Mô hình tổ chức bộ máy kế toán | Tài liệu Môn Kế toán ngân hàng Trường đại học sư phạm kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh

Do đặc điểm hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng nên đối tượng của kế toán Ngân Hàng có những đặc trưng riêng.  Thứ nhất: đối tượng của kế toán Ngân Hàng chủ yếu tồn tại dưới hình thức giá trị (tiền tệ) kể cả nguồn gốc hình thành cũng như vận động. Đặc điểm này quyết định bởi đặc điểm kinh doanh tiền tệ của Ngân Hàng (T - T) nó khác xa với sự vận động tài sản trong quá trình sản xuất (T - H - SX - H - T) và lưu chuyển hàng hoá (T - H - T). Cũng chính vì vậy, kế toán Ngân Hàng chủ yếu dùng thước đo giá trị làm đơn vị ghi sổ kế toán.  Thứ hai: Đối tợng kế toán Ngân Hàng có mối quan hệ chặt chẽ thờng xuyên với đối tợng kế toán các đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế thông qua quan hệ tiền gửi, tiền vay, thanh toán giữa Ngân Hàng với khách hàng. Từ đặc trưng này dẫn đến thông tin kế toán Ngân Hàng là thông tin kinh tế, tài chính tổng hợp đợc nhiều đối tượng quan tâm sử dụng như khách hàng, các nhà đầu tư, các cơ quan quản lý chính phủ Mặt khác. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
18 trang 1 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Mô hình tổ chức bộ máy kế toán | Tài liệu Môn Kế toán ngân hàng Trường đại học sư phạm kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh

Do đặc điểm hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng nên đối tượng của kế toán Ngân Hàng có những đặc trưng riêng.  Thứ nhất: đối tượng của kế toán Ngân Hàng chủ yếu tồn tại dưới hình thức giá trị (tiền tệ) kể cả nguồn gốc hình thành cũng như vận động. Đặc điểm này quyết định bởi đặc điểm kinh doanh tiền tệ của Ngân Hàng (T - T) nó khác xa với sự vận động tài sản trong quá trình sản xuất (T - H - SX - H - T) và lưu chuyển hàng hoá (T - H - T). Cũng chính vì vậy, kế toán Ngân Hàng chủ yếu dùng thước đo giá trị làm đơn vị ghi sổ kế toán.  Thứ hai: Đối tợng kế toán Ngân Hàng có mối quan hệ chặt chẽ thờng xuyên với đối tợng kế toán các đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế thông qua quan hệ tiền gửi, tiền vay, thanh toán giữa Ngân Hàng với khách hàng. Từ đặc trưng này dẫn đến thông tin kế toán Ngân Hàng là thông tin kinh tế, tài chính tổng hợp đợc nhiều đối tượng quan tâm sử dụng như khách hàng, các nhà đầu tư, các cơ quan quản lý chính phủ Mặt khác. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

27 14 lượt tải Tải xuống
LỜI MỞ ĐẦU
Kế toán một bộ phận không thể thiếu của bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào.
Đây bộ phận theo dõi kiểm tra đánh giá tình hình hoạt động đảm bảo sản toàn tài
sản của doanh nghiệp. tổ chức tài chính hay phi tài chình thì kế toán những
nhiệm vụ khác nhau:
Các tổ chức tài chính như ngân hàng thì kế toán nhiệm vụ thu thập tính toán
ghi chép phân loại tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế tài chính về hoạt động tiền tệ, tín
dụng các dịch vụ ngân hàng dưới hình thức giá trị để phản ánh, kiểm tra toàn bộ
hoạt động kinh doanh của đơn vị ngân hàng.
Đối với công ty phi tài chính như các công ty hoạt động sản xuất hay dịch vụ thì
kế toán có nhiệm vụ thu thập xử thông tin kế toán, kiểm tra giám các khoản thu chi
tài chính và phân tích thông tin số liệu kế toán.
Nhận thức được sự khác biệt trên, nhóm đã quyết định nghiên cứu về đề tài :
“Tìm hiểu mô hình tổ chức bộ máy kế toán của một ngân hàng thương mại
Trong quá trình thực hiện, chúng em xin chọn Ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – BIDV
Lần đầu tiên nghiên cứu về đề tài này, nên trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu
nhóm không thể tránh khỏi những sai sót, hạn chế. Nhóm rất mong nhận được sự góp
ý chân thành của giảng viên và các bạn để bài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
1
Chủ đề: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – BIDV
Nhóm trình bày: Nhóm 11
I. Các nh tổ chức bộ máy kế toán của pháp nhân tổ chức tín dụng
mô hình tổ chức tổ chức bộ máy kế toán tại chi nhánh ngân hàng
1. Đối tượng của kế toán ngân hàng
Do đặc điểm hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng nên đối tượng của kế toán
Ngân Hàng có những đặc trưng riêng.
Thứ nhất: đối tượng của kế toán Ngân Hàng chủ yếu tồn tại dưới hình thức giá trị
(tiền tệ) kể cả nguồn gốc hình thành cũng như vận động. Đặc điểm này quyết định bởi
đặc điểm kinh doanh tiền tệ của Ngân Hàng (T - T) nó khác xa với sự vận động tài sản
trong quá trình sản xuất (T - H - SX - H - T) và lưu chuyển hàng hoá (T - H - T). Cũng
chính vậy, kế toán Ngân Hàng chủ yếu dùng thước đo giá trị làm đơn vị ghi sổ kế
toán.
Thứ hai: Đối tợng kế toán Ngân Hàng mối quan hệ chặt chẽ thờng xuyên với
đối tợng kế toán các đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế thông qua quan
hệ tiền gửi, tiền vay, thanh toán giữa Ngân Hàng với khách hàng. Từ đặc trưng này dẫn
đến thông tin kế toán Ngân Hàng là thông tin kinh tế, tài chính tổng hợp đợc nhiều đối
tượng quan tâm sử dụng như khách hàng, các nhà đầu tư, các quan quản chính
phủ Mặt khác, về phía Ngân Hàng thông qua mối quan hệ này bằng các chính sách của
mình, Ngân Hàng đã tác động vào toàn bộ hoạt động của nền kinh tế, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, tăng cường công tác quản lý kinh tế, tài chính.
Thứ ba: Xét về quy mô và sự chu chuyển vốn thì đối tượng kế toán Ngân Hàng có
quy mô; phạm vi rất lớn sự tuần hoàn thường xuyên, liên tục theo yêu cầu chu
chuyển vốn của nền kinh tế và theo yêu cầu quản lý kinh doanh của Ngân Hàng.
Từ các đặc điểm trên, đối tượng kế toán Ngân Hàng thương mại cũng tài sản
vốn, nhưng phản ánh hoạt động kinh doanh với khách hàng các tổ chức kinh tế,
các doanh nghiệp, các cá nhân trong toàn bộ nền kinh tế.
2. Vai trò của kế toán ngân hàng
2
bộ phận cấu thành trong hệ thống kế toán của nền kinh tế quốc dân, kế toán
ngân hàng cùng phát huy đầy đủ vai trò kế toán nói chung ; đồng thời phát huy vai trò
trong việc phục vụ lãnh đạo điu hành hoạt động ngân hàng.
Một là: Cung cấp thông tin về hoạt động tiền tệ tín dụng, thanh toán, kết quả tài
chính phục vụ chỉ đạo điều hành quản trị các mặt hoạt đọng nghiệp vụ dạt hiệu quả cao
và phục vụ các bên quan tâm đến hoạt đọng ngân hàng.
Hai là: Bảo vệ an toàn tài sản các đơn vị. Do tổ chức một cách khoa học, đầy
đủ, chính xác toàn bộ tài sản hiện cũng nh sự vận động của chúng nên kế toán đã
giúp cho các chủ ngân hàng quản lý chặt chẽ tài sản của mình nhằm tránh thiếu hụt về
mặt số lượng và nâng cao hiệu trong quá trình sử dụng tài sản.
Ba là: Quản hoạt động tài chính ngân hàng. Công tác kế toán phản ánh được
đầy đủ, chính xác các khoản thu nhập, chi phí, kết quả kinh doanh của từng đơn vị
cũng như toàn hệ thống ngân hàng, từ đó giúp qun lý vốn, tăng thu nhập, tiết kiệm chi
phí, kinh doanh có lãi nhằm đảm bo cho sự tồn tại phát triển cho một ngân hàng.
Bốn là: đáp ứng yêu cầu công tác thanh tra, kiểm soát, phân tích hoạt động kinh
doanh ngan hàng. Với chức năng tổ chức hạch toán ban đầu tạo nguồn thông tin nền
kinh toán nói cung cấp thông tin đầy đủ chính xác nhằm phục vụ cho các loại hạch
toán khác, công tác thanh tra, kiểm soát, kiểm toán phân tích hoạt động kinh doanh
ngân hàng.
Trong tình hình hiện nay, nền kinh tế thế giới phát triển theo quy rộng lớn
đa dạng hoá, đa phơng hoá các thành phần kinh rế thì kế toán ngân hàng ngoài bôn vai
trò trọng yếu của nó; với t cách là kế toán của toàn bộ nền kinh tế của một quốc gia kế
toán ngân hàng còn đợc xem nh thớc đo sức khẻo của nền kinh tế 5 bởi hầu hết các
chuyển biến của nền kinh tế đều thông qua hoạt động kế toán ngân hàng. thế để
chứng tỏ một nền kinh tế khoẻ thì vai trò của hệ thống ngan hàng nói chung và kế toán
ngân hàng trong tình hình hiện nay là vô cùng quan trọng.
3. hình tổ chức bộ máy kế toán trong toàn thể pháp nhân tổ chức tín
dụng
4 hình tổ chức bộ máy kế toán: tập trung, phân tán, vừa tập trung vừa
phân tán và ứng dụng công nghệ cao.
Tập Phân tán Vừa tập Ứng dụng
3
trung
trung vừa phân
tán
công nghệ cao
Đ
ặc
điểm
Phòng
kế toán trung
tâm thực
hiện toàn bộ
công tác kế
toán của đơn
vị ngân hàng
(thu nhận,
xử lý và hệ
thống hoá
toàn bộ
thông tin kế
toán)
Các chi
nhánh (đơn
vị hạch toán
báo sổ) bố
trí nhân viên
kế toán
(hàng ngày)
ghi chép
thông tin,
chuyển
chứng từ về
phòng kế
toán trung
tâm.
