/54
lOMoARcPSD| 61622079
MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG VẬT CHẤT Ý THỨC
Khái niệm về vật chất và ý thức
1. Vật chất một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
chocon người trong cảm giác, được cảm giác của con người chép lại, chụp lại, phản ánh
và nó tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
Ví dụ: Nội quy vật chất vì nội quy một thực tại khách quan, tồn tại không lệ thuộc vào
cảm giác của con người.
2. Ý thức sự phản ánh năng động, sáng tạo, thế giới khách quan vào trong bộ o
conngười, hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Ý thức mối quan hệ hữu
với vật chất.
Ví dụ: Nhận xét về cùng 1 cô gái, 1 anh chàng nhận xét là dễ thương xinh xắn, 1 anh khác
lại bảo cô gái đó điệu đà ăn chơi.
Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức
• Vật chất quyết định ý thức thể hiện ở những nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức: Không có vật chất sẽ không có ý thức
(có thực mới vực được đạo, có bột mới gột nên hồ, phú quý sinh lễ nghĩa).
Thứ hai, vât chất quyết định nội dung của ý thức: Nội dung của ý thức mang tính khác
quan, do thế giới khách quan quy định.
Thứ ba, vât chất quyết định bản chất của ý thức: Bản chất sáng tạo bản chất hội củạ
ý thức cũng phải dựa trên những tiền đề vật chất nhất định
Thứ tư, vât chất quyết định phương thức tồn tại và kết cấu của ý thức: Tri thức và các
yếu
tố của ý thức đều dựa trên sự phản ánh vật chất.
Ví dụ: Sự vận động quay quanh Mặt Trời của Trái Đất sinh ra ngày đêm trên Trái Đất, nên
từ đó hình thành ý thức về ngày đêm của con người. Sự vận động của Trái Đất quanh
Mặt Trời là cái có trước, ý thức của con người về ngày và đêm là cái có sau.
• Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất:
- S điều này bi ý thức ý thức của con người, gắn liền với tính năng động,
sáng tạo của nhân tố con người.
lOMoARcPSD| 61622079
- Nếu ý thức phản ánh phù hợp với vật chất thì nó sẽ thúc đẩy các quá trình vật chất
pháttriển. Ngược lại, nếu ý thức phản ánh không phù hợp với vật chất thì sẽ kìm hãm
sự phát triển của các quá trình vật chất.
- Tuy nhiên, tự bản thân ý thức không thể sức mạnh để tác động vào vật chất.
Muốn cósức mạnh để tác động vào vật chất thì ý thức phải được thâm nhập vào con người
và được tổ chức thực hiện trong thực tiễn.
Chính ý thức quyết định thành công hay thất bại của con người trong thực tiễn.
Ví dụ: Chúng ta đều biết Thomas Edison đã phát minh ra bóng đèn. Ông từng nói rằng:
“Tôi không thất bại. Tôi đã tìm ra 10.000 cách không hoạt động”. Chúng ta thấy, ý thức đã
trang bị cho Edison những tri thức về thực tại khách quan, trên cơ s đó ông đã đề ra cách
làm bóng đèn mới kết quả ông đã thành công phát minh ra chiếc bóng đèn. Ý nghĩa
phương pháp luận
1. Vì vật chất quyết định ý thức nên trong nhận thức cần phải tôn trọng nguyên
tắc tính khách quan; trong hoạt động thực tiễn cần phải xuất phát từ thực tế khách
quan, tôn trọng và hành động theo các quy luật khách quan.
2. ý thức sự tác động tr lại đối với vật chất nên cần phải phát huy tính
năng động chủ quan, nghĩa phát huy tính tích cực, năng động, sáng tạo của ý thức.
3. Cần phải chống lại bệnh chủ quan, duy ý chí đã tuyệt đối hóa thổi phồng
tính tích cực, sáng tạo của ý thức.
4. Cần phải chống lại bệnh bảo thủ, trì trệ đã hạ thấp tính tích cực, sáng tạo
của ý thức.
dụ: Sau một buổi thuyết trình trước cả lớp thể ta nhiều sự thiếu sót, ta nên lắng
nghe ý kiến của giảng viên và các bạn để không phải mắc lại sai lầm, để rồi thay đổi bản
thân theo hướng tích cực, hoàn thiện hơn.
5. Khi xem xét các hiện ợng hội cần phải tính đến cả các điều kiện vật chất
lẫn nhân tố tinh thần, cả điều kiện khách quan lẫn nhân tố chủ quan.
Ví dụ: Khi đăng học phần sinh viên cần căn nhắc thật kĩ càng, xem năng lực học tập bản
thân mình tới đâu, điều kiện tài chính gia đình, quĩ thời gian, không vì mục đích nhất thời
tốt nghiệp sớm đăng tràn lan các môn học để rồi sau này nuối tiếc bản thân
lOMoARcPSD| 61622079
không theo kịp nói dẫn đến tình trạng nợ môn quá nhiều, hao phí thời gian, tiền bạc của
chính bản thân và gia đình.
Vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa vật chất ý thức vào cuộc sống
học tập của bản thân
một sinh viên năm nhất, em thấy bản thân mình cần phải xác định các nhân tố vật
chất như điều kiện vật chất, hoàn cảnh sống, quy luật khách quan. Trong học tập, nếu ta
được tiếp xúc với những cơ s vật chất, phương pháp dạy tốt chúng ta sẽ cố gắng học tập
tốt, chiếm lĩnh tri thức tốt hơn. Cthể hơn, tiết học Triết của một giảng viên tâm huyết,
truyền đạt bài thú vị, dễ hiểu sẽ khiến bản thân mình yêu môn Triết không sợ nó, thúc
đẩy mình tìm hiểu thêm về Triết, nhưng nếu như giảng viên môn Triết của mình thiếu tâm
huyết, truyền đạt i giảng không linh hoạt, khó hiểu thì mình sẽ sinh ra tâm lý chán nản,
không thích học môn Triết. Đó chính vật chất quyết định ý thức. Em đã vận dụng để
nâng cao năng suất học tập của bản thân bằng cách tạo ra những cơ s vật chất tốt để thúc
đẩy tinh thần học như : tìm kiếm một phương pháp học tập phù hợp bản thân, trang trí sắp
xếp góc học tập thật gọn gàng,…Bên cạnh đó em còn đặc biệt chú ý tôn trọng tính khách
quan hành động theo các quy luật mang tính khách quan, thể hiện qua một số hành động
như không cúp tiết,tham gia đầy đủ các buổi học, làm theo giáo viên ớng dẫn,…Trong
suốt học đầu, một môn, em không may mắn nên không được học một giảng viên
truyền tải kiến thức hay dễ hiểu nhưng em đã không để điều đó làm mình lười học đã
sáng tạo tìm tòi thêm kiến thức qua sách v, phương tiện truyền thông. Em thường xuyên
dành thời gian tự học, đọc thêm sách về phần mình chưa hiểu.Bên cạnh đó, em tự ý thức
được rằng mình cần chống lại bệnh chủ quan duy ý chí cũng như bệnh bảo thủ trì trệ, cụ
thể là cần tiếp thu những cái mới nhưng tiếp thu có chọn lọc, học hỏi lắng nghe ý kiến
của mọi người xung quanh. dụ, trong làm việc nhóm để thuyết trình môn Triết em đã
ngồi lại với bạn bè, bàn bạc để mỗi người đưa ra ý kiến cá nhân và sau đó tổng hợp lại để
hoàn thiện bài thuyết trình đúng theo ý của tất cảcác thành viên. Cuối cùng, khi giải thích
các hiện tượng hội cần tính đến các điều kiện vật chất lẫn yếu tố tinh thần, điều kiện
khách quan lẫn yếu tố khách quan. Tớc đây khi em đăng kí nguyện vọng vào các trường
đại học. Việc quan trọng nhất em xét đến chính năng lực của bản thân điều kiện
tài chính của gia đình để sắp xếp nguyện vọng một cách thông minh và hợp lí nhất. Tránh
trường hợp ngành học không phù hợp với bản thân về cả năng lực lẫn tài chính. Và em đã
có một lựa chọn đúng đắn là Trường đại học Sư phạm TP.Hồ Chí Minh.
Vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa vật chất ý thức vào công cuộc đổi
mới ở Việt Nam hiện nay
lOMoARcPSD| 61622079
Như chúng ta đã biết, sau khi giải phóng thành công đất nước, kinh tế miền Bắc bị suy
giảm nghiêm trọng. s vật chất yếu kém, cơ cấu kinh tế mất cân đối, năng suất lao động
thấp… sản xuất nông nghiệp chưa đủ cung cấp ơng thực cho dân, ngoài cònbị tàn phá
nặng nề bi đế quốc Mĩ. Trước tình hình kinh tế đó, Đảng nhà nước đã đi sâu vào nghiên
cứu phân tích tình hình, phân tích các nhân tố khách quan, lấy ý kiến nhân dân. Đặc biệt
đổi mới tư duy. Đại hội Đảng VI rút ra kinh nghiệm lớn trong đó là phải xuất phát từ thực
tế, tôn trọng hoạt động theo quy luật khách quan.Tại đại hội VII ta đã đánh giá tình hình
kinh tế chính trị của nước ta đã đạt được các bước tiến quan trọng. Tình hình kinh tế chính
trị ổn định nên nền kinh tế điều kiện phát triển bước đầu nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần hoạt động theo sự quản của nhà nước. LLSX huy động tốt hơn, tránh lạm
phát,…..Tại đại hội Đảng XII, Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng nêu rõ: “Năm năm qua, bên
cạnh những thời cơ, thuận lợi, tình hình thế giới, khu vực có nhiều diễn biến rất phức tạp;
kinh tế thế giới phục hồi chậm; khủng hoảng chính trị  nhiều nơi, nhiều nước; cạnh tranh
về nhiều mặt ngày càng quyết liệt giữa các nước lớn tại khu vực; diễn biến phứctạp trên
Biển Đông,... đã tác động bất lợi đến ớc ta”. Đảng nhà nước đã phát huy tính tích cực,
sáng tạo của ý thức: Đổi mới hình tăng trưng, cấu lại nền kinh tế thực hiện ba
đột phá chiến lược được tập trung thực hiện bước đầu đạt kết quả tích cực.Giáo dục đào
tạo, khoa học công nghệ, văn hoá, xã hội, y tế bước phát triển. An sinh xã hội được
quan tâm nhiều hơn bản được bảo đảm. Qua các dẫn chứng trên ta thấy Đảng ta đã
vận dụng đúng đắn mối quan hệ giữa vật chất ý thức vào công cuộc đổi mới đất nước.
Đó yếu tố quan trọng giúp chúng ta thoát khỏi tình trạng kém phát triển vào năm 2010
và cơ bản tr thành nước côngnghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
Vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa vật chất ý thức vào công cuộc đổi
mới giáo dục ở Việt Nam hiện nay
Với tầm nhìn chiến lược sắc bén, ngay từ Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ hai khóa VIII
(tháng 12 năm 1996), Đảng ta đã khẳng định: “Thực sự coi giáo dục - đào tạo, là quốc sách
hàng đầu. Nhận thức sâu sắc giáo dục - đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là nhân tố
quyết định tǎng trưng kinh tế phát triển xã hội, đầu cho giáo dục đào tạo đầu
phát triển. Thực hiện các chính sách ưu tiên ưu đãi đối với giáo dục đào tạo, đặc biệt
chính sách đầu chính sách tiền lương. Có các giải pháp mạnh mẽ để phát triển giáo
dục” . Đầu cho giáo dục đầu phát triển, giáo dục sự nghiệp của toàn Đảng, của
Nhà nước và của toàn dân, mục tiêu của giáo dục là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài, phát triển giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội củng cố
quốc phòng - an ninh.
lOMoARcPSD| 61622079
Quan điểm chỉ đạo: “giáo dục quốc sách hàng đầu” của Đảng ta được thể hiện qua hai
nội dung cơ bản, một là chính sách về giáo dục qua các Đại hội hai là nguồn chi ngân
sách nhà nước cho giáo dục. Giáo dục quốc sách hàng đầu, nên giáo dục luôn được ưu
tiên đi trước một bước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - hội… Nhà
nước ta đã chi một ngân khoản không nhỏ cho giáo dục, bình quân khoảng 10% đến 20%
ngân sách, thuộc diện lớn nhất thế giới. Và con số này không ngừng tăng qua các năm.
Quán triệt quan điểm chỉ đạo của Đảng, trong những năm gần đây, mặc đất nước còn
nhiều khó khăn, nguồn vốn đầu cho giáo dục còn nhiều hạn hẹp, nhưng với nỗ lực của
toàn Đảng, toàn dân ta giáo dục đã đạt được nhiều thành tựu to lớn: thực hiện giáo dục toàn
dân, nâng cao dân trí, phát triển nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; góp phần giáo dục ý thức
công dân, phẩm chất chính trị, lý tưng cách mạng cho các thế hệ con người Việt Nam; giữ
vững định hướng hội chủ nghĩa; các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục được tăng
cường; chất lượng và hiệu quả giáo dục  các cấp học, trình độ đào tạo có tiến bộ; hợp tác
quốc tế được m rộng; lực lượng lao động qua đào tạo tăng khá nhanh.
HAI NGUYÊN LÝ CA PHP BIÊN C ỨNG DUY VÂ
1. Nguyên lý về mối liên hê p ổ bin:
(Sgk trang 90)
Khái niệm liên hê: Liên hệ một phạm trù triết học chỉ sự quy định sự tác động qua lại,
sự chuyển hóa cho nhau giữa các sự vật hiện tượng hay giữa các mặt của một sự vật của
một hiện tượng trong thế giới.
VD: về mối liên hệ giữa các sự vật và sự vật “một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ” Nội
dung nguyên lý về mối liên hệ phổ bin.
Quan điểm siêu hình: sự vật hiện tượng tồn tại một cách tách rời nhau, cái này bên cạnh
cái kia: giữa chúng không sự phụ thuộc, không sự ràng buộc lẫn nhau; chăng chỉ
những liên hệ hời hợt bên ngoài, mang tính ngẫu nhiên. Quan điểm siêu hình thấy bộ
phận không thấy toàn thể chỉ thấy không thấy rừng -> quan điểm siêu hình
không thể vạch ra được bản chất của các sự vật, hiện tượng.
Quan điểm biện chứng: theo quan điểm duy vật biện chứng, khái niệm mối liên hệ gồm hai
phương diện sau:
- Một là, mối liên hệ sự ràng buộc, phụ thuộc quy định lẫn nhau, điều này quyết
định sự tồn tại của sự vật hiện tượng
lOMoARcPSD| 61622079
- Hai là, mối liên hệ là sự tác động qua lại lẫn nhau, điều này quyết định sự phát triển
của sự vật, hiện tượng
Mối liên hệ là một phạm trù dùng để chỉ sự ràng buộc phụ thuộc, quy định lẫn nhau,
sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt, yếu tố, các bộ phận cấu thành nên sv, ht.
Tính chất của mối liên hệ phổ bin
Theo triết học duy vật biện chứng, mối liên hệ có các tính chất sau:
Tính khách quan – nghĩa là mối liên hệ không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của
con người, chphụ thuộc vào bản thân sự vật, hiện tượng. Mối liên hmối liên hệ vốn
có của bản thân sự vật hiện tượng.
Tính phổ biến – nghĩa là mối liên hệ tồn tại cả trong tự nhiên, xã hội và tư duy có 
mọi lúc, mọi nơi. Ngay trong cùng một sự vật, trong bất kỳ thời gian nào, không gian nào
luôn có mối liên hệ giữa các yếu tố cấu thành sự vật.
Tính đa dạng, phong prất nhiều mối liên hệ khác nhau phụ thuộc vào góc độ
xem xét: chẳng hạn, mối liên hệ bên trong – bên ngoài; mối liên hệ tất nhiên – ngẫu nhiên;
mối liên hệ trực tiếp – gián tiếp; mối liên hệ chủ yếu – thứ yếu, mối liên hệ xa – gần , mối
liên hê cơ  ản, mối liên hê không cơ  ản v.v... Mỗi cặp mối liên hệ này có vai trò khác
nhau trong quá trình vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng. Sự phân chia các cặp mối
liên hệ này cũng chỉ là tương đối
Ý nghĩa phương pháp luận
Vì các mối liên hệ là sự tác động qua lại, chuyển hoá, quy định lẫn nhau giữa các sự vật,
hiện tượng các mối liên hệ mang tính khách quan, mang tính phổ biến nên trong hoạt
động nhận thức và hoạt động thực tiến con người phải tôn trọng quan điểm toàn diện, phải
tránh cách xem xét phiến diện.
Quan điểm toàn diện yêu cầu:
- Một là, khi xem xét c sự vật hiện tượng, cần xem xét tất cả các mặt, các mối
liên hệ, kể cả những khâu trung gian trong những điều kiện không gian, thời gian
nhất định.
- Hai là, trong vô vàn các mối liên hệ, trước hết cần rút ra những mối liên hệ cơ bản,
chủ yếu, tức xem xét một cách trọng tâm, trọng điểm, nhờ đó nắm bắt được
bản chất
- Ba là, sau khi nắm bắt được bản chất của sv, ht, thì cần phải đối chiếu với mối
liên hệ còn lại để tránh mắc sai lầm trong nhận thức.
lOMoARcPSD| 61622079
- Bốn là, chống lại cách xem siêu hình, phiến diện, một chiều
- Năm là, chống lại cách xem cào bằng, dàn trải ( xem các mối lh như nhau ), nghĩa
là chống lại chủ nghĩa chiết trung về mối liên hệ.
- Sáu là, chống lại thuật ngụy biện ( quy cái thứ yếu thành cái chủ yếu, quy cái không
cơ bản thành cơ bản, bằng lí lẽ, lập luận tưng rằng có lý nhưng thật chất vô lý )
Quan điểm lịch sử - cụ thể yêu cầu:
- Thứ nhất, Khi xem xét các sự vật hiện tượng, cần đặt nó vào h cảnh lịch sử cụ thể,
trong điều kiện, môi người cụ thể, trong từng điều kiện không gian, thời gian nhất
định, trong từng mối liên hệ, quan hệ nhất định, trong từng trường hợp cụ thể nhất
định, trong từng hệ tọa độ nhất định,..trong từng trường hợp cụ thể nhất định, trong
từng hệ tọa độ nhất định.
- Thứ hai, cần xem xét các tính chất đặc thù của đối tượng nhận thức các tình
huống khác nhau phải giải quyết trong thực tiễn
- Thứ ba, cần xem xét sự vật hiện tượng trong sự vận động, phát triển từng giai
đoạn cụ thể nhất định. Theo V.I Lenin phân tích cụ thể mỗi tình hình cụ thể đó
là “ bản chất “ và “ linh hồn sống “ của chủ nghĩa Mác.
Vân  ụng vào đi sống học tâp c
ủa sinh viên:
- Trong học tập:
Là môt sinh viên, khi đi  ọc em cần phải xác định rõ ràng học để sau này làm gì, học có
ý nghĩa như thế nào, sau đó đưa ra mục tiêu, đông cơ, t ái đô sao cho đ
úng
đắn để đạt được kết quả như mong muốn. Thnhất, ngay từ đầu bước vào giảng đường
Đại học em phải rút ra được mối liên hê cơ  ản, chủ yếu đó trong bốn năm học đại
học, em phấn đấu có được môt  ấm bằng loại giỏi thì sau này ra trường em sẽ môt công
việ c  ốt với mức lương ổn định để chăm sóc cha mẹ, tự lo cho bản thân mình. Vì
vây em c
ố gắng sắp xếp lịch học tâp p ù hợp, bên cạnh đó cũng luôn ý thức giữ
gìn sức khỏe để không làm ảnh hưng viêc  ọc. Thứ hai, cần tân  ụng tối đa
nguồn lực hiên c
ó, Đại học, sinh viên cần sự ý thức tự học tốt nên trước sau
mỗi buổi học em sẽ lên mạng tìm tài liêu đ
phục vụ cho chuyên ngành học của
mình, khi không hiểu bài thì em sẽ nhờ bạn bè giúp đỡ mình. Nếu biết tân  ụng tối đa
những nguồn lực của mình đang tem sẽ tiến hơn  rất nhiều. Cuối ng, để hoàn
toàn có thể thiết kế xây dựng cho mình một phương pháp học tập tích cực, thì một khoảng
trống học tập tương thích đóng vai trò không nhỏ. Bi vậy, khi đăng kí học phần em sẽ sắp
xếp lịch học trước, tạo cho mình một thời khóa biểu hài hòa hợp để việc học hoàn
lOMoARcPSD| 61622079
toàn thể diễn ra một cách hiệu suất cao trơn tru. Trong quá trình thực hiên, em c
ần chống lại cách xem xét siêu hình, phiến diên; c ống lại cách xem xét o bằng, dàn
trải cũng như chống lại thuât ng
ụy biên;  í dụ khi đăng học phần em phải nhân t
ức được khả năng của mình, tránh viêc ham  ốt nghiêp  ớm đăng quá nhiều
môn để rồi đến khi học bị quá tải và không thể tiếp thu hết các kiến thức, từ đó có thể kéo
theo nhiều hâu  ọa như rớt môn, giảm sức khỏe.
- Trong cuộc sống:
Khi mới nhập học thì hầu như là không quen biết nhau. Khi nhìn thấy 1 bạn nào đấy, chắc
chắn chúng ta đều có ấn tượng đầu tiên là về ngoại hình, tính cách của bạn đó. Nhưng chỉ
qua 1 vài lần gặp mặt mà chúng ta đã đánh giá bạn là người xấu hay người tốt, dễ tính hay
khó tính. Cách đánh giá như vậy phiến diện, chủ quan trái với quan điểm toàn diện.
Chúng ta không thchỉ nhìn bề ngoài phán xét về phẩm chất, đạo đức của người đó.
Vẻ bề ngoài không nói lên được tất cả, thể bạn đó gương mặt lạnh lùng nhưng tính
bạn rất ci m, hòa đồng, dễ gần. Vì vậy nên khi muốn đánh giá một con người cần phải
có thời gian tiếp xúc lâu dài, nhìn nhận học trên phương diện,  từng thời điểm, từng hoàn
cảnh khác nhau.
Trong mối quan hệ giữa con người với con người đối với những người bề trên như ông, bà,
bố, mẹ, thầy cô... thì chúng ta cần thái đxử lễ phép, tôn trọng họ. Đối với bạn
thì có những hành động, thái độ thoải mái, tự nhiên.
Khi xem xét nguyên nhân của một vấn đề nào đó để giải quyết, chúng ta cần xem xét chúng
trong các mối liên hệ đxem nguyên nhân từ đâu để cách giải quyết, xử tốt. dụ
như khi ta học kém đi, điểm số giảm cần tìm nguyên nhân do đâu khiến ta như vậy. Do
lười học hay do không hiểu bài, không làm bài tập, không thời gian học,...Nếu tìm
được nguyên nhân cụ thể, chủ yếu thì sẽ tìm được cách giải quyết đúng đắn
2. Nguyên lý về mối liên hê p át trin:
(Sgk trang 94)
Khái niệm liên hê: Liên hệ một phạm trù triết học chỉ sự quy định sự tác động qua lại,
sự chuyển hóa cho nhau giữa các sự vật hiện tượng hay giữa các mặt của một sự vật của
một hiện tượng trong thế giới.
VD: về mối liên hệ giữa các sự vật và sự vật “một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ”
Nguyên lý về sự phát trin
Quan điểm siêu hình về sự phát triển:
lOMoARcPSD| 61622079
- Thứ nhất, quan điểm siêu hình phủ nhận sự phát triển. cho rằng thế giới được
sinh ra một lần rồi mãi mãi tồn tại như vậy
- Thứ hai, nếu phát triển thì đó chỉ sự thay đổi vlượng chứ không sự thay
đổi về chất
- Thứ ba, sự phát triển diễn ra theo đường thẳng hoặc theo đường tròn khép kín
- Thứ tư, phát triển chẳng qua chỉ sự vận động đi tới cõi chết thôi Quan
điểm biện chứng về sự phát triển
- Khái niêm p át triển :phát triển là một quá trình biến đổi về chất theo chiều hướng
ngày càng hoàn thiện ( phát triển là sự vận động đi lên của sự vật hiện tượng từ đơn
giản đến phức tạp, từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện ).
VD: mối quan hệ giữa tăng trưng kinh tế và phát triển kinh tế: tăng trưng kinh tế là điểu
kiện quan trọng để phát triển kinh tế và ngược lại, sự phát triển kinh tế lại tạo ra điều kiện
cho sự tăng trưng kinh tế thể đạt được sự tăng trưng bền vững với một quy mô,
tốc độ mới lớn hơn.
Tính chất của sự phát triển:
Phát triển mang tính khách quan nghĩa là phát triển của sự vật là tự thân, nguồn gốc của
phát triển nằm ngay trong sự vật, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người,
chỉ phụ thuộc vào mâu thuẫn bên trong sự vật.
Phát triển mang tính phổ biến – phát triển diễn ra cả trong tự nhiên, hội và tư duy, diễn
ra  mọi lúc, mọi nơi.
Phát triển mang tính đa dạng, phong phú – tức là tuỳ thuộc vào hình thức tồn tại cụ thể của
các dạng vật chất phát triển diễn ra cụ thể khác nhan. Chẳng hạn, thế giới hữu cơ,
phát triển thể hiện  sự tăng cường khả năng thích nghi của thể trước môi trường;  khả
năng tự sản sinh ra chính mình với trình độ ngày càng hoàn thiện hơn. Trong xã hội, phát
triển thể hiện khả năng chinh phục tự nhiên, cải tạo hội phục vụ con người. Trong tư
duy, phát triển thể hiện  việc nhận thức vấn đề gì đó ngày càng đầy đủ, đúng đắn hơn.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Quan điểm phát triển yêu cầu:
+ Môt  à, khi xem xét các sự vât, hiệ n tự ợng cần đăt  ó trong trạng thái vân độ
ng, bị ến đổi không ngừng.
+ Hai là, cần vạch ra cái tương lai trong cái hiên  ại, phát hiên ra n ững nhân tố
mới đang tiềm ẩn trong cái cũ, chỉ rõ tính chất đứng im tương đối, tạm thời của cái cũ.
lOMoARcPSD| 61622079
+ Ba là, cần phân chia quá trình phát triển thành các giai đoạn, nghiên cứu để vạch ra đăc 
điểm, nôi dung c
ủa từng giai đoạn.
+ Bốn là, quan điểm phát triển phát triển chống lại quan điểm chủ quan, nóng vôi, duy 
ý chí, vôi  àng xóa bỏ cái cũ, tạo ra cái mới khi chưa có đầy đủ điều kiên c ín
muồi.
+ Năm là, quan điểm phát triển chống lại quan điểm bảo thủ, trì trê, gây c
ản tr sự phát
triển, cứ giữ khăng khăng cái cũ, không chịu tạo ra cái mới khi đã hôi đ
điều kiên c
ín muồi.
Vận dụng vào đi sống học tập:
Trong cuộc sống sinh viên đại học, khi xem xét việc học tập của bản thân, em luôn đặt
chúng vào trong trạng thái vận động, biến đổi không ngừng. Em luôn cố gắng vạch ra các
xu hướng phát triển của bản thân trong tương lai từ đó đề ra những phương án để bản thân
cố gắng học tập, rèn luyện.
Cụ thể như, em vạch ra được rằng bản thân sẽ cố gắng học tập phát triển để tr thành một
giáo viên Tiếng Anh của một trường công lập TPHCM. Bên cạnh đó, em cũng phương
án dự phòng: làm việc, dạy học đồng tại các trung m, trường tư,... để tránh bản thân tr
nên bị động.
Khi đã vạch ra được xu hướng, tương lai, em sẽ cố gắng phấn đấu để đạt được bằng cách
tiếp thu kiến thức. Để thể đạt được mục tiêu, em sẽ chia quá trình phát triển của bản
thân thành 4 giai đoạn cụ thể: năm 1, năm 2, năm 3 và năm 4. Ở mỗi năm em sẽ có những
phương pháp học cụ thể, thích hợp để tiếp thu kiến thức tốt nhất.
Bên cạnh đó, em sẽ cố gắng chống lại các bệnh bảo thủ, hữu khuynh, trì trệ cũng như bệnh
tả khuynh, chủ quan, nóng vội, duy ý chí, đốt cháy giai đoạn. Tránh hiện tượng nôn nóng
tốt nghiệp đăng quá nhiều học phần, quá sức học tập của bản thân dẫn đến sự quá
tải, kết quả không như mong đợi. Do đó, cần phải đăng số học phần phù hợp phợp
với năng lực của bản thân theo từng giai đoạn phát triển.
Vận dụng vào công cuộc đổi mới của đất nước
“CNXH trên thế giới từ những bài học thành công thất bại cũng như từ những khát vọng
và sự thức tỉnh của các dân tộc, có điều kiện và khả năng tạo ra bước phát triển mới. Theo
quy luật tiến hóa của lịch sử loài người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa hội” (Văn kiện
Đại hội IX, trang 65). Nhận định này xuất phát từ nguyên lý về sự phát triển và quan điểm
lOMoARcPSD| 61622079
phát triển trong triết học Mác Lênin và thực tiễn tình hình thế giới cũng như tình hình xây
dựng CNXH  Việt Nam.
