lOMoARcPSD|36517 948
*Ý chính
I. Nguồn gốc, khái nim
1. Nguồn gốc:
Nguồn gốc nhận thức
Nguồn gốc xã hội
2. Khái niệm
II. Đối tượng nghiên cứu
III. *Đối tượng nghiên cứu trong thời kỳ nh thành phát triển của Triết học. Tại
sao đối tượng nghiên cứu của triết học thay đổi qua các thời kỳ lịch sử?
Do điều kiện KT-XH thay đổi theo thời gian và sự phát triển nhận thức của con người
Cổ đại: Triết học tự nhiên
Trung cổ: Triết học kinh viện
Phục hưng, cận đại: Triết học tách ra tnh các môn khoa học
Triết học cổ điển Đức: quan niệm “Triết học khoa học của mọi khoa học” Triết học
Mác
*NỘI DUNG CỤ THỂ
I. NGUỒN GỐC, KHÁI NIỆM TRIẾT HỌC
1. Nguồn gốc của triết học
Triết học ra đời từ thực tiễn, do nhu cầu thực tiễn nhận thức giải thích thế giới. Triết học
nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội.
- Nguồn gc nhận thức:
duy con người đã đạt tới trình độ trừu tượng hóa, khái quát hóa thành các khái niệm,
phạm trù, quy luật... và hệ thống hóa cng thành các học thuyết, lý luận.
- Nguồn gc xã hội:
Triết học ra đời khi hội đã phân chia giai cấp, sự phân chia giữa lao động trí óc
lao động chân tay; tầng lớp trí thức ít nhiều đã được trọng vọng, có điều kiện và nhu cầu tập trung
nghiên cứu và giải thích về bản chất của thế giới.
2. Triết học là gì?
lOMoARcPSD|36517 948
Triết họchệ thống luận chung nhất của con người vthế giới và về vị trí, vai trò của
con người trong thế giới ấy, là khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự
nhiên, xã hội và tư duy.
II. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy. Trong đó trung tâm
nhất là mối quan hệ giữa tduy tồn tại, hay nói cách khác là giữa ý thức của con người với
thế giới sự vật hiện tượng bên ngoài.
Những vấn đề trung tâm y biểu hiện khác nhau ở những nền văn hóa và giai đoạn phát
triển khác nhau của lịch sử nhân loại.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU TRONG THỜI KỲ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA TRIẾT HỌC
Đối ng nghiên cứu của Triết học thay đổi qua từng thời kỳ do: Triết học một hình thái ý thức
hội nên sẽ phản ánh sự tồn tại xã hội, vì vậy khi những vấn đề tồn tại hội như: đi sống vật
chất, điều kiện vật chất, phương thức sản xuất thay đổi s dẫn đến ý thức xã hội thay đổi đối
tượng nghiên cứu cũng thay đổi.
( tồn tại xã hội thay đổi -> ý thức xã hội thay đổi -> đối tượng nghiên cứu thay đổi)
Cụ thể:
1. Thời kỳ Hy Lạp Cổ đại: Triết học tự nhiên bao gồm tất cả những tri thức mà con người có
được.
- Tác động của điều kiện về KT-XH : Năng lực sản xuất tiến bộ mạnh mẽ trong thời kỳ thế
kỷ VIII-VI TCN cùng với những mô hình nhà nước thành bang tạo nền tảng cho triết học Hy
Lạp ra đời và phát triển nhanh chóng.
+ Điều kiện KT: Triết học ra đời khoảng thế kỷ VI TCN – Thi kì ra đời của xã hội có giai
cấp đầu tiên trong lịch sử- chế đchiếm hữu lệ. Chế độ chiếm hữu nô lệ được xác lập trên cơ
sở phát triển của kinh tế ng nghiệp, thng nghiệp thương nghiệp, sự phát triển đó thúc đẩy
sự ra đời, phát triển của khoa học và triết học.
+ Điều kiện XH: Triết học Hy Lạp cổ đại ra đời trong bối cảnh diễn ra sự chuyển biến lâu
i u sắc c quan hhội. Nhà c Hy Lạp xuất hiện dưới hình thức các quốc gia thị
thành (thành bang); xã hội phân chia thành hai giai cấp đối lập là chủ nô và nô lệ, u thuẫn xã
hội trở nên gay gt làm bùng nổ các cuộc đu tranh giai cấp trong xã hội nh hưởng đến sự phát
triển của các khuynh hướng triết học.
Ngoài ra, với sự thuận lợi về thiên nhiên, địa lý đã tạo điều kiện cho Hy Lạp nhanh chóng
phát triển tất cả các lĩnh vực, m rộng bang giao, tiếp nhận nhiều giá trị văn hoá. Vì vậy, nơi đây
đã hội tụ đầy đủ những điều kiện đduy con người có dịp bay bổng, để thoả sức ng tạo ra
những giá trị triết học có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong lịch sử tư tưởng của nhân loại.
lOMoARcPSD|36517 948
- Trong điều kiện KT- XH như thế, ngay từ khi ra đời, triết học được xem là hình thái cao
nhất của tri thức, bao hàm trong nó tri thức của tất cả lĩnh vực. Đây là thời kì triết học phát triển
hơn các khoa học khác khi chưa có sự phân chia ngành sâu sắc, chưa tách ra thành các bộn
khoa học độc lập.
+ Triết học nghiên cứu mọi lĩnh vực của thế giới, song vđại thể thì triết học phương
Đông dành nhiều sự quan m hơn cho những vấn đề vcon người xã hội, còn triết học
phương Tây quan tâm nhiều hơn đến những vấn đề về giới tự nhiên
+ Ví dụ: Nếu nTrung Quốc, triết học chủ yếu gắn vi việc giải quyết các vẩn đề đạo
đức, chính trị – xã hội: quan niệm của Khổng giáo, Lão giáo, Đạo giáo vhội, về con ngưi
đều chứa đựng những quan điểm triết học sâu sắc….; ở Ấn Độ, triết học và tôn giáo hoà quyện
o nhau, quan niệm của Phật giáo về con người, đời người, nỗi khổ của con người sự giải
phóng con người khỏi những nỗi khổ thể hiện tư tưởng biện chứng sâu sắc… …
thì ở Hy Lạp, nền triết học tự nhiên đạt được những thành tựu vô cùng rực rỡ. Những tinh hoa
về toán học, thiên n học, địa lý, hệ thống đo lường, lịch pháp,…đã xuất hiện do nhu cầu buôn
n, vượt biển đến các nước phương Đông…. Ta lét, Pitago vừa nhà Triết học ngc n
khoa học nổi tiếng vi các định lí toán học quen thuộc…
=> Triết học Hy Lạp cổ đại là sự kết tinh những gì tinh tuý nhất của nhận thức nhân loại
từ phương thức sản xuất thứ nhất đến phương thức sản xuất thứ hai ở phương Tây vì vậy đó
đã dung chứa hầu hết các vn đbản của thế giới quan và một hthống tập hợp các tri
thức về tự nhiên, về con người, mặc dầu chưa thoát khỏi trạng thái phôi thai mộc mạc nhưng
ng cùng phong phú, muôn hình muôn vẻ… Như đánh giá của Ph. Ăng ghen thi này
rằng: với “các hình thức muôn hình muôn vẻ của nó, đã có mầm mống và đang nảy nở hầu hết
tất cả các loại thế giới quan sau này”.
2. Thời trung cổ: Triết học mangnh tôn giáo, hay còn được gọi là “Triết học kinh viện”
- Tây Âu thời Trung cổ, những điều kiện về KT- XH sự thay đổi, ảnh hưởng đến đối
tượng nghiên cứu của Triết học:
+ Điều kiện KT: hội Tây Âu thế kỷ II đến thế kỷ V là xã hội đánh dấu sự tan rã của chế
độ chiếm hữu nô lệ và sự ra đời của chế độ phong kiến. Vào thế kỷ thứ V, những cuộc nổi dậy của
lệ bên trong cùng với sự tiến ng của những btộc bên ngoài đã dẫn đến sự sụp đ của đế
quốc La Mã (đã tồn tại từ thế kỷ II tr.c.n đến thế kỷ V). Sự kiện đó dẫn đến kết quả chấm dứt hình
thái hội chiếm hữu lệ chế độ phong kiến tây Âu ra đi. Trong hội đó, nền kinh tế t
nhiên, tự túc tự cấp thống trị. Điều hành sản xuất xã hội là những tiểu nông lệ thuộc vào địa chủ
phong kiến.
+ Điều kiện XH: trong thời kđu của thời đại phong kiến tây Âu đã diễn ra sự suy đồi
không chvề kinh tế, mà còn về toàn bộ các mặt của đời sống xã hội.
XH Xuất hiện tổ chức giáo hội nhà th Thiên Chúa giáo ảnh hưởng củatới toàn b
đời sống vật chất và tinh thần của hội thời kỳ này. Về mặt tinh thần, thời Trung cổ ở tây Âu lúc
lOMoARcPSD|36517 948
đầu đốc giáo, về sau Thiên Chúa giáo h ởng thống trị. Những giáo n giáo tr
thành những nguyên về chính trị; Kinh thánh luật lệ trong xét xử; Giáo hội độc quyền trong
lĩnh vực văn hoá,… thể nói tín điều nhà th điểm xuất pt của mọi duy; thế giới quan
tôn giáo ảnh hưởng sâu sắc đến triết học, luật học và chính trị.
