












Preview text:
lOMoAR cPSD| 47028186 LÝ THUYẾT VĨ MÔ
1, Khái niệm và so sánh GDP và GNP. Cho ví dụ về GDP và GNP
• GDP (tổng sản phẩm quốc nội): là tổng giá trị bằng tiền của các hàng hóa,
dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi lãnh thổ quốc gia trong 1
thời kì (thường là 1 năm)
• GNP: là chỉ tiêu đo lường tổng giá trị bằng tiền của hàng hóa – dịch vụ cuối
cùng mà một quốc gia sản xuất ra trong thời kì nhất định (thường là 1 năm)
bằng các yếu tố sản xuất của mình
• Mối quan hệ giữa GDP và GNP
GNP = GDP + Thu nhập ròng từ tài sản nước ngoài (NFA)
NFA = Thu nhập người nước ngoài gửi đi – Thu nhập người dân quốc gia đó gửi về • So sánh GDP và GNP
- Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là tổng thu nhập kiếm được trong nước. Nó
bao gồm cả thu nhập mà người nước ngoài kiếm được trong nước, nhưng không
bao gồm thu nhập mà người dân nước đó kiếm được ở nước ngoài.
- Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) là tổng thu nhập mà người dân một nước (
nghĩa là công dân của một nước) kiếm được. Nó bao gồm cả thu nhập mà người
dân một nước kiếm được ở nước ngoài, nhưng không bao gồm thu nhập người
nước ngoài kiếm được ở trong nước Ví dụ
Giả sử một công dân Việt Nam sang Mỹ lao động trong một thời gian. Thu nhập
anh ta kiếm được ở Mỹ là bộ phận GDP của Mỹ vì khoản thu nhập này kiếm được
ở nước Mỹ. Nhưng khoản thu nhập này không phải là bộ phận GNP của Mỹ mà
là bộ phận GNP của Việt Nam, vì người công dân không mang quốc tịch Mỹ.
Tương tự, nếu công dân Mỹ làm việc ở Việt Nam, thu nhập của anh ta là bộ phận
GNP của Mỹ, nhưng không phải là bộ phận GDP của Mỹ mà là bộ phận GDP của Việt Nam.
2 , Các phương pháp tính GDP (chi tiêu, chi phí và giá trị gia tăng ) a,Phương pháp chi phí lOMoAR cPSD| 47028186
GDP = W + i + R + Π + De + Ti Hay nói một cách khác:
GDP = thu nhập từ lao động (W) + thu nhập từ vốn (∏, R, i) + Khấu hao (De) + Thuế gián thu (T i)
b,Phương pháp chi tiêu
Công thức tính GDP theo phương pháp chi tiêu như sau:
GDP = C + I + G + X – M
Có hai khái niệm mới ở đây, đó là giá trị xuất khẩu (X) và giá trị nhập khẩu (IM)
của một quốc gia. Chênh lệch giữa chúng gọi là xuất khẩu ròng (NX) tức là: NX = X – IM
Từ đây, công thức tính GDP được viết lại thành: GDP = C + I + G + NX
c,Phương pháp giá trị gia tăng
GDP sẽ bằng tổng giá trị gia tăng của tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Giá trị gia tăng = Giá trị đầu ra – Chi phí đầu vào.
3, Theo phương pháp chi tiêu GDP được tính bằng cách lấy chi tiêu của Chính
phủ cộng với tiền lương, đúng hay sai ?
4, GDP có phải là một thước đo hoàn hảo để đo lường phúc lợi của một nước
không? Vì sao?
- GDP không phải là một thước đo hoàn hảo. - Vì :
+ GDP chỉ là một trong những chỉ số quan trọng đo lường thành công của một quốc gia.
