Lý thuyết về lý luận dạy học | Đại học Sư Phạm Hà Nội

Lý thuyết về lý luận dạy học | Đại học Sư Phạm Hà Nội  với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!

 

lOMoARcPSD| 40420603
LÍ LUẬN DẠY HỌC
Phần 1: Các lý thuyết học tập
Câu 1: Thuyết hành vi (Học là thay đổi hành vi)
Mô hình học tập theo thuyết hành vi:
Thông tin đầu vào → HS→ GV kiểm tra kết quả đầu ra
Đặc điểm, bản chất
- Nghiên cứu cơ chế học tập qua hành vi có thể quan sát được, lượng hóa được
- Không quan tâm đến các quá trình tâm lí bên trong của học sinh như tri giác, cảm
giác, tư duy, ý thức, vì cho rằng những yếu tố này không thể quan sát khách quan
được
- Phương pháp nghiên cứu cơ chế học tập là quan sát và thực nghiệm khách quan.
Mục đích đặt ra là phải điều khiển được hành vi.
- Dạy học được định hướng theo các hành vi đặc trưng có thể quan sát được.
- Các quá trình học tập phức tạp được chia thành một chuỗi các bước học tập đơn
giản, trong đó bao gồm các hành vi cụ thể.
- Giáo viên hỗ trợ và khuyến khích hành vi đúng đắn, tức là tổ chức việc học tập sao
cho học sinh đạt được hành vi mong muốn và sẽ được phản hồi trực tiếp (khen
thưởng và công nhận).
- Giáo viên thường xuyên điều chỉnh và giám sát quá trình học tập để kiểm soát tiến
độ học tập và điều chỉnh kịp thời những sai lầm.
Sự vận dụng trong dạy học
- Vận dụng thuyết hành vi, người dạy thiết kế các chương trình học theo nội dung
định trước, quản lí môi trường học để tạo ra được kết quả học tốt nhất.
- Môi trường học có thể dựa trên việc hiểu biết những hành vi, thói quen, sở thích
và tâm lí người học để kích thích động cơ, hứng thú học tập.
- Xác định mục tiêu bài học dựa trên các hành vi quan sát được, lượng hoá được của
học sinh sau bài học.
- Nhấn mạnh vai trò của giáo viên trong việc đặt câu hỏi, giao nhiệm vụ; giám sát,
cung cấp phản hồi và điều chỉnh quá trình học tập của học sinh.
- Trong học tập thông báo tri thức (thuyết trình)
- Trong huấn luyện kĩ năng (PP luyện tập, PP vi mô)
- Trong dạy học chương trình hóa
- Trong dạy học có hỗ trợ bằng máy vi tính (qua mạng trên hệ thống quản lí học tập
LMS ).
Ví dụ:
- Khi dạy về phần “Cân bằng phản ứng oxi hóa khử bằng phương pháp thăng bằng
electron”
lOMoARcPSD| 40420603
- Giáo viên chia việc “cân bằng phản ứng oxi hóa khử bằng phương pháp thăng
bằng electron” thành nhiều bước sau đó yêu cầu học sinh làm từng bước nhỏ rồi
tổng hợp các bước nhỏ lại để cân bằng được một phản ứng oxi hóa khử - Cụ thể:
Bước 1: Xác định số oxi hóa của các nguyên tố trong các chất tham gia và chất sản
phẩm của nhiều phương trình phản ứng oxi hóa khử khác nhau để học sinh thành
thạo việc xác định số oxi hóa.Nếu học sinh xác định sai giáo viên có thể gợi ý điều
chỉnh lại cho đúng
Bước 2: Xác định vai trò của các chất trong phương trình (đâu là chất khử đâu là
chất oxi hóa) để học sinh có thể viết đúng được các quá trình oxi hóa và quá trình
khử.( Cho học sinh làm với nhiều phương trình khác nhau)
Bước 3: Hướng dẫn học sinh cách thăng bằng electron(Cho học sinh làm với nhiều
cặp quá trình khác nhau)
Bước 4: Hướng dẫn học sinh cách điền hệ số-Cứ cho học sinh tiến hành thành thạo
nhiều bước nhỏ đó để học sinh nắm được các bước cân bằng phản ứng oxi hóa
khử, từ đó học sinh biết cách cân bằng phản ứng oxi hóa khử bằng phương pháp
thăng bằng electron
Câu 2: Thuyết nhận thức (Học tập là giải quyết vấn đề)
Mô hình học tập theo thuyết nhận thức
Thông tin đầu vào → HS (quá trình nhận thức, giải quyết vấn đề ) → Kết quả đầu
ra
Đặc điểm, bản chất
- Quá trình nhận thức là quá trình có cấu trúc và có ảnh hưởng đến hành vi. Con
người tiếp thu các thông tin bên ngoài, xử lý và đánh giá chúng, từ đó quyết định
các hành vi ứng xử.
- Trung tâm của quá trình nhận thức là các hoạt động trí tuệ: nhận biết, phân tích và
hệ thống hóa các sự kiện và hiện tượng, nhớ lại những kiến thức đã học, giải quyết
các vấn đề và phát triển, hình thành các ý tưởng mới.
- Cấu trúc nhận thức của con người không phải bẩm sinh mà hình thành qua kinh
nghiệm.
- Mỗi người có cấu trúc nhận thức riêng. Vì vậy, muốn có sự thay đổi với một người
thì cần có tác động phù hợp nhằm thay đổi nhận thức người đó.
- Con người có thể tự điều chỉnh quá trình nhận thức: tự đặt mục đích, xây dựng kế
hoạch và thực hiện. Trong đó có thể tự quan sát, tự đánh giá, tự hưng phấn, không
cần kích thích bên ngoài.
Sự vận dụng trong dạy học
- Mục đích của việc dạy học là tạo ra những khả năng để người học hiểu thế giới
thực (kiến thức khách quan). Vì vậy, để đạt được mục tiêu học tập, không chỉ kết
quả học tập mà cả quá trình học tập và quá trình tư duy là đều quan trọng
lOMoARcPSD| 40420603
- Nhiệm vụ của người dạy là tạo ra môi trường học tập thuận lợi, thường xuyên
khuyến khích các quá trình tư duy, học sinh cần được tạo cơ hội hoạt động và tư
duy tích cực
- Giải quyết vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc phát triển tư duy.
- Các phương pháp học tập có vai trò quan trọng trong quá trình học tập của học
sinh
- Việc học tập thực hiện trong nhóm có vai trò quan trọng, giúp tăng cường những
khả năng về mặt xã hội.
- Cần có sự kết hợp thích hợp những nội dung do giáo viên truyền đạt và những
nhiệm vụ tự lực chiếm lĩnh và vận dụng tri thức của học sinh-
- Thuyết nhận thức được thừa nhận và ứng dụng rộng rãi trong dạy học. Các
phương pháp, quan điểm dạy học được đặc biệt chú ý là dạy học giải quyết vấn đề,
dạy học định hướng hành động, dạy học khám phá, dạy học theo nhóm
Ví dụ
Khi dạy về tính chất của muối sắt (III)
Giáo viên sẽ đưa ra tình huống là khi cho các kim loại Zn, Mg, Fe, Cu tác dụng với
dung dịch muối FeCl3 thì có bao nhiêu phản ứng xảy ra.
Học sinh suy nghĩ và đưa ra các đáp án khác nhau
Giáo viên cho học sinh tự giải quyết vấn đề trên bằng cách tiến hành thí nghiệm để
học sinh tự rút ra nhận xét, tự rút ra kết luận rồi từ đó lĩnh hội được kiến thức mới đó
là Fe3+có thể oxi hóa được cả kim loại Fe và Cu
Câu 3: Thuyết kiến tạo (Học tập là kiến tạo tri thức)
Mô hình học tập
Học sinh tự tìm hiểu kiến thức chứ không tham gia các chương trình dạy học được
lập trình sẵn.
Đặc điểm, bản chất
- Chú trọng sự tương tác giữa học sinh với nội dung học tập (hấp dẫn, có tính thách
thức) nhằm chiếm lĩnh kiến thức theo từng cá nhân, tri thức của mỗi người có thể
mang tính chủ quan
- Dạy học định hướng các nội dung tích hợp, gắn liền với hiện thực cuộc sống và
nghề nghiệp của học sinh trong tương lai
- Kiến thức, kĩ năng mới của học sinh dựa trên nền tảng kiến thức, kĩ năng cũ có
liên quan.
- Nội dung học tập triển khai thông qua tương tác trong nhóm, tương tác xã hội -
Học tập dựa trên sự phát hiện và sửa chữa sai lầm của học sinh.
- Đánh giá hoạt động học không chỉ đánh giá kết quả học tập mà còn đánh giá cả
quá trình đi tới kết quả.
lOMoARcPSD| 40420603
Sự vận dụng trong học tập
- Thuyết kiến tạo được áp dụng theo cách phát triển và sử dụng môi trường học tập
sáng tạo, khuyến khích sự chủ động của người học, tạo không gian phát triển cá
nhân và cơ hội áp dụng kiến thức ở nhiều ngữ cảnh, giao tiếp xã hội thông qua
mạng truyền thông và sự hợp tác.
- - Học tập tự điều khiển (hướng dẫn HS xác định mục tiêu học tập, điều khiển quá
trình học tập)
- Dạy học theo tình huống (PP dạy học tình huống)
- Học nhóm (PPDH thảo luận nhóm)
- Học tương tác
- Học từ sai lầm (PP học thử - sai)
- Học khám phá (PPDH khám phá)
Ví dụ
Khi học sinh học về các hợp chất cacbohidrat và tính chất của chúng yêu cầu
học sinh nêu quá trình nấu rượu xuất phát từ nguồn nguyên liệu nào? Có thể thế
nguồn nguyên liệu đó bằng các chất khác được không?
Học sinh sẽ phải tự tìm hiểu thêm để biết được các nguồn nguyên liệu khác có thể
sản xuất ra rượu
Câu 4: Thuyết đa trí tuệ
Đặc điểm, bản chất
- Thuyết đa trí tuệ gợi mở cho rất nhiều chiến lược dạy học có thể áp dụng trong lớp
học. Học sinh nào cũng có những thiên hướng khác nhau theo 8 dạng trí tuệ nên
một chiến lược dạy học có thể tốt với nhóm học sinh này nhưng chưa tốt với nhóm
khác.
- Theo thuyết đa trí tuệ, có nhiều loại hình trí thông minh được phản ánh theo những
cách thức khác nhau trong cuộc sống.
- Do vậy, người dạy cần chú trọng tới cấu trúc trí tuệ của người học để sử dụng
phương pháp dạy học phù hợp và định hướng người học tìm hiểu sâu khái niệm
cốt lõi hơn là học nhiều nội dung.
8 loại trí tuệ
- Trí tuệ ngôn ngữ
- Trí tuệ logic toán học
- Trí tuệ không gian
- Trí tuệ hình thể
- Trí tuệ âm nhạc
- Trí tuệ giao tiếp
- Trí tuệ nội tâm
- Trí tuệ tự nhiên học
lOMoARcPSD| 40420603
Ví dụ
- Hãy giao cho những học sinh này các bài tập để thử thách họ làm sao tạo sự kết
nối giữa kinh nghiệm của bản thân và các môn học. Tạo blog, viết những bài thu
hoạch hay bài văn dựa trên các chủ đề cá nhân là những nhiệm vụ đơn giản,
nhưng các học sinh này có thể hưởng lợi rất nhiều từ những bài tập “siêu nhận
thức” này (metacognitive assignments). Các bài tập này khuyến khích học sinh suy
nghĩ về phong cách học và quy trình học của riêng họ.
- Để thu hút sự chú ý của những học sinh này hãy kết hợp thế giới bên ngoài vào bài
giảng. Những chuyến đi thực tế và phương pháp dạy học theo dự án (project-based
learning) là lý tưởng, nhưng tạo cơ hội cho các học sinh hít thở không khí trong
lành và tương tác với các loại thực vật và động vật cũng sẽ giúp họ học tốt hơn.
Đưa học sinh ra bên ngoài và bạn có thể sử dụng những vật tự nhiên như những
bông hoa hay những viên đá làm dụng cụ dạy toán, hoặc cho học sinh làm một bài
thơ về bầu trời.
Phần 2: Các quan điểm dạy học hiện đại
Câu 5: Dạy học phát triển năng lực
Khái niệm
Dạy học phát triển năng lực là sự “tích lũy” dần dần các biểu hiện, yếu tố của năng
lực người học để chuyển hóa và góp phần hình thành, phát triển nhân cách. Giáo dục
phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội
dung sang tiếp cận năng lực người học, từ chỗ quan tâm tới việc học sinh học được
đến chỗ quan tâm tới việc học sinh làm được gì qua việc học.
Đặc điểm
- Nội dung dạy học: cơ bản, thiết thực, hiện đại
+ Nội dung dạy học, giáo dục được chọn lọc bao gồm các nội dung chính, chủ
yếu, tập trung vào các nội dung mang tính bản chất mà không tập trung vào các
nội dung không chính yếu, không phải bản chất của sự vật, hiện tượng.
+ Giáo dục đảm bảo tính thiết thực có nghĩa là nội dung dạy học, giáo dục trong
từng môn học, HĐGD cần sát thực, phù hợp với những yêu cầu, đòi hỏi của thực
tế.
+ Giáo dục đảm bảo tính hiện đại đòi hỏi nội dung dạy học, giáo dục phải mới,
tiên tiến, áp dụng được những thành tựu của khoa học, kĩ thuật trong các lĩnh vực
trong thời gian gần đây, nhất là việc vận dụng chúng trong thực tiễn.
+ Dạy học phát triển PC, NL đặt ra yêu cầu cốt lõi là tập trung vào những gì HS
cần có (kiến thức, kĩ năng, niềm tin …) để từ đó họ có thể “làm” được những việc
cụ thể, hữu ích hơn là tập trung vào những gì mà HS biết hoặc không biết
- Tính tích cực của người học khi tham gia vào hoạt động học tập
lOMoARcPSD| 40420603
+ Đảm bảo tính tích cực của người học khi tham gia vào hoạt động học tập là đảm
bảo để tạo ra hứng thú, sự tự giác học tập, khát khao và sự nỗ lực chiếm lĩnh nội
dung học tập của người học. Đây là một nguyên tắc quan trọng trong dạy học phát
triển PC, NL.
+ GV cần tổ chức các hoạt động học tập để HS tích cực, chủ động huy động kiến
thức, kĩ năng hoàn thành nhiệm vụ học tập hoặc giải quyết những tình huống trong
thực tiễn.
- Tăng cường những hoạt động thực hành, trải nghiệm cho HS
+ Thực hành là hoạt động áp dụng lí thuyết vào thực tế để hình thành kĩ năng ở
người học – thành phần quan trọng của NL. Thực hành là cơ sở để hình thành NL
+ Trải nghiệm là hoạt động tổ chức cho người học được quan sát, làm thử, làm thử
giả định trong tư duy (dựa trên đặc trưng của thực nghiệm), sau đó, người học
phân tích, suy ngẫm, chiêm nghiệm về việc quan sát, làm qua và kết quả của nó +
Quy trình chung của trải nghiệm tập trung giúp người học hình thành và phát triển
các NL chung và các NL đặc thù ứng với từng chủ đề trải nghiệm cụ thể.
- Tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp
+ Tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp giúp người học phát triển được những
NL cần thiết, nhất là NL giải quyết vấn đề dựa trên hiểu biết, kinh nghiệm và khả
năng ở nhiều lĩnh vực khác nhau.
+ Giáo dục tích hợp còn kết nối, tạo ra mối quan hệ giữa các môn học với nhau
với thực tiễn, tránh trùng lặp về nội dung
- Tăng cường dạy học, giáo dục phân hóa
+ Giáo dục phân hóa đòi hỏi chương trình dạy học phải xây dựng được các môn
học, chủ đề khác nhau để HS tự chọn phù hợp với nguyện vọng của bản thân và
khả năng tổ chức của nhà trường.
+ Giáo dục phân hóa là quá trình dạy học nhằm đảm bảo cho mỗi cá nhân người
phát triển tối đa NL, sở trường, phù hợp với các yếu tố cá nhân, trong đó người
học được tạo điều kiện để lựa chọn nội dung, độ khó, hình thức, nhịp độ học tập
phù hợp với bản thân.
- Kiểm tra, đánh giá theo năng lực, phẩm chất là điều kiện tiên quyết trong dạy học
phát triển phẩm chất, năng lực
+ Kiểm tra, đánh giá theo NL, PC là không lấy kiểm tra, đánh giá khả năng tái
hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh giá. Kiểm tra, đánh giá theo NL
chú trọng khả năng vận dụng tri thức trong những tình huống cụ thể.
+ Đây là cơ sở để để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy
học, quản lí và phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng HS và nâng
cao chất lượng giáo dục
lOMoARcPSD| 40420603
Câu 6: Dạy học phân hóa
Khái niệm
Dạy học phân hóa là cách tiếp cận dạy học nhằm đáp ứng tối đa khả năng cá nhân
của các đối tượng HS. Những khả năng cá nhân tạo ra sự khác biệt giữa các đối
tượng HS, tiêu biểu là: năng lực trí tuệ, năng lực nhận thức, kiểu người học, phong
cách học tập, đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi, nhu cầu, hứng thú và điều kiện học
tập
Đặc điểm
- Dạy học phân hóa là định hướng trong đó giáo viên tổ chức dạy học tùy theo đối
tượng, nhằm đảm bảo yêu cầu giáo dục phù hợp với đặc điểm tâm - sinh lý, nhịp
độ, khả năng, nhu cầu và hứng thú khác nhau của những người học. Trên cơ sở đó,
giáo viên có thể phát triển tối đa tiềm năng vốn có của mỗi học sinh.
- Dạy học phân hóa là chiến lược dạy học dựa trên nhận thức giáo viên về nhu cầu,
hứng thú và cách thức học của từng cá nhân người học, khác với dạy học đại trà
nội dung và cách dạy chủ trương áp dụng cho số đông.
- Thể hiện sự phân hóa trong một kế hoạch bài dạy
- Đáp ứng sự khác biệt giữa các đối tượng HS
- Phát huy tối đa khả năng cá nhân của HS
Các biện pháp dạy học phân hóa
- Nội dung: Kiến thức, kĩ năng mà HS cần chiếm lĩnh;
- Sản phẩm: Sản phẩm của các hoạt động học, do HS hoàn thành ở từng khâu của
tiến trình dạy học: hình thành kiến thức, luyện tập, vận dụng và mở rộng.
- Quy trình: Cách tổ chức các hoạt động học để giúp HS chiếm lĩnh kiến thức, kĩ
năng và hoàn thành được sản phẩm học tập trên đây theo yêu cầu của GV;
- Môi trường học tập: Các yếu tố tạo nên bầu không khí của lớp học, ví dụ như cách
truyền cảm hứng của GV, không gian lớp học rộng rãi và yên tĩnh, phương tiện
dạy học thích hợp và đầy đủ.
Các biện pháp DHPH được thiết kế dựa trên 03 yếu tố đầu tiên trên đây. “Nội
dung” là yếu tố để phân hóa mục tiêu dạy học (xác định mục tiêu tối thiểu và
mục tiêu nâng cao) và để phân hóa nội dung (lựa chọn nội dung theo hướng
phân hóa). “Sản phẩm là yếu tố để đưa ra nhiệm vụ học tập phân hoá, mà cụ
thể là các yêu cầu, bài tập phân hóa. “Qui trình” là yếu tố để lựa chọn, sử
dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học và cách tổ chức dạy học phù hợp với
nhiệm vụ học tập phân hoá. “Nội dung”“sản phẩm là các yếu tố để đánh
giá phân hóa (kiểm tra, đánh giá theo hướng phân hóa).
lOMoARcPSD| 40420603
Câu 7: Dạy học tích hợp
Khái niệm
Dạy học tích hợp là sự kết hợp có hệ thống, ở những mức độ khác nhau, các kiến
thức, kĩ năng thuộc các môn học khác nhau hoặc các hợp phần của một môn học
thành một nội dung thống nhất, dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực
tiễn được đề cập đến trong các môn học hoặc các hợp phần của môn học đó.
Mục tiêu của dạy học tích hợp
- Làm quá trình học tập có ý nghĩa
- Phân biệt cái cốt lõi với cái ít quan tâm
- Dạy sử dụng kiến thức trong tình huống thực tiễn
- Thiết lập mối quan hệ giữa các khái niệm
Đặc điểm
- Mang tính tích hợp, trong đó chú trọng tích hợp trong môn học, liên môn học
nhằm làm cho các nội dung kiến thức gần nhau hơn, quan hệ chặt chẽ hơn và do
đó học sinh có cái nhìn tổng thể, lô gíc hơn.
- Mang tính thực tiễn, các nội dung chủ đề phải gắn với thực tiễn cuộc sống. DHTH
tìm cách làm cho quá trình học tập có ý nghĩa qua việc vận dụng tổng hợp các kiến
thức, kĩ năng để giải quyết vấn đề thực tiễn.
- Mang tính hợp tác: vì hình thức hoạt động chủ yếu là theo nhóm nên tính hợp tác
giữa các học sinh thể hiện rất rõ.
- Phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh. Vì nội dung học mang tính thực tiễn
và hình thức học tập chủ yếu theo nhóm nên tạo cho học sinh sự hứng thú, học
sinh được tự tìm tòi, tự đưa ra phương án giải quyết, thu thập và xử lí thông tin,
tạo điều kiện cho họ rèn kĩ năng tư duy bậc cao, giúp họ tiếp cận với tiến trình
khoa học giải quyết vấn đề.
Các nguyên tắc khi xây dựng, lựa chọn chủ đề tích hợp
- Đảm bảo mục tiêu giáo dục, hình thành và phát triển NL cần thiết cho người học
- Đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã hội, mang tính thiết thực, có ý nghĩa với
người học
- Đảm bảo tính khoa học và tiếp cận những thành tựu của KHKT, vừa sức với học
sinh
- Đảm bảo tính giáo dục và giáo dục vì sự phát triển bền vững
- Tăng tính thực tiễn, quan tâm đến những vấn đề mang tính xã hội
Các bước xây dựng chủ đề tích hợp
- Bước 1: Rà soát chương trình,SGK để tìm ra các nội dung dạy học tương đồng có
liên quan chặt chẽ với nhau trong các môn học của chương trình, liên quan đến
vấn đề thời sự của địa phương, đất nước
- Bước 2: Xây dựng chủ đề tích hợp, bao gồm tên bài học và thuộc lĩnh vực môn
học nào, đóng góp của các môn vào bài học.
lOMoARcPSD| 40420603
- Bước 3: Dự kiến thời gian (bao nhiêu tiết) cho chủ để tích hợp.
- Bước 4: Xác định mục tiêu hình thành và phát triển năng lực của bài học tích hợp.
- Bước 5: Xây dựng các nội dung chính trong chủ đề tích hợp. Căn cứ vào thời gian
dự kiến, mục tiêu DH, thậm chí cả đặc điểm tâm sinh lí và yếu tố vùng miền để
xây dựng nội dung cho phù hợp.
Các giai đoạn tổ chức DHTH
Chọn chủ đề, xác định ý tưởng tổ chức chủ đề → Xác định mục tiêu dạy học của
chủ đề → Xây dựng bộ câu hỏi trong chủ đề ứng với hoạt động bài học → Xây
dựng nhiệm vụ, chuẩn bị tài liệu hỗ trợ, tiêu chí đánh giá kết quả học tập của HS
→ Tổ chức hoạt động → Các nhóm trình bày, thảo luận → Đánh giá quá trình, kết
quả của hoạt động dựa trên tiêu chí đẽ xác định sẵn
Câu 8: Dạy học trải nghiệm
Khái niệm
Dạy học trải nghiệm: Là một quan điểm dạy học, trong đó người dạy dựa vào lý
thuyết học tập trải nghiệm để tổ chức cho người học được tham gia vào các hoạt
động thực tiễn, dựa trên hiểu biết và kinh nghiệm sẵn có của chính người học
nhằm giúp người học pt triển năng lực và cảm xúc học tập tích cực.
Đặc điểm
- Dạy học tiếp cận trải nghiệm là quá trình giúp người học thích nghi và học tập
bằng cách giáo viên chủ động tạo ra bối cảnh trải nghiệm. Kết quả là sự tổng hợp
các mặt của đời sống tâm lý con người: nhận thức - cảm xúc – hành vi thông qua
nhiều phương pháp, hình thức tổ chức như: tình huống, làm dự án, trò chơi, thảo
luận, quan sát, thực hành, nghiên cứu khoa học,…
- Dạy học tiếp cận trải nghiệm là quá trình học tập giúp người học liên tục khởi
nguồn từ kinh nghiệm sẵn có để kinh nghiệm cũ được biến đổi và tạo ra kinh
nghiệm mới. GV cần đảm bảo
+ Vấn đề phải sinh ra từ những kinh nghiệm có sẵn của người học, phù hợp với
khả năng của họ
+ Vấn đề phải đánh thức ở người học nhu cầu tìm kiếm thông tin một cách tích
cực
- Dạy học tiếp cận trải nghiệm – kiến thức lý thuyết chỉ là mục tiêu tiền đề, được hỗ
trợ 1 cách cần thiết, đủ để người học hình thành và phát triển kỹ năng
- Dạy học tiếp cận trải nghiệm – người học phải tích cực trong tương tác với tài liệu
và môi trường học tập để hoàn thành nhiệm vụ học tập
- Dạy học tiếp cận trải nghiệm là quá trình GV luôn khuyến khích người học cân
bằng giữa những trải nghiệm tích cực và tiêu cực
- Việc đánh giá người học không chỉ cho điểm mà còn tập trung chủ yếu vào đánh
giá quá trình
lOMoARcPSD| 40420603
Ưu điểm
- Cân bằng giữa nhận thức, cảm xúc và hành vi,
- Có cơ hội học tập chia sẻ;
- Tận dụng những kinh nghiệm sẵn có để tạo ra kinh nghiệm mới;
- Phát triển được tối đa các năng lực hữu dụng liên quan đến cuộc sống và môi
trường làm việc trong tương lai;
- Áp dụng được kiến thức vào công việc cụ thể;
- Nâng cao tính chủ động, sáng tạo của người học
Nhược điểm
- Kết quả của quá trình học tập qua trải nghiệm dựa chủ yếu vào cách học do người
học tự đánh giá;
- Mang tính cá nhân và khiến GV khó hiểu và giải thích được sự thay đổi của kinh
nghiệm trong mỗi người học
- Nếu lạm dụng hoặc sử dụng không khéo có thể gây tư duy lười biếng, làm hạn chế
khả năng tư duy trừu tượng
- Không hữu ích khi mục đích dạy học chủ yếu là chuyển tái tri thức có tính hể
thống, các thông tin và sự kiện;
- Dạy học theo tiếp cận trải nghiệm đòi hỏi có nhiều thời gian và luôn đặt ra những
yêu cầu cao về năng lực của GV với tư cách là người điều phối
Phần 3: Quá trình dạy học
Câu 9: Khái quát về quá trình dạy học (*)
Khái niệm
Quá trình dạy học là một quá trình dưới sự tổ chức, hướng dẫn, điều khiển của người
dạy, người học tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt
động nhận thức – học tập của mình nhằm thực hiện tốt mục đích dạy học, qua đó, phát
triển nhân cách.
Bản chất của quá trình dạy học -
Căn cứ xác định:
+ Mối quan hệ giữa nhận thức và dạy học trong sự phát triển xã hội: Trong xã hội
diễn ra hoạt động nhận thức của loài người và hoạt động dạy học cho thế hệ
trẻ. Hoạt động của người học trong dạy học diễn ra trong môi trường sư
phạm đặc biệt và có sự hướng dẫn, tổ chức, điều khiển của thầy.
+ Mối quan hệ giữa dạy và học, thầy và trò: Dạy và học là hai hoạt động đặc
trưng cơ bản của qua trình dạy học có mối quan hệ thống nhất biện chứng
với nhau nhằm thúc đẩy hoạt động nhận thức của người học chiếm lĩnh nội
lOMoARcPSD| 40420603
dung học tập được quy định trong chương trình dạy học nhằm thực hiện tốt
mục tiêu nhiệm vụ dạy học.
- Bản chất của quá trình dạy học là quá trình tổ chức hoạt động nhận thức có tính
chất độc đáo của người học dưới sự tổ chức, định hướng, điều khiển của người
giáo viên nhằm giúp người học chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo trên
cơ sở đó phát triển các phẩm chất và năng lực, đáp ứng mục tiêu dạy học. + Quá
trình nhân thức của học sinh giống với các quá trình nhận thức khác. Trong quá
trình nhận thức, con người muốn nhận thức đầy đủ một vấn đề, một sự vật,
hiện tượng trong thế giới khách quan, cần phải huy động các thao tác tư duy
(cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng, phán đoán, suy lý…) ở mức độ
cao nhất. Kết quả nhận thức học sinh nói riêng và loài người nói chung đều
có điểm chung là làm cho vốn hiểu biết của chủ thể tăng lên
+ Tính độc đáo quá trình nhận thức của học sinh trong quá trình học tập:
Trong dạy học, quá trình nhận thức của học sinh diễn ra trong điều kiện sư
phạm đặc biệt: có chương trình, kế hoạch dạy học, nội dung dạy học,
phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, điều kiện phương tiện dạy học
được tổ chức một cách khoa học; có sự tổ chức, hướng dẫn, điều khiển, kiểm
tra đánh giá hoạt động học của người giáo viên nhằm thực hiện tốt mục tiêu,
nhiệm vụ dạy học. Kết quả quá trình nhận thức của học sinh là nắm vững tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo, hòa được những tri thức đó vào hệ thống vốn kinh
nghiệm của bản thân mình, lưu trữ được bền vững, khi cần có thể tái hiện và
vận dụng được trong cuộc sống.
Câu 10: Quy luật của quá trình dạy học
Khái niệm
- Quá trình dạy học là một quá trình dưới sự tổ chức, hướng dẫn, điều khiển của
người dạy, người học tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo, tự tổ chức, tự điều
khiển hoạt động nhận thức – học tập của mình nhằm thực hiện tốt mục đích dạy
học, qua đó, phát triển nhân cách.
- Quy luật dạy học phản ánh mối quan hệ chủ yếu, tất yếu và bền vững giữa các
thành tố trong cấu trúc của quá trình dạy học (và giữa các yếu tố trong từng thành
tố).
Các quy luật bao gồm:
- Quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa môi trường kinh tế - xã hội
văn hoá, khoa học công nghệ với các thành tố của quá trình dạy học;
- Quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy của giáo viên
với hoạt động học của học sinh;
- Quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa dạy học và giáo dục;
lOMoARcPSD| 40420603
- Quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa dạy học và sự phát triển trí
tuệ;
- Quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa mục đích, nội dung, phương
pháp, phương tiện của quá trình dạy học.
Trong các quy luật trên, quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa
hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh được coi là quy
luật cơ bản của quá trình dạy học.
Câu 11: Động lực của quá trình dạy học (*)
Khái niệm động lực QTDH
- Quá trình dạy học tồn tại với tư cách là một hệ thống - cấu trúc luôn vận động và
phát triển không ngừng nhờ động lực của nó. Động lực của quá trình dạy học là
kết quả của việc giải quyết các mâu thuẫn của quá trình dạy học. Mâu thuẫn của
quá trình dạy học bao gồm mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài. + Mâu
thuẫn bên trong của quá trình dạy học là mâu thuẫn giữa các thành tố của quá
trình dạy học với nhau và mâu thuẫn giữa các yếu tố trong từng thành tố. + Mâu
thuẫn bên ngoài của quá trình dạy học là mâu thuẫn giữa các thành tố của quá
trình dạy học với môi trường kinh tế - xã hội, văn hoá, khoa học, công nghệ
Mâu thuẫn cơ bản
- Mâu thuẫn cơ bản của quá trình dạy học là mâu thuẫn giữa yêu cầu, nhiệm vụ học
tập do giáo viên đề ra với trình độ nhận thức (trình độ phát triển trí tuệ, trình độ
tri thức, kĩ năng, kĩ xảo) hiện có của người học. Kết quả của việc giải quyết mâu
thuẫn này sẽ tạo nên động lực chủ yếu của quá trình dạy học
- Quá trình giải quyết mâu thuẫn cơ bản là quá trình học sinh thực hiện các yêu cầu,
nhiệm vụ học tập dưới sự hỗ trợ của giáo viên.
- Mâu thuẫn cơ bản muốn giải quyết được, cần có những điều kiện sau: + Thứ nhất,
người học phải hiểu đúng, đầy đủ, sâu sắc nhiệm vụ học tập và các điều kiện thực
hiện nhiệm vụ đó.
+ Thứ hai, yêu cầu, nhiệm vụ học tập phải vừa sức với người học. Điều này có
nghĩa là yêu cầu, nhiệm vụ học tập được đề ra ở mức độ tương ứng với giới
hạn trên của vùng phát triển trí tuệ gần nhất: ZPD - Zone of Proximal
Develoment (theo lí thuyết của Vugozky) mà họ có thể giải quyết được với sự nỗ
lực cao nhất; + Thứ ba, yêu cầu, nhiệm vụ học tập phải dựa trên lô-gic của quá
trình dạy học.
Xây dựng động lực học tập cho học sinh
- Tạo môi trường thân thiện và tích cực
- Tạo ra các thử thách
+ Khi các học sinh thuyết trình về một chủ đề cho trước thì các bạn cùng lớp cũng
sẽ hứng thú học hơn. Đôi khi học sinh thấy chán khi bạn lúc nào cũng đứng trước
lOMoARcPSD| 40420603
lớp, chính vậy khi các bạn cùng lớp đứng thuyết trình về một đề tài, các em sẽ
cảm thấy mới mẻ hơn và hứng thú hơn.
- Khuyến khích làm việc theo nhóm.
+ Làm việc theo nhóm sẽ giúp học sinh có cơ hội hiểu rõ nhau hơn, nhìn nhận tài
liệu môn học theo một cái nhìn khác và có động lực để thành công.
+ Học sinh sẽ không cảm thấy áp lực cần phải thành công như khi làm việc cùng
nhóm với những người khác mà trong đó mỗi học sinh đều có một vai trò nhất định
- Giao các bài tập cộng điểm.
+ Những bài tập cộng điểm sẽ giúp học sinh nhìn nhận tài liệu học ở một cấp độ
khác và cố gắng làm bài để cải thiện điểm của mình.
- Đưa ra những lời nhận xét hữu ích.
+ Nếu học sinh thấy được điểm mạnh và những điểm cần cải thiện của mình thì các
em sẽ có nhiều động lực để học hơn so với việc chỉ nhận được một điểm số viết tay
và một câu nhận xét không rõ ràng
+ Hãy dành thời gian để các em nhận thấy được rằng bạn thực sự quan tâm đến
thành công của học sinh và mong muốn giúp học sinh tiến bộ.
- Thay đổi không khí cho lớp học.
+ Việc giảng bài có thể phù hợp với môn học của bạn, nhưng bạn càng thay đổi
không khí lớp học thì học sinh sẽ càng thấy hứng thú
Câu 12: Logic của quá trình dạy học
Khái niệm
Logic của quá trình dạy học là trình tự vận động hợp quy luật của quá trình đó
nhằm đảm bảo cho người học đi từ trình độ tri thức, kĩ năng, kĩ xảo và sự phát
triển năng lực hoạt động trí tuệ ứng với lúc bắt đầu nghiên cứu môn học (hay một
chủ đề, bài học) nào đó, đến trình độ tri thức, kĩ năng, kĩ xảo và sự phát triển năng
lực hoạt động trí tuệ ứng với lúc kết thúc môn học (hay chủ đề, bài học) đó.
Các khâu trong logic của quá trình dạy học
- Kích thích thái độ học tập tích cực của học sinh
+ Kích thích học sinh tích cực học tập tức là kích thích sự chú ý của học sinh, làm
cho các em có hứng thú với việc học tập, các em nhận thấy việc học tập là nhu
cầu tự thân, từ đó có niềm vui trong học tập...
+ Thái độ học tập tích cực của học sinh được coi là điều kiện, động lực thúc đẩy
quá trình học tập.
+ Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ học tập tích cực của học sinh bao gồm: Môi
trường học tập; yêu cầu, nhiệm vụ học tập; nội dung học tập; giáo viên đặc biệt là
phương pháp dạy học của giáo viên và từ chính bản thân học sinh.
- Tổ chức, hỗ trợ học sinh kiến tạo tri thức mới
+ Tổ chức, hỗ trợ học sinh thu thập thông tin về vấn đề nghiên cứu (hay nắm các
tài liệu cảm tính) với các biện pháp khai thác thông tin từ các nguồn như: Từ nội
lOMoARcPSD| 40420603
dung bài giảng phong phú, hấp dẫn, lời nói sinh động, giàu hình tượng, dễ hiểu
của giáo viên; từ việc sử dụng đúng các phương tiện trực quan, hướng dẫn học
sinh quan sát đúng; từ các nguồn tài liệu in ấn hay từ việc khai thác trải nghiệm
của học sinh...
+ Quá trình đó được tiến hành với các biện pháp giúp học sinh biết huy động
những kinh nghiệm đã có, những tài liệu cảm tính làm nguyên liệu cho nhận thức
lý tính; giúp các em thực hiện các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so
sánh...qua các câu hỏi, các bài tập có vấn đề...
- Tổ chức, hỗ trợ học sinh củng cố tri thức, rèn luyện hình thành kĩ năng, kĩ xảo +
Hướng dẫn HS: biết cách ghi nhớ có chủ định, cách ôn tập liên tục và thường
xuyên, cách hệ thống hóa tri thức đã học, tiếp thu kiến thức mới vào kinh nghiệm
vốn có của HS
+ GV rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo cho người học: giải quyết các nhiệm vụ học tập
khác nhau, làm thí nghiệm – thực nghiệm, giải quyết các vấn đề trong cuộc sống
- Tổ chức, điều khiển việc kiểm tra, đánh giá mức độ chiếm lĩnh tri thức, hình
thành kĩ năng, kĩ xảo của học sinh đồng thời tổ chức cho học sinh tự kiểm tra,
đánh giá mức độ chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo của bản thân
Câu 13: Nguyên tắc dạy học
Khái niệm
Nguyên tắc dạy học là những luận điểm cơ bản có tính quy luật của lí luận dạy
học, chỉ đạo toàn bộ tiến trình dạy và học nhằm thực hiện tốt mục đích, nhiệm v
dạy học.
Hệ thống các nguyên tắc
- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục;
- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa lí luận và thực tiễn;
- Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và tính tuần tự (tính kế thừa, đảm bảo mối liên
hệ lô-gic);
- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính cụ thể và tính trừu tượng;
- Nguyên tắc đảm bảo tính vững chắc của tri thức và sự phát triển năng lực nhận
thức của học sinh;
- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính vừa sức chung và tính vừa sức riêng;
- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa hoạt động dạy và hoạt động học trong quá
trình dạy học;
- Nguyên tắc đảm bảo xúc cảm, tình cảm tích cực của dạy học;
- Nguyên tắc đảm bảo chuyển dần quá trình dạy học sang quá trình tự học.
Như vậy, trong quá trình dạy học, giáo viên với tư cách là chủ thể của hoạt động
dạy luôn giữ vai trò chủ đạo, học sinh với tư cách là chủ thể của hoạt động học
luôn có giữ vai trò chủ động. Sự tương tác giữa hai chủ thể này trong quá trình
dạy học đảm bảo cho sự tồn tại của quá trình dạy học. Mặt khác, để tổ chức
lOMoARcPSD| 40420603
hoạt động dạy học trong nhà trường phổ thông cần có đầy đủ các thành tố khác
cùng tham gia trong sự tương thích với nhau, bao gồm: mục tiêu, nhiệm vụ dạy
học; nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học, môi
trường dạy học
Câu 14: Mục tiêu dạy học (*)
Khái niệm
- Mục tiêu dạy học là kết quả về sự phát triển nhân cách của người học cần đạt được
sau khi kết thúc một giai đoạn hay một quá trình dạy học.
- Mục tiêu dạy học của quá trình dạy học hiện đại luôn hướng tới những công việc
hay những hành động mà người học có thể làm được sau khi kết thúc khóa học,
năm học, học kỳ hay một môn học.
Chức năng
- Chức năng định hướng: Giáo viên căn cứ vào mục tiêu dạy học để thiết kế nội
dung dạy học, lựa chọn phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học phù
hợp nhằm mang lại hiệu quả tối ưu cho hoạt động dạy học. Còn học sinh, trên cơ
sở ý thức được mục tiêu dạy học sẽ có ý thức, hành vi điều chỉnh hoạt động học
tập của bản thân để hoàn thành tốt các nhiệm vụ dạy học.
- Chức năng kiểm tra - đánh giá: Mục tiêu dạy học như là những thước đo mà giáo
viên căn cứ vào đó để đánh giá kết quả học tập của học sinh, cũng như tự đánh giá
hiệu quả hoạt động dạy học của bản thân.
Các mục tiêu
- Chương trình giáo dục phổ thông 2018 cụ thể hoá mục tiêu giáo dục phổ thông
giúp học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ
năng đã học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp
phù hợp, biết xây dựng và phát triển hài hoà các mối quan hệ xã hội, có cá tính,
nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa
và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại.
- Chương trình giáo dục tiểu học giúp học sinh hình thành và phát triển những yếu
tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, phẩm
chất và năng lực; định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng
đồng và những thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt.
- Chương trình giáo dục trung học cơ sở giúp học sinh phát triển các phẩm chất,
năng lực đã được hình thành và phát triển ở cấp tiểu học, tự điều chỉnh bản thân
theo các chuẩn mực chung của xã hội, biết vận dụng các phương pháp học tập tích
cực để hoàn chỉnh tri thức và kĩ năng nền tảng, có những hiểu biết ban đầu về các
ngành nghề và có ý thức hướng nghiệp để tiếp tục học lên trung học phổ thông,
học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động.
- Chương trình giáo dục trung học phổ thông giúp học sinh tiếp tục phát triển những
phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công
lOMoARcPSD| 40420603
dân, khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp
phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục
học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thích ứng với
những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới.
- Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực (mục tiêu cụ thể của chương trình
GDPT)
+ Yêu cầu cần đạt: là kết quả mà học sinh cần đạt được về phẩm chất và năng lực
sau mỗi cấp học, lớp học ở từng môn học và hoạt động giáo dục; trong đó, mỗi
cấp học, lớp học sau đều có những yêu cầu riêng cao hơn, đồng thời bao gồm
những yêu cầu đối với các cấp học, lớp học trước đó.
- Chương trình giáo dục phổ thông 2018 hình thành và phát triển cho học sinh:
+ 05 phẩm chất chủ yếu sau: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
+ 10 năng lực cốt lõi, gồm 03 năng lực chung: NL tự chủ và tự học, NL giao tiếp
và hợp tác, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo và 07 năng lực đặc thù: NL ngôn
ngữ, NL tính toán, NL khoa học, NL công nghệ, NL tin học, NL thẩm mĩ, và NL
thể chất.
- Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo dục
phổ thông 2018 còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu của học sinh.
Câu 15: Nội dung dạy học
Khái niệm
Nội dung dạy học là hệ thống những tri thức, kinh nghiệm thực hiện những cách
thức hoạt động đã biết, kinh nghiệm hoạt động sáng tạo và kinh nghiệm về thái đ
đối với thế giới, con người, được xử lí về mặt sư phạm và được định hướng về mặt
chính trị, mà người giáo viên cần tổ chức cho học sinh lĩnh hội để đảm bảo hình
thành và phát triển nhân cách học sinh theo mục tiêu dạy học đã định.
Các thành phần
- Tri thức về nhiều lĩnh vực khác nhau (tự nhiên, xã hội, tư duy, kĩ thuật, phương
pháp…). Sự lĩnh hội các tri thức này sẽ giúp cho học sinh có vốn hiểu biết phong
phú, có công cụ để hình thành thế giới quan khoa học.
- Kinh nghiệm tiến hành các phương thức hoạt động đã biết (KN, KX chung và
chuyên biệt, phương pháp, quy trình…). Nắm vững yếu tố này giúp học sinh vận
dụng tri thức để giải quyết vấn đề cụ thể.
- Kinh nghiệm tiến hành các hoạt động sáng tạo (vận dụng tri thức, kĩ năng, kĩ xảo,
phương pháp và các thao tác tư duy trong những tình huống mới, không giống
mẫu). Nhờ có yếu tố này mà học sinh có năng lực giải quyết vấn đề mới, cải tạo
hiện thực, thực hành nghiên cứu khoa học
- Kinh nghiệm về thái độ cảm xúc đánh giá đối với thế giới, đối với con người.
Thành phần này thể hiện tính giáo dục của nội dung dạy học. Đây là các tri thức,
thái độ và hành vi trong các quan hệ theo những chuẩn mực xã hội. Lĩnh hội yếu
lOMoARcPSD| 40420603
tố này sẽ tạo nên niềm tin, lí tưởng, hình thành hệ thống giá trị đúng đắn ở học
sinh.
Mối quan hệ giữa các thành phần: mật thiết và quy định lẫn nhau -
Tri thức là cơ sở hình thành KN, KX.
- Tri thức và KN, KX lại là cơ sở để tạo ra kinh nghiệm hoạt động sáng tạo. Bởi
hoạt động sáng tạo bắt nguồn từ những cái đã biết, trên cơ sở đó mới có những
thay đổi, chỉnh sửa thích hợp, nhưng không tỉ lệ thuận với khối lượng kiện thức
mà là cách thức lĩnh hội và vận dụng tri thức
- Nắm vững các thành phần trên giúp học sinh có thái độ đánh giá đúng đắn với TN,
XH và con người. Còn thái độ tác động trở lại tạo ra sự tích cực hay không tích
cực trong việc lĩnh hội TT, KN, KX và hoạt động sáng tạo.
Câu 16: Hình thức tổ chức dạy học
Khái niệm
Hình thức tổ chức dạy học (HTTCDH) là hình thức tác động qua lại giữa hoạt
động dạy và hoạt động dạy, sự phối hợp chặt chẽ giữa GV và HS được thực hiện
theo một trật tự và một số chế độ xác định. Trong đó hoạt động dạy và hoạt động
học thống nhất biện chứng với nhau.
Đặc điểm
- Dạy học có tính chất tập thể hay cá nhân: HTTCDH cá nhân, học nhóm, học toàn
lớp.
- Mức độ hoạt động độc lập của cá nhân trong quá trình chiễm lĩnh tri thức, kĩ năng:
bài lên lớp, bài thảo luận, bài luyện tập, rèn kĩ năng, kĩ xảo, …
- Phương thức chiếm lĩnh, tổ chức và điều khiển hoạt động của HS.
- Mục tiêu cần đạt của bài học: bài lĩnh hội tri thức mới, bài luyện tập, bài ôn tập,
bài kiểm tra,…
- Địa điểm và thời gian học tập: học ở nhà, học tại lớp, tại phòng thí nghiệm,…
Hình thức dạy học cơ bản
- Hình thức dạy học trên lớp: lớp – bài, dạy học theo nhóm, thảo luận,
- Hình thức hoạt động ngoại khóa
- Hình thức khác: tham quan học tập, phụ đạo, tự học
Câu 17: Phương pháp dạy học (*) (dạy học tích cực là dạy học hiện đại)
Khái niệm
PPDH là những hình thức, cách thức hành động của GV và HS nhằm thực hiện
những mục tiêu dạy học xác định, phù hợp với những nội dung và những điều
kiện dạy học cụ thể.
Đặc điểm của PPDH
- Phương pháp dạy học chịu sự chi phối của mục tiêu, nhiệm vụ dạy học
- Phương pháp dạy học là sự thống nhất của phương pháp dạy và phương pháp học
lOMoARcPSD| 40420603
- Phương pháp dạy học thực hiện thống nhất chức năng khoa học và chức năng giáo
dục
- Phương pháp dạy học là sự thống nhất của lôgic nội dung dạy học và lô gic tâm lý
nhận thức của người học
- Phương pháp dạy học có mặt bên ngoài và mặt bên trong, có mặt khách quan và
mặt chủ quan
- Phương pháp dạy học là sự thống nhất của cách thức hành động và phương tiện
dạy học
Trong quá trình dạy học, không có phương pháp dạy học nào là vạn năng cho tất
cả mọi hoạt động dạy học. Vì vậy, giáo viên phải nắm vững mục tiêu, nội dung
dạy học, đặc điểm nhận thức của học sinh, điều kiện, phương tiện và bối cảnh
dạy học là tiền đề quan trọng cho việc lựa chọn, phối hợp sử dụng các phương
pháp dạy học đạt hiệu quả.
Các phương pháp dạy học truyền thống: thuyết trình, hỏi đáp, sử dụng SGK, tài
liệu, phiếu học tập, dạy học trực quan, dạy học thực hành
Các phương pháp dạy học hiện đại
- Đặc trưng cơ bản
+ Dạy học thông qua hoạt động của học sinh: Thông qua tổ chức các hoạt động
học tập, HS tự khám phá những kiến thức mới một cách chủ động. GV đóng vai
trò là người hướng dẫn còn HS tự động học tập
+ Rèn luyện phương pháp dạy học tập trung vào phương pháp tự học: GV cần
hướng dẫn HS cách đọc tài liệu, tìm kiếm kiến thức ở các nguồn khác, cách suy
luận từ kiến thức đã có. Từ đó, HS tự rèn luyện cho mình thao tác tư duy, phân
tích, tổng hợp, khái quát hóa,…
+ Tăng cường học tập cá nhân phối hợp với học tập hợp tác( đặc trưng quan
trọng): học sinh sẽ cố gắng để vừa tự học, vừa tăng cường hợp tác với giáo viên
và bạn học để xử lý các vấn đề trong quá trình học, vừa xử lý được các nhiệm vụ
cá nhân, vừa xử lý nhiệm vụ chung của tập thế.
+ Kết hợp đánh giá từ thầy và tự đánh giá của trò: Giáo viên có thể đánh giá học
sinh của mình thông qua kết quả đạt được trên thang điểm mục tiêu đạt được bằng
hệ thống các câu hỏi, bài tập. Kết hợp cùng việc đánh giá từ phía giáo viên, cần
chú trọng vào việc giúp học sinh tự đánh giá được bản thân mình trong quá trình
tiếp nhận kiến thức.
- Lưu ý khi áp dụng phương pháp dạy học tích cực
+ Áp dụng phương pháp dạy học tích cực không có nghĩa là gạt bỏ phương pháp
dạy học truyền thông. Thay vào đó, hãy kế thừa các ưu điểm của phương pháp dạy
học truyền thống đã làm được.
lOMoARcPSD| 40420603
+ Các phương pháp thuyết trình, giảng giải, biểu diễn thông qua các công cụ trực
quan,.. rất cần thiết để học sinh hiểu được những kiến thức mới, khó và mang tính
trừu tượng.
+ Cần chọn lựa phương pháp giảng dạy, chọn thời điểm đúng để áp dụng một cách
linh hoạt các phương pháp và phương pháp đó cần phù hợp với từng nhóm đối
tượng học sinh.
- Một số PPDH hiện đại: Dạy học nêu và giải quyết vấn đề, dạy học qua trò chơi,
đóng kịch, thảo luận nhóm, dạy học dựa trên tình huống, dạy học dự án,…
Câu 18: Kĩ thuật dạy học (*)
Khái niệm
Kĩ thuật dạy học (KTDH) là những động tác, cách thức hành động của GV và HS
trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học.
Phân loại
- Nhóm kĩ thuật công não: Kĩ thuật công não, kĩ thuật 5W1H, kĩ thuật sơ đồ tư
duy,kĩ thuật XYZ, kĩ thuật tia chớp...
- Nhóm kĩ thuật hợp tác: kĩ thuật khăn phủ bàn, kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật ổ bi,
thuật đắp bông tuyết...
- Nhóm kĩ thuật phản hồi: kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật bắn bia, kĩ thuật bể cá, kĩ
thuật 3 lần 3...
- Nhóm kĩ thuật đặt câu hỏi: câu hỏi đóng/mở, câu hỏi theo cấp độ nhận thức.
