Lý thuyết ôn tập môn luật hình sự | trường Đại học Huế

1. Khái niệm: Khoản 2 Điều 8 BLHS 2015.2.Đặc điểm.Cấu thành tội phạm.1. Khái niệm.2. Đặc điểm.3. Phân loại.4. Ý nghĩa.Các giai đoạn thực hiện tội phạm chuẩn bị phậm tội.1.Khái niệm: Khoản 1 Điều 14.1. Đặc điểm:Đồng phạm.1. Khái niệm: Điều 17 BLHS 2015 2. Dấu hiệu.2. Các hình thức đồng phạm.Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:
Trường:

Đại học Huế 272 tài liệu

Thông tin:
7 trang 2 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Lý thuyết ôn tập môn luật hình sự | trường Đại học Huế

1. Khái niệm: Khoản 2 Điều 8 BLHS 2015.2.Đặc điểm.Cấu thành tội phạm.1. Khái niệm.2. Đặc điểm.3. Phân loại.4. Ý nghĩa.Các giai đoạn thực hiện tội phạm chuẩn bị phậm tội.1.Khái niệm: Khoản 1 Điều 14.1. Đặc điểm:Đồng phạm.1. Khái niệm: Điều 17 BLHS 2015 2. Dấu hiệu.2. Các hình thức đồng phạm.Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

33 17 lượt tải Tải xuống
lO MoARcPSD| 47110589
lO MoARcPSD| 47110589
ÔN TẬP THUYẾT LUẬT HÌNH SỰ 1
TI PHẠM
1. Khái nim: Khoản 2 Điu 8 BLHS 2015.
2. Đc điểm
Phi là nh vi có nh nguy him đáng kể cho xã hi
- Chỉ hành vi nguy hiểm cho xh đến mt mc đ nht đnh mới đưc
coi là ti phạm.
- Là dấu hiu thuộc về bn cht, nội dung cơ bn, quan trng nhất,
quy đnh các dấu hiu khác ca tội phm.
- Th hiện ở ch, hành vi gây ra hoặc đe da y ra thit hại đáng
k cho các quan h xã hội được lut hình sbảo vệ.
- Là mt phm trù khác quan, khôngy thuộc o ý muốn ch quan
của người làm lut hoặc nhng nời áp dng pháp lut.
- Là căn cquan trng pn bit tội phạm với nh vi không phải tội
phm và với hành vi vi phạm pp luật khác.
- Là căn cứ đđánh giá mức đ quan trng nhiu hay ít ca hành vi
phm tội đtừ đó quy đnh vic pn hóa bin pháp trách nhim
hình sđi với mi tội phm cthể.
- Xác đnh đc nh v lượng cht, được th hin hai khái nim
nh chất” mt đnh nh và mc đ mặt đnh lượng ca tội
phm.
- Để xác định nh cht mức đ nguy him, cn các yếu tố sau:
Tính chất quan h hi bm phạm
Phương pp, th đon, công c, phương tin phm tội
Mức đ thit hại y ra hoặc đe da y ra
Hình thức và mc đ li
lO MoARcPSD| 47110589
Động cơ và mục đích phm tội
Nn thân người phm ti
Hoàn cnh chính trị xã hi và nơi nh vi phạm tội xy ra
Các nh tiết ng nng, giảm nh trách nhiệm hình sự.
Phải có lỗi c ý hoặc li vô ý
- Ti phm phải là hình vi ý thức, có ý chí.
- Hành vi có nh nguy him cho hội chỉ b coi là ti phạm, nếu
hành vi đó được thc hin mt cách có ý thc, tc là có li, c ý
hoc vô ý.
- Lỗi là thái đ tâm lí ca mt người đi với hành vi nguy him cho
xã hi do họ thực hin đi với haauju tủa do hành vi ấy gây ra th
hin dưới dng c ý hoc vô ý.
- Lỗi là một du hiu độc lp ca tội phm.
- Khẳng đnh mt nguyên tắc quan trng của lut nh sự là không
chấp nhn vic quy tội khách quan, tức là buc mt người phi chu
trách nhim hình sự v hành vi gây thit hại cho hi mà không
xem xét đến li ca họ.
