



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58564916 NỘI DUNG 1.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ GIAI TẦNG XÃ HỘI: 1.1. Khái niệm:
Giai tầng xã hội được hiểu là những nhóm tương đối bền chặt và đồng nhất của một xã
hội – trong đó bao gồm các cá nhân hoặc nhiều gia đình cùng chia sẻ những hệ thống giá trị
chuẩn mực, lối sống, sở thích và hành vi mà dựa vào đó có thể phân loại và lập thành nhóm,
tạo ra sự khác biệt với những nhóm kia.
Giai tầng xã hội là sự phân chia các thành viên trong xã hội vào một trật tự sắp xếp thứ
bậc với tình trạng địa vị khác biệt nhất định... Là những nhóm tương đối ổn định trong một
khuôn khổ xã hội được xếp sắp thành đẳng cấp/thứ bậc, được đặc trưng bởi những quan điểm
về giá trị, lợi ích, hành vi đạo đức giống nhau giữa các thành viên.
1.2. Phân loại các giai tầng xã hội:
Hầu như tất cả các xã hội loài người đều thể hiện rõ sự phân tầng xã hội. Các tầng lớp
xã hội là những bộ phận tương đối đồng nhất và bền vững trong xã hội, được xếp theo theo
thứ bậc và gồm những thành viên có chung những giá trị, mỗi quan tâm và hành vi. Có 7 tầng
lớp xã hội bao gồm: Tầng lớp thượng lưu lớp trên, Tầng lớp thượng lưu lớp dưới, Tầng lớp
trung lưu lớp trên, Tầng lớp trung lưu lớp dưới, Tầng lớp công nhân, Tầng lớp hạ lưu lớp trên,
Tầng lớp hạ lưu lớp dưới.
1.3. Các biến số quyết định giai tầng xã hội:
1.3.1. Nghề nghiệp:
Nghề nghiệp có vai trò cực kỳ quan trọng về giai tầng xã hội khi nghiên cứu người tiêu
dùng. Nghề nghiệp của một người ảnh hưởng rất nhiều đến sự lựa chọn tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ.
Có thể kể ra một số nghề cụ thể: -
Nhân viên văn phòng: Chú trọng mẫu mã, hình thức bên ngoài. -
Công an, bộ đội: Do công việc của họ áp lực và ít thời gian cho mua sắm nhưng ở
nghề này có kỷ luật rất cao nên khi đi mua sắm họ sẽ có cái nhìn rất kỹ và xem xét
chọn lựa về chất lượng cao. lOMoAR cPSD| 58564916 -
Công nhân: công nhân ở nước ta có thu nhập trung bình, chủ yếu là lao động chân
tay do đó các mặt hàng họ quan tâm là các mặt hàng thiết yếu, quần áo mặc thoải mái
và có thể bảo vệ được cơ thể tốt nhất…
Nghề nghiệp sẽ cung cấp minh chứng rõ nét về danh phận và giai tầng của đối tượng
bởi nó quyết định đến lối sống, uy tín, danh vọng, thanh thế và cả sự ngưỡng mộ đối với cá
nhân đó. Nghề nghiệp còn quyết định đến Thu nhập, Phương thức mua hàng, Đặc điểm mua
hàng và tính cách của đối tượng.
1.3.2. Hoạt động cá nhân:
Địa vị của một cá nhân chịu ảnh hưởng trực tiếp từ những thành tích trong hoạt động
của họ so với những đồng nghiệp khác. Các hoạt động cá nhân bao gồm: nghề nghiệp, định
hướng gia đình, hoạt động xã hội, các hoạt động đoàn thể, văn hóa và thành tích đạt được của cá nhân họ.
Hoạt động cá nhân được đánh giá qua các tiêu chí: -
Những thành tích của cá nhân: Được coi là một thước đo, sự thừa nhận vai trò của cá
nhân với tập thể và xã hội. Ví dụ: Những nghiên cứu khoa học hay những thành tích
trong doanh nghiệp mà họ đạt được. -
Thu nhập: có vai trò như một thước đo khẳng định thành tích hoạt động, sự cống hiến
của cá nhân đó. Đây là một minh chứng cụ thể nhất trong hệ thống phân phối thành
quả lao động xã hội dựa trên năng lực lao động. -
Hoạt động cá nhân còn bao gồm nhiều hình dạng phong phú chứ không đơn thuần
chỉ là những công việc nghề nghiệp mưu sinh. Ví dụ: Sinh viên có thể tham gia đoàn
thể, tình nguyện… các hoạt động đoàn trường.
Hoạt động cá nhân của mỗi người sẽ quyết định đến địa vị xã hội của từng cá nhân,
giai tầng xã hội được xếp vào địa vị xã hội của từng cá nhân.
1.3.3. Quan hệ giao lưu cá nhân:
Người ta thường cảm thấy được thoải mái nhất khi họ tiếp xúc, quan hệ hoặc giao lưu
với những người có cùng sở thích, hành vi và các giá trị chuẩn mực. Sự giao du có tính chất
hội nhóm, quá trình xã hội hóa, uy uy tín và ảnh hưởng cá nhân là những nội dung trọng tâm của giai tầng xã hội.
Sự giao du hội nhóm thể hiện qua những mối quan hệ thường ngày giữa những cá nhân
chia sẻ các sở thích chung theo các phương thức họ cảm thấy thoải mái và tự tin. Sự xã hội lOMoAR cPSD| 58564916
hóa là một quá trình trong đó mỗi cá nhân lĩnh hội được các kĩ năng, thái độ và trở nên quen
thuộc, thông thạo với thực tế đời sống cộng đồng.
Ví dụ như các nhóm cùng sở thích thường đi chơi hay chia sẻ mọi chuyện trong cuộc sống.
Quan hệ giao lưu cá nhân tạo nên uy tín và tiếng nói riêng hay sự ảnh hưởng tới một
nhóm hay tập thể nào đó. Uy tín là lời nói có trọng lượng hơn, có vai trò quyết định hơn trong
một giai tầng xã hội. Quan hệ giao lưu cá nhân quyết định đến giai tầng xã hội của cá nhân.
Quan hệ giao lưu cá nhân là một biến số kiểm định rất tốt phục vụ cho việc nghiên cứu
về giai tầng xã hội nhưng lại rất khó khăn và tốn kém để cân đo đong đếm chính xác. Các
doanh nghiệp hiện nay rất phát triển, họ tổ chức các khóa học, buổi offline để gắn kết sản
phẩm với khách hàng, gắn bó khách hàng với doanh nghiệp hơn.