Phòng kế
toán trung tâm có
nhiệm vụ:
+ Thực hiện
các phần hành
công việc kế toán
ở trụ sở và chi
nhánh.
+ Hướng dẫn,
kiểm tra công tác
kế toán ở các đơn
vị kế toán phụ
thuộc.
+ Thu nhận, kiểm
tra báo cáo kế
toán của các đơn
vị trực thuộc gửi
lên cùng với báo
cáo kế toán ở trụ
sở chính để lập
báo cáo kế toán
tổng hợp của toàn
đơn vị pháp nhân
ngân hàng.
Ở các đơn
vị kế toán phụ
thuộc: Thực hiện
toàn bộ công tác
kế toán phát sinh
- Phòng kế
toán trung tâm
thực hiện các
nghiệp vụ kinh tế
của hội sở và các
bộ phận khác
không tổ chức kế
toán; thực hiện
tổng hợp các tài
liệu kế toán từ các
bộ phận khác có tổ
chức kế toán gửi
đến, lập báo cáo
chung
- Các bộ phận
kế toán ở chi
nhánh thực hiện
công tác kế toán
tương đối hoàn
chỉnh các nghiệp
vụ kế toán phát
sinh ở bộ phận đó
theo sự phân công
của phòng kế toán
trung tâm. Các
nhân viên kế toán
ở các bộ phận có
nhiệm vụ thu thập
chứng từ, kiểm tra
và có thể xử lý sơ
Giữa trụ sở
chính và các đơn vị
trực thuộc đều có thể
được nối mạng
online. Một nghiệp
vụ bất kỳ phát sinh
tại chi nhánh có thể
được truyền ngay về
trung tâm, cập nhật
số liệu kế toán chung
của toàn đơn vị pháp
nhân ngân hàng.
Mọi dữ liệu của toàn
bộ các chi nhánh của
NHTM xuất phát từ
các nguồn khác nhau
đều được truyền tải
về HSC, thực hiện
xử lý và lưu trữ có
hệ thống tại máy chủ
của HSC. Trên cơ sở
dữ liệu phát sinh tại
các chi nhánh, HSC
hạch toán kế toán
cho toàn bộ hệ
thống, các chi nhánh
chỉ là những cơ sở
nhập dữ liệu đầu vào
cho ngân hàng. Sau
khi xử lý dữ liệu tại
4
ở đơn vị trực
thuộc; thu thập
thông tin gửi về
hội sở.
bộ chứng từ, định
kỳ gửi chứng từ kế
toán về phòng kế
toán trung tâm.
HSC, thông tin kết
quả sẽ được gửi lại
chi nhánh. Các chi
nhánh truy cập và
khai thác chung
nguồn dữ liệu thống
nhất.
Ư
u điểm
Hỗ trợ
quản lý dữ
liệu tập
trung tốt
hơn.
Cung
cấp thông tin
kế toán kịp
thời.
Phát huy
tính chủ động
sáng tạo của đơn
vị.
Tạo điều
kiện hạch toán
nội bộ, tăng tính
chính xác của
thông tin.
Khắc phục
được 1 số nhược
điểm của mô hình
phân tán và tập
trung.
Thông tin được
luân chuyển nhanh
chóng, kịp thời.
Lưu trữ thông
tin an toàn, dễ dàng
kiểm tra, giám sát.
N
hược
điểm
Cần
trang thiết
bị, phần
mềm hỗ trợ,
tốn kém chi
phí.
Bộ máy kế
toán cồng kềnh.
Thông tin
xử lí chậm.
Chi phí đầu tư
lớn.
Khó áp dụng
đối với chi nhánh do
sự khác biệt về địa
lý.
Rủi ro về hệ
thống.
Đ
iều
kiện
áp
dụng
Ngân
hàng quy mô
nhỏ, trên địa
bàn tập trung
Ngân hàng
phân cấp quản lý
hoạt động ở mức
độ cao.
Ngân hàng
quy mô lớn, nhiều
chi nhánh.
Ngân hàng quy
mô lớn, nguồn lực
lớn, nhân lực am
hiểu.
5
4. hình bố trí bộ máy kế toán tại các chi nhánh của một tổ chức tín
dụng
hình giao dịch “nhiều
cửa”
hình giao dịch “một
cửa”
Khái
niệm
mô hình giao dịch khi
đến giao dịch, khách hàng phải
làm việc với nhiều người, thực
hiện giao dịch tại giao dịch viên
nhưng nhận kết quả giao dịch từ
kế toán viên
hình giao dịch cho
phép khách hàng khi đến giao
dịch với ngân hàng chỉ giao dịch
với một giao dịch viên vẫn
thể giải quyết toàn bộ những nhu
cầu của khách hàng
Điều
kiện áp
dụng
hình truyền thống, áp
dụng được trong hoàn cảnh ứng
dụng công nghệ hiện đại trong kế
toán còn thấp
hình tiên tiến, áp
dụng trong điều kiện sở vật
chất hiện đại, tính bảo mật cao
Thời
gian giao
dịch
Lâu hơn do phải trải qua
nhiều cửa làm việc với nhiều
người
Nhanh hơn do chỉ phải làm
việc với một giao dịch viên
Chi
phí giao
dịch
Lớn hơn do phải trải qua
nhiều khâu giao dịch
Nhỏ hơn do khách hàng chỉ
phải giao dịch với một giao dịch
viên
Năng
suất lao
động
Thấp hơn do phải một giao
dịch phải trải qua nhiều cửa mới
hoàn thành
Cao hơn do một giao dịch
viên thể giải quyết được nhiều
nhu cầu của khách hàng
sở vật
chất,
trang
thiết bị
Đầu ít hơn do giao dịch
được phân chia thành nhiều khâu
Đầu lớn do một giao dịch
viên cần được trang bị đầy đủ
hiện đại để phục vụ nhiều nhu cầu
của khách hàng, ngoài ra tính bảo
mật phải được đề cao hơn
Trìn
h độ của
giao dịch
viên
Cần những giao dịch viên
chuyên nghiệp trong một lĩnh vực
nghiệp vụ mà mình phụ trách
Cần những giao dịch viên
đáp ứng được cả chuyên môn lẫn
đạo đức do quyền hạn của giao
dịch viên lớn hơn
Kiể
m soát rủi
Do trải qua nhiều khâu nên
từng khâu thể phát hiện ra sai
Việc kiểm soát rủi ro khó
hơn, nếu xảy ra sai sót khó thể
6
ro
sót nhanh chóng hơn xử kịp
thời
khắc phục được ngay do chứng từ
tiền cuối ngày mới được tập
hợp và chuyển về
II. hình tổ chức bộ máy kế toán tại Ngân ng TMCP Đầu phát
triển Việt Nam (BIDV)
1. Lịch sử hình thành phát triển Ngân hàng TMCP Đầu Phát triển
Việt Nam BIDV
Thành lập ngày 26/4/1957, BIDV tự hào là định chế tài chính lâu đời nhất trong
lĩnh vực tài chính ngân hàng tại Việt Nam, có uy tín và giá trị hàng đầu Việt Nam; một
trong 2.000 doanh nghiệp lớn quyền lực nhất thế giới; 400 ngân hàng lớn nhất thế
giới . BIDV sự lựa chọn, tín(theo xếp hạng của Forbes Brand Finance 2017)
nhiệm của các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp nhân trong việc tiếp cận sử
dụng các dịch vụ tài chính ngân hàng.
Lịch sử của BIDV hành trình liên tục của một tổ chức luôn đồng hành với
những nhiệm vụ trọng tâm của đất nước. Bản thân tên gọi của ngân hàng qua 4 lần
thay đổi đã nói lên mục tiêu, nhiệm vụ chiến lược đồng hành xây dựng đất nước qua
các thời kỳ:
Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (1957-1981)
Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam (1981-1989)
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - BIDV (1989-2012)
Ngân hàng TMCP Đầu Phát triển Việt Nam - BIDV - Tên đầy đủ tiếng
Anh là: Bank for Investment and Development of Vietnam JSC (từ 01/05/2012)
2. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của BIDV đối với cấp độ cả hệ thống
Hiện nay, để phù hợp thuận tiện cho công tác thu thập thông tin, quản
giám sát, BIDV đã sử dụnghình tổ chức bộ máy kế toán tập trung, đồng thời ứng
dụng cả khoa học công nghệ vào công tác kế toán ngân hàng.
7
Để cái nhìn tổng quát về tổ chức bộ máy kế toán trong toàn bộ hệ thống của
BIDV, nhóm đã đồ hoá lại thông qua hình vẽ đơn giản bên trên. Tổ chức công tác
kế toán trên toàn hệ thống của BIDV có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, hiện nay toàn bộ hệ thống của BIDV đều đang được áp dụng một hệ
thống dữ liệu thống nhất từ các chi nhánh lên đến hội sở. Trên hội sở sẽ một phòng
kế toán tập trung, còncác chi nhánh sẽ chỉ có người phụ trách tổng hợp thông tin kế
toán rồi gửi lên phòng kế toán tại hội sở nhằm đảm bảo tính bảo mật. Điều này được
thể hiện bằng mũi tên đi từ chi nhánh lên hội sở.
Thứ hai, trong trường hợp các chi nhánh có nhu cầu sử dụng thông tin của nhau,
các chi nhánh sẽ không được quyền tự liên hệ với nhau để trao đổi dữ liệu (dấu gạch
chéo màu đỏ các mũi tên thể hiện mối quan hệ qua lại giữa các chi nhánh). Vậy nếu
chi nhánh 1 muốndữ liệu của chi nhánh 2, các chi nhánh đều nộp thông tin lên
hội sở, nhân viên chi nhánh 1 sphải gửi công văn ghi cần dữ liệu gì, rồi hội sở
mới gửi lại cho chi nhánh 1 file dữ liệu theo công văn đó (thể hiện mũi tên chiều
đi xuống từ hội sở về chi nhánh).