Phải do chủ th là cá nhân có năng lc trách nhiệm hình sự hoặc pháp
nhân thương mi thực hin.
- Đối với cá nhân: Phi có năng lực tch nhiệm hình s
Đầy đ khnăng nhn thức khnăng điều khin hành vi
của mình
Đến đ tui nht đnh theo quy đnh tại Điều 12 BLHS.
Không trongnh trng không cóng lực trách nhiệmnh
sdo mc mt s bnh theo quy đnh ti Điều 21.
- Pháp nhân thương mi
Năng lực trách nhiệm hình s(NLHV, NLPL) ca pháp nn
thương mại có ngay từ khi có quyết đnh thành lp pháp nn.
Khoản 1 Điều 75.
Phải được quy đnh trong BLHS
- Hành vi nguy him cho xã hi và có li không th coi là tội phm,
nếu thời điểm thc hin hành vi đó không được lutnh squy đnh
là tội phạm.
- Hành vi nào đó bị coi là tội phạm nếu có nh nguy him cho
hi, có lỗi và phải được quy đnh trong pháp luật hình sự.
lO MoARcPSD| 47110589
Ngoài 4 đặc đim u tn, thì còn có một đặc điểm nữa là nh chu
hình phạt.
- Được coi là mt du hiu bt buc của ti phạm vì được c đnh
bởi chính các thuc tính khách quan bên trong ca tội phm.
- Chỉ có nh vi phạm tội mới phải chu một bin pháp trách nhiệm
hình phạt, không có phm tội thì cũng không có hình pht.
- Hình phạt không phi đc đim ca tội phạm mà là hậu qu pháp lí
của nó.
CẤU THÀNH TỘI PHM
1. Khái nim
Là tổng hợp các dấu hiu chung có nh đặc trưng cho mt loại ti phạm c
thể được quy đnh c th trong BLHS.
2. Đc đim
- Các du hiu trong cấu thành tội phạm đều do luật đnh.
Chỉ Nhà ớc mới có quyền quy đnh mt hành vi nào là tội
phm bng các mô tả nhng du hiu đó và quy đnh cng
trong BLHS.
quan giải thích áp dụng pp luật ch được pp gii
thích nội dung những du hiệu đã được quy đnh trong BLHS.
Vic thêm bớt bất kì mt dấu hiu nào đó của cấu thành tội
phm đều có th dẫn đến nh trng đnh tội sai hoặc b lt tội
phm hoặc làm oan người ti.
- nh đặc trưng đinnh
Mi loi tội phm chỉ được đc trung bởi một cu thành thi
phm.
Mt cu thành tội phm chỉ đặc trưng cho mt loại tội phm.
Chỉ các du hiu o nói lên bn cht đc trưng ca loi tội
đó đ phân biệt tội phm đó với ti phạm khác mới được ghi
nhn trong cu thành tội phạm.
Mt dấu hiệu có thể được phản ánh trong nhiều cu thành ti
phm nhưng gia các cu thành ti phm khác nhau phi
mt du hiu khác nhau, đó là du hiu điển hình.
Mi dấu hiu trong cu thành tội phm đứng đc lập thì không
phn ánh được đầy đ các nh đặc trưng ca mt tội phạm c
thể.
- nh cht bt buc
lO MoARcPSD| 47110589
Mt hành vi chỉ bị coi là tội phạm khi nó đy đ các dấu hiu
của mt cấu thành ti phạm được quy đnh trong BLHS.
Nếu thiếu hoc tha bt mt dấu hiệu o đó thì có th
không th là tội phm hoặc tội phạm khác.
Tt cả các dấu hiu ca cu thành tội phạm đều là điều kin
cần và đ để đnh tội danh.
3. Phân loi
Căn cvào tính chất và mức độ nguy him cho xã hội.