KTDH
Khái niệm
Mục đích
Ưu-nhược
điểm
Các tiến hành
Lưu ý sử
dụng
lOMoARcPSD| 40420603
Sơ đồ tư
duy
là một cách ghi
chép sử dụng
màu sắc và
hình ảnh, để
mở rộng và
đào sâu các ý
tưởng. Nhờ sự
kết nối giữa
các nhánh, các
ý tưởngđược
liên kết với
nhau khiến
SĐTD có thể
bao quát được
các ý tưởng
trên một phạm
vi sâu rộng mà
các ý tưởng
thông thường
không thể làm
được
Sơ đồ tư duy
là một công cụ
tổ chức tư duy,
dễ chuyển tải
thông tin vào
bộ não rồi đưa
thông tin ra
ngoài bộ não.
Nó là một
phương tiện
ghi chép đầy
sáng tạo và rất
hiệu quả
*Ưu:
Các hướng tư
duy được để
mở ngay từ đầu
Các mối quan
hệ của các nội
dung trong chủ
đề trở nên rõ
ràng
Nội dung luôn
có thể bổ sung,
phát triển, sắp
xếp lại
HS được luyện
tập phát triển,
sắp xếp các ý
tưởng.
-Ở vị trí trung tâm
sơ đồ là một hình
ảnh hay một từ khóa
thể hiện một ý tưởng
hay khái niệm chủ
đạo.
- Ý trung tâm
sẽ được nối với các
hình ảnh hay từ
khóa cấp 1 bằng các
nhánh chính và
thường tô đậm nét. -
Từ các nhánh chính
lại có sự phân nhánh
đến các hình ảnh
hay từ khóa cấp 2 để
nghiên cứu sâu hơn.
Trên các nhánh, ta
có thể thêm các hình
ảnh hay các kí hiệu
cần thiết.
- Cứ thế, sự
phân nhánh cứ tiếp
tục và các khái niệm
hay hình ảnh luôn
được nối kết với
nhau.
Tóm tắt nội
dung, ôn tập
một chủ đề
Trình bày
tổng quan
một chủ đề
Chuẩn bị ý
tưởng cho
một báo cáo
hay buổi nói
chuyện, bài
giảng
Thu thập,
sắp xếp các ý
tưởng Ghi
chép khi
nghe bài
giảng.
Khăn
trải bàn
là kĩ thuật tổ
chức hoạt động
mang tính hợp
tác kết hợp
giữa hoạt động
Giải quyết một
nhiệm vụ phức
hợp.
Kích thích sự
tham gia tích
*Ưu
Kích thích sự
tham gia tích
cực của HS
Phát triển mô
Bước 1: GV giới
thiệu nhiệm vụ,
phát giấy A0, các
nhóm nhận nhiệm
vụ Bước 2: Các cá
Câu hỏi thảo
luận là câu
hỏi mở
Những ý kiến
trùng nhau có
lOMoARcPSD| 40420603
cá nhân và
hoạt động
nhóm nhằm
kích thích, thúc
đẩy sự tham
gia tích cực
của HS, tăng
cường tính độc
lập, trách
nhiệm của cá
nhân HS và
phát triển mô
hình có sự
tương tác giữa
HS với HS
cực của tất cả
HS.
Nâng cao vai
trò của cá nhân
trong quá trình
hợp tác
hình có sự
tương tác giữa
HS vs HS
Giúp HS tăng
cường tính
độc
lập và trách
nhiệm
*Nhược
Tốn thời gian
trong quá
trình chuẩn bị
Có thể HS sẽ
trông chờ vào
các bạn giỏi
nhân làm việc độc
lập và hoàn thành
phiếu
Bước 3: Cả nhóm
thảo luận, ý kiến
để GQVĐ và đưa
ra câu trl chung
Bước 4: Báo cáo,
thảo luận chung
thể đính
chồng lên
nhau. Những
ý kiến không
thống nhất
của nhóm
không để ở
phần giữa
của “khăn
trải bàn”, à
được giữ lại
ở phần xung
quanh
của khăn trải
bàn
lOMoARcPSD| 40420603
Mảnh
ghép
là một kĩ thuật
dạy học tích
cực, trong đó
có sự tổ chức
hoạt động học
tập hợp tác kết
hợp giữa cá
nhân, nhóm và
liên kết giữa
các nhóm.
Giải quyết một
nhiệm vụ phức
hợp.
Kích thích sự
tham gia tích
cực của HS.
Nâng cao vai
trò của cá nhân
trong quá trình
hợp tác
(Không chỉ
hoàn thành
nhiệm vụ ở
giai đoạn 1 mà
còn phải
truyền đạt kết
quả và hoàn
thành nhiệm
vụ ở giai đoạn
2).
Tăng cường
tính độc lập,
trách nhiệm
của cá nhân
HS
*Ưu
Giải quyết
được một
nhiệm vụ phức
hợp
Kích thích sự
tham gia tích
cực của HS
Tăng cường
tính độc lập,
trách nhiệm
của mỗi cá
nhân Phát triển
vai trò cá nhân
trong quá trình
hợp tác
*Nhược
Số lượng mảnh
ghép quá lớn
có thể không
đảm bảo các
thành viên có
thể dạy
lại được cho
nhau
GV khó kiểm
soát toàn bộ
Nhóm mảnh
ghép có thể đi
Giai đoạn 1: Nhóm
chuyên sâu
Lớp được chia
thành các nhóm,
mỗi nhóm có nhiệm
vụ khác nhau Đảm
bảo HS hoạt động
theo nhóm, trả lời
được tất cả các
câu hỏi trong nhiệm
vụ
Giai đoạn 2: Nhóm
mảnh ghép
Các Hs chuyên sâu
từ các nhóm khác
nhau hợp thành một
nhóm mới
Từng HS mảnh ghép
chia sẻ, trình bày lại
nội dung chuyên
sâu để các thành
viên đều năm bắt
được toàn bộ nội
dung Sau đó nhiệm
vụ được giao cho
các nhóm mảnh
ghép để giải quyết
Nhiệm vụ có
độ khó tương
đương nhau,
kiến thức
độc lập Nội
dung được
lựa chọn đi
vào chiều
sâu Vấn đề
đảm bảo cân
bằng mức độ
thực
hiện nhiệm
vụ
Số lượng
mảnh ghép
không quá
lớn
lệch hướng
thảo luận do 1
hay 1 số cá
nhân đưa ý
kiến sai
lOMoARcPSD| 40420603
KWL
là sơ đồ liên hệ
các kiến thức
đã biết liên
quan đến bài
học, các kiến
thức muốn biết
và các kiến
thức học được
sau bài học
(trong đó K
(Know)
Những điều đã
biết; W (Want
to know)
Những điều
muốn biết; L
(Learnt)
Những điều đã
học được
Rèn cho HS kĩ
năng thu thập
thông tin,
quản lí thông
tin, tự quản lí
quá trình học
tập và điều
chỉnh quá
trình học tập
của chính
mình Tăng
cường tính độc
lập của HS;
Phát triển mô
hình có sự
tương tác giữa
HS với HS
*Ưu
Giúp HS tự
giám sát và
đánh giá hoạt
động học tập
của mình Tạo
cơ hộ cho HS
diễn đạt ý
tưởng của
mình, vượt
qua khuôn khổ
bài học
Liên hệ và vận
dụng vào thực
tiễn, tạo hứng
thú học tập
Dần hình thành
khả năng tự
định hướng
học
tập
*Nhược
Mất nhiều thời
gian và công
sức chuẩn bị
Phải làm nhiều
HS mới quen
Khó thực hiện
với lớp đông,
trình độ không
đồng đều
Bước 1: Bắt đầu
một chủ đề hay bài
học
Bước 2: Thực hiện
kĩ thuật KWL GV
phát phiếu KWL
đặt các câu hỏi để
HS điền vào cột KW
Bước 3: Sau khi đã
dạy xong bài
học/chủ đề mới, GV
phát trả lại cho HS
phiếu KWL mà các
em đã viết trước đó,
yêu cầu HS đọc lại
và tự điền câu trả lời
mà các em tìm được
vào cột L
Bước 4: Sau khi HS
đã hoàn tất nội dung
ở cột L, HS có thể
muốn tìm hiểu thêm
các thông tin có liên
quan, GV hãy yêu
cầu các em nêu biện
pháp để tìm kiếm
mở rộng. Giáo viên
hãy khuyến khích
HS nghiên cứu thêm
về những câu hỏi mà
các em đã nêu ở cột
W nhưng chưa tìm
được câu trả lời từ
bài đọc, yêu cầu HS
vận dụng vào thực
tiễn, giải quyết các
dạng bài tập như thế
nào.
Vận dụng lần
đầu tiếp xúc
với HS sẽ tạo
cảm giác gần
gũi, thân
thiện Tìm
hiểu, thăm dò
thái độ, mong
muốn đề xuất
của người
học Đặc biệt
có hiệu quả
các bài mở
đầu chương
trình
học, hoặc bài
học mang
tính chất gợi
mở, tìm hiểu,
giải thích, các
bài học có nội
dung đã được
nghiên cứu sơ
bộ trước đó
hoặc có nhiều
kiến thức
thực tiễn có
liên quan
lOMoARcPSD| 40420603
Đặt câu
hỏi
Câu hỏi trong
dạy học là câu
đặt ra yêu cầu,
nhiệm vụ đòi
hỏi người học
trả lời nhằm
mục đích định
hướng, điều
khiển hoạt
động nhận thức
của người học
hướng vào tìm
hiểu, làm rõ sự
kiện, sự vật
hay hiện tượng
nhất định để
đạt được mục
tiêu dạy học
dưới hình thức
hỏi đáp giữa
người dạy và
người học hoặc
giữa những
người học với
nhau
Hỏi là một
cách giao tiếp
phổ biến trong
lớp học. Câu
hỏi có thể sử
dụng trong tất
cả các khâu
của quá trình
dạy học, được
sử dụng trong
mọi PPDH,
khuyến khích
HS học hiểu,
tìm tòi kiến
thức, thu được
các thông tin
phản hồi, phát
triển tư duy
của HS
GV cần nhận xét
chính xác, chi tiết,
không nhận xét
chung chung, chiếu
lệ, cố gắng “tìm ra ý
đúng trong câu trả
lời sai”.
Tránh nhắc lại câu
trả lời của HS Đối
với câu trả lời
đúng: GV cần khen
ngợi, công nhận câu
trả lời
Đối với những HS
không trả lời câu
hỏi: có thể hỏi lại
câu hỏi bằng từ ngữ
khác hoặc hỏi cách
khác dễ hiểu hơn,
giải thích khái niệm
trong câu hỏi, sử
dụng phương tiện
trực quan làm rõ câu
hỏi, yêu cầu HS xem
lại tài liệu hoặc hỏi
những HS khác
Đối với câu trả lời
đúng một phần hoặc
chưa đầy đủ: Cần
đánh giá phần trả lời
đúng, đề nghị các
HS khác bổ sung ý
kiến hoặc hoàn thiện
câu trả lời. Hoặc có
thể đưa thêm các câu
hỏi gợi ý, làm rõ,
đào sâu
Đối với câu trả lời
sai: Cần ghi nhận sự
phát biểu ý kiến,
không chê bai, chỉ
Sắp xếp các
câu hỏi theo
trình tự logic,
có tính gợi
mở
Có mục đích
hỏi rõ ràng,
xác định, phù
hợp với mục
tiêu, nội
dung bài học
Câu hỏi phải
ngắn gọn, sử
dụng từ ngữ
dễ hiểu phù
hợp với đối
tượng được
hỏi.
Câu hỏi phải
kích thích tư
duy của HS
Không nên
đặt các câu
hỏi đa nghĩa.
lOMoARcPSD| 40420603
trích hoặc phạt để
gây ức chế tư duy
lOMoARcPSD| 40420603
của HS. Quan sát
các phản ứng của
các HS khác khi bạn
mình trả lời sai và
đề nghị HS khác
đóng góp ý kiến
Công
não
là một kĩ thuật
nhằm huy động
những tư tưởng
mới mẻ, độc
đáo về một chủ
đề của các
thành viên
trong thảo
luận. Các thành
viên được cổ
vũ tham gia
một cách tích
cực, không hạn
chế các ý
tưởng Có 2
dạng công
não thường
dùng: Công
não nói và
công não viết
*Ưu
Dễ thực hiện.
Không tốn
kém.
Sử dụng được
hiệu ứng cộng
hưởng, huy
động tối đa trí
tuệ của tập thể.
Huy động được
nhiều ý kiến.
Tạo cơ hội cho
tất cả thành
viên tham gia.
*Nhược
Có thể đi lạc
đề, tản mạn. Có
thể mất thời
gian nhiều
trong việc chọn
các ý kiến thích
hợp. Có thể có
một số HS,
“quá tích cực“,
số khác thụ
động.
Bước 1: Người điều
phối dẫn nhập vào
chủ đề và xác định
rõ một vấn đề. Bước
2: Các thành viên
đưa ra những ý kiến
của mình: trong khi
thu thập ý kiến,
không đánh giá,
nhận xét. Mục đích
là huy động nhiều ý
kiến tiếp nối nhau.
Bước 3: Kết thúc
việc đưa ra ý kiến.
Bước 4: Đánh giá.
Dùng trong
giai đoạn
nhập đề vào
một chủ đề.
Tìm các
phương án
giải quyết vấn
đề.
Thu thập các
khả năng lựa
chọn và ý
nghĩ khác
nhau. Để thu
thập các ý
kiến khác
nhau thì câu
hỏi đặt ra cần
phải là câu
hỏi
Câu 19: Phương tiện dạy học
Khái niệm
Phương tiện dạy học là các thiết bị, dụng cụ, phần mềm ứng dụng CNTT…mà
giáo viên sử dụng để biểu diễn, minh hoạ nội dung dạy học hoặc để tổ chức hoạt
động thực hành, thí nghiệm, chế tạo của học sinh, qua đó nâng cao hiệu quả của
quá trình dạy học.
Phân loại
- Theo tính chất của phương tiện dạy học
lOMoARcPSD| 40420603
+Phương tiện mang tin: Tự bản thân phương tiện chứa đựng một lượng thông tin
nhất định về nội dung dạy học;
Ví dụ: tài liệu in, tài liệu số, vật thật, mô hình, tranh ảnh, thẻ nhớ chứa âm thanh,
hình ảnh, video dạy học, phần mềm dạy học,...
+Phương tiện truyền tin: Dùng để truyền tin tới học sinh;
Ví dụ: máy vi tính, tivi, máy chiếu đa phương tiện, máy chiếu vật thể, hệ thống âm
thanh,...
- Theo cách sử dụng phương tiện dạy học
+ Phương tiện dùng trực tiếp để dạy học: Gồm phương tiện truyền thống (bảng,
phấn, bút, tranh ảnh, mô hình, vật thật,…) và phương tiện hiện đại (máy chiếu đa
phương tiện, máy quay/ảnh số, bảng tương tác, bút thông minh, cảm biến, phần
mềm, internet…).
+ Phương tiện dùng để hỗ trợ quá trình dạy học: Gồm toàn bộ cơ sở vật chất lớp
học, phòng học bộ môn, vườn trường với hệ thống ánh sáng, âm thanh, internet,
tủ, bàn, ghế và các máy scan, in, photocopy,…
- Theo mức độ chế tạo phương tiện dạy học
+ Dụng cụ đơn giản: Có cấu tạo đơn giản, bằng vật liệu dễ kiếm trên thị trường,
giá thành thấp, dễ chế tạo nhưng thường không bền.
+Thiết bị hiện đại: Được thiết kế, chế tạo công phu bằng vật liệu đắt tiền, có cấu
tạo phức tạp, giá thành cao nhưng sử dụng tiện lợi và tuổi thọ cao.
Nguyên tắc sử dụng -
Đảm bảo an toàn :
Sử dụng các thiết bị dạy học phải đảm bảo các yếu tố an toàn cho con người
(phòng, tránh giảm thị lực/thính lực, sốc điện, phỏng da, đứt tay…) và cho chính
thiết bị (phòng, tránh cháy, nổ, chập điện, gỉ sét, đổ vỡ…).
- Đúng lúc, đúng chỗ và đủ cường độ
+ Đúng lúc. Sử dụng phương tiện dạy học vào thời điểm cần thiết; đó là lúc học
sinh cần được quan sát, gợi nhớ kiến thức hoặc cần thực hành, rèn luyện kĩ năng.
Nếu sử dụng nhiều phương tiện trong một bài học thì cần đưa ra các phương tiện
lần lượt theo tiến trình dạy học; tránh trưng bày đồng loạt, biến lớp học thành một
phòng trưng bày, gây phân tán sự chú ý.
+ Đúng chỗ. Tìm vị trí đặt phương tiện một cách hợp lí để giúp học sinh quan sát,
sử dụng phương tiện thuận lợi. Khi không sử dụng, cần phải bố trí chỗ để phương
tiện không làm phân tán tư tưởng của học sinh khi tiếp tục bài học.
+Đủ cường độ. Từng loại phương tiện có mức độ sử dụng tại lớp khác nhau. Nếu
kéo dài việc trình diễn, thực hành hoặc dùng lặp lại một loại phương tiện quá
nhiều lần trong một bài học, hiệu quả của sử dụng chúng sẽ giảm sút.
- Đảm bảo tính hiệu quả
lOMoARcPSD| 40420603
+ Sử dụng kết hợp nhiều loại phương tiện dạy học một cách có hệ thống và đồng
bộ; các phương tiện dạy học không mâu thuẫn, loại trừ nhau.
+ Phù hợp với đối tượng học sinh, với nhân trắc và tiêu chuẩn Việt Nam.
+ Bảo đảm sự tương tác trong quá trình dạy học
Vai trò
- Vai trò đối với giáo viên
+ Hỗ trợ hiệu quả cho giáo viên trong quá trình tổ chức các hoạt động nhận thức
cho người học bởi đảm bảo quá trình dạy học được sinh động, thuận tiện, chính
xác.+.