Đối với các giao dịch do giao dịch viên thực hiện như: gửi tiền, rút tiền, chuyển
khoản,.. thì thông tin sẽ được phép truy cập dễ dàng để thực hiện bởi ngân hàng quản
thông tin khách hàng dựa trên số CIF (Customer Information File) tuy nhiên các
thông tin về ngân quỹ, thu nhập, chi phí, kết quả hoạt động, các thông tin về tài sản…
sẽ không được truy cập dễ dàng mà phải thông qua sự chấp thuận của hội sở.
Một khách hàng A tài khoản mở tại chi nhánh B, hoàn toàn thể đến chi
nhánh C,D,E,F,.. của BIDV để thực hiện rút tiền, gửi tiền, chuyển tiền,.. Ngoài ra với
8
sự hình thành của (National Payment Services) thương hiệu thẻ do công tyNapas
Cổ phần Thanh toán Quốc gia Việt Nam phát hành , khách hàng của BIDV có thể thực
hiện các hoạt động giao dịch như thanh toán hóa đơn, rút tiền tài ATM một cách nhanh
chóng tiện lợi thông qua hơn mạng lưới 18.600 máy ATM, 261.000 máy POS, trên 100
triệu thẻ của 48 ngân hàng thương mại trong nước quốc tế đang hoạt động tại Việt
Nam.
3. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của BIDV đối với cấp độ chi nhánh
Hiện nay, tất cả các chi nhánh của BIDV đều đang áp dụng hình giao dịch
“một cửa”. Trong hình kế toán giao dịch một cửa, quy trình xử nghiệp vụ
của BIDV được xây dựng trên nguyên tắc giải phóng nhanh khách hàng: Hệ
thống được tổ chức thành 2 bộ phận FRONT END và BACK END.
Bộ phận FRONT END.
Đây là bộ phận quan hệ trực tiếp với khách hàng thông qua hoạt động của
các giao dịch viên (Teller) tại các quầy. Các Teller này sẽ tự lập phiếu tiến
hành thu chi các giao dịch tiền mặt trong hạn mức ngân hàng đã quy định
phù hợp với đặc điểm kinh doanh của ngân hàng và trình độ của giao dịch viên,
vượt hạn mức này các Teller sẽ không được quyền xử phải chuyển sang
bộ phận quỹ xử lý.
Đối với các yêu cầu của khách hàng các Teller trách nhiệm nhận yêu
cầu của khách hàng đã được điền đầy đủ trên các mẫu chứng từ thích hợp
thực hiện xử lý phần nghiệp vụ liên quan tới tiền mặt khoặc tài khoản của khách
hàng trong hạn mức giao dịch của mình tiến hành nhận, nếu vượt hạn mức
giao dịch sẽ đuợc chuyển cho kiểm soát viên duyệt thủ quỹ của phòng quỹ
chính sẽ thực hiện thu chi giao dịch.
Sau khi giao dịch viênnhận, giao dịch sẽ đuợc tiến hành nhanh chóng
ngay sau khi kết thúc bước này khách hàng thể ra về giao dịch viên sẽ
chuyển sang tiếp nhận yêu cầu của khách hàng khác. Toàn bộ công việc liên
quan đến giao dịch nhưng thuộc về xử nội bộ của khách hàng sẽ đuợc Teller
chuyển vào bộ phận BACK END để hoàn tất.
9
Bộ phận BACK END.
Đây bộ phận không quan hệ trực tiếp với khách hàng. Bộ phận này
nhiệm vụ hoàn tất nốt các phần giao dịch do bộ phận FRONT END chuyển vào
hoặc thực hiện các giao dịch nội bộ của ngân hàng không liên quan đến khách
hàng, cụ thể:
Tiến hành tạo điện, bảng kê, tạo file đi nước ngoài, thanh toán liên hàng
nội bộ, trừ giao dịch với NHNN. Đồng thời hạch toán điện đến từ nước
ngoài, từ liên hàng nội bộ, từ bù trừ và từ NHNN.
Đối chiếu các bảng trả lương tự động, bảng giao dịch tự động với
các thông tin đã được giao dịch viên nhập trên máy.
Nhận các thông tin đầu vào như các báo cáo, bảng biểu do hệ thống tự
động in ra sau khi xử hạch toán cuối ngày toàn bộ các chứng từ, bảng
của các giao dịch viên chuyển đến. Sau đó, tiến hành phân loại các báo cáo,
phân loại chứng từ, bảng để chấm đối chiếu tài khoản. Chuyển kết quả
(bao gồm các sổ phụ, phiếu tính lãi, báo có) đến bộ phận quản lý thông tin khách
hàng để trả cho khách hàng. Đóng và lưu nhật ký chứng từ.
Trách nhiệm của các thành viên tham gia vào quy trình kế toán giao dịch một
cửa tại BIDV
10
Đối với giám đốc giám đốc:
Quyết định hình tổ chức hạch toán kế toán cho phù hợp với điều kiện của
đơn vị mình. Đồng thời chịu trách nhiệm điều hành thanh toán đảm bảo an toàn, phục
vụ khách hàng nhanh chóng tiện lợi. Trang bị sở vật chất, thiết bị đầy đủ cho hoạt
động thanh toán đảm bảo an toàn và hiệu quả.
Ra quyết định phân cấp, phân quyền quản kiểm soát phù hợp với điều kiện
của đơn vị. Bố trí nhân sự phù hợp với mô hình thanh toán.
Tuân thủ các nội dung kiểm soát quy định trong quy trình chi tiết của từng thể
thức thanh toán.
Đối với trưởng phòng nghiệp vụ:
Chấp hành sự điều hành của các cấp có thẩm quyền trong quy trình chi tiết của
từng thể thức thanh toán. Tổ chức công tác thanh toán tại đơn vị mình cho phù hợp.
Thực hiện đầy đủ thao tác các bước công việc quy định trong quy trình nghiệp vụ.
Phối hợp với các thành viên liên quan để hoàn thành tốt nhiệm vụ. Kiểm soát
thẩm quyền và việc làm của các thành viên tham gia trước mình trong quy trình.
Đối với trưởng phòng kế toán:
Thực hiện các nghiệp vụ giống trưởng phòng nghiệp vụ. Chịu trách nhiệm kiểm
soát toàn bộ hoạt động kế toán thanh toán duyệt thanh toán sau cùng đối với các
giao dịch thanh toán chuyển tiền ra khỏi đơn vị ngân hàng.
Đối với giao dịch viên:
Chấp hành sự điều hành của các cấp có thẩm quyền trong quy trình thanh toán.
Đồng thời thực hiện đầy đủ thao tác các bước quy định trong quy trình cụ thể đối với
từng thể thức thanh toán, các quy định hiện hành về chế độ hạch toán, thanh toán,
chứng từ, an toàn kho quỹ.
Giao dịch viên tinh thần phục vụ tận tình chu đáo. Phối hợp các thành viên
liên quan để hoàn thành tôt nhiệm vụ
Đối với thủ quỹ:
Chấp hành sự điều hành của các cấp thẩm quyền trong quy trình, thực hiện
đúng quy trình. Thực hiện quy định hiện hành về an toàn kho quỹ. Tinh thần phục vụ
11
khách hàng tận tình, chu đáo, trung thực. Phối hợp với các thành viên liên quan để
hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Biện pháp khắc phục những tồn tại trong tổ chức bộ máy kế toạn tại BIDV
hình “một cửa” kém an toàn hơn so với hình “nhiều cửa”, tuy nhiên để
tạo sự thuận tiện, nhanh chóng, cũng như nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng,
không chỉ riêng BIDV, các ngân hàng khác đều hướng đến hình “một cửa”.
Vậy BIDV đã áp dụng những biện pháp cũng như các nguyên tắc kiểm soát nào đã
được đưa ra để thể hạn chế được rủi ro ngân hàng thể gặp phải? Nhóm xin
được đưa ra những biện pháp thực tế đang được thực hiện tại các chi nhánh của BIDV
như sau:
Thứ nhất, để ghi chép các giao dịch, ngân hàng sdụng các phân hệ. Phân hệ
được hiểu như sau: trên màn hình máy tính, mỗi khi khách hàng đến ngân hàng giao
dịch, tuỳ vào nhu cầu của khách hàng, giao dịch viên sẽ đăng nhập vào phân hệ đó với
tài khoản mật khẩu của mình (ở đây thể hiểu 1 phân hệ như tập hợp các nhóm
nghiệp vụ với nhau, dụ phân hệ tiền gửi, phân hệ tín dụng, phân hệ thanh
toán,...). Mỗi giao dịch viên sẽ một tài khoản mật khẩu riêng của mình để đăng
nhập vào phân hệ của mình. Để đảm bảo tính bảo mật, tài khoản và mật khẩu của từng
giao dịch viên bí mật, định kì 6 tháng phải đổi mật khẩu 1 lần, mật khẩu sẽ phải
gồm chữ, số và kí tự đặc biệt, với tối thiểu là 7 kí tự.
Hiện nay các ngân hàng thường sử dụng hệ thống phần mềm như
corebanking hoặc T24. Trong phần quản khách hàng, ngân hàng sử dụng số CIF
(Customer Information File) . Đối với 1 khách hàng mới, ngân hàng sẽ lấy thông tin
của khách hàng đó, bao gồm: họ tên, ngày tháng năm sinh, số CMT để nhập tạo số
CIF trước khi thực hiện giao dịch. Còn với khách hàng cũ, giao dịch viên sẽ nhập số
CMT của khách hàng vào, hệ thống hiện lên thông tin khách hàng đó.
