể của quá trình sản
xuất vật chất hiện đại
Giai cấp công nhân đại diện cho
phương thức sản xuất tiên tiến, có
vai trò quyết định sự phát triển của
xã hội hiện đại
Là lực lượng phá vỡ quan hệ sản
xuất tư bản chủ nghĩa, giành chính
quyền về tay; là lực lượng duy nhất
đủ điều kiện tổ chức lãnh đạo xã hội
Là giai cấp sản xuất ra của cải vật
chất nhưng lại không sở hữu tư liệu
sản xuất, phải bán sức lao động và bị
bóc lột giá trị thặng dư, dẫn đến mâu
thuẫn giữa giai cấp công nhân và
giai cấp tư sản
Là sản phẩm của nền đại công
nghiệp nên có những phẩm chất của
một giai cấp tiên tiến; tính tổ chức
và kỷ luật cao; có tinh thần cách
mạng triệt để
Kết luận: Giai cấp công nhân là giai cấp duy nhất có khả năng lãnh đạo cách mạng xã
hội chủ nghĩa
b. Điều kiện chủ quan
(*) Một là: sự phát triển của giai cấp công nhân
Phát triển về số lượng phải gắn với sự phát triển về chất lượng
Phát triển về chất lượng thể hiện ở:
Sự trưởng thành về ý thức chính trị
Năng lực và trình độ làm chủ khoa học kinh tế và chủ nghĩa hiện đại
Trình độ văn hóa sản xuất, văn hóa lao động
Phát triển công nghiệp là tiền đề thực tiễn tuyệt đối cần thiết
Phát triển Đảng cộng sản là hạt nhân chính trị của giai cấp công nhân
(*) Hai là: vai trò của Đảng cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng
Đảng Cộng sản đội tiên phong của giai cấp công nhân đảm nhận vai trò lãnh đạo
cuộc cách mạng dấu hiệu về sự trưởng thành vượt bậc của giai cấp công nhân với
tư cách là giai cấp cách mạng
Quy luật ra đời của ĐCS: sự kết hợp giữa chủ nghĩa xã hội khoa học (Mác-Lênin) với
phong trào công nhân
Mối quan hệ giữa ĐCS với giai cấp công nhân: là cơ sở xã hội và nguồn bổ sung lực
lượng quan trọng nhất của Đảng, làm cho Đảng mang bản chất giai cấp công nhân trở
thành đội tiên phong, bộ tham mưu chiến đầu của giai cấp
Vai trò lãnh đạo của Đảng thể hiện:
Đề ra cương lĩnh, đường lối phù hợp với từng giai đoạn cách mạng
Tuyên truyền, vận động, tổ chức, thực hiện để đưa đường lối vào thực tiễn cuộc
sống
Gương mẫu trong thực hiện đường lối
Dự báo tình hình và đưa ra những quyết định trong những thời điểm lịch sử quan
trọng
Liên hệ đến Việt Nam: chủ nghĩa yêu nước là sợi chỉ đỏ xuyên suốt, ăn vào máu thịt
của người VN
sao nói ĐCS nhân tố chủ quan quan trọng nhất: Do là đội tiên phong của giai cấp
công nhân, đảm nhận vai trò lãnh đạo cuộc cách mạng, dấu hiệu về sự trưởng thành
vượt bậc của giai cấp công nhân với cách giai cấp cách mạng; Do quy luật ra đời
của Đảng cộng sản: chủ nghĩa Mác Lênin và Phong trào công nhân (VN: Phong trào yêu
nước
(*) Ba là: có sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng
lớp lao động khác do giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong của nó là ĐCS lãnh đạo
Mối quan hệ giữa Đảng cộng sản với giai cấp công nhân
Đảng cộng sản là của giai cấp công nhân, đại biểu chotổ chức chính trị cao nhất
trí tuệ, lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc
Giai cấp công nhân sở hội, giai cấp của Đảng, nguồn bổ sung lực
lượng cho Đảng, không đồng nhất Đảng với giai cấp công nhân
Đảng cộng sản đội tiên phong chiến đấu,lãnh tụ chính trị, bộ tham mưu
của giai cấp công nhân và cả dân tộc
Vai trò lãnh đạo của Đảng:
Đề ra cương lĩnh, đường lối phù hợp với từng giai đoạn cách mạng
Tuyên truyền, vận động, tổ chức thực hiện để đưa đường lối vào thực tiễn cuộc sống
Gương mẫu trong thực hiện đường lối
Dự báo tình hình đưa ra những quyết định trong những thời điểm lịch sử quan
trọng
II. Giai cấp công nhân và việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện
nay
1. Giai cấp công nhân hiện nay
Điểm tương đồng Những biến đổi, khác biệt
Giai cấp công nhân hiện nay vẫn
đang là lực lượng sản xuất hàng đầu
của xã hội hiện đại
Ở các nước tư bản chủ nghĩa hiện
nay, giai cấp công nhân không có
hoặc về cơ bản không có tư liệu sản
xuất => bị giai cấp tư sản bóc lột giá
trị thặng dư
Phong trào cộng sản và công nhân ở
nhiều nước vẫn luôn là lực lượng đi
đầu trong các cuộc đấu tranh vì hòa
bình, hợp tác và phát triển, vì dân
sinh, dân chủ, tiến bộ xã hội và chủ
nghĩa xã hội
Xu hướng “trí tuệ hóa” tăng nhanh
Xu hướng “trung lưu hóa” gia tăng
Giai cấp công nhân tăng nhanh về số
lượng, chất lượng và thay đổi lớn về
cơ cấu (cơ cấu xã hội, cơ cấu nghề
nghiệp, cơ cấu thu nhập trong nền
sản xuất xã hội
Ở các nước xã hội chủ nghĩa, giai
cấp công nhân đã trở thành giai cấp
lãnh đạo và Đảng cộng sản trở thành
Đảng cầm quyền
2. Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân thế giới hiện nay
a. Nội dung kinh tế
Thông qua vai trò của giai cấp công nhân trong quá trình sản xuất với công nghệ hiện đại,
năng suất, chất lượng cao, đảm bảo cho phát triển bền vững, sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân đối với sự phát triển xã hội ngày càng thể hiện rõ
b. Nội dung chính trị - xã hội
Mục tiêu đấu tranh trực tiếp của giai cấp công nhân lao động chống bất công bất
bình đẳng xã hội
Mục tiêu lâu dài là giành chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động, được
nêu rõ trong Cương lĩnh chính trị của các Đảng Cộng sản
Lãnh đạo thành công sự nghiệp đổi mới, giải quyết thành công các nhiệm vụ trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, đặc biệt là xây dựng Đảng cầm quyền trong sạch
vững mạnh, thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đưa đất
nước phát triển nhanh và bền vững
c. Nội dung về văn hóa, tư tưởng
Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong điều kiện thế giới ngày nay
trên lĩnh vực văn hóa, tư tưởng trước hếtcuộc đấu tranh ý thức hệ: cuộc đấu tranh
giữa chủ nghĩa xã hội với chủ nghĩa tư bản
Các giá trị đặc trưng cho bản chất khoa học và cách mạng của giai cấp công nhân vẫn
mang ý nghĩa chỉ đạo, định hướng trong cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân
quần chúng lao động chống chủ nghĩa bảnlựa chọn con đường XHCN của sự
phát triển xã hội
Các giá trị như lao động, sáng tạo, công bằng, dân chủ, bình đẳng, tự do vẫn là những
giá trị được nhân loại thừa nhận và phấn đầu thực hiện
Đấu tranh để bảo vệ nền tảng tưởng của Đảng Cộng sản, giáo dục nhận thức
củng cố niềm tin khoa học đối với tưởng, mục tiêu của chủ nghĩa hội cho giai
cấp công nhân và nhân dân lao động, giáo dục
Thực hiện chủ nghĩa quốc tế chân chính của giai cấp công nhân trên sở phát huy
chủ nghĩa yêu nước tinh thần dân tộc chính nội dung sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân hiện nay về văn hóa tư tưởng
III. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam
1. Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam
(*) Khái niệm: Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển,
bao gồm những người lao động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương trong các loại hình
sản xuất kinh doanh dịch vụ công nghiệp hoặc sản xuất kinh doanh dịch vụ tính
chất công nghiệp
(*) Đặc điểm: Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời và phát triển gắn liền với chính sách khai
thác thuộc địa của thực dân Pháp ở Việt Nam
Ra đời trước giai cấp sản dân tộc vào đầu thế kỷ 20; trực tiếp đối kháng với bản
thực dân Pháp và bè lũ tay sai; phát triển chậm cả về số lượng và chất lượng
Sớm thể hiện lực lượng chính trị tiên phong lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân
tộc, giải phóng giai cấp
Gắn bó mật thiết với các giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội => cơ sở để xây dựng khối
liên minh giai cấp
(*) Biến đổi: Sau 35 năm đổi mới, những đặc điểm trên của giai cấp công nhân đã có những
biến đổi trên những nét chính sau đây
Tăng nhanh về số lượng, chất lượng, đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị trường và bảo vệ tài nguyên môi trường
Đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp
Chủ nghĩa trí thức ngày càng đóng vai trò quan trọng
Giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay đứng trước thời phát triển nhưng cũng phải
đối mặt với nhiều thách thức. Để thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân thì:
Xây dựng, phát triển giai cấp công nhân lớn mạnh, hiện đại
Đặc biệt coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng Đảng trong sạch
vững mạnh
: nhân dân lao động làm chủ trongtính nhân dân rộng rãi, tính dân tộc sâu sắc
lĩnh vực chính trị thông qua dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp
(*) Bản chất kinh tế:
Chế độ công hữu tư liệu sản xuất
Thực hiện chế độ là chủ yếuphân phối theo lao động
(*) Bản chất tư tưởng – văn hóa – xã hội:
Tư tưởng: Chủ nghĩa Mác – Lênin, hệ tư tưởng giải phóng con người
Văn hóa: Kế thừa tinh hoa văn hóa dân tộc và nhân loại
Xã hội: Kết hợp hài hòa về lợi ích giữa cá nhân, tập thể và toàn xã hội
II. Nhà nước xã hội chủ nghĩa
1. Sự ra đời, bản chất, chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa
(*) Sự ra đời của nhà nước:
Kinh tế: chế độ hữu về liệu sản xuất, tình trạng bất bình đẳng về kinh tế xuất
hiện
Xã hội: xuất hiện giai cấp và đấu tranh giai cấp
Nhà nước ra đời là biểu hiện của những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được
Nhà nước trong xã hội có giai cấp luôn mang bản chất của giai cấp cầm quyền
a. Sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa
(*) Sự ra đời: Dưới chủ nghĩa tư bản:
Kinh tế: mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
Chính trị - xã hội: mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản
Sự ra đời là kết quả của cuộc cách mạng do giai cấp công nhân và nhân dân lao động
tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản
(*) Nhà nước xã hội chủ nghĩa
Là một kiểu nhà nước khác tất cả các kiểu nhà nước trong lịch sử
mỗi quốc gia, sự ra đời, tổ chức chính quyền sau cách mạng những đặc điểm,
hình thức, phương pháp khác nhau
Tổ chức thực hiện quyền lực của nhân dân
Là cơ quan đại diện cho ý chí của nhân dân
Tổ chức quản lý mọi mặt của đời sống xã hội
Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản
(*) Khái niệm
Nhà nước hội chủ nghĩa một kiểu nhà nước đó, sự thống trị chính trị thuộc về
giai cấp công nhân do cách mạng hội chủ nghĩa sản sinh ra sứ mệnh xây dựng,
thành công chủ nghĩa hội, đưa nhân dân lao động lên địa vị làm chủ trên tất cả các mặt
của đời sống xã hội trong một xã hội phát triển cao – xã hội xã hội chủ nghĩa
b. Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa
(*) Bản chất chính trị
Nhà nước hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp công nhân, giai cấp công
nhân là lực lượng giữ vị trí thống trị chính trị
Tuy nhiên, giai cấp công nhân lợi ích phù hợp với lợi ích chung của quần chúng
nhân dân lao động
(*) Bản chất kinh tế
Cơ sở kinh tế là chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất chủ yếu
Nhà nước hội chủ nghĩa vừa bộ máy chính trị - hành chính vừa một tổ chức
quản kinh tế - hội của nhân dân lao động, không còn nhà nước theo
nguyên nghĩa, mà là “nửa nhà nước”
(*) Bản chất văn hóa – xã hội
Nhà nướchội chủ nghĩa được xây dựng trên nền tảng tinh thần làluận của chủ
nghĩa Mác-Lênin và những giá trị văn hóa tiên tiến, tiến bộ của nhân loại, đồng thời
mang những bản sắc riêng của dân tộc
Sự phân hóa giữa các giai cấp, tầng lớp từng bước được thu hẹp bình đẳng trong
việc tiếp cận các nguồn lực và cơ hội để phát triển
c. Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực: Chức năng đối nội chức năng đối
ngoại
Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực: Chức năng chính trị, kinh tế, văn hóa,
xã hội
Căn cứ vào tính chất của quyền lực: Chức năng giai cấp và chức năng xã hội
Chức năng giai cấp (bạo lực trấn áp): trấn áp kẻ thù những phần tử chống đối
cách mạng, giữ vững an ninh chính trị => tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế -
xã hội
Chức năng xã hội (tổ chức xây dựnghội mới): cải tạo hội cũ, xây dựng
xã hội mới trên mọi lĩnh vực. Đây nội dung chủ yếu là mục đích cuối cùng
của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Đối với nhà nước xã hội chủ nghĩa, chức năng tổ chức xây dựng xã hội mới là cơ bản
nhất
Tổ chức quản lý kinh tế là quan trọng, khó khăn, phức tạp nhất
2. Mối quan hệ giữa dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa
Dân chủ xã hội chủ nghĩa cho việc xây dựng và hoạt động của nhàcơ sở, nền tảng
nước xã hội chủ nghĩa
Nhà nước hội chủ nghĩa trở thành quan trọng để thực thi quyền làm chủcông cụ
của người dân
III. Dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
1. Dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
a. Sự ra đời, phát triển của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Chế độ dân chủ nhân dân nước ta được xác lập Cách mạng Tháng Tám/1945. Đến năm
1976, tên nước được đổi thành Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam => chế độ dân chủ trở
thành mục tiêu, động lực để phát triển của đất nước
Đại hội 6, Đảng đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước đã nhấn mạnh phát huy dân chủ
để tạo ra động lực mạnh mẽ cho phát triển đất nước
(*) Hơn 35 năm đổi mới, nhận thức về dân chủ xã hội chủ nghĩa, vị trí, vai trò của dân chủ ở
nước ta đã có nhiều điểm mới
Đảng ta khẳng định một trong những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội Việt Nam là do
nhân dân làm chủ
Dân chủ đã được đưa vào mục tiêu tổng quát: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là của chế độ ta, vừa là , vừa là bản chất mục tiêu động lực
của sự phát triển đất nước
b. Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Dân chủ của chế độ hội chủ nghĩa: dân giàu, nước mạnh, dân chủ,mục tiêu
công bằng, văn minh
Dân chủ của chế độ hội chủ nghĩa: do nhân dân làm chủ, quyền lựcbản chất
thuộc về nhân dân
Dân chủ để xây dựng chế độ hội chủ nghĩa: phát huy sức mạnh củađộng lực
nhân dân, của toàn dân tộc
Dân chủ ở tất cả các cấp, mọi lĩnh vựcphải được thực hiện trong đời sống thực tiễn
của đời sống xã hội
Dân chủ phải : phải đi đôi với kỷ luật, kỷ cươnggắn với pháp luật
(*) Bản chất dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam được thực hiện thông qua các hình thức
Dân chủ trực tiếp: các thành viên trong xã hội tự bàn bạc và quyết định các công việc
của chung
Dân chủ gián tiếp (dân chủ đại diện): các thành viên trong xã hội bầu ra các đại diện
và giao cho họ trách nhiệm thay mặt mình bàn bạc và quyết định các công việc chung
2. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
a. Quan niệm về nhà nước
Nhà nước pháp quyền được hiểu là nhà nước mà ở đó, tất cả mọi công dân đều được
giáo dục pháp luậtphải hiểu biết pháp luật, tuân thủ pháp luật, phát luật đảm bảo
tính nghiêm minh
Trong hoạt động của các quan nhà nước, phải sự kiểm soát lẫn nhau, tất cả
mục tiêu phục vụ nhân dân
b. Đặc điểm của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ - nhà nước của dân, do dân, vì dân
Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của Hiến pháp và pháp luật
Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có cơ chế phối hợp nhịp
nhàng giữa các cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp
Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt Nam phải do Đảng Cộng sản Việt
Nam lãnh đạo. Hoạt động của nhà nước được giám sát bởi nhân dân: “dân biết, dân
bàn, dân làm, dân kiểm tra”
Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt Nam tôn trọng quyền con người, coi
con người là trung tâm của sự phát triển
Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ, có sự
phân công, phân cấp, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau, nhưng bảo đảm quản lý thống
nhất và sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương
3. Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay
Xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa tạo ra
cơ sở kinh tế vững chắc cho xây dựng dân chủ xã hội chủ nghĩa
Xây dựng đảng cộng sản Việt Nam trong sạch, vững mạnh với tư cách điều kiện tiên
quyết để xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa vững mạnh với tư cách điều kiện để
thực thi dân chủ xã hội chủ nghĩa
Nâng cao vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa
Xây dựng từng bước hoàn thiện các hệ thống giám sát, phản biện hội để phát
huy quyền làm chủ của nhân dân
(*) Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cải cách thể chế và phương thức hoạt động của nhà nước
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực
Đấu tranh phòng, chống tham nhũng
Thảo luận
Chủ đề 3: Ưu điểm và hạn chế của giai cấp nông dân trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam hiện nay. Liên hệ đến bản thân
Giai cấp nông dân giai cấp của những người lao động trong lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp bao gồm: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngư nghiệp,...