- Cấu thành tội phạm cơ bản là cu thành ti phm ch có dấu hiu
đnh tội - du hiệu mô tả ti phạm cho phép phân biệt tội phm
này với tội khác cũng như cho phép phân bit với trường hợp chưa
phi là tội phm
- Cấu thành ti phm tăng nặng là cu thành tội phạm mà ngoài du
hiệu đnh tội còn có thêm dấu hiu phn ánh tội phm có mc đ
của tính nguy hiểm cho hội ng lên mt cách đáng k (so với
trường hợp bình thường). Những du hiệu này được gi là du hiu
đnh khung nh phạtng nng.
- Cấu thành ti phm giảm nh là cấu thành tội phm mà ngoài
duhiu đnh ti còn có thêm dấu hiệu phn ánh ti phạm có mức đ
của tính nguy him cho xã hội gim xung mt cách đáng k (so với
trường hợp bình thường). Những du hiệu này được gi là du hiu
đnh khung nh phạt gim nhẹ.
Căn cvào đặc điểm cu trúc ca cu thành tội phm
- Cấu thành tội phạmnh thức: trong mt khách quan ch có dấu hiu
hành vi khách quan (hành vi nguy hiểm cho xã hi) là dấu hiu bt
buc.
Ti phạm cu thành hình thc được coi hoàn thành khi nh vi
khách quan được thực hiện.
- các dấu hiệu trong mt khách quan là hành vi khách quan, hu
qu, mối quan h nhân qu giữa hành vi và hu quả là dấu hiu bắt
buc.
Ti phm cu thành vật cht được coi là hoàn thành khi hành vi
khác quan đã gây ra hu quả lut định.
4. Ý nghĩa
- Là cơ spp lí ca trách nhiệm nh s
- Là cơ spp lí đ đnh tội danh
- Là cơ spp lí đ đnh khung nh pht.
lO MoARcPSD| 47110589
C GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN TI PHM
CHUN BỊ PHM TỘI
1. Khái niệm: Khon 1 Điều 14
2. Đc điểm:
giai đoạn chuẩn bị phm ti, người phm ti chưa thực hin hành vi khách
quan được quy đnh trong mt kch quan của cu thành tội phạm, tc là chưa
hành vi m phạm đến đi ợng tácđng. Hành vi được thc hiện giai đoạn chun
b phm tội thường là nh vi to ra các điu kin vể vt chất hoặc tinh thn đthun
lợi chovic thực hin tội phm. Hành vi giai đon chun b phm ti có các đc
điểm sau đây:
Thứ nht, thời điểm sớm nht của chun b phm tội là khi ý đnhphạm tội đã
được biu hin ra bên ngoài, tổn tại dưới dng hành vi, thông qua việc người phạm
tội bt đu có các hành vi to điểu kiện cho vic thc hin tội phm. Cácnh vi
chuẩn b phạm tội là các hành viliên quan trực tiếp đến q tnh thc hin tội phm
như: m kiếm ng cụ, phương tiện phm tội; nghiên cứu, xem xét địa hình nơi
dựđịnh thc hiện tội phạm, ...
Thứ hai, nguyên nhân không thc hiện tội phạm được đến cùnglà do khách
quan ngoài ý muốn ca người phm tội. Tức là do các nhân tố khách quanc đng
mà người phm ti không thể thực hin đượccác bước tiếp theo như là b người khác
phát hiện. Đây cũng cnh làyếu giúp phân biệt với tự ý na chừng chm dứt việc
phm tội.
ĐỒNG PHM
1. Khái nim: Điều 17 BLHS 2015 2. Du hiệu
Khách quan: s lượng và cùng nhau thc hiện mt tội phạm -
S lượng:
Đồng phạm đòi hỏi phi có ít nht hai người và nhng người
này phải có đđiều kin ca ch th của tội phạm. Đó là điu
kiện có năng lực trách nhiệm nh s(có năng lực nhận thức
và năng lực điều khiển hành vi đ tui chịu trách nhiệm
hình sự).