+ Thứ nhất, GDP không nói gì đến chất lượng của tài sản và dịch vụ, và cũng
không nói gì đến chất lượng của cuộc sống mà tài sản và dịch vụ mang lại. Nếu lOMoAR cPSD| 47028186
quá chú trọng vào GDP như là chỉ số của mọi chỉ số thì quá trình tăng trưởng
trong ngắn hạn đôi khi phải trả giá bằng chất lượng môi trường sút giảm, cơ hội
tăng trưởng trong tương lai bị tước đoạt ngay lúc này.
+ Thứ hai, GDP phản ánh không chính xác sự gia tăng phúc lợi tổng thể của nền kinh tế.
+ Thứ ba, GDP không đề cập đến sự phân phối thu nhập giữa các nhóm xã hội.
Thu nhập quốc dân trung bình tăng lên có thể đi đôi với một sự tăng mạnh ở
những nhóm này và giảm ở những nhóm khác.
5, Lợi nhuận mà một doanh nhân Việt Nam kiếm được tại Mỹ được tính vào GDP
của Việt Nam và GNP của Mỹ, đúng hay sai?
Sai vì lợi nhuận của doanh nhân đó kiếm được tại Mỹ thì tính vào GDP của Mỹ và
GNP của Việt Nam vì doanh nhân đó không mang quốc tịch Mỹ
6 , Để xem xét sự thay đổi về sản lượng sản xuất ra trong nước của Việt Nam từ
năm nay sang năm khác thì người ta xem xét sự thay đổi của GDP danh nghĩa
hay GDP thực tế? Vì sao?
Người ta xét sự thay đổi của GDP thực tế
7 , Khái niệm, sự di chuyển AD và các nhân tố làm dịch chuyển đường AD
• AD là tổng khối lượng hàng hóa – dịch vụ cuối cùng mà các tác nhân trong
nền kinh tế có nhu cầu sử dụng và có khả năng thanh toán tương ứng với mỗi
mức giá mức thu nhập và các biến cố kinh tế vĩ mô • Hàm tổng cầu
+ Nền kinh tế giản đơn AD = C +I
+ Nền kinh tế đóng AD = C + I + G lOMoAR cPSD| 47028186
+ Nền kinh tế mở AD = C + I + G + NX • Sự di chuyển AD
- Di chuyển: Dùng để chỉ hiện tượng trượt dọc trên một đường nhất định.
- Sự di chuyển dọc đường AD là do P thay đổi (các yếu tố khác không đổi ).
• Các nhân tố làm dịch chuyển đường AD
+ Biến chính sách kinh tế như: Thuế, Chi tiêu của CP, CS tiền tệ …tác động làm
tăng C, I, G, NX thì đường AD dịch sang phải và ngược lại.
+ IM tăng thì AD giảm, AD dịch trái
8, Khái niệm, sự di chuyển AS và các nhân tố làm dịch chuyển đường AS
• AS: là tổng khối lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ cuối cùng của các doanh
nghiệp, sản xuất và bán ra tương ứng với mức giá, chi phí sản xuất và khả
năng sản xuất trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm) +
Đường tổng cung ngắn hạn (ASSR): liên kết mức giá với mức sản xuất, giả lOMoAR cPSD| 47028186
định chỉ có lao động thay đổi còn các nhân tố sản xuất khác như máy móc thiết bị... không đổi.
+ Đường tổng cung dài hạn (ASLR): liên kết mức giá với mức sản xuất trong
một thời gian dài, lúc này mọi yếu tố đều linh hoạt (giá lao động, tư bản, công nghệ, tài nguyên...). • Sự di chuyển AS
+ Đường ASLR di chuyển: do sự thay đổi của P
+ Sự di chuyển dọc ASSR là do sự thay đổi của mức giá chung P.