1.3.4. Sở hữu về tài sản và của cải:
Sự sở hữu về tài sản và của cải là những biểu tượng để thể hiện quan hệ thành viên giai
tầng xã hội. Nó không chỉ thông qua số lượng của cải hay tài sản sở hữu mà còn thể hiện ở
bản chất của các quyết định mua sắm tiêu dùng như giá cả mua hàng, cách đầu tư cho tương
lai, cách ăn mặc, trang trí nội thất.
Khái niệm “tài sản” và “của cải” có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau. Tài sản là
kết quả của sự tích lũy từ nhiều thế hệ, đảm bảo duy trì giai tầng của một dòng họ. Chính vì
thế tài sản quyết định giai tầng của cả gia đình thông qua đó quyết định giai tầng của một cá nhân.
Ví dụ như những người có thu nhập thấp, ở tầng lớp hạ lưu thì thường hay gặp gỡ, quen biết
với những người như mình và điều này cũng xảy ra tương tự ở các tầng lớp trên.
Đây là một biến số quan trọng để xem về giai tầng xã hội, các doanh nghiệp thường cố gắng
định vị sản phẩm của mình theo các giai tầng xã hội.
1.3.5. Những giá trị định hướng:
Những giá trị - những niềm tin được chia sẻ về những cách thức mà theo đó con người phải
hành động như thế nào - có thể chỉ rõ con người đấy thuộc về giai tầng xã hội nào.
Nó ảnh hưởng bởi văn hóa, lịch sử vùng miền, từ những tư tưởng của gia đình hay qua
trải nghiệm của bản thân. lOMoAR cPSD| 58564916
Các thành viên trong một giai tầng chia sẻ với nhau về quan điểm, giá trị khác. Mỗi quốc gia,
nền văn hoá thường có tập hợp giá trị định hướng như nhau. Hệ thống giá trị là tiêu chuẩn để
tập hợp và liên kết những cá nhân thành một giai tầng xã hội; và phân loại cá nhân vào các
giai tầng xã hội này hay giai tầng xã hội khác. Ví dụ như cách dạy con cái, quan niệm về hôn
nhân, thói quen trong quá trình ra quyết định,...
Khi phân tích hành vi người tiêu dùng, cần phải trả lời câu hỏi: “Những giá trị nào thể
hiện đặc điểm của từng đoạn thị trường cụ thể?”, câu trả lời thường liên quan đến hệ thống
giá trị tổng quát về chính trị, tư tưởng, tôn giáo, động cơ làm việc,...
1.3.6. Tư tưởng - Ý thức hệ:
Ý thức hệ là hệ hệ thống các mục đích và quan niệm giúp giúp điều chỉnh mục tiêu,
hành động và hành động của con người. Một ý thức hệ có thể xem như một tầm nhìn bao quát,
cách thức để xem xét sự vật.
Một trong những nội dung thuộc về nhóm biến số chính trị của giai tầng xã hội là vấn
đề tư tưởng hay ý thức hệ của mỗi giai tầng. Nó được phản ánh qua mọi cấp độ mà theo đó
mỗi cá nhân của giai tầng xã hội tự ý thức được bản thân mình với tư cách thuộc về một nhóm
phân biệt có cùng sự quan tâm chung về chính trị và kinh tế.
Các cá nhân ở giai tầng khác nhau có thể nhận ra và có những mức độ nhạy cảm khác
nhau về thực tế địa vị giai tầng của mình. Không phải ai cũng nhận ra và thừa nhận GTXH của mình.
Bảng 2: Các yếu tố xác lập và hình thành một giai tầng xã hội Nguồn:
James F. Engel, Roger D. Blackwell, Paul W. Miniard, 1993 lOMoAR cPSD| 58564916
1.4. Đặc trưng của giai tầng xã hội:
1.4.1. Giai tầng xã hội bao gồm tập hợp hệ thống cấu trúc có tính chất thứ bậc thể
hiện những địa vị:
Các nhà nghiên cứu thường đánh giá và phân chia giai tầng xã hội dựa theo địa vị xã
hội. Điều đó có nghĩa là mỗi giai tầng xã hội được xác định bởi tình trạng số lượng cấp bậc,
địa vị, uy tín... của các thành viên trong nhóm đó rồi đem so sánh với kết quả của nhóm khác.
Giai tầng xã hội và địa vị là các khái niệm không tương đồng nhau, mặc dù chúng có
mối quan hệ chặt chẽ. Địa vị, nhìn chung, biểu thị thứ bậc của một người trong hệ thống xã
hội, được những thành viên khác trong xã hội chấp nhận.
Việc xác định địa vị thường dựa vào các yếu tố:
- Sự giàu có, của cải (tài sản kinh tế)
- Quyền lực (cấp độ của quyền năng cá nhân hoặc khả năng ảnh hưởng tới người khác)
Ví dụ: Giai tầng của giáo sư, tiến sĩ khác với những người lao động phổ thông.
- Uy tín (thanh thế và mức độ được những người khác thừa nhận)
Ví dụ: Những người có công lao với đất nước, dân tộc thuộc giai tầng khác với những kẻ phạm tội, phản quốc.
Ngoài ra còn các biến số về nhân khẩu học và kinh tế xã hội (thu nhập của cá nhân và
gia đình, tình trạng địa vị nghề nghiệp, thành quả giáo dục…)
1.4.2. Những biểu tượng của địa vị đều tồn tại trong mỗi giai tầng xã hội:
Con người mua sản phẩm vì họ có những nhu cầu nhất định và họ kỳ vọng sản phẩm có thể
đem lại cho mình sự thỏa mãn với mức độ nào đó. Bên cạnh đó, họ còn muốn biết xem những
người xung quanh nghĩ gì về việc mình đã mua sắm và tiêu dùng sản phẩm đấy. Thực tế đã
chỉ ra rằng, có những cá nhân trong xã hội thường cố ý biểu lộ khuynh hướng qua việc tiêu
dùng “tỏ ra là cấp tiến” nhằm làm cho người khác chú ý đến. Những thứ mà nhóm người tiêu lOMoAR cPSD| 58564916
dùng này mua đã trở thành “biểu tượng” để nói với người khác họ là ai và họ thuộc về giai
tầng xã hội nào. Trong khi những nhóm người khác lại tiêu dùng “một cách kín đáo và
bảo thủ” hơn. Xu hướng “biểu tượng hoá địa vị” đã và vẫn đang tồn tại.