12
Thứ hai, đối với hình “một cửa”, do giao dịch viên kiêm nhiệm nhiều
nhiệm vụ, điều này vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nên rất dễ phát sinh những rủi
ro cho ngân hàng. vậy, ngân hàng sẽ cần tăng cường các biện pháp kiểm soát. Mỗi
chi nhánh sẽ cần phải có kiểm soát viên để giám sát cũng như phê duyệt các hoạt động
ghi chép của giao dịch viên thông qua hệ thống máy tính nội bộ, hay còn gọi là cơ chế
4 mắt. Minh hoạ về cơ chế này thông qua ví dụ dưới đây:
Ví dụ, khi khách hàng đến gửi tiền vào tài khoản của mình, sẽ yêu cầu trực tiếp
tới giao dịch viên. Giao dịch viên sau đó sẽ đăng nhập vào phân hệ tiền gửi. Toàn bộ
quá trình xử sẽ được theo dõi bởi kiểm soát viên. Sau khi kiểm tra xong các thông
tin mà giao dịch viên nhập liệu vào hệ thống dữ liệu, sẽ có 2 trường hợp xảy ra: trường
hợp 1, nếu kiểm soát viên đồng ý thì sẽ thực hiện kí chữ kí điện tử (chữ kí điện tử sẽ là
một dãy tự gồm số chữ). Trường hợp số 2, nếu kiểm soát viên không đồng ý, sẽ
gửi lệnh lại cho giao dịch viên để kiểm tra.
Thứ ba, trên thực tế, việc giám sát qua hệ thống máy tính nội bộ không thể loại
bỏ được hết những rủi ro, chính vì vậy BIDV còn áp dụng những nguyên tắc giám sát
khác như sau:
Đầu ngày nhận quỹ bao nhiêu, trong ngày phát sinh những nghiệp vụ
như thế nào thì cuối ngày sẽ có số dư tương ứng.
Áp dụng hạn mức giao dịch tuỳ theo trình độ của giao dịch viên: đối với
giao dịch viên mới vào thì hạn mức giao dịch 2 tỷ, còn những giao
dịch viên còn lại tối đa là 5 tỷ.
13
III. Đánh giá chung về hoạt động của Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển
Việt Nam khi áp dụng mô hình kế toán đã chọn
1. Đánh giá việc tổ chức bộ máy kế toán tại ngân hàng
Đối với việc tổ chức hệ thống chi nhánh theo mô hình tập trung kết hợp sử dụng
công nghệ thông tin, BIDV đã đảm bảo được nhu cầu giám sát cũng như an toàn thông
tin. Nhu cầu giám sát thể hiện việc hội sở thể giám sát mọi tình hình của các chi
nhánh, đồng thời các chi nhánh cũng được sử dụng thông tin của nhau. Tuy nhiên, việc
các chi nhánh sử dụng thông tin của nhau chỉ mức độ hạn chế. Quay lại trường hợp
về thông tin tập trung hội sở, thay các chi nhánh phải gửi công văn lên để xin
thông tin, thì ngân hàng hoàn toàn có thể áp dụng hình thức cung cấp tài khoản và mật
khẩu để chi nhánh tự mình truy cập vào kho dữ liệu đó khi cần. Điều này giúp cho
ngân hàng đơn giản hoá trong thủ tục, tuy nhiên nó lại không an toàn về bảo mật thông
tin, bởi lẽ việc cấp quyền truy cập một cách tuỳ tiện như vậy rất dễ dẫn đến việc mất
an toàn thông tin của ngân hàng.
Đối với việc tổ chức bộ máy kế toán cấp độ chi nhánh, nhóm thấy một số
vấn đề như sau:
Thứ nhất, do vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm đối với giao dịch viên, nên
cần kiểm soát viên để giám sát phê duyệt mọi hoạt động của giao dịch viên.
Nhưng rủi ro vẫn thể xảy ra trong trường hợp mà kiểm soát viên giao dịch viên
thông đồng với nhau (giao dịch viên làm sai còn kiểm soát viên cố ý cho qua), hay như
kiểm soát viên cho giao dịch viên mượn luôn tài khoản của mình để tự hạch toán. Vậy
thì lúc này ngân hàng phòng tránh cái rủi ro này như thế nào? Lúc này, ngân hàng có
thể bổ sung thêm nguyên tắc kiểm quỹ định kì và bất chợt, ngoài nguyên tắc kiểm quỹ
đầu ngày và cuối ngày.
Thứ hai, trong các nguyên tắc phòng ngừa rủi ro, cần thêm nguyên tắc luân
chuyển cán bộ. Đặc biệt, cần chú ý tới những nhân viên 2 3 năm không lên một
bậc chuyên viên, hay những cán bộ mà cả năm không nghỉ ngày nào, bởi vì có thể cán
bộ đó đang sai phạm, sợ nếu người khác làm thay thì sẽ phát hiện ra sai phạm
đó.
2. Liên hệ với ngân hàng khác
14
Đối với mặt công tác tổ chức bộ máy kế toán toàn hệ thống, nhóm nhận thấy
rằng các hầu hết các ngân hàng đều đang áp dụng mô hình tp trung có ứng dụng công
nghệ hiện tại. Tuy nhiên, vẫn còn ngân hàng sử dụng hình phân tán, dụ như
ngân hàng SHB.
Đối với việc tổ chức công tác kế toán tại từng chi nhánh, các ngân hàng hiện
nay đều hướng tới hình “một cửa”, chỉ khác nhau những quy định về mặt kiểm
soát nhằm hạn chế rủi ro xảy đến đối với ngân hàng đó. Nhóm xin được chọn ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank) để so sánh các nguyên tắc an toàn
với BIDV. Sau khi tìm hiểu, nhóm xin đưa ra những điểm khác biệt giữa 2 ngân hàng
như sau:
Thứ nhất, đối với nguyên tắc kiểm soát viên, Vietinbank kiểm soát viên
không theo dõi thông qua máy tính sử dụng chữ kí điện tử. Khi giao dịch viên thao
tác nghiệp vụ xong, sẽ cầm chứng từ lên kiểm soát viên trực tiếp đối chiếu với máy, kí
trên chứng từ.
Thứ hai, hạn mức giao dịch của giao dịch viên 3 tỷ đồng, nếu vượt quá thì
trưởng phòng có thẩm quyền giải quyết.
Thứ ba, so với BIDV, ngoài nguyên tắc đầu ngày nhận, cuối ngày trả thì
Vietinbank, buổi trưa còn phải kiểm quỹ có sự theo dõi của kiểm soát viên.
Thứ , đối với tài khoản của giao dịch viên, định kì 3 tháng phải đổi mật khẩu
1 lần (so với mức 6 tháng ở BIDV).
3. Ứng dụng công nghệ trong công tác kế toán tại BIDV
Hiện nay, đối với cách mạng công nghệ 4.0, các ngân hàng đang áp dụng các
công nghệ khác nhau nhằm giảm chi phí cũng như tăng hiệu quả làm việc. BIDV luôn
nỗ lực hướng tới việc cải tiến quy trình giao dịch để nâng cao khả năng phục vụ cho
khách hàng, giảm bớt gánh nặng cho các giao dịch viên cũng như nâng cao chất lượng
dịch vụ.
Hệ thống quản lý kế toán nội bộ ERP
Nghiệm thu từ kỳ quyết toán cuối năm 2015, hệ thống ERP (Enterprise
Resources Planning) của BIDV quy lớn nhất trong ngành ngân hàng tại Việt
Nam cho đến thời điểm này.
15
Hệ thống giúp BIDV hiện đại hóa quy trình quản lý kế toán nội bộ, hạch toán tự
động, tăng độ chính xác, giảm thiểu rủi ro tích hợp với hệ thống thông tin, nghiệp
vụ của ngân hàng. Hệ thống này hiện đã giải quyết n 300 báo cáo, trong đó có 18
biểu mẫu mới thiết kế riêng cho BIDV, tích hợp với 10 hệ thống nguồn 8 bài toán
tích hợp khác.
Với hệ thống này, hơn 11 triệu lượt giao dịch của khách hàng trong ngày cuối
cùng của năm 2015 (gấp 2 lần so với ngày thường) của BIDV đã diễn ra suôn sẻ. Hệ
thống ngân hàng lõi (Corebanking) các hệ thống giao dịch khách hàng khác của
BIDV vẫn hoạt động bình thường, không phải tạm dừng để chuyển sang ngày tiếp theo
như các m trước. Bên cạnh đó, trong kỳ quyết toán cuối năm 2015, BIDV đã
25.000 yêu cầu quyết toán được giải quyết; 4,5 triệu giao dịch tích hợp kế toán tài
chính thành công; hệ thống thường xuyên có khoảng gần 1.000 lượt giao dịch cùng lúc
nhưng không bị quá tải.
Sau khi triển khai thành công hệ thống ERP, hệ thống ngân hàng lõi của BIDV
sẽ được giảm tải để tập trung các hoạt động nghiệp vụ. Việc sở hữu FAH (Financial
Accounting Hub - giải pháp tích hợp hạch toán cho ngân hàng) hệ thống ERP cho
phép BIDV dễ dàng thay đổi, cập nhật hệ thống ngân hàng lõi theo tốc độ phát triển
CNTT hiện tại. Điểm nổi bật BIDV đã giảm bớt sự phụ thuộc vào công nghệ của
nước ngoài bởi hệ thống ERP do công ty hệ thống thông tin FPT (FPT IS) triển khai và
thực hiện do đó giảm thiểu được chi phí và phù hợp với môi trường kinh doanh ở Việt
Nam.
Sản phẩm dịch vụ ứng dụng công nghệ của BIDV
BIDV tập trung nghiên cứu tìm hiểu, phát triển các công trình nghiên cứu khoa
học, qua đó cung cấp cho thị trường những dịch vụ công nghệ chất lượng cao, tiêu
biểu như Ứng dụng Ngân hàng điện tử thông minh (BIDV Smartbanking); Hệ thống
Giao dịch Ngân hàng điện tử cho khách hàng tổ chức (BIDV iBank); Cổng thanh toán
Kiều hối cho khách hàng cá nhân... Khách hàng không cần phải đến ngân hàng để thực
hiện thanh toán, giao dịch mà chỉ cần sử dụng điện thoại hay máy tính để thực hin.
Ngoài ra, các giao dịch viên cũng thể được thay thế bằng robot. Tại thời
điểm hiện tại, BIDV đang ứng dụng công nghệ RPA (tự động hóa quy trình bằng
Robot) trong nghiệp vụ thanh toán theo bảng tại BIDV. Ứng dụng này được hình
thành từ 3 công nghệ tiên tiến nhất hiện nay Robotic, trí tuệ nhân tạo và nhận diện
16
tự quang học. Việc thay thế nhân viên bằng robot đã giúp BIDV tăng năng suất lao
động, tiết kiệm chi phí tiền lương đẩy mạnh tự động hóa quy trình nghiệp vụ.
thể nói, việc nghiên cứu áp dụng công nghệ hiện đại điểm nổi bật của BIDV
trong tổ chức giao dịch với khách hàng.