Dấu hiu ch th đặc biệt không đòi hi phi có tất c những
người đng phm mà ch đòi himt loại người đng phm
là người thc hành.
lO MoARcPSD| 47110589
- Cùng nhau thực hin mt tội phạm: người đng phm phi tham gia
vào tội phm với mt trong bn hành vi sau:
Hành vi thc hin tội phm (thc hiện hành vi được mô t
trong cấu thành tội phạm). Người có hành vi này được gọi
người thc hành;
Hành vi tổ chức thực hiện ti phạm (t chức thc hiện hành
vi được mô tả trong cấu thành ti phạm). Nời có hành vi
này được gọi là nời tổ chc;
Hành vi xúi gic người kc thực hiện tội phạm (xúi gic
người khác thực hiện nh vi được mô tả trong C cấu thành
tội phạm). Người có hành vi này được gi là người xúi gic;
Hành vi giúp sức người khác thực hiện ti phm (giúp sc
người khác thc hin hành vi được mô tả trong cu thành ti
phm). Người có nh vi này được gọi là nời giúp sức.
Chủ quan: Tất c những người trong v án đng phạm phi
có nh thc li c ý cùng thực hin mt tội phm.
- Vlí trí: Mỗi người đều biết nh vi ca mình có tính gây thiệt hi
cho xã hội và đu biết người kc cũng có nh vi như vy cùng với
mình.
- Vý c: Nhng người đng phm cùng mong mun có hoạt đng
chung cùng mong muốn hoc cùng có ý thc đ mc cho hu quả
thiệt hi xy ra. Điều này có nghĩa là, giữa nhng người đng phm
phi có sliên kết hành vi đcùngy ra hu quả thit hại.
3. Các hình thc đng phạm
Pn loại theo dấu hiu chủ quan
- Đồng phạm không có thông mưu trước lành thc đng phạm trong
đó không có sự thoả thuận, bàn bạc tớc với nhau v tội phm mà
h cùng thc hiện.
- Đồng phạm có thông mưu tớc là hình thc đng phm, trong đó
nhng người đng phm đã có stho thun bàn bc trước với nhau.
Pn loại theo dấu hiu khách quan
- Đồng phạm giản đơn: là hình thức đồng phm trong đó những ngưi
cùng tham gia vào v phạm tội đều givai tlà người thc hành.
- Đồng phạm phức tạp: là nh thc đồng phạm trong đó nhng ngưi
đng phm gicác vai trò kc nhau.
- Phm tội có tổ chức: Khoản 2 Điều 17
lO MoARcPSD| 47110589
Vmt kch quan: phm tội có tổ chức là hình thc đổng
phm có pn công vai trò ng phạm phức tạp), có kế hoch
phm ti chi tiết, ng hoặc tuy không có kế hoch nhưng
mi người đảm nhiệm một phn nht đnh và chu trách nhiệm
đi với phn vic ca mình.
Hay nói cách khác, trong phạm tội có tổ chức, mỗi người được
giao mt nhiệm vụ c th và tất c họ cùng nhau liên kết lại
thực hiện tiphm và che giấu tội phm. Mi thành viên có
thlà người tổ chức, người điu hành, người giúp sức hoc
người thực hành, họ giúp đỡ lẫn nhau, tạo điu kin cho nhau
cùng thc hiện tội phạm, to ra một sựthng nht và tinh vi
trong thực hin tội phạm.
Vmặt ch quan: hình thức đng phạm có thông mưu trước
nhưng mức đ cao. Giữa nhng người phạmtội đã thng
nht được với nhau từ khi chuẩn b đến khi kết thúc, k c
nhng bin pp lẩn tránh pp lut, tạo ra trong ý thc mỗi
người mt kế hoạch phm ti có sphối hợp nhp nhàng của
nhng người tham gia.
Trên cơ sđó, khi đã bắt tay vào thực hiện tội phm, mi
người đểu tìm cách hỗ trngười khác và phục vụ cho hot
đng camình nhằm đạt được kết qu phạm tội như mong
muốn. Đặc đim này cho phép ta phân bit phm tội có tổ
chức với hình thc đng phm có thông mưu truóc.
Phm tội có tổ chức thường thể hin dưới các dng sau:
- Những người đng phm đã tham gia tổ chức phm tội như
đngphái, hội, băng, nhóm... có những n ch huy, câm đâu hoặc
chỉ là stập hợp của nhngn chuyên phm ti đã thng nhât cùng
nhau hot đng phm tội.
- Những người đng phm cùng nhau phạm ti nhiêu lân theo
kếhoạch đã thng nht trước.
