

Preview text:
1.Khái niệm:
-Mối quan hệ biện chứng là một khái niệm dùng để chỉ sự quy định, tác động và chuyển hóa
lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới. 2.Tính chất:
-Mối quan hệ biện chứng có ba tính chất cơ bản: tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng, phong phú.
a,Tính khách quan của mối quan hệ biện chứng biểu hiện: các mối liên hệ là vốn có của
mọi sự vật, hiện tượng, không phụ thuộc vào ý thức của con người.
Ví dụ: Trên thị trường luôn luôn diễn ra quá trình cung và cầu quy định lẫn nhau.
b,Tính phổ biến của mối quan hệ biện chứng biểu hiện: mọi sự vật, hiện tượng, quá trình
trong thực tế đều tác động đến nhau.
Ví dụ: Nguyên nhân sinh ra kết quả, kết quả có thể tác động trở lại nguyên nhân.
c,Tính đa dạng, phong phú của mối quan hệ biện chứng biểu hiện: các mối liên hệ có
nhiều loại khác nhau, có nhiều cấp độ khác nhau, có nhiều tính chất khác nhau.
Ví dụ: Có mối liên hệ nhân - quả, mối liên hệ bổ sung - trái ngược, mối liên hệ tổng - bộ phận…
3. Mối quan hệ biện chứng bao gồm: o Biện chứng chủ quan. o Biện chứng khách quan. 4. Phân tích:
➢ Biện chứng khách quan là biện chứng của bản thân thế giới vật chất, tồn tại
khách quan độc lập với ý thức của con người.
-Ví dụ: Trên thị trường luôn luôn diễn ra quá trình cung và cầu quy định lẫn nhau,
tác động lẫn nhau, chuyển hóa lẫn nhau, từ đó tạo nên quá trình vận động, phát
triển không ngừng của cả cung và cầu.
➢ Biện chứng chủ quan là biện chứng của sự thống nhất giữa logic biện chứng,
phép biện chứng và lý luận nhận thức, là tư duy biện chứng. Biện chứng của quá
trình phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc của con người.
-Ví dụ: Khi nghiên cứu một vấn đề nào đó, ta phải xem xét nhiều khía cạnh liên
quan, không bỏ qua những mâu thuẫn và sự phát triển của nó.
Document Outline
- 1.Khái niệm:
- 2.Tính chất:
- 3.Mối quan hệ biện chứng bao gồm:
- 4.Phân tích:
