*Mối quan hệ giữa Quốc hội với Chính ph:
1. Về tổ chức:
Quốc hội quy định tổ chức hoạt động của Chính phủ. Thủ tướng Chính phủ do
Quốc hội bầu trong số các đại biểu Quốc hội tại kỳ họp đầu tiên của mỗi khóa.
(Điều 98)
Chính phủ sự độc lập về nhân viên, ngoài Thủ tướng các thành viên khác không
nhất thiết đại biểu Quốc hội, thành viên của Ủy ban Thường vụ Quốc hội không
đồng thời thành viên của Chính phủ (khoản 3 Điều 73 Hiến pháp năm 2013).
Thủ tướng Chính phủ trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng thành viên khác của Chính phủ
(Khoản 3 Điều 98 khoản 7 Điều 70 Hiến pháp năm 2013).
Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ,
Chính phủ tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới thành lập Chính
phủ (Điều 97 Hiến pháp năm 2013).
2. Về thẩm quyền
- Quốc hội:
Quyết định thành lập quan Chính phủ trong Bộ máy nhà nước quy định
những nguyên tắc tổ chức và hoạt động của quan này.
Quy định nhiệm vụ quyền hạn cho quan này, quyết định các chức danh quan
trọng trong quan này: bầu thủ tướng trong số các đại biểu Quốc hội, phê chuẩn
đề nghị của Thủ tướng về danh sách các thành viên khác của Chính phủ.
Giám sát hoạt động của Chính phủ bằng việc xét báo cáo hoạt đồng của Chính phủ,
thực hiện các chất vấn. Quốc hội còn giao cho Ủy ban Thường vụ Quốc hội phụ
trách việc giám sát hoạt động của chính phủ. Ủy ban Thường v Quốc hội
quyền bãi bỏ các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng nếu trái với văn bản của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, đình chỉ vấn đề nghị Quốc hội bãi bỏ đối với các văn
bản của Chính phủ, Thủ tướng trái với văn bản của Quốc hội.
Chính phủ phải chịu trách nhiệm trước Quốc hội về việc thực hiện công việc được
giao. Các thành viên Chính phủ nếu không hoàn thành nhiệm vụ sẽ bị khiển trách
hoặc bị Quốc hội xem xét bỏ phiếu tín nhiệm. Số phiếu tín nhiệm không quá bán sẽ
bị Quốc hội bãi nhiễm.
- Chính phủ quyền:
Trình dự án Luật, pháp lệnh trước Quốc hội Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Thủ tướng quyền đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội triệu tập Quốc hội họp
bất thường.
Chính phủ tổ chức thực hiện các văn bản của Quốc hội Ủy ban Thường vụ Quốc
hội.
3. Về hoạt động
Chính phủ phải tổ chức thực hiện một cách hiệu quả các văn bản, chính sách do
Quốc hội ban hành; thống nhất quản lý mọi mặt của đời sống hội trên phạm vi
cả nước.
Hoạt động thông qua:
+ Phiên họp tập thể Chính ph
+ Thủ tướng Chính ph
+ Phó thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng quan ngang Bộ
Kỳ họp của Quốc hội
1. Quốc hội họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Chủ
tịch nước, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc của ít
nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội, Quốc hội quyết định họp kín.
2. Quốc hội họp thường lệ mỗi năm hai kỳ. Trường hợp Chủ tịch nước, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số
đại biểu Quốc hội yêu cầu thì Quốc hội họp bất thường.
(Điều 83 Hiến pháp 2013)
*Mối quan hệ giữa Quốc hội Tòa án nhân dân tối cao
a) Về cấu tổ chức
Quốc hội quyết định thành lập quan Tòa án nhân dân tối cao trong Bộ máy nhà
nước, quy định về tổ chức hoạt động của quan này, quy định nhiệm vụ quyền
hạn cho quan này, bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với chức danh Chánh án tòa
án nhân dân tối cao.
b) Về thẩm quyền
Giám sát hoạt động thông qua việc xét báo cáo hoạt động thực hiện chất vấn với
Tòa án nhân n tối cao. Giao cho Ủy ban Thường vụ Quốc hội thực hiện việc
giám sát hoạt động của Tòa án nhân dân tối cao. Khi phát hiện thấy văn bản của
Tòa án nhân dân tối cao trái văn bản của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thì quyền
bãi bỏ, nếu thấy trái văn bản của Quốc hội thì đình chỉ đề nghị Quốc hội bãi bỏ.