• Các nhân tố làm dịch chuyển đường AS
- ASLR dịch chuyển do sự thay đổi của: Lao động Vốn Tài nguyên thiên nhiên Công nghệ
- Đường ASSR dịch chuyển do sự thay đổi của:
+ Tiền lương danh nghĩa (nominal wage)
+ Năng suất (productivity – phụ thuộc 4 yếu tố…) + Mức giá kỳ vọng
Thay đổi lợi nhuận của nhà sx và dịch chuyển ASSR
9 , Khái niệm lạm phát và mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp trong ngắn hạn. • Khái niệm lạm phát:
+ Là hiện tượng gia tăng liên tục của mức giá chung
+ Lạm phát là sự giảm sức mua của đồng nội tệ + Đo lường lạm phát lOMoAR cPSD| 47028186
• Mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp trong ngắn hạn
+ Mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp có mối quan hệ tỷ lệ nghịch,
điều này được minh họa bằng đường cong Phillips trong kinh tế học. + Đường
Phillips ngắn hạn (SP) Trong ngắn hạn, giữa lạm phát do cầu và thất nghiệp
thường có mối quan hệ nghịch biến; nghĩa là khi tổng cầu tăng lên thì sản
lượng tăng, thất nghiệp giảm và mức giá chung tăng lên và ngược lại; được
mô tả bằng đường Phillips ngắn hạn (SP). Tăng lương sẽ làm thu hút thêm lao
động. Lúc này, nguồn cung lao động trở nên dồi dào, dẫn đến tỷ lệ thất nghiệp bắt đầu giảm.
10 , Khái niệm cầu tiền, mối quan hệ giữa thị trường tiền tệ và thị trường trái phiếu
• Khái niệm cầu tiền:
• Thị trường tiền tệ
- Thị trường tiền tệ – Money market là thị trường vốn ngắn hạn ( dưới 1 năm )
diễn ra các hoạt động cung cầu về vốn ngắn hạn như vay vốn ngân hàng, mua
bán chứng khoán, chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu kho bạc. Vốn ngắn hạn gồm có
các loại giấy tờ có giá ngắn hạn, có kỳ hạn, rủi ro thấp và tính thanh khoản
cao.Thị trường tiền tệ không có quy định cụ thể và không chịu sự giám sát của
bất kỳ cơ quan, tổ chức nào. - Đặc điểm
+ Thị trường tiền tệ mang tính toàn cầu hóa, giao dịch quy mô quốc tế thông qua
mạng internet là chủ yếu.
+ Thị trường này tồn tại trong các phòng giao dịch tiền tệ, trong các ngân hàng
nhà nước và ngân hàng thương mại trên toàn thế giới. lOMoAR cPSD| 47028186
+ Thị trường là nơi trung gian giữa người vay và bên cho vay là các ngân hàng thương mại.
+ Thị trường tiền tệ chủ yếu thực hiện giao dịch mua bán những công cụ tài chính
có thời gian đáo hạn trong vòng 1 năm, luân chuyển vốn ngắn hạn
+ Các công cụ của thị trường tiền tệ có tính thanh khoản cao, mang lại lợi tức, lãi
suất, lợi nhuận cho nhà đầu tư.
+ Nghiệp vụ cơ bản của thị trường tiền tệ là quyền chọn kỳ hạn, đáo hạn, hoán đổi…
• Thị trường trái phiếu
- Là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi mua bán trái phiếu giữa các nhà đầu tư,
tổ chức phát hành hoặc trung gian môi giới. - Đặc điểm
+ Trái phiếu có kỳ hạn: Mỗi trái phiếu phát hành đều quy định kỳ hạn cụ thể.
Trái phiếu có thể là ngắn hạn (1-5 năm), trung hạn (5-12 năm) và dài hạn (12-
30 năm). Việc thanh toán lãi sẽ khác nhau tùy loại trái phiếu có thể chia thành
3 tháng, 6 tháng hoặc 12 tháng. Tại thời điểm đáo hạn, công ty phát hành sẽ
hoàn trả toàn bộ số tiền mà nhà đầu tư đã bỏ ra để sở hữu trái phiếu, kèm theo
đó là khoản tiền lãi tính theo lãi suất xác định.