(*) Ưu điểm:
Lao động cần cù, chịu khó; Tạo ra lương thực thực phẩm nuôi sống con người; Cung
cấp nguyên liệu cho công nghiệp và hàng xuất khẩu
lực lượng chiếm sđông trong hội, gắn lâu đời với cội nguồn của dân
tộc nên có nhiều đóng góp trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc
Trong hội cũ, nông dân bị áp bức, bóc lột nặng nề nhất nên họ tinh thần phản
kháng chống áp bức, bóc lột và bất công
(*) Hạn chế:
những người hữu nhỏ, tuy nhiên hữu của nông dân không đồng nhất với
hữu của giai cấp bóc lột
Do phương thức sản xuất phân tán nên nông dân không có sự liên kết chặt chẽ cả về
kinh tế, tư tưởng và tổ chức
Không có hệ tư tưởng độc lập mà tư tưởng của họ phụ thuộc vào hệ tư tưởng của giai
cấp thống trị hội nên nông n không thể tự mình giải phóng mình, muốn giải
phóng, phải tham gia vào khối liên minh và chịu sự lãnh đạo của giai cấp nông dân
(*) Liên hệ đến bản thân:
Ưu điểm:
Được sống trong thời kỳ hòa bình, được cung cấp đầy đủ điều kiện vật chất
tinh thần để học tập và phát triển bản thân, toàn cầu hóa đang diễn ra nên có nhiều
cơ hội tiếp thu văn hóa và tư tưởng mới trên khắp thế giới
Thích nghi nhanh với sự thay đổi trong lĩnh vực khoa học công nghệ, nhiều
hội tiếp xúc, nghiên cứu phát triển khoa học công nghệ nhằm đẩy mạnh quá
trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước
Hạn chế:
Tư tưởng chính trị chưa vững nên dễ dàng bị các thành phần phản động lợi dụng
để chống phá nhà nước
Giao lưu văn hóa nhưng tiếp thu không chọn lọc, làm ảnh hưởng đến văn hóa
lâu đời của dân tộc, dẫn đến lệch lạc về tư tưởng
Chương 6: Vấn đề dân tộc và tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội
I. Dân tộc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
1. Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc
Dân tộc – quốc gia (Nation) Dân tộc – tộc người (Ethinies)
Khái niệm
Là khái niệm chỉ cộng đồng người ổn
định, làm thành nhân dân một nước,
có lãnh thổ riêng, nền kinh tế thống
nhất cho cả quốc gia, có nền kinh tế
thống nhất, có quốc ngữ, có ý thức về
sự thống nhất của mình, gắn bó với
nhau bởi quyền lợi chính trị, kinh tế
và truyền thống văn hóa và lịch sử
Là cộng đồng người được hình thành
trong lịch sử, có mối liên hệ chặt chẽ
và bền vững, có chung ý thức tự giác
tộc người, ngôn ngữ và văn hóa
Với ý nghĩa này, dân tộc là một bộ
phận hình thành quốc gia
Đặc trưng Mỗi đặc trưng có vị trí xác định, gắn
bó chặt chẽ với nhau trong một chỉnh
thể, tác động qua lại, kết hợp với nhau
chặt chẽ, độc đáo tạo nên lịch sử của
một dân tộc
Lãnh thổ chung ổn định: chủ
quyền lãnh thổ quốc gia thiêng
liêng bao gồm vùng đất, vùng
trời, vùng biển, các hải đảo và
thềm lục địa được thể chế bằng
luật pháp quốc gia và quốc tế;
bảo vệ chủ quyền quốc gia là
nghĩa vụ và trách nhiệm cao
nhất của mỗi thành viên dân
tộc. Toàn cầu hóa làm xuất
hiện khái niệm đường biên giới
mềm, ở đó, dấu ấn văn hóa là
yếu tố phân định ranh giới giữa
các quốc gia dân tộc
Có chung phương thức sinh
hoạt kinh tế: này là cơ sở gắn
kết các thành viên trong dân
tộc; tạo nên tính thống nhất, ổn
định bền vững của dân tộc
Có chung một ngôn ngữ làm
Những đặc trưng trên cũng là căn cứ
để xem xét và phân định các tộc
người ở Việt Nam hiện nay
Cộng đồng về ngôn ngữ (bao
gồm ngôn ngữ nói và ngôn
ngữ viết hoặc chỉ ngôn ngữ
nói): là tiêu chí phân biệt các
tộc người khác nhau và được
các dân tộc coi trọng giữ gìn.
Tuy nhiên vì nhiều nguyên
nhân khác nhau, có những tộc
người không còn ngôn ngữ
mẹ đẻ mà sử dụng ngôn ngữ
khác làm công cụ giao tiếp. Ở
Việt Nam có 27/53 dân tộc
thiểu số có bộ chữ viết riêng
của dân tộc mình. Một số
ngôn ngữ đang được sử dụng
trên đài tiếng nói Việt Nam,
đài truyền hình Việt Nam, các
đài phát thanh và truyền hình
địa phương: Khmer, Ê Đê,
Gia Rai, Ba Na, Chăm, Mông,
Thái, Xơ Đăng, Tày, Hà
công cụ giao tiếp (quốc ngữ):
thông thường sử dụng ngôn
ngữ phổ biến nhất làm quốc
ngữ. Hiến pháp ghi nhận tiếng
Việt là ngôn ngữ quốc gia của
Việt Nam. Đây là tiếng mẹ đẻ
của 85% dân cư Việt Nam,
cùng với hơn 4 triệu Việt kiều.
Tiếng Việt là ngôn ngữ thứ 2
của các dân tộc thiểu số ở Việt
Nam
Có chung một nền văn hóa và
tâm lý: văn hóa dân tộc thể
hiện qua tâm lý, tính cách,
phong tục, tập quán, lối sống
dân tộc, tạo nên bản sắc riêng
của từng dân tộc; là yếu tố đặc
biệt quan trọng của sự liên kết
cộng đồng người. Đối với quốc
gia có nhiều tộc người, tính
thống nhất trong đa dạng là đặc
trưng của nền văn hóa dân tộc
Có chung một nhà nước: nhà
nước là đặc trưng cho thể chế
chính trị của dân tộc; là đại
diện cho dân tộc trong quan hệ
quốc tế với các quốc gia dân
tộc khác trên thế giới; là yếu tố
phân biệt dân tộc – quốc gia
với dân tộc – tộc người
Nhìn, H’rê, Cơ Tu,...
Cộng đồng về văn hóa: bao
gồm văn hóa vật thể và phi
vật thể ở mỗi tộc người; phản
ánh tuyền thống, lối sống,
phong tục, tập quán, tín
ngưỡng, tôn giáo, tộc người
đó; là cơ sở để phân biệt các
tộc người với nhau. Ngày nay,
xu thế giao lưu văn hóa và xu
thế bảo tồn và phát huy bản
sắc văn hóa song song tồn tại
ở mỗi tộc người
Ý thức tự giác tộc người:
tiêu chí quan trọng nhất để
phân định một tộc người
Là sự tự ý thức của mỗi thành
viên về nguồn gốc, tộc danh
Là ý thức tự khẳng định sự
tồn tại và phát triển của dân
tộc mình và mang tính bền
vững cao
(*) Mối quan hệ: Khái niệm dân tộc theo hai nghĩa cơ bản, gắn bó mật thiết với nhau
Dân tộc quốc gia bao hàm dân tộc tộc người
Dân tộc tộc người là bộ phận hình thành dân tộc quốc gia
Dân tộc tộc người ra đời trong những quốc gia nhất định thông thường những
nhân tố hình thành dân tộc tộc người không tách rời với những nhân tố hình thành
quốc gia
2. Chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn đề dân tộc
a. Hai xu hướng phát triển của dân tộc
(*) Xu hướng thứ nhất: Cộng động dân muốn để hình thành cộng đồng dân tộctách ra
độc lập
Nguyên nhân: Do sự áp bức của dân tộc lớn với dân tộc nhỏ, của chủ nghĩa đế quốc
với dân tộc thuộc địa và do sự thức tỉnh, sự trưởng thành về ý thức dân tộc, các cộng
đồng dân cư đó muốn tách ra để thành lập các dân tộc độc lập
Mục tiêu: Giành độc lập
Biểu hiện: Phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc của các dân tộc thuộc địa
phụ thuộc
(*) Xu hướng thứ hai: Các dân tộc trong từng quốc gia trong từng quốc gia, thậm chí các
dân tộc ở nhiều quốc gia muốn với nhauliên hiệp lại
Nguyên nhân: Do có sự phát triển của lực lượng sản xuất, khoa học – công nghệ, của
giao lưu kinh tế, văn hóa,... thúc đẩy các dân tộc xích lại gần nhau
Mục tiêu: các dân tộc muốn dựa vào nhau để phát triển cùng nhau để giải quyết
các vấn đề toàn cầu
Biểu hiện của hai xu hướng phát triển dân tộc trong thời đại ngày nay
Trong phạm vi quốc gia dân tộc
Xu hướng 1: biểu hiện trong sự nỗ lực của từng dân tộc để đi tới tự chủ phồn vinh
Xu hướng 2: các dân tộc xích lại gần nhau, hợp nhất với nhau trên nguyên tắc
bình đẳng, tự nguyện
Trong phạm vi thế giới
Xu hướng 1: biểu hiện thành phong trào giải phóng dân tộc, chống chủ nghĩa
phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa bá quyền nước lớn
Xu hướng 2: các dân tộc muốn xích lại gần nhau, hợp tác với nhau để hình thành
liên minh dân tộc ở khu vực hoặc toàn cầu, dựa vào nhau để phát triển
b. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin
(*) Căn cứ để Lênin xây dựng cương lĩnh dân tộc
Tổng kết kinh nghiệm thực tiễn của phong trào đấu tranh cách mạng trên thế giới
ở Nga
Hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc
Tư tưởng của Mác về mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp
(*) Nội dung: Thực chất của vấn đề dân tộc là vấn đề giai cấp, thực chất của áp bức dân tộc
áp bức giai cấp. Cho nên “hãy xóa bỏ nạn áp bức giai cấp thì nạn áp bức dân tộc cũng
không còn nữa” – Lênin
Các dân tộc hoàn toàn
bình đẳng
Các dân tộc được quyền
tự quyết
Liên hiệp công nhân
các dân tộc lại
Quyền bình đẳng giữa các
dân tộc là quyền các dân tộc
dù lớn hay nhỏ, không phân
Quyền tự quyết là quyền
làm chủ của mỗi dân tộc đối
với vận mệnh dân tộc,
Là sự đoàn kết thống nhất
giai cấp công nhân tất cả các
nước trong cuộc đấu tranh
biệt trình độ phát triển đều
có nghĩa vụ và quyền lợi
như nhau, không một dân
tộc nào được giữ đặc quyền,
đặc lợi đi áp bức, bóc lột
dân tộc khác
Quyền bình đẳng được xem
xét trên mọi lĩnh vực
Trong một quốc gia có
nhiều dân tộc, quyền bình
đẳng dân tộc phải được
pháp luật bảo vệ và thực
hiện trong cuộc sống
Trong phạm vi giữa các
quốc gia – dân tộc, quyền
bình đẳng dân tộc gắn với
cuộc đấu tranh chống chủ
nghĩa phân biệt chủng tộc,
chủ nghĩa bá quyền nước
lớn; chống sự áp bức, bóc
lột của các nước phát triển
với các nước lạc hậu về kinh
tế
Ý nghĩa: là quyền thiêng
liêng, là mục tiêu phấn đấu
của các dân tộc
quyền tách ra tự quyết định
thành lập một quốc gia dân
tộc độc lập, đồng thời có
quyền tự nguyện liên hiệp
trên cơ sở bình đẳng
Giải quyết quyền tự quyết
dân tộc cần đứng vững trên
lập trường của giai cấp công
nhân (VN dựa vào đây):
Ủng hộ các phong trào dân
tộc tiến bộ, phù hợp với lợi
ích chính đáng của giai cấp
công nhân và nhân dân lao
động
Chống mọi âm mưu lợi
dụng chiêu bài “dân tộc tự
quyết” để can thiệp vào
công việc nội bộ các nước
Ý nghĩa: là quyền cơ bản
của dân tộc, là cơ sở đảm
bảo sự tồn tại và phát triển
độc lập cho các dân tộc
chống lại kẻ thù chung là
chế độ áp bức bóc lột, giải
phóng giai cấp, giải phóng
xã hội
Liên hiệp công nhân các dân
tộc phản ánh sự thống nhất
giữa giải phóng dân tộc và
giải phóng giai cấp, giữa
tinh thần của chủ nghĩa yêu
nước và chủ nghĩa quốc tế
Là cơ sở vững chắc để đoàn
kết các tầng lớp nhân dân
lao động thuộc các dân tộc
trong cuộc đấu tranh chống
chủ nghĩa đế quốc vì độc lập
dân tộc và tiến bộ xã hội
Là nội dung chủ yếu, là giải
pháp quan trọng để liên kết
các nội dung của Cương
lĩnh dân tộc thành một chỉnh
thể
Thực chất của vấn đề dân tộc vấn đề giai cấp, thực chất của áp bức dân tộc áp
bức giai cấp. Cho nên hãy “xóa bỏ nạn áp bức giai cấp thì nạn áp bức dân tộc cũng
không còn nữa”.
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin là một bộ phận trong cương lĩnh cách
mạng của giai cấp công nhân nhân dân lao động trong sự nghiệp đấu tranh giải
phóng dân tộc giải phóng giai cấp; là cơ sở luận của đường lối chính sách dân
tộc của các Đảng cộng sản và nhà nước xã hội chủ nghĩa
3. Dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam
a. Đặc điểm dân tộc Việt Nam
(*) Có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người
Việt Nam có 54 dân tộc
Dân tộc Kinh: 73,5 triệu người chiếm 85,7% dân số cả nước
53 dân tộc thiểu số: 12,3 triệu người, chiếm 14,3% dân số
Tỷ lệ số dân giữa các dân tộc cũng không đồng đều: có dân tộc dân số lớn hơn 1 triệu
người (Tày; Thái; Mường;...); có dân tộc dân số chỉ vài trăm người (Si la, Pu Péo, Rơ
Măm,...)
Phải chú ý phát triển dân số ở những dân tộc ít người
(*) Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau
Việt Nam vốn nơi chuyển của nhiềun tộc khu vực Đông Nam Á, thế
không có dân tộc nào có lãnh thổ riêng, không tỉnh nào chỉ có một dân tộc
Thuận lợi:
Dân tộc tăng cường hiểu biết lẫn nhau, mở rộng giao lưu giúp đỡ nhau cùng phát
triển
Tạo nên sự đa dạng văn hóa, phát triển du lịch là lợi thế
Khó khăn:
Dễ nảy sinh mâu thuẫn, xung đột => bị lợi dụng phá hoại an ninh chính trị sự
thống nhất của đất nước
Dễ làm mai một văn hóa của các dân tộc chiếm số ít
Phải chú ý xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, giữ gìn bản sắc văn hóa các dân tộc
(*) Dân tộc thiểu số phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng
53 dân tộc thiểu số: 14,3% dân tộc, nhưng lạitrú trên ¾ diện tích lãnh thổ và chủ
yếu: vùng biên giới, hải đảo, vùng sâu vùng xa của đất nước => trọng yếu về: kinh tế,
an ninh, quốc phòng, môi trường sinh thái
Một số dân tộc quan hệ dòng tộc với các dân tộc các nước láng giềng: dân tộc
Thái, Mông, Khơme, Hoa,...
Thuận lợi: đồng bào chăm chỉ, yêu nước để bảo vệ tổ quốc
Khó khăn: trình độ dân trí thấp => thế lực thù địch xấu, lợi dụng để chống phá khối
đại đoàn kết dân tộc
Phải phát triển giáo dục đào tạo, nâng cao dân trí cho người dân
(*) Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển không đều
Để thực hiện bình đẳng dân tộc trên thực tế: từng bước giảm, tiến tới xóa bỏ khoảng cách
phát triển giữa các dân tộc => nội dung quan trọng trong đường lối, chính sách của đảng
và nhà nước Việt Nam để các dân tộc thiểu số phát triển nhanh và bền vững
Phải công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn; phát triển giáo dục đào
tạo
(*) Các dân tộc Việt Nam truyền thống đoàn kết gắn lâu đời trong cộng đồng dân
tộc – quốc gia thống nhất
Hình thành do yêu cầu của quá trình dựng nước và giữ nước; là nguyên nhân và động
lực quyết định mọi thắng lợi của các mạng Việt Nam
Hiện nay, cần phát huy truyền thống đoàn kết dân tộc để xây dựng bảo vệ vững
chắc tổ quốc Việt Nam XHCN
Cảnh giác, kịp thời đập tan mọi âm mưu hành động chia rẽ, phá hoại khối đại
đoàn kết dân tộc
b. Quan điểm của Đảng về vấn đề dân tộc
Vấn đề dân tộc đoàn kết dân tộc vấn đề chiến lược bản, lâu dài, đồng thời
cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của Việt Nam
Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau cùng phát triển
Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, hội an ninh quốc phòng trên
đại bàn vùng dân tộc và miền núi...
Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và miền núi, tập trung vào
phát triển giao thông và cơ sở hạ tầng, xóa đối giảm nghèo
Công tác dân tộc thực hiện chính sách dân tộc nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn
dân, toàn quân, của các cấp, các ngành và toàn bộ hệ thống chính trị
(*) Chính sách dân tộc của Đảng, nhà nước Việt Nam
Về chính trị: thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển giữa
các dân tộc
Về kinh tế: nhằm phát huy tiềm năng phát triển, từng bước khắc phục khoảng cách
chênh lệch giữa các vùng, giữa các dân tộc
Về văn hóa: xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
Về xã hội: thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an sinhhội trong vùng đồng bào
dân tộc hiểu số
II. Tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
1. Chủ nghĩa Mác-Lênin về tôn giáo
a. Bản chất, nguồn gốc và tính chất của tôn giáo
Chủ nghĩa Mác-Lênin: tôn giáo một hình thái ý thức hội phản ánh áo hiện
thực khách quan. Thông qua sự phản ánh đó, các lực lượng tự nhiên hội trở
thành siêu nhiên, thần bí
Ăngghen: “Tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chỉ sự phản ánh hư ảo vào đầu óc của
con người, của những lực lượng bên ngoài chi phối cuộc sống hàng ngày của họ; chỉ
sự phản ánh trong đó những lực lượng trần thế mang hình thức những lực lượng
siêu trần thế”
(*) Thứ nhất: Bản chất của tôn giáo
Chủ nghĩa Mác-Lênin: Tôn giáomột hiện tượng xã hộivăn hóa do con người sáng tạo
ra, phản ánh những ước mơ, nguyện vọng, suy nghĩ của họ
Con người bị lệ thuộc, tuyệt đối hóa và phục tùng tôn giáo vô điều kiện
Về phương diện thế giới quan: các tôn giáo mang thế giới quan duy tâm, có sự khác biệt với
thế giới quan duy vật biện chứng, khoa học của chủ nghĩa Mác – Lênin
Những người cộng sản luôn tôn trọng quyền tín ngưỡng, theo hoặc không theo tôn
giáo của nhân dân
Xét về bản chất, tôn giáo phản ánh sự bất lực, bế tắc của con người trước tự nhiên, xã
hội
Thế giới có những giá trị đạo đức phù hợp với xã hội
Thế giới hoàn thiện, biến đổi cùng với sự biến đổi của các điều kiện kinh tế, chính trị,
xã hội…
Tiêu chí của một tôn giáo
Niềm tin
Hệ thống giáo lý, giáo luật
Hệ thống cơ sở thờ tự
Tổ chức nhân sự, quản lý điều hành
Có hệ thống tín đồ đông đảo
Phân biệt tôn giáo tín ngưỡng – mê tín dị đoan – đạo lạ, tà đạo ở Việt Nam
Tôn giáo tín ngưỡng không đồng nhất nhưng sự giao thoa nhất định. Tín
ngưỡng hệ thống những niềm tin, sự ngưỡng mộ, cũng như cách thức thể hiện
niềm tin của con người trước các sự vật, hiện tượng, lực lượng tính thần thánh,
linh thiêng để cầu mong sự che chở, giúp đỡ. nhiều loại hình tín ngưỡng khác
nhau như: tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, tín ngưỡng thờ anh hùng dân tộc, tín ngưỡng
Thờ Mẫu;…
tín dị đoan niềm tin của con người vào các lực lượng siêu nhiên, thần thánh
đến mức độ mê muội, cuồng tín, dẫn đến những hành vi cực đoan, sai lệch quá mức,
trái với các giá trị văn hóa, đạo đức, phát luật, gây tổn hại cho nhân, hội
cộng đồng.
Đạo lạ những hiện tượng tôn giáo mới xuất hiện Việt Nam gần đây, giáo
được nhào nặn, lắp ghép từ nhiều nguồn sơ sài; có tổ chức nhưng lỏng lẻo; có nghi lễ
hay cách thức thực hành nghi lễ nhưng chưa thể hiện với cách một tôn giáo;
chưa được nhà nước cấp đăng ký hoạt động
(*) Thứ hai: Nguồn gốc của tôn giáo
Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế - xã hội
Sự bất lực của con người trước sức mạnh của tự nhiên
Sự bất lực của con người trước các vấn đề nảy sinh trong hội: quyền lực
hội, áp bức, bóc lột, nghèo khổ, giàu có,…
Nguồn gốc nhận thức
Ở một giai đoạn lịch sử nhất định, sự nhận thức của con người về tự nhiên, xã hội
và bản thân mình là có giới hạn
Có những vấn đề được khoa học chứng minh nhưng trình độ dân trí thấp nên chưa
thể nhận thức đầy đủ => mảnh đất cho tôn giáo ra đời, tồn tại và phát triển
Đôi khi là sự tuyệt đối hóa, sự cường điệu hóa mặt chủ thể của nhận thức => thiếu
khách quan, áp đặt cái chỉ tồn tại trong tư duy cho cái hiện thực bên ngoài tư duy
=> thần thánh hóa mọi đối tượng
Nguồn gốc tâm lý
Gắn với những trạng thái tâm lý tiêu cực: sự sợ hãi, những may rủi bất ngờ xảy ra
Những tình cảm tích cực tích cực: tình yêu, lòng biết ơn, kính trọng đối với
những người công với nước, với nhân dân cũng dễ dẫn con người đến với tôn
giáo.
(*) Thứ ba: Tính chất của tôn giáo
Tính lịch sử
Tôn giáo là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử, nó ra đời, tồn tại,
biến đổi trong những giai đoạn lịch sử nhất định để thích nghi với
nhiều chế độ chính trị - xã hội
Khi khoa học và giáo dục giúp đại đa số nhân dân nhận thức được
bản chất của các hiện tượng tự nhiên và xã hội thì tôn giáo sẽ dần mất
đi vị trí của nó trong đời sống xã hội và cả trong nhận thức, niềm tin
của mỗi người
Tính quần chúng
Tôn giáo là một hiện tượng xã hội phổ biến ở tất cả các dân tộc, quốc
gia, châu lục
Số lượng tín đồ rất đông đảo (gần ¾ dân số thế giới)
Tôn giáo là nơi sinh hoạt văn hóa, tinh thần của một bộ phận quần
chúng nhân dân lao động
Phản ánh khát vọng của một bộ phận người lao động về một xã hội tự
do, bình đẳng, bác ái
Tính chính trị
Khởi nguyên tôn giáo không mang tính chính trị
Xã hội có giai cấp => tôn giáo có tính giai cấp, tính chính trị
b. Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân
Khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn với quá trình xây dựng
xã hội mới
Phải phân biệt mặt chính trị và tư tưởng của tôn giáo trong giải quyết vấn đề tôn giáo
Phải có quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo
2. Tôn giáo ở Việt Nam và chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước ta hiện nay
a. Đặc điểm
Việt Nam là một quốc gia có nhiều tôn giáo
Các tôn giáo đa dạng, đan xen, chung sống hòa bình không xung đột, chiến
tranh tôn giáo
Tín đồ các tôn giáo phần lớn nhân dân lao động, lòng yêu nước, tinh thần dân
tộc
Hàng ngũ chức sắc các tôn giáo có vai trò, vị trí quan trọng trong giáo hội, có uy tín,
ảnh hưởng với tín đồ
Các tôn giáo đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân tôn giáo ở nước ngoài
Nước ta hiện nay 13 tôn giáo đã được công nhận cách pháp nhântrên 40 tổ
chức tôn giáo đã được công nhận về mặt tổ chức hoặc đăng ký hoạt động với khoảng
24 triệu tín đồ, 95.000 chức sắc, 200.000 chức việc và hơn 23.250 cơ sở thờ tự
b. Chính sách của Đảng và nhà nước Việt Nam đối với tín ngưỡng, tôn giáo hiện nay
Tôn giáo, tín ngưỡng là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang và sẽ tồn
tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội
Đảng và nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc
Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng
Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị
Vấn đề theo đạo và truyền đạo
III. Quan hệ giữa dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam
1. Đặc điểm quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam
Việt Nam một quốc gia đa dân tộc, đa tôn giáo; quan hệ dân tộc tôn giáo được
thiết lập và củng cố trên cơ sở cộng đồng quốc gia – dân tộc thống nhất
Quan hệ dân tộc tôn giáo Việt Nam chịu sự chi phối mạnh mẽ bởi tín ngưỡng
truyền thống
Các hiện tượng tôn giáo mới xu hướng phát triển mạnh làm ảnh hưởng đến đời
sống cộng đồng và khối đại đoàn kết dân tộc
2. Định hướng giải quyết mối quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam hiện nay
Tăng cường mối quan hệ tốt đẹp giữa dân tộctôn giáo, củng cố khối đại đoàn kết
toàn dân tộc đoàn kết tôn giáo vấn đề chiến lược, cơ bản, lâu dài cấp bách
của cách mạng Việt Nam
Giải quyết mối quan hệ dân tộc và tôn giáo phải đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn
giáo của nhân dân, quyền của các dân tộc thiểu số, kiên quyết đấu tranh chống lợi
dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo vào mục đích chính trị
Chương 7: Vấn đề gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
I. Khái niệm, vị trí và chức năng của gia đình
(*) Quan điểm của Mác và Ăngghen về gia đình
“Hàng ngày , con người bắt đầu ,tái tạo ra đời sống của bản thân mình tạo ra người khác
sinh sôi nảy nở - đó là , đó là gia đình”quan hệ giữa vợ và chồng, cha mẹ và con gái
(*) Các hình thức gia đình trong lịch sử
Hôn nhân tập thể/quần hôn: cộng sản nguyên thủy
Hôn nhân một vợ một chồng (đối với người vợ): chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản
chủ nghĩa, xã hội chủ nghĩa
Một bước tiến của sự phát triển kinh tế là một bước tiến của sự phát triển gia đình
Gia đình huyết tộc => Gia đình Punaluan => Gia đình đối ngẫu
(*) Nguyên nhân – động lực:
Do quy luật đào thải tự nhiên
Do tình yêu của người phụ nữ
Do vấn đề bình đẳng giữa các thành viên
1. Gia đình là gì
một hình thức , được hình thành, duy trì củng cố chủ yếucộng đồng hội đặc biệt
dựa trên , cùng với những quycơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng
định về của các thành viên trong gia đình, được quy định bằng pháp luậtquyền và nghĩa vụ
và đạo lý
(*) Quan hệ hôn nhân (vợ - chồng)
hình thành các mối quan hệ kháccơ sở, nền tảng
cho sự tồn tại của gia đìnhcơ sở pháp lý
(*) Quan hệ huyết thống (giữa những người cùng dòng máu)
Nảy sinh từ quan hệ hôn nhân, là các thànhmối quan hệ tự nhiên, là yếu tố mạnh mẽ gắn kết
viên
(*) Quan hệ nuôi dưỡng
Mối quan hệ giữa ông với cháu chắt, giữa anh chị em với nhau, giữa cô, dì, chú,
bác với cháu…
Những mối quan hệ gắn bó, liên kết, ràng buộc bởi nghĩa vụ: quan hệ cha mẹ nuôi và
con nuôi
2. Vị trí của gia đình trong xã hội
(*) Gia đình là tế bào của xã hội
Gia đình là tế bào tự nhiên, là đơn vị cơ sở đầu tiên của xã hội
Gia đình sản xuất ra các liệu tiêu dùng, liệu sản xuất tái sản xuất ra con
người
Gia đình có vài trò quyết định đến sự phát triển của xã hội
Ph.Ăngghen: Nhân tố quyết định trong lịch sử, suy đến cùng sản xuất và tái sản xuất
ra đời sống trực tiếp. Nhưng bản thân sự sản xuất đó lại có hai loại sản xuất ra các tư liệu
sinh hoạt, tư liệu sản xuất và tái sản xuất ra con người.
(*) Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời sống cá nhân của
mỗi thành viên
Cá nhân được yêu thương, nuôi dưỡng, chăm sóc, trưởng thành, phát triển
Là nơi thể hiện tình cảm thiêng liêng giữa vợ chồng, cha mẹ con cái, anh chị em với
nhau
Cá nhân phát triển nhân cách thể lực, trí lực để trở thành công dân tốt cho xã hội
(*) Gia đình là cầu nối giữa cá nhân và xã hội
Gia đình cộng đồng hội đầu tiên mỗi nhân sinh sống, ảnh hưởng rất
lớn đến sự hình thành và phát triển nhân cách của cá nhân
Đẩy xây dựng một hội bình đẳng thì quan hệ giữa các thành viên trong gia đình
phải bình đẳng
Xã hội thông qua gia đình để thể hiện vai trò, trách nhiệm đối với cá nhân và yêu cầu
cá nhân thực hiện nghĩa vụ của mình đối với xã hội
Hồ Chí Minh: Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, giai cấp công nhân chủ trương
bảo vệ chế độ hôn nhân một vợ một chồng, thực hiện sự bình đẳng trong gia đình, giải
phóng phụ nữ
“Nếu không giải phóng phụ nữ là xây dựng chủ nghĩa xã hội chỉ một nửa”
3. Chức năng cơ bản của gia đình
(*) Một là, chức năng tái sản xuất ra con người
Là chức năng đặc thù của gia đình, không một cộng đồng nào thay thế được
Đáp ứng nhu cầu tâm, sinh lý tự nhiên của con người, nhu cầu duy trì nòi giống của
gia đình, dòng họ
Đáp ứng nhu cầu về sức lao động và duy trì sự trường tồn của xã hội
Vấn đề dân số trở thành vấn đề toàn cầu
(*) Hai là, chức năng nuôi dưỡng, giáo dục
Chức năng này thể hiện tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm của cha mẹ với con cái và
trách nhiệm của gia đình đối với xã hội
Nuôi dưỡng giữa các thành viên: cha mẹ - con cái; con cái – cha mẹ
chức năng hết sức quan trọng, góp phần to lớn vào việc đào tạo thế hệ trẻ, cung
cấp và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Giáo dục gia đình gắn liền với giáo dục xã hội (tác động hai chiều)
(*) Ba là, chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
Gia đình tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra liệu sản xuất,
tư liệu tiêu dùng và sức lao động cho xã hội
Gia đình còn là đơn vị tiêu dùng hàng hóa trong xã hội
Tùy từng giai đoạn phát triển của hội, chức năng kinh tế của gia đình có sự khác
nhau về quy sản xuất, sở hữu liệu sản xuất cách thức tổ chức sản xuất
phân phối
Thực hiện chức năng này sẽ đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần của các thành viên
trong gia đình. Đồng thời, đóng góp vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra của cải,
sự giàu có của xã hội
(*) Bốn là, chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình
Là chức năng thường xuyên của gia đình, bao gồm việc thỏa mãn nhu cầu tình cảm,
văn hóa, tinh thần cho các thành viên, đảm bảo sự cân bằng tâm lý, bảo vệ chăm sóc
sức khỏe người ốm, người già, trẻ em…
Vừa là nhu cầu tình cảm vừa là trách nhiệm của mỗi người
Thực hiện chức năng này ý nghĩa quyết định đến sự ổn định phát triển của
hội. Khi quan hệ tình cảm gia đình rạn nứt, quan hệ tình cảm trong hội cũng
nguy cơ bị phá vỡ
II. Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
1. Cơ sở kinh tế - xã hội
Xây dựng quan hệ sản xuất mới xã hội chủ nghĩa – cốt lõi là chế độ công hữu về tư liệu sản
xuất:
Xóa bỏ nguồn gốc tạo nên sự thống trị của người đàn ông trong gia đình
Tạo cơ sở kinh tế cho việc xây dựng quan hệ bình đẳng trong gia đình và giải phóng
phụ nữ trong xã hội
sở đế hôn nhân được hình thành dựa trênsở tình yêu chứ không phải
do kinh tế, địa vị xã hội hay một sự tính toán nào khác
2. Cơ sở chính trị - xã hội
Thiết lập nhà nước hội chủ nghĩa nhà nước của giai cấp công nhân nhân dân lao
động
Xây dựng hệ thống pháp luật
Xây dựng hệ thống chính sách hội đảm bảo lợi ích của công dân, các thành viên
trong gia đình, đảm bảo sự bình đẳng giới: chính sách dân số, việc làm, y tế, bảo
hiểm xã hội
Định hướng xây dựng gia đình mới hội chủ nghĩa, đồng thời thực hiện việc giải
phóng phụ nữ
3. Cơ sở văn hóa
Xây dựng giá trị văn hóa trên nền tảng hệ tư tưởng của giai cấp công nhân – hệ tư tưởng về
giải phóng con người
Từng bước xóa bỏ những luật lệ, phong tục, tập quán lạc hậu
Phát triển của hệ thống giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ => nâng cao trình
độ dân trí => hình thành những giá trị, chuẩn mực mới, điều chỉnh các mối quan hệ
gia đình trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội
4. Chế độ hôn nhân tiến bộ
(*) Hôn nhân tự nguyện
Là hôn nhân xuất phát từ tình yêu
Đảm bảo cho nam nữ nhưng khôngquyền tự do trong việc lựa chọn người kết hôn
bác bỏ việc cha mẹ quan tâm, hướng dẫn giúp đỡ con cái có nhận thức đúng
Bao hàm cả khi tình yêu giữa nam và nữ không còn nữaquyền tự do ly hôn
(*) Hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng
Là kết quả tất yếu của hôn nhân xuất pháp từ tình yêu
, phù hợp với tâm lý, tình cảm, đạo đức conđiều kiện đảm bảo hạnh phúc gia đình
người
Là thực hiện , thực hiện sự bình đẳng, tôn trọng lẫn nhausự giải phóng đối với phụ nữ
giữa vợ chồng trong giải quyết mọi vấn đề
Là cơ sở cho quan hệ giữa sự bình đẳng giữa cha mẹ với con gái anh chị em với
nhau
(*) Hôn nhân được đảm bảo vệ pháp lý
III. Xây dựng gia đình Việt Nam trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
1. Sự biến đổi của giai đình Việt Nam trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Gia đình hạt nhân hay gia đình đơn đang trở nên rất phổ biến các đô thị cả
nông thôn thay thế cho kiểu gia đình truyền thống từng giữ vai trò chủ đạo trước
đây.