- Với điều kiện nvậy, khi mà quyền lực của Giáo hội (Giáo hội Thiên Chúa) bao trùm
mọi lĩnh vực đời sống xã hội thì triết học trở thành nữ tì của thần học. Nền Triết học tự nhiên bị
thay bằng Triết học kinh viện.
+ Đối tượng của triết học Kinh viện chỉ tập trung vào các chđề như niềm tinn giáo,
thiên đường, địa ngục, mặc khải hoặc chú giải c tín điều phi thế tục- những nội dung nặng về
tư biện. Nhiệm vụ của triết học thời kỳ đó là lý giải và chứng minh tính hợp lý, đúng đắn của các
giáo điều trong kinh tnh. Trong khuôn khổ của tôn giáo, triết học phát triển rất khó kn chậm
chạp, đặc biệt những tưởng triết học duy vật. Trong thời kỳ này nhiều nhà khoa học nói ngược
lại với tư tưng tôn giáo có thể phải đối diện vi cảnh tù tội hoặc bị tử hình (Những nhà khoa học
ủng hộ thuyết nhật tâm: Giordano Bruno (1548-1600), Galileo Galilei (15641642))
+ Triết học kinh viện: Chủ nghĩa kinh viện , còn gọi là triết học sĩ lâm, là một trường phái
triết học tại châu Âu thời Trung Cổ dựa trên phương pháp phân tích. Bản thân c viện đại học,
nguồn gốc từ trường học thuộc các đan viện nhà thờ chính tòa ng giáo, được các nhà kinh
viện lập nên.
3. Thời kỳ phục hưng, cận đại: Triết học tách ra thành các môn khoa học như: cơ học, toán
học, vật lý học,…. .
- Tác động của điều kiện về KT-XH : Trong giai đoạn khi bóng đêm của đêm trường Trung cổ b
những ánh sáng bình minh của nền văn minh công nghiệp chiếu rọi thì Tây Âu đã có những bước
chuyển dữ dội, chuyển sang thời kỳ phục hưng, thời đại phục sinh những giá trị của nền văn h
cổ đại Hy La đã bị lãng quên trong nền chuyên chế phong kiến kéo dài hàng nghìn năm ở Châu
Âu.
+ Điều kiện KT: phục hưng là thời kỳ tích luỹ tư bản đầu tiên được mở rộng. Từ nửa sau
thế kỷ XV thể kỷ XVI, thời kỳ chế độ phong kiến và nền sản xuất của nó trong quá trình tan
rã, những yếu tố của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đã xuất hiện trong lòng quan hệ sản
xuất phong kiến, từng bước chiếmnh chi phối đời sống xã hội. Các công trường thủ công dần
dần át cách làm ăn kiểu phường hội phong kiến
+ Điều kiện XH: Các chthủ công nghiệp ngày càng có vị trí và vai trò quan trọng trong
nền kinh tế, htrở thành giai tầng mới nắm giữ sức mạnh kinh tế - giai cấp tư sản; trong khi người
ng dân do không còn ruộng đất phải ra thành ph kiếm kế sinh nhai bng cách làm thuê cho các
ng trường, xưởng thợ. Họ là tiền thân của giai cấp vô sản sau này.
Khoa học tự nhiên phát triển do đòi hỏi của sản xuất, khi đó, triết học duy vật phát triển
trong mối liên hệ với yêu cầu phát triển của phương thức sản xuất bản ch nghĩa và sự phát triển
của khoa học tự nhiên. Đến thế kỷ XVII XVIII, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ngày
càng lớn mạnh, trở thành phương thức sản xuất thống trị trên nhiềunh vực của nền sản xuất, đưa
lOMoARcPSD|36517 948
đến cách mạng sản nra nhiều nước Tây Âu. Đặc điểm của phong trào đã ảnh ng đến toàn
bộ cuộc đấu tranh tư tưởng lúc bấy giờ, bao gồm cả sự phát triển của triết học.
Thế giới quan của giai cấpsản thể hiện dưới hình thức duy vật càng rõt.
- Cùng với sự hình thành và cng cquan hệ sn xuất tư bản chủ nghĩa, để đáp ứng các yêu cầu
của thực tiễn, đặc biệt yêu cầu của sản xuất công nghiệp, các bộ môn khoa học chuyên ngành,
trước hết là các khoa học thực nghiệm đã ra đời. Khoa học tự nhiên phát triển mạnh, diễn ra quá
trình phân ngành u sắc và đạt được nhiều tnh tựu trong c lĩnh vực riêng biệt khác nhau (Nổi
bật nhất và có ảnh hưởng lớn nhất đến tư tưởng triết học là cơ học của Niutơn).
Những phát hiện lớn về địa lý thiên văn cùng những thành tựu khác của khoa học thực
nghiệm thế kXV XVI đã thúc đy cuộc đu tranh giữa khoa học, triết học duy vật với chnghĩa
duy tâm và tôn giáo. Vấn đề đối tượng của triết học bắt đầu được đặt ra.
Triết học Tây âu thời Phục hưng và cận đại là nền triết học xem con người là vấn đề trung
tâm của triết học, chủ trương giải phóng con người ra khỏi mọi sràng buộc của thượng đế. Do
vậy nó chống lại thần học rất mạnh mẽ. Cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy
tâm từ thế kỷ 15 rất quyết liệt được biểu hiện trên hai lập trưng. Các nhà duy tâm quay lưng lại
với các thành tựu khoa học còn các nhà duy vật lại ủng hộ mạnh mẽ các thành tựu khoa học. Đỉnh
cao của chủ nghĩa duy vật thế kỷ XVII – XVIII là chủ nghĩa duy vật Pháp vi các đại biểu: Điđrô,
‘Henvêtiuýt; chủ nghĩa duy vật Anh với các đại biểu: Ph. Bêcơn, T. Hốpxơ; ở Hà Lan với đại biểu
Xpinôda..
VD cụ thể: Thuyết “Nhật tâm” của Copernic cho rằng Mặt Trời nằm trung tâm của trụ và/hay
của Hệ Mặt Trờimột phát minh có sức ng pdữ dội vào thành trì phong kiến ý thức h
của giai cấp quý tộc cầm quyền.
Tuy khoa học tự nhiên đã hình thành cácn khoa học độc lập, nhưng triết học vẫn chưa
c định đối ợng nghiên cứu riêng của mình, vẫn gắn liền với khoa học tnhiên, bao quát
toàn bộ tri thức khoa học tự nhiên. Triết học lúc này được coi là “khoa học ca mọi khoa học”.
4. Triết học cổ điển Đức: thời kì đỉnh cao của quan niệm “Triết học là khoa học của mọi
khoa học” ở Hêghen
- Vào thời kì cận đại, Bên cạnh chủ nghĩa duy vật Anh và Pháp thế kXVII- XVIII,
duy triết học ng phát triển mạnh trong các học thuyết triết học duy tâm thể hiện trong quan
điểm của triết học cổ điển Đức.
- KT- XH: Vào cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX, nước Anh và Pháp đã trở thành nước tư
bản, Vào thế kỷ XVIII, cả châu Âu đang sôi sục trong nhng ny của thời kỳ Khai sáng. Nhưng
nước Đức vẫn còn là một nước phong kiến. Giai cấp sản Đức đang hình thành vừa muốn đi theo
các nước Anh, Pháp, vừa sợ phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản và muốn thỏa hiệp với giai
cấp quý tộc phong kiến. Tuy nhiên đây thời kỳ nở rộ nhiều nhân tài, những người luôn phê phán
sự thối nát của chế độ phong kiến đương thời. Đó là một thời kỳ đầy tự hào trong lịch sử văn học,
tư tưởng của Đức. Và như thế một trào lưu triết học đã ra đi, triết học cổ điển
lOMoARcPSD|36517 948
Đức
- Triết học Đức phản ánh lợi ích và địa vị của giai cấp tư sản Đức, đã phát triển mạnh mẽ,
nhưngtrên lập trường duy tâm đỉnh cao triết học Hêghen ( một giáo sự giảng dy Triết
học, được mệnh danh là người “bộ óc toàn thư” thời kỳ bấy giờ) .
Hêghen muốn bao quát toàn bộ tri thức khoa học o trong hthống triết học của mình.
Đối với Hêghen, triết học của ông là một hệ thống nhận thức phổ biến, mỗi một ngành khoa hc
cụ thể chỉ là những mắt khâu của hệ thống triết học, là logic học ứng dụng. Triết học có thể giải
quyết được các vấn đcủa khoa hc cthể. Triết học Hêghen hệ thống triết học cuối cùng th
hiện tham vng triết học “khoa học của các khoa học” Một quan niệm về đối tượng nghiên
cứu của triết học không còn phù hp với tình hình phát triển của nhận thức khoa học và thực tiễn
hội đương thời.
5. Triết họcc: trên lập trường duy vật biện chứng để nghiên cứu những quy luật chung
nhất của tự nhiên, hội vàduy
- Điều kiện KT-XH:
+ Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, sự phát triển mạnh mẽ của phương thức sản xuất tư
bản chủ nghĩa ở một loạt các nước Tây Âu như Anh, Pháp, Lan, Italia, Đức v.v. đã đưa đến sự
lớn mạnh của giai cấp vô sản. Giai cấp vô sản đã trở thành lực lượng chính trị độc lập. Mâu thuẫn
giữa giai cấp vô sản và giai cấp sản trở nên gay gắt hơn. Cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản
chống giai cấpsản cũng trở nên thường xuyênmạnh mẽ hơn, đòi hỏi phải được hướng dẫn
bằng lý luận cách mạng.