17
Kết luận
Cùng với xu thế phát triển của công nghệ ngân hàng hiện đại, xuất phát từ yêu
cầu giải phóng khách hàng , nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí hoạt động, việc
ứng dụng hình kế toán giao dịch một cửa một bước tiến quan trọng giúp các
ngân hàng đạt được mục tiêu đó. Tại NHTMCP Đầu Phát triển Việt Nam BIDV,
mô hình này đã và đang được triển khai rấthiệu quả và từng bước được hoàn thiện.
Mô hình kế toán áp dụng tương đối phù hợp với cơ sở vật chất và trình độ cán bộ nhân
viên phát huy được khả năng của từng cán bộ nhân viên ngân hàng . Ban lãnh đạo
ngân hàng đã tạo mọi điều kiện cho việc trang bịsở vật chất thuật hiện đại , tao
mọi điều kiện cho đội ngũ cán bộ nhân viên được học tập để nâng cao trình độ, kĩ năng
nghiệp vụ để thể làm chủ công nghệ mới hiện đại. Việc áp dụng hình này giúp
cho các giao dịch của khách hàng được thực hiện nhanh chóng , chính xác, hạn chế
được các thủ tục phiền rắc rối , đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu ngày càng cao
của khách hàng.
18
| 1/18

Preview text:

LỜI MỞ ĐẦU
Kế toán là một bộ phận không thể thiếu của bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào.
Đây là bộ phận theo dõi kiểm tra đánh giá tình hình hoạt động đảm bảo sản toàn tài
sản của doanh nghiệp. Ở tổ chức tài chính hay phi tài chình thì kế toán có những nhiệm vụ khác nhau:
Các tổ chức tài chính như ngân hàng thì kế toán có nhiệm vụ thu thập tính toán
ghi chép phân loại tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế tài chính về hoạt động tiền tệ, tín
dụng và các dịch vụ ngân hàng dưới hình thức là giá trị để phản ánh, kiểm tra toàn bộ
hoạt động kinh doanh của đơn vị ngân hàng.
Đối với công ty phi tài chính như các công ty hoạt động sản xuất hay dịch vụ thì
kế toán có nhiệm vụ thu thập xử lý thông tin kế toán, kiểm tra giám các khoản thu chi
tài chính và phân tích thông tin số liệu kế toán.
Nhận thức được sự khác biệt trên, nhóm đã quyết định nghiên cứu về đề tài :
“Tìm hiểu mô hình tổ chức bộ máy kế toán của một ngân hàng thương mại
Trong quá trình thực hiện, chúng em xin chọn Ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – BIDV
Lần đầu tiên nghiên cứu về đề tài này, nên trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu
nhóm không thể tránh khỏi những sai sót, hạn chế. Nhóm rất mong nhận được sự góp
ý chân thành của giảng viên và các bạn để bài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn! 1
Chủ đề: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – BIDV Nhóm trình bày: Nhóm 11 I.
Các mô hình tổ chức bộ máy kế toán của pháp nhân tổ chức tín dụng và
mô hình tổ chức tổ chức bộ máy kế toán tại chi nhánh ngân hàng
1. Đối tượng của kế toán ngân h àng
Do đặc điểm hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng nên đối tượng của kế toán
Ngân Hàng có những đặc trưng riêng.
Thứ nhất: đối tượng của kế toán Ngân Hàng chủ yếu tồn tại dưới hình thức giá trị
(tiền tệ) kể cả nguồn gốc hình thành cũng như vận động. Đặc điểm này quyết định bởi
đặc điểm kinh doanh tiền tệ của Ngân Hàng (T - T) nó khác xa với sự vận động tài sản
trong quá trình sản xuất (T - H - SX - H - T) và lưu chuyển hàng hoá (T - H - T). Cũng
chính vì vậy, kế toán Ngân Hàng chủ yếu dùng thước đo giá trị làm đơn vị ghi sổ kế toán.
Thứ hai: Đối tợng kế toán Ngân Hàng có mối quan hệ chặt chẽ thờng xuyên với
đối tợng kế toán các đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế thông qua quan
hệ tiền gửi, tiền vay, thanh toán giữa Ngân Hàng với khách hàng. Từ đặc trưng này dẫn
đến thông tin kế toán Ngân Hàng là thông tin kinh tế, tài chính tổng hợp đợc nhiều đối
tượng quan tâm sử dụng như khách hàng, các nhà đầu tư, các cơ quan quản lý chính
phủ Mặt khác, về phía Ngân Hàng thông qua mối quan hệ này bằng các chính sách của
mình, Ngân Hàng đã tác động vào toàn bộ hoạt động của nền kinh tế, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, tăng cường công tác quản lý kinh tế, tài chính.
Thứ ba: Xét về quy mô và sự chu chuyển vốn thì đối tượng kế toán Ngân Hàng có
quy mô; phạm vi rất lớn và có sự tuần hoàn thường xuyên, liên tục theo yêu cầu chu
chuyển vốn của nền kinh tế và theo yêu cầu quản lý kinh doanh của Ngân Hàng.
Từ các đặc điểm trên, đối tượng kế toán Ngân Hàng thương mại cũng là tài sản
vốn, nhưng nó phản ánh hoạt động kinh doanh với khách hàng và các tổ chức kinh tế,
các doanh nghiệp, các cá nhân trong toàn bộ nền kinh tế. 2. V
ai trò của kế toán ngân hàng 2
Là bộ phận cấu thành trong hệ thống kế toán của nền kinh tế quốc dân, kế toán
ngân hàng cùng phát huy đầy đủ vai trò kế toán nói chung ; đồng thời phát huy vai trò
trong việc phục vụ lãnh đạo điều hành hoạt động ngân hàng.
Một là: Cung cấp thông tin về hoạt động tiền tệ tín dụng, thanh toán, kết quả tài
chính phục vụ chỉ đạo điều hành quản trị các mặt hoạt đọng nghiệp vụ dạt hiệu quả cao
và phục vụ các bên quan tâm đến hoạt đọng ngân hàng.
Hai là: Bảo vệ an toàn tài sản các đơn vị. Do tổ chức một cách khoa học, đầy
đủ, chính xác toàn bộ tài sản hiện có cũng nh sự vận động của chúng nên kế toán đã
giúp cho các chủ ngân hàng quản lý chặt chẽ tài sản của mình nhằm tránh thiếu hụt về
mặt số lượng và nâng cao hiệu trong quá trình sử dụng tài sản.
Ba là: Quản lý hoạt động tài chính ngân hàng. Công tác kế toán phản ánh được
đầy đủ, chính xác các khoản thu nhập, chi phí, kết quả kinh doanh của từng đơn vị
cũng như toàn hệ thống ngân hàng, từ đó giúp quản lý vốn, tăng thu nhập, tiết kiệm chi
phí, kinh doanh có lãi nhằm đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển cho một ngân hàng.
Bốn là: đáp ứng yêu cầu công tác thanh tra, kiểm soát, phân tích hoạt động kinh
doanh ngan hàng. Với chức năng tổ chức hạch toán ban đầu tạo nguồn thông tin nền
kinh toán là nói cung cấp thông tin đầy đủ chính xác nhằm phục vụ cho các loại hạch
toán khác, công tác thanh tra, kiểm soát, kiểm toán và phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Trong tình hình hiện nay, nền kinh tế thế giới phát triển theo quy mô rộng lớn
đa dạng hoá, đa phơng hoá các thành phần kinh rế thì kế toán ngân hàng ngoài bôn vai
trò trọng yếu của nó; với t cách là kế toán của toàn bộ nền kinh tế của một quốc gia kế
toán ngân hàng còn đợc xem nh thớc đo sức khẻo của nền kinh tế 5 bởi hầu hết các
chuyển biến của nền kinh tế đều thông qua hoạt động kế toán ngân hàng. Vì thế để
chứng tỏ một nền kinh tế khoẻ thì vai trò của hệ thống ngan hàng nói chung và kế toán
ngân hàng trong tình hình hiện nay là vô cùng quan trọng. 3. Mô
hình tổ chức bộ máy kế toán trong toàn thể pháp nhân tổ chức tín dụng
Có 4 mô hình tổ chức bộ máy kế toán: tập trung, phân tán, vừa tập trung vừa
phân tán và ứng dụng công nghệ cao. Tập Phân tán Vừa tập Ứng dụng 3 trung vừa phân trung công nghệ cao tán Đ Phòng Phòng kế - Phòng kế Giữa trụ sở ặc
kế toán trung toán trung tâm có toán trung tâm chính và các đơn vị điểm tâm thực nhiệm vụ: thực hiện các
trực thuộc đều có thể hiện toàn bộ nghiệp vụ kinh tế được nối mạng + Thực hiện công tác kế của hội sở và các online. Một nghiệp các phần hành toán của đơn bộ phận khác vụ bất kỳ phát sinh công việc kế toán vị ngân hàng không tổ chức kế tại chi nhánh có thể ở trụ sở và chi (thu nhận, toán; thực hiện được truyền ngay về nhánh. xử lý và hệ tổng hợp các tài trung tâm, cập nhật + Hướng dẫn, thống hoá
liệu kế toán từ các số liệu kế toán chung kiểm tra công tác toàn bộ
bộ phận khác có tổ của toàn đơn vị pháp kế toán ở các đơn thông tin kế chức kế toán gửi nhân ngân hàng. vị kế toán phụ toán) đến, lập báo cáo Mọi dữ liệu của toàn thuộc. chung bộ các chi nhánh của Các chi + Thu nhận, kiểm
- Các bộ phận NHTM xuất phát từ nhánh (đơn tra báo cáo kế kế toán ở chi các nguồn khác nhau
vị hạch toán toán của các đơn nhánh thực hiện
đều được truyền tải báo sổ) bố vị trực thuộc gửi công tác kế toán về HSC, thực hiện
trí nhân viên lên cùng với báo tương đối hoàn xử lý và lưu trữ có kế toán cáo kế toán ở trụ chỉnh các nghiệp hệ thống tại máy chủ
(hàng ngày) sở chính để lập vụ kế toán phát của HSC. Trên cơ sở ghi chép báo cáo kế toán sinh ở bộ phận đó dữ liệu phát sinh tại thông tin,
tổng hợp của toàn theo sự phân công các chi nhánh, HSC chuyển
đơn vị pháp nhân của phòng kế toán hạch toán kế toán chứng từ về ngân hàng. trung tâm. Các cho toàn bộ hệ phòng kế Ở các đơn nhân viên kế toán thống, các chi nhánh toán trung vị kế toán phụ ở các bộ phận có chỉ là những cơ sở tâm.