Việc Đảng ta kiên trì đổi mới xây dựng đất nước phát triển theo con đường XHCN căn
cứ vào quan điểm phát triển của chủ nghĩa duy vật biện chứng trên cơ s tin tưng vào sự
tất thắng của chủ nghĩa cộng sản mặc trong bối cảnh lịch sử hiện nay CNXH trên thế
giới đang  giai đoạn thoái trào và công cuộc quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội của đất nước
ta cũng như các nước XHCN. Đại hội VI của Đảng khẳng định: “Đổi mới tư duy không
nghĩa là phủ nhận những thành tựu lý luận đã đạt được, phủ nhận những quy luật phổ biến
của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, phủ nhận đường lối đúng đắn đã được xác định,
trái lại, chính là bổ sung và phát triển những thành tựu ấy”
Trong quá trình đổi mới và xây dựng đất nước, Đảng ta luôn đấu tranh phê phán với quan
điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến. Văn kiện Đại hội Đảng lần IX viết : “... Xóa bỏ mặc
cảm, định kiến, phân biệt đối xử về quá khứ, giai cấp, thành phần, xây dựng tinh thần ci
m, tin tưng lẫn nhau hướng tới tương lai.”
Vận dụng quan điểm vsự phát triển vào hoạt động thực tiễn nhằm thúc đẩy các sự vật
phát triển theo đúng quy luật vốn có của nó đòi hỏi chúng ta phải tìm ra mâu thuẫn của sự
vật bằng hoạt động thực tiễn giải quyết mâu thuẫn, phải thấy được sự phát triển
quá trình khó khăn, phức tạp. Do đó vận dụng quan điểm về sự phát triển vào chống lại
quan điểm bảo thủ, trì trệ, bệnh giáo điều, định kiến nhận định: Chủ nghĩa hội hiện
đứng trước nhiều khó khăn thử thách, lịch sử thế giới đang trải qua những bước quanh co,
song loài người cuối cùng nhất định tiến tới chủ nghĩa hội đó quy luật phát triển
tất yếu của lịch sử.
QUY LUẬT CHUYỂN HÓA TỪ NHỮNG THAY ĐỔI VỀ
LƯỢNG THÀNH NHỮNG SỰ THAY ĐỔI VỀ CHẤT
NGƯỢC LẠI
(QUY LUẬT LƯỢNG – CHẤT)
Quy luật lượng chất là một trong ba quy luật bản của phép biện chứng duy vật. Quy luật
này vạch ra cách thức của sự phát triển
Khái niệm chất: Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng thì chất chính phạm
trù triết học được dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn của mọi sự vật, mọi hiện
tượng. Nó là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với những sự
vật, hiện tượng khác.
Đặc điểm của chất:
lOMoARcPSD| 61622079
Chất có tính khách quan, được cấu thành bi các thuộc tính khách quan vốn có của sv,ht.
Vì vậy, để c định chất của sự vật, hiện tượng thì cần phải xác định các thuộc tính của nó.
thuộc tính của sự vât, hiệ n tự ợng thì chỉ bộc lộ ra khi nằm trong mối liên hệ với
sv, hiện tượng khác
Muốn xác định thuộc tính của sự vât, hiệ n tự ợng thì cần phải đặt lên sự vât, hiệ
tượng ấy trong mối liên hệ với sự vât, hiệ n tự ợng khác.
Thuộc tính bao gồm 2 loại:
- Thuộc tính bản: là những thuộc tính quyết định chất của sv, ht nghĩa khi nóthay
đổi thì chất của sự vât, hiệ n tự ợng sẽ thay đổi.
- Thuộc tinh không bản: những thuộc tính không quyết định chất của sv ht,
nghĩa là khi nó thay đổi thì chất của sv, ht vẫn chưa thay đổi
Tuy nhiên, sự phân biệt giữa thuộc tính cơ bản và không cơ bản cũng chỉ mang tính
tương đối.
Khái niệm lượng: Lượng chính phạm trù của triết học được dùng để chỉ các tính quy
định vốn có của các sự vật về mặt số lượng, quy mô hay trình độ, nhịp điệu của các sự vận
động và phát triển cũng như những thuộc tính của các sự vật.
Lượng tính khách quan bi lượng là một dạng biểu hiện của vật chất, nó chiếm
một vị trí nhất định trong một không gian và tồn tại trong khoảng thời gian nhất định.
Trong các sự vật hiện tượng thì có nhiều loại lượng khác nhau như: có lượng chính là yếu
tố quyết định bên trong, nhưng lượng chỉ thể hiện các yếu tố bên ngoài của các sự vật,
hiện tượng; các sự vật hiện tượng càng phức tạp thì lượng của chúng cũng sẽ phải phức
tạp theo.
Lượng sẽ thường xuyên biến đổi: Bản thân về lượng không nói lên các sự vật đó (ví
dụnhư số lượng của các nguyên tử hợp thành nguyên tố hoá học,…..) gì, các thông số
về lượng cũng không ổn định lại thường xuyên biến đổi cùng với các sự vận động
biến đổi của những sự vật , đó chính là mặt không ổn định của các sự vật.
Lượng thể sẽ được xác định bằng những đơn vị đo lường cụ thể hoặc thể
nhậnthức bằng những con đường trừu tượng và khái quát hóa.
Mối quan hệ biện chứng giữa lượng và chất: (sch gio khoa trang 108)
- Thứ nhất, từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến những sự thay đổi về chất
Chất là mặt tương đối ổn định, còn lượng mặt thường xuyên biến đổi, nên sự vận động,
phát triển của sự vật hiện tượng bao giơ cũng bắt đầu từ sự thay đổi về lượng. Tuy nhiên
không phải bất sự thay đổi nào về lượng cũng dẫn đến sự thay đổi về chất ngay tức
lOMoARcPSD| 61622079
khắc, mặc mọi sự thay đổi về lượng đều ảnh hưng đến trạng thái tồn tại của sự vật,
hiện tượng. một giới hạn nhất định, sự thay đổi về lượng chưa dẫn tới sự thay đổi về
chất. Giới hạn đó được gọi là độ
Khi lượng thay đổi đến một điểm giới hạn ợt quá độ sẽ dẫn đến sthay đổi căn bản về
chất. Điểm giới hạn ấy được gọi là điểm nút
Sự thay đổi căn bản về chất được gọi bước nhảy ( bước nhảy đánh dấu sự kết thúc của
một giai đoạn vận động, phát triển của sự vật hiện thượng, đồng thời cũng điểm khi
đầu cho giai đoạn tiếp theo. )
- Thứ hai, sự tc động trở lại của chất đối với lương:
Chất mới ra đời có sự tác động tr lại với lượng của sự vật, hiện tượng. Chất mới tác động
tới lượng của sự vật, hiện ợng trên nhiều phương diện như: làm thay đổi kết cấu, quy mô,
trình độ, nhịp điệu vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng
Tóm lại, bất sự vật hiện tượng nào cũng hai mặt lượng chất. Chất mặt ổn
định, còn lượng có xu hướng biến đổi. Lượng biến đổi đến một điểm giới hạn nhất
định vượt quá độ, sự vật, hiện tượng sthực hiện bước nhảy, chất mới ra đời thay
thế cho chất cũ, sự vật, hiện tượng mới ra đời thay thế cho sự vật, hiện ợng cũ.
Đồng thời, chất mới có sự tác động tr lại đối với lượng.
VD: Khi giai cấp phong kiến nắm quyền, trong nội tai của xã hội phong kiến đã có sự tích
lũy tư bản của các địa chủ, thương gia. Đó chính là sự tích lũy về lượng. Một khi lượng đã
được tích lũy đủ thì giai cấp tư sản sẽ thực hiện bước nhảy đó chinh là cuộc cách mạng tư
sản để lật đổ chế độ phong kiến. Đó là quá trình tích lũy dần về lượng, khi đã đủ lượng thì
thực hiện bước nhảy để dẫn đến sự thay đổi về chất.khi chính quyền Tư sản đã thanh
lập nó đã phủ định chính quyền phong kiến. Ý nghĩa phương pháp luân: ( sch gio khoa
trang 109)
- Một là, trong nhận thức và thực tiễn cần phải coi trọng cả hai mặt chất và lượng
- Hai là, cần chú ý khâu tích lũy về lượng để đến khi đầy đủ điều kiện chin muồi sẽ
làm thay đổi chất của sv, ht. ( tích lũy kinh nghiệm học tập )
- Ba là, chống lại bệnh chủ quan, nóng vội, duy ý chí, khi lượng chưa biến đổi đến
điểm nút mà đã vội vàng thực hiện bước nhảy
- Bốn là, chống lại bệnh bảo thủ, trì trệ, khi ợng đã biến đổi đến điểm nút nhưng
không chịu thực hiện bước nhảy
- Năm là, cần phải xác định bước nhảy, có thái độ ủng hộ bước nhảy và tạo mọi điều
kiện cho bước nhảy được thực hiện một cách kịp thời
lOMoARcPSD| 61622079
- Sáu là, trong đời sống hội, cần nhận thức đúng vận dụng một cách phù hợp
khi giải quyết mối quan hệ giữa chất tự nhiên và chất xã hội của sự vật, hiện tượng.
Tùy vào từng điều kiện lịch sử cụ thể thể nhấn mạnh chất tự nhiên hay chất
xã hội lên hàng đầu
- Bảy là, cần có các biện pháp cụ thể để thay đổi chất của sự vật, hiện tượng (thay đổi
số lượng, chất lượng các yếu tố cấu thành nên sự vật hiện tượng, thay đổi chế tác
động giữa các yếu tố cấu thành sv, ht, thay đổi trật tự sắp xếp, cấu trúc, thay đổi
chức năng các yếu tố cấu thành, chức năng của toàn bộ, thay đổi môi trường tồn tại.
)
Vận dụng trong cuộc sống học tập của bản thân:
Sau khi tích lũy đủ lượng kiến thức (lượng thay đổi), em thành ng thay đổi từ chất học
sinh cấp 3 thành chất sinh viên. Trong đó, độ học sinh cấp 3 là trong khoảng từ lớp 10 đến
lớp 12; độ của sinh viên là năm thứ nhất Đại học đến năm thứ tư, điểm nút là thi tốt nghiệp
THPTQG đỗ, đủ điểm đỗ vào Đại học ; ớc nhảy là kết thúc giai đoạn học sinh cấp 3 (sau
tốt nghiệp) khi đầu sinh viên Đại học năm nhất.
Hiểu rằng trong nhận thức thực tiễn, em phải xem xét toàn diện về sự vật hiện tượng, không
nên phiến diện chỉ coi trọng lượng, không thực hiện bước nhảy hay chỉ coi trọng chất. Đặt
trong mối quan hệ với nhà trường thầy cô, thì chất của em chất sinh viên. Khi đã
“chất sinh viên” thì đòi hỏi lượng kiến thức em tiếp thu mỗi tiết học sẽ nhiều hơn, môn học
sẽ nhiều hơn,.. Do đó em phải nhanh chóng có kế hoạch cụ thể để học tập.
Chất chỉ thay đổi khi tích lũy đủ về lượng. Hằng kỳ, hằng năm số lượng tín chỉ tích lũy của
em sẽ càng ngày càng nhiều hơn, lượng kiến thức kỹ năng nhiều hơn,.... Tuy nhiên, chất
sinh viên vẫn chưa biến đổi lượng chưa đạt đến điểm nút. Em nhận thức rằng, chỉ khi
lượng (tín chỉ, kỹ năng, kiến thức, thái độ, tinh thần trách nhiệm,...) đạt tới điểm nút, c
thể hơn là tích lũy đủ 135 tín chỉ đối với em - sinh viên khoa Anh thì lúc này chất sinh viên
sẽ biến đổi thành chất cử nhân. Trong quá trình tích lũy về lượng, em nhận thức rằng mình
nên tránh khuynh hướng tả khuynh, nóng vội duy ý chí, chủ quan; tránh cả hiện tượng nôn
nóng tốt nghiệp mà đăng ký quá nhiều học phần, quá sức học tập của bản thân dẫn đến sự
quá tải, kết quả không như mong đợi. Do đó, cần phải đăng số lượng tín chỉ (lượng) phù
hợp với năng lực của mình.
Ngược lại, cần chống bệnh bảo thủ hữu khuynh, trì trệ, em không nên thụ động trông chờ
vào gia đình, phải chịu nỗ lực để tích lũy về lượng: ra trường sớm hơn hoặc đúng thời hạn.
Từ đó tận dụng những cơ hội phát triển tốt nhất cho bản thân.
lOMoARcPSD| 61622079
Vận dụng vào đổi mới nhà nước
nước ta, lịch sử đặt ra vấn đề lựa chọn con đường phát triển bỏ qua chế độ bản chủ
nghĩa từ những năm 20 của thế kỷ XX, hòa nhập vào xu hướng tiến hóa chung của nhân
loại quá độ lên Chủ nghĩa hội bỏ qua chế độ bản chủ nghĩa để một bước nhảy
cách mạng đó đưa nước Việt Nam sang một chế độ khác, chất” khác là đất nước hội
chủ nghĩa. Cương lĩnh đầu tiên năm 1930 của Đảng đã khẳng định sau khi hoàn thành
cách mạng dân tộc n chủ nhân dân nước ta sẽ tiến lên chủ nghĩa hội. Đó lựa lựa
chọn đúng đắn của Đảng.
Cả một quá trình tích lũy về đủ lượng để có một sự biến đổi về chất chất mới được tạo nên
nhưng đồng thời ng tạo nên lượng mới. Chúng ta cần một thời kỳ quá độ lên hội
chủ nghĩa; trong thời kỳ chúng ta sẽ những thay đổi phát triển về mọi mặt kinh tế,
hội, văn hóa, giáo dục. Nhận thức được điều đó, Đảng ta đã có chủ trương xây dựng hội
chủ nghĩa bỏ qua chế độ bản chủ nghĩa tạo ra sự biến đổi về chất của hội cho tất cả
lĩnh vực.
Giữa thập niên 70 với nền kinh tế phổ biến là sản xuất nhỏ tại vị trí chiến tranh kéo dài tàn
phá nặng nề chủ yếu; bằng việc cải tạo hội chủ nghĩa tchức lại sản xuất m rộng
quy hợp tác dụng hình chủ nghĩa hội của Liên với hi vọng nhanh chóng
nhiều chnghĩa hội hơn Đảng đã bộc lộ tưng chủ quan ng vội duy ý chí dẫn
đến những mục tiêu của đại hội IV của Đảng đề ra đều không đạt. Trước hoàn cảnh đó, nhà
nước thấy không thể duy trì những chính sách chế cũ. Thực hiện bước nhảy kịp thời:
tạo ra sự sáng tạo nhận thức đúng đắn của Đảng Nhà nướcnhân dân ta thực hiện công
cuộc đổi mới việc đó được nêu trong đại hội thứ VI năm 1986 đó chuyển đổi nền kinh
tế của nước ta từ mô hình hóa tập trung quan liêu bao cấp dựa trên chế độ công hữu về
liệu sản xuất sang nền kinh tế thị trường squản của nhà nước theo định hướng
hội chủ nghĩa.