- Những người đng phm ch thực hin tội phm 01 lân nhưng
đãthực hin ti phm theo mt kế hoạch đã được tính toán kỹ càng,
chu đáo, có chun b phạm tội hoạt đng và có khi còn chuẩn bị kế
hoch che giấu tội phm.
| 1/7

Preview text:

lO M oARcPSD| 47110589 lO M oARcPSD| 47110589
ÔN TẬP LÍ THUYẾT LUẬT HÌNH SỰ 1 TỘI PHẠM
1. Khái niệm: Khoản 2 Điều 8 BLHS 2015. 2. Đặc điểm
Phải là hành vi có tính nguy hiểm đáng kể cho xã hội
- Chỉ hành vi nguy hiểm cho xh đến một mức độ nhất định mới được coi là tội phạm.
- Là dấu hiệu thuộc về bản chất, nội dung cơ bản, quan trọng nhất,
quy định các dấu hiệu khác của tội phạm.
- Thể hiện ở chỗ, hành vi dó gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng
kể cho các quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ.
- Là một phạm trù khác quan, không tùy thuộc vào ý muốn chủ quan
của người làm luật hoặc những người áp dụng pháp luật.
- Là căn cứ quan trọng phân biệt tội phạm với hành vi không phải tội
phạm và với hành vi vi phạm pháp luật khác.
- Là căn cứ để đánh giá mức độ quan trọng nhiều hay ít của hành vi
phạm tội để từ đó quy định việc phân hóa biện pháp trách nhiệm
hình sự đối với mỗi tội phạm cụ thể.
- Xác định đặc tính về lượng – chất, được thể hiện ở hai khái niệm
“tính chất” – mặt định tính và “mức độ” – mặt định lượng của tội phạm.
- Để xác định tính chất và mức độ nguy hiểm, cần các yếu tố sau:
Tính chất quan hệ xã hội bị xâm phạm •
Phương pháp, thủ đoạn, công cụ, phương tiện phạm tội •
Mức độ thiệt hại gây ra hoặc đe dọa gây ra •
Hình thức và mức độ lỗi lO M oARcPSD| 47110589 •
Động cơ và mục đích phạm tội •
Nhân thân người phạm tội •
Hoàn cảnh chính trị xã hội và nơi hành vi phạm tội xảy ra
Các tính tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
Phải có lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý
- Tội phạm phải là hình vi có ý thức, có ý chí.
- Hành vi có tính nguy hiểm cho xã hội chỉ bị coi là tội phạm, nếu
hành vi đó được thực hiện một cách có ý thức, tức là có lỗi, cố ý hoặc vô ý.
- Lỗi là thái độ tâm lí của một người đối với hành vi nguy hiểm cho
xã hội do họ thực hiện và đối với haauju tủa do hành vi ấy gây ra thể
hiện dưới dạng cố ý hoặc vô ý.
- Lỗi là một dấu hiệu độc lập của tội phạm.
- Khẳng định một nguyên tắc quan trọng của luật hình sự là không
chấp nhận việc quy tội khách quan, tức là buộc một người phải chịu
trách nhiệm hình sự về hành vi gây thiệt hại cho xã hội mà không
xem xét đến lỗi của họ.
Phải do chủ thể là cá nhân có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp
nhân thương mại thực hiện.
- Đối với cá nhân: Phải có năng lực trách nhiệm hình sự
• Đầy đủ khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi của mình
• Đến độ tuổi nhất định theo quy định tại Điều 12 BLHS.
Không ở trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình
sự do mắc một số bệnh theo quy định tại Điều 21.
- Pháp nhân thương mại
• Năng lực trách nhiệm hình sự (NLHV, NLPL) của pháp nhân
thương mại có ngay từ khi có quyết định thành lập pháp nhân. • Khoản 1 Điều 75.
Phải được quy định trong BLHS
- Hành vi nguy hiểm cho xã hội và có lỗi không thể coi là tội phạm,
nếu thời điểm thực hiện hành vi đó không được luật hình sự quy định là tội phạm.