thuộc: Thực hiện nhiệm vụ thu thập nhập dữ liệu đầu vào toàn bộ công tác
chứng từ, kiểm tra cho ngân hàng. Sau
kế toán phát sinh và có thể xử lý sơ
khi xử lý dữ liệu tại 4 ở đơn vị trực bộ chứng từ, định HSC, thông tin kết thuộc; thu thập
kỳ gửi chứng từ kế quả sẽ được gửi lại thông tin gửi về toán về phòng kế chi nhánh. Các chi hội sở. toán trung tâm. nhánh truy cập và khai thác chung nguồn dữ liệu thống nhất. Hỗ trợ Phát huy Khắc phục Thông tin được quản lý dữ tính chủ động được 1 số nhược luân chuyển nhanh liệu tập
sáng tạo của đơn điểm của mô hình chóng, kịp thời. trung tốt vị. phân tán và tập Lưu trữ thông Ư hơn. Tạo điều trung. tin an toàn, dễ dàng u điểm Cung kiện hạch toán kiểm tra, giám sát.
cấp thông tin nội bộ, tăng tính kế toán kịp chính xác của thời. thông tin. Cần Bộ máy kế Chi phí đầu tư trang thiết toán cồng kềnh. lớn. bị, phần Thông tin Khó áp dụng
N mềm hỗ trợ, xử lí chậm. đối với chi nhánh do hược tốn kém chi sự khác biệt về địa điểm phí. lý. Rủi ro về hệ thống. Đ Ngân Ngân hàng Ngân hàng Ngân hàng quy iều
hàng quy mô phân cấp quản lý quy mô lớn, nhiều mô lớn, nguồn lực kiện
nhỏ, trên địa hoạt động ở mức chi nhánh. lớn, nhân lực am áp bàn tập trung độ cao. hiểu. dụng 5 4. Mô
hình bố trí bộ máy kế toán tại các chi nhánh của một tổ chức tín dụng
Mô hình giao dịch “nhiều
Mô hình giao dịch “một cửa” cửa”
Là mô hình giao dịch mà khi Là mô hình giao dịch cho
đến giao dịch, khách hàng phải phép khách hàng khi đến giao
Khái làm việc với nhiều người, thực dịch với ngân hàng chỉ giao dịch niệm
hiện giao dịch tại giao dịch viên với một giao dịch viên mà vẫn có
nhưng nhận kết quả giao dịch từ thể giải quyết toàn bộ những nhu kế toán viên cầu của khách hàng
Là mô hình truyền thống, áp Điều
Là mô hình tiên tiến, áp
dụng được trong hoàn cảnh ứng kiện áp
dụng trong điều kiện cơ sở vật
dụng công nghệ hiện đại trong kế dụng
chất hiện đại, tính bảo mật cao toán còn thấp Thời Lâu hơn do phải trải qua
Nhanh hơn do chỉ phải làm gian giao
nhiều cửa và làm việc với nhiều việc với một giao dịch viên dịch người Chi
Nhỏ hơn do khách hàng chỉ
Lớn hơn do phải trải qua phí giao
phải giao dịch với một giao dịch nhiều khâu giao dịch dịch viên Năng
Thấp hơn do phải một giao Cao hơn do một giao dịch suất lao
dịch phải trải qua nhiều cửa mới viên có thể giải quyết được nhiều động hoàn thành nhu cầu của khách hàng
Đầu tư lớn do một giao dịch sở vật
viên cần được trang bị đầy đủ và
Đầu tư ít hơn do giao dịch chất,
hiện đại để phục vụ nhiều nhu cầu
được phân chia thành nhiều khâu trang
của khách hàng, ngoài ra tính bảo thiết bị
mật phải được đề cao hơn Trìn
Cần những giao dịch viên
Cần những giao dịch viên h độ của
đáp ứng được cả chuyên môn lẫn
chuyên nghiệp trong một lĩnh vực giao dịch
đạo đức do quyền hạn của giao
nghiệp vụ mà mình phụ trách viên dịch viên lớn hơn Kiể
Do trải qua nhiều khâu nên
Việc kiểm soát rủi ro khó
m soát rủi từng khâu có thể phát hiện ra sai hơn, nếu xảy ra sai sót khó có thể 6
khắc phục được ngay do chứng từ
sót nhanh chóng hơn và xử lý kịp ro
và tiền cuối ngày mới được tập thời hợp và chuyển về II.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát
triển Việt Nam (BIDV) 1. Lịch
sử hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV
Thành lập ngày 26/4/1957, BIDV tự hào là định chế tài chính lâu đời nhất trong
lĩnh vực tài chính ngân hàng tại Việt Nam, có uy tín và giá trị hàng đầu Việt Nam; một
trong 2.000 doanh nghiệp lớn và quyền lực nhất thế giới; 400 ngân hàng lớn nhất thế
giới (theo xếp hạng của Forbes và Brand Finance 2017). BIDV là sự lựa chọn, tín
nhiệm của các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và cá nhân trong việc tiếp cận và sử
dụng các dịch vụ tài chính ngân hàng.
Lịch sử của BIDV là hành trình liên tục của một tổ chức luôn đồng hành với
những nhiệm vụ trọng tâm của đất nước. Bản thân tên gọi của ngân hàng qua 4 lần
thay đổi đã nói lên mục tiêu, nhiệm vụ chiến lược đồng hành xây dựng đất nước qua các thời kỳ:
 Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (1957-1981)
 Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam (1981-1989)
 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - BIDV (1989-2012)
 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - BIDV - Tên đầy đủ tiếng
Anh là: Bank for Investment and Development of Vietnam JSC (từ 01/05/2012)
2. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của
BIDV đối với cấp độ cả hệ thống
Hiện nay, để phù hợp và thuận tiện cho công tác thu thập thông tin, quản lý và
giám sát, BIDV đã sử dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung, đồng thời ứng
dụng cả khoa học công nghệ vào công tác kế toán ngân hàng. 7
Để có cái nhìn tổng quát về tổ chức bộ máy kế toán trong toàn bộ hệ thống của
BIDV, nhóm đã sơ đồ hoá lại thông qua hình vẽ đơn giản bên trên. Tổ chức công tác
kế toán trên toàn hệ thống của BIDV có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, hiện nay toàn bộ hệ thống của BIDV đều đang được áp dụng một hệ
thống dữ liệu thống nhất từ các chi nhánh lên đến hội sở. Trên hội sở sẽ có một phòng
kế toán tập trung, còn ở các chi nhánh sẽ chỉ có người phụ trách tổng hợp thông tin kế
toán rồi gửi lên phòng kế toán tại hội sở nhằm đảm bảo tính bảo mật. Điều này được
thể hiện bằng mũi tên đi từ chi nhánh lên hội sở.
Thứ hai, trong trường hợp các chi nhánh có nhu cầu sử dụng thông tin của nhau,
các chi nhánh sẽ không được quyền tự liên hệ với nhau để trao đổi dữ liệu (dấu gạch
chéo màu đỏ ở các mũi tên thể hiện mối quan hệ qua lại giữa các chi nhánh). Vậy nếu
chi nhánh 1 muốn có dữ liệu của chi nhánh 2, vì các chi nhánh đều nộp thông tin lên
hội sở, nhân viên ở chi nhánh 1 sẽ phải gửi công văn ghi rõ cần dữ liệu gì, rồi hội sở
mới gửi lại cho chi nhánh 1 file dữ liệu theo công văn đó (thể hiện ở mũi tên có chiều
đi xuống từ hội sở về chi nhánh).
Đối với các giao dịch do giao dịch viên thực hiện như: gửi tiền, rút tiền, chuyển
khoản,.. thì thông tin sẽ được phép truy cập dễ dàng để thực hiện bởi ngân hàng quản
lý thông tin khách hàng dựa trên số CIF (Customer Information File) tuy nhiên các
thông tin về ngân quỹ, thu nhập, chi phí, kết quả hoạt động, các thông tin về tài sản…
sẽ không được truy cập dễ dàng mà phải thông qua sự chấp thuận của hội sở.
Một khách hàng A có tài khoản mở tại chi nhánh B, hoàn toàn có thể đến chi
nhánh C,D,E,F,.. của BIDV để thực hiện rút tiền, gửi tiền, chuyển tiền,.. Ngoài ra với 8
sự hình thành của Napas (National Payment Services) là thương hiệu thẻ do công ty
Cổ phần Thanh toán Quốc gia Việt Nam phát hành , khách hàng của BIDV có thể thực
hiện các hoạt động giao dịch như thanh toán hóa đơn, rút tiền tài ATM một cách nhanh
chóng tiện lợi thông qua hơn mạng lưới 18.600 máy ATM, 261.000 máy POS, trên 100
triệu thẻ của 48 ngân hàng thương mại trong nước và quốc tế đang hoạt động tại Việt Nam.
3. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của
BIDV đối với cấp độ chi nhánh
Hiện nay, tất cả các chi nhánh của BIDV đều đang áp dụng mô hình giao dịch
“một cửa”. Trong mô hình kế toán giao dịch một cửa, quy trình xử lý nghiệp vụ
của BIDV được xây dựng trên nguyên tắc giải phóng nhanh khách hàng: Hệ
thống được tổ chức thành 2 bộ phận FRONT END và BACK END.  Bộ phận FRONT END.