Chính thế, công cuộc đổi mới đất nước đã đạt nhiều thành tựu: Nền kinh tế vượt qua
nhiều khó khăn, thách thức, quy tiềm lực được nâng lên; kinh tế bản ổn
định, lạm phát được kiểm soát; tăng trưng kinh tế được duy trì mức hợp lý, từ năm 2013
dần phục hồi, năm sau cao hơn năm trước… Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ,
văn hoá, hội, y tế có bước phát triển. An sinh xã hội được quan tâm nhiều hơn bản
được bảo đảm, đời sống của nhân dân tiếp tục được cải thiện. Chính trị - xã hội ổn định…
lOMoARcPSD| 61622079
QUY LUẬT THỐNG NHẤT ĐẤU TRANH ĐẤU
TRANH CA CÁC MẶT ĐỐI LẬP
Quy luật mâu thuẫn một trong ba quy luật bản quy luật quan trọng nhất của
phép biện chứng duy vật. Quy luật này vạch ra nguồn gốc, động lực của sự phát triển
Mâu thuẫn: một phạm trù dùng để chỉ sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt
đối lập trong cùng một sự vật hiện tượng. Thực chất mâu thuẫn cũng là mối liên hệ, nhưng
không phải bất kì mối liên hệ nào mà chỉ là mối liên hệ giữa các mặt đối lập.
Mặt đối lập: một phạm trù dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, khuynh hướng
vận động trái ngược nhau làm nên chỉnh thmột sv, ht. Như vậy, hai mặt đối lập phải
thỏa mãn đầy đủ hai điều kiện sau mới tạo thành mâu thuẫn:
- Thứ nhất, có xu hướng vận động trái ngược nhau
- Thứ hai, làm nên chỉnh thể một sự vật hiện tượng
Hai mặt đối lập như vậy gọi hai mặt đối lập biện chứng, chúng liên hệ với nhau
hình thành nên mâu thuẫn biện chứng.
Tính chất chung của mâu thuẫn:
- Một là, tính khách quan: mâu thuẫn cái vốn của bản thân các sự vật hiện tượng,
chứ không phải do sự áp đặt bên ngoài. Bất sv, ht nào đều chứa đựng mâu thuẫn
bên trong, mâu thuẫn này mất đi thì mâu thuẫn khác được hình thành, sv, ht vừa
nó, vừa là cái khác với bản thân nó
Ví dụ: trong hoạt động kinh tế, luôn chứa 2 mặt đối lập: sản xuất và tiêu dùng
- Hai là, tính phổ biến: mâu thuẫn trong mọi sự vật hiện ơng, mọi giai đoạn,
mọi quá trình, mâu thuẫn có cả  trong tự nhiên, xã hội và tư duy con người. Ví dụ:
Mâu thuẫn trong hội: trong mội hội mâu thuẫn giữa giai cấp thống trị
giai cấp bị trị
- Ba là, tính đa dạng phong: rất nhiều loại mẫu thuẫn, loại o cũng đặc điểm
riêng, vị trí, vai trò, cách thức giải quyết riêng. Cụ thể là:
Mâu thuẫn bên trong Mâu thuẫn bên ngoài
Mâu thuẫn cơ bản – Mâu thuẫn không cơ bản
Mâu thuẫn chủ yếu Mâu thuẫn thứ yếu
Mâu thuẫn đối kháng Mâu thuẫn không đối kháng
Mâu thuẫn một chỉnh thể, trong đó hai mặt dối lập vừa thống nhất vừa đấu tranh
với nhau.
lOMoARcPSD| 61622079
Sự thống nhất giữa các mặt đối lập:
+ sự ràng buộc, phụ thuộc, quy định lẫn nhau, nương tựa vào nhau, đòi hỏi có nhau giữa
các mặt đối lập, mặt y lấy mặt kia để làm tiền đề tồn tại, nếu không mặt đối lập này
sẽ không có mặt đối lập kia và ngược lại.
+Là sự đồng nhất của các mặt đối lập, bi các mặt đối lập cho khác nhau, nghĩa
là chúng đồng nhất với nhau
+Là sự tác động ngang nhau của các mặt đối lập khi các mặt đối lập lực lượng ngang
nhau.
Ví dụ: Trong hoạt động kinh tế, mặt sản xuất tiêu dùng phát triển theo những chiều
hướng trái ngược nhau nhưng nếu không có sản xuất thì không có sản phẩm để tiêu dùng,
ngược lại nếu không có tiêu dùng thì sản xuất mất lí do để tồn tại.
Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập:
+ Là sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt đối lập. Thực chất của sự đấu tranh của các
mặt đối lập gắn liền với quá trình hình thành, phát triển và giải quyết mâu thuẫn.
Giai đoạn hình thành mâu thuẫn: đồng nhất nhưng đồng thời bao hàm sự khác nhau, khác
nhau bề ngoài, bản chất, khi ấy mâu thuẫn được hình thành
Giai đoạn phát triển mâu thuẫn: các mặt đối lập xung đột gay gắt, khi ấy mâu thuẫn đến
đỉnh điểm
Giai đoạn giải quyết mâu thuẫn: sự chuyển hóa của các mặt đối lập, mâu thuẫn được giải
quyết, đồng thời bước nhảy được thực hiện, chất mới được sinh ra, sv ht mới ra đời thay
cho sv ht cũ… Cứ như vậy sv ht k tồn tại vĩnh viễn quá trình vận động, phát triển của
thế giới tận. Sự chuyển hóa thể được diễn ra theo 2 cách: các mặt đối lập chuyển
hóa cho nhau hoặc cả hai đều thành những chất mới.
VD: Người kinh doanh thì mong muốn bán được giá cao để thu được nhiều lợi nhuận còn
người tiêu dùng thì mong muốn giá thành rẻ hợp . Hai lợi ích của hai đối tượng
này đối lập với nhau giúp điều chỉnh thị trường và quá trình sản xuất và tiêu thụ ng hoá.
Mối quan hệ giữa sự thống nhất và sự đấu tranh giữa các mặt đối lập:
Sự thống nhất đấu tranh giữa các mặt đối lập vưới nhau: nếu không thống nhất sẽ
không có đấu tranh, thống nhất tiền đề của đấu tranh, đấu tranh nguồn gốc, động lực
của sự phát triển.
Mặc dù vậy, chúng cũng sự khác biệt: sự thống nhất phản ánh trạng thái ổn định, đứng
im ơng đối, còn sự đáu tranh phản ánh trạng thái vận động tuyệt đối của sự vật, hiện
tượng. Nhờ có thống nhất, sự vât, hiệ n tự ợng mới tồn tại, còn nhờ đấu tranh, sự vât, hiệ
tượng mới phát triển
Mâu thuẫn nguồn gốc, động lực của sự phát triển hai mặt đối lập vừa thống nhất,
vừa đấu tranh với nhau.
Ý nghĩa phương pháp luận:
lOMoARcPSD| 61622079
- Một là, trong nhận thức thực tiễn cần phải tuân theo nguyên tắc phân đôi cái
thống nhất và nhận thức các mặt đối lập của nó “. -> Cần xác định mâu thuẫn, phân
tích mâu thuẫn, nghiên cứu các mặt đối lập tạo thành
- Hai là, cần phải cái biện pháp phù hợp trong việc giải quyết mâu thuẫn với từng loại
mâu thuẫn
- Ba là, việc xem xét, giải quyết mâu thuẫn cần phải tuân theo quan điểm lịch sử cụ
thể
- Bốn là, cần vận dung một cách phù hợp khi giai quyết mâu thuẫn dưới dạng
Antinomie ( đây loại mẫu thuẫn đặc biệt xuất hiện trong quá trình nhạn thức.
Phương pháp giải quyết cần thiết lập một luận đề mới, trong đó các luận đề ban
đầu chỉ là những bộ phận của nó )
- Năm là, trong đời sốnghội, cần nhận thức đúng vận dụng một cách phù hợp
khi giải quyết mối quan hệ giữa sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
Vận dụng vào cuộc sống học tập của bản thân
Là sinh viên năm nhất, trong suốt quá trình học tập  đại học, em biết rằng bản thân mình
sẽ đối mặt với u thuẫn giữa trình độ, năng lực hạn chế yêu cầu của bằng tốt nghiệp
loại giỏi cao. Đó chính mâu thuẫn cơ bản trong quá trình học tập của em. Sau khi phân
tích từng mặt đối lập, em nhận thấy rằng, về mặt trình độ của bản thân, vẫn còn nhiều hạn
chế, thiếu sót. Cụ thể hơn, kỹ năng nói trước đám đông của em khá yếu em chưa kinh
nghiệm hoạt động Đoàn nhiều. Trong khi đó, yêu cầu của bằng tốt nghiệp loại giỏi rất cao:
điểm trung bình chung tích lũy từ 3.2; thường xuyên tham gia các hoạt động ngoại khóa;….
Để giải quyết mâu thuẫn này, em tự đề ra những biện pháp phù hợp để nâng cao trình độ
bản thân. Cụ thể là, cố gắng tận dụng hội thuyết trình, làm quen việc nói trước đám
đông, cố gắng học tốt học phần cũng như tham gia tích cực hoạt động ngoại khóa.
Bên cạnh mâu thuẫn cơ bản em đã nêu, giai đoạn năm 2, em sẽ gặp mẫu thuẫn trình
độ Tiếng Trung thấp và yêu cầu chứng chỉ HSK3 cao. Về mặt trình độ, kiến thức bản thân,
từ vựng của em quá ít, ngữ pháp hạn chế,.. Trong khi đó, chứng chỉ HSK3 đòi hỏi em tích
lũy khoảng 600 từ và các cấu trúc ngữ pháp. Để giải quyết mâu thuẫn này, em sẽ cố gắng
tự học từ vựng, ngữ pháp.
Một khi giải quyết được những mâu thuẫn này, năng lực trình độ của em sẽ phát triển
đáng kể.
lOMoARcPSD| 61622079
Vận dụng vào công cuộc đổi mới của Việt Nam hiện nay
Qua hơn 30 năm đổi mới, nhờ đường lối đúng đắn của Đảng và tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của nhân dân, Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn. Song, để đưa công
cuộc đổi mới tiếp tục tiến lên, chúng ta phải giải quyết rất nhiều mâu thuẫn phức tạp:
1. Mâu thuẫn giữa việc giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng - nhân tố
quyết định thành công sự nghiệp đổi mới - với tình trạng một số mặt của Đảng chưa
thật ngang tầm trước đòi hỏi của tình hình.
Để đổi mới thành công, điều kiện tiên quyết là giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo
của Đảng. Điều đó chỉ được, duy trì được với tiền đề: Đảng phải vững vàng về chính
trị - tư tưng, mạnh vtổ chức và cán bộ, trong sạch về đạo đức, lối sống; đứng  tầm
cao về trí tuệ; phương thức lãnh đạo thực sự khoa học. Theo BÁO CÁO CHÍNH
TRỊ CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII TẠI ĐẠI HỘI ĐẠI
BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ XIII CỦA ĐẢNG, chúng ta đã xây dựng Nhà nước
pháp quyền hội chủ nghĩa nhiều tiến bộ, hoạt động hiệu lực hiệu quả hơn; tổ
chức bộ máy lập pháp, hành pháp và tư pháp tiếp tục được hoàn thiện. Song, việc lãnh
đạo, chỉ đạo, tổ chức quán triệt thực hiện một số nghị quyết còn chậm, chưa quyết
liệt, chưa hiệu quả.
Thực hiện các nguyên tắc xây dựng Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ  một s
tổ chức đảng còn chưa nghiêm, thậm chí vi phạm.Do đó, chúng ta nên chú trọng đặc biệt
công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng cả về chính trị, tư tưng, đạo đức, tổ chức và cán bộ;
nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền sức chiến đấu của Đảng; thường xuyên củng
cố, tăng ờng đoàn kết trong Đảng hệ thống chính trị; thực hiện nghiêm các nguyên
tắc trong công tác xây dựng Đảng, nhất nguyên tắc tập trung dân chủ. 2. Mâu thuẫn
giữa yêu cầu tăng trưng, phát triển kinh tế với sự bất cập của chế, chính sách khai
thác nguồn lực hiện nay.
Thể chế kinh tế thị trường định ớng hội chủ nghĩa còn nhiều vướng mắc, bất cập
chưa được tháo gỡ. Năng lực xây dựng thể chế còn hạn chế; chất lượng luật pháp chính
sách còn thấp. Môi trường đầu kinh doanh chưa thực sự thông thoáng, minh bạch.
Chưa tạo được đột phá trong huy động, phân bổ sử dụng hiệu quả các nguồn lực
phát triển.
Do đó, tiếp tục đổi mới mạnh mẽ duy, xây dựng, hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển
bền vững về kinh tế, chính trị, văn hoá, hội, môi trường..., tháo gỡ kịp thời những khó
khăn, ớng mắc; khơi dậy mọi tiềm năng nguồn lực, tạo động lực mới cho sự phát triển
nhanh và bền vững đất nước.
lOMoARcPSD| 61622079
QUY LUÂT PH ĐNH CA PH ĐN
Vị trí, vai trò của quy luật phủ định của phủ định:
Quy luật phủ định của phủ định là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy
vật. Quy luật phủ định của phủ định vạch ra khuynh hướng của sự phát triển
Khái niệm phủ định và phủ định biện chứng:
Khái niệm phủ định: phủ định sự thay thế sự vật, hiện tượng này bằng sự vật, hiện tượng
khác trong quá trình vận động, phát triển.
Khái niệm phủ định biện chứng: phđịnh biện chứng không bao hàm mọi sự phđịnh
nói chung, chỉ bao hàm những phủ định do nguyên nhân n trong quyết định, lấy
đó làm tiền đề, điều kiện cho sự phát triển, cái mới tiến bộ hơn ra đời thay thế cái cũ.
Đăc đim c
ủa phủ định biên cứng:
Thứ nhất, tính khách quan:
Phủ định biện chứng là kết quả của việc giải quyết mâu thuẫn bên trong của bản thân sự
vật, hiên tự ợng, kết quả của quá trình tích lũy dần dần về lượng dẫn đến sự thay đổi
về chất của sự vât, hiệ n tự ợng. Như vây, p ủ định biên c ứng sự tự
thân phủ định.
dụ: CNXH phủ định Chủ nghĩa bản chính kết quả của việc giải quyết mâu thuẫn
bản, vốn có, khách quan trong long hội bản, đó mâu thuẫn giữa lực lượng sản
xuất với quan hệ sản xuất .
Thứ hai, tính kế thừa:
Cái mới được ra đời trên s cái cũ, chứ không phải từ vô, cái mới không xóa bỏ hoàn
toàn cái cũ, nó chỉ gạt bỏ những yếu tố lỗi thời, lạc hậu, không còn phù hợp  cái cũ; đồng
thời, giữ lại những yếu tố tích cực, tiến bộ, còn phù hợp cái cũ dưới dạng cải tạo, cho phù
hợp với điều kiện mới. Vì vây, p ủ định biên c ng đồng thời là sự khẳng định.
dụ: Sự duy truyền của sinh học, các hình thái kinh tế hội, trong hội loài người,
trong tư duy nhận thức của con người.
Ý nghĩa của quan đim phủ định biện chứng:
Quan điểm phủ định biện chứng chống lại quan điểm siêu hình về phủ định.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61622079
MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
Khái niệm về vật chất và ý thức 1.
Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
chocon người trong cảm giác, được cảm giác của con người chép lại, chụp lại, phản ánh
và nó tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
Ví dụ: Nội quy là vật chất vì nội quy là một thực tại khách quan, tồn tại không lệ thuộc vào
cảm giác của con người. 2.
Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo, thế giới khách quan vào trong bộ não
conngười, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Ý thức có mối quan hệ hữu cơ với vật chất.
Ví dụ: Nhận xét về cùng 1 cô gái, 1 anh chàng nhận xét là dễ thương xinh xắn, 1 anh khác
lại bảo cô gái đó điệu đà ăn chơi.
Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức
• Vật chất quyết định ý thức thể hiện ở những nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức: Không có vật chất sẽ không có ý thức
(có thực mới vực được đạo, có bột mới gột nên hồ, phú quý sinh lễ nghĩa).
Thứ hai, vât chất quyết định nội dung của ý thức: Nội dung của ý thức mang tính khácḥ
quan, do thế giới khách quan quy định.
Thứ ba, vât chất quyết định bản chất của ý thức: Bản chất sáng tạo và bản chất xã hội củạ
ý thức cũng phải dựa trên những tiền đề vật chất nhất định
Thứ tư, vât chất quyết định phương thức tồn tại và kết cấu của ý thức: Tri thức và các ̣ yếu
tố của ý thức đều dựa trên sự phản ánh vật chất.
Ví dụ: Sự vận động quay quanh Mặt Trời của Trái Đất sinh ra ngày đêm trên Trái Đất, nên
từ đó hình thành ý thức về ngày và đêm của con người. Sự vận động của Trái Đất quanh
Mặt Trời là cái có trước, ý thức của con người về ngày và đêm là cái có sau.
• Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất: -
Sở dĩ có điều này bởi vì ý thức là ý thức của con người, gắn liền với tính năng động,
sáng tạo của nhân tố con người. lOMoAR cPSD| 61622079 -
Nếu ý thức phản ánh phù hợp với vật chất thì nó sẽ thúc đẩy các quá trình vật chất
pháttriển. Ngược lại, nếu ý thức phản ánh không phù hợp với vật chất thì nó sẽ kìm hãm
sự phát triển của các quá trình vật chất. -
Tuy nhiên, tự bản thân ý thức không thể có sức mạnh để tác động vào vật chất.
Muốn cósức mạnh để tác động vào vật chất thì ý thức phải được thâm nhập vào con người
và được tổ chức thực hiện trong thực tiễn.
Chính ý thức quyết định thành công hay thất bại của con người trong thực tiễn.
Ví dụ: Chúng ta đều biết Thomas Edison đã phát minh ra bóng đèn. Ông từng nói rằng:
“Tôi không thất bại. Tôi đã tìm ra 10.000 cách không hoạt động”. Chúng ta thấy, ý thức đã
trang bị cho Edison những tri thức về thực tại khách quan, trên cơ sở đó ông đã đề ra cách
làm bóng đèn mới và kết quả ông đã thành công phát minh ra chiếc bóng đèn. Ý nghĩa
phương pháp luận
1. Vì vật chất quyết định ý thức nên trong nhận thức cần phải tôn trọng nguyên
tắc tính khách quan; trong hoạt động thực tiễn cần phải xuất phát từ thực tế khách
quan, tôn trọng và hành động theo các quy luật khách quan.
2. Vì ý thức có sự tác động trở lại đối với vật chất nên cần phải phát huy tính
năng động chủ quan, nghĩa là phát huy tính tích cực, năng động, sáng tạo của ý thức.
3. Cần phải chống lại bệnh chủ quan, duy ý chí là đã tuyệt đối hóa thổi phồng
tính tích cực, sáng tạo của ý thức.
4. Cần phải chống lại bệnh bảo thủ, trì trệ là đã hạ thấp tính tích cực, sáng tạo của ý thức.
Ví dụ: Sau một buổi thuyết trình trước cả lớp có thể ta có nhiều sự thiếu sót, ta nên lắng
nghe ý kiến của giảng viên và các bạn để không phải mắc lại sai lầm, để rồi thay đổi bản
thân theo hướng tích cực, hoàn thiện hơn.
5. Khi xem xét các hiện tượng xã hội cần phải tính đến cả các điều kiện vật chất
lẫn nhân tố tinh thần, cả điều kiện khách quan lẫn nhân tố chủ quan.
Ví dụ: Khi đăng kí học phần sinh viên cần căn nhắc thật kĩ càng, xem năng lực học tập bản
thân mình tới đâu, điều kiện tài chính gia đình, quĩ thời gian, không vì mục đích nhất thời
là tốt nghiệp sớm mà đăng kí tràn lan các môn học để rồi sau này nuối tiếc vì bản thân lOMoAR cPSD| 61622079
không theo kịp nói dẫn đến tình trạng nợ môn quá nhiều, hao phí thời gian, tiền bạc của
chính bản thân và gia đình.
Vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức vào cuộc sống
học tập của bản thân

Là một sinh viên năm nhất, em thấy bản thân mình cần phải xác định rõ các nhân tố vật
chất như điều kiện vật chất, hoàn cảnh sống, quy luật khách quan. Trong học tập, nếu ta
được tiếp xúc với những cơ sở vật chất, phương pháp dạy tốt chúng ta sẽ cố gắng học tập
tốt, chiếm lĩnh tri thức tốt hơn. Cụ thể hơn, tiết học Triết của một giảng viên tâm huyết,
truyền đạt bài thú vị, dễ hiểu sẽ khiến bản thân mình yêu môn Triết và không sợ nó, thúc
đẩy mình tìm hiểu thêm về Triết, nhưng nếu như giảng viên môn Triết của mình thiếu tâm
huyết, truyền đạt bài giảng không linh hoạt, khó hiểu thì mình sẽ sinh ra tâm lý chán nản,
không thích học môn Triết. Đó chính là vật chất quyết định ý thức. Em đã vận dụng để
nâng cao năng suất học tập của bản thân bằng cách tạo ra những cơ sở vật chất tốt để thúc
đẩy tinh thần học như : tìm kiếm một phương pháp học tập phù hợp bản thân, trang trí sắp
xếp góc học tập thật gọn gàng,…Bên cạnh đó em còn đặc biệt chú ý tôn trọng tính khách
quan và hành động theo các quy luật mang tính khách quan, thể hiện qua một số hành động
như không cúp tiết,tham gia đầy đủ các buổi học, làm theo giáo viên hướng dẫn,…Trong
suốt học kì đầu, có một môn, em không may mắn nên không được học một giảng viên
truyền tải kiến thức hay dễ hiểu nhưng em đã không để điều đó làm mình lười học mà đã
sáng tạo tìm tòi thêm kiến thức qua sách vở, phương tiện truyền thông. Em thường xuyên
dành thời gian tự học, đọc thêm sách về phần mình chưa hiểu.Bên cạnh đó, em tự ý thức
được rằng mình cần chống lại bệnh chủ quan duy ý chí cũng như bệnh bảo thủ trì trệ, cụ
thể là cần tiếp thu những cái mới nhưng tiếp thu có chọn lọc, học hỏi và lắng nghe ý kiến
của mọi người xung quanh. Ví dụ, trong làm việc nhóm để thuyết trình môn Triết em đã
ngồi lại với bạn bè, bàn bạc để mỗi người đưa ra ý kiến cá nhân và sau đó tổng hợp lại để
hoàn thiện bài thuyết trình đúng theo ý của tất cảcác thành viên. Cuối cùng, khi giải thích
các hiện tượng xã hội cần tính đến các điều kiện vật chất lẫn yếu tố tinh thần, điều kiện
khách quan lẫn yếu tố khách quan. Trước đây khi em đăng kí nguyện vọng vào các trường
đại học. Việc quan trọng nhất mà em xét đến chính là năng lực của bản thân và điều kiện
tài chính của gia đình để sắp xếp nguyện vọng một cách thông minh và hợp lí nhất. Tránh
trường hợp ngành học không phù hợp với bản thân về cả năng lực lẫn tài chính. Và em đã
có một lựa chọn đúng đắn là Trường đại học Sư phạm TP.Hồ Chí Minh.
Vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức vào công cuộc đổi
mới ở Việt Nam hiện nay lOMoAR cPSD| 61622079
Như chúng ta đã biết, sau khi giải phóng thành công đất nước, kinh tế miền Bắc bị suy
giảm nghiêm trọng. Cơ sở vật chất yếu kém, cơ cấu kinh tế mất cân đối, năng suất lao động
thấp… sản xuất nông nghiệp chưa đủ cung cấp lương thực cho dân, ngoài cònbị tàn phá
nặng nề bởi đế quốc Mĩ. Trước tình hình kinh tế đó, Đảng và nhà nước đã đi sâu vào nghiên
cứu phân tích tình hình, phân tích các nhân tố khách quan, lấy ý kiến nhân dân. Đặc biệt là
đổi mới tư duy. Đại hội Đảng VI rút ra kinh nghiệm lớn trong đó là phải xuất phát từ thực
tế, tôn trọng và hoạt động theo quy luật khách quan.Tại đại hội VII ta đã đánh giá tình hình
kinh tế chính trị của nước ta đã đạt được các bước tiến quan trọng. Tình hình kinh tế chính
trị ổn định nên nền kinh tế có điều kiện phát triển bước đầu nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần hoạt động theo sự quản lý của nhà nước. LLSX huy động tốt hơn, tránh lạm
phát,…..Tại đại hội Đảng XII, Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng nêu rõ: “Năm năm qua, bên
cạnh những thời cơ, thuận lợi, tình hình thế giới, khu vực có nhiều diễn biến rất phức tạp;
kinh tế thế giới phục hồi chậm; khủng hoảng chính trị ở nhiều nơi, nhiều nước; cạnh tranh
về nhiều mặt ngày càng quyết liệt giữa các nước lớn tại khu vực; diễn biến phứctạp trên
Biển Đông,... đã tác động bất lợi đến nước ta”. Đảng và nhà nước đã phát huy tính tích cực,
sáng tạo của ý thức: Đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế và thực hiện ba
đột phá chiến lược được tập trung thực hiện bước đầu đạt kết quả tích cực.Giáo dục và đào
tạo, khoa học và công nghệ, văn hoá, xã hội, y tế có bước phát triển. An sinh xã hội được
quan tâm nhiều hơn và cơ bản được bảo đảm. Qua các dẫn chứng trên ta thấy Đảng ta đã
vận dụng đúng đắn mối quan hệ giữa vật chất và ý thức vào công cuộc đổi mới đất nước.
Đó là yếu tố quan trọng giúp chúng ta thoát khỏi tình trạng kém phát triển vào năm 2010
và cơ bản trở thành nước côngnghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
Vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức vào công cuộc đổi
mới giáo dục ở Việt Nam hiện nay
Với tầm nhìn chiến lược sắc bén, ngay từ Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ hai khóa VIII
(tháng 12 năm 1996), Đảng ta đã khẳng định: “Thực sự coi giáo dục - đào tạo, là quốc sách
hàng đầu. Nhận thức sâu sắc giáo dục - đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là nhân tố
quyết định tǎng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, đầu tư cho giáo dục đào tạo là đầu tư
phát triển. Thực hiện các chính sách ưu tiên ưu đãi đối với giáo dục đào tạo, đặc biệt là
chính sách đầu tư và chính sách tiền lương. Có các giải pháp mạnh mẽ để phát triển giáo
dục” . Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, của
Nhà nước và của toàn dân, mục tiêu của giáo dục là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài, phát triển giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và củng cố quốc phòng - an ninh. lOMoAR cPSD| 61622079
Quan điểm chỉ đạo: “giáo dục là quốc sách hàng đầu” của Đảng ta được thể hiện qua hai
nội dung cơ bản, một là chính sách về giáo dục qua các kì Đại hội và hai là nguồn chi ngân
sách nhà nước cho giáo dục. Giáo dục là quốc sách hàng đầu, nên giáo dục luôn được ưu
tiên đi trước một bước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội… Nhà
nước ta đã chi một ngân khoản không nhỏ cho giáo dục, bình quân khoảng 10% đến 20%
ngân sách, thuộc diện lớn nhất thế giới. Và con số này không ngừng tăng qua các năm.
Quán triệt quan điểm chỉ đạo của Đảng, trong những năm gần đây, mặc dù đất nước còn
nhiều khó khăn, nguồn vốn đầu tư cho giáo dục còn nhiều hạn hẹp, nhưng với nỗ lực của
toàn Đảng, toàn dân ta giáo dục đã đạt được nhiều thành tựu to lớn: thực hiện giáo dục toàn
dân, nâng cao dân trí, phát triển nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; góp phần giáo dục ý thức
công dân, phẩm chất chính trị, lý tưởng cách mạng cho các thế hệ con người Việt Nam; giữ
vững định hướng xã hội chủ nghĩa; các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục được tăng
cường; chất lượng và hiệu quả giáo dục ở các cấp học, trình độ đào tạo có tiến bộ; hợp tác
quốc tế được mở rộng; lực lượng lao động qua đào tạo tăng khá nhanh.
HAI NGUYÊN LÝ CỦA PHÉP BIÊN CḤ ỨNG DUY VÂṬ
1. Nguyên lý về mối liên hê pḥ ổ biến: (Sgk trang 90)
Khái niệm liên hê:̣ Liên hệ là một phạm trù triết học chỉ sự quy định sự tác động qua lại,
sự chuyển hóa cho nhau giữa các sự vật hiện tượng hay giữa các mặt của một sự vật của
một hiện tượng trong thế giới.
VD: về mối liên hệ giữa các sự vật và sự vật “một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ” Nội
dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
Quan điểm siêu hình: sự vật và hiện tượng tồn tại một cách tách rời nhau, cái này bên cạnh
cái kia: giữa chúng không sự phụ thuộc, không có sự ràng buộc lẫn nhau; có chăng chỉ là
những liên hệ hời hợt bên ngoài, mang tính ngẫu nhiên. Quan điểm siêu hình là thấy bộ
phận mà không thấy toàn thể “ chỉ thấy câ mà không thấy rừng “ -> quan điểm siêu hình
không thể vạch ra được bản chất của các sự vật, hiện tượng.
Quan điểm biện chứng: theo quan điểm duy vật biện chứng, khái niệm mối liên hệ gồm hai phương diện sau:
- Một là, mối liên hệ là sự ràng buộc, phụ thuộc quy định lẫn nhau, điều này quyết
định sự tồn tại của sự vật hiện tượng lOMoAR cPSD| 61622079
- Hai là, mối liên hệ là sự tác động qua lại lẫn nhau, điều này quyết định sự phát triển
của sự vật, hiện tượng
 Mối liên hệ là một phạm trù dùng để chỉ sự ràng buộc phụ thuộc, quy định lẫn nhau,
sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt, yếu tố, các bộ phận cấu thành nên sv, ht.