+ Đồng thời sự phát triển của sản xuất tư bản chủ nghĩa cũng thúc đẩy khoa học tự nhiên
nửa đầu thế kỷ XIX phát triển, đạt nhiều thành tựu mới tính chất cách mạng, làm lung lay quan
điểm siêu hình vẫn thống trị trong tư duy của các nkhoa học tự nhiên từ thế kỷ XVII XVIII
đến lúc này. Đặc biệt 3 phát minh trong khoa học tự nhiên có ý nghĩa lớn về mặt triết học đó là:
định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng, học thuyết tế bào và học thuyết tiến hoá.
Trong hoàn cảnh kinh tế- xã hội như vậy, trước đòi hỏi của cuộc đấu tranh cách mạng của
giai cấp sản yêu cầu của sự phát triển khoa học tự nhiên, triết học Mác đã ra đời. Triết học
Mác đã xác định đối tượng nghiên cứu của mình, phân biệt với đối tượng nghiên cứu của các
khoa học cụ thể, chấm dứt quan niệm sai lầm về đối tượng nghiên cứu của triết học, cho rằng: Triết
học là khoa học của mọi khoa học.
- Triết học Mác c định đối tượng nghiên cứu của triết học là: Tiếp tục giải quyết vấn đềvề mối
quan hệ giữa tư duy tồn tại, giữa ý thức và vật chất trẽn lập trường duy vật; nghiên cứu những
quy luật chung nhất của tự nhiên, hội và tư duy.
(VD: Quy luật lượng chất,quy luật thống nhất và đấu trang giữa c măt đối lập, Quy luật phủ định
của phủ định), từ đó định hướng cho hoạt động nhận thức, hoạt động thực tiễn của con người.
Về sau, các n triết học Mácxít đã đánh giá, với Mác, lần đầu tiên trong lịch sử, đối tượng của
triết học được xác lập một cách hợp lí.
lOMoARcPSD|36517 948
- Thời đại ngày nay, với những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học ng nghệ, với điềukiện
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đang giữ địa vị thống trị, trong xã hội tồn tại nhiều mâu
thuẫn gay gắt, điều đó lại tạo điều kiện cho sự ra đời nhiều trào lun triết học khác nhau với nhiều
trường phái và hướng tiếp cận khác nhau. Cụ thể ở các nước phương y- ta thường gọi Triết
học phương Tây hiện đại” vi c trào lưu : Chnghĩa thực chứng; chnghĩa hiện sinh; ch
nghĩa thực dụng; chủ nghĩa -mát mi, v.v. Các trào lưu triết học này coi đối tượng của triết
học là nghiên cứu những mặt hoạt động khác nhau của con người. Tuy nhiên về bản chất không
thế nằm ngoài những vấn đề chung nhất của giới tự nhiên, của xã hội và con người, mối quan hệ
của con người, của tư duy con người i riêng vi thế giới.
=> Như vậy, ng vi quá trình phát triển của kinh tế, xã hội cùng sự thay đổi nhận thức, tri thức
con người và của cả bản thân triết học, nội dung của đối tượng triết học thay đổi trong các trường
phái triết học khác nhau.
BẢNG
Thời kì lịch sử Điều kiện KT Điều kiện XH Đối tượng Triết học
Hy Lạp Cổ đại Sự phát triển KT Chế độ chiếm hữu nô “Triết học tự nhiên”
ng nghiệp, TCN & lệ, mâu thuẫn XH thương nghiệp
(chủ nô >< nô lệ) gay
gắt
Trung cổ Chế độ phong kiến Sự phát triển bao “Triết học kinh viện
trùm của Giáo hội
Phục hưng, cận đại PTSX TBCN ra đi Giai cấp sản ra đời Các n khoa học: và phát triển
….
Cổ điển Đức “triết học khoa học
của mọi khoa học”
Hiện đại KT phát triển, đạt Giai cấp VS trthành Tiêu biểu: Triết học nhiều
thành tựu ll chính trị độc lập, Mác
Vì sao s ra đ i c a triếết h c Mác là m t tấết yếếu l ch s và là m t cu c cách m ng trến lĩnh v c triếết h c?ự ờ ủ
ọ ộ ị ử ộ ộ ạ ự ọ 1. Triếết h c Mác ra đ i vào nh ng năm 40 thếế k XIX S raọ ờ ữ ỷ ự đ i c a triếết h c Mác là
mâu thuẫn XH gay
gắt
lOMoARcPSD|36517 948
m t tấtế yếếu l ch s vìờ ủ ọ ộử nó chính m t s n ph m lý lu n c a s phát tri n l ch s nhấn lo i xuấết hi n vào
gi a thếế k XIX v iộ ả ẩ ậ ủ ể ị ử ạ ệ ữ ỷ ớ nh ng điếều ki n, tếền đếề khách quan c a nó. ữ
a) Điếều ki n kinh tếế - xã h i ệ
+ S c ng cốế và phát tri n m nh mẽẽ c a phể ạ ủ ương th c s n xuấết TBCN trong điếều ki n cách m ng
cốngứ ả ạ nghi p. Vào nh ng năm 30 - 40 thếế k XIX, dệ ữ ỷ ướ ải nh hưởng cu c cách m ng cống nghi p,
phộ ạ ệ ương th cs n xuấết TBCN đã th c s đi vào giai đo n phát tri n m i và tr thành l c lả ự ự ạ
ượng kinh tếế thốếng tr cácịớc chấu Âu nh Anh, Pháp, Đ c. Phư ứ ương th c s n xuấtế TBCNứ ả phát
tri n th hi n tnh h n h n c a nóể ể ơ so v i phớ ương th c s n xutế phong kiếến trong vi c thúc đ y l c
lứ ệ ẩ ự ượng s n xuấết phát tri n, đốềng th i làmể ờ cho nh ng mấu thuấnẽ xã h i càng ngày càng gay
gătế h n. Xung đữ ộ ơ ột gi a giai cấpế vố s n và giai cấếp t s nữ ả ư ả ở các nước này đã tr thành nh ng cu
c đấếu tranh giai cấếp gay go, quyếết li t. ở ữ ộ ệ
+ Trong cu c đấếu tranh giai cấpế c a giai cấpế vố s n chốếnộ g giai cấếp t s n trong các nư ả ước t b n
y, bi uư ả hi n phong trào c ng s n nh ng năm 30 - 40 thếế k XIX ngày càng phát tri n tr nến chín mùi.
Giaiệ ở ộ ả ữ ỷ ể ở cấpế vố s n chấu Âu dấnề dấền trả ưởng thành và tr thành ở m t l c lộ ự ượng chính tr
- xã h i đ c l p trến vũị ộ ộ ậ đài l ch s . ị ử
+ S ra đ i giai cấếp vố s n cách m ng và s phát tri n m nh mẽẽ phong trào cống nhấn đã t o c s xãự ờ ả ạ ự ể
ạ ạ ơ ở h i cho s ra đ i lý lu n tếến b và cách m ng c a C.Mác Ph.Angghẽn, trong đó, triếết h c Mác là h tộ
ự ờ ậ ộ ạ ủ ọ ạ nhấn, lý lu n chung c a nó. Chính s ra đ i c a lý lu n này đã lý gi i m t cách khoa h c vếề s xung
đ tậ ủ ờ ủ ậ ả ộ ọ ự ộ khống th điếều hòa gi a t b n và lao đ ng, vếề s m nh l ch s vĩể ữ ư ử đ i c a
giai cấpế vố s n cách m ng đốếiạ ủ v i s phát tri n và tếnế b h i. Có th nói, s ra đ i tự ể ộ ộ ể ự ờ riếết
h c Mác chính là s ph n ánh, đốềng th iọ ự ả ờ đáp ng nhu cuề , đòi h i vếề m t lý lu n c a th c tếẽn xã ứ ỏ
ặ ậ ủ ự h i nói chung, nhấết là th c tếẽn cách m ng c aộ ự ạ ủ vố s n giai đo n 30-40 thếế k XIX nói riếng. ả
ở ạ ỷ
b) Tiếền đếề lý lu n
S ra đ i triếết h c Mác khống ch là s n ph m tấết yếếu c a nh ng điếều ki n kinh tếế - xã h i c a xã h iự ờ ọ ỉ
ẩ ủ ữ ệ ộ ủ TBCN gi a thếế k XIX mà còn là s n ph m tấtế yếếu c a s pữ ỷ ả ẩ ủ ự hát tri n h p qui lu t c a l
ch s t tể ợ ậ ủ ị ử ư ưởng nhấn lo i. Triếết h c Mác ra đ i là m t s kếế th a bi n ch ng nh ng h c thuyếết, lý lu