Sự bình đẳng nam nữ được đề cao hơn, cuộc sống riêng của con người được tôn
trọng hơn, tránh được những mâu thuẫn trong đời sống của gia đình truyền thống.
Sự biến đổi của gia đình cho thấy đang làm chức năng tích cực, thay đổi chính
bản thân gia đình cũng thay đổi hệ thống hội, làm cho hội trở nên thích
nghi và phù hợp hơn với tình hình mới, thời đại mới.
Ảnh hưởng tiêu cực của quá trình biến đổi: tạo ra sự ngăn cách không gian giữa các
thành viên trong gia đình, tạo khó khăn, trở lực trong việc gìn giữ tình cảm cũng như
các giá trị văn hóa truyền thống của gia đình.
2. Sự biến đổi trong thực hiện các chức năng của gia đình
a. Chức năng tái sản xuất ra con người
Việc sinh đẻ được các gia đình tiếnnh một cách chủ động, tự giác: số lượng con,
thời gian sinh
Chịu sự điều chỉnh bởi chính sách xã hội của nhà nước
Trước: (1) phải có con; (2) càng đông con càng tốt; (3) phải có con trai nối dõi
Ngày nay: (1) giảm số con mong muốn; (2) giảm nhu cầu nhất thiết phải con
trai; (3) xuất hiện gia đình không có nhu cầu sinh con
b. Biến đổi chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
Kinh tế gia đình là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế quốc dân
Gia đình một chủ thể sản xuất, kinh doanh, cung cấp tiêu thụ hàng hóa trên thị
trường. Kinh tế gia đình chịu sự tác động của các quy luật thị trường
Kinh tế gia đình bước chuyển từ: kinh tế tự cấp tự túc => kinh tế hàng hóa; từ
phục vụ thị trường trong nước => tiến tới đáp ứng thị trường quốc tế
Ngày nay, thu nhập bằng tiền của các gia đình tăng, thế gia đình trở thành đơn vị
tiêu dùng quan trọng, tức là sử dụng hàng hóa dịch vụ xã hội
c. Biến đổi chức năng giáo dục (xã hội hóa)
Đầu tư tài chính của gia đình cho giáo dục con cái tăng lên
Nội dung giáo dục gia đình hướng đến giáo dục kiến thức khoa học hiện đại – công
cụ để con cái hòa nhập với thế giới
Vai trò giáo dục của các chủ thể trong gia đìnhxu hướng giảm nhưng sự kỳ vọng
vào niềm tin của các bậc cha mẹ vào hệ thống giáo dục hội giảm đi rất nhiều so
với trước đây
d. Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm
Nhu cầu thỏa mãn tâm lý – tình cảm trong gia đình đang tăng lên => tác động đến sự
tồn tại, bền vững của hôn nhân và hạnh phúc gia đình, đặc biệt là bảo vệ chăm sóc trẻ
em và người cao tuổi
Tỷ lệ các gia đình có một con tăng => đời sống tâm lý – tình cảm của nhiều trẻ em và
người lớn cũng sẽ kém phong phú hơn => phải thay đổi tâm truyền thống về vai
trò của con trai trong gia đình
3. Sự biến đổi trong các mối quan hệ gia đình
(*) Biến đổi trong quan hệ hôn nhân và quan hệ vợ chồng
Bình đẳng hơn: xuất hiện hình cả hai vợ chồng cùng làm chủ gia đình; phụ nữ
làm chủ gia đình
Lỏng lẻo hơn: gia tăng tỷ lệ ly hôn, ly thân, ngoại tình
Xuất hiện ngày càng nhiều cặp đôi chung sống không kết hôn, quan hệ tình dục trước
hôn nhân và ngoài hôn nhân, sinh con ngoài giá thú…
(*) Biến đổi quan hệ giữa các thế hệ trong gia đình
Gia đình truyền thống trẻ em nhận được sự quan tâm của cha mẹ ông bà. Nay,
giáo dục trẻ em phó mặc cho nhà trường
Người cao tuổi phải đối mặt với sự đơn thiếu thốn về tình cảm; trẻ em sống ích
kỷ; trẻ em lang thang, nghiện hút…
Mâu thuẫn giữa các thế hệ giảm
4. Phương hướng cơ bản xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức của hội về xây dựng
phát triển gia đình Việt Nam
Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, kinh tế hộ gia đình
Kế thừa những giá trị của gia đình truyền thống, tiếp thu những tiến bộ của nhân loại
về gia đình trong xây dựng gia đình Việt Nam hiện nay
Tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hóa
| 1/46

Preview text:

CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Chương 1: Nhập môn chủ nghĩa xã hội khoa học
I. Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học
1. Hoàn cảnh lịch sử ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học
Chủ nghĩa xã hội khoa học (T2/1948)
 Theo nghĩa rộng là chủ nghĩa Mác-Lênin => Luận giải trên các vấn đề: Triết học,
kinh tế chính trị và chính trị - xã hội về sự chuyển biến tất yếu của loài người từ chủ
nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội
 Theo nghĩa hẹp là một bộ phận cấu thành chủ nghĩa Mác-Lênin => Góc độ nghiên cứu của môn học
Bộ “Tư bản” - Lênin là tác phẩm cơ bản và chủ yếu trình bảy CNXHKH theo nghĩa rộng
TP “Chống Duyrinh” - Ăngghen viết 3 phần “Triết học”, “Kinh tế chính trị” và “CNXHKH”
a. Điều kiện kinh tế - xã hội: Những năm 40 của thế kỉ 19
(*) Kinh tế: Cách mạng công nghiệp phát triển, sản xuất thủ công => đại công nghiệp =>
chủ nghĩa tư bản phát triển. Lực lượng sản xuất (xã hội hóa: sản phẩm làm ra do nhiều
người, do xã hội, thuộc về xã hội) >< Quan hệ sản xuất (chiếm hữu tư nhân: tư liệu sản xuất
thuộc về số ít người)
(*) Xã hội: Xuất hiện 2 giai cấp cơ bản và đối lập nhau: Giai cấp công nhân (đại biểu cho
LLSX ngày càng tiên tiến) và giai cấp tư sản (đại biểu cho QHSX ngày càng lạc hậu)
 Phong trào hiến chương (1836 – 1848)
 Phong trào Lyon (1831 – 1834)
 Phong trào Xi-le-di (1844)
 Phong trào đấu tranh của GCCN diễn ra mạnh mẽ, đều thất bại nên đòi hỏi phải có lý luận dẫn đường
 Đặt ra yêu cầu đối với các nhà tư tưởng của GCCN
 Là mảnh đất hiện thực cho sự ra đời một lý luận mới, tiến bộ - CNXHKH
b. Tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận
(*) Tiền đề khoa học tự nhiên
 Bác bỏ tư duy siêu hình và quan điểm thần học về thế giới
 Khẳng định tính khoa học của tư duy biện chứng về thế giới vật chất, tồn tại khách
quan, trong tính biện chứng, tự chuyển hóa tự tồn tại
 Giúp Mác-Ăngghen chuyển từ lập trường duy tâm sang duy vật
Tiền đề cho sự ra đời của CN duy vật biện chứng và CN duy vật lịch sử; là cơ sở
phương pháp luận cho các nhà sáng lập CNXHKH nghiên cứu những vấn đề lý luận
chính trị - xã hội đương thời
(*) Tiền đề tư tưởng lý luận
CNXHKH ra đời có sự kế thừa giá trị tư tưởng của nhân loại, trong đó trực tiếp nhất là từ:
Triết học cổ điển Đức (Hegel, Phơ Bách); KTCT cổ điển Anh (Adam Smith, David Ricardo)
và trực tiếp nhất là CNXH không tưởng phê phán đầu thế kỷ 19 (Simon, Fourie, Owen)
CNXH
không tưởng phê phán (Pháp) có những giá trị và hạn chế gì? Mác-Ăngghen đã
kế thừa những giá trị và khắc phục những hạn chế như thế nào? (*) Giá trị:
 Thể hiện tinh thần phê ,
phán lên án chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ tư bản
chủ nghĩa đầy bất công, xung đột, của cải khánh kiệt, đạo đức đảo lộn, tội ác gia
tăng. Đồng thời, thể hiện tinh thần nhân đạo chủ nghĩa
 Đưa ra nhiều luận điểm có giá trị về xã hội tương lai: chỉ ra vai trò của khoa học kỹ
thuật; yêu cầu xóa bỏ sự đối lập giữa lao động chân tay và lao động trí óc; sự nghiệp
giải phóng phụ nữ và vai trò lịch sử của nhà nước;…
 Thức tỉnh giai cấp công nhân và người lao động trong cuộc đấu tranh chống chế độ
quân chủ chuyên chế và chế độ tư bản chủ nghĩa đầy bất công, xung đột
Fourie: CNTB là một xã hội lộn ngược: Sự nghèo khổ sinh ra từ sự thừa thãi. Là xã hội:
cừu ăn thịt người => chủ trương xây dựng một “xã hội hài hòa” song lại không chủ trương
xóa bỏ chế độ tư hữu
(*) Hạn chế: Do điều kiện lịch sử, do sự hạn chế về tầm nhìn và thế giới quan của những nhà tư tưởng
 Không phát hiện ra được quy luật vận động và phát triển của xã hội loài người nói
chung; bản chất, quy luật vận động, phát triển của CNTB nói riêng: Mác – Ăngghen
phát hiện ra học thuyết về giá trị thặng dư
 Không phát hiện ra lực lượng xã hội tiên phong có thể thực hiện cuộc chuyển biến
cách mạng từ CNTB lên CNCS: Mác – Ăngghen phát hiện ra giai cấp công nhân là nhân tố
 Không chỉ ra được những biện pháp hiện thực cải tạo xã hội áp bức, bất công đương
thời, xây dựng xã hội mới tốt đẹp
 Làm cho những tư tưởng XHCN này chỉ dừng lại ở mức độ là một học thuyết XHCN không tưởng phê phán
2. Vai trò của C.Mác và Ph.Ăngghen
a. Sự chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị
 Khi mới bước vào hoạt động khoa học Mác và Ăngghen là thành viên của câu lạc bộ
Hegel trẻ, chịu ảnh hưởng bởi quan điểm triết học của Hegel và Feuerbach
 Hai ông sớm nhận ra mặt tích cực và hạn chế trong triết học của Hegel và Feuerbach
từ đó từng bước xây dựng lý thuyết mới: chủ nghĩa duy vật biện chứng
 Từ 1843 – 1848 là quá trình chuyển biến lập trường từ chủ nghĩa duy tâm sang duy
vật, từ lập trường dân chủ cách mạng sang lập trường cộng sản chủ nghĩa
b. Ba phát kiến vĩ đại của C.Mác và Ph.Ăngghen
 Phương diện triết học: Chủ nghĩa duy vật lịch sử
 Phương diện kinh tế: Học thuyết giá trị thặng dư
 Phương diện chính trị - xã hội: Học thuyết về sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân
 Luận giải sự sụp đổ của chủ nghĩa tư bản và sự ra đời tất yếu của chủ nghĩa xã hội
c. Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản – đánh dấu sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học
Do Mác và Ăngghen soạn thảo, được công bố trước toàn thế giới vào tháng 2/1848
 Là tác phẩm đánh dấu sự ra đời của chủ nghĩa Mác với 3 bộ phận hợp thành: triết
học, kinh tế chính trị và chủ nghĩa xã hội khoa học
 Là cương lĩnh chính trị, là kim chỉ nam cho hoạt động của phong trào cộng sản và
chủ nghĩa quốc tế, dẫn dắt giai cấp công nhân và nhân dân lao động toàn thế giới đấu
tranh chống chủ nghĩa tư bản, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản
(*) Những luận điểm tiêu biểu của tuyên ngôn của Đảng Cộng sản
 Giai cấp công nhân không thể hoàn thành sứ mệnh lịch sử nếu không tổ chức được
chính Đảng của giai cấp
 Sự sụp đổ của chủ nghĩa tư bản và sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội là tất yếu như nhau
Giai cấp công nhân do đó có địa vị kinh tế xã hội đại diện cho lực lượng sản xuất
tiên tiến, có sứ mệnh thủ tiêu chủ nghĩa tư bản, là lực lượng tiên phong trong quá
trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản
 Những người cộng sản cần thiết phải liên minh với các lực lượng dân chủ và tiến bộ;
phải tiến hành cách mạng không ngừng và phải có chiến lược, sách lược khôn khéo và kiên quyết
II. Các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa xã hội khoa học
1. C.Mác và Ăngghen phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học
a. Thời kì từ 1848 đến công xã Paris (1871)
 Đây là thời kì diễn ra nhiều sự kiện quan trọng
 Trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm các cuộc cách mạng của giai cấp công nhân giai
đoạn 1848 – 1852, Mác – Ăngghen đã phát triển nhiều nội dung của chủ nghĩa xã hội khoa học
 Tư tưởng về đập tan bộ máy nhà nước tư sản, thiết lập chuyên chính vô sản
 Bổ sung tư tưởng về cách mạng không ngừng bằng sự kết hợp giữa đấu tranh của
giai cấp vô sản với phong trào đấu tranh của giai cấp nhân dân
 Xây dựng khối liên minh công nhân – nhân dân, đây là điều kiện tiên quyết đảm
bảo cho cuộc cách mạng phát triển không ngừng để đi tới mục tiêu cuối cùng
b. Thời kì sau công xã Paris đến 1895
 Tổng kết công xã Paris, phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học
 Bổ sung tư tưởng đập tan bộ máy nhà nước quan liêu, không đập tan toàn bộ bộ
máy nhà nước tư sản nói chung
 Thừa nhận công xã Paris là một hình thái nhà nước của giai cấp công nhân
 Luận chứng cho sự ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học: đánh giá cao vai trò của các
nhà chủ nghĩa xã hội kinh tế Anh, Pháp. Mác – Ăngghen đưa chủ nghĩa xã hội từ
không tưởng sang khoa học
 Nêu nhiệm vụ của chủ nghĩa xã hội khoa học
 Nghiên cứu về giai cấp công nhân
 Điều kiện để giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử
 Mác – Ăngghen đưa ra yêu cầu phải bổ sung phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học
phù hợp với điều kiện lịch sử mới
2. V.I.Lênin vận dụng và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học trong điều kiện mới
a. Thời kì trước cách mạng tháng Mười Nga
Lênin đã bảo vệ, vận dụng, phát triển sáng tạo các nguyên lý của chủ nghĩa xã hội khoa học
 Đấu tranh bảo vệ chủ nghĩa Mác, mở đường cho chủ nghĩa Mác thâm nhập vào nước Nga
 Kế thừa di sản Mác – Ăngghen về Đảng, về lực lượng cách mạng không ngừng để
xây dựng lý luận về Đảng cách mạng kiểu mới, Cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới
 Kế thừa, phát triển những vấn đề mang tính quy luật trong cách mạng chủ nghĩa xã
hội: vấn đề dân tộc; liên minh giai cấp; quan hệ quốc tế và chủ nghĩa quốc tế vô sản
 Phát hiện ra quy luật phát triển không đều của chủ nghĩa tư bản trong thời kì chủ
nghĩa đế quốc => chủ nghĩa vô sản có thể nổ ra và thắng lợi ở nơi mà chủ nghĩa tư
bản chưa phải là phát triển nhất nhưng là khâu yếu nhất trong sợi dây chuyền tư bản chủ nghĩa
 Luận giải về chuyên chính vô sản
 Lênin đã trực tiếp lãnh đạo Đảng của giai cấp công nhân Nga tập hợp lực lượng đấu
tranh chống chế độ chuyên chế Nga hoàng, tiến tới giành chính quyền về tay giai cấp
công nhân và nhân dân lao động Nga
b. Thời kỳ sau Cách mạng tháng Mười Nga đến 1924
 Do yêu cầu của công cuộc xây dựng xã hội mới, Lênin viết một loạt các tác phẩm
bàn về các vấn đề sau: Chuyên chính vô sản; về thời kỳ quá độ chính trị từ chủ nghĩa
tư bản lên chủ nghĩa cộng sản; Về chế độ dân chủ; Về cải cách hành chính bộ máy
nhà nước sau khi đã bước vào thời kỳ xây dựng xã hội mới
 Lênin đưa ra nhiều luận điểm khoa học, độc đáo: cần những bước quá độ nhỏ trong
thời kì quá độ; cải tạo kinh tế tiểu nông theo những nguyên tắc xã hội chủ nghĩa; thực hiện cách mạng văn hóa
 Lênin xây dựng cương lĩnh dân tộc
 Như vậy, Lênin chính là người đưa chủ nghĩa xã hội từ lý luận thành chế độ xã hội hiện thực
3. Sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa xã hội khoa học từ sau khi Lênin qua đời đến nay
a. Thời kì từ 1924 đến trước năm 1991
 Hội nghị đại biểu các Đảng cộng sản và chủ nghĩa quốc tế tại Mátxcơva (11/1957)
tổng kết và thông qua 9 quy luật của công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội
 Hội nghị đại biểu của 81 Đảng cộng sản và chủ nghĩa quốc tế tại Mátxcơva (1960) đã
phân tích tình hình quốc tế và những vấn đề cơ bản của thế giới, đưa ra khái niệm về
“thời đại ngày nay” và xác định nhiệm vụ hàng đầu của các Đảng cộng sản và chủ
nghĩa quốc tế là đấu tranh cho hòa bình, dân chủ và chủ nghĩa xã hội
 Sau hội nghị Mátxcơva năm 1960, tồn tại những bất đồng giữa những người theo chủ
nghĩa Mác – Lênin với những người theo chủ nghĩa xét lại
b. Thời kì từ 1991 đến nay
 Thập niên 80 đầu thập niên 90 của thế kỷ 10, chủ nghĩa xã hội đứng trước một thử
thách đòi hỏi phải vượt qua
 Công cuộc cải cách mở cửa ở Trung Quốc đạt nhiều thành tựu nhưng cũng còn nhiều vấn đề cần trao đổi
 Những đóng góp của Đảng cộng sản Việt Nam
 Những đóng góp của Đảng cộng sản Cu Ba, Đảng Nhân dân cách mạng Lào và của
phong trào cộng sản và công dân quốc tế
III. Đối tượng, phương pháp và ý nghĩa của việc nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa học
1. Đối tượng nghiên cứu của chủ nghĩa xã hội khoa học
Những nguyên tắc, điều kiện, con đường
Những quy luật, tính quy luật
hình thức, phương pháp đấu tranh chính trị - xã hội của giai cấp công nhân
Quá trình hình thành và phát triển của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa (*) Gồm
 Giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân gắn với vai trò của Đảng cộng sản
 Hình thái kinh tế - xã hội Cộng sản Chủ nghĩa (giai đoạn thấp là xã hội Xã hội chủ nghĩa)
 Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa
 Cơ cấu xã hội – giai cấp và liên minh giai tầng trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
 Vấn đề dân tộc và tôn giáo trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội
 Vấn đề gia đình trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội
(*) Chức năng: Giác ngộ, hướng dẫn giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình trong 3 thời kì:
 Đấu tranh lật độ sự thống trị của giai cấp tư sản
 Thiết lập sự thống trị của giai cấp công nhân
 Phát triển chủ nghĩa xã hội => chủ nghĩa cộng sản (*) Nhiệm vụ:
 Luận chứng một cách khoa học tính tất yếu thay thế chủ nghĩa tư bản bằng chủ nghĩa
xã hội, chủ nghĩa cộng sản gắn liền với việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
 Đấu tranh bác bỏ những trào lưu tư tưởng chống cộng, chống chủ nghĩa xã hội, bảo
vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác – Lênin và những thành quả của cách mạng xã hội chủ nghĩa
2. Phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa xã hội khoa học
 Phương pháp luận chung: Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử
 Phương pháp nghiên cứu cụ thể
 Phương pháp kết hợp logic và lịch sử
 Phương pháp khảo sát và phân tích về mặt chính trị - xã hội dựa trên các điều
kiện kinh tế - xã hội cụ thể  Phương pháp so sánh
 Phương pháp có tính liên ngành: tổng hợp, thống kê, so sánh, điều tra xã hội học,
sơ đồ hóa, mô hình hóa,…
 Phương pháp tổng kết thực tiễn, nhất là thực tiễn về chính trị - xã hội
3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa học Về mặt lý luận Về mặt thực tiễn
Trang bị những nhận thức chính trị - xã hội Thấy rõ những khoảng cách so với thực
và phương pháp luận khoa học về quá trình tiễn, nhất là những dự báo khoa học có tính
tất yếu lịch sử dẫn đến sự hình thành, phát quy luật
triển hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ Tiến hành củng cố niềm tin thật sự đối với
nghĩa, giải phóng xã hội, giải phóng con
chủ nghĩa xã hội... cho cán bộ, học sinh, người
sinh viên, thanh thiếu niên và nhân dân
Không chỉ giải thích thế giới mà căn bản là Góp phần quan trọng việc giáo dục niềm tin
ở chỗ cải tạo thế giới theo quy luật tự nhiên, khoa học cho nhân dân vào mục tiêu, lý
phù hợp với tiến bộ, văn minh
tưởng xã hội chủ nghĩa và con đường đi lên
Góp phần định hướng chính trị - xã hội cho
hoạt động thực tiễn của Đảng Cộng sản,
Nhà nước xã hội chủ nghĩa và nhân dân
trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, trong
công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và
bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa chủ nghĩa xã hội
Giúp chúng ta có căn cứ nhận thức khoa
học để luôn cảnh giác, phân tích đúng và
đấu tranh chống lại những nhận thức sai
lệch, những tuyên truyền chống phá của
chủ nghĩa đế quốc và bọn phản động
Chương 2: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
I. Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch
sử thế giới của giai cấp công nhân
1. Khái niệm và đặc điểm của giai cấp công nhân a. Khái niệm
(*) Về mặt thuật ngữ: đã sử dụng rất nhiều thuật ngữ khác nhau: giai cấp vô sản; giai cấp vô
sản hiện đại, giai cấp công nhân thế kỷ 19; giai cấp công nhận đại công nghiệp
Giai cấp công nhân hiện đạicon đẻ của nền sản xuất đại công nghiệp (quy mô lớn,
máy móc hiện đại, môi trường làm việc kỷ luật nghiêm minh, thời gian làm việc theo
quy định), giai cấp đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho phát triển sản xuất hiện đại
(*) Về tiêu chí xác định
 Phương diện kinh tế - xã hội: là người trực tiếp hoặc gián tiếp vận hành những công
cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại, mang tính xã hội hóa cao
 Lao động có đặc điểm: sản xuất bằng máy móc, lao động có tính chất xã hội hóa cao
=> năng suất lao động cao => tạo ra nhiều của cải cho xã hội
 Phương diện chính trị - xã hội: trong quan hệ sản xuất tư bản công nghiệp
 Giai cấp công nhân không sở hữu tư liệu sản xuất
 Phải bán sức lao động cho nhà tư bản
 Bại nhà tư bản bóc lột giá trị thặng dư
 Mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư bản
(*) Giai cấp công nhân hiện nay là những ai: gồm những người lao động trong lĩnh vực
công nghiệp và dịch vụ công nghiệp
 Những lao động trực tiếp đứng máy, theo dõi, kiểm tra, điều chỉnh hoạt động của hệ thống máy tự động
 Những lao động không trực tiếp đứng máy nhưng hoạt động của họ nhằm đảm bảo
những điều kiện vật chất, kỹ thuật cho máy móc hoạt động
 Những chuyện gia trực tiếp chăm lo nghiên cứu, sáng chế, để không ngừng cải tiến
kỹ thuật từng bộ phận hay cả dây chuyền nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm
 Những kỹ sư, kỹ thuật viên, cán bộ kỹ thuật thực hiện chức năng của công nhân lành
nghề trong sản xuất và tái sản xuất của cải vật chất
 Những lao động làm trong các ngành dịch vụ gián tiếp thúc đẩy sản xuất phát triển:
thông tin, tài chính ngân hàng…
(*) Khái niệm giai cấp công nhân
 Là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng quá trình phát triển
của nền công nghiệp hiện đại. Họ lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng
hiện đại và gắn liền với quá trình sản xuất hiện đại, là đại biểu cho phương thức sản
xuất mang tính xã hội hóa ngày càng cao.
Là người làm thuê do không có tư liệu sản xuất, buộc phải bán sức lao động để sống
bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư; vì vậy lợi ích cơ bản của họ đối lập với
lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản
 Là giai cấp có sứ mệnh phủ địch chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng thành công chủ
nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản trên toàn thế giới b. Đặc điểm
 Lao động bằng phương thức công nghiệp với công cụ máy móc hiện đại, tạo ra năng
suất lao động cao, quá trình lao động mang tính xã hội hóa
 Là sản phẩm của nền đại công nghiệp, đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến,
phương sản xuất hiện đại
 Nền đại công nghiệp rèn luyện cho giai cấp công nhân có những phẩm chất đặc biệt:
tính tổ chức kỷ luật; tinh thần hợp tác, tâm lý lao động công nghiệp => có tinh thần cách mạng triệt để
 Là những phẩm chất cần thiết để giai cấp công nhân đảm nhận vai trò lãnh đạo cách mạng
(*) Anh (chị) hiểu như thế nào về nhận định sau: “Các giai cấp khác nhau đều suy tàn và
tiêu vong cùng với sự phát triển của nền đại công nghiệp, còn giai cấp vô sản lại là sản
phẩm của nền đại công nghiệp”
(*) Đúng hay sai: Giai cấp công nhân hiện đại ngày càng tăng cao về chất lượng và giảm dần về số lượng Sai
 Là con đẻ của nền đại công nghiệp => nền đại công nghiệp phát triển, giai cấp công
nhân tăng cả về số lượng và chất lượng
 Bao gồm cả về quy mô và cơ cấu ngành, gồm những người lao động trong mọi lĩnh vực
(*) Đúng hay sai: Trong xã hội tiền tư bản chưa xuất hiện giai cấp công nhân hiện đại Sai
 Vì giai cấp công nhân là con đẻ của đại công nghiệp, là những người không có tư liệu
sản xuất phải bán sức lao động cho tư bản
 Tiền tư bản chưa xuất hiện tư hữu tư liệu sản xuất
2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân (*) Sứ mệnh lịch sử
 Là những nhiệm vụ mà một giai cấp buộc phải thực hiện do điều kiện kinh tế - xã hội
quy định nhằm đưa loài người từ hình thái kinh tế xã hội này lên hình thái kinh tế xã hội cao hơn
 Là những nhiệm vụ mà giai cấp công nhân cần phải thực hiện với tư cách là lực
lượng đi đầu trong cuộc các mạng xác lập hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa (*) Nội dung tổng quát
Giai cấp công nhân thông qua đảng cộng sản, tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh
xóa bỏ tận gốc chế người bóc lột người, xóa bỏ chủ nghĩa tư bản; giải phóng giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi mọi áp lực bóc lột, nghèo nàn lạc hậu;
xây dựng xã hội chủ nghĩa cộng sản văn minh a. Nội dung kinh tế
 Giai cấp công nhân là nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuất xã hội hóa cao =>
giai cấp công nhân tạo tiền đề vật chất kỹ thuật cho sự ra đời xã hội mới
 Là đại biểu cho quan hệ sản xuất mới, dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất
=> giai cấp công nhân đại biểu cho lợi ích chung của xã hội vì họ là giai cấp duy nhất
không có lợi ích riêng với nghĩa là tư hữu
 Ở các nước xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân thông qua quá trình công nghiệp
hóa nhằm tăng năng suất lao động và thực hiện các nguyên tắc sở hữu, quản lý, phân
phối phù hợp; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
 Để thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình về nội dung kinh tế, giai cấp chủ nghĩa phải
đóng vai trò nòng cốt trong quá trình giải phóng lực lượng sản xuất, thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển để tạo cơ sở cho quan hệ sản xuất mới, xã hội chủ nghĩa ra đời
(*) Giai cấp công nhân Việt Nam đóng vai trò nòng cốt trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, công nghiệp hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức và bảo vệ tài nguyên môi trường
b. Nội dung chính trị xã hội
 Giai cấp công nhân, nhân dân lao động phải thông qua Đảng Cộng sản, tiến hành
cuộc cách mạnh chính trị (cách mạng giành chính quyền) xóa bỏ chế độ tư bản chủ
nghĩa giành chính quyền về tay
Thiết lập nhà nước kiểu mới, mang bản chất giai cấp công nhân (công nhân làm chủ
và bảo vệ lợi ích của giai cấp) và xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
Sử dụng nhà nước của mình để cải tạo xã hội cũ, tổ chức xây dựng xã hội mới trên mọi lĩnh vực
c. Nội dung tư tưởng, văn hóa
 Phải tiến hành cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa
 Phải xây dựng hệ giá trị mới của xã hội: lao động, công bằng, dân chủ, bình đẳng và tự do
 Đấu tranh khắc phục, đi đến xóa bỏ hệ tư tưởng cũ, lạc hậu
 Xây dựng và củng cố ý hệ tư tưởng của giai cấp công nhân
 Phát triển văn hóa, xây dựng con người mới, đạo đức và lối sống mới xã hội chủ nghĩa
3. Những điều kiện quy định và thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
a. Điều kiện khách quan
Do địa vị chính trị - xã hội của
Do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân giai cấp công nhân 
Giai cấp công nhân là sản phẩm của
nền đại công nghiệp, là bộ phận 
Là giai cấp sản xuất ra của cải vật
quan trọng nhất của lực lượng sản
chất nhưng lại không sở hữu tư liệu
xuất; là chủ thể của quá trình sản
sản xuất, phải bán sức lao động và bị
xuất vật chất hiện đại
bóc lột giá trị thặng dư, dẫn đến mâu 
Giai cấp công nhân đại diện cho
thuẫn giữa giai cấp công nhân và
phương thức sản xuất tiên tiến, có giai cấp tư sản
vai trò quyết định sự phát triển của 
Là sản phẩm của nền đại công xã hội hiện đại
nghiệp nên có những phẩm chất của 
Là lực lượng phá vỡ quan hệ sản
một giai cấp tiên tiến; tính tổ chức
xuất tư bản chủ nghĩa, giành chính
và kỷ luật cao; có tinh thần cách
quyền về tay; là lực lượng duy nhất mạng triệt để
đủ điều kiện tổ chức lãnh đạo xã hội
 Kết luận: Giai cấp công nhân là giai cấp duy nhất có khả năng lãnh đạo cách mạng xã hội chủ nghĩa
b. Điều kiện chủ quan
(*) Một là: sự phát triển của giai cấp công nhân
 Phát triển về số lượng phải gắn với sự phát triển về chất lượng
 Phát triển về chất lượng thể hiện ở:
 Sự trưởng thành về ý thức chính trị
 Năng lực và trình độ làm chủ khoa học kinh tế và chủ nghĩa hiện đại
 Trình độ văn hóa sản xuất, văn hóa lao động
 Phát triển công nghiệp là tiền đề thực tiễn tuyệt đối cần thiết
 Phát triển Đảng cộng sản là hạt nhân chính trị của giai cấp công nhân
(*) Hai là: vai trò của Đảng cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng
 Đảng Cộng sản là đội tiên phong của giai cấp công nhân đảm nhận vai trò lãnh đạo
cuộc cách mạng là dấu hiệu về sự trưởng thành vượt bậc của giai cấp công nhân với
tư cách là giai cấp cách mạng
 Quy luật ra đời của ĐCS: sự kết hợp giữa chủ nghĩa xã hội khoa học (Mác-Lênin) với phong trào công nhân
 Mối quan hệ giữa ĐCS với giai cấp công nhân: là cơ sở xã hội và nguồn bổ sung lực
lượng quan trọng nhất của Đảng, làm cho Đảng mang bản chất giai cấp công nhân trở
thành đội tiên phong, bộ tham mưu chiến đầu của giai cấp
 Vai trò lãnh đạo của Đảng thể hiện:
 Đề ra cương lĩnh, đường lối phù hợp với từng giai đoạn cách mạng
 Tuyên truyền, vận động, tổ chức, thực hiện để đưa đường lối vào thực tiễn cuộc sống
 Gương mẫu trong thực hiện đường lối
 Dự báo tình hình và đưa ra những quyết định trong những thời điểm lịch sử quan trọng
 Liên hệ đến Việt Nam: chủ nghĩa yêu nước là sợi chỉ đỏ xuyên suốt, ăn vào máu thịt của người VN
Vì sao nói ĐCS là nhân tố chủ quan quan trọng nhất: Do là đội tiên phong của giai cấp
công nhân, đảm nhận vai trò lãnh đạo cuộc cách mạng, là dấu hiệu về sự trưởng thành
vượt bậc của giai cấp công nhân với tư cách là giai cấp cách mạng; Do quy luật ra đời
của Đảng cộng sản: chủ nghĩa Mác Lênin và Phong trào công nhân (VN: Phong trào yêu nước
(*) Ba là: có sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng
lớp lao động khác do giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong của nó là ĐCS lãnh đạo
Mối quan hệ giữa Đảng cộng sản với giai cấp công nhân
 Đảng cộng sản là tổ chức chính trị cao nhất của giai cấp công nhân, đại biểu cho
trí tuệ, lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc
 Giai cấp công nhân là cơ sở xã hội, giai cấp của Đảng, là nguồn bổ sung lực
lượng cho Đảng, không đồng nhất Đảng với giai cấp công nhân
 Đảng cộng sản là đội tiên phong chiến đấu, là lãnh tụ chính trị, là bộ tham mưu
của giai cấp công nhân và cả dân tộc
Vai trò lãnh đạo của Đảng:
 Đề ra cương lĩnh, đường lối phù hợp với từng giai đoạn cách mạng
 Tuyên truyền, vận động, tổ chức thực hiện để đưa đường lối vào thực tiễn cuộc sống
 Gương mẫu trong thực hiện đường lối
 Dự báo tình hình và đưa ra những quyết định trong những thời điểm lịch sử quan trọng
II. Giai cấp công nhân và việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện nay
1. Giai cấp công nhân hiện nay Điểm tương đồng
Những biến đổi, khác biệt 
Giai cấp công nhân hiện nay vẫn
đang là lực lượng sản xuất hàng đầu 
Xu hướng “trí tuệ hóa” tăng nhanh của xã hội hiện đại 
Xu hướng “trung lưu hóa” gia tăng 
Ở các nước tư bản chủ nghĩa hiện 
Giai cấp công nhân tăng nhanh về số
nay, giai cấp công nhân không có
lượng, chất lượng và thay đổi lớn về
hoặc về cơ bản không có tư liệu sản
cơ cấu (cơ cấu xã hội, cơ cấu nghề
xuất => bị giai cấp tư sản bóc lột giá
nghiệp, cơ cấu thu nhập trong nền trị thặng dư sản xuất xã hội 
Phong trào cộng sản và công nhân ở 
Ở các nước xã hội chủ nghĩa, giai
nhiều nước vẫn luôn là lực lượng đi
cấp công nhân đã trở thành giai cấp
đầu trong các cuộc đấu tranh vì hòa
lãnh đạo và Đảng cộng sản trở thành
bình, hợp tác và phát triển, vì dân Đảng cầm quyền
sinh, dân chủ, tiến bộ xã hội và chủ nghĩa xã hội
2. Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân thế giới hiện nay a. Nội dung kinh tế
Thông qua vai trò của giai cấp công nhân trong quá trình sản xuất với công nghệ hiện đại,
năng suất, chất lượng cao, đảm bảo cho phát triển bền vững, sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân đối với sự phát triển xã hội ngày càng thể hiện rõ
b. Nội dung chính trị - xã hội
Mục tiêu đấu tranh trực tiếp của giai cấp công nhân và lao động là chống bất công và bất bình đẳng xã hội
Mục tiêu lâu dài là giành chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động, được
nêu rõ trong Cương lĩnh chính trị của các Đảng Cộng sản
 Lãnh đạo thành công sự nghiệp đổi mới, giải quyết thành công các nhiệm vụ trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, đặc biệt là xây dựng Đảng cầm quyền trong sạch
vững mạnh, thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đưa đất
nước phát triển nhanh và bền vững
c. Nội dung về văn hóa, tư tưởng
 Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong điều kiện thế giới ngày nay
trên lĩnh vực văn hóa, tư tưởng trước hết là cuộc đấu tranh ý thức hệ: cuộc đấu tranh
giữa chủ nghĩa xã hội với chủ nghĩa tư bản
 Các giá trị đặc trưng cho bản chất khoa học và cách mạng của giai cấp công nhân vẫn