Ví dụ: Nhu cầu về uy tín và địa vị, muốn được ngưỡng mộ, được ca tụng, được ghen tị
và thừa nhận rất phổ biến: Angela Phương Trinh sở hữu khối tài sản mơ ước vào tuổi 20 như
chiếc xe hơi 6 tỷ, tặng mẹ và anh trai 2 chiếc Vespa, chiếc túi Chanel trị giá 130 triệu, đồng
hồ Omega hơn 300 triệu, điện thoại Vertu 37000 USD…
Một số kết quả nghiên cứu Marketing cho thấy:
- Nhu cầu về uy tín hoặc tự trọng là chung cho đa số (những người được hỏi đều quan
tâm đến việc người khác nghĩ gì về mình và muốn được người khác kính trọng)
- Uy tín và địa vị có liên quan đến và được thỏa mãn bởi một sản phẩm dịch vụ nào đấy
- Sự biểu hiện và thỏa mãn nhu cầu loại này đang dịch chuyển, thay đổi trong bối cảnh
hội nhập quốc tế và có sự giao thoa giữa những nền văn hóa.
- Thành công nhiều mặt của doanh nghiệp tùy thuộc vào mối quan hệ tương tác, sự hiện
diện và uy tín của sản phẩm xem nó có thích hợp về mặt văn hóa với những phân đoạn thị
trường mục tiêu trên những giai tầng xã hội khác nhau hay không
1.4.3. Giai tầng xã hội thể hiện trạng thái mập mờ của chủ nghĩa biểu tượng:
Trong lịch sử biểu tượng có tính đặc trưng và sự phân biệt khá rõ nét đẳng cấp của
giai tầng và địa vị xã hội, nó thể hiện qua quần áo, nhà cửa, nội thất, thực phẩm, đồ uống,
cách nói năng và thậm chí cả về tôn giáo. Ví dụ: Những người ở tầng lớp cao hơn họ sử
dụng các bộ quần áo đắt tiền hơn, nhà cửa lớn, tiện nghi hiện đại, sử dụng những loại rượu
nổi tiếng và đắt tiền hơn rất nhiều so với những người ở địa vị thấp.
Hiện nay, những quan điểm về biểu tượng của địa vị đang dần thay đổi. Sự tiến bộ
nhanh chóng trong công nghệ và khả năng khai thác những ứng dụng đã làm gia tăng nhu
cầu, cơ hội và tính thực hiện được thỏa mãn về vật chất đối với tất cả xã hội. Ví dụ: Khi
người ta trở nên giàu có hơn, thậm chí ngay cả đối với những người ở mức thu nhập vừa
phải, vẫn có khả năng kiếm được những thứ tiện nghi gia đình khác, thậm chí cả những
chuyến du lịch đắt tiền; việc sưu tập đồ cổ, đồng hồ… cũng đã được nhiều người theo đuổi
với ngân sách vừa phải chứ không nhất thiết giàu có. lOMoAR cPSD| 58564916
1.4.4. Giai tầng xã hội là đa kích thước:
Giai tầng xã hội là đa kích thước với nhiều phần tử, tức là có nhiều tiêu thức thành
phần để phân chia giai tầng xã hội. Chúng không tương đương nhau hoặc không được xác
định duy nhất bởi nghề nghiệp hay thu nhập hoặc bất kỳ một tiêu chuẩn nào.
1.4.5. Giai tầng xã hội hạn chế hành vi:
Sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa các giai tầng là có giới hạn, bởi vì hầu hết chúng ta chỉ
cảm thấy dễ chịu hay tìm những sự hưng phấn, thoải mái ở những người giống như mình về
quan niệm giá trị và mâu thuẫn hành vi
Yếu tố ảnh hưởng lẫn nhau giữa những giai tầng sẽ bị giới hạn bởi một cơ chế “chọn lọc”
hoặc “điều chỉnh”. Nó hạn chế, thậm chí ngăn cản sự giao tiếp giữa những cá nhân ở những
giai tầng khác nhau. Ví dụ: Những người ở giai tầng cao hơn sẽ có những thú vui tốn kém hơn
như cưỡi ngựa, mua du thuyền, sưu tầm ô tô và học sẽ tìm những người có cùng thú vui giống như mình để kết bạn.
1.4.6. Giai tầng xã hội là sự năng động:
Hệ thống phân tầng xã hội trong đó có các cá nhân có cơ hội cho những vận động thay
đổi. Một xã hội có hệ thống giai tầng với cơ chế mở sẽ cung cấp cơ hội cho mọi cá nhân.
Ví dụ: Một người sinh ra trong một gia đình nghèo khó, nếu người đó có sự tích lũy đủ
về kiến thức, dựa vào kiến thức để kiếm được một công việc tốt, sau một khoảng thời gian
tích lũy về tài sản thì người đó có thể nâng thay đổi được giai tầng của bản thân.
TẬP TRUNG VÀO TẦNG LỚP TRUNG LƯU:
Hiện nay, sự mở rộng của tầng lớp trung lưu được coi là một trong những động lực phát
triển kinh tế và kích thích tiêu dùng quan trọng nhất.
1. Các biến số quyết định giai tầng trung lưu: 1.1. Nghề nghiệp
- Họ có thể là doanh nhân đến cán bộ lãnh đạo, quản lí, nhà chuyên môn, công nhân,
nhân viên trình độ cao,...những người độc lập kinh tế.
- Có xu hướng mua những thứ phù hợp với nghề nghiệp của mình ( VD: luật sư thường
sẽ mua những trang phục như áo vest, quần âu; trong khi đó nhà thiết kế thời trang sẽ
ưu tiên những trang phục phá cách)
1.2. Hoạt động cá nhân lOMoAR cPSD| 58564916
- Nghề nghiệp: Nghề nghiệp ổn định và thu nhập trung bình khá trở lên trong các lĩnh
vực: doanh nhân, nhân viên, bác sĩ, luật sư, kỹ sư, giáo viên, nghệ sĩ,...
- Định hướng Gia đình:
+ Kích thước Gia đình: Người trong tầng lớp trung lưu thường có gia đình với ít con
cái, cho phép họ có thời gian và tài chính để chăm sóc cho con cái và đầu tư vào giáo dục của họ.