Đây là bộ phận quan hệ trực tiếp với khách hàng thông qua hoạt động của
các giao dịch viên (Teller) tại các quầy. Các Teller này sẽ tự lập phiếu và tiến
hành thu chi các giao dịch tiền mặt trong hạn mức mà ngân hàng đã quy định
phù hợp với đặc điểm kinh doanh của ngân hàng và trình độ của giao dịch viên,
vượt hạn mức này các Teller sẽ không được quyền xử lý mà phải chuyển sang bộ phận quỹ xử lý.
Đối với các yêu cầu của khách hàng các Teller có trách nhiệm nhận yêu
cầu của khách hàng đã được điền đầy đủ trên các mẫu chứng từ thích hợp và
thực hiện xử lý phần nghiệp vụ liên quan tới tiền mặt khoặc tài khoản của khách
hàng trong hạn mức giao dịch của mình tiến hành ký nhận, nếu vượt hạn mức
giao dịch sẽ đuợc chuyển cho kiểm soát viên duyệt và thủ quỹ của phòng quỹ
chính sẽ thực hiện thu chi giao dịch.
Sau khi giao dịch viên ký nhận, giao dịch sẽ đuợc tiến hành nhanh chóng
và ngay sau khi kết thúc bước này khách hàng có thể ra về và giao dịch viên sẽ
chuyển sang tiếp nhận yêu cầu của khách hàng khác. Toàn bộ công việc liên
quan đến giao dịch nhưng thuộc về xử lý nội bộ của khách hàng sẽ đuợc Teller
chuyển vào bộ phận BACK END để hoàn tất. 9  Bộ phận BACK END.
Đây là bộ phận không quan hệ trực tiếp với khách hàng. Bộ phận này có
nhiệm vụ hoàn tất nốt các phần giao dịch do bộ phận FRONT END chuyển vào
hoặc thực hiện các giao dịch nội bộ của ngân hàng không liên quan đến khách hàng, cụ thể:
Tiến hành tạo điện, bảng kê, tạo file đi nước ngoài, thanh toán liên hàng
nội bộ, bù trừ và giao dịch với NHNN. Đồng thời hạch toán điện đến từ nước
ngoài, từ liên hàng nội bộ, từ bù trừ và từ NHNN.
Đối chiếu các bảng kê trả lương tự động, bảng kê giao dịch tự động với
các thông tin đã được giao dịch viên nhập trên máy.
Nhận các thông tin đầu vào như các báo cáo, bảng biểu do hệ thống tự
động in ra sau khi xử lý và hạch toán cuối ngày và toàn bộ các chứng từ, bảng
kê của các giao dịch viên chuyển đến. Sau đó, tiến hành phân loại các báo cáo,
phân loại chứng từ, bảng kê để chấm và đối chiếu tài khoản. Chuyển kết quả
(bao gồm các sổ phụ, phiếu tính lãi, báo có) đến bộ phận quản lý thông tin khách
hàng để trả cho khách hàng. Đóng và lưu nhật ký chứng từ.
 Trách nhiệm của các thành viên tham gia vào quy trình kế toán giao dịch một cửa tại BIDV 10
Đối với giám đốc giám đốc:
Quyết định mô hình tổ chức hạch toán kế toán cho phù hợp với điều kiện của
đơn vị mình. Đồng thời chịu trách nhiệm điều hành thanh toán đảm bảo an toàn, phục
vụ khách hàng nhanh chóng tiện lợi. Trang bị cơ sở vật chất, thiết bị đầy đủ cho hoạt
động thanh toán đảm bảo an toàn và hiệu quả.
Ra quyết định phân cấp, phân quyền quản lý kiểm soát phù hợp với điều kiện
của đơn vị. Bố trí nhân sự phù hợp với mô hình thanh toán.
Tuân thủ các nội dung kiểm soát quy định trong quy trình chi tiết của từng thể thức thanh toán.
Đối với trưởng phòng nghiệp vụ:
Chấp hành sự điều hành của các cấp có thẩm quyền trong quy trình chi tiết của
từng thể thức thanh toán. Tổ chức công tác thanh toán tại đơn vị mình cho phù hợp.
Thực hiện đầy đủ thao tác các bước công việc quy định trong quy trình nghiệp vụ.
Phối hợp với các thành viên liên quan để hoàn thành tốt nhiệm vụ. Kiểm soát
thẩm quyền và việc làm của các thành viên tham gia trước mình trong quy trình.
Đối với trưởng phòng kế toán:
Thực hiện các nghiệp vụ giống trưởng phòng nghiệp vụ. Chịu trách nhiệm kiểm
soát toàn bộ hoạt động kế toán thanh toán và duyệt thanh toán sau cùng đối với các
giao dịch thanh toán chuyển tiền ra khỏi đơn vị ngân hàng.
Đối với giao dịch viên:
Chấp hành sự điều hành của các cấp có thẩm quyền trong quy trình thanh toán.
Đồng thời thực hiện đầy đủ thao tác các bước quy định trong quy trình cụ thể đối với
từng thể thức thanh toán, các quy định hiện hành về chế độ hạch toán, thanh toán,
chứng từ, an toàn kho quỹ.
Giao dịch viên có tinh thần phục vụ tận tình chu đáo. Phối hợp các thành viên
liên quan để hoàn thành tôt nhiệm vụ Đối với thủ quỹ:
Chấp hành sự điều hành của các cấp có thẩm quyền trong quy trình, thực hiện
đúng quy trình. Thực hiện quy định hiện hành về an toàn kho quỹ. Tinh thần phục vụ 11
khách hàng tận tình, chu đáo, trung thực. Phối hợp với các thành viên có liên quan để
hoàn thành tốt nhiệm vụ.
 Biện pháp khắc phục những tồn tại trong tổ chức bộ máy kế toạn tại BIDV
Mô hình “một cửa” kém an toàn hơn so với mô hình “nhiều cửa”, tuy nhiên để
tạo sự thuận tiện, nhanh chóng, cũng như nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng,
không chỉ riêng BIDV, mà các ngân hàng khác đều hướng đến mô hình “một cửa”.
Vậy BIDV đã áp dụng những biện pháp cũng như các nguyên tắc kiểm soát nào đã
được đưa ra để có thể hạn chế được rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải? Nhóm xin
được đưa ra những biện pháp thực tế đang được thực hiện tại các chi nhánh của BIDV như sau:
Thứ nhất, để ghi chép các giao dịch, ngân hàng sử dụng các phân hệ. Phân hệ
được hiểu như sau: trên màn hình máy tính, mỗi khi khách hàng đến ngân hàng giao
dịch, tuỳ vào nhu cầu của khách hàng, giao dịch viên sẽ đăng nhập vào phân hệ đó với
tài khoản và mật khẩu của mình (ở đây có thể hiểu 1 phân hệ như tập hợp các nhóm
nghiệp vụ với nhau, ví dụ có phân hệ tiền gửi, phân hệ tín dụng, phân hệ thanh
toán,...). Mỗi giao dịch viên sẽ có một tài khoản và mật khẩu riêng của mình để đăng
nhập vào phân hệ của mình. Để đảm bảo tính bảo mật, tài khoản và mật khẩu của từng
giao dịch viên là bí mật, định kì 6 tháng phải đổi mật khẩu 1 lần, và mật khẩu sẽ phải
gồm chữ, số và kí tự đặc biệt, với tối thiểu là 7 kí tự.
Hiện nay các ngân hàng thường sử dụng hệ thống phần mềm như là
corebanking hoặc T24. Trong phần quản lý khách hàng, ngân hàng sử dụng số CIF
(Customer Information File) . Đối với 1 khách hàng mới, ngân hàng sẽ lấy thông tin
của khách hàng đó, bao gồm: họ tên, ngày tháng năm sinh, số CMT để nhập và tạo số
CIF trước khi thực hiện giao dịch. Còn với khách hàng cũ, giao dịch viên sẽ nhập số
CMT của khách hàng vào, hệ thống hiện lên thông tin khách hàng đó. 12
Thứ hai, đối với mô hình “một cửa”, do giao dịch viên kiêm nhiệm nhiều
nhiệm vụ, điều này vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nên rất dễ phát sinh những rủi
ro cho ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng sẽ cần tăng cường các biện pháp kiểm soát. Mỗi
chi nhánh sẽ cần phải có kiểm soát viên để giám sát cũng như phê duyệt các hoạt động
ghi chép của giao dịch viên thông qua hệ thống máy tính nội bộ, hay còn gọi là cơ chế
4 mắt. Minh hoạ về cơ chế này thông qua ví dụ dưới đây:
Ví dụ, khi khách hàng đến gửi tiền vào tài khoản của mình, sẽ yêu cầu trực tiếp
tới giao dịch viên. Giao dịch viên sau đó sẽ đăng nhập vào phân hệ tiền gửi. Toàn bộ
quá trình xử lý sẽ được theo dõi bởi kiểm soát viên. Sau khi kiểm tra xong các thông
tin mà giao dịch viên nhập liệu vào hệ thống dữ liệu, sẽ có 2 trường hợp xảy ra: trường
hợp 1, nếu kiểm soát viên đồng ý thì sẽ thực hiện kí chữ kí điện tử (chữ kí điện tử sẽ là
một dãy kí tự gồm số và chữ). Trường hợp số 2, nếu kiểm soát viên không đồng ý, sẽ
gửi lệnh lại cho giao dịch viên để kiểm tra.
Thứ ba, trên thực tế, việc giám sát qua hệ thống máy tính nội bộ không thể loại
bỏ được hết những rủi ro, chính vì vậy BIDV còn áp dụng những nguyên tắc giám sát khác như sau:
 Đầu ngày nhận quỹ bao nhiêu, trong ngày phát sinh những nghiệp vụ
như thế nào thì cuối ngày sẽ có số dư tương ứng.
 Áp dụng hạn mức giao dịch tuỳ theo trình độ của giao dịch viên: đối với
giao dịch viên mới vào thì hạn mức giao dịch là 2 tỷ, còn những giao
dịch viên còn lại tối đa là 5 tỷ. 13 III.