mang ý nghĩa chỉ đạo, định hướng trong cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân và
quần chúng lao động chống chủ nghĩa tư bản và lựa chọn con đường XHCN của sự phát triển xã hội
 Các giá trị như lao động, sáng tạo, công bằng, dân chủ, bình đẳng, tự do vẫn là những
giá trị được nhân loại thừa nhận và phấn đầu thực hiện
 Đấu tranh để bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng Cộng sản, giáo dục nhận thức và
củng cố niềm tin khoa học đối với lý tưởng, mục tiêu của chủ nghĩa xã hội cho giai
cấp công nhân và nhân dân lao động, giáo dục
 Thực hiện chủ nghĩa quốc tế chân chính của giai cấp công nhân trên cơ sở phát huy
chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc chính là nội dung sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân hiện nay về văn hóa tư tưởng
III. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam
1. Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam
(*) Khái niệm: Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển,
bao gồm những người lao động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương trong các loại hình
sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp hoặc sản xuất kinh doanh và dịch vụ có tính chất công nghiệp
(*) Đặc điểm: Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời và phát triển gắn liền với chính sách khai
thác thuộc địa của thực dân Pháp ở Việt Nam
 Ra đời trước giai cấp tư sản dân tộc vào đầu thế kỷ 20; trực tiếp đối kháng với tư bản
thực dân Pháp và bè lũ tay sai; phát triển chậm cả về số lượng và chất lượng
 Sớm thể hiện là lực lượng chính trị tiên phong lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân
tộc, giải phóng giai cấp
 Gắn bó mật thiết với các giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội => cơ sở để xây dựng khối liên minh giai cấp
(*) Biến đổi: Sau 35 năm đổi mới, những đặc điểm trên của giai cấp công nhân đã có những
biến đổi trên những nét chính sau đây
Tăng nhanh về số lượng, chất lượng, đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị trường và bảo vệ tài nguyên môi trường
Đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp
Chủ nghĩa trí thức ngày càng đóng vai trò quan trọng
Giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay đứng trước thời cơ phát triển nhưng cũng phải
đối mặt với nhiều thách thức. Để thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân thì:
 Xây dựng, phát triển giai cấp công nhân lớn mạnh, hiện đại
 Đặc biệt coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh
 Có tính nhân dân rộng rãi, tính dân tộc sâu sắc: nhân dân lao động làm chủ trong
lĩnh vực chính trị thông qua dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp (*) Bản chất kinh tế:
 Chế độ công hữu tư liệu sản xuất
 Thực hiện chế độ phân phối theo lao động là chủ yếu
(*) Bản chất tư tưởng – văn hóa – xã hội:
 Tư tưởng: Chủ nghĩa Mác – Lênin, hệ tư tưởng giải phóng con người
 Văn hóa: Kế thừa tinh hoa văn hóa dân tộc và nhân loại
 Xã hội: Kết hợp hài hòa về lợi ích giữa cá nhân, tập thể và toàn xã hội
II. Nhà nước xã hội chủ nghĩa
1. Sự ra đời, bản chất, chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa
(*) Sự ra đời của nhà nước:
 Kinh tế: chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, tình trạng bất bình đẳng về kinh tế xuất hiện
 Xã hội: xuất hiện giai cấp và đấu tranh giai cấp
 Nhà nước ra đời là biểu hiện của những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được
 Nhà nước trong xã hội có giai cấp luôn mang bản chất của giai cấp cầm quyền
a. Sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa
(*) Sự ra đời: Dưới chủ nghĩa tư bản:
 Kinh tế: mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
 Chính trị - xã hội: mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản
 Sự ra đời là kết quả của cuộc cách mạng do giai cấp công nhân và nhân dân lao động
tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản
(*) Nhà nước xã hội chủ nghĩa
 Là một kiểu nhà nước khác tất cả các kiểu nhà nước trong lịch sử
 Ở mỗi quốc gia, sự ra đời, tổ chức chính quyền sau cách mạng có những đặc điểm,
hình thức, phương pháp khác nhau
 Tổ chức thực hiện quyền lực của nhân dân
 Là cơ quan đại diện cho ý chí của nhân dân
 Tổ chức quản lý mọi mặt của đời sống xã hội
 Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản (*) Khái niệm
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là một kiểu nhà nước mà ở đó, sự thống trị chính trị thuộc về
giai
cấp công nhân, do cách mạng xã hội chủ nghĩa sản sinh racó sứ mệnh xây dựng
thành
công chủ nghĩa xã hội, đưa nhân dân lao động lên địa vị làm chủ trên tất cả các mặt
của đời sống xã hội trong một xã hội phát triển cao – xã hội xã hội chủ nghĩa
b. Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa (*) Bản chất chính trị
 Nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp công nhân, giai cấp công
nhân là lực lượng giữ vị trí thống trị chính trị
 Tuy nhiên, giai cấp công nhân có lợi ích phù hợp với lợi ích chung của quần chúng nhân dân lao động (*) Bản chất kinh tế
 Cơ sở kinh tế là chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất chủ yếu
 Nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa là bộ máy chính trị - hành chính vừa là một tổ chức
quản lý kinh tế - xã hội của nhân dân lao động, nó không còn là nhà nước theo
nguyên nghĩa, mà là “nửa nhà nước”
(*) Bản chất văn hóa – xã hội
 Nhà nước xã hội chủ nghĩa được xây dựng trên nền tảng tinh thần là lý luận của chủ
nghĩa Mác-Lênin và những giá trị văn hóa tiên tiến, tiến bộ của nhân loại, đồng thời
mang những bản sắc riêng của dân tộc
 Sự phân hóa giữa các giai cấp, tầng lớp từng bước được thu hẹp và bình đẳng trong
việc tiếp cận các nguồn lực và cơ hội để phát triển
c. Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa
 Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực: Chức năng đối nội và chức năng đối ngoại
 Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực: Chức năng chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
 Căn cứ vào tính chất của quyền lực: Chức năng giai cấp và chức năng xã hội
 Chức năng giai cấp (bạo lực trấn áp): trấn áp kẻ thù và những phần tử chống đối
cách mạng, giữ vững an ninh chính trị => tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế - xã hội
 Chức năng xã hội (tổ chức và xây dựng xã hội mới): cải tạo xã hội cũ, xây dựng
xã hội mới trên mọi lĩnh vực. Đây là nội dung chủ yếu và là mục đích cuối cùng
của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
 Đối với nhà nước xã hội chủ nghĩa, chức năng tổ chức xây dựng xã hội mới là cơ bản nhất
 Tổ chức quản lý kinh tế là quan trọng, khó khăn, phức tạp nhất
2. Mối quan hệ giữa dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa
 Dân chủ xã hội chủ nghĩa là cơ sở, nền tảng cho việc xây dựng và hoạt động của nhà nước xã hội chủ nghĩa
 Nhà nước xã hội chủ nghĩa trở thành công cụ quan trọng để thực thi quyền làm chủ của người dân
III. Dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
1. Dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
a. Sự ra đời, phát triển của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Chế độ dân chủ nhân dân ở nước ta được xác lập Cách mạng Tháng Tám/1945. Đến năm
1976, tên nước được đổi thành Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam => chế độ dân chủ trở
thành mục tiêu, động lực để phát triển của đất nước
Đại hội 6, Đảng đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước đã nhấn mạnh phát huy dân chủ
để tạo ra động lực mạnh mẽ cho phát triển đất nước
(*) Hơn 35 năm đổi mới, nhận thức về dân chủ xã hội chủ nghĩa, vị trí, vai trò của dân chủ ở
nước ta đã có nhiều điểm mới
 Đảng ta khẳng định một trong những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội Việt Nam là do nhân dân làm chủ
 Dân chủ đã được đưa vào mục tiêu tổng quát: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
 Dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu, vừa là động lực
của sự phát triển đất nước
b. Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
 Dân chủ là mục tiêu của chế độ xã hội chủ nghĩa: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
 Dân chủ là bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa: do nhân dân làm chủ, quyền lực thuộc về nhân dân
 Dân chủ là động lực để xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa: phát huy sức mạnh của
nhân dân, của toàn dân tộc
 Dân chủ phải được thực hiện trong đời sống thực tiễn ở tất cả các cấp, mọi lĩnh vực của đời sống xã hội
 Dân chủ phải gắn với pháp luật: phải đi đôi với kỷ luật, kỷ cương
(*) Bản chất dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam được thực hiện thông qua các hình thức
 Dân chủ trực tiếp: các thành viên trong xã hội tự bàn bạc và quyết định các công việc của chung
 Dân chủ gián tiếp (dân chủ đại diện): các thành viên trong xã hội bầu ra các đại diện
và giao cho họ trách nhiệm thay mặt mình bàn bạc và quyết định các công việc chung
2. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
a. Quan niệm về nhà nước
 Nhà nước pháp quyền được hiểu là nhà nước mà ở đó, tất cả mọi công dân đều được
giáo dục pháp luật và phải hiểu biết pháp luật, tuân thủ pháp luật, phát luật đảm bảo tính nghiêm minh
 Trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, phải có sự kiểm soát lẫn nhau, tất cả vì
mục tiêu phục vụ nhân dân
b. Đặc điểm của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
 Xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ - nhà nước của dân, do dân, vì dân
 Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của Hiến pháp và pháp luật
 Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có cơ chế phối hợp nhịp
nhàng giữa các cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp
 Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam phải do Đảng Cộng sản Việt
Nam lãnh đạo. Hoạt động của nhà nước được giám sát bởi nhân dân: “dân biết, dân
bàn, dân làm, dân kiểm tra”
 Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam tôn trọng quyền con người, coi
con người là trung tâm của sự phát triển
 Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ, có sự
phân công, phân cấp, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau, nhưng bảo đảm quản lý thống
nhất và sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương
3. Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay
 Xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tạo ra
cơ sở kinh tế vững chắc cho xây dựng dân chủ xã hội chủ nghĩa
 Xây dựng đảng cộng sản Việt Nam trong sạch, vững mạnh với tư cách điều kiện tiên
quyết để xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa Việt Nam
 Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa vững mạnh với tư cách điều kiện để
thực thi dân chủ xã hội chủ nghĩa
 Nâng cao vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
 Xây dựng và từng bước hoàn thiện các hệ thống giám sát, phản biện xã hội để phát
huy quyền làm chủ của nhân dân
(*) Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
 Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng
 Cải cách thể chế và phương thức hoạt động của nhà nước
 Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực
 Đấu tranh phòng, chống tham nhũng Thảo luận
Chủ đề 3: Ưu điểm và hạn chế của giai cấp nông dân trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam hiện nay. Liên hệ đến bản thân

Giai cấp nông dân là giai cấp của những người lao động trong lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp bao gồm: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngư nghiệp,... (*) Ưu điểm:
 Lao động cần cù, chịu khó; Tạo ra lương thực thực phẩm nuôi sống con người; Cung
cấp nguyên liệu cho công nghiệp và hàng xuất khẩu
 Là lực lượng chiếm số đông trong xã hội, và gắn bó lâu đời với cội nguồn của dân
tộc nên có nhiều đóng góp trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc
 Trong xã hội cũ, nông dân bị áp bức, bóc lột nặng nề nhất nên họ có tinh thần phản
kháng chống áp bức, bóc lột và bất công (*) Hạn chế:
 Là những người tư hữu nhỏ, tuy nhiên tư hữu của nông dân không đồng nhất với tư
hữu của giai cấp bóc lột
 Do phương thức sản xuất phân tán nên nông dân không có sự liên kết chặt chẽ cả về
kinh tế, tư tưởng và tổ chức
 Không có hệ tư tưởng độc lập mà tư tưởng của họ phụ thuộc vào hệ tư tưởng của giai
cấp thống trị xã hội nên nông dân không thể tự mình giải phóng mình, muốn giải
phóng, phải tham gia vào khối liên minh và chịu sự lãnh đạo của giai cấp nông dân
(*) Liên hệ đến bản thân:  Ưu điểm:
 Được sống trong thời kỳ hòa bình, được cung cấp đầy đủ điều kiện vật chất và
tinh thần để học tập và phát triển bản thân, toàn cầu hóa đang diễn ra nên có nhiều
cơ hội tiếp thu văn hóa và tư tưởng mới trên khắp thế giới
 Thích nghi nhanh với sự thay đổi trong lĩnh vực khoa học công nghệ, nhiều cơ
hội tiếp xúc, nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ nhằm đẩy mạnh quá
trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước  Hạn chế:
 Tư tưởng chính trị chưa vững nên dễ dàng bị các thành phần phản động lợi dụng
để chống phá nhà nước
 Giao lưu văn hóa nhưng tiếp thu không có chọn lọc, làm ảnh hưởng đến văn hóa
lâu đời của dân tộc, dẫn đến lệch lạc về tư tưởng
Chương 6: Vấn đề dân tộc và tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
I. Dân tộc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
1. Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc
Dân tộc – quốc gia (Nation)
Dân tộc – tộc người (Ethinies)
Là khái niệm chỉ cộng đồng người ổn
định, làm thành nhân dân một nước,
Là cộng đồng người được hình thành
có lãnh thổ riêng, nền kinh tế thống
trong lịch sử, có mối liên hệ chặt chẽ
nhất cho cả quốc gia, có nền kinh tế
và bền vững, có chung ý thức tự giác
Khái niệm thống nhất, có quốc ngữ, có ý thức về tộc người, ngôn ngữ và văn hóa
sự thống nhất của mình, gắn bó với
Với ý nghĩa này, dân tộc là một bộ
nhau bởi quyền lợi chính trị, kinh tế phận hình thành quốc gia
và truyền thống văn hóa và lịch sử Đặc trưng
Mỗi đặc trưng có vị trí xác định, gắn
Những đặc trưng trên cũng là căn cứ
bó chặt chẽ với nhau trong một chỉnh
để xem xét và phân định các tộc
thể, tác động qua lại, kết hợp với nhau người ở Việt Nam hiện nay
chặt chẽ, độc đáo tạo nên lịch sử của
 Cộng đồng về ngôn ngữ (bao một dân tộc
gồm ngôn ngữ nói và ngôn
 Lãnh thổ chung ổn định: chủ
ngữ viết hoặc chỉ ngôn ngữ
quyền lãnh thổ quốc gia thiêng
nói): là tiêu chí phân biệt các
liêng bao gồm vùng đất, vùng
tộc người khác nhau và được
trời, vùng biển, các hải đảo và
các dân tộc coi trọng giữ gìn.
thềm lục địa được thể chế bằng
Tuy nhiên vì nhiều nguyên
luật pháp quốc gia và quốc tế;
nhân khác nhau, có những tộc
bảo vệ chủ quyền quốc gia là
người không còn ngôn ngữ
nghĩa vụ và trách nhiệm cao
mẹ đẻ mà sử dụng ngôn ngữ
nhất của mỗi thành viên dân
khác làm công cụ giao tiếp. Ở
tộc. Toàn cầu hóa làm xuất
Việt Nam có 27/53 dân tộc
hiện khái niệm đường biên giới
thiểu số có bộ chữ viết riêng
mềm, ở đó, dấu ấn văn hóa là
của dân tộc mình. Một số
yếu tố phân định ranh giới giữa
ngôn ngữ đang được sử dụng các quốc gia dân tộc
trên đài tiếng nói Việt Nam,
 Có chung phương thức sinh
đài truyền hình Việt Nam, các
hoạt kinh tế: này là cơ sở gắn
đài phát thanh và truyền hình
kết các thành viên trong dân
địa phương: Khmer, Ê Đê,
tộc; tạo nên tính thống nhất, ổn Gia Rai, Ba Na, Chăm, Mông,
định bền vững của dân tộc Thái, Xơ Đăng, Tày, Hà
 Có chung một ngôn ngữ làm
công cụ giao tiếp (quốc ngữ):
thông thường sử dụng ngôn
ngữ phổ biến nhất làm quốc
ngữ. Hiến pháp ghi nhận tiếng Nhìn, H’rê, Cơ Tu,...