Tòa án nhân n tối cao phải chịu trách nhiệm trước Quốc hội về việc thực hiện
công việc được giao.
Tòa án nhân dân tối cao quyền trình dự án luật, pháp lệnh trước Quốc hội, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội. Xét xử các đại biểu Quốc hội.
*Mối quan hệ giữa Quốc hội Viện kiểm sát nhân dân tối cao
a) Về cấu tổ chức
Quốc hội quyết định thành lập Viện kiểm sát nhân dân tối cao, quy định về tổ chức
hoạt động của quan này, quy định nhiệm vụ quyền hạn cho quan này, bầu
miễn nhiệm, bãi nhiễm đối với chức danh Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao. Nhiệm kì của Viện trưởng VKSND tối cao theo nhiệm của Quốc hội.
b) Về hoạt động
Quốc hội quyền bỏ phiếu tín nhiệm đối với Viện trưởng VKSND tối cao.
Quốc hội quyền bãi b các văn bản của Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với
Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội. Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyền
đình chỉ thi hành các văn bản của VKSND tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị
quyết của Quốc hội; bãi bỏ các văn bản trái với pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội.
Viện trưởng VKSND tối cao chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Quốc hội,
nếu trong thời gian Quốc hội không họp thì chịu trách nhiệm báo cáo công tác
trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội Chủ tịch nước.
a) Về thẩm quyền
Quốc hội quyền thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân thủ theo Hiến pháp,
luật, nghị quyết của Quốc hội, xét báo cáo của VKSND tối cao. Uỷ ban thường vụ
Quốc hội quyền giám sát hoạt động của VKSND tối cao.
Đại biểu Quốc hội quyền chất vấn Viện trưởng VKSND tối cao. Viện trưởng
VKSND tối cao phải trả lời chất vấn trước Quốc hội tại họp hoặc tại phiên họp
của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyền trình dự án luật, pháp lệnh trước Quốc
hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Bắt giữ truy tố các đại biểu Quốc hội.
*Mối quan hệ giữa Chính phủ Tòa án nhân dân
a) Về cấu tổ chức
Độc lập về cơ cấu tổ chức
Điều 2 Luật Tổ chức Chính phủ 2015
1. Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó thủ tướng Chính phủ, các Bộ
trưởng Thủ trưởng quan ngang bộ.
2. cấu tổ chức của Chính phủ gồm các bộ, quan ngang bộ.
Điều 3 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014
1. Toà án nhân dân tối cao
2. Tòa án nhân dân cấp cao
3. Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
4. Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tương đương
5. Tòa án quân sự
b) Về hoạt động
Kinh phí hoạt động của Tòa án nhân dân tối cao các tòa án nhân dân địa phương
do Tòa án nhân dân tối cao lập dự toán đề nghị Chính phủ trình Quốc hội quyết
định.
Công tác thi hành án, đào tạo, bồi dưỡng, hỗ trợ xét xử của quan hành pháp
tác động không nhỏ đến hiệu quả hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân.
Chính phủ phối hợp công tác với Toà án nhân dân tối cao trong thực hiện c
nhiệm vụ của mỗi quan, góp phần tích cực vào sự nghiệp xây dựng kinh tế -
hội, bảo đảm an ninh chính trị trật tự, an toàn hội của đất nước.
c) Về thẩm quyền
Để thực hiện nhiệm vụ “cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa
hội chủ nghĩa Việt Nam”, Chính phủ trách nhiệm quản về tổ chức b máy
hành chính nhà nước chế độ công vụ, công chức (thống nhất quản biên chế
công chức, biên chế sự nghiệp quản cán bộ, công chức, viên chức, tổ chức
thực hiện chế độ tiền lương, phụ cấp các chế độ chính sách khác đối với cán bộ,
công chức, viên chức trong các cơ quan Nhà nước, trong đó Tòa án nhân dân, từ
trung ương đến địa phương; thống nhất quản việc sử dụng ngân sách nhà nước,
công sở, công sản thực hiện chế độ tài chính theo quy định của pháp luật).