n tr ọ ờ ộ ự ừ ệ ứ ữ ọ ậ ước kia mà tr cự tếếp và rõ nét nhấết là triếết h c c đi n Đ c, kinh tếế chính tr h c
Anh và ch nghĩa xã h i khống tọ ổứ ị ọ ủ ộ ưởng Pháp hốềi thếế k XIX. ỷ
+ Triếết h c c đi n Đ c, đ c bi t là triếết h c c a Hếghn và c a Phoi băếc, là nguốền gốếc lý lu n tr c tếếpọ ổ
ứ ặ ệ ọ ủ ủ ơ ự c a triếết h c Mác. Đốếi v i triếết h c c a Hếghẽn, m t m t C.Mác và Ph.Ănghgẽn phế phán
tnh chấết duyủ ọ ớ ọ ủ ặ tấm thấền bí trong triếết h c này, m t khác hai ống đánh giá rấtế cao tọ ặ ư ưở
t ng bi n ch ng c a nó. C.Mác coiệ ứ ủ t tư ưởng bi n ch ng trong h thốếng triếết h c duy tấm c a Hếghn là
“h t nhấn hệ ệ ọ ợp lýcấền ph i đả ược kếế th a, c i t o. Trong khi phế phán ch nghĩa duy tấm c a
Hếghn, C.Mác khống ch d a vào truyếền thốếngừ ả ủ ủ ỉ ự c a ch nghĩa duy v t mà còn tr c tếếp c i t o ch
nghĩa duyủ ủ ậ ự ả ạ ủ v t cũ, khăcế ph c tnh siếu hình và nh ngậ ụ ữ h n chếế l ch s c a nó. T đó, C.Mác và
Ph.Ăngghẽn đã xấy d ng nến triếết h c m i, trong đó, ch nghĩaạ ị ử ủ ừọ ớ duy v t và phép bi n ch ng
thốếng nhấết h u c v i nhau. ậ ệ ứ ữ ơ
lOMoARcPSD|36517 948
+ S ra đ i triếết h c Mác cũng diếẽn ra trong s tác đ ng qua l i v i quá trình C.Mác kếế th a, c i t o các ờ ọ
ộ ạ ớ ừ ả ạ lý lu n vếề kinh tếế và vếề CNXH. Vi c kếế th a và c i t o kinh tếế chính tr h c Anh v i nh ng đ i bi
u xuấếtậ ệ ừ ả ạ ị ọ ớ ữ ạ ể săcế là A.Xmít và Đ.Ricácđố đã t o điếều ki n cho C.Mácạ ệ hoàn thành quan ni
m duy v t l ch s cũng nhệ ậ ị ư xấy d ng nến h c thuyếết vếề kinh tếế c a mình. ọ ủ
+ Vi c kếế th a và c i t o lý lu n vếề ch nghĩa xã h i khống tệ
ộưởng Pháp v i nh ng đ i bi u n i tếếng nhớ ư
Xanh Ximống, Sácl Phuriế đã giúp C.Mác và Ph.Ăngghẽn xấy d ng lý lu n khoa h c c a mình vếề CNXHự ậ
ọ ủ Trến th c tếế, s hình thành và phát tri n triếết h c Mác khống tách r i v i s phát tri n lý lu n vếề CNXHự ự
ể ọ c a Mác, t c CNXH khoa h c. c) Tiếnề đếề khoa h c t nhiến Củ ứ ọ ọ ự ùng v i nh ng nguốền
gốcế lý lu n trến, s raớ ữ ậ ự đ i triếết h c Mác còn d a vào nh ng tếền đếề khoa h c t nhiến. Nh ng thành t
u vếề khoa h c t nhiếnờ ọ ự ọ ự làm b c l rõ tnh h n chếế, bấết l c c a phộ ộ ự ủ ương pháp t
duy siếu hình trong viư ệc nh n th c thếế gi i, đốềngậ ứ ớ th i cung cấpế c s tri th c khoa h c cho s phát tri n
t ơ ở ứ ọ ự ể ư duy bi n ch ng, hình thành phép bi n ch ngệ ứ duy v t. Trong sốế nh ng thành t u KHTN
th i đó, Ph.Ăngghẽn nếu b t ý nghĩa c a 3 phát minh l n đốếiậ ự ờ ậ ủ ớ v i s hình thành triếết h c duy v t
bi n ch ng: đ nh lu t bớ ự ọ ậ ệ ứ ị ậ ảo toàn và chuy n hóa năng lể ượng, thuyếết tếế bào và thuyếết tếến
hóa Đácuyn.Đ nh lu t b o toàn chuy na năng lị ậ ể ượng v ch ra mốếi liến h thốếngạ ệ nhấtế gi a các
hình th c v n đ ng c a v t chấết. Thuyếết tếữ ứ ậ ộ ủ ậ ế bào ch ng minh vếề s thốếng nhấết và s phátứ ự
tri n c a s sốếng t thấếp lến cao, t đ n gi n t i ph c t p. Thuyếết tếến hóa Đácuyn đã lý gi i vếề tnhể ủ ự ừ ừ
ơ ả ớ ứ ạ ả bi n ch ng c a s phát tri n phong phú, đa d ng c a các giốếng loài. ệ ứ ủ ể ạ ủ
2. S ra đ i c a triếết h c Mác là m t cu c cách m ng trến lĩnh v c triếết h c
- Triếết h c Mác đã khăếc ph c đọ ược s tách r i gi a thếế giự ờ ữi quan duy v t và phép bi n ch
ng trong l chậ ệ ứ ị s phát tri n c a triếết h c trử ọ ước đó. Trến c s c i t o ch nghĩa duy v t cũ mang tnh
siếu hình cũngơ ở ả ạ ủ ậ nh phép bi n ch ng duy tấm. Triếết h c C.Mác và Ph.Ăngghẽn đã xấy d ng nến m
t nếền triếết h c m i -ư ứ ọ ự ộ ọ ớ triếết h c duy v t bi n ch ng. ọ ậ ệ ứ
- S ra đ i ch nghĩa duy v t l ch s , m t b ph n c a triếết h c Mác chính là thành t u vĩ đ i nhấết c a tự ờ
ậ ủ ư tưởng khoa h c. V i vi c xấy d ng ch nghĩa duy v t l ch s c a mình, C.Mác và Ph.Ăngghẽn
đã làm choọ ệ ự ủ ậ ị ử ch nghĩa duy v t tr nến hoàn b và tri t đ , bi u hi n s m r ng h c thuyếết y t
chốẽ nh n th c gi iủ ậ ở ị ệ ể ể ệ ự ở ộ ọ ừ ậ ứ ớ t nhiến đếến chốẽ nh n th c xã h i loài ngự ậ ứ ộ ười.
- V i s ra đ i triếết h cc, vai trò xã h i c a triếết hớ ự ờ ọ ộ ủ ọc cũng nh v trí c a triếết h c trong h
thốnế g triư ủ ọ th c khoa h c đã có s biếnế đ i. Nếếu nh đốếi v i triếết h c ọ ự ư trước kia ch
yếếu đóng vai trò gi i thích thếếủ ả gi i thì triếết h c Mác ra đ i khống ch gi i thích thếế gi i mà ch yếếu là
cống c c i t o thếế gi i. Triếết h cớ ọ ờ ỉ ả ớ ủ ụ ả ạ ớ ọ Mác tr thành cống c nh n th c thếế gi i và c i t o thếế
gi i băềng th c tếẽn cách m ng c a giai cấếp cốngở ụứ ớ ả ạ ớ ạ ủ nhấn và quấền chúng lao đ ng. Triếết
h c Mác là thếế giộ ọ ới quan khoa h c c a giai cấpế cống nhấn, là “vũ khíọ ủ lý lu n” c a giai cấpế này trong
cống cu c c i t o xã h iậ ủ ộ ả ạ ộ , gi i phóng b n thấn gi i phóng loài ngả ả ả ười nói chung. Tương t , giai
cấếp cống nhấn chính là vũ khí v t ự ậ chtế , l c lự ượng v t chấết quan tr ng c a triếếtậ ọ ủ h c mác, đ
nh đó, triếết h cc th hi n đọ ể ờ ọ ể ệ ược vai trò c i t o thếế gi i c a mình. Ngoài ra, triếết h cả ạ ớ ủ
Mác cũng tr thành thếế gi i quan và phở ương pháp lu n chậ ung cấền thiếtế cho s phát tri n c a các
khoaự ủ h c c th . Đốềng th i, s ra đ i triếết h c Mác cũng chấếm d t quan ni m c a triếết h c cũ coi triếết
h c làọ ụ ể ờờ ọ ứ ệ ủ ọ ọ “khoa h c c a các khoa h c”, đ ng trến m i khoa h c. Trái l i, triếết h c Mác kh ng
lOMoARcPSD|36517 948
đ nh vếề vai trò c aọ ủ ọ ứ ọ ọ ạ ọ ẳ ị ủ khoa h c t nhiến và khoa h c xã h i đốếi v i s phát tri n c a b n thấn
triếết h c; trong đó, tùy vào sọ ự ọ ộ ớ ự ể ủ ả ọ ự phát tri n c a khoa h c t nhiến và khoa h c xã h i, đòi h i
triếết h c cũng ph i biếến đ i thẽo, ph i thayể ủự ọ ộ ỏ ọ ả ổ ả đ i hình th c cho phù h p.ổ ứ ợ

Preview text:

lOMoARc PSD|36517948 *Ý chính
I. Nguồn gốc, khái niệm 1. Nguồn gốc:
• Nguồn gốc nhận thức • Nguồn gốc xã hội 2. Khái niệm
II. Đối tượng nghiên cứu
III. *Đối tượng nghiên cứu trong thời kỳ hình thành và phát triển của Triết học. Tại
sao đối tượng nghiên cứu của triết học thay đổi qua các thời kỳ lịch sử?