Tính chất của mối liên hệ phổ biến
Theo triết học duy vật biện chứng, mối liên hệ có các tính chất sau: •
Tính khách quan – nghĩa là mối liên hệ không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của
con người, chỉ phụ thuộc vào bản thân sự vật, hiện tượng. Mối liên hệ là mối liên hệ vốn
có của bản thân sự vật hiện tượng. •
Tính phổ biến – nghĩa là mối liên hệ tồn tại cả trong tự nhiên, xã hội và tư duy có ở
mọi lúc, mọi nơi. Ngay trong cùng một sự vật, trong bất kỳ thời gian nào, không gian nào
luôn có mối liên hệ giữa các yếu tố cấu thành sự vật. •
Tính đa dạng, phong phú – rất nhiều mối liên hệ khác nhau phụ thuộc vào góc độ
xem xét: chẳng hạn, mối liên hệ bên trong – bên ngoài; mối liên hệ tất nhiên – ngẫu nhiên;
mối liên hệ trực tiếp – gián tiếp; mối liên hệ chủ yếu – thứ yếu, mối liên hệ xa – gần , mối
liên hê cơ ḅ ản, mối liên hê không cơ ḅ ản v.v... Mỗi cặp mối liên hệ này có vai trò khác
nhau trong quá trình vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng. Sự phân chia các cặp mối
liên hệ này cũng chỉ là tương đối
Ý nghĩa phương pháp luận
Vì các mối liên hệ là sự tác động qua lại, chuyển hoá, quy định lẫn nhau giữa các sự vật,
hiện tượng và các mối liên hệ mang tính khách quan, mang tính phổ biến nên trong hoạt
động nhận thức và hoạt động thực tiến con người phải tôn trọng quan điểm toàn diện, phải
tránh cách xem xét phiến diện.
Quan điểm toàn diện yêu cầu:
- Một là, khi xem xét các sự vật hiện tượng, cần xem xét ở tất cả các mặt, các mối
liên hệ, kể cả những khâu trung gian trong những điều kiện không gian, thời gian nhất định.
- Hai là, trong vô vàn các mối liên hệ, trước hết cần rút ra những mối liên hệ cơ bản,
chủ yếu, tức là xem xét một cách có trọng tâm, trọng điểm, nhờ đó nắm bắt được bản chất
- Ba là, sau khi nắm bắt được bản chất của sv, ht, thì cần phải đối chiếu với cá mối
liên hệ còn lại để tránh mắc sai lầm trong nhận thức. lOMoAR cPSD| 61622079
- Bốn là, chống lại cách xem siêu hình, phiến diện, một chiều
- Năm là, chống lại cách xem cào bằng, dàn trải ( xem các mối lh như nhau ), có nghĩa
là chống lại chủ nghĩa chiết trung về mối liên hệ.
- Sáu là, chống lại thuật ngụy biện ( quy cái thứ yếu thành cái chủ yếu, quy cái không
cơ bản thành cơ bản, bằng lí lẽ, lập luận tưởng rằng có lý nhưng thật chất vô lý )
Quan điểm lịch sử - cụ thể yêu cầu:
- Thứ nhất, Khi xem xét các sự vật hiện tượng, cần đặt nó vào h cảnh lịch sử cụ thể,
trong điều kiện, môi người cụ thể, trong từng điều kiện không gian, thời gian nhất
định, trong từng mối liên hệ, quan hệ nhất định, trong từng trường hợp cụ thể nhất
định, trong từng hệ tọa độ nhất định,..trong từng trường hợp cụ thể nhất định, trong
từng hệ tọa độ nhất định.
- Thứ hai, cần xem xét các tính chất đặc thù của đối tượng nhận thức và các tình
huống khác nhau phải giải quyết trong thực tiễn
- Thứ ba, cần xem xét sự vật hiện tượng trong sự vận động, phát triển ở từng giai
đoạn cụ thể nhất định. Theo V.I Lenin “ phân tích cụ thể mỗi tình hình cụ thể “ đó
là “ bản chất “ và “ linh hồn sống “ của chủ nghĩa Mác.
Vân ḍ ụng vào đời sống học tâp c ̣ủa sinh viên:
- Trong học tập:
Là môt sinh viên, khi đi ḥ ọc em cần phải xác định rõ ràng học để sau này làm gì, học có
ý nghĩa như thế nào, sau đó đưa ra mục tiêu, đông cơ, tḥ ái đô sao cho đ ̣ úng
đắn để đạt được kết quả như mong muốn. Thứ nhất, ngay từ đầu bước vào giảng đường
Đại học em phải rút ra được mối liên hê cơ ḅ
ản, chủ yếu đó là trong bốn năm học đại
học, em phấn đấu có được môt ṭ ấm bằng loại giỏi thì sau này ra trường em sẽ có môt công việ c ṭ
ốt với mức lương ổn định để chăm sóc cha mẹ, tự lo cho bản thân mình. Vì vây em c ̣
ố gắng sắp xếp lịch học tâp pḥ
ù hợp, bên cạnh đó cũng luôn ý thức giữ
gìn sức khỏe để không làm ảnh hưởng viêc ḥ
ọc. Thứ hai, cần tân ḍ ụng tối đa nguồn lực hiên c ̣
ó, ở Đại học, sinh viên cần có sự ý thức tự học tốt nên trước và sau
mỗi buổi học em sẽ lên mạng tìm tài liêu đ ̣
ể phục vụ cho chuyên ngành học của
mình, khi không hiểu bài thì em sẽ nhờ bạn bè giúp đỡ mình. Nếu biết tân ḍ ụng tối đa
những nguồn lực của mình đang có thì em sẽ tiến bô hơn ̣ rất nhiều. Cuối cùng, để hoàn
toàn có thể thiết kế xây dựng cho mình một phương pháp học tập tích cực, thì một khoảng
trống học tập tương thích đóng vai trò không nhỏ. Bởi vậy, khi đăng kí học phần em sẽ sắp
xếp lịch học trước, tạo cho mình một thời khóa biểu hài hòa và hợp lý để việc học hoàn lOMoAR cPSD| 61622079
toàn có thể diễn ra một cách hiệu suất cao và trơn tru. Trong quá trình thực hiên, em c ̣
ần chống lại cách xem xét siêu hình, phiến diên; cḥ
ống lại cách xem xét cào bằng, dàn
trải cũng như chống lại thuât ng ̣ ụy biên; ṿ í dụ khi đăng kí học phần em phải nhân tḥ
ức được khả năng của mình, tránh viêc ham ṭ ốt nghiêp ṣ ớm mà đăng kí quá nhiều
môn để rồi đến khi học bị quá tải và không thể tiếp thu hết các kiến thức, từ đó có thể kéo theo nhiều hâu ḥ
ọa như rớt môn, giảm sức khỏe.
- Trong cuộc sống:
Khi mới nhập học thì hầu như là không quen biết nhau. Khi nhìn thấy 1 bạn nào đấy, chắc
chắn chúng ta đều có ấn tượng đầu tiên là về ngoại hình, tính cách của bạn đó. Nhưng chỉ
qua 1 vài lần gặp mặt mà chúng ta đã đánh giá bạn là người xấu hay người tốt, dễ tính hay
khó tính. Cách đánh giá như vậy là phiến diện, chủ quan trái với quan điểm toàn diện.
Chúng ta không thể chỉ nhìn bề ngoài mà phán xét về phẩm chất, đạo đức của người đó.
Vẻ bề ngoài không nói lên được tất cả, có thể bạn đó có gương mặt lạnh lùng nhưng tính
bạn rất cởi mở, hòa đồng, dễ gần. Vì vậy nên khi muốn đánh giá một con người cần phải
có thời gian tiếp xúc lâu dài, nhìn nhận học trên phương diện, ở từng thời điểm, từng hoàn cảnh khác nhau.
Trong mối quan hệ giữa con người với con người đối với những người bề trên như ông, bà,
bố, mẹ, thầy cô... thì chúng ta cần có thái độ cư xử lễ phép, tôn trọng họ. Đối với bạn bè
thì có những hành động, thái độ thoải mái, tự nhiên.
Khi xem xét nguyên nhân của một vấn đề nào đó để giải quyết, chúng ta cần xem xét chúng
trong các mối liên hệ để xem nguyên nhân từ đâu để có cách giải quyết, xử lý tốt. Ví dụ
như khi ta học kém đi, điểm số giảm cần tìm nguyên nhân do đâu khiến ta như vậy. Do
lười học hay là do không hiểu bài, không làm bài tập, không có thời gian học,...Nếu tìm
được nguyên nhân cụ thể, chủ yếu thì sẽ tìm được cách giải quyết đúng đắn
2. Nguyên lý về mối liên hê pḥ át triển: (Sgk trang 94)
Khái niệm liên hê:̣ Liên hệ là một phạm trù triết học chỉ sự quy định sự tác động qua lại,
sự chuyển hóa cho nhau giữa các sự vật hiện tượng hay giữa các mặt của một sự vật của
một hiện tượng trong thế giới.
VD: về mối liên hệ giữa các sự vật và sự vật “một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ”
Nguyên lý về sự phát triển
Quan điểm siêu hình về sự phát triển: lOMoAR cPSD| 61622079
- Thứ nhất, quan điểm siêu hình phủ nhận sự phát triển. Nó cho rằng thế giới được
sinh ra một lần rồi mãi mãi tồn tại như vậy
- Thứ hai, nếu có phát triển thì đó chỉ là sự thay đổi về lượng chứ không có sự thay đổi về chất
- Thứ ba, sự phát triển diễn ra theo đường thẳng hoặc theo đường tròn khép kín
- Thứ tư, phát triển chẳng qua chỉ là sự vận động đi tới “ cõi chết “ mà thôi Quan
điểm biện chứng về sự phát triển
- Khái niêm pḥ át triển :phát triển là một quá trình biến đổi về chất theo chiều hướng
ngày càng hoàn thiện ( phát triển là sự vận động đi lên của sự vật hiện tượng từ đơn
giản đến phức tạp, từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện ).
VD: mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế: tăng trưởng kinh tế là điểu
kiện quan trọng để phát triển kinh tế và ngược lại, sự phát triển kinh tế lại tạo ra điều kiện
cho sự tăng trưởng kinh tế có thể đạt được sự tăng trưởng bền vững và với một quy mô, tốc độ mới lớn hơn.
Tính chất của sự phát triển:
Phát triển mang tính khách quan – nghĩa là phát triển của sự vật là tự thân, nguồn gốc của
phát triển nằm ngay trong sự vật, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người,
chỉ phụ thuộc vào mâu thuẫn bên trong sự vật.
Phát triển mang tính phổ biến – phát triển diễn ra cả trong tự nhiên, xã hội và tư duy, diễn
ra ở mọi lúc, mọi nơi.
Phát triển mang tính đa dạng, phong phú – tức là tuỳ thuộc vào hình thức tồn tại cụ thể của
các dạng vật chất mà phát triển diễn ra cụ thể khác nhan. Chẳng hạn, ở thế giới hữu cơ,
phát triển thể hiện ở sự tăng cường khả năng thích nghi của cơ thể trước môi trường; ở khả
năng tự sản sinh ra chính mình với trình độ ngày càng hoàn thiện hơn. Trong xã hội, phát
triển thể hiện ở khả năng chinh phục tự nhiên, cải tạo xã hội phục vụ con người. Trong tư
duy, phát triển thể hiện ở việc nhận thức vấn đề gì đó ngày càng đầy đủ, đúng đắn hơn.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Quan điểm phát triển yêu cầu:
+ Môt ḷ à, khi xem xét các sự vât, hiệ
n tự ợng cần đăt ṇ ó trong trạng thái vân độ
ng, bị ến đổi không ngừng.
+ Hai là, cần vạch ra cái tương lai trong cái hiên ṭ
ại, phát hiên ra nḥ ững nhân tố
mới đang tiềm ẩn trong cái cũ, chỉ rõ tính chất đứng im tương đối, tạm thời của cái cũ. lOMoAR cPSD| 61622079
+ Ba là, cần phân chia quá trình phát triển thành các giai đoạn, nghiên cứu để vạch ra đăc ̣ điểm, nôi dung c ̣ ủa từng giai đoạn.
+ Bốn là, quan điểm phát triển phát triển chống lại quan điểm chủ quan, nóng vôi, duy ̣
ý chí, vôi ṿ àng xóa bỏ cái cũ, tạo ra cái mới khi chưa có đầy đủ điều kiên cḥ ín muồi.
+ Năm là, quan điểm phát triển chống lại quan điểm bảo thủ, trì trê, gây c ̣ ản trở sự phát
triển, cứ giữ khăng khăng cái cũ, không chịu tạo ra cái mới khi đã hôi đ ̣ ủ điều kiên cḥ ín muồi.
Vận dụng vào đời sống học tập:
Trong cuộc sống sinh viên đại học, khi xem xét việc học tập của bản thân, em luôn đặt
chúng vào trong trạng thái vận động, biến đổi không ngừng. Em luôn cố gắng vạch ra các
xu hướng phát triển của bản thân trong tương lai từ đó đề ra những phương án để bản thân
cố gắng học tập, rèn luyện.
Cụ thể như, em vạch ra được rằng bản thân sẽ cố gắng học tập phát triển để trở thành một
giáo viên Tiếng Anh của một trường công lập ở TPHCM. Bên cạnh đó, em cũng có phương
án dự phòng: làm việc, dạy học đồng tại các trung tâm, trường tư,... để tránh bản thân trở nên bị động.
Khi đã vạch ra được xu hướng, tương lai, em sẽ cố gắng phấn đấu để đạt được bằng cách
tiếp thu kiến thức. Để có thể đạt được mục tiêu, em sẽ chia quá trình phát triển của bản
thân thành 4 giai đoạn cụ thể: năm 1, năm 2, năm 3 và năm 4. Ở mỗi năm em sẽ có những
phương pháp học cụ thể, thích hợp để tiếp thu kiến thức tốt nhất.
Bên cạnh đó, em sẽ cố gắng chống lại các bệnh bảo thủ, hữu khuynh, trì trệ cũng như bệnh
tả khuynh, chủ quan, nóng vội, duy ý chí, đốt cháy giai đoạn. Tránh hiện tượng nôn nóng
tốt nghiệp mà đăng ký quá nhiều học phần, quá sức học tập của bản thân dẫn đến sự quá
tải, kết quả không như mong đợi. Do đó, cần phải đăng ký số học phần phù hợp phù hợp
với năng lực của bản thân theo từng giai đoạn phát triển.
Vận dụng vào công cuộc đổi mới của đất nước
“CNXH trên thế giới từ những bài học thành công và thất bại cũng như từ những khát vọng
và sự thức tỉnh của các dân tộc, có điều kiện và khả năng tạo ra bước phát triển mới. Theo
quy luật tiến hóa của lịch sử loài người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội” (Văn kiện
Đại hội IX, trang 65). Nhận định này xuất phát từ nguyên lý về sự phát triển và quan điểm lOMoAR cPSD| 61622079
phát triển trong triết học Mác Lênin và thực tiễn tình hình thế giới cũng như tình hình xây dựng CNXH ở Việt Nam.