Chính phủ phối hợp với Tòa án nhân dân trong việc bảo vệ công lý, bảo vệ quyền
con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, nhân; đấu tranh phòng ngừa
chống các tội phạm, các vi phạm Hiến pháp, pháp luật, giữ vững kỷ cương pháp
luật nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế, hội các chủ trương, chính sách của
Nhà nước;
Chính phủ ban hành nhiều Nghị định, các văn bản quy phạm pháp luật quan
trọng để làm sở cho Tòa án tiến hành xét xử quyền đề nghị Tòa án nhân
dân xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án nếu thấy bản án, quyết định đó
dấu hiệu vi phạm pháp luật.
Về phía Tòa án nhân dân, quan thực hiện quyền pháp, Tòa án nhân dân
thực hiện chức năng kiểm soát việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp thông
qua nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của Hiến pháp luật. Cụ thể,
Tòa án nhân n thẩm quyền xét xử các vụ án hành chính đối với quyết định
hành chính, hành vi hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước (hành pháp)
nhân thẩm quyền của các quan đó; phán quyết về các vi phạm quyền
con người; kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật trái với Hiến pháp,
mâu thuẫn với các văn bản pháp luật khác hoặc không p hợp với thực tiễn; kiến
nghị quan, tổ chức áp dụng khắc phục nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội
phạm hoặc vi phạm pháp luật tại quan, tổ chức đó.
*Mối quan hệ giữa Chính phủ Viện kiểm sát nhân n
a) Về cấu tổ chức
Độc lập về cấu tổ chức
Điều 2 Luật tổ chức Chính phủ 2015
1. Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó thủ tướng Chính phủ, các Bộ
trưởng Thủ trưởng quan ngang bộ.
2. cấu tổ chức của Chính phủ gồm các bộ, quan ngang bộ.
Điều 40. Hệ thống Viện kiểm sát nhân dân
1. Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Viện kiểm sát nhân dân cấp cao.
3. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh).
4. Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tương
đương (sau đây gọi Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện).
5. Viện kiểm sát quân sự các cấp.
b) Về hoạt động
Kinh phí hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân tối cao Viện kiểm sát nhân dân
địa phương do Viện kiểm sát nhân dân tối cao lập dự toán đề nghị Chính phủ
trình Quốc hội quyết định.
Chính phủ phối hợp công tác với Viện Kiểm sát nhân dân tối cao trong thực hiện
các nhiệm vụ của mỗi quan, góp phần tích cực vào sự nghiệp xây dựng kinh tế -
hội, bảo đảm an ninh chính trị trật tự, an toàn hội của đất nước.
c) Về thẩm quyền
Viện kiểm sát nhân dân chỉ thực hiện tốt quyền công tố khi sự hỗ trợ tốt của các
quan điều tra thuộc hệ thống hành pháp.
Viện kiểm sát nhân dân quan giữ quyền công tố, về nguyên tắc quyền truy
tố các thành viên của Chính phủ.
Tài liệu tham kho
NGHỊ QUYẾT LIÊN TỊCH Ban hành quy chế phối hợp công tác giữa Chính phủ
với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Luật Tổ chức Chính phủ 2015
Luật Tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân 2014
Luật Tổ chức Quốc hội 2014
Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014
Hiến pháp 2013

Preview text:

*Mối quan hệ giữa Quốc hội với Chính phủ: 1. Về tổ chức:
Quốc hội quy định tổ chức và hoạt động của Chính phủ. Thủ tướng Chính phủ do
Quốc hội bầu trong số các đại biểu Quốc hội tại kỳ họp đầu tiên của mỗi khóa. (Điều 98)
Chính phủ có sự độc lập về nhân viên, ngoài Thủ tướng các thành viên khác không
nhất thiết là đại biểu Quốc hội, thành viên của Ủy ban Thường vụ Quốc hội không
đồng thời là thành viên của Chính phủ (khoản 3 Điều 73 Hiến pháp năm 2013).