• Do điều kiện KT-XH thay đổi theo thời gian và sự phát triển nhận thức của con người
• Cổ đại: Triết học tự nhiên
• Trung cổ: Triết học kinh viện
• Phục hưng, cận đại: Triết học tách ra thành các môn khoa học
• Triết học cổ điển Đức: quan niệm “Triết học là khoa học của mọi khoa học” Triết học Mác *NỘI DUNG CỤ THỂ I.
NGUỒN GỐC, KHÁI NIỆM TRIẾT HỌC
1. Nguồn gốc của triết học
Triết học ra đời từ thực tiễn, do nhu cầu thực tiễn nhận thức và giải thích thế giới. Triết học
có nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội.
- Nguồn gốc nhận thức:
Tư duy con người đã đạt tới trình độ trừu tượng hóa, khái quát hóa thành các khái niệm,
phạm trù, quy luật... và hệ thống hóa chúng thành các học thuyết, lý luận.
- Nguồn gốc xã hội:
Triết học ra đời khi xã hội đã phân chia giai cấp, có sự phân chia giữa lao động trí óc và
lao động chân tay; tầng lớp trí thức ít nhiều đã được trọng vọng, có điều kiện và nhu cầu tập trung
nghiên cứu và giải thích về bản chất của thế giới. 2. Triết học là gì? lOMoARc PSD|36517948
Triết học là hệ thống lý luận chung nhất của con người về thế giới và về vị trí, vai trò của
con người trong thế giới ấy, là khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự
nhiên, xã hội và tư duy.
II. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy. Trong đó trung tâm
nhất là mối quan hệ giữa tự duy và tồn tại, hay nói cách khác là giữa ý thức của con người với
thế giới sự vật hiện tượng bên ngoài.
Những vấn đề trung tâm này biểu hiện khác nhau ở những nền văn hóa và giai đoạn phát
triển khác nhau của lịch sử nhân loại.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU TRONG THỜI KỲ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRIẾT HỌC
Đối tượng nghiên cứu của Triết học thay đổi qua từng thời kỳ do: Triết học là một hình thái ý thức
xã hội nên sẽ phản ánh sự tồn tại xã hội, vì vậy khi những vấn đề tồn tại xã hội như: đời sống vật
chất, điều kiện vật chất, phương thức sản xuất thay đổi sẽ dẫn đến ý thức xã hội thay đổi và đối
tượng nghiên cứu cũng thay đổi.
( tồn tại xã hội thay đổi -> ý thức xã hội thay đổi -> đối tượng nghiên cứu thay đổi) Cụ thể:
1. Thời kỳ Hy Lạp Cổ đại: Triết học tự nhiên bao gồm tất cả những tri thức mà con người có được. -
Tác động của điều kiện về KT-XH : Năng lực sản xuất tiến bộ mạnh mẽ trong thời kỳ thế
kỷ VIII-VI TCN cùng với những mô hình nhà nước thành bang tạo nền tảng cho triết học Hy
Lạp ra đời và phát triển nhanh chóng.
+ Điều kiện KT: Triết học ra đời khoảng thế kỷ VI TCN – Thời kì ra đời của xã hội có giai
cấp đầu tiên trong lịch sử- chế độ chiếm hữu nô lệ. Chế độ chiếm hữu nô lệ được xác lập trên cơ
sở phát triển của kinh tế nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp, sự phát triển đó thúc đẩy
sự ra đời, phát triển của khoa học và triết học.
+ Điều kiện XH: Triết học Hy Lạp cổ đại ra đời trong bối cảnh diễn ra sự chuyển biến lâu
dài và sâu sắc các quan hệ xã hội. Nhà nước Hy Lạp xuất hiện dưới hình thức các quốc gia thị
thành (thành bang); xã hội phân chia thành hai giai cấp đối lập là chủ nô và nô lệ, mâu thuẫn xã
hội trở nên gay gắt
làm bùng nổ các cuộc đấu tranh giai cấp trong xã hội ảnh hưởng đến sự phát
triển của các khuynh hướng triết học.
Ngoài ra, với sự thuận lợi về thiên nhiên, địa lý đã tạo điều kiện cho Hy Lạp nhanh chóng
phát triển tất cả các lĩnh vực, mở rộng bang giao, tiếp nhận nhiều giá trị văn hoá. Vì vậy, nơi đây
đã hội tụ đầy đủ những điều kiện để tư duy con người có dịp bay bổng, để thoả sức sáng tạo ra
những giá trị triết học có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong lịch sử tư tưởng của nhân loại. lOMoARc PSD|36517948 -
Trong điều kiện KT- XH như thế, ngay từ khi ra đời, triết học được xem là hình thái cao
nhất của tri thức, bao hàm trong nó tri thức của tất cả lĩnh vực. Đây là thời kì triết học phát triển
hơn các khoa học khác khi chưa có sự phân chia ngành sâu sắc, chưa tách ra thành các bộ môn khoa học độc lập.
+ Triết học nghiên cứu mọi lĩnh vực của thế giới, song về đại thể thì triết học phương
Đông dành nhiều sự quan tâm hơn cho những vấn đề về con người và xã hội, còn triết học
phương Tây quan tâm nhiều hơn đến những vấn đề về giới tự nhiên
+ Ví dụ: Nếu như ở Trung Quốc, triết học chủ yếu gắn với việc giải quyết các vẩn đề đạo
đức, chính trị – xã hội: quan niệm của Khổng giáo, Lão giáo, Đạo giáo về xã hội, về con người
đều chứa đựng những quan điểm triết học sâu sắc….; ở Ấn Độ, triết học và tôn giáo hoà quyện
vào nhau, quan niệm của Phật giáo về con người, đời người, nỗi khổ của con người và sự giải
phóng con người khỏi những nỗi khổ thể hiện tư tưởng biện chứng sâu sắc… …
thì ở Hy Lạp, nền triết học tự nhiên đạt được những thành tựu vô cùng rực rỡ. Những tinh hoa
về toán học, thiên văn học, địa lý, hệ thống đo lường, lịch pháp,…đã xuất hiện do nhu cầu buôn
bán, vượt biển đến các nước phương Đông…. Ta lét, Pitago vừa là nhà Triết học cũng là các nhà
khoa học nổi tiếng với các định lí toán học quen thuộc…
=> Triết học Hy Lạp cổ đại là sự kết tinh những gì tinh tuý nhất của nhận thức nhân loại
từ phương thức sản xuất thứ nhất đến phương thức sản xuất thứ hai ở phương Tây vì vậy ở đó
đã dung chứa hầu hết các vấn đề cơ bản của thế giới quan và là một hệ thống tập hợp các tri
thức về tự nhiên, về con người, mặc dầu chưa thoát khỏi trạng thái phôi thai mộc mạc nhưng
cũng vô cùng phong phú, muôn hình muôn vẻ… Như đánh giá của Ph. Ăng ghen thời kì này
rằng: với “các hình thức muôn hình muôn vẻ của nó, đã có mầm mống và đang nảy nở hầu hết
tất cả các loại thế giới quan sau này”.
2. Thời trung cổ: Triết học mang tính tôn giáo, hay còn được gọi là “Triết học kinh viện” -
Ở Tây Âu thời Trung cổ, những điều kiện về KT- XH có sự thay đổi, ảnh hưởng đến đối
tượng nghiên cứu của Triết học:
+ Điều kiện KT: Xã hội Tây Âu thế kỷ II đến thế kỷ V là xã hội đánh dấu sự tan rã của chế
độ chiếm hữu nô lệ và sự ra đời của chế độ phong kiến. Vào thế kỷ thứ V, những cuộc nổi dậy của
nô lệ bên trong cùng với sự tiến công của những bộ tộc bên ngoài đã dẫn đến sự sụp đổ của đế
quốc La Mã (đã tồn tại từ thế kỷ II tr.c.n đến thế kỷ V). Sự kiện đó dẫn đến kết quả chấm dứt hình
thái xã hội chiếm hữu nô lệ và chế độ phong kiến tây Âu ra đời. Trong xã hội đó, nền kinh tế tự
nhiên, tự túc tự cấp thống trị. Điều hành sản xuất xã hội là những tiểu nông lệ thuộc vào địa chủ phong kiến.
+ Điều kiện XH: trong thời kỳ đầu của thời đại phong kiến tây Âu đã diễn ra sự suy đồi
không chỉ về kinh tế, mà còn về toàn bộ các mặt của đời sống xã hội.
XH Xuất hiện tổ chức giáo hội nhà thờ Thiên Chúa giáo và ảnh hưởng của nó tới toàn bộ
đời sống vật chất và tinh thần của xã hội thời kỳ này. Về mặt tinh thần, thời Trung cổ ở tây Âu lúc lOMoARc PSD|36517948
đầu Cơ đốc giáo, về sau là Thiên Chúa giáo là hệ tư tưởng thống trị. Những giáo lý tôn giáo trở
thành những nguyên lý về chính trị; Kinh thánh là luật lệ trong xét xử; Giáo hội độc quyền trong
lĩnh vực văn hoá,… Có thể nói tín điều nhà thờ là điểm xuất phát của mọi tư duy; thế giới quan
tôn giáo ảnh hưởng sâu sắc đến triết học, luật học và chính trị. -
Với điều kiện như vậy, khi mà quyền lực của Giáo hội (Giáo hội Thiên Chúa) bao trùm
mọi lĩnh vực đời sống xã hội thì triết học trở thành nữ tì của thần học. Nền Triết học tự nhiên bị
thay bằng Triết học kinh viện.