+ Trái phiếu có mệnh giá niêm yết là 100.000 VNĐ và bội số của 100.000
VNĐ nếu phát hành tại thị trường Việt Nam. Giá trái phiếu tỷ lệ nghịch với lãi
sự thay đổi lãi suất trên thị trường. Trái chủ nhận được lợi tức cố định đối với
các trái phiếu đã quy định trước mức lãi suất áp dụng trên trái phiếu. + Trái
chủ được ưu tiên thanh toán tài sản thanh lý nếu tổ chức phát hành bị phá sản.
Tuy nhiên trái chủ không có quyền biểu quyết, tác động đến quyết định của công ty.
11 , Nêu khái niệm về cung tiền, cơ sở tiền tệ và các yếu tố ảnh hưởng đến cung tiền • Cung tiền: lOMoAR cPSD| 47028186
• Cơ sở tiền tiện (MONETARY BASE) là tổng tài khoản dự trữ của các định
chế tài chính tại các Ngân hàng Dự trữ Liên bang, tiền tệ đang lưu thông (tiền
tệ được nắm giữ bởi công chúng và trong kho của các định chế ký gửi). Nguồn
lớn nhất của cơ sở tiền tệ đã điều chỉnh là tín dụng dự trữ liên bang Các yếu
tố ảnh hưởng đến cung tiền:
- Tiền trung ương hay tiền cơ bản: ảnh hưởng tỉ lệ thuận với mức cung tiền tệ
- Tỷ lệ dự trữ bắt buộc: ảnh hưởng tỉ lệ nghịch với mức cung tiền
- Tỷ lệ dự trữ thừa: ảnh hưởng tỉ lệ nghịch
- Tỷ lệ tiền mặt: tỉ lệ nghịch vs cung tiền
12 , Trong mô hình cung tiền thì NHTW kiểm soát mạnh nhất cơ sở tiền tệ, đúng
hay sai? - Nhận định đúng -
13 , Các công cụ mà NHTW sử dụng để điều tiết cung tiền
• Các công cụ điều tiết cung tiền là những công cụ để Ngân hàng trung ương
có thể kiểm soát cung tiền và các điều kiện tín dụng của một quốc gia.
• Các công cụ bao gồm: nghiệp vụ thị trường mở, các qui định về tỉ lệ dự trữ bắt
buộc, lãi suất chiết khấu (lãi suất cho các ngân hàng thương mại vay).
- Nghiệp vụ thị trường mở
+ Nghiệp vụ thị trường mở liên quan đến việc mua và bán chứng khoán của ngân
hàng trung ương. Giao dịch chứng khoán của ngân hàng trung ương làm thay đổi cơ
sở tiền: Việc mua làm tăng cơ sở tiền, và việc bán làm giảm cơ sở tiền.
+ Trái lại, giao dịch giữa các tổ chức tài chính, các hãng kinh doanh, hoặc cá nhân
đơn thuần chỉ tái phân phối lượng cơ sở tiền sẵn có trong nền kinh tế mà không làm
thay đổi tổng cơ sở tiền.
- Tỉ lệ dự trữ bắt buộc
+ Tỉ lệ dự trữ bắt buộc là tỉ lệ dự trữ tối thiểu mà các ngân hàng thương mại phải
duy trì theo qui định của ngân hàng trung ương. Tỉ lệ dự trữ bắt buộc ảnh hưởng
đến lượng tiền mà hệ thống ngân hàng có thể tạo ra từ mỗi đồng dự trữ. lOMoAR cPSD| 47028186
+ Sự gia tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc hàm ý các ngân hàng phải dự trữ nhiều hơn, do
đó cho vay ít hơn từ mỗi đồng mà nó nhận được dưới dạng tiền gửi. Kết quả là, nó
làm tăng tỉ lệ dự trữ, làm giảm số nhân tiền và làm giảm cung tiền. Ngược lại, biện
pháp cắt giảm tỉ lệ dự trữ bắt buộc làm tăng số nhân tiền và cung tiền.