Thủ tướng Chính phủ trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ
(Khoản 3 Điều 98 và khoản 7 Điều 70 Hiến pháp năm 2013).
Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ,
Chính phủ tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới thành lập Chính
phủ (Điều 97 Hiến pháp năm 2013). 2. Về thẩm quyền - Quốc hội:
Quyết định thành lập cơ quan Chính phủ trong Bộ máy nhà nước và quy định
những nguyên tắc tổ chức và hoạt động của cơ quan này.
Quy định nhiệm vụ và quyền hạn cho cơ quan này, quyết định các chức danh quan
trọng trong cơ quan này: bầu thủ tướng trong số các đại biểu Quốc hội, phê chuẩn
đề nghị của Thủ tướng về danh sách các thành viên khác của Chính phủ.
Giám sát hoạt động của Chính phủ bằng việc xét báo cáo hoạt đồng của Chính phủ,
thực hiện các chất vấn. Quốc hội còn giao cho Ủy ban Thường vụ Quốc hội phụ
trách việc giám sát hoạt động của chính phủ. Ủy ban Thường vụ Quốc hội có
quyền bãi bỏ các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng nếu trái với văn bản của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, đình chỉ vấn đề nghị Quốc hội bãi bỏ đối với các văn
bản của Chính phủ, Thủ tướng trái với văn bản của Quốc hội.
Chính phủ phải chịu trách nhiệm trước Quốc hội về việc thực hiện công việc được
giao. Các thành viên Chính phủ nếu không hoàn thành nhiệm vụ sẽ bị khiển trách
hoặc bị Quốc hội xem xét bỏ phiếu tín nhiệm. Số phiếu tín nhiệm không quá bán sẽ
bị Quốc hội bãi nhiễm. - Chính phủ có quyền:
Trình dự án Luật, pháp lệnh trước Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Thủ tướng có quyền đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội triệu tập Quốc hội họp bất thường.
Chính phủ tổ chức thực hiện các văn bản của Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội. 3. Về hoạt động
Chính phủ phải tổ chức thực hiện một cách có hiệu quả các văn bản, chính sách do
Quốc hội ban hành; thống nhất quản lý mọi mặt của đời sống xã hội trên phạm vi cả nước. Hoạt động thông qua:
+ Phiên họp tập thể Chính phủ + Thủ tướng Chính phủ
+ Phó thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ Kỳ họp của Quốc hội
1. Quốc hội họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Chủ
tịch nước, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc của ít
nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội, Quốc hội quyết định họp kín.
2. Quốc hội họp thường lệ mỗi năm hai kỳ. Trường hợp Chủ tịch nước, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số
đại biểu Quốc hội yêu cầu thì Quốc hội họp bất thường. (Điều 83 Hiến pháp 2013)
*Mối quan hệ giữa Quốc hội và Tòa án nhân dân tối cao a) Về cơ cấu tổ chức
Quốc hội quyết định thành lập cơ quan Tòa án nhân dân tối cao trong Bộ máy nhà
nước, quy định về tổ chức và hoạt động của cơ quan này, quy định nhiệm vụ quyền
hạn cho cơ quan này, bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với chức danh Chánh án tòa án nhân dân tối cao. b) Về thẩm quyền
Giám sát hoạt động thông qua việc xét báo cáo hoạt động và thực hiện chất vấn với
Tòa án nhân dân tối cao. Giao cho Ủy ban Thường vụ Quốc hội thực hiện việc
giám sát hoạt động của Tòa án nhân dân tối cao. Khi phát hiện thấy văn bản của
Tòa án nhân dân tối cao trái văn bản của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thì có quyền
bãi bỏ, nếu thấy trái văn bản của Quốc hội thì đình chỉ và đề nghị Quốc hội bãi bỏ.