- Hành vi nào đó bị coi là tội phạm nếu nó có tính nguy hiểm cho xã
hội, có lỗi và phải được quy định trong pháp luật hình sự. lO M oARcPSD| 47110589
Ngoài 4 đặc điểm nêu trên, thì còn có một đặc điểm nữa là tính chịu hình phạt.
- Được coi là một dấu hiệu bắt buộc của tội phạm vì nó được xác định
bởi chính các thuộc tính khách quan bên trong của tội phạm.
- Chỉ có hành vi phạm tội mới phải chịu một biện pháp trách nhiệm là
hình phạt, không có phạm tội thì cũng không có hình phạt.
- Hình phạt không phải đặc điểm của tội phạm mà là hậu quả pháp lí của nó.
CẤU THÀNH TỘI PHẠM 1. Khái niệm
Là tổng hợp các dấu hiệu chung có tính đặc trưng cho một loại tội phạm cụ
thể được quy định cụ thể trong BLHS. 2. Đặc điểm
- Các dấu hiệu trong cấu thành tội phạm đều do luật định.
• Chỉ Nhà nước mới có quyền quy định một hành vi nào là tội
phạm bằng các mô tả những dấu hiệu đó và quy định chúng trong BLHS.
• Cơ quan giải thích và áp dụng pháp luật chỉ được phép giải
thích nội dung những dấu hiệu đã được quy định trong BLHS.
• Việc thêm bớt bất kì một dấu hiệu nào đó của cấu thành tội
phạm đều có thể dẫn đến tình trạng định tội sai hoặc bỏ lọt tội
phạm hoặc làm oan người vô tội.
- Có tính đặc trưng điển hình
• Mỗi loại tội phạm chỉ được đặc trung bởi một cấu thành thội phạm.
• Một cấu thành tội phạm chỉ đặc trưng cho một loại tội phạm.
• Chỉ các dấu hiệu nào nói lên bản chất đặc trưng của loại tội
đó để phân biệt tội phạm đó với tội phạm khác mới được ghi
nhận trong cấu thành tội phạm.
• Một dấu hiệu có thể được phản ánh trong nhiều cấu thành tội
phạm nhưng giữa các cấu thành tội phạm khác nhau phải có
một dấu hiệu khác nhau, đó là dấu hiệu điển hình.
• Mỗi dấu hiệu trong cấu thành tội phạm đứng độc lập thì không
phản ánh được đầy đủ các tính đặc trưng của một tội phạm cụ thể.
- Có tính chất bắt buộc lO M oARcPSD| 47110589
• Một hành vi chỉ bị coi là tội phạm khi nó đầy đủ các dấu hiệu
của một cấu thành tội phạm được quy định trong BLHS.
• Nếu thiếu hoặc thừa bất kì một dấu hiệu nào đó thì có thể
không thể là tội phạm hoặc tội phạm khác.
• Tất cả các dấu hiệu của cấu thành tội phạm đều là điều kiện
cần và đủ để định tội danh. 3. Phân loại
Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội.
- Cấu thành tội phạm cơ bản là cấu thành tội phạm chỉ có dấu hiệu
định tội - dấu hiệu mô tả tội phạm và cho phép phân biệt tội phạm
này với tội khác cũng như cho phép phân biệt với trường hợp chưa phải là tội phạm
- Cấu thành tội phạm tăng nặng là cấu thành tội phạm mà ngoài dấu
hiệu định tội còn có thêm dấu hiệu phản ánh tội phạm có mức độ
của tính nguy hiểm cho xã hội tăng lên một cách đáng kể (so với
trường hợp bình thường). Những dấu hiệu này được gọi là dấu hiệu
định khung hình phạt tăng nặng.
- Cấu thành tội phạm giảm nhẹ là cấu thành tội phạm mà ngoài
dấuhiệu định tội còn có thêm dấu hiệu phản ánh tội phạm có mức độ
của tính nguy hiểm cho xã hội giảm xuống một cách đáng kể (so với
trường hợp bình thường). Những dấu hiệu này được gọi là dấu hiệu
định khung hình phạt giảm nhẹ.