+ Đối tượng của triết học Kinh viện chỉ tập trung vào các chủ đề như niềm tin tôn giáo,
thiên đường, địa ngục, mặc khải hoặc chú giải các tín điều phi thế tục…- những nội dung nặng về
tư biện. Nhiệm vụ của triết học thời kỳ đó là lý giải và chứng minh tính hợp lý, đúng đắn của các
giáo điều trong kinh thánh. Trong khuôn khổ của tôn giáo, triết học phát triển rất khó khăn và chậm
chạp, đặc biệt là những tư tưởng triết học duy vật. Trong thời kỳ này nhiều nhà khoa học nói ngược
lại với tư tưởng tôn giáo có thể phải đối diện với cảnh tù tội hoặc bị tử hình (Những nhà khoa học
ủng hộ thuyết nhật tâm: Giordano Bruno (1548-1600), Galileo Galilei (15641642))
+ Triết học kinh viện: Chủ nghĩa kinh viện , còn gọi là triết học sĩ lâm, là một trường phái
triết học tại châu Âu thời Trung Cổ dựa trên phương pháp phân tích. Bản thân các viện đại học, có
nguồn gốc từ trường học thuộc các đan viện và nhà thờ chính tòa Công giáo, được các nhà kinh viện lập nên.
3. Thời kỳ phục hưng, cận đại: Triết học tách ra thành các môn khoa học như: cơ học, toán
học, vật lý học,…. .
- Tác động của điều kiện về KT-XH : Trong giai đoạn khi bóng đêm của đêm trường Trung cổ bị
những ánh sáng bình minh của nền văn minh công nghiệp chiếu rọi thì Tây Âu đã có những bước
chuyển dữ dội, chuyển sang thời kỳ phục hưng, thời đại phục sinh những giá trị của nền văn hoá
cổ đại Hy La đã bị lãng quên trong nền chuyên chế phong kiến kéo dài hàng nghìn năm ở Châu Âu.
+ Điều kiện KT: phục hưng là thời kỳ tích luỹ tư bản đầu tiên được mở rộng. Từ nửa sau
thế kỷ XV và thể kỷ XVI, thời kỳ chế độ phong kiến và nền sản xuất của nó trong quá trình tan
rã, những yếu tố của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đã xuất hiện trong lòng quan hệ sản
xuất phong kiến, từng bước chiếm lĩnh chi phối đời sống xã hội. Các công trường thủ công dần
dần át cách làm ăn kiểu phường hội phong kiến
+ Điều kiện XH: Các chủ thủ công nghiệp ngày càng có vị trí và vai trò quan trọng trong
nền kinh tế, họ trở thành giai tầng mới nắm giữ sức mạnh kinh tế - giai cấp tư sản; trong khi người
nông dân do không còn ruộng đất phải ra thành phố kiếm kế sinh nhai bằng cách làm thuê cho các
công trường, xưởng thợ. Họ là tiền thân của giai cấp vô sản sau này.
Khoa học tự nhiên phát triển do đòi hỏi của sản xuất, khi đó, triết học duy vật phát triển
trong mối liên hệ với yêu cầu phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và sự phát triển
của khoa học tự nhiên. Đến thế kỷ XVII – XVIII, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ngày
càng lớn mạnh, trở thành phương thức sản xuất thống trị trên nhiều lĩnh vực của nền sản xuất, đưa lOMoARc PSD|36517948
đến cách mạng tư sản nổ ra ở nhiều nước Tây Âu. Đặc điểm của phong trào đã ảnh hưởng đến toàn
bộ cuộc đấu tranh tư tưởng lúc bấy giờ, bao gồm cả sự phát triển của triết học.
Thế giới quan của giai cấp tư sản thể hiện dưới hình thức duy vật càng rõ nét.
- Cùng với sự hình thành và củng cố quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, để đáp ứng các yêu cầu
của thực tiễn, đặc biệt yêu cầu của sản xuất công nghiệp, các bộ môn khoa học chuyên ngành,
trước hết là các khoa học thực nghiệm đã ra đời. Khoa học tự nhiên phát triển mạnh, diễn ra quá
trình phân ngành sâu sắc và đạt được nhiều thành tựu trong các lĩnh vực riêng biệt khác nhau (Nổi
bật nhất và có ảnh hưởng lớn nhất đến tư tưởng triết học là cơ học của Niutơn).
Những phát hiện lớn về địa lý và thiên văn cùng những thành tựu khác của khoa học thực
nghiệm thế kỷ XV – XVI đã thúc đẩy cuộc đấu tranh giữa khoa học, triết học duy vật với chủ nghĩa
duy tâm và tôn giáo
. Vấn đề đối tượng của triết học bắt đầu được đặt ra.
Triết học Tây âu thời Phục hưng và cận đại là nền triết học xem con người là vấn đề trung
tâm của triết học, chủ trương giải phóng con người ra khỏi mọi sự ràng buộc của thượng đế. Do
vậy nó chống lại thần học rất mạnh mẽ. Cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy
tâm từ thế kỷ 15 rất quyết liệt được biểu hiện trên hai lập trường. Các nhà duy tâm quay lưng lại
với các thành tựu khoa học còn các nhà duy vật lại ủng hộ mạnh mẽ các thành tựu khoa học. Đỉnh
cao của chủ nghĩa duy vật thế kỷ XVII – XVIII là chủ nghĩa duy vật Pháp với các đại biểu: Điđrô,
‘Henvêtiuýt; chủ nghĩa duy vật Anh với các đại biểu: Ph. Bêcơn, T. Hốpxơ; ở Hà Lan với đại biểu Xpinôda..
VD cụ thể: Thuyết “Nhật tâm” của Copernic cho rằng Mặt Trời nằm ở trung tâm của vũ trụ và/hay
của Hệ Mặt Trời là một phát minh có sức công phá dữ dội vào thành trì phong kiến và ý thức hệ
của giai cấp quý tộc cầm quyền.
Tuy khoa học tự nhiên đã hình thành các môn khoa học độc lập, nhưng triết học vẫn chưa
xác định rõ đối tượng nghiên cứu riêng của mình, mà vẫn gắn liền với khoa học tự nhiên, bao quát
toàn bộ tri thức khoa học tự nhiên. Triết học lúc này được coi là “khoa học của mọi khoa học”.
4. Triết học cổ điển Đức: thời kì đỉnh cao của quan niệm “Triết học là khoa học của mọi
khoa học” ở Hêghen -
Vào thời kì cận đại, … Bên cạnh chủ nghĩa duy vật Anh và Pháp thế kỉ XVII- XVIII, tư
duy triết học cũng phát triển mạnh trong các học thuyết triết học duy tâm thể hiện rõ trong quan
điểm của triết học cổ điển Đức. -
KT- XH: Vào cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX, nước Anh và Pháp đã trở thành nước tư
bản, Vào thế kỷ XVIII, cả châu Âu đang sôi sục trong những ngày của thời kỳ Khai sáng. Nhưng
nước Đức vẫn còn là một nước phong kiến. Giai cấp tư sản Đức đang hình thành vừa muốn đi theo
các nước Anh, Pháp, vừa sợ phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản và muốn thỏa hiệp với giai
cấp quý tộc phong kiến. Tuy nhiên đây là thời kỳ nở rộ nhiều nhân tài, những người luôn phê phán
sự thối nát của chế độ phong kiến đương thời. Đó là một thời kỳ đầy tự hào trong lịch sử văn học,
tư tưởng của Đức. Và như thế một trào lưu triết học đã ra đời, triết học cổ điển lOMoARc PSD|36517948 Đức -
Triết học Đức phản ánh lợi ích và địa vị của giai cấp tư sản Đức, đã phát triển mạnh mẽ,
nhưngtrên lập trường duy tâm mà đỉnh cao là triết học Hêghen ( là một giáo sự giảng dạy Triết
học, được mệnh danh là người có “bộ óc toàn thư” thời kỳ bấy giờ) .
Hêghen muốn bao quát toàn bộ tri thức khoa học vào trong hệ thống triết học của mình.
Đối với Hêghen, triết học của ông là một hệ thống nhận thức phổ biến, mỗi một ngành khoa học
cụ thể chỉ là những mắt khâu của hệ thống triết học, là logic học ứng dụng. Triết học có thể giải
quyết được các vấn đề của khoa học cụ thể. Triết học Hêghen là hệ thống triết học cuối cùng thể
hiện tham vọng triết học là “khoa học của các khoa học” – Một quan niệm về đối tượng nghiên
cứu của triết học không còn phù họp với tình hình phát triển của nhận thức khoa học và thực tiễn xã hội đương thời.
5. Triết học Mác: trên lập trường duy vật biện chứng để nghiên cứu những quy luật chung
nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy - Điều kiện KT-XH:
+ Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, sự phát triển mạnh mẽ của phương thức sản xuất tư
bản chủ nghĩa ở một loạt các nước Tây Âu như Anh, Pháp, Hà Lan, Italia, Đức v.v. đã đưa đến sự
lớn mạnh của giai cấp vô sản. Giai cấp vô sản đã trở thành lực lượng chính trị độc lập. Mâu thuẫn
giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản trở nên gay gắt hơn. Cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản
chống giai cấp tư sản cũng trở nên thường xuyên và mạnh mẽ hơn, đòi hỏi phải được hướng dẫn
bằng lý luận cách mạng.