Tòa án nhân dân tối cao phải chịu trách nhiệm trước Quốc hội về việc thực hiện công việc được giao.
Tòa án nhân dân tối cao có quyền trình dự án luật, pháp lệnh trước Quốc hội, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội. Xét xử các đại biểu Quốc hội.
*Mối quan hệ giữa Quốc hội và Viện kiểm sát nhân dân tối cao a) Về cơ cấu tổ chức
Quốc hội quyết định thành lập Viện kiểm sát nhân dân tối cao, quy định về tổ chức
và hoạt động của cơ quan này, quy định nhiệm vụ quyền hạn cho cơ quan này, bầu
miễn nhiệm, bãi nhiễm đối với chức danh Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao. Nhiệm kì của Viện trưởng VKSND tối cao theo nhiệm kì của Quốc hội. b) Về hoạt động
Quốc hội có quyền bỏ phiếu tín nhiệm đối với Viện trưởng VKSND tối cao.
Quốc hội có quyền bãi bỏ các văn bản của Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với
Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội. Uỷ ban thường vụ Quốc hội có quyền
đình chỉ thi hành các văn bản của VKSND tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị
quyết của Quốc hội; bãi bỏ các văn bản trái với pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Viện trưởng VKSND tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội,
nếu trong thời gian Quốc hội không họp thì chịu trách nhiệm và báo cáo công tác
trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước. a) Về thẩm quyền
Quốc hội có quyền thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân thủ theo Hiến pháp,
luật, nghị quyết của Quốc hội, xét báo cáo của VKSND tối cao. Uỷ ban thường vụ
Quốc hội có quyền giám sát hoạt động của VKSND tối cao.
Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Viện trưởng VKSND tối cao. Viện trưởng
VKSND tối cao phải trả lời chất vấn trước Quốc hội tại kì họp hoặc tại phiên họp
của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền trình dự án luật, pháp lệnh trước Quốc
hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Bắt giữ và truy tố các đại biểu Quốc hội.
*Mối quan hệ giữa Chính phủ và Tòa án nhân dân a) Về cơ cấu tổ chức
Độc lập về cơ cấu tổ chức
Điều 2 Luật Tổ chức Chính phủ 2015
1. Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó thủ tướng Chính phủ, các Bộ
trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
2. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gồm các bộ, cơ quan ngang bộ.
Điều 3 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014
1. Toà án nhân dân tối cao
2. Tòa án nhân dân cấp cao
3. Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
4. Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương 5. Tòa án quân sự b) Về hoạt động
Kinh phí hoạt động của Tòa án nhân dân tối cao và các tòa án nhân dân địa phương
do Tòa án nhân dân tối cao lập dự toán và đề nghị Chính phủ trình Quốc hội quyết định.
Công tác thi hành án, đào tạo, bồi dưỡng, hỗ trợ xét xử của cơ quan hành pháp có
tác động không nhỏ đến hiệu quả hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân.
Chính phủ phối hợp công tác với Toà án nhân dân tối cao trong thực hiện các
nhiệm vụ của mỗi cơ quan, góp phần tích cực vào sự nghiệp xây dựng kinh tế - xã
hội, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội của đất nước. c) Về thẩm quyền
Để thực hiện nhiệm vụ “cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam”, Chính phủ có trách nhiệm quản lý về tổ chức bộ máy
hành chính nhà nước và chế độ công vụ, công chức (thống nhất quản lý biên chế
công chức, biên chế sự nghiệp và quản lý cán bộ, công chức, viên chức, tổ chức
thực hiện chế độ tiền lương, phụ cấp và các chế độ chính sách khác đối với cán bộ,
công chức, viên chức trong các cơ quan Nhà nước, trong đó có Tòa án nhân dân, từ
trung ương đến địa phương; thống nhất quản lý việc sử dụng ngân sách nhà nước,
công sở, công sản và thực hiện chế độ tài chính theo quy định của pháp luật).