Căn cứ vào đặc điểm – cấu trúc của cấu thành tội phạm
- Cấu thành tội phạm hình thức: trong mặt khách quan chỉ có dấu hiệu
hành vi khách quan (hành vi nguy hiểm cho xã hội) là dấu hiệu bắt buộc.
Tội phạm cấu thành hình thức được coi hoàn thành khi hành vi
khách quan được thực hiện.
- Có các dấu hiệu trong mặt khách quan là hành vi khách quan, hậu
quả, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả là dấu hiệu bắt buộc.
Tội phạm cấu thành vật chất được coi là hoàn thành khi hành vi
khác quan đã gây ra hậu quả luật định. 4. Ý nghĩa
- Là cơ sở pháp lí của trách nhiệm hình sự
- Là cơ sở pháp lí để định tội danh
- Là cơ sở pháp lí để định khung hình phạt. lO M oARcPSD| 47110589
CÁC GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN TỘI PHẠM
CHUẨN BỊ PHẠM TỘI
1. Khái niệm: Khoản 1 Điều 14 2. Đặc điểm:
Ở giai đoạn chuẩn bị phạm tội, người phạm tội chưa thực hiện hành vi khách
quan được quy định trong mặt khách quan của cấu thành tội phạm, tức là chưa có
hành vi xâm phạm đến đối tượng tácđộng. Hành vi được thực hiện ở giai đoạn chuẩn
bị phạm tội thường là hành vi tạo ra các điểu kiện vể vật chất hoặc tinh thẩn để thuận
lợi choviệc thực hiện tội phạm. Hành vi ở giai đoạn chuẩn bị phạm tội có các đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, thời điểm sớm nhất của chuẩn bị phạm tội là khi ý địnhphạm tội đã
được biểu hiện ra bên ngoài, tổn tại dưới dạng “hành vi”, thông qua việc người phạm
tội bắt đẩu có các hành vi tạo điểu kiện cho việc thực hiện tội phạm. Các hành vi
chuẩn bị phạm tội là các hành viliên quan trực tiếp đến quá trình thực hiện tội phạm
như: tìm kiếm công cụ, phương tiện phạm tội; nghiên cứu, xem xét địa hình nơi
dựđịnh thực hiện tội phạm, ...
Thứ hai, nguyên nhân không thực hiện tội phạm được đến cùnglà do khách
quan ngoài ý muốn của người phạm tội. Tức là do các nhân tố khách quan tác động
mà người phạm tội không thể thực hiện đượccác bước tiếp theo như là bị người khác
phát hiện. Đây cũng chính làyếu tô giúp phân biệt với tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội. ĐỒNG PHẠM
1. Khái niệm: Điều 17 BLHS 2015 2. Dấu hiệu
Khách quan: số lượng và cùng nhau thực hiện một tội phạm - Số lượng:
• Đồng phạm đòi hỏi phải có ít nhất hai người và những người
này phải có đủ điều kiện của chủ thể của tội phạm. Đó là điều
kiện có năng lực trách nhiệm hình sự (có năng lực nhận thức
và năng lực điều khiển hành vi và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự).
• Dấu hiệu chủ thể đặc biệt không đòi hỏi phải có ở tất cả những
người đồng phạm mà chỉ đòi hỏi ở một loại người đồng phạm là người thực hành. lO M oARcPSD| 47110589
- Cùng nhau thực hiện một tội phạm: người đồng phạm phải tham gia
vào tội phạm với một trong bốn hành vi sau:
• Hành vi thực hiện tội phạm (thực hiện hành vi được mô tả
trong cấu thành tội phạm). Người có hành vi này được gọi là người thực hành;
• Hành vi tổ chức thực hiện tội phạm (tổ chức thực hiện hành
vi được mô tả trong cấu thành tội phạm). Người có hành vi
này được gọi là người tổ chức;
• Hành vi xúi giục người khác thực hiện tội phạm (xúi giục
người khác thực hiện hành vi được mô tả trong C cấu thành
tội phạm). Người có hành vi này được gọi là người xúi giục;
• Hành vi giúp sức người khác thực hiện tội phạm (giúp sức
người khác thực hiện hành vi được mô tả trong cấu thành tội
phạm). Người có hành vi này được gọi là người giúp sức.