+ Ví dụ, khi ngân hàng trung ương tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc, một số ngân hàng
nhận thấy họ bị thiếu hụt dự trữ, mặc dù họ không thấy có sự biến động nào trong
tiền gửi. Trong trường hợp như vậy, họ phải từ chối cho vay cho đến khi tạo ra
được đủ mức dự trữ theo qui định mới. - Lãi suất chiết khấu
+ Lãi suất mà ngân hàng trung ương áp dụng khi cho các ngân hàng thương mại vay tiền
+ Khi không đủ dự trữ bắt buộc, ngân hàng thương mại phải vay tiền của ngân hàng
trung ương. Tình huống này có thể xảy ra bởi vì ngân hàng đã cho vay quá nhiều
hoặc bởi vì có quá nhiều các khoản tiền được rút ra.
+ Khi ngân hàng trung ương cho một ngân hàng vay tiền, hệ thống ngân hàng sẽ có
nhiều dự trữ hơn và họ có thể tạo ra nhiều tiền hơn.
14 , Hãy trình bày khái niệm về lạm phát, nguyên nhân của lạm phát
Khái niệm : Lạm phát là hiện tượng gia tăng liên tục mức giá chung, là sự
giảm sức mua của đồng nội tệ Nguyên nhân của lạm phát
- Lạm phát do cầu kéo: lạm phát xảy ra do tổng cầu thực tế tăng, sản lượng thực
tế vượt mức sản lượng tiềm năng
- Lạm phát do chi phí đẩy (CPSX): lạm phát xảy ra do tổng cung ngắn hạn
giảm, sản lượng thực tế thấp hơn sản lượng tiềm năng lOMoAR cPSD| 47028186 - Lạm phát do cơ cấu
- Lạm phát do cầu thay đổi
- Lạm phát do xuất/ nhập khẩu
15 , Hãy trình bày khái niệm về thất nghiệp và nguyên nhân của thất nghiệp
Khái niệm thất nghiệp : là tình trạng tồn tại những người trong lực lượng lao động
muốn làm việc nhưng không tìm được việc làm Nguyên nhân của thất nghiệp: Thất nghiệp tự nhiên
- Thất nghiệp tạm thời
+ Khái niệm: Một số người lđ đang trong thời gian tìm kiếm công việc hoặc
nơi lv tốt hơn, phù hợp với ý muốn hoặc mới bước vào TTLĐ đang tìm việc hoặc
chờ đợi đi làm + Nguyên nhân: Do mới bổ sung TTLĐ
Do tự ý bỏ việc/di chuyển nơi ở
Do tính thời vụ công việc
+ Đặc điểm: Luôn tồn tại
- Thất nghiệp cơ cấu
+ Là thất nghiệp xảy ra khi không có sự ăn khớp giữa cung và cầu lao động
về kỹ năng, ngành nghề hoặc địa điểm + Nguyên nhân :
- Tăng trưởng kinh tế: Kéo theo sự thay đổi cơ cấu của cầu lao động. Cầu lao
động tăng lên ở các khu vực đang mở rộng và giảm ở các khu vực đang thu hẹp.
- Đổi mới về công nghệ: Tạo ra sự chênh lệch về kỹ năng giữa cung và cầu lao
động trong những ngành có tiến bộ công nghệ phát triển nhanh.
+ Đặc điểm: Nếu TN cơ cấu kéo dài sẽ trầm trọng và chuyển sang TN dài hạn
- Thất nghiệp theo lí thuyết cổ điển lOMoAR cPSD| 47028186
+ Là thất nghiệp xảy ra khi tiền lương thực tế bị măc ở điểm cao hơn mức đầy đủ việc làm
+ Nguyên nhân: 3 lý thuyết giải thích tình trạng thất nghiệp này là :
Luật tiền lương tối thiểu
Công đoàn và thương lượng tập
thể Lý thuyết tiền lương hiệu quả. Thất nghiệp chu kì
+ Thất nghiệp chu kỳ có thể đo lường bằng số người có thể có việc làm khi
sản lượng ở mức tiềm năng trừ đi số người đang có việc làm trong nền kinh tế.