+ Rút ngắn thời gian giảng dạy mà vẫn bảo đảm người học lĩnh hội đủ nội dung
học tập một cách vững chắc.
+ Giảm nhẹ cường độ lao động của giáo viên, do đó nâng cao hiệu quả dạy học.
- Vai trò đối với người học
+ Kích thích hứng thú học tập cho người học, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình
lĩnh hội kiến thức của người học.
+ Giúp người học tăng cường trí nhớ, làm cho việc học tập được lâu bền. + Là
phương tiện giúp người học hình thành và rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo cả thao
tác trí tuệ lẫn thao tác vật chất. Cung cấp thêm kiến thức, kinh nghiệm trực tiếp
liên quan đến thực tiễn xã hội và môi trường sống.
| 1/28

Preview text:

lOMoAR cPSD| 40420603 LÍ LUẬN DẠY HỌC
Phần 1: Các lý thuyết học tập
Câu 1: Thuyết hành vi (Học là thay đổi hành vi)

Mô hình học tập theo thuyết hành vi:
Thông tin đầu vào → HS→ GV kiểm tra kết quả đầu ra
Đặc điểm, bản chất
- Nghiên cứu cơ chế học tập qua hành vi có thể quan sát được, lượng hóa được
- Không quan tâm đến các quá trình tâm lí bên trong của học sinh như tri giác, cảm
giác, tư duy, ý thức, vì cho rằng những yếu tố này không thể quan sát khách quan được
- Phương pháp nghiên cứu cơ chế học tập là quan sát và thực nghiệm khách quan.
Mục đích đặt ra là phải điều khiển được hành vi.
- Dạy học được định hướng theo các hành vi đặc trưng có thể quan sát được.
- Các quá trình học tập phức tạp được chia thành một chuỗi các bước học tập đơn
giản, trong đó bao gồm các hành vi cụ thể.
- Giáo viên hỗ trợ và khuyến khích hành vi đúng đắn, tức là tổ chức việc học tập sao
cho học sinh đạt được hành vi mong muốn và sẽ được phản hồi trực tiếp (khen thưởng và công nhận).
- Giáo viên thường xuyên điều chỉnh và giám sát quá trình học tập để kiểm soát tiến
độ học tập và điều chỉnh kịp thời những sai lầm.
Sự vận dụng trong dạy học
- Vận dụng thuyết hành vi, người dạy thiết kế các chương trình học theo nội dung
định trước, quản lí môi trường học để tạo ra được kết quả học tốt nhất.
- Môi trường học có thể dựa trên việc hiểu biết những hành vi, thói quen, sở thích
và tâm lí người học để kích thích động cơ, hứng thú học tập.
- Xác định mục tiêu bài học dựa trên các hành vi quan sát được, lượng hoá được của học sinh sau bài học.
- Nhấn mạnh vai trò của giáo viên trong việc đặt câu hỏi, giao nhiệm vụ; giám sát,
cung cấp phản hồi và điều chỉnh quá trình học tập của học sinh.
- Trong học tập thông báo tri thức (thuyết trình)
- Trong huấn luyện kĩ năng (PP luyện tập, PP vi mô)
- Trong dạy học chương trình hóa
- Trong dạy học có hỗ trợ bằng máy vi tính (qua mạng trên hệ thống quản lí học tập LMS ). Ví dụ:
- Khi dạy về phần “Cân bằng phản ứng oxi hóa khử bằng phương pháp thăng bằng electron” lOMoAR cPSD| 40420603
- Giáo viên chia việc “cân bằng phản ứng oxi hóa khử bằng phương pháp thăng
bằng electron” thành nhiều bước sau đó yêu cầu học sinh làm từng bước nhỏ rồi
tổng hợp các bước nhỏ lại để cân bằng được một phản ứng oxi hóa khử - Cụ thể:
Bước 1: Xác định số oxi hóa của các nguyên tố trong các chất tham gia và chất sản
phẩm của nhiều phương trình phản ứng oxi hóa khử khác nhau để học sinh thành
thạo việc xác định số oxi hóa.Nếu học sinh xác định sai giáo viên có thể gợi ý điều chỉnh lại cho đúng
Bước 2: Xác định vai trò của các chất trong phương trình (đâu là chất khử đâu là
chất oxi hóa) để học sinh có thể viết đúng được các quá trình oxi hóa và quá trình
khử.( Cho học sinh làm với nhiều phương trình khác nhau)
Bước 3: Hướng dẫn học sinh cách thăng bằng electron(Cho học sinh làm với nhiều cặp quá trình khác nhau)
Bước 4: Hướng dẫn học sinh cách điền hệ số-Cứ cho học sinh tiến hành thành thạo
nhiều bước nhỏ đó để học sinh nắm được các bước cân bằng phản ứng oxi hóa
khử, từ đó học sinh biết cách cân bằng phản ứng oxi hóa khử bằng phương pháp thăng bằng electron
Câu 2: Thuyết nhận thức (Học tập là giải quyết vấn đề)
Mô hình học tập theo thuyết nhận thức
Thông tin đầu vào → HS (quá trình nhận thức, giải quyết vấn đề ) → Kết quả đầu ra
Đặc điểm, bản chất
- Quá trình nhận thức là quá trình có cấu trúc và có ảnh hưởng đến hành vi. Con
người tiếp thu các thông tin bên ngoài, xử lý và đánh giá chúng, từ đó quyết định các hành vi ứng xử.
- Trung tâm của quá trình nhận thức là các hoạt động trí tuệ: nhận biết, phân tích và
hệ thống hóa các sự kiện và hiện tượng, nhớ lại những kiến thức đã học, giải quyết
các vấn đề và phát triển, hình thành các ý tưởng mới.
- Cấu trúc nhận thức của con người không phải bẩm sinh mà hình thành qua kinh nghiệm.
- Mỗi người có cấu trúc nhận thức riêng. Vì vậy, muốn có sự thay đổi với một người
thì cần có tác động phù hợp nhằm thay đổi nhận thức người đó.
- Con người có thể tự điều chỉnh quá trình nhận thức: tự đặt mục đích, xây dựng kế
hoạch và thực hiện. Trong đó có thể tự quan sát, tự đánh giá, tự hưng phấn, không
cần kích thích bên ngoài.
Sự vận dụng trong dạy học
- Mục đích của việc dạy học là tạo ra những khả năng để người học hiểu thế giới
thực (kiến thức khách quan). Vì vậy, để đạt được mục tiêu học tập, không chỉ kết
quả học tập mà cả quá trình học tập và quá trình tư duy là đều quan trọng lOMoAR cPSD| 40420603
- Nhiệm vụ của người dạy là tạo ra môi trường học tập thuận lợi, thường xuyên
khuyến khích các quá trình tư duy, học sinh cần được tạo cơ hội hoạt động và tư duy tích cực
- Giải quyết vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc phát triển tư duy.
- Các phương pháp học tập có vai trò quan trọng trong quá trình học tập của học sinh
- Việc học tập thực hiện trong nhóm có vai trò quan trọng, giúp tăng cường những
khả năng về mặt xã hội.
- Cần có sự kết hợp thích hợp những nội dung do giáo viên truyền đạt và những
nhiệm vụ tự lực chiếm lĩnh và vận dụng tri thức của học sinh-
- Thuyết nhận thức được thừa nhận và ứng dụng rộng rãi trong dạy học. Các
phương pháp, quan điểm dạy học được đặc biệt chú ý là dạy học giải quyết vấn đề,
dạy học định hướng hành động, dạy học khám phá, dạy học theo nhóm Ví dụ
Khi dạy về tính chất của muối sắt (III)
Giáo viên sẽ đưa ra tình huống là khi cho các kim loại Zn, Mg, Fe, Cu tác dụng với
dung dịch muối FeCl3 thì có bao nhiêu phản ứng xảy ra.
Học sinh suy nghĩ và đưa ra các đáp án khác nhau
Giáo viên cho học sinh tự giải quyết vấn đề trên bằng cách tiến hành thí nghiệm để
học sinh tự rút ra nhận xét, tự rút ra kết luận rồi từ đó lĩnh hội được kiến thức mới đó
là Fe3+có thể oxi hóa được cả kim loại Fe và Cu
Câu 3: Thuyết kiến tạo (Học tập là kiến tạo tri thức) • Mô hình học tập
Học sinh tự tìm hiểu kiến thức chứ không tham gia các chương trình dạy học được lập trình sẵn.
• Đặc điểm, bản chất
- Chú trọng sự tương tác giữa học sinh với nội dung học tập (hấp dẫn, có tính thách
thức) nhằm chiếm lĩnh kiến thức theo từng cá nhân, tri thức của mỗi người có thể mang tính chủ quan
- Dạy học định hướng các nội dung tích hợp, gắn liền với hiện thực cuộc sống và
nghề nghiệp của học sinh trong tương lai
- Kiến thức, kĩ năng mới của học sinh dựa trên nền tảng kiến thức, kĩ năng cũ có liên quan.
- Nội dung học tập triển khai thông qua tương tác trong nhóm, tương tác xã hội -
Học tập dựa trên sự phát hiện và sửa chữa sai lầm của học sinh.
- Đánh giá hoạt động học không chỉ đánh giá kết quả học tập mà còn đánh giá cả
quá trình đi tới kết quả. lOMoAR cPSD| 40420603
Sự vận dụng trong học tập
- Thuyết kiến tạo được áp dụng theo cách phát triển và sử dụng môi trường học tập
sáng tạo, khuyến khích sự chủ động của người học, tạo không gian phát triển cá
nhân và cơ hội áp dụng kiến thức ở nhiều ngữ cảnh, giao tiếp xã hội thông qua
mạng truyền thông và sự hợp tác.
- - Học tập tự điều khiển (hướng dẫn HS xác định mục tiêu học tập, điều khiển quá trình học tập)
- Dạy học theo tình huống (PP dạy học tình huống)
- Học nhóm (PPDH thảo luận nhóm) - Học tương tác
- Học từ sai lầm (PP học thử - sai)
- Học khám phá (PPDH khám phá) Ví dụ
Khi học sinh học về các hợp chất cacbohidrat và tính chất của chúng yêu cầu
học sinh nêu quá trình nấu rượu xuất phát từ nguồn nguyên liệu nào? Có thể thế
nguồn nguyên liệu đó bằng các chất khác được không?
Học sinh sẽ phải tự tìm hiểu thêm để biết được các nguồn nguyên liệu khác có thể sản xuất ra rượu
Câu 4: Thuyết đa trí tuệ
Đặc điểm, bản chất
- Thuyết đa trí tuệ gợi mở cho rất nhiều chiến lược dạy học có thể áp dụng trong lớp
học. Học sinh nào cũng có những thiên hướng khác nhau theo 8 dạng trí tuệ nên
một chiến lược dạy học có thể tốt với nhóm học sinh này nhưng chưa tốt với nhóm khác.
- Theo thuyết đa trí tuệ, có nhiều loại hình trí thông minh được phản ánh theo những
cách thức khác nhau trong cuộc sống.
- Do vậy, người dạy cần chú trọng tới cấu trúc trí tuệ của người học để sử dụng
phương pháp dạy học phù hợp và định hướng người học tìm hiểu sâu khái niệm
cốt lõi hơn là học nhiều nội dung. 8 loại trí tuệ - Trí tuệ ngôn ngữ
- Trí tuệ logic toán học - Trí tuệ không gian - Trí tuệ hình thể - Trí tuệ âm nhạc - Trí tuệ giao tiếp - Trí tuệ nội tâm
- Trí tuệ tự nhiên học lOMoAR cPSD| 40420603 Ví dụ
- Hãy giao cho những học sinh này các bài tập để thử thách họ làm sao tạo sự kết
nối giữa kinh nghiệm của bản thân và các môn học. Tạo blog, viết những bài thu
hoạch hay bài văn dựa trên các chủ đề cá nhân là những nhiệm vụ đơn giản,
nhưng các học sinh này có thể hưởng lợi rất nhiều từ những bài tập “siêu nhận
thức” này (metacognitive assignments). Các bài tập này khuyến khích học sinh suy
nghĩ về phong cách học và quy trình học của riêng họ.
- Để thu hút sự chú ý của những học sinh này hãy kết hợp thế giới bên ngoài vào bài
giảng. Những chuyến đi thực tế và phương pháp dạy học theo dự án (project-based
learning) là lý tưởng, nhưng tạo cơ hội cho các học sinh hít thở không khí trong
lành và tương tác với các loại thực vật và động vật cũng sẽ giúp họ học tốt hơn.
Đưa học sinh ra bên ngoài và bạn có thể sử dụng những vật tự nhiên như những
bông hoa hay những viên đá làm dụng cụ dạy toán, hoặc cho học sinh làm một bài thơ về bầu trời.
Phần 2: Các quan điểm dạy học hiện đại
Câu 5: Dạy học phát triển năng lực
Khái niệm
Dạy học phát triển năng lực là sự “tích lũy” dần dần các biểu hiện, yếu tố của năng
lực người học để chuyển hóa và góp phần hình thành, phát triển nhân cách. Giáo dục
phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội
dung sang tiếp cận năng lực người học, từ chỗ quan tâm tới việc học sinh học được gì
đến chỗ quan tâm tới việc học sinh làm được gì qua việc học. Đặc điểm
- Nội dung dạy học: cơ bản, thiết thực, hiện đại
+ Nội dung dạy học, giáo dục được chọn lọc bao gồm các nội dung chính, chủ
yếu, tập trung vào các nội dung mang tính bản chất mà không tập trung vào các
nội dung không chính yếu, không phải bản chất của sự vật, hiện tượng.
+ Giáo dục đảm bảo tính thiết thực có nghĩa là nội dung dạy học, giáo dục trong
từng môn học, HĐGD cần sát thực, phù hợp với những yêu cầu, đòi hỏi của thực tế.
+ Giáo dục đảm bảo tính hiện đại đòi hỏi nội dung dạy học, giáo dục phải mới,
tiên tiến, áp dụng được những thành tựu của khoa học, kĩ thuật trong các lĩnh vực
trong thời gian gần đây, nhất là việc vận dụng chúng trong thực tiễn.
+ Dạy học phát triển PC, NL đặt ra yêu cầu cốt lõi là tập trung vào những gì HS
cần có (kiến thức, kĩ năng, niềm tin …) để từ đó họ có thể “làm” được những việc
cụ thể, hữu ích hơn là tập trung vào những gì mà HS biết hoặc không biết
- Tính tích cực của người học khi tham gia vào hoạt động học tập lOMoAR cPSD| 40420603
+ Đảm bảo tính tích cực của người học khi tham gia vào hoạt động học tập là đảm
bảo để tạo ra hứng thú, sự tự giác học tập, khát khao và sự nỗ lực chiếm lĩnh nội
dung học tập của người học. Đây là một nguyên tắc quan trọng trong dạy học phát triển PC, NL.
+ GV cần tổ chức các hoạt động học tập để HS tích cực, chủ động huy động kiến
thức, kĩ năng hoàn thành nhiệm vụ học tập hoặc giải quyết những tình huống trong thực tiễn.
- Tăng cường những hoạt động thực hành, trải nghiệm cho HS
+ Thực hành là hoạt động áp dụng lí thuyết vào thực tế để hình thành kĩ năng ở
người học – thành phần quan trọng của NL. Thực hành là cơ sở để hình thành NL
+ Trải nghiệm là hoạt động tổ chức cho người học được quan sát, làm thử, làm thử
giả định trong tư duy (dựa trên đặc trưng của thực nghiệm), sau đó, người học
phân tích, suy ngẫm, chiêm nghiệm về việc quan sát, làm qua và kết quả của nó +
Quy trình chung của trải nghiệm tập trung giúp người học hình thành và phát triển
các NL chung và các NL đặc thù ứng với từng chủ đề trải nghiệm cụ thể.
- Tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp
+ Tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp giúp người học phát triển được những
NL cần thiết, nhất là NL giải quyết vấn đề dựa trên hiểu biết, kinh nghiệm và khả
năng ở nhiều lĩnh vực khác nhau.
+ Giáo dục tích hợp còn kết nối, tạo ra mối quan hệ giữa các môn học với nhau và
với thực tiễn, tránh trùng lặp về nội dung
- Tăng cường dạy học, giáo dục phân hóa
+ Giáo dục phân hóa đòi hỏi chương trình dạy học phải xây dựng được các môn
học, chủ đề khác nhau để HS tự chọn phù hợp với nguyện vọng của bản thân và
khả năng tổ chức của nhà trường.
+ Giáo dục phân hóa là quá trình dạy học nhằm đảm bảo cho mỗi cá nhân người
phát triển tối đa NL, sở trường, phù hợp với các yếu tố cá nhân, trong đó người
học được tạo điều kiện để lựa chọn nội dung, độ khó, hình thức, nhịp độ học tập phù hợp với bản thân.
- Kiểm tra, đánh giá theo năng lực, phẩm chất là điều kiện tiên quyết trong dạy học
phát triển phẩm chất, năng lực
+ Kiểm tra, đánh giá theo NL, PC là không lấy kiểm tra, đánh giá khả năng tái
hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh giá. Kiểm tra, đánh giá theo NL
chú trọng khả năng vận dụng tri thức trong những tình huống cụ thể.