+ Đồng thời sự phát triển của sản xuất tư bản chủ nghĩa cũng thúc đẩy khoa học tự nhiên
nửa đầu thế kỷ XIX phát triển, đạt nhiều thành tựu mới có tính chất cách mạng, làm lung lay quan
điểm siêu hình vẫn thống trị trong tư duy của các nhà khoa học tự nhiên từ thế kỷ XVII – XVIII
đến lúc này. Đặc biệt có 3 phát minh trong khoa học tự nhiên có ý nghĩa lớn về mặt triết học đó là:
định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng, học thuyết tế bào và học thuyết tiến hoá.
Trong hoàn cảnh kinh tế- xã hội như vậy, trước đòi hỏi của cuộc đấu tranh cách mạng của
giai cấp vô sản và yêu cầu của sự phát triển khoa học tự nhiên, triết học Mác đã ra đời. Triết học
Mác đã xác định rõ đối tượng nghiên cứu của mình, phân biệt với đối tượng nghiên cứu của các
khoa học cụ thể, chấm dứt quan niệm sai lầm về đối tượng nghiên cứu của triết học, cho rằng: Triết
học là khoa học của mọi khoa học.
- Triết học Mác xác định đối tượng nghiên cứu của triết học là: Tiếp tục giải quyết vấn đềvề mối
quan hệ giữa tư duy và tồn tại, giữa ý thức và vật chất trẽn lập trường duy vật; nghiên cứu những
quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
(VD: Quy luật lượng chất,quy luật thống nhất và đấu trang giữa các măt đối lập, Quy luật phủ định
của phủ định), từ đó định hướng cho hoạt động nhận thức, hoạt động thực tiễn của con người.
Về sau, các nhà triết học Mácxít đã đánh giá, với Mác, lần đầu tiên trong lịch sử, đối tượng của
triết học được xác lập một cách hợp lí. lOMoARc PSD|36517948
- Thời đại ngày nay, với những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ, với điềukiện
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đang giữ địa vị thống trị, trong xã hội tồn tại nhiều mâu
thuẫn gay gắt, điều đó lại tạo điều kiện cho sự ra đời nhiều trào lun triết học khác nhau với nhiều
trường phái và hướng tiếp cận khác nhau. Cụ thể ở các nước phương Tây- ta thường gọi là “Triết
học phương Tây hiện đại” với các trào lưu : Chủ nghĩa thực chứng; chủ nghĩa hiện sinh; chủ
nghĩa thực dụng; chủ nghĩa Tô-mát mới, v.v. Các trào lưu triết học này coi đối tượng của triết
học là nghiên cứu những mặt hoạt động khác nhau của con người. Tuy nhiên về bản chất không
thế nằm ngoài những vấn đề chung nhất của giới tự nhiên, của xã hội và con người, mối quan hệ
của con người, của tư duy con người nói riêng với thế giới.
=> Như vậy, Cùng với quá trình phát triển của kinh tế, xã hội cùng sự thay đổi nhận thức, tri thức
con người và của cả bản thân triết học, nội dung của đối tượng triết học thay đổi trong các trường
phái triết học khác nhau. BẢNG Thời kì lịch sử Điều kiện KT Điều kiện XH Đối tượng Triết học Hy Lạp Cổ đại Sự phát triển KT
Chế độ chiếm hữu nô “Triết học tự nhiên” mông nghiệp, TCN &
lệ, mâu thuẫn XH thương nghiệp
(chủ nô >< nô lệ) gay gắt Trung cổ Chế độ phong kiến Sự phát triển bao
“Triết học kinh viện” trùm của Giáo hội
Phục hưng, cận đại PTSX TBCN ra đời Giai cấp tư sản ra đời Các môn khoa học: và phát triển …. Cổ điển Đức
“triết học là khoa học của mọi khoa học” Hiện đại
KT phát triển, đạt Giai cấp VS trở thành Tiêu biểu: Triết học nhiều thành tựu ll chính trị độc lập, Mác mâu thuẫn XH gay gắt
Vì sao s ra đ i c a triếết h c Mác là m t tấết yếếu l ch s và là m t cu c cách m ng trến lĩnh v c triếết h c?ự ờ ủ
ọ ộ ị ử ộ ộ ạ ự ọ 1. Triếết h c Mác ra đ i vào nh ng năm 40 thếế k XIX S raọ ờ ữ ỷ ự đ i c a triếết h c Mác là lOMoARc PSD|36517948
m t tấtế yếếu l ch s vìờ ủ ọ ộ ị ử nó chính là m t s n ph m lý lu n c a s phát tri n l ch s nhấn lo i xuấết hi n vào
gi a thếế k XIX v iộ ả ẩ ậ ủ ự ể ị ử ạ ệ ữ ỷ ớ nh ng điếều ki n, tếền đếề khách quan c a nó. ữ ệ ủ
a) Điếều ki n kinh tếế - xã h i ệ ộ
+ S c ng cốế và phát tri n m nh mẽẽ c a phự ủ ể ạ ủ ương th c s n xuấết TBCN trong điếều ki n cách m ng
cốngứ ả ệ ạ nghi p. Vào nh ng năm 30 - 40 thếế k XIX, dệ ữ ỷ ướ ải nh hưởng cu c cách m ng cống nghi p,
phộ ạ ệ ương th cứ s n xuấết TBCN đã th c s đi vào giai đo n phát tri n m i và tr thành l c lả ự ự ạ ể ớ ở ự
ượng kinh tếế thốếng tr cácị ở nước chấu Âu nh Anh, Pháp, Đ c. Phư ứ ương th c s n xuấtế TBCNứ ả phát
tri n th hi n tnh h n h n c a nóể ể ệ ơ ẳ ủ so v i phớ ương th c s n xuấtế phong kiếến trong vi c thúc đ y l c
lứ ả ệ ẩ ự ượng s n xuả ấết phát tri n, đốềng th i làmể ờ cho nh ng mấu thuấnẽ xã h i càng ngày càng gay
gătế h n. Xung đữ ộ ơ ột gi a giai cấpế vố s n và giai cấếp t s nữ ả ư ả ở các nước này đã tr thành nh ng cu
c đấếu tranh giai cấếp gay go, quyếết li t. ở ữ ộ ệ
+ Trong cu c đấếu tranh giai cấpế c a giai cấpế vố s n chốếnộ ủ ả g giai cấếp t s n trong các nư ả ước t b n
này, bi uư ả ể hi n phong trào c ng s n nh ng năm 30 - 40 thếế k XIX ngày càng phát tri n và tr nến chín mùi.
Giaiệ ở ộ ả ữ ỷ ể ở cấpế vố s n chấu Âu dấnề dấền trả ưởng thành và tr thành ở m t l c lộ ự ượng chính tr
- xã h i đ c l p trến vũị ộ ộ ậ đài l ch s . ị ử
+ S ra đ i giai cấếp vố s n cách m ng và s phát tri n m nh mẽẽ phong trào cống nhấn đã t o c s xãự ờ ả ạ ự ể
ạ ạ ơ ở h i cho s ra đ i lý lu n tếến b và cách m ng c a C.Mác và Ph.Angghẽn, trong đó, triếết h c Mác là h tộ
ự ờ ậ ộ ạ ủ ọ ạ nhấn, lý lu n chung c a nó. Chính s ra đ i c a lý lu n này đã lý gi i m t cách khoa h c vếề s xung
đ tậ ủ ự ờ ủ ậ ả ộ ọ ự ộ khống th điếều hòa gi a t b n và lao đ ng, vếề s m nh l ch s vĩể ữ ư ả ộ ứ ệ ị ử đ i c a
giai cấpế vố s n cách m ng đốếiạ ủ ả ạ v i s phát tri n và tếnế b xã h i. Có th nói, s ra đ i tớ ự ể ộ ộ ể ự ờ riếết
h c Mác chính là s ph n ánh, đốềng th iọ ự ả ờ đáp ng nhu cấuề , đòi h i vếề m t lý lu n c a th c tếẽn xã ứ ỏ
ặ ậ ủ ự h i nói chung, nhấết là th c tếẽn cách m ng c aộ ự ạ ủ vố s n giai đo n 30-40 thếế k XIX nói riếng. ả ở ạ ỷ
b) Tiếền đếề lý lu n ậ
S ra đ i triếết h c Mác khống ch là s n ph m tấết yếếu c a nh ng điếều ki n kinh tếế - xã h i c a xã h iự ờ ọ ỉ ả
ẩ ủ ữ ệ ộ ủ ộ TBCN gi a thếế k XIX mà còn là s n ph m tấtế yếếu c a s pữ ỷ ả ẩ ủ ự hát tri n h p qui lu t c a l