+ Khi thất nghiệp chu kỳ = 0, toàn bộ thất nghiệp hiện tại đều là thất nghiệp
tạm thời, thất nghiệp cơ cấu hay thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển, và tỉ lệ thất
nghiệp lúc này chính là thất nghiệp tự nhiên.
16, Hãy nêu khái niệm và kết cấu của cán cân thanh toán quốc tế Khái niệm CCTTQT: -
CCTTQT là một bản ghi chép có hệ thống tất cả các luồng buôn bán
HH&DV, các luồng chu chuyển vốn và tài sản giữa công dân và chính phủ của
một nước với công dân và chính phủ của nước khác trong một thời kỳ nhất định -
CCTTQTđược ghi chép theo nguyên tắc hạch toán bao gồm bên có và bên nợ -
Các giao dịch mang lại ngoại tệ cho đất nước được ghi là : Khoản mục Có ( mang dấu +) -
Các giao dịch thanh toán ngoại tệ cho nước ngoài được ghi là: Khoản mục Nợ ( mang dấu -) lOMoAR cPSD| 47028186 • Kết cấu CCTTQT a) TK vãng lai: gồm
+ CCTM : phản ánh xuất, nhập khẩu HH&DV
+ Luồng thu nhập tài sản ròng (Chênh lệch lãi suất, cổ tức, lợi nhuận )
+ Các khoản viện trợ nước ngoài b) TK vốn:
+ Những khoản đầu tư mua tài sản của công dân trong nước với nước ngoài và ngược lại
+ Các giao dịch khác về tài sản tài chính c)
CCTT: là tổng hợp CCTK vãng lai và TK vốn d)
TK tài trợ chính thức: Phản ánh các giao dịch về dự trữ quốc tế do
NHTW của một nước giữ
17 , Hãy nêu khái niệm về cầu USD và các yếu tố ảnh hưởng đến cầu USD
• Khái niệm về cầu USD: Là khối lượng tiền ngoại tệ mà những người tham gia
TTNH muốn và có khả năng mua (chuyển đổi từ nội tệ sang ngoại tệ, ví dụ:
chuyển từ VND sang USD) tương ứng với mỗi mức tỷ giá của ngoại tệ trên
TTNH (các yếu tố khác không đổi).
• Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu USD
P (Price) là mức giá bình quân.
GNP là tổng thu nhập quốc dân danh nghĩa.
Q (Quantity) là sản lượng hàng hóa, dịch vụ.
M (Monetary) là khối lượng tiền tệ.
V (Velocity) là tốc độ lưu thông bình quân của tiền tệ. lOMoAR cPSD| 47028186 M = GNP / V
18 , Hãy nêu khái niệm về cung USD và các yếu tố ảnh hưởng đến cung USD
• Khái niệm về cung USD: Là khối lượng tiền ngoại tệ mà những người tham
gia TTNH muốn và có khả năng bán (chuyển đổi ngoại tệ thành nội tệ, ví dụ:
chuyển đổi từ USD sang VND) tương ứng với mỗi mức tỷ giá của ngoại tệ trên
TTNH (các yếu tố khác không đổi).
• Các yếu tố ảnh hưởng đến cung USD
- Tiền trung ương hay tiền cơ bản: ảnh hưởng tỉ lệ thuận với mức cung tiền tệ
- Tỷ lệ dự trữ bắt buộc: ảnh hưởng tỉ lệ nghịch với mức cung tiền
- Tỷ lệ dự trữ thừa: ảnh hưởng tỉ lệ nghịch
- Tỷ lệ tiền mặt: tỉ lệ nghịch vs cung tiền