Đánh giá chung về hoạt động của Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển
Việt Nam khi áp dụng mô hình kế toán đã chọn
1. Đánh giá việc tổ chức bộ máy k ế toán tại ngân hàng
Đối với việc tổ chức hệ thống chi nhánh theo mô hình tập trung kết hợp sử dụng
công nghệ thông tin, BIDV đã đảm bảo được nhu cầu giám sát cũng như an toàn thông
tin. Nhu cầu giám sát thể hiện ở việc hội sở có thể giám sát mọi tình hình của các chi
nhánh, đồng thời các chi nhánh cũng được sử dụng thông tin của nhau. Tuy nhiên, việc
các chi nhánh sử dụng thông tin của nhau chỉ ở mức độ hạn chế. Quay lại trường hợp
về thông tin tập trung ở hội sở, thay vì các chi nhánh phải gửi công văn lên để xin
thông tin, thì ngân hàng hoàn toàn có thể áp dụng hình thức cung cấp tài khoản và mật
khẩu để chi nhánh tự mình truy cập vào kho dữ liệu đó khi cần. Điều này giúp cho
ngân hàng đơn giản hoá trong thủ tục, tuy nhiên nó lại không an toàn về bảo mật thông
tin, bởi lẽ việc cấp quyền truy cập một cách tuỳ tiện như vậy rất dễ dẫn đến việc mất
an toàn thông tin của ngân hàng.
Đối với việc tổ chức bộ máy kế toán ở cấp độ chi nhánh, nhóm thấy có một số vấn đề như sau:
Thứ nhất, do vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm đối với giao dịch viên, nên
cần có kiểm soát viên để giám sát và phê duyệt mọi hoạt động của giao dịch viên.
Nhưng rủi ro vẫn có thể xảy ra trong trường hợp mà kiểm soát viên và giao dịch viên
thông đồng với nhau (giao dịch viên làm sai còn kiểm soát viên cố ý cho qua), hay như
kiểm soát viên cho giao dịch viên mượn luôn tài khoản của mình để tự hạch toán. Vậy
thì lúc này ngân hàng phòng tránh cái rủi ro này như thế nào? Lúc này, ngân hàng có
thể bổ sung thêm nguyên tắc kiểm quỹ định kì và bất chợt, ngoài nguyên tắc kiểm quỹ
đầu ngày và cuối ngày.
Thứ hai, trong các nguyên tắc phòng ngừa rủi ro, cần có thêm nguyên tắc luân
chuyển cán bộ. Đặc biệt, cần chú ý tới những nhân viên mà 2 – 3 năm không lên một
bậc chuyên viên, hay những cán bộ mà cả năm không nghỉ ngày nào, bởi vì có thể cán
bộ đó đang có sai phạm, và sợ nếu người khác làm thay thì sẽ phát hiện ra sai phạm đó.
2. Liên hệ với ngân hàng khác 14
Đối với mặt công tác tổ chức bộ máy kế toán toàn hệ thống, nhóm nhận thấy
rằng các hầu hết các ngân hàng đều đang áp dụng mô hình tập trung có ứng dụng công
nghệ hiện tại. Tuy nhiên, vẫn còn có ngân hàng sử dụng mô hình phân tán, ví dụ như ngân hàng SHB.
Đối với việc tổ chức công tác kế toán tại từng chi nhánh, các ngân hàng hiện
nay đều hướng tới mô hình “một cửa”, chỉ khác nhau ở những quy định về mặt kiểm
soát nhằm hạn chế rủi ro xảy đến đối với ngân hàng đó. Nhóm xin được chọn ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank) để so sánh các nguyên tắc an toàn
với BIDV. Sau khi tìm hiểu, nhóm xin đưa ra những điểm khác biệt giữa 2 ngân hàng như sau:
Thứ nhất, đối với nguyên tắc kiểm soát viên, ở Vietinbank kiểm soát viên
không theo dõi thông qua máy tính và sử dụng chữ kí điện tử. Khi giao dịch viên thao
tác nghiệp vụ xong, sẽ cầm chứng từ lên kiểm soát viên trực tiếp đối chiếu với máy, kí trên chứng từ.
Thứ hai, hạn mức giao dịch của giao dịch viên là 3 tỷ đồng, nếu vượt quá thì
trưởng phòng có thẩm quyền giải quyết.
Thứ ba, so với BIDV, ngoài nguyên tắc đầu ngày nhận, cuối ngày trả thì ở
Vietinbank, buổi trưa còn phải kiểm quỹ có sự theo dõi của kiểm soát viên.
Thứ tư, đối với tài khoản của giao dịch viên, định kì 3 tháng phải đổi mật khẩu
1 lần (so với mức 6 tháng ở BIDV).
3. Ứng dụng công nghệ trong công tác kế toán tại BIDV
Hiện nay, đối với cách mạng công nghệ 4.0, các ngân hàng đang áp dụng các
công nghệ khác nhau nhằm giảm chi phí cũng như tăng hiệu quả làm việc. BIDV luôn
nỗ lực hướng tới việc cải tiến quy trình giao dịch để nâng cao khả năng phục vụ cho
khách hàng, giảm bớt gánh nặng cho các giao dịch viên cũng như nâng cao chất lượng dịch vụ.
 Hệ thống quản lý kế toán nội bộ ERP
Nghiệm thu từ kỳ quyết toán cuối năm 2015, hệ thống ERP (Enterprise
Resources Planning) của BIDV có quy mô lớn nhất trong ngành ngân hàng tại Việt
Nam cho đến thời điểm này. 15
Hệ thống giúp BIDV hiện đại hóa quy trình quản lý kế toán nội bộ, hạch toán tự
động, tăng độ chính xác, giảm thiểu rủi ro và tích hợp với hệ thống thông tin, nghiệp
vụ của ngân hàng. Hệ thống này hiện đã giải quyết hơn 300 báo cáo, trong đó có 18
biểu mẫu mới thiết kế riêng cho BIDV, tích hợp với 10 hệ thống nguồn và 8 bài toán tích hợp khác.
Với hệ thống này, hơn 11 triệu lượt giao dịch của khách hàng trong ngày cuối
cùng của năm 2015 (gấp 2 lần so với ngày thường) của BIDV đã diễn ra suôn sẻ. Hệ
thống ngân hàng lõi (Corebanking) và các hệ thống giao dịch khách hàng khác của
BIDV vẫn hoạt động bình thường, không phải tạm dừng để chuyển sang ngày tiếp theo
như các năm trước. Bên cạnh đó, trong kỳ quyết toán cuối năm 2015, BIDV đã có
25.000 yêu cầu quyết toán được giải quyết; 4,5 triệu giao dịch tích hợp kế toán tài
chính thành công; hệ thống thường xuyên có khoảng gần 1.000 lượt giao dịch cùng lúc nhưng không bị quá tải.
Sau khi triển khai thành công hệ thống ERP, hệ thống ngân hàng lõi của BIDV
sẽ được giảm tải để tập trung các hoạt động nghiệp vụ. Việc sở hữu FAH (Financial
Accounting Hub - giải pháp tích hợp hạch toán cho ngân hàng) và hệ thống ERP cho
phép BIDV dễ dàng thay đổi, cập nhật hệ thống ngân hàng lõi theo tốc độ phát triển
CNTT hiện tại. Điểm nổi bật là BIDV đã giảm bớt sự phụ thuộc vào công nghệ của
nước ngoài bởi hệ thống ERP do công ty hệ thống thông tin FPT (FPT IS) triển khai và
thực hiện do đó giảm thiểu được chi phí và phù hợp với môi trường kinh doanh ở Việt Nam.
 Sản phẩm dịch vụ ứng dụng công nghệ của BIDV
BIDV tập trung nghiên cứu tìm hiểu, phát triển các công trình nghiên cứu khoa
học, qua đó cung cấp cho thị trường những dịch vụ công nghệ chất lượng cao, tiêu
biểu như Ứng dụng Ngân hàng điện tử thông minh (BIDV Smartbanking); Hệ thống
Giao dịch Ngân hàng điện tử cho khách hàng tổ chức (BIDV iBank); Cổng thanh toán
Kiều hối cho khách hàng cá nhân... Khách hàng không cần phải đến ngân hàng để thực
hiện thanh toán, giao dịch mà chỉ cần sử dụng điện thoại hay máy tính để thực hiện.
Ngoài ra, các giao dịch viên cũng có thể được thay thế bằng robot. Tại thời
điểm hiện tại, BIDV đang ứng dụng công nghệ RPA (tự động hóa quy trình bằng
Robot) trong nghiệp vụ thanh toán theo bảng kê tại BIDV. Ứng dụng này được hình
thành từ 3 công nghệ tiên tiến nhất hiện nay là Robotic, trí tuệ nhân tạo và nhận diện 16
ký tự quang học. Việc thay thế nhân viên bằng robot đã giúp BIDV tăng năng suất lao
động, tiết kiệm chi phí tiền lương và đẩy mạnh tự động hóa quy trình nghiệp vụ. Có
thể nói, việc nghiên cứu và áp dụng công nghệ hiện đại là điểm nổi bật của BIDV
trong tổ chức giao dịch với khách hàng. 17 Kết luận
Cùng với xu thế phát triển của công nghệ ngân hàng hiện đại, xuất phát từ yêu
cầu giải phóng khách hàng , nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí hoạt động, việc
ứng dụng mô hình kế toán giao dịch một cửa là một bước tiến quan trọng giúp các
ngân hàng đạt được mục tiêu đó. Tại NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV,
mô hình này đã và đang được triển khai rất có hiệu quả và từng bước được hoàn thiện.
Mô hình kế toán áp dụng tương đối phù hợp với cơ sở vật chất và trình độ cán bộ nhân
viên và phát huy được khả năng của từng cán bộ nhân viên ngân hàng . Ban lãnh đạo
ngân hàng đã tạo mọi điều kiện cho việc trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại , tao
mọi điều kiện cho đội ngũ cán bộ nhân viên được học tập để nâng cao trình độ, kĩ năng
nghiệp vụ để có thể làm chủ công nghệ mới hiện đại. Việc áp dụng mô hình này giúp
cho các giao dịch của khách hàng được thực hiện nhanh chóng , chính xác, hạn chế
được các thủ tục phiền hà rắc rối , đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. 18