Việc Đảng ta kiên trì đổi mới xây dựng đất nước phát triển theo con đường XHCN là căn
cứ vào quan điểm phát triển của chủ nghĩa duy vật biện chứng trên cơ sở tin tưởng vào sự
tất thắng của chủ nghĩa cộng sản mặc dù trong bối cảnh lịch sử hiện nay CNXH trên thế
giới đang ở giai đoạn thoái trào và công cuộc quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội của đất nước
ta cũng như các nước XHCN. Đại hội VI của Đảng khẳng định: “Đổi mới tư duy không có
nghĩa là phủ nhận những thành tựu lý luận đã đạt được, phủ nhận những quy luật phổ biến
của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, phủ nhận đường lối đúng đắn đã được xác định,
trái lại, chính là bổ sung và phát triển những thành tựu ấy”
Trong quá trình đổi mới và xây dựng đất nước, Đảng ta luôn đấu tranh phê phán với quan
điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến. Văn kiện Đại hội Đảng lần IX có viết : “... Xóa bỏ mặc
cảm, định kiến, phân biệt đối xử về quá khứ, giai cấp, thành phần, xây dựng tinh thần cởi
mở, tin tưởng lẫn nhau hướng tới tương lai.”
Vận dụng quan điểm về sự phát triển vào hoạt động thực tiễn nhằm thúc đẩy các sự vật
phát triển theo đúng quy luật vốn có của nó đòi hỏi chúng ta phải tìm ra mâu thuẫn của sự
vật và bằng hoạt động thực tiễn mà giải quyết mâu thuẫn, phải thấy được sự phát triển là
quá trình khó khăn, phức tạp. Do đó vận dụng quan điểm về sự phát triển vào chống lại
quan điểm bảo thủ, trì trệ, bệnh giáo điều, định kiến và nhận định: Chủ nghĩa xã hội hiện
đứng trước nhiều khó khăn thử thách, lịch sử thế giới đang trải qua những bước quanh co,
song loài người cuối cùng nhất định tiến tới chủ nghĩa xã hội vì đó là quy luật phát triển
tất yếu của lịch sử.
QUY LUẬT CHUYỂN HÓA TỪ NHỮNG THAY ĐỔI VỀ
LƯỢNG THÀNH NHỮNG SỰ THAY ĐỔI VỀ CHẤT VÀ NGƯỢC LẠI
(QUY LUẬT LƯỢNG – CHẤT)
Quy luật lượng chất là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật. Quy luật
này vạch ra cách thức của sự phát triển
Khái niệm chất: Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng thì chất chính là phạm
trù triết học được dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của mọi sự vật, mọi hiện
tượng. Nó là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với những sự vật, hiện tượng khác. Đặc điểm của chất: lOMoAR cPSD| 61622079
Chất có tính khách quan, được cấu thành bởi các thuộc tính khách quan vốn có của sv,ht.
Vì vậy, để xác định chất của sự vật, hiện tượng thì cần phải xác định các thuộc tính của nó.
Mà thuộc tính của sự vât, hiệ n tự ợng thì chỉ bộc lộ ra khi nó nằm trong mối liên hệ với sv, hiện tượng khác
 Muốn xác định thuộc tính của sự vât, hiệ n tự ợng thì cần phải đặt lên sự vât, hiệ ṇ
tượng ấy trong mối liên hệ với sự vât, hiệ n tự ợng khác.
Thuộc tính bao gồm 2 loại:
- Thuộc tính cơ bản: là những thuộc tính quyết định chất của sv, ht nghĩa là khi nóthay
đổi thì chất của sự vât, hiệ n tự ợng sẽ thay đổi.
- Thuộc tinh không cơ bản: là những thuộc tính không quyết định chất của sv ht,
nghĩa là khi nó thay đổi thì chất của sv, ht vẫn chưa thay đổi
Tuy nhiên, sự phân biệt giữa thuộc tính cơ bản và không cơ bản cũng chỉ mang tính tương đối.
Khái niệm lượng: Lượng chính là phạm trù của triết học được dùng để chỉ các tính quy
định vốn có của các sự vật về mặt số lượng, quy mô hay trình độ, nhịp điệu của các sự vận
động và phát triển cũng như những thuộc tính của các sự vật. –
Lượng có tính khách quan bởi vì lượng là một dạng biểu hiện của vật chất, nó chiếm
một vị trí nhất định trong một không gian và tồn tại trong khoảng thời gian nhất định.
Trong các sự vật hiện tượng thì có nhiều loại lượng khác nhau như: có lượng chính là yếu
tố quyết định bên trong, nhưng có lượng chỉ thể hiện các yếu tố bên ngoài của các sự vật,
hiện tượng; các sự vật hiện tượng càng phức tạp thì lượng của chúng cũng sẽ phải phức tạp theo. –
Lượng sẽ thường xuyên biến đổi: Bản thân về lượng không nói lên các sự vật đó (ví
dụnhư số lượng của các nguyên tử hợp thành nguyên tố hoá học,…..) là gì, các thông số
về lượng cũng không ổn định mà nó lại thường xuyên biến đổi cùng với các sự vận động
biến đổi của những sự vật , đó chính là mặt không ổn định của các sự vật. –
Lượng có thể sẽ được xác định bằng những đơn vị đo lường cụ thể hoặc nó có thể
nhậnthức bằng những con đường trừu tượng và khái quát hóa.
Mối quan hệ biện chứng giữa lượng và chất: (sách giáo khoa trang 108)
- Thứ nhất, từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến những sự thay đổi về chất
Chất là mặt tương đối ổn định, còn lượng là mặt thường xuyên biến đổi, nên sự vận động,
phát triển của sự vật hiện tượng bao giơ cũng bắt đầu từ sự thay đổi về lượng. Tuy nhiên
không phải bất kì sự thay đổi nào về lượng cũng dẫn đến sự thay đổi về chất ngay tức lOMoAR cPSD| 61622079
khắc, mặc dù mọi sự thay đổi về lượng đều ảnh hưởng đến trạng thái tồn tại của sự vật,
hiện tượng. Ở một giới hạn nhất định, sự thay đổi về lượng chưa dẫn tới sự thay đổi về
chất. Giới hạn đó được gọi là độ
Khi lượng thay đổi đến một điểm giới hạn vượt quá độ sẽ dẫn đến sự thay đổi căn bản về
chất. Điểm giới hạn ấy được gọi là điểm nút
Sự thay đổi căn bản về chất được gọi là bước nhảy ( bước nhảy đánh dấu sự kết thúc của
một giai đoạn vận động, phát triển của sự vật hiện thượng, đồng thời cũng là điểm khởi
đầu cho giai đoạn tiếp theo. )
- Thứ hai, sự tác động trở lại của chất đối với lương:
Chất mới ra đời có sự tác động trở lại với lượng của sự vật, hiện tượng. Chất mới tác động
tới lượng của sự vật, hiện tượng trên nhiều phương diện như: làm thay đổi kết cấu, quy mô,
trình độ, nhịp điệu vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng
 Tóm lại, bất kì sự vật hiện tượng nào cũng có hai mặt lượng và chất. Chất là mặt ổn
định, còn lượng có xu hướng biến đổi. Lượng biến đổi đến một điểm giới hạn nhất
định vượt quá độ, sự vật, hiện tượng sẽ thực hiện bước nhảy, chất mới ra đời thay
thế cho chất cũ, sự vật, hiện tượng mới ra đời thay thế cho sự vật, hiện tượng cũ.
Đồng thời, chất mới có sự tác động trở lại đối với lượng.
VD: Khi giai cấp phong kiến nắm quyền, trong nội tai của xã hội phong kiến đã có sự tích
lũy tư bản của các địa chủ, thương gia. Đó chính là sự tích lũy về lượng. Một khi lượng đã
được tích lũy đủ thì giai cấp tư sản sẽ thực hiện bước nhảy đó chinh là cuộc cách mạng tư
sản để lật đổ chế độ phong kiến. Đó là quá trình tích lũy dần về lượng, khi đã đủ lượng thì
thực hiện bước nhảy để dẫn đến sự thay đổi về chất. Và khi chính quyền Tư sản đã thanh
lập nó đã phủ định chính quyền phong kiến. Ý nghĩa phương pháp luân: (̣ sách giáo khoa trang 109)
- Một là, trong nhận thức và thực tiễn cần phải coi trọng cả hai mặt chất và lượng
- Hai là, cần chú ý khâu tích lũy về lượng để đến khi đầy đủ điều kiện chin muồi sẽ
làm thay đổi chất của sv, ht. ( tích lũy kinh nghiệm học tập )
- Ba là, chống lại bệnh chủ quan, nóng vội, duy ý chí, khi lượng chưa biến đổi đến
điểm nút mà đã vội vàng thực hiện bước nhảy
- Bốn là, chống lại bệnh bảo thủ, trì trệ, khi lượng đã biến đổi đến điểm nút nhưng
không chịu thực hiện bước nhảy
- Năm là, cần phải xác định bước nhảy, có thái độ ủng hộ bước nhảy và tạo mọi điều
kiện cho bước nhảy được thực hiện một cách kịp thời lOMoAR cPSD| 61622079
- Sáu là, trong đời sống xã hội, cần nhận thức đúng và vận dụng một cách phù hợp
khi giải quyết mối quan hệ giữa chất tự nhiên và chất xã hội của sự vật, hiện tượng.
Tùy vào từng điều kiện lịch sử cụ thể mà có thể nhấn mạnh chất tự nhiên hay chất xã hội lên hàng đầu
- Bảy là, cần có các biện pháp cụ thể để thay đổi chất của sự vật, hiện tượng (thay đổi
số lượng, chất lượng các yếu tố cấu thành nên sự vật hiện tượng, thay đổi cơ chế tác
động giữa các yếu tố cấu thành sv, ht, thay đổi trật tự sắp xếp, cấu trúc, thay đổi
chức năng các yếu tố cấu thành, chức năng của toàn bộ, thay đổi môi trường tồn tại. )
Vận dụng trong cuộc sống học tập của bản thân:
Sau khi tích lũy đủ lượng kiến thức (lượng thay đổi), em thành công thay đổi từ chất học
sinh cấp 3 thành chất sinh viên. Trong đó, độ học sinh cấp 3 là trong khoảng từ lớp 10 đến
lớp 12; độ của sinh viên là năm thứ nhất Đại học đến năm thứ tư, điểm nút là thi tốt nghiệp
THPTQG đỗ, đủ điểm đỗ vào Đại học ; bước nhảy là kết thúc giai đoạn học sinh cấp 3 (sau
tốt nghiệp) khởi đầu sinh viên Đại học năm nhất.
Hiểu rằng trong nhận thức thực tiễn, em phải xem xét toàn diện về sự vật hiện tượng, không
nên phiến diện chỉ coi trọng lượng, không thực hiện bước nhảy hay chỉ coi trọng chất. Đặt
trong mối quan hệ với nhà trường và thầy cô, thì chất của em là chất sinh viên. Khi đã là
“chất sinh viên” thì đòi hỏi lượng kiến thức em tiếp thu mỗi tiết học sẽ nhiều hơn, môn học
sẽ nhiều hơn,.. Do đó em phải nhanh chóng có kế hoạch cụ thể để học tập.
Chất chỉ thay đổi khi tích lũy đủ về lượng. Hằng kỳ, hằng năm số lượng tín chỉ tích lũy của
em sẽ càng ngày càng nhiều hơn, lượng kiến thức kỹ năng nhiều hơn,.... Tuy nhiên, chất
sinh viên vẫn chưa biến đổi vì lượng chưa đạt đến điểm nút. Em nhận thức rằng, chỉ khi
lượng (tín chỉ, kỹ năng, kiến thức, thái độ, tinh thần trách nhiệm,...) đạt tới điểm nút, cụ
thể hơn là tích lũy đủ 135 tín chỉ đối với em - sinh viên khoa Anh thì lúc này chất sinh viên
sẽ biến đổi thành chất cử nhân. Trong quá trình tích lũy về lượng, em nhận thức rằng mình
nên tránh khuynh hướng tả khuynh, nóng vội duy ý chí, chủ quan; tránh cả hiện tượng nôn
nóng tốt nghiệp mà đăng ký quá nhiều học phần, quá sức học tập của bản thân dẫn đến sự
quá tải, kết quả không như mong đợi. Do đó, cần phải đăng ký số lượng tín chỉ (lượng) phù
hợp với năng lực của mình.
Ngược lại, cần chống bệnh bảo thủ hữu khuynh, trì trệ, em không nên thụ động trông chờ
vào gia đình, phải chịu nỗ lực để tích lũy về lượng: ra trường sớm hơn hoặc đúng thời hạn.
Từ đó tận dụng những cơ hội phát triển tốt nhất cho bản thân. lOMoAR cPSD| 61622079
Vận dụng vào đổi mới nhà nước
Ở nước ta, lịch sử đặt ra vấn đề lựa chọn con đường phát triển bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa từ những năm 20 của thế kỷ XX, hòa nhập vào xu hướng tiến hóa chung của nhân
loại quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa để có một bước nhảy
cách mạng đó là đưa nước Việt Nam sang một chế độ khác, “chất” khác là đất nước xã hội
chủ nghĩa. Cương lĩnh đầu tiên năm 1930 của Đảng đã khẳng định sau khi hoàn thành
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân nước ta sẽ tiến lên chủ nghĩa xã hội. Đó là lựa lựa
chọn đúng đắn của Đảng.
Cả một quá trình tích lũy về đủ lượng để có một sự biến đổi về chất chất mới được tạo nên
nhưng đồng thời nó cũng tạo nên lượng mới. Chúng ta cần một thời kỳ quá độ lên xã hội
chủ nghĩa; trong thời kỳ chúng ta sẽ có những thay đổi phát triển về mọi mặt kinh tế, xã
hội, văn hóa, giáo dục. Nhận thức được điều đó, Đảng ta đã có chủ trương xây dựng xã hội
chủ nghĩa bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa tạo ra sự biến đổi về chất của xã hội cho tất cả lĩnh vực.