+ Chất lượng Cuộc sống Gia đình: Họ chú trọng cung cấp môi trường ổn định cho sự
phát triển của con cái và đầu tư vào giáo dục cao cho con.
- Hoạt động Xã hội: Họ thường có nhận thức về trách nhiệm xã hội và tham gia vào các
hoạt động và tổ chức có lợi cho cộng đồng. Vì vậy, người trong tầng lớp trung lưu
thường tham gia vào các hoạt động xã hội như hoạt động từ thiện, và các hoạt động
ủng hộ Giáo dục, bảo vệ môi trường,...
- Hoạt động Văn hóa - Nghệ thuật - Thể thao:
+ Văn hóa và Nghệ thuật: Giai tầng trung lưu thường tham dự các triển lãm nghệ thuật
như triển lãm hội họa, điêu khắc, đồ thủ công truyền thống... Họ cũng có thể là những người
sưu tập nghệ thuật, đầu tư vào tác phẩm nghệ thuật sáng tạo của các nghệ sĩ trẻ.
+ Thể thao: Giai tầng trung lưu thường theo dõi các sự kiện thể thao lớn như bóng đá,
bóng chuyền. Nếu đặc biệt yêu thích, họ sẽ mua vé, sở hữu áo đấu của các giải thể thao yêu
thích của họ.
- Hoạt động Đoàn hội: Họ thường tham gia vào các hội mang tính gắn kết cao để hỗ
trợ lẫn nhau như hội đồng hương, hội cựu sinh viên, hội doanh nhân trẻ,..
- Thành tích đạt được:
+ Thành tựu Cá nhân: Được đánh giá qua các thành tựu trong sự nghiệp tùy lĩnh vực, ví dụ:
thưởng doanh số, thăng chức, tạo ra sản phẩm/dự án thành công, nhận được bằng khen/giải thưởng,...
+ Thành tựu Xã hội: Có thể bao gồm việc tham gia vào các dự án từ thiện,tổ chức phi lợi
nhuận đóng góp những phát kiến xã hội có giá trị.
1.3. Quan hệ giao lưu cá nhân:
Mang tính chất chung của giai cấp trung lưu:
- Có nền tảng giáo dục, học vấn rất tốt
- Có cơ sở kinh tế cơ bản và trí thức lập nghiệp lOMoAR cPSD| 58564916
- Tương đối giàu có, chấp nhận phát triển kinh tế
- Có khả năng lôi kéo và đem đến cơ hội việc làm cho tầng lớp nghèo - Có phần tài sản cố định
=> Những người thuộc tầng lớp trung lưu sẽ thành lập những hội nhóm có chung những đặc điểm trên.
=> Họ sẽ có sự ảnh hưởng lẫn nhau trong hội nhóm, thậm chí toàn xã hội.
1.4. Sở hữu về tài sản và của cải:
- Trang phục và cách ăn mặc:
+ Chất lượng trang phục: Giai tầng trung lưu thường ưa chuộng trang phục chất lượng
cao và thường đầu tư vào việc mua sắm các sản phẩm thời trang có xuất xứ rõ ràng hoặc thuộc
thương hiệu nổi tiếng. Họ quan tâm đến chất liệu và kiểu dáng, và thường mặc đồ có đường
may và chất vải tốt, mang lại cảm giác thoải mái
+ Thời trang theo xu hướng: Cập nhật với các xu hướng thời trang mới nhất và sử dụng trang
phục để thể hiện phong cách cá nhân.
+ Đa dạng về trang phục: Sở hữu nhiều loại trang phục khác nhau để phù hợp với các tình
huống và sự kiện khác nhau điển hình như: công sở, thể thao, dự tiệc, và thường ngày.
+ Đầu tư phụ kiện: Đóng vai trò quan trọng trong cách ăn mặc của giai tầng trung lưu. Họ
thường đầu tư vào đồng hồ, túi xách, giày thời trang, và trang sức để tạo điểm nhấn cho trang phục.
- Ăn uống hàng ngày
+ Tiện lợi: Ưa thích các lựa chọn tiện lợi như đồ ăn nhanh hoặc dịch vụ giao đồ ăn để
tiết kiệm thời gian.
+ Nhận thức về dinh dưỡng: Có nhận thức cao về dinh dưỡng và sức khỏe. Họ xây dựng thực
đơn cân đối dưỡng chất và chú trọng đến việc duy trì cân nặng và sức khỏe tốt. + Nhận thức
về môi trường: Lựa chọn ăn uống bảo vệ môi trường, chẳng hạn như ăn ít thịt hoặc ưa chuộng thực phẩm hữu cơ.
+ Xã hội và thời cuộc: Dần theo đuổi xu hướng ăn chay đang phổ biến trong giới trẻ Việt Nam.
- Cách lựa chọn nơi sinh sống lOMoAR cPSD| 58564916
+ Cơ hội Nghề nghiệp: Nơi có nhiều cơ hội làm việc và phát triển sự nghiệp, thường là các
trung tâm kinh tế như Hà Nội, TP.HCM, Đà Nẵng, và các thành phố lớn khác. + Giáo dục
cho con: Phụ thuộc vào việc có trường học và cơ sở giáo dục tốt ở gần hay không.
+ An ninh và môi trường sống: Ưa chuộng các khu vực an toàn, có dân trí cao, có CCTV.
+ Tiện ích: Tiện lợi trong việc di chuyển và tiếp cận các dịch vụ, trường học, bệnh viện siêu
thị, và các tiện ích khác.
+ Tham vọng và Sự phát triển cá nhân: Một số người chọn nơi sống tại các khu đô thị đắt
tiền để có thể mở rộng mối quan hệ với những người có đẳng cấp cao hơn, tìm kiếm cơ hội
phát triển và thăng tiến.
- Cách đầu tư sinh lời
+ Bất động sản: Mua nhà, căn hộ, hoặc đất đai để cho thuê hoặc để tăng giá trị qua thời gian.
Bất động sản thường được coi là một khoản đầu tư ổn định và an toàn.
+ Chứng khoán: Một số người trong giai tầng trung lưu đầu tư vào thị trường chứng khoán.
Họ có thể mua cổ phiếu, trái phiếu, hoặc quỹ đầu tư để tận dụng sự tăng trưởng và lợi nhuận
từ thị trường tài chính.