+ Đây là cơ sở để để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy
học, quản lí và phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng HS và nâng
cao chất lượng giáo dục lOMoAR cPSD| 40420603
Câu 6: Dạy học phân hóa Khái niệm
Dạy học phân hóa là cách tiếp cận dạy học nhằm đáp ứng tối đa khả năng cá nhân
của các đối tượng HS. Những khả năng cá nhân tạo ra sự khác biệt giữa các đối
tượng HS, tiêu biểu là: năng lực trí tuệ, năng lực nhận thức, kiểu người học, phong
cách học tập, đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi, nhu cầu, hứng thú và điều kiện học tập Đặc điểm
- Dạy học phân hóa là định hướng trong đó giáo viên tổ chức dạy học tùy theo đối
tượng, nhằm đảm bảo yêu cầu giáo dục phù hợp với đặc điểm tâm - sinh lý, nhịp
độ, khả năng, nhu cầu và hứng thú khác nhau của những người học. Trên cơ sở đó,
giáo viên có thể phát triển tối đa tiềm năng vốn có của mỗi học sinh.
- Dạy học phân hóa là chiến lược dạy học dựa trên nhận thức giáo viên về nhu cầu,
hứng thú và cách thức học của từng cá nhân người học, khác với dạy học đại trà
nội dung và cách dạy chủ trương áp dụng cho số đông.
- Thể hiện sự phân hóa trong một kế hoạch bài dạy
- Đáp ứng sự khác biệt giữa các đối tượng HS
- Phát huy tối đa khả năng cá nhân của HS
Các biện pháp dạy học phân hóa
- Nội dung: Kiến thức, kĩ năng mà HS cần chiếm lĩnh;
- Sản phẩm: Sản phẩm của các hoạt động học, do HS hoàn thành ở từng khâu của
tiến trình dạy học: hình thành kiến thức, luyện tập, vận dụng và mở rộng.
- Quy trình: Cách tổ chức các hoạt động học để giúp HS chiếm lĩnh kiến thức, kĩ
năng và hoàn thành được sản phẩm học tập trên đây theo yêu cầu của GV;
- Môi trường học tập: Các yếu tố tạo nên bầu không khí của lớp học, ví dụ như cách
truyền cảm hứng của GV, không gian lớp học rộng rãi và yên tĩnh, phương tiện
dạy học thích hợp và đầy đủ.
Các biện pháp DHPH được thiết kế dựa trên 03 yếu tố đầu tiên trên đây. “Nội
dung” là yếu tố để phân hóa mục tiêu dạy học (xác định mục tiêu tối thiểu và
mục tiêu nâng cao) và để phân hóa nội dung (lựa chọn nội dung theo hướng
phân hóa). “Sản phẩm” là yếu tố để đưa ra nhiệm vụ học tập phân hoá, mà cụ
thể là các yêu cầu, bài tập phân hóa. “Qui trình” là yếu tố để lựa chọn, sử
dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học và cách tổ chức dạy học phù hợp với
nhiệm vụ học tập phân hoá. “Nội dung”“sản phẩm” là các yếu tố để đánh
giá phân hóa (kiểm tra, đánh giá theo hướng phân hóa). lOMoAR cPSD| 40420603
Câu 7: Dạy học tích hợp Khái niệm
Dạy học tích hợp là sự kết hợp có hệ thống, ở những mức độ khác nhau, các kiến
thức, kĩ năng thuộc các môn học khác nhau hoặc các hợp phần của một môn học
thành một nội dung thống nhất, dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực
tiễn được đề cập đến trong các môn học hoặc các hợp phần của môn học đó.
Mục tiêu của dạy học tích hợp
- Làm quá trình học tập có ý nghĩa
- Phân biệt cái cốt lõi với cái ít quan tâm
- Dạy sử dụng kiến thức trong tình huống thực tiễn
- Thiết lập mối quan hệ giữa các khái niệm Đặc điểm
- Mang tính tích hợp, trong đó chú trọng tích hợp trong môn học, liên môn học
nhằm làm cho các nội dung kiến thức gần nhau hơn, quan hệ chặt chẽ hơn và do
đó học sinh có cái nhìn tổng thể, lô gíc hơn.
- Mang tính thực tiễn, các nội dung chủ đề phải gắn với thực tiễn cuộc sống. DHTH
tìm cách làm cho quá trình học tập có ý nghĩa qua việc vận dụng tổng hợp các kiến
thức, kĩ năng để giải quyết vấn đề thực tiễn.
- Mang tính hợp tác: vì hình thức hoạt động chủ yếu là theo nhóm nên tính hợp tác
giữa các học sinh thể hiện rất rõ.
- Phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh. Vì nội dung học mang tính thực tiễn
và hình thức học tập chủ yếu theo nhóm nên tạo cho học sinh sự hứng thú, học
sinh được tự tìm tòi, tự đưa ra phương án giải quyết, thu thập và xử lí thông tin, …
tạo điều kiện cho họ rèn kĩ năng tư duy bậc cao, giúp họ tiếp cận với tiến trình
khoa học giải quyết vấn đề.
Các nguyên tắc khi xây dựng, lựa chọn chủ đề tích hợp
- Đảm bảo mục tiêu giáo dục, hình thành và phát triển NL cần thiết cho người học
- Đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã hội, mang tính thiết thực, có ý nghĩa với người học
- Đảm bảo tính khoa học và tiếp cận những thành tựu của KHKT, vừa sức với học sinh
- Đảm bảo tính giáo dục và giáo dục vì sự phát triển bền vững
- Tăng tính thực tiễn, quan tâm đến những vấn đề mang tính xã hội
Các bước xây dựng chủ đề tích hợp
- Bước 1: Rà soát chương trình,SGK để tìm ra các nội dung dạy học tương đồng có
liên quan chặt chẽ với nhau trong các môn học của chương trình, liên quan đến
vấn đề thời sự của địa phương, đất nước
- Bước 2: Xây dựng chủ đề tích hợp, bao gồm tên bài học và thuộc lĩnh vực môn
học nào, đóng góp của các môn vào bài học. lOMoAR cPSD| 40420603
- Bước 3: Dự kiến thời gian (bao nhiêu tiết) cho chủ để tích hợp.
- Bước 4: Xác định mục tiêu hình thành và phát triển năng lực của bài học tích hợp.
- Bước 5: Xây dựng các nội dung chính trong chủ đề tích hợp. Căn cứ vào thời gian
dự kiến, mục tiêu DH, thậm chí cả đặc điểm tâm sinh lí và yếu tố vùng miền để
xây dựng nội dung cho phù hợp.
Các giai đoạn tổ chức DHTH
Chọn chủ đề, xác định ý tưởng tổ chức chủ đề → Xác định mục tiêu dạy học của
chủ đề → Xây dựng bộ câu hỏi trong chủ đề ứng với hoạt động bài học → Xây
dựng nhiệm vụ, chuẩn bị tài liệu hỗ trợ, tiêu chí đánh giá kết quả học tập của HS
→ Tổ chức hoạt động → Các nhóm trình bày, thảo luận → Đánh giá quá trình, kết
quả của hoạt động dựa trên tiêu chí đẽ xác định sẵn
Câu 8: Dạy học trải nghiệm Khái niệm
Dạy học trải nghiệm: Là một quan điểm dạy học, trong đó người dạy dựa vào lý
thuyết học tập trải nghiệm để tổ chức cho người học được tham gia vào các hoạt
động thực tiễn, dựa trên hiểu biết và kinh nghiệm sẵn có của chính người học
nhằm giúp người học phát triển năng lực và cảm xúc học tập tích cực. Đặc điểm
- Dạy học tiếp cận trải nghiệm là quá trình giúp người học thích nghi và học tập
bằng cách giáo viên chủ động tạo ra bối cảnh trải nghiệm. Kết quả là sự tổng hợp
các mặt của đời sống tâm lý con người: nhận thức - cảm xúc – hành vi thông qua
nhiều phương pháp, hình thức tổ chức như: tình huống, làm dự án, trò chơi, thảo
luận, quan sát, thực hành, nghiên cứu khoa học,…
- Dạy học tiếp cận trải nghiệm là quá trình học tập giúp người học liên tục khởi
nguồn từ kinh nghiệm sẵn có để kinh nghiệm cũ được biến đổi và tạo ra kinh
nghiệm mới. GV cần đảm bảo
+ Vấn đề phải sinh ra từ những kinh nghiệm có sẵn của người học, phù hợp với khả năng của họ
+ Vấn đề phải đánh thức ở người học nhu cầu tìm kiếm thông tin một cách tích cực
- Dạy học tiếp cận trải nghiệm – kiến thức lý thuyết chỉ là mục tiêu tiền đề, được hỗ
trợ 1 cách cần thiết, đủ để người học hình thành và phát triển kỹ năng
- Dạy học tiếp cận trải nghiệm – người học phải tích cực trong tương tác với tài liệu
và môi trường học tập để hoàn thành nhiệm vụ học tập
- Dạy học tiếp cận trải nghiệm là quá trình GV luôn khuyến khích người học cân
bằng giữa những trải nghiệm tích cực và tiêu cực
- Việc đánh giá người học không chỉ cho điểm mà còn tập trung chủ yếu vào đánh giá quá trình lOMoAR cPSD| 40420603 Ưu điểm
- Cân bằng giữa nhận thức, cảm xúc và hành vi,
- Có cơ hội học tập chia sẻ;
- Tận dụng những kinh nghiệm sẵn có để tạo ra kinh nghiệm mới;
- Phát triển được tối đa các năng lực hữu dụng liên quan đến cuộc sống và môi
trường làm việc trong tương lai;
- Áp dụng được kiến thức vào công việc cụ thể;
- Nâng cao tính chủ động, sáng tạo của người học Nhược điểm
- Kết quả của quá trình học tập qua trải nghiệm dựa chủ yếu vào cách học do người học tự đánh giá;
- Mang tính cá nhân và khiến GV khó hiểu và giải thích được sự thay đổi của kinh
nghiệm trong mỗi người học
- Nếu lạm dụng hoặc sử dụng không khéo có thể gây tư duy lười biếng, làm hạn chế
khả năng tư duy trừu tượng
- Không hữu ích khi mục đích dạy học chủ yếu là chuyển tái tri thức có tính hể
thống, các thông tin và sự kiện;
- Dạy học theo tiếp cận trải nghiệm đòi hỏi có nhiều thời gian và luôn đặt ra những
yêu cầu cao về năng lực của GV với tư cách là người điều phối
Phần 3: Quá trình dạy học
Câu 9: Khái quát về quá trình dạy học (*)
Khái niệm
Quá trình dạy học là một quá trình dưới sự tổ chức, hướng dẫn, điều khiển của người
dạy, người học tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt
động nhận thức – học tập của mình nhằm thực hiện tốt mục đích dạy học, qua đó, phát triển nhân cách.
Bản chất của quá trình dạy học - Căn cứ xác định:
+ Mối quan hệ giữa nhận thức và dạy học trong sự phát triển xã hội: Trong xã hội
diễn ra hoạt động nhận thức của loài người và hoạt động dạy học cho thế hệ
trẻ. Hoạt động của người học trong dạy học diễn ra trong môi trường sư
phạm đặc biệt và có sự hướng dẫn, tổ chức, điều khiển của thầy.
+ Mối quan hệ giữa dạy và học, thầy và trò: Dạy và học là hai hoạt động đặc
trưng cơ bản của qua trình dạy học có mối quan hệ thống nhất biện chứng
với nhau nhằm thúc đẩy hoạt động nhận thức của người học chiếm lĩnh nội lOMoAR cPSD| 40420603
dung học tập được quy định trong chương trình dạy học nhằm thực hiện tốt
mục tiêu nhiệm vụ dạy học.
- Bản chất của quá trình dạy học là quá trình tổ chức hoạt động nhận thức có tính
chất độc đáo của người học dưới sự tổ chức, định hướng, điều khiển của người
giáo viên nhằm giúp người học chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo trên
cơ sở đó phát triển các phẩm chất và năng lực, đáp ứng mục tiêu dạy học. + Quá
trình nhân thức của học sinh giống với các quá trình nhận thức khác. Trong quá
trình nhận thức, con người muốn nhận thức đầy đủ một vấn đề, một sự vật,
hiện tượng trong thế giới khách quan, cần phải huy động các thao tác tư duy
(cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng, phán đoán, suy lý…) ở mức độ
cao nhất. Kết quả nhận thức học sinh nói riêng và loài người nói chung đều
có điểm chung là làm cho vốn hiểu biết của chủ thể tăng lên
+ Tính độc đáo quá trình nhận thức của học sinh trong quá trình học tập:
Trong dạy học, quá trình nhận thức của học sinh diễn ra trong điều kiện sư
phạm đặc biệt: có chương trình, kế hoạch dạy học, nội dung dạy học,
phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, điều kiện phương tiện dạy học
được tổ chức một cách khoa học; có sự tổ chức, hướng dẫn, điều khiển, kiểm
tra đánh giá hoạt động học của người giáo viên nhằm thực hiện tốt mục tiêu,
nhiệm vụ dạy học. Kết quả quá trình nhận thức của học sinh là nắm vững tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo, hòa được những tri thức đó vào hệ thống vốn kinh
nghiệm của bản thân mình, lưu trữ được bền vững, khi cần có thể tái hiện và
vận dụng được trong cuộc sống.
Câu 10: Quy luật của quá trình dạy học Khái niệm
- Quá trình dạy học là một quá trình dưới sự tổ chức, hướng dẫn, điều khiển của
người dạy, người học tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo, tự tổ chức, tự điều
khiển hoạt động nhận thức – học tập của mình nhằm thực hiện tốt mục đích dạy
học, qua đó, phát triển nhân cách.
- Quy luật dạy học phản ánh mối quan hệ chủ yếu, tất yếu và bền vững giữa các
thành tố trong cấu trúc của quá trình dạy học (và giữa các yếu tố trong từng thành tố). Các quy luật bao gồm:
- Quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa môi trường kinh tế - xã hội
văn hoá, khoa học công nghệ với các thành tố của quá trình dạy học;
- Quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy của giáo viên
với hoạt động học của học sinh;
- Quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa dạy học và giáo dục; lOMoAR cPSD| 40420603
- Quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa dạy học và sự phát triển trí tuệ;
- Quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa mục đích, nội dung, phương
pháp, phương tiện của quá trình dạy học.
Trong các quy luật trên, quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa
hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh được coi là quy
luật cơ bản của quá trình dạy học.
Câu 11: Động lực của quá trình dạy học (*)
Khái niệm động lực QTDH
- Quá trình dạy học tồn tại với tư cách là một hệ thống - cấu trúc luôn vận động và
phát triển không ngừng nhờ động lực của nó. Động lực của quá trình dạy học là
kết quả của việc giải quyết các mâu thuẫn của quá trình dạy học. Mâu thuẫn của
quá trình dạy học bao gồm mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài. + Mâu
thuẫn bên trong của quá trình dạy học là mâu thuẫn giữa các thành tố của quá
trình dạy học với nhau và mâu thuẫn giữa các yếu tố trong từng thành tố. + Mâu
thuẫn bên ngoài của quá trình dạy học là mâu thuẫn giữa các thành tố của quá
trình dạy học với môi trường kinh tế - xã hội, văn hoá, khoa học, công nghệ
Mâu thuẫn cơ bản
- Mâu thuẫn cơ bản của quá trình dạy học là mâu thuẫn giữa yêu cầu, nhiệm vụ học
tập do giáo viên đề ra với trình độ nhận thức (trình độ phát triển trí tuệ, trình độ
tri thức, kĩ năng, kĩ xảo) hiện có của người học. Kết quả của việc giải quyết mâu
thuẫn này sẽ tạo nên động lực chủ yếu của quá trình dạy học
- Quá trình giải quyết mâu thuẫn cơ bản là quá trình học sinh thực hiện các yêu cầu,
nhiệm vụ học tập dưới sự hỗ trợ của giáo viên.
- Mâu thuẫn cơ bản muốn giải quyết được, cần có những điều kiện sau: + Thứ nhất,
người học phải hiểu đúng, đầy đủ, sâu sắc nhiệm vụ học tập và các điều kiện thực hiện nhiệm vụ đó.
+ Thứ hai, yêu cầu, nhiệm vụ học tập phải vừa sức với người học. Điều này có
nghĩa là yêu cầu, nhiệm vụ học tập được đề ra ở mức độ tương ứng với giới
hạn trên của vùng phát triển trí tuệ gần nhất: ZPD - Zone of Proximal
Develoment (theo lí thuyết của Vugozky) mà họ có thể giải quyết được với sự nỗ
lực cao nhất; + Thứ ba, yêu cầu, nhiệm vụ học tập phải dựa trên lô-gic của quá trình dạy học.
Xây dựng động lực học tập cho học sinh
- Tạo môi trường thân thiện và tích cực - Tạo ra các thử thách
+ Khi các học sinh thuyết trình về một chủ đề cho trước thì các bạn cùng lớp cũng
sẽ có hứng thú học hơn. Đôi khi học sinh thấy chán khi bạn lúc nào cũng đứng trước lOMoAR cPSD| 40420603
lớp, chính vì vậy khi các bạn cùng lớp đứng thuyết trình về một đề tài, các em sẽ
cảm thấy mới mẻ hơn và hứng thú hơn.
- Khuyến khích làm việc theo nhóm.
+ Làm việc theo nhóm sẽ giúp học sinh có cơ hội hiểu rõ nhau hơn, nhìn nhận tài
liệu môn học theo một cái nhìn khác và có động lực để thành công.
+ Học sinh sẽ không cảm thấy áp lực cần phải thành công như khi làm việc cùng
nhóm với những người khác mà trong đó mỗi học sinh đều có một vai trò nhất định
- Giao các bài tập cộng điểm.
+ Những bài tập cộng điểm sẽ giúp học sinh nhìn nhận tài liệu học ở một cấp độ
khác và cố gắng làm bài để cải thiện điểm của mình.