Việt là ngôn ngữ quốc gia của
 Cộng đồng về văn hóa: bao
Việt Nam. Đây là tiếng mẹ đẻ
gồm văn hóa vật thể và phi
của 85% dân cư Việt Nam,
vật thể ở mỗi tộc người; phản
cùng với hơn 4 triệu Việt kiều.
ánh tuyền thống, lối sống,
Tiếng Việt là ngôn ngữ thứ 2
phong tục, tập quán, tín
của các dân tộc thiểu số ở Việt
ngưỡng, tôn giáo, tộc người Nam
đó; là cơ sở để phân biệt các
 Có chung một nền văn hóa và
tộc người với nhau. Ngày nay,
tâm lý: văn hóa dân tộc thể
xu thế giao lưu văn hóa và xu
hiện qua tâm lý, tính cách,
thế bảo tồn và phát huy bản
phong tục, tập quán, lối sống
sắc văn hóa song song tồn tại
dân tộc, tạo nên bản sắc riêng ở mỗi tộc người
của từng dân tộc; là yếu tố đặc
 Ý thức tự giác tộc người:
biệt quan trọng của sự liên kết
 Là tiêu chí quan trọng nhất để
cộng đồng người. Đối với quốc
phân định một tộc người
gia có nhiều tộc người, tính
 Là sự tự ý thức của mỗi thành
thống nhất trong đa dạng là đặc
viên về nguồn gốc, tộc danh
trưng của nền văn hóa dân tộc
 Là ý thức tự khẳng định sự
 Có chung một nhà nước: nhà
tồn tại và phát triển của dân
nước là đặc trưng cho thể chế
tộc mình và mang tính bền
chính trị của dân tộc; là đại vững cao
diện cho dân tộc trong quan hệ
quốc tế với các quốc gia dân
tộc khác trên thế giới; là yếu tố
phân biệt dân tộc – quốc gia
với dân tộc – tộc người
(*) Mối quan hệ: Khái niệm dân tộc theo hai nghĩa cơ bản, gắn bó mật thiết với nhau
 Dân tộc quốc gia bao hàm dân tộc tộc người
 Dân tộc tộc người là bộ phận hình thành dân tộc quốc gia
 Dân tộc tộc người ra đời trong những quốc gia nhất định và thông thường những
nhân tố hình thành dân tộc tộc người không tách rời với những nhân tố hình thành quốc gia
2. Chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn đề dân tộc
a. Hai xu hướng phát triển của dân tộc
(*) Xu hướng thứ nhất: Cộng động dân cư muốn tách ra để hình thành cộng đồng dân tộc độc lập
 Nguyên nhân: Do sự áp bức của dân tộc lớn với dân tộc nhỏ, của chủ nghĩa đế quốc
với dân tộc thuộc địa và do sự thức tỉnh, sự trưởng thành về ý thức dân tộc, các cộng
đồng dân cư đó muốn tách ra để thành lập các dân tộc độc lập
 Mục tiêu: Giành độc lập
 Biểu hiện: Phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc của các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc
(*) Xu hướng thứ hai: Các dân tộc trong từng quốc gia trong từng quốc gia, thậm chí các
dân tộc ở nhiều quốc gia muốn liên hiệp lại với nhau
 Nguyên nhân: Do có sự phát triển của lực lượng sản xuất, khoa học – công nghệ, của
giao lưu kinh tế, văn hóa,... thúc đẩy các dân tộc xích lại gần nhau
 Mục tiêu: các dân tộc muốn dựa vào nhau để phát triển và cùng nhau để giải quyết các vấn đề toàn cầu
Biểu hiện của hai xu hướng phát triển dân tộc trong thời đại ngày nay
 Trong phạm vi quốc gia dân tộc
 Xu hướng 1: biểu hiện trong sự nỗ lực của từng dân tộc để đi tới tự chủ phồn vinh
 Xu hướng 2: các dân tộc xích lại gần nhau, hợp nhất với nhau trên nguyên tắc bình đẳng, tự nguyện
 Trong phạm vi thế giới
 Xu hướng 1: biểu hiện thành phong trào giải phóng dân tộc, chống chủ nghĩa
phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa bá quyền nước lớn
 Xu hướng 2: các dân tộc muốn xích lại gần nhau, hợp tác với nhau để hình thành
liên minh dân tộc ở khu vực hoặc toàn cầu, dựa vào nhau để phát triển
b. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin
(*) Căn cứ để Lênin xây dựng cương lĩnh dân tộc
 Tổng kết kinh nghiệm thực tiễn của phong trào đấu tranh cách mạng trên thế giới và ở Nga
 Hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc
 Tư tưởng của Mác về mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp
(*) Nội dung: Thực chất của vấn đề dân tộc là vấn đề giai cấp, thực chất của áp bức dân tộc
là áp bức giai cấp. Cho nên “hãy xóa bỏ nạn áp bức giai cấp thì nạn áp bức dân tộc cũng
không còn nữa” – Lênin Các dân tộc hoàn toàn
Các dân tộc được quyền Liên hiệp công nhân bình đẳng tự quyết các dân tộc lại
Quyền bình đẳng giữa các
Quyền tự quyết là quyền
Là sự đoàn kết thống nhất
dân tộc là quyền các dân tộc làm chủ của mỗi dân tộc đối giai cấp công nhân tất cả các
dù lớn hay nhỏ, không phân với vận mệnh dân tộc,
nước trong cuộc đấu tranh
biệt trình độ phát triển đều
có nghĩa vụ và quyền lợi như nhau, không một dân
quyền tự quyết định tách ra
chống lại kẻ thù chung là
tộc nào được giữ đặc quyền, thành lập một quốc gia dân
chế độ áp bức bóc lột, giải
đặc lợi đi áp bức, bóc lột
tộc độc lập, đồng thời có
phóng giai cấp, giải phóng dân tộc khác
quyền tự nguyện liên hiệp xã hội
Quyền bình đẳng được xem trên cơ sở bình đẳng
Liên hiệp công nhân các dân xét trên mọi lĩnh vực
Giải quyết quyền tự quyết
tộc phản ánh sự thống nhất
giữa giải phóng dân tộc và Trong một quốc gia có
dân tộc cần đứng vững trên
nhiều dân tộc, quyền bình
lập trường của giai cấp công giải phóng giai cấp, giữa
tinh thần của chủ nghĩa yêu
đẳng dân tộc phải được nhân (VN dựa vào đây):
nước và chủ nghĩa quốc tế
pháp luật bảo vệ và thực
Ủng hộ các phong trào dân hiện trong cuộc sống
tộc tiến bộ, phù hợp với lợi
Là cơ sở vững chắc để đoàn
kết các tầng lớp nhân dân Trong phạm vi giữa các
ích chính đáng của giai cấp
lao động thuộc các dân tộc
quốc gia – dân tộc, quyền
công nhân và nhân dân lao
bình đẳng dân tộc gắn với động
trong cuộc đấu tranh chống
cuộc đấu tranh chống chủ Chống mọi âm mưu lợi
chủ nghĩa đế quốc vì độc lập
dân tộc và tiến bộ xã hội
nghĩa phân biệt chủng tộc,
dụng chiêu bài “dân tộc tự
chủ nghĩa bá quyền nước
quyết” để can thiệp vào
Là nội dung chủ yếu, là giải
lớn; chống sự áp bức, bóc
công việc nội bộ các nước
pháp quan trọng để liên kết
lột của các nước phát triển các nội dung của Cương
Ý nghĩa: là quyền cơ bản
với các nước lạc hậu về kinh
lĩnh dân tộc thành một chỉnh
của dân tộc, là cơ sở đảm tế
bảo sự tồn tại và phát triển thể
Ý nghĩa: là quyền thiêng
độc lập cho các dân tộc
liêng, là mục tiêu phấn đấu của các dân tộc
 Thực chất của vấn đề dân tộc là vấn đề giai cấp, thực chất của áp bức dân tộc là áp
bức giai cấp. Cho nên hãy “xóa bỏ nạn áp bức giai cấp thì nạn áp bức dân tộc cũng không còn nữa”.
 Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin là một bộ phận trong cương lĩnh cách
mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong sự nghiệp đấu tranh giải
phóng dân tộc và giải phóng giai cấp; là cơ sở lý luận của đường lối chính sách dân
tộc của các Đảng cộng sản và nhà nước xã hội chủ nghĩa
3. Dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam
a. Đặc điểm dân tộc Việt Nam
(*) Có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người
 Việt Nam có 54 dân tộc
 Dân tộc Kinh: 73,5 triệu người chiếm 85,7% dân số cả nước
 53 dân tộc thiểu số: 12,3 triệu người, chiếm 14,3% dân số
 Tỷ lệ số dân giữa các dân tộc cũng không đồng đều: có dân tộc dân số lớn hơn 1 triệu
người (Tày; Thái; Mường;...); có dân tộc dân số chỉ vài trăm người (Si la, Pu Péo, Rơ Măm,...)
 Phải chú ý phát triển dân số ở những dân tộc ít người
(*) Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau
 Việt Nam vốn là nơi chuyển cư của nhiều dân tộc ở khu vực Đông Nam Á, vì thế
không có dân tộc nào có lãnh thổ riêng, không tỉnh nào chỉ có một dân tộc  Thuận lợi:
 Dân tộc tăng cường hiểu biết lẫn nhau, mở rộng giao lưu giúp đỡ nhau cùng phát triển
 Tạo nên sự đa dạng văn hóa, phát triển du lịch là lợi thế  Khó khăn:
 Dễ nảy sinh mâu thuẫn, xung đột => bị lợi dụng phá hoại an ninh chính trị và sự
thống nhất của đất nước
 Dễ làm mai một văn hóa của các dân tộc chiếm số ít
 Phải chú ý xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, giữ gìn bản sắc văn hóa các dân tộc
(*) Dân tộc thiểu số phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng
 53 dân tộc thiểu số: 14,3% dân tộc, nhưng lại cư trú trên ¾ diện tích lãnh thổ và chủ
yếu: vùng biên giới, hải đảo, vùng sâu vùng xa của đất nước => trọng yếu về: kinh tế,
an ninh, quốc phòng, môi trường sinh thái
 Một số dân tộc có quan hệ dòng tộc với các dân tộc ở các nước láng giềng: dân tộc Thái, Mông, Khơme, Hoa,...
 Thuận lợi: đồng bào chăm chỉ, yêu nước để bảo vệ tổ quốc
 Khó khăn: trình độ dân trí thấp => thế lực thù địch xấu, lợi dụng để chống phá khối đại đoàn kết dân tộc
 Phải phát triển giáo dục đào tạo, nâng cao dân trí cho người dân
(*) Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển không đều
Để thực hiện bình đẳng dân tộc trên thực tế: từng bước giảm, tiến tới xóa bỏ khoảng cách
phát triển giữa các dân tộc => là nội dung quan trọng trong đường lối, chính sách của đảng
và nhà nước Việt Nam để các dân tộc thiểu số phát triển nhanh và bền vững
 Phải công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn; phát triển giáo dục đào tạo
(*) Các dân tộc ở Việt Nam có truyền thống đoàn kết gắn bó lâu đời trong cộng đồng dân
tộc – quốc gia thống nhất
 Hình thành do yêu cầu của quá trình dựng nước và giữ nước; là nguyên nhân và động
lực quyết định mọi thắng lợi của các mạng Việt Nam
 Hiện nay, cần phát huy truyền thống đoàn kết dân tộc để xây dựng và bảo vệ vững
chắc tổ quốc Việt Nam XHCN
 Cảnh giác, kịp thời đập tan mọi âm mưu và hành động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc
b. Quan điểm của Đảng về vấn đề dân tộc
 Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời
cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của Việt Nam
 Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau cùng phát triển
 Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh – quốc phòng trên
đại bàn vùng dân tộc và miền núi...
 Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và miền núi, tập trung vào
phát triển giao thông và cơ sở hạ tầng, xóa đối giảm nghèo
 Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn
dân, toàn quân, của các cấp, các ngành và toàn bộ hệ thống chính trị
(*) Chính sách dân tộc của Đảng, nhà nước Việt Nam
 Về chính trị: thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển giữa các dân tộc
 Về kinh tế: nhằm phát huy tiềm năng phát triển, từng bước khắc phục khoảng cách
chênh lệch giữa các vùng, giữa các dân tộc
 Về văn hóa: xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
 Về xã hội: thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội trong vùng đồng bào dân tộc hiểu số
II. Tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
1. Chủ nghĩa Mác-Lênin về tôn giáo
a. Bản chất, nguồn gốc và tính chất của tôn giáo
 Chủ nghĩa Mác-Lênin: tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh hư áo hiện
thực khách quan. Thông qua sự phản ánh đó, các lực lượng tự nhiên và xã hội trở
thành siêu nhiên, thần bí
 Ăngghen: “Tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản ánh hư ảo vào đầu óc của
con người, của những lực lượng bên ngoài chi phối cuộc sống hàng ngày của họ; chỉ
là sự phản ánh trong đó những lực lượng trần thế mang hình thức những lực lượng siêu trần thế”
(*) Thứ nhất: Bản chất của tôn giáo
Chủ nghĩa Mác-Lênin: Tôn giáo là một hiện tượng xã hội – văn hóa do con người sáng tạo
ra, phản ánh những ước mơ, nguyện vọng, suy nghĩ của họ
 Con người bị lệ thuộc, tuyệt đối hóa và phục tùng tôn giáo vô điều kiện
Về phương diện thế giới quan: các tôn giáo mang thế giới quan duy tâm, có sự khác biệt với
thế giới quan duy vật biện chứng, khoa học của chủ nghĩa Mác – Lênin
 Những người cộng sản luôn tôn trọng quyền tín ngưỡng, theo hoặc không theo tôn giáo của nhân dân
 Xét về bản chất, tôn giáo phản ánh sự bất lực, bế tắc của con người trước tự nhiên, xã hội
 Thế giới có những giá trị đạo đức phù hợp với xã hội
 Thế giới hoàn thiện, biến đổi cùng với sự biến đổi của các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội…
Tiêu chí của một tôn giáo  Niềm tin
 Hệ thống giáo lý, giáo luật
 Hệ thống cơ sở thờ tự
 Tổ chức nhân sự, quản lý điều hành
 Có hệ thống tín đồ đông đảo
Phân biệt tôn giáo tín ngưỡng – mê tín dị đoan – đạo lạ, tà đạo ở Việt Nam
 Tôn giáo và tín ngưỡng không đồng nhất nhưng có sự giao thoa nhất định. Tín
ngưỡng là hệ thống những niềm tin, sự ngưỡng mộ, cũng như cách thức thể hiện
niềm tin của con người trước các sự vật, hiện tượng, lực lượng có tính thần thánh,
linh thiêng để cầu mong sự che chở, giúp đỡ. Có nhiều loại hình tín ngưỡng khác
nhau như: tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, tín ngưỡng thờ anh hùng dân tộc, tín ngưỡng Thờ Mẫu;…
 Mê tín dị đoan là niềm tin của con người vào các lực lượng siêu nhiên, thần thánh
đến mức độ mê muội, cuồng tín, dẫn đến những hành vi cực đoan, sai lệch quá mức,
trái với các giá trị văn hóa, đạo đức, phát luật, gây tổn hại cho cá nhân, xã hội và cộng đồng.
 Đạo lạ là những hiện tượng tôn giáo mới xuất hiện ở Việt Nam gần đây, có giáo lý
được nhào nặn, lắp ghép từ nhiều nguồn sơ sài; có tổ chức nhưng lỏng lẻo; có nghi lễ
hay cách thức thực hành nghi lễ nhưng chưa thể hiện với tư cách là một tôn giáo;
chưa được nhà nước cấp đăng ký hoạt động
(*) Thứ hai: Nguồn gốc của tôn giáo
 Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế - xã hội
 Sự bất lực của con người trước sức mạnh của tự nhiên
 Sự bất lực của con người trước các vấn đề nảy sinh trong xã hội: quyền lực xã
hội, áp bức, bóc lột, nghèo khổ, giàu có,…
 Nguồn gốc nhận thức
 Ở một giai đoạn lịch sử nhất định, sự nhận thức của con người về tự nhiên, xã hội
và bản thân mình là có giới hạn
 Có những vấn đề được khoa học chứng minh nhưng trình độ dân trí thấp nên chưa
thể nhận thức đầy đủ => mảnh đất cho tôn giáo ra đời, tồn tại và phát triển
 Đôi khi là sự tuyệt đối hóa, sự cường điệu hóa mặt chủ thể của nhận thức => thiếu
khách quan, áp đặt cái chỉ tồn tại trong tư duy cho cái hiện thực bên ngoài tư duy
=> thần thánh hóa mọi đối tượng  Nguồn gốc tâm lý
 Gắn với những trạng thái tâm lý tiêu cực: sự sợ hãi, những may rủi bất ngờ xảy ra
 Những tình cảm tích cực tích cực: tình yêu, lòng biết ơn, kính trọng đối với
những người có công với nước, với nhân dân cũng dễ dẫn con người đến với tôn giáo.