Chính phủ phối hợp với Tòa án nhân dân trong việc bảo vệ công lý, bảo vệ quyền
con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; đấu tranh phòng ngừa và
chống các tội phạm, các vi phạm Hiến pháp, pháp luật, giữ vững kỷ cương pháp
luật nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội và các chủ trương, chính sách của Nhà nước;
Chính phủ ban hành nhiều Nghị định, là các văn bản quy phạm pháp luật quan
trọng để làm cơ sở cho Tòa án tiến hành xét xử và có quyền đề nghị Tòa án nhân
dân xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án nếu thấy bản án, quyết định đó có
dấu hiệu vi phạm pháp luật.
Về phía Tòa án nhân dân, là cơ quan thực hiện quyền tư pháp, Tòa án nhân dân
thực hiện chức năng kiểm soát việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp thông
qua nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của Hiến pháp và luật. Cụ thể,
Tòa án nhân dân có thẩm quyền xét xử các vụ án hành chính đối với quyết định
hành chính, hành vi hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước (hành pháp)
và cá nhân có thẩm quyền của các cơ quan đó; phán quyết về các vi phạm quyền
con người; kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật trái với Hiến pháp,
mâu thuẫn với các văn bản pháp luật khác hoặc không phù hợp với thực tiễn; kiến
nghị cơ quan, tổ chức áp dụng khắc phục nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội
phạm hoặc vi phạm pháp luật tại cơ quan, tổ chức đó.
*Mối quan hệ giữa Chính phủ và Viện kiểm sát nhân dân a) Về cơ cấu tổ chức
Độc lập về cơ cấu tổ chức
Điều 2 Luật tổ chức Chính phủ 2015
1. Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó thủ tướng Chính phủ, các Bộ
trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
2. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gồm các bộ, cơ quan ngang bộ.
Điều 40. Hệ thống Viện kiểm sát nhân dân
1. Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Viện kiểm sát nhân dân cấp cao.
3. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh).
4. Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương
đương (sau đây gọi là Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện).
5. Viện kiểm sát quân sự các cấp. b) Về hoạt động
Kinh phí hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân
địa phương do Viện kiểm sát nhân dân tối cao lập dự toán và đề nghị Chính phủ
trình Quốc hội quyết định.
Chính phủ phối hợp công tác với Viện Kiểm sát nhân dân tối cao trong thực hiện
các nhiệm vụ của mỗi cơ quan, góp phần tích cực vào sự nghiệp xây dựng kinh tế -
xã hội, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội của đất nước. c) Về thẩm quyền
Viện kiểm sát nhân dân chỉ thực hiện tốt quyền công tố khi có sự hỗ trợ tốt của các
cơ quan điều tra thuộc hệ thống hành pháp.
Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan giữ quyền công tố, về nguyên tắc có quyền truy
tố các thành viên của Chính phủ. Tài liệu tham khảo
NGHỊ QUYẾT LIÊN TỊCH Ban hành quy chế phối hợp công tác giữa Chính phủ
với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Luật Tổ chức Chính phủ 2015
Luật Tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân 2014
Luật Tổ chức Quốc hội 2014
Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 Hiến pháp 2013
Document Outline

  • *Mối quan hệ giữa Quốc hội với Chính phủ:
  • 2.Về thẩm quyền
  • 3.Về hoạt động
  • *Mối quan hệ giữa Quốc hội và Tòa án nhân dân tối
  • b)Về thẩm quyền
  • *Mối quan hệ giữa Quốc hội và Viện kiểm sát nhân d
  • b)Về hoạt động
  • a)Về thẩm quyền
  • *Mối quan hệ giữa Chính phủ và Tòa án nhân dân
  • b)Về hoạt động
  • c)Về thẩm quyền
  • b)Về hoạt động
  • c)Về thẩm quyền