- Đưa ra những lời nhận xét hữu ích.
+ Nếu học sinh thấy được điểm mạnh và những điểm cần cải thiện của mình thì các
em sẽ có nhiều động lực để học hơn so với việc chỉ nhận được một điểm số viết tay
và một câu nhận xét không rõ ràng
+ Hãy dành thời gian để các em nhận thấy được rằng bạn thực sự quan tâm đến
thành công của học sinh và mong muốn giúp học sinh tiến bộ.
- Thay đổi không khí cho lớp học.
+ Việc giảng bài có thể phù hợp với môn học của bạn, nhưng bạn càng thay đổi
không khí lớp học thì học sinh sẽ càng thấy hứng thú
Câu 12: Logic của quá trình dạy học Khái niệm
Logic của quá trình dạy học là trình tự vận động hợp quy luật của quá trình đó
nhằm đảm bảo cho người học đi từ trình độ tri thức, kĩ năng, kĩ xảo và sự phát
triển năng lực hoạt động trí tuệ ứng với lúc bắt đầu nghiên cứu môn học (hay một
chủ đề, bài học) nào đó, đến trình độ tri thức, kĩ năng, kĩ xảo và sự phát triển năng
lực hoạt động trí tuệ ứng với lúc kết thúc môn học (hay chủ đề, bài học) đó.
Các khâu trong logic của quá trình dạy học
- Kích thích thái độ học tập tích cực của học sinh
+ Kích thích học sinh tích cực học tập tức là kích thích sự chú ý của học sinh, làm
cho các em có hứng thú với việc học tập, các em nhận thấy việc học tập là nhu
cầu tự thân, từ đó có niềm vui trong học tập...
+ Thái độ học tập tích cực của học sinh được coi là điều kiện, động lực thúc đẩy quá trình học tập.
+ Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ học tập tích cực của học sinh bao gồm: Môi
trường học tập; yêu cầu, nhiệm vụ học tập; nội dung học tập; giáo viên đặc biệt là
phương pháp dạy học của giáo viên và từ chính bản thân học sinh.
- Tổ chức, hỗ trợ học sinh kiến tạo tri thức mới
+ Tổ chức, hỗ trợ học sinh thu thập thông tin về vấn đề nghiên cứu (hay nắm các
tài liệu cảm tính) với các biện pháp khai thác thông tin từ các nguồn như: Từ nội lOMoAR cPSD| 40420603
dung bài giảng phong phú, hấp dẫn, lời nói sinh động, giàu hình tượng, dễ hiểu
của giáo viên; từ việc sử dụng đúng các phương tiện trực quan, hướng dẫn học
sinh quan sát đúng; từ các nguồn tài liệu in ấn hay từ việc khai thác trải nghiệm của học sinh...
+ Quá trình đó được tiến hành với các biện pháp giúp học sinh biết huy động
những kinh nghiệm đã có, những tài liệu cảm tính làm nguyên liệu cho nhận thức
lý tính; giúp các em thực hiện các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so
sánh...qua các câu hỏi, các bài tập có vấn đề...
- Tổ chức, hỗ trợ học sinh củng cố tri thức, rèn luyện hình thành kĩ năng, kĩ xảo +
Hướng dẫn HS: biết cách ghi nhớ có chủ định, cách ôn tập liên tục và thường
xuyên, cách hệ thống hóa tri thức đã học, tiếp thu kiến thức mới vào kinh nghiệm vốn có của HS
+ GV rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo cho người học: giải quyết các nhiệm vụ học tập
khác nhau, làm thí nghiệm – thực nghiệm, giải quyết các vấn đề trong cuộc sống
- Tổ chức, điều khiển việc kiểm tra, đánh giá mức độ chiếm lĩnh tri thức, hình
thành kĩ năng, kĩ xảo của học sinh đồng thời tổ chức cho học sinh tự kiểm tra,
đánh giá mức độ chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo của bản thân
Câu 13: Nguyên tắc dạy học Khái niệm
Nguyên tắc dạy học là những luận điểm cơ bản có tính quy luật của lí luận dạy
học, chỉ đạo toàn bộ tiến trình dạy và học nhằm thực hiện tốt mục đích, nhiệm vụ dạy học.
Hệ thống các nguyên tắc
- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục;
- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa lí luận và thực tiễn;
- Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và tính tuần tự (tính kế thừa, đảm bảo mối liên hệ lô-gic);
- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính cụ thể và tính trừu tượng;
- Nguyên tắc đảm bảo tính vững chắc của tri thức và sự phát triển năng lực nhận thức của học sinh;
- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính vừa sức chung và tính vừa sức riêng;
- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa hoạt động dạy và hoạt động học trong quá trình dạy học;
- Nguyên tắc đảm bảo xúc cảm, tình cảm tích cực của dạy học;
- Nguyên tắc đảm bảo chuyển dần quá trình dạy học sang quá trình tự học.
Như vậy, trong quá trình dạy học, giáo viên với tư cách là chủ thể của hoạt động
dạy luôn giữ vai trò chủ đạo, học sinh với tư cách là chủ thể của hoạt động học
luôn có giữ vai trò chủ động. Sự tương tác giữa hai chủ thể này trong quá trình
dạy học đảm bảo cho sự tồn tại của quá trình dạy học. Mặt khác, để tổ chức lOMoAR cPSD| 40420603
hoạt động dạy học trong nhà trường phổ thông cần có đầy đủ các thành tố khác
cùng tham gia trong sự tương thích với nhau, bao gồm: mục tiêu, nhiệm vụ dạy
học; nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học, môi trường dạy học
Câu 14: Mục tiêu dạy học (*) Khái niệm
- Mục tiêu dạy học là kết quả về sự phát triển nhân cách của người học cần đạt được
sau khi kết thúc một giai đoạn hay một quá trình dạy học.
- Mục tiêu dạy học của quá trình dạy học hiện đại luôn hướng tới những công việc
hay những hành động mà người học có thể làm được sau khi kết thúc khóa học,
năm học, học kỳ hay một môn học. Chức năng
- Chức năng định hướng: Giáo viên căn cứ vào mục tiêu dạy học để thiết kế nội
dung dạy học, lựa chọn phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học phù
hợp nhằm mang lại hiệu quả tối ưu cho hoạt động dạy học. Còn học sinh, trên cơ
sở ý thức được mục tiêu dạy học sẽ có ý thức, hành vi điều chỉnh hoạt động học
tập của bản thân để hoàn thành tốt các nhiệm vụ dạy học.
- Chức năng kiểm tra - đánh giá: Mục tiêu dạy học như là những thước đo mà giáo
viên căn cứ vào đó để đánh giá kết quả học tập của học sinh, cũng như tự đánh giá
hiệu quả hoạt động dạy học của bản thân. Các mục tiêu
- Chương trình giáo dục phổ thông 2018 cụ thể hoá mục tiêu giáo dục phổ thông
giúp học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ
năng đã học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp
phù hợp, biết xây dựng và phát triển hài hoà các mối quan hệ xã hội, có cá tính,
nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa
và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại.
- Chương trình giáo dục tiểu học giúp học sinh hình thành và phát triển những yếu
tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, phẩm
chất và năng lực; định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng
đồng và những thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt.
- Chương trình giáo dục trung học cơ sở giúp học sinh phát triển các phẩm chất,
năng lực đã được hình thành và phát triển ở cấp tiểu học, tự điều chỉnh bản thân
theo các chuẩn mực chung của xã hội, biết vận dụng các phương pháp học tập tích
cực để hoàn chỉnh tri thức và kĩ năng nền tảng, có những hiểu biết ban đầu về các
ngành nghề và có ý thức hướng nghiệp để tiếp tục học lên trung học phổ thông,
học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động.
- Chương trình giáo dục trung học phổ thông giúp học sinh tiếp tục phát triển những
phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công lOMoAR cPSD| 40420603
dân, khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp
phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục
học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thích ứng với
những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới.
- Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực (mục tiêu cụ thể của chương trình GDPT)
+ Yêu cầu cần đạt: là kết quả mà học sinh cần đạt được về phẩm chất và năng lực
sau mỗi cấp học, lớp học ở từng môn học và hoạt động giáo dục; trong đó, mỗi
cấp học, lớp học sau đều có những yêu cầu riêng cao hơn, đồng thời bao gồm
những yêu cầu đối với các cấp học, lớp học trước đó.
- Chương trình giáo dục phổ thông 2018 hình thành và phát triển cho học sinh:
+ 05 phẩm chất chủ yếu sau: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
+ 10 năng lực cốt lõi, gồm 03 năng lực chung: NL tự chủ và tự học, NL giao tiếp
và hợp tác, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo và 07 năng lực đặc thù: NL ngôn
ngữ, NL tính toán, NL khoa học, NL công nghệ, NL tin học, NL thẩm mĩ, và NL thể chất.
- Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo dục
phổ thông 2018 còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu của học sinh.
Câu 15: Nội dung dạy học Khái niệm
Nội dung dạy học là hệ thống những tri thức, kinh nghiệm thực hiện những cách
thức hoạt động đã biết, kinh nghiệm hoạt động sáng tạo và kinh nghiệm về thái độ
đối với thế giới, con người, được xử lí về mặt sư phạm và được định hướng về mặt
chính trị, mà người giáo viên cần tổ chức cho học sinh lĩnh hội để đảm bảo hình
thành và phát triển nhân cách học sinh theo mục tiêu dạy học đã định. Các thành phần
- Tri thức về nhiều lĩnh vực khác nhau (tự nhiên, xã hội, tư duy, kĩ thuật, phương
pháp…). Sự lĩnh hội các tri thức này sẽ giúp cho học sinh có vốn hiểu biết phong
phú, có công cụ để hình thành thế giới quan khoa học.
- Kinh nghiệm tiến hành các phương thức hoạt động đã biết (KN, KX chung và
chuyên biệt, phương pháp, quy trình…). Nắm vững yếu tố này giúp học sinh vận
dụng tri thức để giải quyết vấn đề cụ thể.
- Kinh nghiệm tiến hành các hoạt động sáng tạo (vận dụng tri thức, kĩ năng, kĩ xảo,
phương pháp và các thao tác tư duy trong những tình huống mới, không giống
mẫu). Nhờ có yếu tố này mà học sinh có năng lực giải quyết vấn đề mới, cải tạo
hiện thực, thực hành nghiên cứu khoa học
- Kinh nghiệm về thái độ cảm xúc đánh giá đối với thế giới, đối với con người.
Thành phần này thể hiện tính giáo dục của nội dung dạy học. Đây là các tri thức,
thái độ và hành vi trong các quan hệ theo những chuẩn mực xã hội. Lĩnh hội yếu lOMoAR cPSD| 40420603
tố này sẽ tạo nên niềm tin, lí tưởng, hình thành hệ thống giá trị đúng đắn ở học sinh.
Mối quan hệ giữa các thành phần: mật thiết và quy định lẫn nhau -
Tri thức là cơ sở hình thành KN, KX.
- Tri thức và KN, KX lại là cơ sở để tạo ra kinh nghiệm hoạt động sáng tạo. Bởi
hoạt động sáng tạo bắt nguồn từ những cái đã biết, trên cơ sở đó mới có những
thay đổi, chỉnh sửa thích hợp, nhưng không tỉ lệ thuận với khối lượng kiện thức
mà là cách thức lĩnh hội và vận dụng tri thức
- Nắm vững các thành phần trên giúp học sinh có thái độ đánh giá đúng đắn với TN,
XH và con người. Còn thái độ tác động trở lại tạo ra sự tích cực hay không tích
cực trong việc lĩnh hội TT, KN, KX và hoạt động sáng tạo.
Câu 16: Hình thức tổ chức dạy học • Khái niệm
Hình thức tổ chức dạy học (HTTCDH) là hình thức tác động qua lại giữa hoạt
động dạy và hoạt động dạy, sự phối hợp chặt chẽ giữa GV và HS được thực hiện
theo một trật tự và một số chế độ xác định. Trong đó hoạt động dạy và hoạt động
học thống nhất biện chứng với nhau. • Đặc điểm
- Dạy học có tính chất tập thể hay cá nhân: HTTCDH cá nhân, học nhóm, học toàn lớp.
- Mức độ hoạt động độc lập của cá nhân trong quá trình chiễm lĩnh tri thức, kĩ năng:
bài lên lớp, bài thảo luận, bài luyện tập, rèn kĩ năng, kĩ xảo, …
- Phương thức chiếm lĩnh, tổ chức và điều khiển hoạt động của HS.
- Mục tiêu cần đạt của bài học: bài lĩnh hội tri thức mới, bài luyện tập, bài ôn tập, bài kiểm tra,…
- Địa điểm và thời gian học tập: học ở nhà, học tại lớp, tại phòng thí nghiệm,…
Hình thức dạy học cơ bản
- Hình thức dạy học trên lớp: lớp – bài, dạy học theo nhóm, thảo luận,…
- Hình thức hoạt động ngoại khóa
- Hình thức khác: tham quan học tập, phụ đạo, tự học
Câu 17: Phương pháp dạy học (*) (dạy học tích cực là dạy học hiện đại) • Khái niệm
PPDH là những hình thức, cách thức hành động của GV và HS nhằm thực hiện
những mục tiêu dạy học xác định, phù hợp với những nội dung và những điều
kiện dạy học cụ thể. • Đặc điểm của PPDH
- Phương pháp dạy học chịu sự chi phối của mục tiêu, nhiệm vụ dạy học
- Phương pháp dạy học là sự thống nhất của phương pháp dạy và phương pháp học lOMoAR cPSD| 40420603
- Phương pháp dạy học thực hiện thống nhất chức năng khoa học và chức năng giáo dục
- Phương pháp dạy học là sự thống nhất của lôgic nội dung dạy học và lô gic tâm lý
nhận thức của người học
- Phương pháp dạy học có mặt bên ngoài và mặt bên trong, có mặt khách quan và mặt chủ quan
- Phương pháp dạy học là sự thống nhất của cách thức hành động và phương tiện dạy học
Trong quá trình dạy học, không có phương pháp dạy học nào là vạn năng cho tất
cả mọi hoạt động dạy học. Vì vậy, giáo viên phải nắm vững mục tiêu, nội dung
dạy học, đặc điểm nhận thức của học sinh, điều kiện, phương tiện và bối cảnh
dạy học là tiền đề quan trọng cho việc lựa chọn, phối hợp sử dụng các phương
pháp dạy học đạt hiệu quả.
• Các phương pháp dạy học truyền thống: thuyết trình, hỏi đáp, sử dụng SGK, tài
liệu, phiếu học tập, dạy học trực quan, dạy học thực hành
• Các phương pháp dạy học hiện đại - Đặc trưng cơ bản
+ Dạy học thông qua hoạt động của học sinh: Thông qua tổ chức các hoạt động
học tập, HS tự khám phá những kiến thức mới một cách chủ động. GV đóng vai
trò là người hướng dẫn còn HS tự động học tập
+ Rèn luyện phương pháp dạy học tập trung vào phương pháp tự học: GV cần
hướng dẫn HS cách đọc tài liệu, tìm kiếm kiến thức ở các nguồn khác, cách suy
luận từ kiến thức đã có. Từ đó, HS tự rèn luyện cho mình thao tác tư duy, phân
tích, tổng hợp, khái quát hóa,…
+ Tăng cường học tập cá nhân phối hợp với học tập hợp tác( đặc trưng quan
trọng): học sinh sẽ cố gắng để vừa tự học, vừa tăng cường hợp tác với giáo viên
và bạn học để xử lý các vấn đề trong quá trình học, vừa xử lý được các nhiệm vụ
cá nhân, vừa xử lý nhiệm vụ chung của tập thế.
+ Kết hợp đánh giá từ thầy và tự đánh giá của trò: Giáo viên có thể đánh giá học
sinh của mình thông qua kết quả đạt được trên thang điểm mục tiêu đạt được bằng
hệ thống các câu hỏi, bài tập. Kết hợp cùng việc đánh giá từ phía giáo viên, cần
chú trọng vào việc giúp học sinh tự đánh giá được bản thân mình trong quá trình tiếp nhận kiến thức.
- Lưu ý khi áp dụng phương pháp dạy học tích cực
+ Áp dụng phương pháp dạy học tích cực không có nghĩa là gạt bỏ phương pháp
dạy học truyền thông. Thay vào đó, hãy kế thừa các ưu điểm của phương pháp dạy
học truyền thống đã làm được. lOMoAR cPSD| 40420603
+ Các phương pháp thuyết trình, giảng giải, biểu diễn thông qua các công cụ trực
quan,.. rất cần thiết để học sinh hiểu được những kiến thức mới, khó và mang tính trừu tượng.
+ Cần chọn lựa phương pháp giảng dạy, chọn thời điểm đúng để áp dụng một cách
linh hoạt các phương pháp và phương pháp đó cần phù hợp với từng nhóm đối tượng học sinh.
- Một số PPDH hiện đại: Dạy học nêu và giải quyết vấn đề, dạy học qua trò chơi,
đóng kịch, thảo luận nhóm, dạy học dựa trên tình huống, dạy học dự án,…
Câu 18: Kĩ thuật dạy học (*) Khái niệm
Kĩ thuật dạy học (KTDH) là những động tác, cách thức hành động của GV và HS
trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Phân loại
- Nhóm kĩ thuật công não: Kĩ thuật công não, kĩ thuật 5W1H, kĩ thuật sơ đồ tư
duy,kĩ thuật XYZ, kĩ thuật tia chớp...
- Nhóm kĩ thuật hợp tác: kĩ thuật khăn phủ bàn, kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật ổ bi, kĩ
thuật đắp bông tuyết...