ch s t tể ợ ậ ủ ị ử ư ưởng nhấn lo i. Triếết h c Mác ra đ i là m t s kếế th a bi n ch ng nh ng h c thuyếết, lý lu
n trạ ọ ờ ộ ự ừ ệ ứ ữ ọ ậ ước kia mà tr cự tếếp và rõ nét nhấết là triếết h c c đi n Đ c, kinh tếế chính tr h c
Anh và ch nghĩa xã h i khống tọ ổ ể ứ ị ọ ủ ộ ưởng Pháp hốềi thếế k XIX. ỷ
+ Triếết h c c đi n Đ c, đ c bi t là triếết h c c a Hếghẽn và c a Phoi băếc, là nguốền gốếc lý lu n tr c tếếpọ ổ ể
ứ ặ ệ ọ ủ ủ ơ ậ ự c a triếết h c Mác. Đốếi v i triếết h c c a Hếghẽn, m t m t C.Mác và Ph.Ănghgẽn phế phán
tnh chấết duyủ ọ ớ ọ ủ ộ ặ tấm thấền bí trong triếết h c này, m t khác hai ống đánh giá rấtế cao tọ ặ ư ưở
t ng bi n ch ng c a nó. C.Mác coiệ ứ ủ t tư ưởng bi n ch ng trong h thốếng triếết h c duy tấm c a Hếghẽn là
“h t nhấn hệ ứ ệ ọ ủ ạ ợp lý” cấền ph i đả ược kếế th a, c i t o. Trong khi phế phán ch nghĩa duy tấm c a
Hếghẽn, C.Mác khống ch d a vào truyếền thốếngừ ả ạ ủ ủ ỉ ự c a ch nghĩa duy v t mà còn tr c tếếp c i t o ch
nghĩa duyủ ủ ậ ự ả ạ ủ v t cũ, khăcế ph c tnh siếu hình và nh ngậ ụ ữ h n chếế l ch s c a nó. T đó, C.Mác và
Ph.Ăngghẽn đã xấy d ng nến triếết h c m i, trong đó, ch nghĩaạ ị ử ủ ừ ự ọ ớ ủ duy v t và phép bi n ch ng
thốếng nhấết h u c v i nhau. ậ ệ ứ ữ ơ ớ lOMoARc PSD|36517948
+ S ra đ i triếết h c Mác cũng diếẽn ra trong s tác đ ng qua l i v i quá trình C.Mác kếế th a, c i t o cácự ờ ọ ự
ộ ạ ớ ừ ả ạ lý lu n vếề kinh tếế và vếề CNXH. Vi c kếế th a và c i t o kinh tếế chính tr h c Anh v i nh ng đ i bi
u xuấếtậ ệ ừ ả ạ ị ọ ớ ữ ạ ể săcế là A.Xmít và Đ.Ricácđố đã t o điếều ki n cho C.Mácạ ệ hoàn thành quan ni
m duy v t l ch s cũng nhệ ậ ị ử ư xấy d ng nến h c thuyếết vếề kinh tếế c a mình. ự ọ ủ
+ Vi c kếế th a và c i t o lý lu n vếề ch nghĩa xã h i khống tệ ừ ả ạ ậ ủ
ộưởng Pháp v i nh ng đ i bi u n i tếếng nhớ ữ ạ ể ổ ư
Xanh Ximống, Sácl Phuriế đã giúp C.Mác và Ph.Ăngghẽn xấy d ng lý lu n khoa h c c a mình vếề CNXH.ơ ự ậ
ọ ủ Trến th c tếế, s hình thành và phát tri n triếết h c Mác khống tách r i v i s phát tri n lý lu n vếề CNXHự ự
ể ọ ờ ớ ự ể ậ c a Mác, t c CNXH khoa h c. c) Tiếnề đếề khoa h c t nhiến Củ ứ ọ ọ ự ùng v i nh ng nguốền
gốcế lý lu n trến, s raớ ữ ậ ự đ i triếết h c Mác còn d a vào nh ng tếền đếề khoa h c t nhiến. Nh ng thành t
u vếề khoa h c t nhiếnờ ọ ự ữ ọ ự ữ ự ọ ự làm b c l rõ tnh h n chếế, bấết l c c a phộ ộ ạ ự ủ ương pháp t
duy siếu hình trong viư ệc nh n th c thếế gi i, đốềngậ ứ ớ th i cung cấpế c s tri th c khoa h c cho s phát tri n
t ờ ơ ở ứ ọ ự ể ư duy bi n ch ng, hình thành phép bi n ch ngệ ứ ệ ứ duy v t. Trong sốế nh ng thành t u KHTN
th i đó, Ph.Ăngghẽn nếu b t ý nghĩa c a 3 phát minh l n đốếiậ ữ ự ờ ậ ủ ớ v i s hình thành triếết h c duy v t
bi n ch ng: đ nh lu t bớ ự ọ ậ ệ ứ ị ậ ảo toàn và chuy n hóa năng lể ượng, thuyếết tếế bào và thuyếết tếến
hóa Đácuyn.Đ nh lu t b o toàn và chuy n hóa năng lị ậ ả ể ượng v ch ra mốếi liến h thốếngạ ệ nhấtế gi a các
hình th c v n đ ng c a v t chấết. Thuyếết tếữ ứ ậ ộ ủ ậ ế bào ch ng minh vếề s thốếng nhấết và s phátứ ự ự
tri n c a s sốếng t thấếp lến cao, t đ n gi n t i ph c t p. Thuyếết tếến hóa Đácuyn đã lý gi i vếề tnhể ủ ự ừ ừ
ơ ả ớ ứ ạ ả bi n ch ng c a s phát tri n phong phú, đa d ng c a các giốếng loài. ệ ứ ủ ự ể ạ ủ
2. S ra đ i c a triếết h c Mác là m t cu c cách m ng trến lĩnh v c triếết h c ự ờ ủ ọ ộ ộ ạ ự ọ -
Triếết h c Mác đã khăếc ph c đọ ụ ược s tách r i gi a thếế giự ờ ữ ới quan duy v t và phép bi n ch
ng trong l chậ ệ ứ ị s phát tri n c a triếết h c trử ể ủ ọ ước đó. Trến c s c i t o ch nghĩa duy v t cũ mang tnh
siếu hình cũngơ ở ả ạ ủ ậ nh phép bi n ch ng duy tấm. Triếết h c C.Mác và Ph.Ăngghẽn đã xấy d ng nến m
t nếền triếết h c m i -ư ệ ứ ọ ự ộ ọ ớ triếết h c duy v t bi n ch ng. ọ ậ ệ ứ -
S ra đ i ch nghĩa duy v t l ch s , m t b ph n c a triếết h c Mác chính là thành t u vĩ đ i nhấết c a tự ờ
ủ ậ ị ử ộ ộ ậ ủ ọ ự ạ ủ ư tưởng khoa h c. V i vi c xấy d ng ch nghĩa duy v t l ch s c a mình, C.Mác và Ph.Ăngghẽn
đã làm choọ ớ ệ ự ủ ậ ị ử ủ ch nghĩa duy v t tr nến hoàn b và tri t đ , bi u hi n s m r ng h c thuyếết này t
chốẽ nh n th c gi iủ ậ ở ị ệ ể ể ệ ự ở ộ ọ ừ ậ ứ ớ t nhiến đếến chốẽ nh n th c xã h i loài ngự ậ ứ ộ ười. -
V i s ra đ i triếết h c Mác, vai trò xã h i c a triếết hớ ự ờ ọ ộ ủ ọc cũng nh v trí c a triếết h c trong h
thốnế g triư ị ủ ọ ệ th c khoa h c đã có s biếnế đ i. Nếếu nh đốếi v i triếết h c ứ ọ ự ổ ư ớ ọ trước kia ch
yếếu đóng vai trò gi i thích thếếủ ả gi i thì triếết h c Mác ra đ i khống ch gi i thích thếế gi i mà ch yếếu là
cống c c i t o thếế gi i. Triếết h cớ ọ ờ ỉ ả ớ ủ ụ ả ạ ớ ọ Mác tr thành cống c nh n th c thếế gi i và c i t o thếế
gi i băềng th c tếẽn cách m ng c a giai cấếp cốngở ụ ậ ứ ớ ả ạ ớ ự ạ ủ nhấn và quấền chúng lao đ ng. Triếết
h c Mác là thếế giộ ọ ới quan khoa h c c a giai cấpế cống nhấn, là “vũ khíọ ủ lý lu n” c a giai cấpế này trong
cống cu c c i t o xã h iậ ủ ộ ả ạ ộ , gi i phóng b n thấn và gi i phóng loài ngả ả ả ười nói chung. Tương t , giai
cấếp cống nhấn chính là vũ khí v t ự ậ chấtế , là l c lự ượng v t chấết quan tr ng c a triếếtậ ọ ủ h c mác, đ
nh đó, triếết h c Mác th hi n đọ ể ờ ọ ể ệ ược vai trò c i t o thếế gi i c a mình. Ngoài ra, triếết h cả ạ ớ ủ ọ
Mác cũng tr thành thếế gi i quan và phở ớ ương pháp lu n chậ ung cấền thiếtế cho s phát tri n c a các
khoaự ể ủ h c c th . Đốềng th i, s ra đ i triếết h c Mác cũng chấếm d t quan ni m c a triếết h c cũ coi triếết
h c làọ ụ ể ờ ự ờ ọ ứ ệ ủ ọ ọ “khoa h c c a các khoa h c”, đ ng trến m i khoa h c. Trái l i, triếết h c Mác kh ng lOMoARc PSD|36517948
đ nh vếề vai trò c aọ ủ ọ ứ ọ ọ ạ ọ ẳ ị ủ khoa h c t nhiến và khoa h c xã h i đốếi v i s phát tri n c a b n thấn
triếết h c; trong đó, tùy vào sọ ự ọ ộ ớ ự ể ủ ả ọ ự phát tri n c a khoa h c t nhiến và khoa h c xã h i, đòi h i
triếết h c cũng ph i biếến đ i thẽo, ph i thayể ủ ọ ự ọ ộ ỏ ọ ả ổ ả đ i hình th c cho phù h p.ổ ứ ợ