Chủ quan: Tất cả những người trong vụ án đồng phạm phải
có hình thức lỗi cố ý cùng thực hiện một tội phạm.
- Về lí trí: Mỗi người đều biết hành vi của mình có tính gây thiệt hại
cho xã hội và đều biết người khác cũng có hành vi như vậy cùng với mình.
- Về ý chí: Những người đồng phạm cùng mong muốn có hoạt động
chung và cùng mong muốn hoặc cùng có ý thức để mặc cho hậu quả
thiệt hại xảy ra. Điều này có nghĩa là, giữa những người đồng phạm
phải có sự liên kết hành vi để cùng gây ra hậu quả thiệt hại.
3. Các hình thức đồng phạm
Phân loại theo dấu hiệu chủ quan
- Đồng phạm không có thông mưu trước là hình thức đồng phạm trong
đó không có sự thoả thuận, bàn bạc trước với nhau về tội phạm mà họ cùng thực hiện.
- Đồng phạm có thông mưu trước là hình thức đồng phạm, trong đó
những người đồng phạm đã có sự thoả thuận bàn bạc trước với nhau.
Phân loại theo dấu hiệu khách quan
- Đồng phạm giản đơn: là hình thức đồng phạm trong đó những người
cùng tham gia vào vụ phạm tội đều giữ vai trò là người thực hành.
- Đồng phạm phức tạp: là hình thức đồng phạm trong đó những người
đồng phạm giữ các vai trò khác nhau.
- Phạm tội có tổ chức: Khoản 2 Điều 17 lO M oARcPSD| 47110589
• Về mặt khách quan: phạm tội có tổ chức là hình thức đổng
phạm có phân công vai trò (đổng phạm phức tạp), có kế hoạch
phạm tội chi tiết, rõ ràng hoặc tuy không có kế hoạch nhưng
mỗi người đảm nhiệm một phần nhất định và chịu trách nhiệm
đối với phẩn việc của mình.
Hay nói cách khác, trong phạm tội có tổ chức, mỗi người được
giao một nhiệm vụ cụ thể và tất cả họ cùng nhau liên kết lại
thực hiện tộiphạm và che giấu tội phạm. Mỗi thành viên có
thể là người tổ chức, người điểu hành, người giúp sức hoặc
người thực hành, họ giúp đỡ lẫn nhau, tạo điểu kiện cho nhau
cùng thực hiện tội phạm, tạo ra một sựthống nhất và tinh vi
trong thực hiện tội phạm.
• Về mặt chủ quan: hình thức đổng phạm có thông mưu trước
nhưng ở mức độ cao. Giữa những người phạmtội đã thống
nhất được với nhau từ khi chuẩn bị đến khi kết thúc, kể cả
những biện pháp lẩn tránh pháp luật, tạo ra trong ý thức mỗi
người một kế hoạch phạm tội có sự phối hợp nhịp nhàng của những người tham gia.
Trên cơ sở đó, khi đã bắt tay vào thực hiện tội phạm, mỗi
người đểu tìm cách hỗ trợ người khác và phục vụ cho hoạt
động củamình nhằm đạt được kết quả phạm tội như mong
muốn. Đặc điểm này cho phép ta phân biệt phạm tội có tổ
chức với hình thức đổng phạm có thông mưu truóc.
Phạm tội có tổ chức thường thể hiện dưới các dạng sau:
- Những người đổng phạm đã tham gia tổ chức phạm tội như
đảngphái, hội, băng, nhóm... có những tên chỉ huy, câm đâu hoặc
chỉ là sự tập hợp của những tên chuyên phạm tội đã thống nhât cùng
nhau hoạt động phạm tội.
- Những người đống phạm cùng nhau phạm tội nhiêu lân theo
kếhoạch đã thống nhất trước.
- Những người đống phạm chỉ thực hiện tội phạm 01 lân nhưng
đãthực hiện tội phạm theo một kế hoạch đã được tính toán kỹ càng,
chu đáo, có chuẩn bị phạm tội hoạt động và có khi còn chuẩn bị kế
hoạch che giấu tội phạm.