- Nhóm kĩ thuật phản hồi: kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật bắn bia, kĩ thuật bể cá, kĩ thuật 3 lần 3...
- Nhóm kĩ thuật đặt câu hỏi: câu hỏi đóng/mở, câu hỏi theo cấp độ nhận thức. Khái niệm Các tiến hành KTDH Mục đích Ưu-nhược Lưu ý sử điểm dụng lOMoAR cPSD| 40420603
là một cách ghi Sơ đồ tư duy *Ưu: -Ở vị trí trung tâm Tóm tắt nội chép sử dụng
là một công cụ Các hướng tư sơ đồ là một hình dung, ôn tập màu sắc và
tổ chức tư duy, duy được để
ảnh hay một từ khóa một chủ đề hình ảnh, để dễ chuyển tải
mở ngay từ đầu thể hiện một ý tưởng Trình bày mở rộng và thông tin vào Các mối quan hay khái niệm chủ tổng quan đào sâu các ý
bộ não rồi đưa hệ của các nội đạo. một chủ đề tưởng. Nhờ sự dung trong chủ - Ý trung tâm Chuẩn bị ý kết nối giữa thông tin ra đề trở nên rõ
sẽ được nối với các tưởng cho
các nhánh, các ngoài bộ não. ràng hình ảnh hay từ một báo cáo ý tưởngđược Nó là một Nội dung luôn
khóa cấp 1 bằng các hay buổi nói liên kết với phương tiện
có thể bổ sung, nhánh chính và chuyện, bài nhau khiến ghi chép đầy phát triển, sắp
thường tô đậm nét. - giảng SĐTD có thể
sáng tạo và rất xếp lại Từ các nhánh chính Thu thập,
Sơ đồ tư bao quát được hiệu quả
HS được luyện lại có sự phân nhánh sắp xếp các ý duy các ý tưởng tập phát triển, đến các hình ảnh tưởng Ghi trên một phạm sắp xếp các ý
hay từ khóa cấp 2 để chép khi vi sâu rộng mà tưởng. nghiên cứu sâu hơn. nghe bài các ý tưởng Trên các nhánh, ta giảng. thông thường có thể thêm các hình không thể làm ảnh hay các kí hiệu được cần thiết. - Cứ thế, sự phân nhánh cứ tiếp tục và các khái niệm hay hình ảnh luôn được nối kết với nhau. Khăn là kĩ thuật tổ Giải quyết một *Ưu Bước 1: GV giới Câu hỏi thảo
trải bàn chức hoạt động nhiệm vụ phức Kích thích sự thiệu nhiệm vụ, luận là câu mang tính hợp hợp. tham gia tích phát giấy A0, các hỏi mở tác kết hợp Kích thích sự cực của HS nhóm nhận nhiệm Những ý kiến
giữa hoạt động tham gia tích Phát triển mô
vụ Bước 2: Các cá trùng nhau có lOMoAR cPSD| 40420603 cá nhân và cực của tất cả hình có sự nhân làm việc độc thể đính hoạt động HS.
tương tác giữa lập và hoàn thành chồng lên nhóm nhằm Nâng cao vai HS vs HS phiếu nhau. Những
kích thích, thúc trò của cá nhân Giúp HS tăng Bước 3: Cả nhóm ý kiến không đẩy sự tham
trong quá trình cường tính thảo luận, ý kiến thống nhất gia tích cực hợp tác độc để GQVĐ và đưa của nhóm của HS, tăng lập và trách ra câu trl chung không để ở cường tính độc nhiệm Bước 4: Báo cáo, phần giữa lập, trách *Nhược thảo luận chung của “khăn nhiệm của cá Tốn thời gian trải bàn”, à nhân HS và trong quá được giữ lại phát triển mô trình chuẩn bị ở phần xung hình có sự Có thể HS sẽ quanh tương tác giữa trông chờ vào của khăn trải HS với HS các bạn giỏi bàn lOMoAR cPSD| 40420603 Mảnh
là một kĩ thuật Giải quyết một *Ưu
Giai đoạn 1: Nhóm Nhiệm vụ có ghép dạy học tích
nhiệm vụ phức Giải quyết chuyên sâu độ khó tương cực, trong đó hợp. được một Lớp được chia đương nhau, có sự tổ chức Kích thích sự
nhiệm vụ phức thành các nhóm, kiến thức hoạt động học tham gia tích hợp
mỗi nhóm có nhiệm độc lập Nội
tập hợp tác kết cực của HS. Kích thích sự vụ khác nhau Đảm dung được Nâng cao vai bảo HS hoạt động lựa chọn đi hợp giữa cá tham gia tích
trò của cá nhân cực của HS theo nhóm, trả lời vào chiều
nhân, nhóm và trong quá trình Tăng cường được tất cả các sâu Vấn đề liên kết giữa hợp tác tính độc lập,
câu hỏi trong nhiệm đảm bảo cân các nhóm. (Không chỉ trách nhiệm vụ bằng mức độ hoàn thành của mỗi cá
Giai đoạn 2: Nhóm thực nhiệm vụ ở
nhân Phát triển mảnh ghép hiện nhiệm
giai đoạn 1 mà vai trò cá nhân Các Hs chuyên sâu vụ còn phải
trong quá trình từ các nhóm khác Số lượng truyền đạt kết hợp tác
nhau hợp thành một mảnh ghép quả và hoàn *Nhược nhóm mới không quá thành nhiệm
Số lượng mảnh Từng HS mảnh ghép lớn
vụ ở giai đoạn ghép quá lớn chia sẻ, trình bày lại 2). có thể không nội dung chuyên Tăng cường đảm bảo các sâu để các thành tính độc lập, thành viên có viên đều năm bắt trách nhiệm thể dạy được toàn bộ nội của cá nhân lại được cho dung Sau đó nhiệm HS nhau vụ được giao cho GV khó kiểm các nhóm mảnh soát toàn bộ ghép để giải quyết Nhóm mảnh ghép có thể đi lệch hướng thảo luận do 1 hay 1 số cá nhân đưa ý kiến sai lOMoAR cPSD| 40420603
là sơ đồ liên hệ Rèn cho HS kĩ *Ưu
Bước 1: Bắt đầu Vận dụng lần các kiến thức năng thu thập Giúp HS tự một chủ đề hay bài đầu tiếp xúc đã biết liên thông tin, giám sát và học với HS sẽ tạo quan đến bài quản lí thông đánh giá hoạt
Bước 2: Thực hiện cảm giác gần học, các kiến tin, tự quản lí động học tập kĩ thuật KWL GV gũi, thân
thức muốn biết quá trình học của mình Tạo phát phiếu KWL và thiện Tìm và các kiến cơ hộ cho HS đặt các câu hỏi để hiểu, thăm dò thức học được tập và điều diễn đạt ý
HS điền vào cột KW thái độ, mong sau bài học chỉnh quá tưởng của
Bước 3: Sau khi đã muốn đề xuất (trong đó K trình học tập mình, vượt dạy xong bài của người (Know) – của chính
qua khuôn khổ học/chủ đề mới, GV học Đặc biệt
Những điều đã mình Tăng bài học phát trả lại cho HS có hiệu quả biết; W (Want
cường tính độc Liên hệ và vận phiếu KWL mà các các bài mở to know) – lập của HS; dụng vào thực
em đã viết trước đó, đầu chương Những điều Phát triển mô tiễn, tạo hứng yêu cầu HS đọc lại trình muốn biết; L hình có sự thú học tập
và tự điền câu trả lời học, hoặc bài (Learnt) –
tương tác giữa Dần hình thành mà các em tìm được học mang
Những điều đã HS với HS khả năng tự vào cột L tính chất gợi học được định hướng
Bước 4: Sau khi HS mở, tìm hiểu, KWL học
đã hoàn tất nội dung giải thích, các tập ở cột L, HS có thể bài học có nội *Nhược
muốn tìm hiểu thêm dung đã được
Mất nhiều thời các thông tin có liên nghiên cứu sơ gian và công quan, GV hãy yêu bộ trước đó sức chuẩn bị
cầu các em nêu biện hoặc có nhiều
Phải làm nhiều pháp để tìm kiếm kiến thức HS mới quen mở rộng. Giáo viên thực tiễn có Khó thực hiện hãy khuyến khích liên quan với lớp đông, HS nghiên cứu thêm trình độ không về những câu hỏi mà đồng đều các em đã nêu ở cột W nhưng chưa tìm
được câu trả lời từ bài đọc, yêu cầu HS vận dụng vào thực tiễn, giải quyết các dạng bài tập như thế nào. lOMoAR cPSD| 40420603
Đặt câu Câu hỏi trong Hỏi là một GV cần nhận xét Sắp xếp các hỏi
dạy học là câu cách giao tiếp chính xác, chi tiết, câu hỏi theo
đặt ra yêu cầu, phổ biến trong không nhận xét trình tự logic, nhiệm vụ đòi lớp học. Câu chung chung, chiếu có tính gợi hỏi người học hỏi có thể sử
lệ, cố gắng “tìm ra ý mở trả lời nhằm dụng trong tất đúng trong câu trả Có mục đích cả các khâu mục đích định lời sai”. hỏi rõ ràng, của quá trình Tránh nhắc lại câu hướng, điều xác định, phù dạy học, được trả lời của HS Đối hợp với mục khiển hoạt sử dụng trong với câu trả lời tiêu, nội
động nhận thức mọi PPDH,
đúng: GV cần khen dung bài học của người học khuyến khích
ngợi, công nhận câu Câu hỏi phải
hướng vào tìm HS học hiểu, trả lời ngắn gọn, sử
hiểu, làm rõ sự tìm tòi kiến Đối với những HS dụng từ ngữ kiện, sự vật thức, thu được không trả lời câu dễ hiểu phù
hay hiện tượng các thông tin hỏi: có thể hỏi lại hợp với đối nhất định để phản hồi, phát
câu hỏi bằng từ ngữ tượng được đạt được mục triển tư duy khác hoặc hỏi cách hỏi. tiêu dạy học của HS khác dễ hiểu hơn, Câu hỏi phải giải thích khái niệm dưới hình thức kích thích tư trong câu hỏi, sử hỏi đáp giữa duy của HS dụng phương tiện người dạy và Không nên trực quan làm rõ câu người học hoặc đặt các câu hỏi, yêu cầu HS xem giữa những
lại tài liệu hoặc hỏi hỏi đa nghĩa. người học với những HS khác nhau Đối với câu trả lời đúng một phần hoặc chưa đầy đủ: Cần
đánh giá phần trả lời đúng, đề nghị các HS khác bổ sung ý kiến hoặc hoàn thiện câu trả lời. Hoặc có thể đưa thêm các câu hỏi gợi ý, làm rõ, đào sâu Đối với câu trả lời sai: Cần ghi nhận sự phát biểu ý kiến, không chê bai, chỉ lOMoAR cPSD| 40420603 trích hoặc phạt để gây ức chế tư duy lOMoAR cPSD| 40420603 của HS. Quan sát các phản ứng của các HS khác khi bạn mình trả lời sai và đề nghị HS khác đóng góp ý kiến là một kĩ thuật *Ưu
Bước 1: Người điều Dùng trong nhằm huy động Dễ thực hiện. phối dẫn nhập vào giai đoạn những tư tưởng Không tốn chủ đề và xác định nhập đề vào mới mẻ, độc kém.
rõ một vấn đề. Bước một chủ đề. đáo về một chủ Sử dụng được 2: Các thành viên Tìm các đề của các hiệu ứng cộng
đưa ra những ý kiến phương án thành viên hưởng, huy của mình: trong khi giải quyết vấn trong thảo động tối đa trí thu thập ý kiến, đề. luận. Các thành
tuệ của tập thể. không đánh giá, Thu thập các viên được cổ
Huy động được nhận xét. Mục đích khả năng lựa vũ tham gia nhiều ý kiến.
là huy động nhiều ý chọn và ý một cách tích
Tạo cơ hội cho kiến tiếp nối nhau. nghĩ khác Bước 3: Kết thúc Công cực, không hạn tất cả thành nhau. Để thu chế các ý viên tham gia. việc đưa ra ý kiến. não thập các ý tưởng Có 2 *Nhược
Bước 4: Đánh giá. kiến khác dạng công Có thể đi lạc nhau thì câu não thường đề, tản mạn. Có hỏi đặt ra cần dùng: Công thể mất thời phải là câu não nói và gian nhiều hỏi công não viết trong việc chọn các ý kiến thích hợp. Có thể có một số HS, “quá tích cực“, số khác thụ động.
Câu 19: Phương tiện dạy học Khái niệm
Phương tiện dạy học là các thiết bị, dụng cụ, phần mềm ứng dụng CNTT…mà
giáo viên sử dụng để biểu diễn, minh hoạ nội dung dạy học hoặc để tổ chức hoạt
động thực hành, thí nghiệm, chế tạo của học sinh, qua đó nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học. Phân loại
- Theo tính chất của phương tiện dạy học lOMoAR cPSD| 40420603
+Phương tiện mang tin: Tự bản thân phương tiện chứa đựng một lượng thông tin
nhất định về nội dung dạy học;
Ví dụ: tài liệu in, tài liệu số, vật thật, mô hình, tranh ảnh, thẻ nhớ chứa âm thanh,
hình ảnh, video dạy học, phần mềm dạy học,...
+Phương tiện truyền tin: Dùng để truyền tin tới học sinh;
Ví dụ: máy vi tính, tivi, máy chiếu đa phương tiện, máy chiếu vật thể, hệ thống âm thanh,...
- Theo cách sử dụng phương tiện dạy học
+ Phương tiện dùng trực tiếp để dạy học: Gồm phương tiện truyền thống (bảng,
phấn, bút, tranh ảnh, mô hình, vật thật,…) và phương tiện hiện đại (máy chiếu đa
phương tiện, máy quay/ảnh số, bảng tương tác, bút thông minh, cảm biến, phần mềm, internet…).
+ Phương tiện dùng để hỗ trợ quá trình dạy học: Gồm toàn bộ cơ sở vật chất lớp
học, phòng học bộ môn, vườn trường với hệ thống ánh sáng, âm thanh, internet,
tủ, bàn, ghế và các máy scan, in, photocopy,…
- Theo mức độ chế tạo phương tiện dạy học
+ Dụng cụ đơn giản: Có cấu tạo đơn giản, bằng vật liệu dễ kiếm trên thị trường,
giá thành thấp, dễ chế tạo nhưng thường không bền.
+Thiết bị hiện đại: Được thiết kế, chế tạo công phu bằng vật liệu đắt tiền, có cấu
tạo phức tạp, giá thành cao nhưng sử dụng tiện lợi và tuổi thọ cao.
Nguyên tắc sử dụng - Đảm bảo an toàn :
Sử dụng các thiết bị dạy học phải đảm bảo các yếu tố an toàn cho con người
(phòng, tránh giảm thị lực/thính lực, sốc điện, phỏng da, đứt tay…) và cho chính
thiết bị (phòng, tránh cháy, nổ, chập điện, gỉ sét, đổ vỡ…).
- Đúng lúc, đúng chỗ và đủ cường độ
+ Đúng lúc. Sử dụng phương tiện dạy học vào thời điểm cần thiết; đó là lúc học
sinh cần được quan sát, gợi nhớ kiến thức hoặc cần thực hành, rèn luyện kĩ năng.
Nếu sử dụng nhiều phương tiện trong một bài học thì cần đưa ra các phương tiện
lần lượt theo tiến trình dạy học; tránh trưng bày đồng loạt, biến lớp học thành một
phòng trưng bày, gây phân tán sự chú ý.
+ Đúng chỗ. Tìm vị trí đặt phương tiện một cách hợp lí để giúp học sinh quan sát,
sử dụng phương tiện thuận lợi. Khi không sử dụng, cần phải bố trí chỗ để phương
tiện không làm phân tán tư tưởng của học sinh khi tiếp tục bài học.
+Đủ cường độ. Từng loại phương tiện có mức độ sử dụng tại lớp khác nhau. Nếu
kéo dài việc trình diễn, thực hành hoặc dùng lặp lại một loại phương tiện quá
nhiều lần trong một bài học, hiệu quả của sử dụng chúng sẽ giảm sút.
- Đảm bảo tính hiệu quả lOMoAR cPSD| 40420603
+ Sử dụng kết hợp nhiều loại phương tiện dạy học một cách có hệ thống và đồng
bộ; các phương tiện dạy học không mâu thuẫn, loại trừ nhau.
+ Phù hợp với đối tượng học sinh, với nhân trắc và tiêu chuẩn Việt Nam.
+ Bảo đảm sự tương tác trong quá trình dạy học Vai trò
- Vai trò đối với giáo viên
+ Hỗ trợ hiệu quả cho giáo viên trong quá trình tổ chức các hoạt động nhận thức
cho người học bởi đảm bảo quá trình dạy học được sinh động, thuận tiện, chính xác.+.
+ Rút ngắn thời gian giảng dạy mà vẫn bảo đảm người học lĩnh hội đủ nội dung
học tập một cách vững chắc.
+ Giảm nhẹ cường độ lao động của giáo viên, do đó nâng cao hiệu quả dạy học.
- Vai trò đối với người học
+ Kích thích hứng thú học tập cho người học, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình
lĩnh hội kiến thức của người học.
+ Giúp người học tăng cường trí nhớ, làm cho việc học tập được lâu bền. + Là
phương tiện giúp người học hình thành và rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo cả thao
tác trí tuệ lẫn thao tác vật chất. Cung cấp thêm kiến thức, kinh nghiệm trực tiếp
liên quan đến thực tiễn xã hội và môi trường sống.