(*) Thứ ba: Tính chất của tôn giáo
Tôn giáo là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử, nó ra đời, tồn tại,
biến đổi trong những giai đoạn lịch sử nhất định để thích nghi với
nhiều chế độ chính trị - xã hội Tính lịch sử
Khi khoa học và giáo dục giúp đại đa số nhân dân nhận thức được
bản chất của các hiện tượng tự nhiên và xã hội thì tôn giáo sẽ dần mất
đi vị trí của nó trong đời sống xã hội và cả trong nhận thức, niềm tin của mỗi người
Tôn giáo là một hiện tượng xã hội phổ biến ở tất cả các dân tộc, quốc gia, châu lục
Số lượng tín đồ rất đông đảo (gần ¾ dân số thế giới) Tính quần chúng
Tôn giáo là nơi sinh hoạt văn hóa, tinh thần của một bộ phận quần chúng nhân dân lao động
Phản ánh khát vọng của một bộ phận người lao động về một xã hội tự do, bình đẳng, bác ái
Khởi nguyên tôn giáo không mang tính chính trị Tính chính trị
Xã hội có giai cấp => tôn giáo có tính giai cấp, tính chính trị
b. Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
 Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân
 Khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn với quá trình xây dựng xã hội mới
 Phải phân biệt mặt chính trị và tư tưởng của tôn giáo trong giải quyết vấn đề tôn giáo
 Phải có quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo
2. Tôn giáo ở Việt Nam và chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước ta hiện nay a. Đặc điểm
 Việt Nam là một quốc gia có nhiều tôn giáo
 Các tôn giáo đa dạng, đan xen, chung sống hòa bình và không có xung đột, chiến tranh tôn giáo
 Tín đồ các tôn giáo phần lớn là nhân dân lao động, có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc
 Hàng ngũ chức sắc các tôn giáo có vai trò, vị trí quan trọng trong giáo hội, có uy tín,
ảnh hưởng với tín đồ
 Các tôn giáo đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân tôn giáo ở nước ngoài
 Nước ta hiện nay có 13 tôn giáo đã được công nhận tư cách pháp nhân và trên 40 tổ
chức tôn giáo đã được công nhận về mặt tổ chức hoặc đăng ký hoạt động với khoảng
24 triệu tín đồ, 95.000 chức sắc, 200.000 chức việc và hơn 23.250 cơ sở thờ tự
b. Chính sách của Đảng và nhà nước Việt Nam đối với tín ngưỡng, tôn giáo hiện nay
 Tôn giáo, tín ngưỡng là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang và sẽ tồn
tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội
 Đảng và nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc
 Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng
 Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị
 Vấn đề theo đạo và truyền đạo
III. Quan hệ giữa dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam
1. Đặc điểm quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam
 Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, đa tôn giáo; quan hệ dân tộc và tôn giáo được
thiết lập và củng cố trên cơ sở cộng đồng quốc gia – dân tộc thống nhất
 Quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam chịu sự chi phối mạnh mẽ bởi tín ngưỡng truyền thống
 Các hiện tượng tôn giáo mới có xu hướng phát triển mạnh làm ảnh hưởng đến đời
sống cộng đồng và khối đại đoàn kết dân tộc
2. Định hướng giải quyết mối quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam hiện nay
 Tăng cường mối quan hệ tốt đẹp giữa dân tộc và tôn giáo, củng cố khối đại đoàn kết
toàn dân tộc và đoàn kết tôn giáo là vấn đề chiến lược, cơ bản, lâu dài và cấp bách của cách mạng Việt Nam
 Giải quyết mối quan hệ dân tộc và tôn giáo phải đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn
giáo của nhân dân, quyền của các dân tộc thiểu số, kiên quyết đấu tranh chống lợi
dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo vào mục đích chính trị
Chương 7: Vấn đề gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
I. Khái niệm, vị trí và chức năng của gia đình
(*) Quan điểm của Mác và Ăngghen về gia đình
“Hàng ngày tái tạo ra đời sống của bản thân mình, con người bắt đầu tạo ra người khác,
sinh sôi nảy nở - đó là quan hệ giữa vợ và chồng, cha mẹ và con gái, đó là gia đình”
(*) Các hình thức gia đình trong lịch sử
 Hôn nhân tập thể/quần hôn: cộng sản nguyên thủy
 Hôn nhân một vợ một chồng (đối với người vợ): chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản
chủ nghĩa, xã hội chủ nghĩa
 Một bước tiến của sự phát triển kinh tế là một bước tiến của sự phát triển gia đình
 Gia đình huyết tộc => Gia đình Punaluan => Gia đình đối ngẫu
(*) Nguyên nhân – động lực:
 Do quy luật đào thải tự nhiên
 Do tình yêu của người phụ nữ
 Do vấn đề bình đẳng giữa các thành viên 1. Gia đình là gì
Là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì và củng cố chủ yếu
dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng, cùng với những quy
định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình, được quy định bằng pháp luật và đạo lý
(*) Quan hệ hôn nhân (vợ - chồng)
 Là cơ sở, nền tảng hình thành các mối quan hệ khác
 Là cơ sở pháp lý cho sự tồn tại của gia đình
(*) Quan hệ huyết thống (giữa những người cùng dòng máu)
Nảy sinh từ quan hệ hôn nhân, là mối quan hệ tự nhiên, là yếu tố mạnh mẽ gắn kết các thành viên (*) Quan hệ nuôi dưỡng
 Mối quan hệ giữa ông bà với cháu chắt, giữa anh chị em với nhau, giữa cô, dì, chú, bác với cháu…
 Những mối quan hệ gắn bó, liên kết, ràng buộc bởi nghĩa vụ: quan hệ cha mẹ nuôi và con nuôi
2. Vị trí của gia đình trong xã hội
(*) Gia đình là tế bào của xã hội
 Gia đình là tế bào tự nhiên, là đơn vị cơ sở đầu tiên của xã hội
 Gia đình sản xuất ra các tư liệu tiêu dùng, tư liệu sản xuất và tái sản xuất ra con người
 Gia đình có vài trò quyết định đến sự phát triển của xã hội
Ph.Ăngghen: Nhân tố quyết định trong lịch sử, suy đến cùng là sản xuất và tái sản xuất
ra đời sống trực tiếp. Nhưng bản thân sự sản xuất đó lại có hai loại sản xuất ra các tư liệu
sinh hoạt, tư liệu sản xuất và tái sản xuất ra con người.
(*) Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời sống cá nhân của mỗi thành viên
 Cá nhân được yêu thương, nuôi dưỡng, chăm sóc, trưởng thành, phát triển
 Là nơi thể hiện tình cảm thiêng liêng giữa vợ chồng, cha mẹ con cái, anh chị em với nhau
 Cá nhân phát triển nhân cách thể lực, trí lực để trở thành công dân tốt cho xã hội
(*) Gia đình là cầu nối giữa cá nhân và xã hội
 Gia đình là cộng đồng xã hội đầu tiên mà mỗi cá nhân sinh sống, có ảnh hưởng rất
lớn đến sự hình thành và phát triển nhân cách của cá nhân
 Đẩy xây dựng một xã hội bình đẳng thì quan hệ giữa các thành viên trong gia đình phải bình đẳng
 Xã hội thông qua gia đình để thể hiện vai trò, trách nhiệm đối với cá nhân và yêu cầu
cá nhân thực hiện nghĩa vụ của mình đối với xã hội
Hồ Chí Minh: Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, giai cấp công nhân chủ trương
bảo vệ chế độ hôn nhân một vợ một chồng, thực hiện sự bình đẳng trong gia đình, giải phóng phụ nữ
“Nếu không giải phóng phụ nữ là xây dựng chủ nghĩa xã hội chỉ một nửa”
3. Chức năng cơ bản của gia đình
(*) Một là, chức năng tái sản xuất ra con người
 Là chức năng đặc thù của gia đình, không một cộng đồng nào thay thế được
 Đáp ứng nhu cầu tâm, sinh lý tự nhiên của con người, nhu cầu duy trì nòi giống của gia đình, dòng họ
 Đáp ứng nhu cầu về sức lao động và duy trì sự trường tồn của xã hội
 Vấn đề dân số trở thành vấn đề toàn cầu
(*) Hai là, chức năng nuôi dưỡng, giáo dục
 Chức năng này thể hiện tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm của cha mẹ với con cái và
trách nhiệm của gia đình đối với xã hội
 Nuôi dưỡng giữa các thành viên: cha mẹ - con cái; con cái – cha mẹ
 Là chức năng hết sức quan trọng, góp phần to lớn vào việc đào tạo thế hệ trẻ, cung
cấp và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
 Giáo dục gia đình gắn liền với giáo dục xã hội (tác động hai chiều)
(*) Ba là, chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
 Gia đình tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra tư liệu sản xuất,
tư liệu tiêu dùng và sức lao động cho xã hội
 Gia đình còn là đơn vị tiêu dùng hàng hóa trong xã hội
 Tùy từng giai đoạn phát triển của xã hội, chức năng kinh tế của gia đình có sự khác
nhau về quy mô sản xuất, sở hữu tư liệu sản xuất và cách thức tổ chức sản xuất và phân phối
 Thực hiện chức năng này sẽ đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần của các thành viên
trong gia đình. Đồng thời, đóng góp vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra của cải, sự giàu có của xã hội
(*) Bốn là, chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình
 Là chức năng thường xuyên của gia đình, bao gồm việc thỏa mãn nhu cầu tình cảm,
văn hóa, tinh thần cho các thành viên, đảm bảo sự cân bằng tâm lý, bảo vệ chăm sóc
sức khỏe người ốm, người già, trẻ em…
 Vừa là nhu cầu tình cảm vừa là trách nhiệm của mỗi người
 Thực hiện chức năng này có ý nghĩa quyết định đến sự ổn định và phát triển của xã
hội. Khi quan hệ tình cảm gia đình rạn nứt, quan hệ tình cảm trong xã hội cũng có nguy cơ bị phá vỡ
II. Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
1. Cơ sở kinh tế - xã hội
Xây dựng quan hệ sản xuất mới xã hội chủ nghĩa – cốt lõi là chế độ công hữu về tư liệu sản xuất:
 Xóa bỏ nguồn gốc tạo nên sự thống trị của người đàn ông trong gia đình
 Tạo cơ sở kinh tế cho việc xây dựng quan hệ bình đẳng trong gia đình và giải phóng phụ nữ trong xã hội
 Là cơ sở đế hôn nhân được hình thành dựa trên cơ sở tình yêu chứ không phải vì lý
do kinh tế, địa vị xã hội hay một sự tính toán nào khác
2. Cơ sở chính trị - xã hội
Thiết lập nhà nước xã hội chủ nghĩa – nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao động
 Xây dựng hệ thống pháp luật
 Xây dựng hệ thống chính sách xã hội đảm bảo lợi ích của công dân, các thành viên
trong gia đình, đảm bảo sự bình đẳng giới: chính sách dân số, việc làm, y tế, bảo hiểm xã hội
 Định hướng xây dựng gia đình mới xã hội chủ nghĩa, đồng thời thực hiện việc giải phóng phụ nữ 3. Cơ sở văn hóa
Xây dựng giá trị văn hóa trên nền tảng hệ tư tưởng của giai cấp công nhân – hệ tư tưởng về giải phóng con người
 Từng bước xóa bỏ những luật lệ, phong tục, tập quán lạc hậu
 Phát triển của hệ thống giáo dục – đào tạo, khoa học – công nghệ => nâng cao trình
độ dân trí => hình thành những giá trị, chuẩn mực mới, điều chỉnh các mối quan hệ
gia đình trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội
4. Chế độ hôn nhân tiến bộ (*) Hôn nhân tự nguyện
 Là hôn nhân xuất phát từ tình yêu
 Đảm bảo cho nam nữ có quyền tự do trong việc lựa chọn người kết hôn nhưng không
bác bỏ việc cha mẹ quan tâm, hướng dẫn giúp đỡ con cái có nhận thức đúng
 Bao hàm cả quyền tự do ly hôn khi tình yêu giữa nam và nữ không còn nữa
(*) Hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng
 Là kết quả tất yếu của hôn nhân xuất pháp từ tình yêu
 Là điều kiện đảm bảo hạnh phúc gia đình, phù hợp với tâm lý, tình cảm, đạo đức con người  Là thực hiện
, thực hiện sự bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau
sự giải phóng đối với phụ nữ
giữa vợ chồng trong giải quyết mọi vấn đề
 Là cơ sở cho sự bình đẳng giữa cha mẹ với con gái và quan hệ giữa anh chị em với nhau
(*) Hôn nhân được đảm bảo vệ pháp lý
III. Xây dựng gia đình Việt Nam trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
1. Sự biến đổi của giai đình Việt Nam trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
 Gia đình hạt nhân hay gia đình đơn đang trở nên rất phổ biến ở các đô thị và cả ở
nông thôn – thay thế cho kiểu gia đình truyền thống từng giữ vai trò chủ đạo trước đây.
 Sự bình đẳng nam nữ được đề cao hơn, cuộc sống riêng tư của con người được tôn
trọng hơn, tránh được những mâu thuẫn trong đời sống của gia đình truyền thống.
 Sự biến đổi của gia đình cho thấy nó đang làm chức năng tích cực, thay đổi chính
bản thân gia đình và cũng là thay đổi hệ thống xã hội, làm cho xã hội trở nên thích
nghi và phù hợp hơn với tình hình mới, thời đại mới.
 Ảnh hưởng tiêu cực của quá trình biến đổi: tạo ra sự ngăn cách không gian giữa các
thành viên trong gia đình, tạo khó khăn, trở lực trong việc gìn giữ tình cảm cũng như
các giá trị văn hóa truyền thống của gia đình.
2. Sự biến đổi trong thực hiện các chức năng của gia đình
a. Chức năng tái sản xuất ra con người
 Việc sinh đẻ được các gia đình tiến hành một cách chủ động, tự giác: số lượng con, thời gian sinh
 Chịu sự điều chỉnh bởi chính sách xã hội của nhà nước
 Trước: (1) phải có con; (2) càng đông con càng tốt; (3) phải có con trai nối dõi
 Ngày nay: (1) giảm số con mong muốn; (2) giảm nhu cầu nhất thiết phải có con
trai; (3) xuất hiện gia đình không có nhu cầu sinh con
b. Biến đổi chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
 Kinh tế gia đình là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế quốc dân
 Gia đình là một chủ thể sản xuất, kinh doanh, cung cấp và tiêu thụ hàng hóa trên thị
trường. Kinh tế gia đình chịu sự tác động của các quy luật thị trường
 Kinh tế gia đình có bước chuyển từ: kinh tế tự cấp tự túc => kinh tế hàng hóa; từ
phục vụ thị trường trong nước => tiến tới đáp ứng thị trường quốc tế
 Ngày nay, thu nhập bằng tiền của các gia đình tăng, vì thế gia đình trở thành đơn vị
tiêu dùng quan trọng, tức là sử dụng hàng hóa dịch vụ xã hội
c. Biến đổi chức năng giáo dục (xã hội hóa)
 Đầu tư tài chính của gia đình cho giáo dục con cái tăng lên
 Nội dung giáo dục gia đình hướng đến giáo dục kiến thức khoa học hiện đại – công
cụ để con cái hòa nhập với thế giới
 Vai trò giáo dục của các chủ thể trong gia đình có xu hướng giảm nhưng sự kỳ vọng
vào niềm tin của các bậc cha mẹ vào hệ thống giáo dục xã hội giảm đi rất nhiều so với trước đây
d. Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm
 Nhu cầu thỏa mãn tâm lý – tình cảm trong gia đình đang tăng lên => tác động đến sự
tồn tại, bền vững của hôn nhân và hạnh phúc gia đình, đặc biệt là bảo vệ chăm sóc trẻ em và người cao tuổi
 Tỷ lệ các gia đình có một con tăng => đời sống tâm lý – tình cảm của nhiều trẻ em và
người lớn cũng sẽ kém phong phú hơn => phải thay đổi tâm lý truyền thống về vai
trò của con trai trong gia đình
3. Sự biến đổi trong các mối quan hệ gia đình
(*) Biến đổi trong quan hệ hôn nhân và quan hệ vợ chồng
 Bình đẳng hơn: xuất hiện mô hình cả hai vợ chồng cùng làm chủ gia đình; phụ nữ làm chủ gia đình
 Lỏng lẻo hơn: gia tăng tỷ lệ ly hôn, ly thân, ngoại tình
 Xuất hiện ngày càng nhiều cặp đôi chung sống không kết hôn, quan hệ tình dục trước
hôn nhân và ngoài hôn nhân, sinh con ngoài giá thú…
(*) Biến đổi quan hệ giữa các thế hệ trong gia đình
 Gia đình truyền thống trẻ em nhận được sự quan tâm của cha mẹ và ông bà. Nay,
giáo dục trẻ em phó mặc cho nhà trường
 Người cao tuổi phải đối mặt với sự cô đơn thiếu thốn về tình cảm; trẻ em sống ích
kỷ; trẻ em lang thang, nghiện hút…
 Mâu thuẫn giữa các thế hệ giảm
4. Phương hướng cơ bản xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội
 Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức của xã hội về xây dựng và
phát triển gia đình Việt Nam
 Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, kinh tế hộ gia đình
 Kế thừa những giá trị của gia đình truyền thống, tiếp thu những tiến bộ của nhân loại
về gia đình trong xây dựng gia đình Việt Nam hiện nay
 Tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hóa