+ Kinh doanh cá nhân: Kinh doanh cá nhân hoặc khởi nghiệp riêng là hình thức phổ biến nhất
của giai tầng trung lưu. Họ có thể mở cửa hàng, nhà hàng, doanh nghiệp riêng,...
+ Đầu tư vào quỹ đầu tư: Tận dụng kiến thức tài chính để tham gia vào các quỹ đầu tư chuyên
nghiệp hoặc quỹ tín dụng.
+ Ngoại hối và hàng hóa: Một số người có thể đầu tư vào thị trường ngoại hối hoặc hàng hóa
để kiếm lời từ biến động giá cả và tỷ giá hối đoái.
+ Tiền điện tử và công nghệ tài chính: Các loại đầu tư “lướt sóng” như tiền điện tử (Bitcoin,
NFT) và công nghệ tài chính (Fintech) cũng có thể là lựa chọn đầu tư cho một số người trong
tầng lớp trung lưu. Tuy nhiên, điều này thường đi kèm với rủi ro cao hơn.
1.5. Những giá trị định hướng
- Giá trị kinh tế
+ Cung ứng lao động trình độ cao
+ Mức tiêu dùng cao kích thích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phát triển, lOMoAR cPSD| 58564916
+ Nâng cao năng suất lao động
+ Tạo ra nguồn thu thuế quan trọng. + Giá trị văn hóa
- Làm phong phú đời sống tinh thần xã hội
+ Là người tiêu dùng văn hoá chủ động và tích cực
+ Các “gia đình trung lưu” được xem nơi lưu giữ các khuôn mẫu lối sống của những đơn vị xã hội quan trọng
- Giá trị chính trị :
+ Lực lượng năng động, có ý thức và hoạt động kinh tế thị trường mạnh nhất
+ Tham gia những hoạt động thiện nguyện, công ích xã hội
+ Giảm nhẹ mâu thuẫn, phân cực” giàu - nghèo”
+ Thúc đẩy quá trình “trung lưu hoá”, góp phần xây dựng xã hội văn minh, giàu mạnh. -
Giá trị xã hội:
+ Thể hiện vị thế thông qua tính tích cực xã hội hay sự tham gia xã hội
+ Đóng góp nhiều ý kiến có ích cho cơ quan chức năng trên cương vị là 1 công dân. 1.6. Hệ ý thức
- Hệ giá trị giai tầng trung lưu: Giai tầng trung lưu Việt Nam thường có giá trị về thành
công và tiến bộ cá nhân. Sự nghiệp, sự giàu có, và sự nổi tiếng thường được coi là các mục
tiêu quan trọng. Điều này có thể thể hiện qua việc họ chấp nhận các công việc và cơ hội để
cải thiện đời sống và vươn lên xã hội.
- Quan điểm về hạnh phúc và tiền bạc: Một phần lớn giai tầng trung lưu Việt Nam có
xu hướng coi tiền bạc và tài sản cá nhân là một phần quan trọng của hạnh phúc và thành công.
Sự thành công kinh tế thường đi đôi với hình ảnh và địa vị xã hội.
- Phát triển cá nhân: Giai tầng trung lưu Việt Nam có thể có tư duy về việc đầu tư vào
giáo dục và phát triển cá nhân. Họ thường đặt mục tiêu cao trong việc học hành và phát triển
kỹ năng để cải thiện cuộc sống của họ và của gia đình.
- Hướng về gia đình: Giai tầng trung lưu Việt Nam thường có trọng điểm mạnh mẽ vào
gia đình và quan hệ gia đình. Gia đình thường được coi là một trụ cột quan trọng, và họ có
thể hy sinh cá nhân để hỗ trợ gia đình. 2. Đặc trưng của giai tầng trung lưu: lOMoAR cPSD| 58564916 2.1.
Giai tầng xã hội bao gồm tập hợp hệ thống cấu trúc có tính chất thứ bậc thể
hiện những địa vị:
Tầng lớp trung lưu ở Việt Nam hiện nay chủ yếu bao gồm nhà quản lý, cán bộ nhà
nước cấp trung và cao, người làm công việc có trình độ cao (bác sỹ, kỹ sư, luật sư), nhân viên
công ty, tổ chức nước ngoài, đặc biệt nhóm doanh nhân đang tăng nhanh bao gồm cả tiểu thương buôn bán nhỏ.
Nhóm này có thu nhập đủ cao để trang trải cho các nhu cầu thiết yếu hàng ngày, vượt
qua các cú sốc thu nhập, và vẫn còn lại đủ cho các chi tiêu bổ sung cần thiết. Không chỉ vậy,
thu nhập khả dụng tăng làm cho tiền nhàn nhàn rỗi ngày càng lớn, kéo theo nhu cầu tiết kiệm và đầu tư.
Ví dụ như một hộ gia đình trung lưu sẵn sàng mua thực phẩm và hàng hóa chất lượng
tốt với giá thậm chí cao hơn mặt bằng ở Mỹ, đặt hàng hiệu từ nước ngoài chuyển về, chi trả
tới nghìn USD mỗi tháng cho việc học của con, thường xuyên du lịch nước ngoài. 2.2.
Những biểu tượng của địa vị đều tồn tại trong mỗi giai tầng xã hội:
Giai tầng trung lưu cũng có những nhu cầu về uy tín và địa vị khi mua sắm và sử dụng
các sản phẩm, dịch vụ. Họ ngày càng quan tâm đến chất lượng sản phẩm cũng như thương
hiệu có tên tuổi. Việc sở hữu các sản phẩm từ các thương hiệu danh tiếng có thể tạo ra cảm
giác của địa vị và thể hiện sự thành công xã hội.
Trong tầng lớp trung lưu, có những người theo hướng tiêu dùng phô trương nhằm mục
đích theo đuổi và vươn lên vị thế cao hơn, cũng như làm giảm đi khoảng cách giữa họ và
những người ở đẳng cấp cao hơn họ. Mặt khác, xu hướng tiêu dùng kín đáo ít được để tâm
bởi tầng lớp trung lưu nhưng lại được đánh giá, cân nhắc bởi tầng lớp thượng lưu. 2.3.
Giai tầng xã hội thể hiện trạng thái mập mờ của chủ nghĩa biểu tượng:
Thị trường hàng hóa xa xỉ đang được làm sôi sục lên bởi những người ở tầng lớp trung
lưu thông qua những thị hiếu quá khích. Nhóm người trung lưu phải chăng là những người
mua với thú vui thái quá. Yếu tố mập mờ còn cho thấy những biểu tượng địa vị truyền thống
tưởng như khó đạt tới của giai tầng giàu có đã trở thành hiện thực đối với cả những người
không giàu có. Giờ đây, những thú vui như sưu tầm tranh nghệ thuật, sắm oto, xem nhạc kịch
ở nhà hát,... đã có thể được nhiều nhóm người theo đuổi với mức thu nhập vừa phải. lOMoAR cPSD| 58564916 2.4.
Giai tầng xã hội là đa kích thước:
Thu nhập tầng lớp trung lưu: 240 triệu đến 840 triệu đồng/năm.
Gia đình trung lưu thường chọn chung cư 2 phòng ngủ có giá từ 2,2 đến 5,4 tỷ đồng.
Những căn hộ này thường có diện tích 52-84m2 phù hợp cho gia đình từ 3 đến 4 thành viên.
Nhóm gia đình này ưu tiên gần nơi làm việc, trường học, thay vì gần trung tâm thành phố.
Nghề nghiệp tầng lớp trung lưu bao gồm: các nhà chuyên môn bậc cao, các nhà chuyên
môn bậc trung, nhân viên văn phòng, nhân viên dịch vụ và bán hàng, thợ công nhân, tiểu thủ công nghiệp 2.5.
Giai tầng xã hội hạn chế hành vi:
Về kinh tế, họ là những người có trình độ chuyên môn hay tay nghề cao cho phép cho
họ có thu nhập vào bậc trung hoặc hơn mức trung bình của xã hội, quan trọng hơn là họ có
mức độ độc lập kinh tế nào đó (họ có khả năng miễn nhiễm với các đợt suy giảm kinh tế có
thể ảnh hưởng mạnh tới tầng lớp có mức thu nhập trung bình của xã hội). Tuy nhiên họ chưa
đủ khả năng tài trợ kinh tế cho những việc có tác dụng thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội như tầng lớp thượng lưu. 2.6.
Giai tầng xã hội là sự năng động:
Những người ở tầng lớp trung lưu có thể nâng cao khả năng, thu nhập của mình và trở
thành thành viên của những giai tầng ở trên cao hơn nữa hoặc không may trở thành tầng lớp hạ lưu.
Để hiểu rõ hơn đặc điểm của tầng lớp trung lưu, ta cùng phân tích một đại diện của tầng
lớp này: NGHỆ SĨ XUÂN BẮC.
2. 1 Các biến số quyết định giai tầng: 1.1. Nghề nghiệp:
Diễn viên truyền hình và hài kịch, người dẫn chương trình, giám đốc nhà hát kịch Việt
Nam => Thu nhập cao
1.2. Hoạt động cá nhân:
1.2.1. Định hướng Gia đình: lOMoAR cPSD| 58564916
Gia đình nhỏ gồm 4 thành viên, đầu tư vào chất lượng sống vừa đủ (diện tích nhà khiêm
tốn trong thủ đô, chú trọng dạy con cái tiết kiệm)
1.2.2. Hoạt động Xã hội:
Đại sứ thiện chí của UNICEF, Đại sứ thiện chí của “Nụ cười từ trái tim”, Đại sứ “Bữa
cơm nghĩa tình” trong mùa dịch.
=> Xuân Bắc tuy không có nguồn lực tài chính dồi dào để trở thành một “mạnh thường
quân” nhưng anh đã thông qua ảnh hưởng lớn của mình để truyền động lực làm việc tốt tới mọi người.
1.2.3. Hoạt động Văn hóa - Nghệ thuật - Thể thao:
Cá nhân nổi bật trong sáng tạo và truyền bá văn hóa với những tiểu phẩm hài, vở hài
kịch. Không chỉ tác phẩm mà cả lối sống, phát ngôn của anh cũng tác động trực tiếp đến nhận
thức, tư tưởng, tình cảm của khán giả.
1.2.4. Thành tích đạt được:
+ Danh hiệu Nghệ sĩ Ưu tú (2016)
+ Giám đốc nhà hát kịch Việt Nam (2021)
+ Được thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc trao tặng Huân chương lao động hạng ba (2022).
1.3. Quan hệ giao lưu cá nhân:
- Hội nhóm: có mối quan hệ thân thiết với một số người trong ngành, người tham gia chung
chương trình (Ví dụ: Tự Long, Kim Lý, Phan Anh, Lý Hải..), những người có cùng mức độ
thu nhập và ở trong giai tầng trung lưu trên.
- Vì tính chất nghề nghiệp đặc thù, Xuân Bắc với hình ảnh là “ Nam Tào” thông thái, một
MC khéo léo và đầy kiến thức xã hội đã tạo được nhiều thiện cảm đối với khán giả.
=> Lời nói, hành vi đều gây chú ý đối với công chúng.
1.4. Sở hữu về tài sản và của cải :
1.4.1. Trang phục và cách ăn mặc
- Chất lượng trang phục: Ưa thích sự thoải mái trong trang phục thường ngày. Thường lựa
chọn đồ đến từ các thương hiệu tầm trung có uy tín.
- Thời trang theo xu hướng: Yêu thích họa tiết hoa văn sặc sỡ và sử dụng chúng để tăng nhận diện cá nhân.
- Đa dạng về trang phục: Sở hữu hơn 400 chiếc áo hoa sặc sỡ khác nhau phục vụ tính chất công việc. lOMoAR cPSD| 58564916
- Đầu tư phụ kiện: Sử dụng nhiều phụ kiện như mũ, kính râm, đồng hồ để có tạo hình chỉn chu trước công chúng.
1.4.2. Ăn uống hàng ngày
- Tiện lợi: Ưa thích các lựa chọn tiện lợi như cơm hộp vì tính chất công việc bận rộn.
- Đạm bạc: Thường xuyên có những bữa cơm đơn giản tại nhà sau công việc.
1.4.3. Cách lựa chọn nơi sinh sống:
- Tiện lợi cho công việc: Sống tại nội thành Hà Nội để tiện cho việc quản lý Nhà hát kịch và ra vào Đài truyền hình.
1.5. Những giá trị định hướng:
1.5.1. Giá trị kinh tế:
- Đẩy mạnh tiêu thụ các mặt hàng do bản thân quảng cáo (Ví dụ: Rejoice). - Nộp thuế cao.
- Mức sống, mức tiêu dùng cao => Hành vi mua: mua những món hàng đắt tiền, chất lượng.
- Đóng góp GDP qua các hoạt động văn hoá ( Táo quân, hài kịch, gameshow…).
1.5.2. Giá trị chính trị:
- BTC “ Nụ cười từ trái tim” - chương trình thiện nguyện giúp đỡ bệnh nhân hở hàm ếch. 1.6. Hệ ý thức:
- Quan điểm về hạnh phúc và tiền bạc: Coi trọng việc tiết kiệm chi tiêu trong gia đình.
- Phát triển cá nhân: Đặt mục tiêu cao trong việc đầu tư học hành cho con cái.
- Hướng về gia đình: Luôn coi trọng giá trị của mái ấm.
2. 2 Đặc trưng của giai tầng:
2.1. Bao gồm tập thể hệ thống cấu trúc có tính chất thứ bậc thể hiện địa vị: -
Của cải (tài sản kinh tế): Căn nhà rộng hàng ngàn m vuông, xe hơi, cát xê cao. -
Quyền lực (cấp độ quyền năng, khả năng ảnh hưởng tới những người
khác): thu hút sự quan tâm, chi phối dư luận. Xuân Bắc kêu gọi ủng hộ thực phẩm
cho người nghèo trong dich Covid-19, cùng con trai đóng kịch ủng hộ trẻ em nghèo. -
Uy tín (thanh thế và mức độ được người khác công nhận): NSUT
2.2. Biểu tượng của địa vị tồn tại trong mỗi giai tầng: lOMoAR cPSD| 58564916 -
Lựa chọn lối sống nhẹ nhàng, giản dị, gần gũi, tuy nhiên, Xuân Bắc vẫn
mua sắm những sản phẩm chất lượng cao, tương đối đắt (trang phục thương hiệu)
và có khối tài sản cố định thể hiện địa vị của mình. => Tiêu dùng kín đáo
2.3. Thể hiện trạng thái mập mờ của chủ nghĩa biểu tượng:
Dù thu nhập rất cao, nhưng lối sống của Xuân Bắc vô cùng giản dị -
Những bữa cơm đơn giản. - Tranh phục thoải mái. -
Cho 2 cậu con trai học tại trường công lập thay vì trường tư với học phí
đắt đỏ như những gia đình cùng tầng lớp khác.
2.4. Đa kích thước: -
Nghề nghiệp: Diễn viên truyền hình và hài kịch, người dẫn chương trình,
giám đốc nhà hát kịch Việt Nam -
Thu nhập: cát xê từ show quảng cáo, MC, giám khảo các chương trình, …
2.5. Hạn chế hành vi:
Hành vi chuẩn mực xã hội , không được quá thấp kém, phô trương
2.6. Năng động:
Xuân Bắc hoàn toàn có khả năng trở thành tầng lớp thượng lưu dưới trong tương lai.
2. ẢNH HƯỞNG CỦA GIAI TẦNG XÃ HỘI ĐẾN HÀNH VI TIÊU DÙNG TOYOTA:
2.1. Tổng quan về TOYOTA:
2.1.1. Giới thiệu chung:
Tập đoàn Ô tô TOYOTA là một nhà sản xuất ô tô đa quốc gia của Nhật Bản có trụ sở
tại Toyota, Aichi, Nhật Bản. Ra đời từ năm 1937 cho đến nay, TOYOTA có lịch sử hình thành
& phát triển hơn 80 năm tuổi và góp phần quan trọng để biến Nhật Bản trở thành một cường
quốc trong ngành công nghiệp sản xuất ô tô trên Thế giới. lOMoAR cPSD| 58564916
Có thể nói TOYOTA là hãng xe chiếm được nhiều cảm tình của khách hàng nhất trên
Thế giới khi nhiều năm liền giữ vững ngôi vị số 1 của mình trong bảng xếp hạng Top 10 hãng
ô tô bán chạy nhất toàn cầu với doanh số 10,48 triệu chiếc vào năm 2022 bỏ xa đối thủ xếp
thứ 2 là Volkswagen với con số 8,3 triệu. Về chỉ số tín nhiệm, Toyota cũng xếp thứ 1 trong
Top 10 hãng xe đáng tin cậy nhất năm 2023.
Chiếc xe đầu tiên được đưa vào sản xuất đại trà vào năm 1935 Toyota A1.
Công ty TNHH ô tô TOYOTA Việt Nam (TMV) được thành lập vào tháng 9 năm
1995, đây là liên doanh có số vốn đầu tư ban đầu lên đến 89,6 triệu USD từ Tập đoàn TOYOTA
Nhật Bản (chiếm 70% cổ phần) và Tổng công ty Máy Động Lực & Máy Nông Nghiệp -
VEAM (chiếm 20% cổ phần) và Công ty TNHH KUO Singapore (chiếm 10% cổ phần). Nhà
máy TOYOTA Việt Nam được đặt tại phường Hùng Vương, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
với công suất lắp ráp và sản xuất hàng năm đạt 90.000 chiếc. Hiện tại, TOYOTA cũng là một
trong những hãng xe có nhiều đại lý nhất tại Việt Nam với hơn 50 Showroom trải dài khắp
các tỉnh thành trên toàn quốc, đạt được nhiều thành tựu lớn như: -
Về bán hàng, TOYOTA Việt Nam đứng đầu thị trường xe du lịch với doanh số bán hàng
đạt 27.420 xe trong 6 tháng đầu năm 2023 (bao gồm Lexus). -
Về sản xuất, TOYOTA đã xuất xưởng 11.309 xe, đưa sản lượng sản xuất tích lũy đạt 672.011 xe. -
Về dịch vụ, TOYOTA đã chào đón hơn 865 nghìn lượt khách hàng, tăng 12,5% so với
cùng kỳ 2022, nâng tổng lượt xe sử dụng dịch vụ chính hãng tích lũy của TOYOTA lên hơn 17 triệu lượt.
2.1.2. Năm 2015 – Cột mốc thành công của TOYOTA: lOMoAR cPSD| 58564916
Doanh số bán hàng của TOYOTA Việt Nam trong năm 2015 đạt mức kỷ lục với 51.246
xe. Đây là lần đầu tiên TMV đạt doanh số này, ghi dấu ấn trong hành trình 20 năm hoạt động của hãng.
Công ty ô tô TOYOTA Việt Nam (TMV) vừa thông báo doanh số bán hàng của TMV
trong năm 2015 đạt mức kỷ lục với 51.246 xe (bao gồm cả xe Lexus), tăng 24,4% so với năm
2014, nâng tổng doanh số bán cộng dồn hoạt động của TMV lên đến 357.021 xe, tương đương gần 150 xe/ngày.
Đây là lần đầu tiên TMV đạt doanh số bán hàng kỷ lục lên trên mức 51.000 xe/năm,
ghi dấu ấn trong hành trình 20 năm hoạt động của hãng.
Không chỉ dẫn đầu trong phân khúc xe du lịch mà còn cả là mẫu xe bán chạy nhất của
TMV, Vios có doanh số bán đạt 13.761 xe bán ra, tăng gần gấp đôi so với năm 2014, nâng
tổng số bán tích lũy của xe Vios lên đến 60.256 xe và luôn chiếm vị trí hàng đầu trong Top
những mẫu xe bán chạy nhất trên thị trường.
Tiếp theo đó là Corolla, doanh số bán đạt 5.926 xe, tăng 10% so với năm 2014. Là một
trong những dòng xe có mặt đầu tiên tại thị trường Việt Nam, đến nay, doanh số bán tích lũy
của mẫu xe này đạt xấp xỷ 56.000 xe.
Là một trong những dòng xe được ưa chuộng nhất trên thị trường, Camry với thiết kế
sang trọng, tân tiến, năng động, khả năng vận hành mạnh mẽ, thu hút được 4.679 khách hàng
lựa chọn sở hữu sản phẩm này, đưa tổng doanh số bán cộng dồn của mẫu xe này lên trên 42.300 xe.
2.1.3. Khách hàng mục tiêu của TOYOTA:
2.1.3.1. Nhân khẩu học:
- Giới tính: Bao gồm cả Nam và Nữ.
- Vị trí địa lý: Trên toàn cầu, chủ yếu tập trung tại thị trường Nhật Bản và Bắc Mĩ.
- Tuổi: Tập trung ở nhóm Trung niên (38 - 50 tuổi).
- Thu nhập: Thuộc Nhóm A1 - A3 (15 - 75 triệu).
- Vòng đời gia đình (Family Life Cycle): Tập trung ở nhóm đã lập gia đình và có con. 2.1.3.2. Tâm lý:
Khách hàng của TOYOTA đánh giá cao tính hiệu quả, độ an toàn, chất lượng và sự đổi mới. lOMoAR cPSD| 58564916
2.1.3.3. Hành vi sống:
Đối tượng khách hàng mục tiêu của TOYOTA đang ở độ tuổi để có con cái, cần một chiếc
xe hơi để đi lại, hoặc đang tìm kiếm một chiếc xe hơi có thể dễ dàng vận hành và tiết kiệm nhiên liệu.
2.1.3.4. Hành vi mua sắm:
- Nơi mua sắm: Đối tượng khách hàng mục tiêu của TOYOTA thường mua sản phẩm tại
các đại lý ủy quyền chính hãng của TOYOTA.
- Dịp mua sắm: Đối tượng khách hàng mục tiêu của TOYOTA thường mua sản phẩm Dịp
đặc biệt (Nhận thưởng, ăn mừng, v.v.).
2.1.4. Hành vi tiêu dùng TOYOTA của tệp khách hàng mục tiêu – giai tầng trung lưu:
- Lựa chọn dòng xe: Tầng lớp trung lưu quan tâm đến chất lượng đáng tin cậy và giá cả phù
hợp, TOYOTA có thể thỏa mãn yêu cầu với nhiều mẫu xe khác nhau từ xe hạng nhẹ đến xe hơi gia đình và SUV.
- Mua xe mới hoặc cũ: Mua xe mới cần 1 khoản đầu tư lớn hơn còn mua xe cũ có thể giúp
tiết kiệm chi phí ban đầu. Người ở giai tầng trung lưu có khả năng tùy chỉnh TOYOTA
bằng cách lựa chọn màu sắc hoặc các trang bị phù hợp với sở thích của chủ xe.
- Sử dụng xe cho mục đích gia đình và công việc: Xe TOYOTA ở tầng lớp trung lưu thường
được sử dụng cho 2 mục đích, đi làm, đưa đón con cái đi học hoặc tham gia hoạt động gia đình , du lịch..
- Bảo dưỡng định kỳ: Tầng lớp trung lưu rất chú ý vào việc bảo dưỡng định kỳ xe để đảm
bảo hiệu suất và độ an toàn của TOYOTA.
- Mua bảo hiểm ô tô: Tầng lớp trung lưu xem trọng việc mua bảo hiểm để bảo vệ tài sản và
trách nhiệm pháp lý chẳng may tai nạn.
- Sử dụng dịch vụ hậu mãi Toyota: Tầng lớp trung lưu luôn tận dụng các dịch vụ hậu mãi
của TOYOTA như bảo hành, sửa chữa, cung cấp phụ tùng chính hãng.
3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHO TOYOTA:
3.1. Đối chiếu 2015—nay:
3.1.1. Sự thay đổi trong những dòng xe được ưa chuộng: lOMoAR cPSD| 58564916 Năm 2015: -
TOYOTA Vios: Mẫu xe Sedan nhỏ hạng B phù hợp với đa số người tiêu
dùng tại thị trường Việt Nam. -
TOYOTA Camry: Mẫu xe Sedan trung bình kích thước rất được ưa
chuộng với thiết kế sang trọng, cao cấp, khả năng vận hành mạnh mẽ. -
TOYOTA Innova: Một mẫu xe đa dụng (MPV) được ưa chuộng bởi các
gia đình lớn nhờ không gian rộng rãi và tiện nghi. Năm 2022: - TOYOTA Vios.
- TOYOTA Corolla Cross: Dòng SUV với động cơ xăng lai điện, công nghệ cao.
- TOYOTA Veloz: Dòng MPV cỡ nhỏ vẻ ngoài sang trọng.
=> Dòng xe giá rẻ vẫn giữ vị thế dẫn đầu, cho thấy sự nhạy cảm về giá của khách hàng
TOYOTA vẫn còn khá lớn. Tuy nhiên, với 67% người Việt cho rằng việc sở hữu xe ô tô đại