Giữa thập niên 70 với nền kinh tế phổ biến là sản xuất nhỏ tại vị trí chiến tranh kéo dài tàn
phá nặng nề chủ yếu; bằng việc cải tạo xã hội chủ nghĩa tổ chức lại sản xuất và mở rộng
quy mô hợp tác xã dụng mô hình chủ nghĩa xã hội của Liên Xô với hi vọng nhanh chóng
có nhiều chủ nghĩa xã hội hơn Đảng đã bộc lộ tư tưởng chủ quan nóng vội duy ý chí dẫn
đến những mục tiêu của đại hội IV của Đảng đề ra đều không đạt. Trước hoàn cảnh đó, nhà
nước thấy không thể duy trì những chính sách cơ chế cũ. Thực hiện bước nhảy kịp thời:
tạo ra sự sáng tạo nhận thức đúng đắn của Đảng Nhà nước và nhân dân ta thực hiện công
cuộc đổi mới việc đó được nêu rõ trong đại hội thứ VI năm 1986 đó là chuyển đổi nền kinh
tế của nước ta từ mô hình hóa tập trung quan liêu bao cấp dựa trên chế độ công hữu về tư
liệu sản xuất sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Chính vì thế, công cuộc đổi mới đất nước đã đạt nhiều thành tựu: Nền kinh tế vượt qua
nhiều khó khăn, thách thức, quy mô và tiềm lực được nâng lên; kinh tế vĩ mô cơ bản ổn
định, lạm phát được kiểm soát; tăng trưởng kinh tế được duy trì ở mức hợp lý, từ năm 2013
dần phục hồi, năm sau cao hơn năm trước… Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ,
văn hoá, xã hội, y tế có bước phát triển. An sinh xã hội được quan tâm nhiều hơn và cơ bản
được bảo đảm, đời sống của nhân dân tiếp tục được cải thiện. Chính trị - xã hội ổn định… lOMoAR cPSD| 61622079
QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH VÀ ĐẤU
TRANH CỦA CÁC MẶT ĐỐI LẬP
Quy luật mâu thuẫn là một trong ba quy luật cơ bản và là quy luật quan trọng nhất của
phép biện chứng duy vật. Quy luật này vạch ra nguồn gốc, động lực của sự phát triển
Mâu thuẫn: là một phạm trù dùng để chỉ sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt
đối lập trong cùng một sự vật hiện tượng. Thực chất mâu thuẫn cũng là mối liên hệ, nhưng
không phải bất kì mối liên hệ nào mà chỉ là mối liên hệ giữa các mặt đối lập.
Mặt đối lập: là một phạm trù dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, khuynh hướng
vận động trái ngược nhau và làm nên chỉnh thể một sv, ht. Như vậy, hai mặt đối lập phải
thỏa mãn đầy đủ hai điều kiện sau mới tạo thành mâu thuẫn:
- Thứ nhất, có xu hướng vận động trái ngược nhau
- Thứ hai, làm nên chỉnh thể một sự vật hiện tượng
 Hai mặt đối lập như vậy gọi là hai mặt đối lập biện chứng, chúng liên hệ với nhau
hình thành nên mâu thuẫn biện chứng.
Tính chất chung của mâu thuẫn:
- Một là, tính khách quan: mâu thuẫn là cái vốn có của bản thân các sự vật hiện tượng,
chứ không phải do sự áp đặt bên ngoài. Bất kì sv, ht nào đều chứa đựng mâu thuẫn
bên trong, mâu thuẫn này mất đi thì mâu thuẫn khác được hình thành, sv, ht vừa là
nó, vừa là cái khác với bản thân nó
Ví dụ: trong hoạt động kinh tế, luôn chứa 2 mặt đối lập: sản xuất và tiêu dùng
- Hai là, tính phổ biến: mâu thuẫn có ở trong mọi sự vật hiện tương, mọi giai đoạn,
mọi quá trình, mâu thuẫn có cả ở trong tự nhiên, xã hội và tư duy con người. Ví dụ:
Mâu thuẫn trong xã hội: trong mội xã hội có mâu thuẫn giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị
- Ba là, tính đa dạng phong: có rất nhiều loại mẫu thuẫn, loại nào cũng có đặc điểm
riêng, vị trí, vai trò, cách thức giải quyết riêng. Cụ thể là:
Mâu thuẫn bên trong – Mâu thuẫn bên ngoài
Mâu thuẫn cơ bản – Mâu thuẫn không cơ bản
Mâu thuẫn chủ yếu – Mâu thuẫn thứ yếu
Mâu thuẫn đối kháng – Mâu thuẫn không đối kháng
 Mâu thuẫn là một chỉnh thể, trong đó hai mặt dối lập vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau. lOMoAR cPSD| 61622079
Sự thống nhất giữa các mặt đối lập:
+ Là sự ràng buộc, phụ thuộc, quy định lẫn nhau, nương tựa vào nhau, đòi hỏi có nhau giữa
các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia để làm tiền đề tồn tại, nếu không có mặt đối lập này
sẽ không có mặt đối lập kia và ngược lại.
+Là sự đồng nhất của các mặt đối lập, bởi vì các mặt đối lập cho dù có khác nhau, nghĩa
là chúng đồng nhất với nhau
+Là sự tác động ngang nhau của các mặt đối lập khi các mặt đối lập có lực lượng ngang nhau.
Ví dụ: Trong hoạt động kinh tế, mặt sản xuất và tiêu dùng phát triển theo những chiều
hướng trái ngược nhau nhưng nếu không có sản xuất thì không có sản phẩm để tiêu dùng,
ngược lại nếu không có tiêu dùng thì sản xuất mất lí do để tồn tại.
Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập:
+ Là sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt đối lập. Thực chất của sự đấu tranh của các
mặt đối lập gắn liền với quá trình hình thành, phát triển và giải quyết mâu thuẫn.
Giai đoạn hình thành mâu thuẫn: đồng nhất nhưng đồng thời bao hàm sự khác nhau, khác
nhau bề ngoài, bản chất, khi ấy mâu thuẫn được hình thành
Giai đoạn phát triển mâu thuẫn: các mặt đối lập xung đột gay gắt, khi ấy mâu thuẫn đến đỉnh điểm
Giai đoạn giải quyết mâu thuẫn: sự chuyển hóa của các mặt đối lập, mâu thuẫn được giải
quyết, đồng thời bước nhảy được thực hiện, chất mới được sinh ra, sv ht mới ra đời thay
cho sv ht cũ… Cứ như vậy sv ht k tồn tại vĩnh viễn và quá trình vận động, phát triển của
thế giới là vô tận. Sự chuyển hóa có thể được diễn ra theo 2 cách: các mặt đối lập chuyển
hóa cho nhau hoặc cả hai đều thành những chất mới.
VD: Người kinh doanh thì mong muốn bán được giá cao để thu được nhiều lợi nhuận còn
người tiêu dùng thì mong muốn có giá thành rẻ và hợp lý. Hai lợi ích của hai đối tượng
này đối lập với nhau giúp điều chỉnh thị trường và quá trình sản xuất và tiêu thụ hàng hoá.
Mối quan hệ giữa sự thống nhất và sự đấu tranh giữa các mặt đối lập:
Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập vưới nhau: nếu không có thống nhất sẽ
không có đấu tranh, thống nhất là tiền đề của đấu tranh, đấu tranh là nguồn gốc, động lực của sự phát triển.
Mặc dù vậy, chúng cũng có sự khác biệt: sự thống nhất phản ánh trạng thái ổn định, đứng
im tương đối, còn sự đáu tranh phản ánh trạng thái vận động tuyệt đối của sự vật, hiện
tượng. Nhờ có thống nhất, sự vât, hiệ n tự ợng mới tồn tại, còn nhờ đấu tranh, sự vât, hiệ ṇ tượng mới phát triển
 Mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự phát triển hai mặt đối lập vừa thống nhất,
vừa đấu tranh với nhau.
Ý nghĩa phương pháp luận: lOMoAR cPSD| 61622079
- Một là, trong nhận thức và thực tiễn cần phải tuân theo nguyên tắc “ phân đôi cái
thống nhất và nhận thức các mặt đối lập của nó “. -> Cần xác định mâu thuẫn, phân
tích mâu thuẫn, nghiên cứu các mặt đối lập tạo thành
- Hai là, cần phải cái biện pháp phù hợp trong việc giải quyết mâu thuẫn với từng loại mâu thuẫn
- Ba là, việc xem xét, giải quyết mâu thuẫn cần phải tuân theo quan điểm lịch sử cụ thể
- Bốn là, cần vận dung một cách phù hợp khi giai quyết mâu thuẫn dưới dạng
Antinomie ( đây là loại mẫu thuẫn đặc biệt xuất hiện trong quá trình nhạn thức.
Phương pháp giải quyết là cần thiết lập một luận đề mới, trong đó các luận đề ban
đầu chỉ là những bộ phận của nó )
- Năm là, trong đời sống xã hội, cần nhận thức đúng và vận dụng một cách phù hợp
khi giải quyết mối quan hệ giữa sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
Vận dụng vào cuộc sống học tập của bản thân
Là sinh viên năm nhất, trong suốt quá trình học tập ở đại học, em biết rằng bản thân mình
sẽ đối mặt với mâu thuẫn giữa trình độ, năng lực hạn chế và yêu cầu của bằng tốt nghiệp
loại giỏi cao. Đó chính là mâu thuẫn cơ bản trong quá trình học tập của em. Sau khi phân
tích từng mặt đối lập, em nhận thấy rằng, về mặt trình độ của bản thân, vẫn còn nhiều hạn
chế, thiếu sót. Cụ thể hơn, kỹ năng nói trước đám đông của em khá yếu và em chưa có kinh
nghiệm hoạt động Đoàn nhiều. Trong khi đó, yêu cầu của bằng tốt nghiệp loại giỏi rất cao:
điểm trung bình chung tích lũy từ 3.2; thường xuyên tham gia các hoạt động ngoại khóa;….
Để giải quyết mâu thuẫn này, em tự đề ra những biện pháp phù hợp để nâng cao trình độ
bản thân. Cụ thể là, cố gắng tận dụng cơ hội thuyết trình, làm quen việc nói trước đám
đông, cố gắng học tốt học phần cũng như tham gia tích cực hoạt động ngoại khóa.
Bên cạnh mâu thuẫn cơ bản mà em đã nêu, ở giai đoạn năm 2, em sẽ gặp mẫu thuẫn trình
độ Tiếng Trung thấp và yêu cầu chứng chỉ HSK3 cao. Về mặt trình độ, kiến thức bản thân,
từ vựng của em quá ít, ngữ pháp hạn chế,.. Trong khi đó, chứng chỉ HSK3 đòi hỏi em tích
lũy khoảng 600 từ và các cấu trúc ngữ pháp. Để giải quyết mâu thuẫn này, em sẽ cố gắng
tự học từ vựng, ngữ pháp.
Một khi giải quyết được những mâu thuẫn này, năng lực và trình độ của em sẽ phát triển đáng kể. lOMoAR cPSD| 61622079
Vận dụng vào công cuộc đổi mới của Việt Nam hiện nay
Qua hơn 30 năm đổi mới, nhờ đường lối đúng đắn của Đảng và tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của nhân dân, Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn. Song, để đưa công
cuộc đổi mới tiếp tục tiến lên, chúng ta phải giải quyết rất nhiều mâu thuẫn phức tạp:
1. Mâu thuẫn giữa việc giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng - nhân tố
quyết định thành công sự nghiệp đổi mới - với tình trạng một số mặt của Đảng chưa
thật ngang tầm trước đòi hỏi của tình hình.
Để đổi mới thành công, điều kiện tiên quyết là giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo
của Đảng. Điều đó chỉ có được, duy trì được với tiền đề: Đảng phải vững vàng về chính
trị - tư tưởng, mạnh về tổ chức và cán bộ, trong sạch về đạo đức, lối sống; đứng ở tầm
cao về trí tuệ; có phương thức lãnh đạo thực sự khoa học. Theo BÁO CÁO CHÍNH
TRỊ CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII TẠI ĐẠI HỘI ĐẠI
BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ XIII CỦA ĐẢNG, chúng ta đã xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa có nhiều tiến bộ, hoạt động hiệu lực và hiệu quả hơn; tổ
chức bộ máy lập pháp, hành pháp và tư pháp tiếp tục được hoàn thiện. Song, việc lãnh
đạo, chỉ đạo, tổ chức quán triệt và thực hiện một số nghị quyết còn chậm, chưa quyết liệt, chưa hiệu quả.
Thực hiện các nguyên tắc xây dựng Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ ở một số
tổ chức đảng còn chưa nghiêm, thậm chí vi phạm.Do đó, chúng ta nên chú trọng đặc biệt
công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ;
nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng; thường xuyên củng
cố, tăng cường đoàn kết trong Đảng và hệ thống chính trị; thực hiện nghiêm các nguyên
tắc trong công tác xây dựng Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ. 2. Mâu thuẫn
giữa yêu cầu tăng trưởng, phát triển kinh tế với sự bất cập của cơ chế, chính sách khai
thác nguồn lực hiện nay.
Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa còn nhiều vướng mắc, bất cập
chưa được tháo gỡ. Năng lực xây dựng thể chế còn hạn chế; chất lượng luật pháp và chính
sách còn thấp. Môi trường đầu tư kinh doanh chưa thực sự thông thoáng, minh bạch.
Chưa tạo được đột phá trong huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phát triển.
Do đó, tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư duy, xây dựng, hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển
bền vững về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, môi trường..., tháo gỡ kịp thời những khó
khăn, vướng mắc; khơi dậy mọi tiềm năng và nguồn lực, tạo động lực mới cho sự phát triển
nhanh và bền vững đất nước. lOMoAR cPSD| 61622079
QUY LUÂT PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNḤ
Vị trí, vai trò của quy luật phủ định của phủ định:
Quy luật phủ định của phủ định là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy
vật. Quy luật phủ định của phủ định vạch ra khuynh hướng của sự phát triển
Khái niệm phủ định và phủ định biện chứng:
Khái niệm phủ định: phủ định là sự thay thế sự vật, hiện tượng này bằng sự vật, hiện tượng
khác trong quá trình vận động, phát triển.
Khái niệm phủ định biện chứng: phủ định biện chứng không bao hàm mọi sự phủ định
nói chung, mà nó chỉ bao hàm những phủ định do nguyên nhân bên trong quyết định, lấy
đó làm tiền đề, điều kiện cho sự phát triển, cái mới tiến bộ hơn ra đời thay thế cái cũ.
Đăc điểm c ̣ ủa phủ định biên cḥứng:
Thứ nhất, tính khách quan:
Phủ định biện chứng là kết quả của việc giải quyết mâu thuẫn bên trong của bản thân sự
vật, hiên tự ợng, là kết quả của quá trình tích lũy dần dần về lượng dẫn đến sự thay đổi
về chất của sự vât, hiệ n tự ợng. Như vây, pḥ ủ định biên cḥ ứng là sự tự thân phủ định.
Ví dụ: CNXH phủ định Chủ nghĩa tư bản chính là kết quả của việc giải quyết mâu thuẫn
cơ bản, vốn có, khách quan trong long xã hội tư bản, đó là mâu thuẫn giữa lực lượng sản
xuất với quan hệ sản xuất . Thứ hai, tính kế thừa:
Cái mới được ra đời trên cơ sở cái cũ, chứ không phải từ hư vô, cái mới không xóa bỏ hoàn
toàn cái cũ, nó chỉ gạt bỏ những yếu tố lỗi thời, lạc hậu, không còn phù hợp ở cái cũ; đồng
thời, giữ lại những yếu tố tích cực, tiến bộ, còn phù hợp ở cái cũ dưới dạng cải tạo, cho phù
hợp với điều kiện mới. Vì vây, pḥ ủ định biên cḥ
ứng đồng thời là sự khẳng định.
Ví dụ: Sự duy truyền của sinh học, các hình thái kinh tế xã hội, trong xã hội loài người,
trong tư duy nhận thức của con người.
Ý nghĩa của quan điểm phủ định biện chứng:
Quan điểm phủ định biện chứng chống lại quan điểm siêu hình về phủ định.